BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ QUẾ PHƯƠNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ QUẾ PHƯƠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Hướng nghiên cứu)
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Lời đầu tiên, tôi xin cam đoan bài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định khởi nghiệp của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh” là kết quả làm việc của chính tôi với sự hướng dẫn nhiệt tình và tận
tụy của TS. Đặng Ngọc Đại. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được thu thập từ thực
tế, xử lý trung thực và khách quan.
Tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đặng Ngọc Đại. Thầy đã
rất tận tình hướng dẫn cũng như động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện bài
nghiên cứu này. Bên cạnh giảng viên trực tiếp hướng dẫn, tôi cũng xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến các quý thầy cô hiện đang là giảng viên tại trường Đại học Kinh
Tế thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy những kiến thức bổ ích và cần thiết về kinh
tế, quản trị và cách thức thực hiện một luận văn để tôi có thể tự tin hoàn thành đề tài
nghiên cứu này. Ngoài ra, tôi cũng không quên cảm ơn gia đình đã hỗ trợ, những
người bạn đã luôn sát cánh và đóng góp ý kiến cho bài làm của tôi và đặc biệt là các
bạn sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã giúp tôi hoàn thành quá trình
khảo sát. Nếu như không có tất cả các bạn thì sẽ không có bài nghiên cứu này.
Do các giới hạn về mặt thời gian, kinh nghiệm cũng như kiến thức của chính
tác giả nên bài nghiên cứu chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Tôi kính mong nhận được sự góp ý và hướng dẫn thêm từ quý thầy cô để bài
nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày......tháng......năm 2018
TÁC GIẢ: PHẠM THỊ QUẾ PHƯƠNG
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............ 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
1.4.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
1.5.1. Nguồn dữ liệu .......................................................................................... 3
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .................................... 4
1.6.1. Khía cạnh lý thuyết ................................................................................. 4
1.6.2. Khía cạnh thực tiễn ................................................................................. 5
1.7. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................... 7
2.1. Giới thiệu ....................................................................................................... 7
2.2. Một số khái niệm liên quan đến khởi nghiệp ................................................ 7
2.2.1. Người khởi nghiệp (Doanh nhân) ........................................................... 7
2.2.2. Khởi nghiệp ............................................................................................. 8
2.5.1. Ý định khởi nghiệp .................................................................................. 8
2.2.4. Tinh thần khởi nghiệp ............................................................................. 9
2.3. Lý thuyết nền ............................................................................................... 10
2.3.1. Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp kinh doanh ............................................ 10
2.3.2. Lý thuyết hành vi được lên kế hoạch .................................................... 11
2.3.3. Lý thuyết hành động hợp lý .................................................................. 13
2.4. Các nghiên cứu liên quan ............................................................................ 14
2.4.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 14
2.4.2. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 19
2.5. Các giả thuyết của nghiên cứu ..................................................................... 28
2.5.1. Ý định khởi nghiệp ................................................................................ 28
2.5.2. Sự chủ động cá nhân: ............................................................................ 29
2.5.3. Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp ..................................................... 29
2.5.4. Tiêu chuẩn chủ quan ............................................................................. 30
2.5.5. Sự kiểm soát hành vi được nhận thức (PBC) ........................................ 31
2.5.6. Các biến nhân khẩu học ........................................................................ 32
2.6. Tóm tắt chương 2 ......................................................................................... 35
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 37
3.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 37
3.2. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 37
3.2.1. Xây dựng thang đo ................................................................................ 37
3.2.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 40
3.2.3. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 49
3.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 50
3.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 50
3.3. Tóm tắt chương 3 ......................................................................................... 53
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 54
4.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 54
4.2. Thống kê mẫu nghiên cứu ........................................................................... 54
