intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức, viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

23
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu sự hài lòng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của CBCC, VC Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức, viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ TRẦN THỊ HỒNG TRANG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ TRẦN THỊ HỒNG TRANG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ THỊ ÁNH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày tháng năm 2018 Trần Thị Hồng Trang
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................................... 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3 1.5. Bố cục luận văn .............................................................................................. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............. 5 2.1. Các khái niệm liên quan .................................................................................. 5 2.1.1. Khái niệm truyền hình .................................................................................. 5 2.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức ..................................................... 5 2.1.3. Khái niệm sự hài lòng trong công việc ........................................................ 6 2.1.4. Khái niệm động lực làm việc ........................................................................ 9 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước về sự hài lòng trong công việc ................... 10 2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................ 10 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 13 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................ 16 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 20 3.1. Quy trình nghiên cứu....................................................................................... 20 3.2. Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 20 3.3. Nghiên cứu định lượng.................................................................................... 21 3.4. Thang đo các khái niệm nghiên cứu ............................................................... 25 3.5. Quy trình lấy mẫu nghiên cứu ......................................................................... 32
  5. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 35 4.1. Giới thiệu về Đài Phát thanh – Truyền hình Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .......... 35 4.1.1. Giới thiệu chung ........................................................................................... 35 4.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ................................................................................. 35 4.1.3. Hiện trạng nhân lực ..................................................................................... 36 4.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ............................................................................... 36 4.3. Kiểm định độ tin cậy và giá trị của thang đo .................................................. 38 4.3.1. Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha.................................... 38 4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................ 45 4.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................. 52 4.4.1. Phân tích tương quan ................................................................................... 52 4.4.2. Phân tích hồi quy.......................................................................................... 54 4.4.3. Kết quả kiểm định giả thuyết ........................................................................ 58 4.5. Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng của đặc điểm cá nhân ........................ 59 4.5.1. Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng chung giữa 2 nhóm giới tính ........... 59 4.5.2. Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng chung giữa các độ tuổi ................... 59 4.5.3. Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng chung giữa các chức vụ .................. 60 4.5.4. Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng chung giữa các trình độ học vấn .... 61 4.5.5. Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng chung giữa các vị trí công tác ........ 61 4.5.6. Kiểm định sự khác biệt về SHL chung giữa các nhóm TN công tác ............ 62 4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 62 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 65 5.1 Kết luận ............................................................................................................ 