4.3. Kiểm định độ tin cậy và phù hợp của thang đo ........................................... 55
4.3.1. Kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha ...................................... 55
4.3.2. Phân tích khám phá nhân tố EFA trong nghiên cứu định lượng chính thức ............................................................................................................... 56
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ....................................... 60
4.4.1. Phân tích tương quan ............................................................................. 60
4.4.2. Phân tích hồi quy ................................................................................... 62
4.4.3. Kiểm tra độ phù hợp của mô hình ......................................................... 63
4.4.4. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .................................................... 64
4.4.5. Kiểm định quan hệ tuyến tính ............................................................... 64
4.4.6. Kiểm tra phương sai của phần dư có phân phối chuẩn ......................... 64
4.4.7. Kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu ............................ 67
4.5. Tóm tắt chương 4 ......................................................................................... 73
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý ................................................................. 76
5.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 76
5.2. Kết luận ........................................................................................................ 76
5.3. Đóng góp của nghiên cứu ............................................................................ 78
5.4. Hàm ý quản trị ............................................................................................. 78
5.5. Hạn chế của nghiên cứu và định hướng cho nghiên cứu tương lai ............. 82
5.6. Tóm tắt chương 5 ......................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
Sự chủ động cá nhân Tiêu chuẩn chủ quan
Từ viết tắt CĐ CQ EEM
EET Lý thuyết sự kiện kinh doanh
EFA
GEC / / The Entrepreneurial Event Model Mô hình sự kiện kinh doanh The Entrepreneurial Event Theory Exploratory Factor Analysis Global Enterpreneurship Congress Phân tích nhân tố khám phá Hội nghị Thượng đỉnh Khởi nghiệp Toàn cầu
GEM Global Entrepreneurship Monitor Chỉ số kinh doanh toàn cầu
KMO Kaiser – Meyer – Olkin
KS / Chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố Sự kiểm soát hành vi được nhận thức
NCGE Hội đồng quốc gia về giáo dục địa lý
OLS PBC PCA SEM TĐ TPB TRA
VCCI
VIF YĐ National Council for Geographic Education Ordinary Least Squares Bình phương bé nhất Perceived behavioral control Kiểm soát hành vi được nhận thức Principal Component Analysis Phân tích thành phần chính Structural Equation Modeling Mô hình phương trình cấu trúc Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp / The Theory of Planned Behavior Lý thuyết hành vi được lên kế hoạch The Theory of Reasoned Action Lý thuyết hành động hợp lý Vietnam Chamber of Commerce and Industry Variance inflation factor / Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam hệ số phóng đại phương sai Ý định khởi nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 27
Bảng 3.1: Thang đo sự chủ động cá nhân ................................................................. 38
Bảng 3.2: Thang đo thái độ đối với hành vi khởi nghiệp.......................................... 38
Bảng 3.3: Thang đo tiêu chuẩn chủ quan .................................................................. 39
Bảng 3.4: Thang đo sự kiểm soát hành vi được nhận thức ....................................... 39
Bảng 3.5: Thang đo ý định khởi nghiệp .................................................................... 40
Bảng 3.6: Thang đo ý định khởi nghiệp .................................................................... 42
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha đối với thang đo nghiên cứu định
lượng sơ bộ (Mẫu gồm 98 sinh viên) ........................................................................ 43
Bảng 3.8: Kết quả EFA lần 1 biến độc lập trong nghiên cứu định lượng sơ bộ ....... 45
Bảng 3.9: Thang đo chính thức sau nghiên cứu sơ bộ .............................................. 47
Bảng 4.1: Thống kê mẫu nghiên cứu ........................................................................ 54
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo ............................................... 55
Bảng 4.3: Kết quả EFA lần 1 biến độc lập trong nghiên cứu chính thức ................. 57
Bảng 4.4: Kết quả EFA lần 1 của thang đo biến phụ thuộc ...................................... 59
Bảng 4.5: Ma trận tương quan Pearson ..................................................................... 61
Bảng 4.6: Kết quả của mô hình hồi qui ..................................................................... 62
Bảng 4.7: Tóm tắt kiểm định giả thuyết ................................................................... 72
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình sự kiện khởi nghiệp kinh doanh ...................................................... 11
Hình 2.2: Mô hình thuyết hành vi được lên kế hoạch .................................................... 12
Hình 2.3: Mô hình lý thuyết hành động hợp lý .............................................................. 14
Hình 2.4: Mô hình của Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên (2015) ......................... 15
Hình 2.5: Mô hình của Đỗ Thị Hoa Liên (2016) ........................................................... 16