65 5.2. Khuyến nghị .................................................................................................... 66 5.3. Đóng góp và ý nghĩa của đề tài ....................................................................... 68 5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 69 5.4.1. Hạn chế của đề tài........................................................................................ 69 5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung tiếng Anh Nội dung tiếng Việt Phần mềm thống kê cho Statistical Package for the SPSS nghiên cứu điều tra xã hội học Social Sciences và kinh tế lượng ANOVA Analysis of Variance Phân tích phương sai CBCC, VC Cán bộ công chức, viên chức Đài Phát thanh – Truyền hình Tỉnh Đài PT-TH Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá Chỉ số phân tích sự phù hợp KMO Kaiser – Meyer - Olkin để tiến hành EFA Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL Service Quality của Parasuraman
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Tổng hợp nghiên cứu của các tác giả về các yếu tố ảnh Bảng 2.1 16 hưởng đến sự hài lòng trong công việc Tóm tắt kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha thang Bảng 3.1 25 đo sơ bộ Bảng 3.2 Hệ số tương quan biến tổng thang đo sơ bộ 5 nhân tố 26 Hệ số KMO và kiểm định Barlett, phân tích EFA sơ bộ Bảng 3.3 27 lần 1 Bảng 3.4 Phần chung Communalities, phân tích EFA sơ bộ lần 1 27 Bảng 3.5 Ma trận xoay nhân tố, phân tích nhân tố EFA sơ bộ lần 1 28 Bảng 3.6 Ma trận xoay nhân tố, phân tích nhân tố EFA sơ bộ lần 2 29 Bảng 3.7 Thang đo chính thức 31 Bảng 4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu 37 Bảng 4.2 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố CV lần 1 38 Bảng 4.3 Hệ số tương quan biến tổng nhân tố CV lần 1 38 Bảng 4.4 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố TN 39 Bảng 4.5 Hệ số tương quan biến tổng nhân tố TN 39 Bảng 4.6 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố TN lần 2 39 Bảng 4.7 Hệ số tương quan biến tổng nhân tố TN lần 2 40 Bảng 4.8 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố DT 40 Bảng 4.9 Hệ số tương quan biến tổng nhân tố DT 40 Bảng 4.10 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố DT lần 2 41 Bảng 4.11 Hệ số tương quan biến tổng nhân tố DT lần 2 41 Bảng 4.12 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố QH 41 Bảng 4.13 Hệ số tương quan biến tổng nhân tố QH 42 Bảng 4.14 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố QH lần 2 42 Bảng 4.15 Hệ số tương quan biến tổng nhân tố QH, lần 2 42 Bảng 4.16 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố QH lần 3 43
  8. Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 4.17 Hệ số tương quan biến tổng nhân tố QH, lần 3 43 Bảng 4.18 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố DG 43 Bảng 4.19 Hệ số tương quan biến tổng nhân tố DG 44 Bảng 4.20 Hệ số Cronbach’s Alpha sự hài lòng (Y) 45 Bảng 4.21 Hệ số tương quan biến tổng sự hài lòng (Y) 45 Bảng 4.22 Trị KMO và kiểm định Bartlett, phân tích EFA lần 1 45 Bảng 4.23 Phần chung Communalities, phân tích EFA lần 1 46 Bảng 4.24 Ma trận xoay nhân tố phân tích EFA lần 1 48 Bảng 4.25 Ma trận xoay nhân tố phân tích EFA lần 2 49 Bảng 4.26 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố CV 50 Bảng 4.27 Hệ số tương quan biến tổng nhân tố CV 50 Bảng 4.28 Hệ số KMO and Bartlett biến phụ thuộc 51 Bảng 4.29 Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc 51 Bảng 4.30 Kết quả tổng hợp kiểm định độ tin cậy thang đo 52 Bảng 4.31 Hệ số tương quan thang đo sự hài lòng 53 Bảng 4.32 Kết quả ước lượng hệ số hồi quy 5 nhân tố 54 Bảng 4.33 Tóm tắt mô hình hồi quy 55 Bảng 4.34 Trị thống kê F, kiểm định Fisher 57 Bảng 4.35 Kết quả kiểm định giả thuyết 58 Kết quả Independent t-test so sánh mức độ hài lòng Bảng 4.36 59 chung theo giới tính Kết quả One-Way ANOVA so sánh mức độ hài lòng Bảng 4.37 chung theo đặc điểm độ tuổi 59 Kết quả One-Way ANOVA so sánh mức độ hài lòng Bảng 4.38 60 chung theo đặc điểm chức vụ Bảng 4.39 Mức độ hài lòng giữa các chức vụ 60 Kết quả One-Way ANOVA so sánh mức độ hài lòng Bảng 4.40 61 chung theo đặc điểm trình độ học vấn Bảng 4.41 Mức độ hài lòng giữa các trình độ học vấn 61 Kết quả One-Way ANOVA so sánh mức độ hài lòng Bảng 4.42 62 chung theo đặc điểm vị trí công tác
  9. Số hiệu bảng Tên bảng Trang Kết quả One-Way ANOVA so sánh mức độhài lòng Bảng 4.43 62 chung theo đặc điểm thâm niên công tác Bảng 4.44 Giá trị trung bình nhân tố 62
  10. DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ Trang HÌNH VẼ Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất 18 Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 20 Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh 30 Hình 4.1 Mô hình hồi quy bội mô tả “Sự hài lòng của CBCC, VC” 58 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1 Biểu đồ Scree, phân tích EFA lần 1 47 Biểu đồ 4.2 Biểu đồ Scree, phân tích EFA lần 2 49 Biểu đồ 4.3 Phân bố Fisher mô hình hồi quy bội 56 Biểu đồ 4.4 Biểu đồ phân tán phần dư 57
  11. TÓM TẮT Sự hài lòng trong công việc sẽ tạo động lực làm việc cho nhân viên, đồng thời làm cho họ phấn khởi yên tâm trong công tác, giữ vững niềm tin và sự đoàn kết thống nhất trong tổ chức, đem lại hiệu quả, hiệu suất và chất lượng trong công việc. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức, viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là yếu tố cần thiết, đặc biệt đối với dịch vụ công ngày nay, bởi Chính phủ cần phải đánh giá được việc sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và chất lượng đào tạo để từ đó đưa ra được giải pháp cải cách hành chính cho phù hợp để bộ máy Nhà nước làm việc hiệu quả hơn, tiết kiệm được ngân sách cho Nhà nước. Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu, đến nay chưa có một nghiên cứu cụ thể về chỉ số hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức, viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Do đó, lãnh đạo Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh chưa thể đánh giá toàn diện được mong muốn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý tác động đến mức độ hài lòng của họ. Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức, viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” được nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, làm động lực thúc đẩy CBCC, VC tích cực với công việc, giúp cho họ phấn khởi yên tâm trong công tác, giữ vững niềm tin và sự đoàn kết thống nhất trong tổ chức, đem lại hiệu quả, hiệu suất và chất lượng trong công việc; đồng thời, giúp cho Ban lãnh đạo Đài xây dựng được chính sách nhân sự một cách hợp lý, có cách thức thay đổi hành vi cho phù hợp để làm cho CBCC, VC hài lòng hơn trong công việc, thu hút được nhân tài, hạn chế sự “chảy máu” chất xám, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chuyên môn của Đài. Để thực hiện được, tác giả đã tiến hành phát phiếu khảo sát 100 CBCC, VC tại Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Mô hình nghiên cứu đề
  12. xuất gồm 5 nhân tố: đặc điểm công việc, thu nhập, cơ hội đào tạo và thăng tiến, quan hệ đồng nghiệp, và đánh giá thành tích. Với sự hỗ trợ phân tích dữ liệu của phần mềm SPSS 20.0, tất cả dữ liệu sau khi thu thập được xử lý bằng các phương pháp thống kê như phân tích độ tin cậy thang đo (hệ số Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích phương sai ANOVA để kiểm định sự khác biệt mẫu theo các phân nhóm, phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định mô hình. Kết quả nghiên cứu đã nhận diện được 3 nhân tố: Quan hệ làm việc, Thu nhập, Cơ hội đào tạo và thăng tiến có ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức, viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao sự hài lòng của cán bộ, công chức, viên chức tại Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
  13. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Trong cuộc sống ngày nay, nền kinh tế tri thức đang ngày càng đòi hỏi nhiều hơn nguồn nhân lực có chất xám, có kỹ năng và có thái độ làm việc tốt. Đặc biệt, nguồn nhân lực trong khu vực công có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động công vụ, thực hiện nhiệm vụ theo chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước tới quần chúng nhân dân và xã hội. Đài Phát thanh và Truyền hình là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng thông tin, tuyên truyền đến công chúng nói chung và rất quan trọng trong đời sống chính trị, kinh tế văn hóa, xã hội của đất nước, góp phần tích cực trong việc thông tin một cách nhanh nhạy các chủ chương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước tới quần chúng nhân dân. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình trạng một số viên chức, phóng viên, biên tập viên trẻ có năng lực xin chuyển công tác sang những đơn vị khác do điều kiện môi trường hiện tại không đáp ứng cả về thu nhập, chế độ khen thưởng cũng như các điều kiện thăng tiến khác. Song song đó, các nội dung về thông tin tuyên truyền thì chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nhân dân và chất lượng của các bản tin chưa kịp thời, đúng lúc cũng gây áp lực không nhỏ đến đội ngũ có chuyên môn cao. Qua đây, tác giả nhận thấy sự việc trên cũng còn nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do có sự không hài lòng trong công việc, vì vậy Ban Giám đốc Đài phải ra sức cải tiến về tổ chức và quản lý nhân sự cả số lượng lẫn chất lượng. Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức, viên chức Đài là yếu tố cần thiết, bởi sự hài lòng trong công việc chính là động lực thúc đẩy CBCC, VC tích cực với công việc, làm cho họ phấn khởi yên tâm trong công tác, giữ vững niềm tin và sự đoàn kết thống nhất trong tổ chức, đem lại hiệu quả, hiệu suất và chất lượng trong công việc, giúp cho Đài hoạch định được các chính sách duy trì, tạo động lực và phát triển đội ngũ công chức viên chức tốt, đồng thời làm cho đội ngũ công chức viên chức hài lòng hơn trong công việc, lôi cuốn những người giỏi về với tổ chức, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức, động viên, thúc đẩy nhân viên, tạo điều kiện cho họ bộc lộ, phát triển và cống hiến tài năng cho tổ chức, giúp họ gắn bó, tận tâm, trung
  14. 2 thành với tổ chức và hạn chế sự chảy máu chất xám của Đài. Việc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức, viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm giúp Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng được chính sách hợp lý, có cái nhìn sâu hơn về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức và có cách thức thay đổi hành vi cho phù hợp để giúp cho nhân viên hài lòng hơn trong công việc. Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu, đến nay chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về chỉ số hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức, viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Do đó, lãnh đạo Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh chưa thể đánh giá toàn diện được mong muốn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý tác động đến mức độ hài lòng của họ. Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức, viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” nhằm giúp cho Ban lãnh đạo Đài xây dựng được chính sách nhân sự một cách hợp lý, có cách thức thay đổi hành vi cho phù hợp để làm cho CBCC hài lòng hơn trong công việc, thu hút được nhân tài, hạn chế sự “chảy máu” chất xám, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chuyên môn của Đài. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu * Mục tiêu chung: Đề tài tập trung nghiên cứu sự hài lòng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của CBCC, VC Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. * Mục tiêu cụ thể: Qua nghiên cứu này, tác giả mong muốn đạt được 3 mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau: Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của CBCC, VC Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Mục tiêu 2: Đo lường mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của CBCC, VC Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Mục tiêu 3: Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao sự hài lòng trong công việc của CBCC, VC Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. * Câu hỏi nghiên cứu: Đề tài tập trung giải đáp 3 câu hỏi:
  15. 3 - Câu hỏi 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của CBCC, VC Đài Phát thanh và Truyền hình Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu? - Câu hỏi 2: Những yếu tố này có mức độ tác động như thế nào đến sự hài lòng trong công việc của CBCC, VC Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu? - Câu hỏi 3: Cần có chính sách nào để gia tăng sự hài lòng trong công việc của CBCC, VC Đài Phát thanh - Truyền hình? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là sự hài lòng trong công việc và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của CBCC, VC của Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. * Đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát là các viên chức và các nhân viên hợp đồng lao động hưởng lương ngoài ngân sách nhà nước của Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. * Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu sự hài lòng trong công việc của CBCC, VC tại Đài Phát thanh và Truyền hình Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. * Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tiến hành điều tra thu thập dữ liệu tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh, mô tả thực trạng số lượng, chất lượng CBCC, VC thuộc Đài từ năm 2014 đến năm 2017. Đồng thời tiến hành điều tra thu thập dữ liệu sơ cấp, nghiên cứu viết và hoàn chỉnh đề tài trong giai đoạn từ ngày 06 tháng 11 năm 2017 đến ngày 15 tháng 03 năm 2018. 1.4.Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được dùng để hiệu chỉnh thang đo, các khái niệm trong mô hình nghiên cứu. Để đảm bảo nghiên cứu bao quát toàn bộ các khái niệm và đảm bảo độ tin cậy trong quá trình xây dựng các biến nghiên cứu, tác giả tập trung lựa chọn thang đo được nhiều tác giả sử dụng trong các nghiên cứu trước đây. Các thang đo chủ yếu được xây dựng trên cơ sở kế thừa các thang đo của nghiên cứu trước hoặc được ứng dụng trong nhiều nghiên cứu về xu hướng hành vi ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Để có cơ sở hiệu chỉnh thang đo cho phù hợp, tác giả tiến hành thảo luận nhóm. Từ kết quả thảo