Hình 2.6: Mô hình của Đoàn Thị Thu Trang và Lê Hiếu Học (2017) ........................... 17
Hình 2.7: Nguyễn Thị Thu Ngọc và Nguyễn Thị Kim Phụng (2018) ........................... 18
Hình 2.8: Mô hình của Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017) .................................. 19
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu động lực và ý định khởi nghiệp - Điều tra vai trò của
ngành đào tạo ................................................................................................................. 20
Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của thái độ khởi nghiệp, những tiêu
chuẩn chủ quan và sự mong muốn được nhận thức đối với ý định khởi nghiệp ........... 21
Hình 2.11: Mô hình của ý định khởi nghiệp - Một ứng dụng của các phương pháp
tiếp cận tâm lý và hành vi .............................................................................................. 22
Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thống gia đình và các đặc
điểm tâm lý đối với ý định khởi nghiệp ......................................................................... 23
Hình 2.13: Mô hình nghiên cứu vai trò của việc đào tạo về kinh doanh như là một
yếu tố dự báo về ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học ........................................... 24
Hình 2.14: Mô hình sự phát triển và văn hóa chéo - Áp dụng một công cụ cụ thể để
đo lường ý định khởi nghiệp kinh doanh ....................................................................... 26
Hình 2.15: Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 35
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 49
Hình 4.1: Biểu đồ tần số Histogram ............................................................................... 65
Hình 4.2: Biểu đồ Normal P – P LOT ............................................................................ 66
Hình 4.3: Mô hình hiệu chỉnh ....................................................................................... 73
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Khởi nghiệp có vai trò quan trọng đối với hoạt động sáng tạo, phát triển kinh
tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đây là quy luật và xu thế chung trên
thế giới. Tại Việt Nam cũng vậy. Theo thống kê của Cục phát triển Doanh nghiệp,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào thời điểm cuối tháng 8 năm 2018 cho thấy khu vực
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ đang đóng góp tới 45% vào GDP;
31% vào tổng thu ngân sách nhà nước và tạo ra hơn 5 triệu việc làm cho xã hội.
Đó là một trong những lý do mà hầu hết các nhà giáo dục và hoạch định
chính sách gần đây đã nỗ lực khuyến khích hoạt động khởi nghiệp trong xã hội. Mà
trọng tâm là những nỗ lực đặt vào tinh thần khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp của
sinh viên (Krueger và cộng sự, 2000). Các hoạt động khởi nghiệp cần được chú ý,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển vì tinh thần khởi nghiệp là một trong những
lĩnh vực quan trọng nhất để duy trì sự phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào
(Stel và cộng sự, 2005).
Vấn đề chính là một tỷ lệ lớn sinh viên mới tốt nghiệp từ các trường đại học
thích kiếm một việc làm hưởng lương hàng tháng hơn là khám phá những cơ hội
khởi nghiệp. Tinh thần mạo hiểm của người Việt Nam vẫn ở mức thấp. Phần lớn
người dân, bao gồm giới trẻ, có xu hướng thích cuộc sống ổn định, không phiêu lưu.
Nhận thức về khởi nghiệp và tinh thần khởi nghiệp chỉ ở mức trung bình. Theo báo
“Diễn đàn doanh nghiệp” đăng ngày 21/04/2017, trong một cuộc khảo sát, có đến
66,6% sinh viên Việt Nam hiện nay chưa hề biết đến các hoạt động khởi nghiệp. Số
lượng sinh viên biết đến các chương trình khởi nghiệp chỉ đạt 33,4% và thực tế số
lượng sinh viên hàng năm tham gia các chương trình khởi nghiệp do VCCI khởi
2
xướng chỉ đạt 0,016%. Có đến 62% sinh viên được hỏi cho rằng các hoạt động khởi
nghiệp hiện nay đang mang tính phong trào, chưa thực sự hiệu quả.
Do đó, thúc đẩy và tạo động cơ mạnh cho sinh viên khởi nghiệp rất quan
trọng. Ý định khởi nghiệp là giai đoạn đầu của hoạt động khởi nghiệp và chịu ảnh
hưởng của các nhân tố ngoại sinh (Anderson & Jack, 2002). Theo Armitage &
Corner (2011), ý định dự báo được khoảng 50% hành vi trong thực tế. Bởi vậy, việc
hiểu rõ các yếu tố tác động tới ý định khởi nghiệp được xem là biện pháp hiệu quả
để nâng cao số lượng và chất lượng doanh nhân khởi nghiệp của quốc gia bởi doanh
nhân được tạo ra chứ không phải được sinh ra. Chính vì những lý do trên, nghiên
cứu này được thực hiện để xác định những yếu tố có thể kích thích ý định khởi
nghiệp của sinh viên. Tầm quan trọng của đề tài là rất lớn. Tuy nhiên, ở Việt Nam
số lượng các bài nghiên cứu về tinh thần khởi nghiệp còn hạn chế. Chính vì lẽ đó,
tác giả mong muốn thực hiện đề tài này nhằm khám phá sâu hơn và góp phần đa
dạng hóa nội dung nghiên cứu về mảng khởi nghiệp tại Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại các
trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.2. Đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến ý định khởi nghiệp của sinh
viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.3. Đề xuất một số hàm ý của nghiên cứu và các chính sách nhằm thúc đẩy ý
định khởi nghiệp của sinh viên.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Căn cứ theo những mục tiêu trên, bài nghiên cứu này được thực hiện để trả
lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
1.3.1. Yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại các trường
đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh?
3
1.3.2. Mức độ tác động của các yếu tố đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại các
trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
1.3.3. Cần phải làm gì để thúc đẩy ý định khởi nghiệp của sinh viên?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các yếu tố tác động đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời
gian khảo sát từ tháng 07/2018 – 10/2018.
1.4.3. Đối tượng khảo sát
Sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Nguồn dữ liệu
1.5.1.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp: Từ sách, báo, tạp chí và internet.
1.5.1.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp: Từ việc thu thập ý kiến, thảo luận nhóm
và khảo sát bằng bảng câu hỏi.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức.
1.5.2.1. Nghiên cứu sơ bộ
Bước đầu tiên của nghiên cứu sơ bộ là nghiên cứu định tính thông qua
thảo luận nhóm với 9 sinh viên gồm: 2 sinh viên đại học Kinh Tế, 2 sinh viên
đại học Bách Khoa, 2 sinh viên đại học Tài chính – Marketing, 2 sinh viên
đại học Mở và 1 sinh viên đại học Công nghệ nhằm mục đích khám phá, bổ
sung và điều chỉnh các thang đo thành phần có ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4
Thông qua nghiên cứu định tính kết hợp với thang đo kế thừa từ
những nghiên cứu trước để thiết kế nên bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng
sơ bộ.
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện thông qua khảo sát trực
tiếp mẫu gồm 98 sinh viên của 05 trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
gồm: Đại học Kinh Tế, đại học Tài chính - Marketing, đại học Bách Khoa,
đại học Công Nghệ và đại học Mở nhằm đánh giá sơ bộ về độ tin cậy của các
thang đo, đánh giá mức độ quan trọng của các biến quan sát từ cao đến thấp,
sàng lọc của các biến quan sát và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình khởi
nghiệp tại Việt Nam.
1.5.2.2. Nghiên cứu định lượng chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng kỹ thuật thu thập thông
tin trực tiếp từ các sinh viên đại học của 05 trường đại học tại thành phố Hồ
Chí Minh gồm: Đại học Kinh Tế, đại học Tài chính - Marketing, đại học
Bách Khoa, đại học Công Nghệ và đại học Mở, dựa trên bảng câu hỏi khảo
sát được thiết kế sẵn. Phương pháp lấy mẫu thuận tiện với cỡ mẫu là 295.
Các biến quan sát được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Số liệu thu thập được tiến hành xử lý qua phần mềm SPSS 20. Tác giả
sử dụng một số công cụ phân tích dữ liệu như: Các thống kê mô tả, phân tích
độ tin cậy (hệ số Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis), xây dựng hàm hồi quy để kiểm định mối quan
hệ giữa các biến, kiểm định t-test và ANOVA để xem xét sự khác biệt giữa
các biến nhân khẩu học (Giới tính, trường đào tào, ngành đào tạo, độ tuổi,
truyền thống kinh doanh của gia đình và hộ khẩu thường trú) đối với ý định
khởi nghiệp.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1.6.1. Khía cạnh lý thuyết
Đề tài nghiên cứu củng cố và bổ sung thêm luận cứ khoa học cho mối quan
hệ giữa các biến độc lập (Sự chủ động cá nhân, thái độ đối với hành vi khởi nghiệp,
5
tiêu chuẩn chủ quan, sự kiểm soát hành vi được nhận thức) với biến phụ thuộc (Ý
định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh). Bên cạnh đó, nghiên
cứu còn đưa ra mức độ tác động của các yếu tố trên đến ý định khởi nghiệp và tìm
hiểu xem có sự khác nhau giữa các nhóm của các biến nhân khẩu học về ý định
khởi nghiệp hay không.
1.6.2. Khía cạnh thực tiễn
Đề tài nghiên cứu góp phần cung cấp thêm cơ sở cho các nhà quản trị, các
nhà hoạch định chính sách tại Việt Nam để xây dựng, điều chỉnh chính sách nhằm
thúc đẩy hoặc có các biện pháp hỗ trợ, can thiệp nhằm nâng cao ý định khởi nghiệp
của sinh viên.