  16. 4 luận nhóm, tác giả nhận thấy có một số góp ý từ việc thảo luận nhóm được xem là thiết thực, phù hợp với thực tiễn công việc, và từ đó điều chỉnh thang đo cho phù hợp. Phương pháp nghiên cứu định lượng được vận dụng để kiểm định thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu được kiểm định bao gồm 05 biến độc lập tương ứng với 05 giả thuyết và 01 giả thuyết về sự khác biệt trong từng đặc điểm cá nhân đối với sự hài lòng công việc; đồng thời qua đó đo lường mức độ tác động của các yếu tố này đến sự hài lòng trong công việc của CBCC, VC Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 1.5. Bố cục luận văn Luận văn được chia làm 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu. Tác giả trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tổng quan cơ sở lý thuyết và bố cục luận văn. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Tác giả trình bày các lý thuyết về sự hài lòng trong công việc, động lực làm việc, truyền hình, lược khảo các nghiên cứu trước đây về sự hài lòng trong công việc ở trong nước và ngoài nước. Từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này, trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu định lượng, xác định bảng câu hỏi chính thức để thực hiện khảo sát. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Từ các dữ liệu thu thập được thông qua bảng câu hỏi chính thức, tác giả sử dụng phần mềm SPSS.20 để phân tích dữ liệu; trong chương này, tác giả tập trung trình bày kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan, phân tích hồi quy bội, kiểm tra các giả định của mô hình hồi quy, phân tích phương sai ANOVA và cuối cùng là thảo luận kết quả. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Nội dung chương này là trình bày kết luận rút ra từ quá trình phân tích đồng thời đưa ra các giải pháp cho các đối tượng liên quan dựa trên các kết luận đã nêu và đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện môi trường làm việc tại đơn vị. Ngoài ra tác giả cũng nêu lên những hạn chế của đề tài trong quá trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  17. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1.Các khái niệm liên quan 2.1.1. Khái niệm truyền hình Theo Đinh Ngọc Sơn (Học viện Báo chí và Tuyên truyền) trong giáo trình Lý thuyết và kỹ năng truyền hình của ông thì: Television là từ ghép, trong tiếng La Tinh: “tele” có nghĩa là “xa” còn “vision” là “nhìn”, như vậy sự kết hợp của nó cho thấy nghĩa: nhìn từ xa. Truyền hình ra đời đánh dấu mốc quan trọng khi mong muốn nhìn được “từ xa” của con người trở thành hiện thực. Truyền hình, hay còn được gọi là TV (Tivi) hay vô tuyến truyền hình (truyền hình không dây), máy thu hình, máy phát hình, là hệ thống điện tử viễn thông có khả năng thu nhận tín hiệu sóng và tín hiệu qua đường cáp để chuyển thành hình ảnh và âm thanh (truyền thanh truyền hình) và là một loại máy phát hình truyền tải nội dung chủ yếu bằng hình ảnh sống động và âm thanh kèm theo. Trên phương diện kỹ thuật thì truyền hình là quá trình biến đồi từ năng lượng ánh sáng tác động qua ống kính máy thu hình thành năng lượng điện, nguồn tín hiệu điện tử được phát sóng truyền đến máy thu hình và lại biến đổi thành năng lượng ánh sáng tác động vào thị giác, người xem nhận được hình ảnh thông qua màn hình. Về mặt nội dung: Truyền hình là loại hình truyền thông đại chúng mà thông điệp được truyền trong không gian tích hợp cả hình ảnh và âm thanh về một vật thể hoặc một cảnh đi xa bằng sóng vô tuyến điện tạo cho người xem cảm giác sống động của hiện thực cuộc sống. Có thể thấy rằng, dù được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau thì các khái niệm về Truyền hình đều có tính chất chung là truyền tải nội dung chủ yếu bằng âm thanh và hình ảnh sống động tác động vào thị giác khán thính giả. 2.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức Khái niệm cán bộ Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Luật số 22/2008/QH12 của Quốc hội, Luật Cán bộ,công chức).