1.7. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu có cấu trúc gồm:
Chương 1 – Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu gồm: Lý do chọn đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
trình bày sơ lược về phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề
tài nghiên cứu, cấu trúc của đề tài nghiên cứu.
Chương 2 – Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu gồm: Trình bày các cơ
sở lý thuyết, các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu, các yếu tố tác động
đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, tổng hợp các nghiên cứu liên quan trong và
ngoài nước, đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu của tác
giả.
Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu gồm: Thiết kế nghiên cứu, xây dựng
thang đo, đánh giá sơ bộ thang đo, giới thiệu thang đo chính thức trong nghiên cứu
định lượng, trình bày phương pháp nghiên cứu, chọn mẫu, thu thập và xử lý dữ liệu.
Chương 4 – Kết quả nghiên cứu gồm: Phân tích và trình bày kết quả nghiên
cứu thông qua công cụ phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, nhân tố khám phá
EFA, hồi quy, t – test và ANOVA.
6
Chương 5 – Kết luận và hàm ý gồm: Tóm tắt những kết quả chính của
nghiên cứu, đưa ra hàm ý cho nhà quản trị cũng những hạn chế của đề tài để định
hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
Tài liệu tham khảo và phụ lục
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu
Chương 2 sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết, các khái niệm có liên quan đến đề
tài nghiên cứu, các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, tổng hợp
các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước. Sau đó đưa ra các giả thuyết nghiên
cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu của tác giả.
2.2. Một số khái niệm liên quan đến khởi nghiệp
2.2.1. Người khởi nghiệp (Doanh nhân)
Doanh nhân được xem là một nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy hợp
tác, tạo cơ hội việc làm và tạo ra sự giàu có về kinh tế và xã hội trong nền kinh tế
của một quốc gia (Wong và cộng sự, 2005).
Doanh nhân đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế bằng cách
ấp ủ các đổi mới công nghệ, tăng hiệu quả kinh tế và tạo việc làm mới (Shane và
Venkataraman 2000).
Mitton (1989) mô tả các doanh nhân là những người có một số đặc điểm
tâm lý nhất định như cam kết với công việc, nhu cầu kiểm soát toàn bộ và thích sự
không chắc chắn và thách thức.
Các doanh nhân là những người tiếp nhận rủi ro vừa phải và các rủi ro được
tính toán để tránh những tình huống không chắc chắn (Koh, 1996; Thomas và
Mueller, 2000).
Theo (Krueger và cộng sự, 2000), doanh nhân là những người sáng tạo, đột
phá, có tầm nhìn, người nhận ra một cơ hội mới, có khuynh hướng hành động và bắt
đầu một việc gì đó.
Doanh nhân là những người xác định các cơ hội, vì họ có nhiều khả năng
hơn trong việc nhận ra các mẫu và quan sát các mối liên hệ giữa các thay đổi, xu
hướng và tần suất xuất hiện không liên quan ở cái nhìn đầu tiên (Baron, 2006).
8
Doanh nhân là một phần quan trọng của sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường (Dana, 2000, 2005; Ramadani và cộng
sự, 2013; Robinson và cộng sự, 2001).
Theo nghĩa thông thường, doanh nhân được coi là chủ sở hữu của doanh
nghiệp thương mại hoặc công nghiệp. Những người này bắt đầu tạo ra tổ chức công
nghiệp hoặc thương mại trên cơ sở lợi nhuận hoặc thua lỗ. Các học giả khác nhau
bao gồm McClelland và Schumpeter đã giải thích nhiều hơn cho định nghĩa doanh
nhân chung này. Nói chung, các doanh nhân phát triển và thịnh vượng dần dần bằng
cách bắt đầu kinh doanh nhỏ. Nhiều nhà nghiên cứu phân biệt doanh nhân với
thương nhân, trong khi nhiều người khác xác định rằng các hoạt động của các doanh
nhân và thương nhân đều giống nhau. Trong nghiên cứu này, doanh nhân đề cập
đến một người chịu trách nhiệm về việc thành lập, quản lý và phát triển doanh
nghiệp.
2.2.2. Khởi nghiệp
Khởi nghiệp đã được xác định rõ là hành vi quản lý, khai thác đáng tin cậy
các cơ hội để tạo ra kết quả vượt ra ngoài khả năng của chính mình (Kristiansen và
Indarti, 2004).
Khởi nghiệp không phải là một sự kiện, mà là một quá trình có thể mất nhiều
năm để phát triển và thành hiện thực. Tuy nhiên, không phải bất cứ ai cũng có tiềm
năng để mở một doanh nghiệp riêng (Learned, 1992). Một người khởi nghiệp tiềm
năng là người đón lấy cơ hội để thành lập công ty riêng mình ngay khi cơ hội xuất
hiện (Shapero, 1982). Theo tổ chức Global Entrepreneurship Monitor thì một doanh
nghiệp khi vừa thành lập sẽ trải qua 3 giai đoạn: Hình thành, phát triển ý tưởng đến
thành lập doanh nghiệp và cuối cùng là duy trì và phát triển doanh nghiệp.
2.2.3. Ý định khởi nghiệp
Ý định khởi nghiệp có thể được định nghĩa là cam kết để bắt đầu một doanh
nghiệp mới (Krueger 1993) và trong hầu hết các mô hình lựa chọn nghề nghiệp, nó
được coi là tiền đề của hành vi khởi nghiệp.
9
Theo Thompson (2009) và Bird (1988) ý định khởi nghiệp có thể được gọi
là việc thực hiện có chủ ý và niềm tin của một cá nhân đối với ý định của mình để
bắt đầu một doanh nghiệp kinh doanh mới trong tương lai.
Theo Molaei và cộng sự (2014), ý định khởi nghiệp là một trong những dự
đoán lớn nhất về hành vi khởi nghiệp.
Ý định khởi nghiệp là việc làm cho quá trình tổ chức các dự án trở nên ấn
tượng hoặc nói cách khác là tự làm chủ (Tkachev và Kolvereid, 1999).
Ý định khởi nghiệp sẽ là bước đầu tiên trong sự phát triển kinh doanh và đôi
khi là quá trình lâu dài của sự sáng tạo liều lĩnh và mạo hiểm (Lee & Wong, 2004).
Ý định khởi nghiệp để khởi động, sau đó sẽ là tiền đề cần thiết để thực hiện
các hành vi kinh doanh (Fayolle và cộng sự, 2006; Kolvereid, 1996b).
Ý định khởi nghiệp được coi là yếu tố dự đoán hành vi khởi nghiệp tốt nhất
(Ajzen, 1991, 2001; Fishbein & Ajzen, 1975).
Souitaris và cộng sự (2007) cho rằng ý định khởi nghiệp có nghĩa là một cá
nhân muốn bắt đầu một số hoạt động kinh doanh.
Ý định khởi nghiệp đóng vai trò phát triển các hoạt động khởi nghiệp kinh
doanh và khả năng trở thành một doanh nhân thực sự (Mohd Rosli và cộng sự,
2013).
Theo Bird (1988), ý định khởi nghiệp hướng tới tư duy chiến lược và các
quyết định, và hoạt động như một màn hình cảm ứng để xem xét các mối quan hệ,
tài nguyên và sự trao đổi.
2.2.4. Tinh thần khởi nghiệp
Tinh thần khởi nghiệp được định nghĩa là việc sở hữu doanh nghiệp nhỏ
độc lập hoặc phát triển những nhà quản lý tìm kiếm cơ hội trong doanh nghiệp
(Colton, 1990).
Tinh thần khởi nghiệp có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
một quốc gia (Stel và cộng sự, 2005).
Tinh thần khởi nghiệp được định nghĩa bởi Low và MacMillan (1988, trang
141) là “tạo ra doanh nghiệp mới”. Định nghĩa này phản ánh nhận thức ngày càng
10
tăng rằng tinh thần khởi nghiệp là một "quy trình hoàn thiện dần dần hơn là trạng
thái hiện hữu ”(Bygrave, 1989, trang 21).
2.3. Lý thuyết nền
2.3.1. Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp kinh doanh (The Entrepreneurial Event
Theory - EET)
Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp kinh doanh (Shapero và Sokol 1982) được
sử dụng để mô tả một quy trình khởi nghiệp, với ý định là trung tâm (Bird 1988).
Lý thuyết này xem xét khởi nghiệp như một sự kiện có thể được giải thích bằng sự
tương tác giữa sáng kiến, khả năng, quản lý, quyền tự chủ tương đối và sự chấp
nhận rủi ro. Lý thuyết chỉ ra rằng ý định khởi nghiệp bắt nguồn từ nhận thức về tính
khả thi và sự mong muốn, và chịu ảnh hưởng bởi bối cảnh văn hóa và xã hội. Nhận
thức về sự lựa chọn của cá nhân trong môi trường văn hóa và xã hội đã được
Krueger và cộng sự chấp nhận theo kinh nghiệm. (2000), Peterman và Kennedy
(2003), Wilson và cộng sự. (2007).
Theo giả định, hành vi của con người có một quán tính có thể bị gián đoạn
hoặc thay thế bởi một thứ gì đó, Shapero lập luận rằng tính mong muốn và tính khả
thi dựa trên xác định độ tin cậy tương đối của các hành vi thay thế và ý định khởi
nghiệp phát sinh một phần từ việc tiếp xúc với hoạt động kinh doanh (Shapero và
Sokol 1982).
11
Hình 2.1: Mô hình sự kiện khởi nghiệp kinh doanh
Nguồn: Mô hình EEM của (Shapero và Sokol 1982)
2.3.2. Lý thuyết hành vi được lên kế hoạch (The Theory of Planned Behavior -
TPB)
Lý thuyết hành vi được lên kế hoạch được giới thiệu bởi Ajzen (1991) đại
diện cho một lý thuyết chung về hành vi xã hội, được phát triển rộng hơn từ lý
thuyết tâm lý xã hội.
TPB được xây dựng để dự đoán và giải thích hành vi của con người trong
các ngữ cảnh cụ thể. TPB khẳng định thái độ và đặc điểm nhân cách chỉ có thể có
tác động gián tiếp đến các hình thức hành vi cụ thể bằng cách ảnh hưởng đến các
yếu tố gần gũi hơn với hành động được đề cập (Ajzen, 1991). Nó bao gồm 5 yếu tố
cụ thể: thái độ đối với hành vi, các tiêu chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi nhận
thức, ý định cư xử và hành vi.
Nguyên lý cơ bản của lý thuyết này là ý định của một cá nhân để thực hiện
một hành vi nhất định là yếu tố tiên đoán chính của hành vi đó. Ý định đưa ra các
chỉ dẫn về hành động. TPB đưa ra giả thuyết rằng các ý định hành vi được xác định
bởi 3 tiền đề chính: thái độ đối với hành vi, các chỉ tiêu chủ quan và mức độ kiểm
soát hành vi nhận thức.
12
Đầu tiên là thái độ đối với hành vi, đề cập đến mức độ mà một người có một
đánh giá thuận lợi hoặc không thuận lợi về hành vi. (Tức là sự mong muốn cá nhân
được nhận thức của việc thực hiện hành vi).
Thứ hai đề cập đến các chỉ tiêu chủ quan, được định nghĩa là sự chấp thuận
(hoặc không chấp thuận) của các cá nhân tham khảo quan trọng (hoặc nhóm) như
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp có liên quan đến việc đưa ra một hành vi cụ thể (tức
là áp lực xã hội được nhận thức để thực hiện hay không thực hiện hành vi).
Thứ ba là mức độ kiểm soát hành vi nhận thức, có thể được coi là niềm tin
của con người liên quan đến việc thực hiện hành vi sẽ dễ dàng (hoặc khó khăn) như
thế nào. Tiền đề thứ ba này được giả định là phản ánh kinh nghiệm quá khứ với
hành vi tiêu điểm cũng như các chướng ngại hoặc trở ngại được dự đoán (Ajzen,
1991).
Hình 2.2: Mô hình thuyết hành vi được lên kế hoạch
Hình 2.2: Mô hình thuyết hành vi được lên kế hoạch
Nguồn: Mô hình TPB của (Ajzen, 1991)
Trong khi lý thuyết sự kiện kinh doanh cho rằng ý định khởi nghiệp phụ
thuộc vào sự mong muốn (tính hấp dẫn) và tính khả thi (khả năng cá nhân) của dự
13
án khởi nghiệp cùng với khả năng hành động kịp thời khi có cơ hội thì lý thuyết
TPB coi thái độ là yếu tố dự báo quan trọng nhất của ý định khởi nghiệp. TPB giải
thích ý định khởi nghiệp bằng cách sử dụng mức độ kiểm soát hành vi nhận thức,
thái độ đối với hành động và các tiêu chuẩn chủ quan. Hơn nữa, thái độ đối với tinh
thần khởi nghiệp có liên quan đến sự mong muốn được nhận thức, trong khi kiểm
soát hành vi nhận thức được kết hợp với tính khả thi nhận thức (Autio và cộng sự,
2001). Do đó, có thể kết luận rằng hai mô hình này khác nhau về xu hướng và các
chỉ tiêu chủ quan, cùng với vai trò của áp lực xã hội được nhận thấy có lợi hoặc
chống lại hành vi kinh doanh (Ajzen, 1991). Cả hai mô hình này đã được sử dụng
như một phương pháp tiếp cận dựa trên quy trình trong nhiều nghiên cứu (Krueger,
1993; Krueger và Brazeal, 1994; Krueger và Carsrud, 1993).