  18. 6 Khái niệm công chức Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (Luật số 22/2008/QH12 của Quốc hội, Luật Cán bộ, công chức). Khái niệm viên chức Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý. (Điều 2, Luật Viên chức năm 2010). 2.1.3. Khái niệm sự hài lòng trong công việc Có nhiều quan điểm khác nhau về sự hài lòng trong công việc. Theo Cambridge Learner’s Dictionary: Mức độ hài lòng trong công việc là những cảm giác dễ chịu có được khi con người ta nhận được một cái gì đó mà con người ta mong muốn hoặc làm điều gì đó mà con người ta muốn làm. Đối với Hoppock (1935) cho rằng sự hài lòng trong công việc là tổng hợp sự thỏa mãn về mặt tâm sinh lý và các yếu tố môi trường khiến cho một người thật sự cảm thấy hài lòng về công việc của họ (trích dẫn trong Aziri, 2011). Theo tôi thì cách tiếp cận này mặc dù sự hài lòng chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, nhưng nó vẫn là một cái gì đó mang tính chất nội bộ làm thế nào cho các nhân viên cảm thấy được các yếu tố gây ra một cảm giác hài lòng. Vroom (1964) khái niệm sự hài lòng trong công việc là tập trung vào vai trò của người lao động tại nơi làm việc. Vì vậy ông cho rằng sự hài lòng trong công việc là trạng thái mà người lao động có định hướng hiệu quả, rõ ràng đối với công việc trong tổ chức (trích dẫn trong Aziri, 2011). Kế tiếp, Weiss và cộng sự (1967) cho rằng sự hài lòng trong
  19. 7 công việc là thái độ về công việc được thể hiện bằng cảm nhận, niềm tin và hành vi của người lao động, sau đó: Locke (1969) có khái niệm việc làm hài lòng trong công việc là cảm xúc thú vị do đánh giá công việc của một người là đạt được hoặc tạo thuận lợi cho việc đạt được các giá trị của một công việc. Theo Lawler (1973) định nghĩa rằng hài lòng công việc được xác định bởi sự khác biệt giữa tất cả những điều một người cảm thấy mình nên nhận được từ công việc của mình và tất cả những điều thực sự không nhận được. Kế tiếp, Locke (1976) cho rằng sự hài lòng trong công việc là cảm xúc tích cực hoặc kinh nghiệm trong công việc của người lao động bằng cách so sánh kỳ vọng của một người từ công việc và những gì mà họ thực sự đạt được. Sau đó, Quinn và Staines (1979) khái niệm về sự hài lòng trong công việc là tình cảm hoặc cảm xúc của người lao động đối với công việc. Với Smith (1983) khái niệm về sự hài lòng trong công việc là cảm giác mà người lao động cảm nhận về công việc của họ. Riêng Spector (1985) định nghĩa sự hài lòng công việc là mức độ mà những người thích (sự hài lòng) hoặc không thích (không hài lòng) công việc của họ. Tuy nhiên, Lambrou (2010) đã mô tả sự hài lòng công việc là một trạng thái vui hay tích cực, do việc đánh giá của sự trải nghiệm công việc hoặc kinh nghiệm công việc của một người. Theo Ivancevich và cộng sự (1997) khái niệm sự hài lòng trong công việc đề cập đến thái độ, mối quan tâm của người lao động với công việc là kết quả nhận thức công việc và mức độ gắn kết giữa các cá nhân với tổ chức. Trong khi đó, một số tác giả khác cho rằng sự hài lòng do ảnh hưởng bởi các yếu tố cá nhân người lao động hoặc do các tác động của tổ chức đối với các cảm nhận của họ về công việc (Bergmann, 1981 dẫn theo Luddy, 2005). Tuy nhiên, sự hài lòng dù có nhiều khái niệm khác nhau nhưng khái niệm về sự hài lòng trong công việc luôn gắn liền với những yếu tố như: Tình cảm, cảm giác về tâm lý sau khi nhu cầu của cán bộ, viên chức được thỏa mãn, thái độ đối với nhà quản lý; mong đợi của cán bộ, viên chức về khả năng quản lý từ phía Ban lãnh đạo; kết quả thực hiện và các giá trị do đơn vị mang lại. Nhìn từ tổng thể các khái niệm trên, tác giả nhận thấy khái niệm sự hài lòng trong công việc là công chức, viên chức thỏa mãn với công việc của mình phát huy tối đa năng lực của mình đối với tổ chức, song song đó là sự thể hiện về mặt cảm xúc và
  20. 8 thái độ của nhân viên về các khía cạnh khác nhau trong công việc. Môi trường làm việc đáp ứng được nhu cầu, giá trị và tính cách của công chức viên chức thì sự hài lòng trong công việc càng cao, song song đó sự hài lòng trong công việc giúp các nhà quản trị có cách nhìn khái quát hơn về sự hài lòng của toàn thể nhân viên đối với tổ chức của mình. Định nghĩa sự hài lòng trong công việc là một khái niệm rất rộng, bởi nhìn ở nhiều góc độ khác nhau sẽ có nhiều định nghĩa khác nhau. Do vậy, việc đánh giá có hài lòng hay không hài lòng, tiêu cực hay tích cực của một người còn phụ thuộc vào cách nhìn nhận và đánh giá của bản thân người lao động. Điều này có nghĩa là việc đánh giá sự hài lòng hay không hài lòng đối với công việc của người lao động là một sự tổng hợp phức tạp của nhiều yếu tố công việc riêng biệt (Nguyễn Hữu Lam, 1998). Tuy nhiên, trong số các khái niệm trên, nghiên cứu sự hài lòng đối với từng khía cạnh công việc sẽ giúp cho nhà quản trị biết rõ hơn về những điểm mạnh, điểm yếu trong việc điều hành tổ chức và hoạt động nào được nhân viên đánh giá cao nhất hoặc kém nhất (Deconinck và Stilwell C.D, 2002). Sự hài lòng đối với từng khía cạnh công việc Theo Smith, Kendall và Hulin (1969), mức độ hài lòng với từng khía cạnh trong công việc là thái độ ảnh hưởng và ghi nhận của công chức, viên chức về các khía cạnh khác nhau trong công việc bao gồm: bản chất công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, lãnh đạo, đồng nghiệp, tiền lương. Staples và Higgins (1998) cho rằng sự hài lòng trong công việc được cảm nhận thông qua phạm vi công việc và tất cả những biểu hiện tích cực của họ với môi trường làm việc. Trong khi đó Schemerhon (1993, được trích dẫn bởi Luddy, 2005) khái niệm sự hài lòng trong công việc như là sự phản ứng về mặt tình cảm hay cảm xúc của nhân viên đối với các khía cạnh khác nhau trong công việc. Tác giả quan tâm đến đến các nguyên nhân của sự hài lòng trong công việc bao gồm: vị trí công việc, sự giám sát của cấp trên, mối quan hệ với đồng nghiệp, nội dung công việc, sự đãi ngộ và các phần thưởng kể cả sự thăng tiến, điều kiện vật chất và cơ cấu của tổ chức. Đồng thời, Spector (1997) cho rằng sự hài lòng trong công việc là việc người nhân viên thấy thích công việc và các khía cạnh khác nhau trong công việc của họ, xem sự hài lòng trong công việc như một biến hành vi. Sự hài lòng trong công việc cũng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2