2.3.3. Lý thuyết hành động hợp lý (The Theory of Reasoned Action - TRA)
Theo TRA (Ajzen và Fishbein, 1980), ý định của một người là một chức
năng của hai yếu tố quyết định cơ bản:
Một là yếu tố cá nhân - Là đánh giá tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân về
việc thực hiện hành vi. Yếu tố này được gọi là thái độ đối với hành vi (Ajzen và
Fishbein, 1980).
Hai là các ảnh hưởng khác từ phía xã hội. Yếu tố này là nhận thức của một
người về áp lực xã hội đặt vào người đó để thực hiện hay không thực hiện hành vi
được đề cập và được gọi là tiêu chuẩn chủ quan (Ajzen và Fishbein, 1980).
Theo TRA, thái độ là một chức năng của niềm tin. Một người tin rằng việc
thực hiện hành vi dẫn đến kết quả tích cực sẽ giữ thái độ tích cực để thực hiện hành
vi đó. Trong khi một người cho rằng thực hiện hành vi sẽ dẫn đến kết cục tiêu cực
sẽ giữ một thái độ không thuận lợi.
14
Hình 2.3: Mô hình lý thuyết hành động hợp lý
Nguồn: Mô hình TRA của (Ajzen và Fishbein, 1980)
2.4. Các nghiên cứu liên quan
2.4.1. Các nghiên cứu trong nước
Theo nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh
nghiệp, trường hợp sinh viên khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
trường đại học Cần Thơ của Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên
(2015) được khảo sát trên 233 sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai thuộc
khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh tại Đại học Cần Thơ đã chỉ ra các yếu tố
tác động đến ý định khởi sự doanh nghiệp mức độ từ thấp đến cao bao gồm:
(1) “Thái độ và tự hiệu quả” có ảnh hưởng nhiều nhất, (2) là “Giáo dục và
thời cơ khởi nghiệp”, (3) là “Nguồn vốn”, (4) là “Quy chuẩn chủ quan” và
(5) sau cùng là “Mức độ kiểm soát hành vi được nhận thức”. Bên cạnh đó,
kết quả nghiên cứu còn chỉ ra bằng chứng cho thấy ảnh hưởng điều tiết của
biến giới tính trong mối quan hệ giữa nguồn vốn và ý định khởi sự doanh
nghiệp mà cụ thể là ảnh hưởng của nguồn vốn đến ý định khởi sự doanh
nghiệp của sinh viên nữ là cao hơn so với sinh viên nam.
15
Hình 2.4: Mô hình của Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên (2015)
Nguồn: Nghiên cứu của Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên (2015)
Theo nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh
doanh của sinh viên quản trị kinh doanh tại trường đại học Lao động xã
hội của tác giả Đỗ Thị Hoa Liên (2016) được khảo sát trên 315 sinh viên.
Nghiên cứu này kế thừa và bổ sung từ các kết quả của các nghiên cứu khác
nhau trước đây. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến ý
định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên, đó là (1) Giáo dục và đào tạo tại
trường đại học, (2) Kinh nghiệm và trải nghiệm của bản thân, (3) Gia đình
và bạn bè, (4) Tính cách cá nhân, (5) Nguồn vốn.
16
Hình 2.5: Mô hình của Đỗ Thị Hoa Liên (2016)
Nguồn: Nghiên cứu của Đỗ Thị Hoa Liên (2016)
Theo nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp sinh viên
ngành kỹ thuật; nghiên cứu trường hợp đại học Bách Khoa Hà Nội của
2 tác giả Đoàn Thị Thu Trang và Lê Hiếu Học (2017) được thực hiện với
mục đích xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp
của sinh viên ngành kỹ thuật. Nghiên cứu được thiết kế trên nền tảng lý
thuyết hành vi có kế hoạch. Kết quả điều tra từ 302 sinh viên tại Đại học
Bách khoa Hà Nội cho thấy ý định khởi nghiệp chịu tác động trực tiếp của
tính khả thi cảm nhận và thái độ với việc khởi nghiệp, chịu tác động gián tiếp
bởi năng lực bản thân cảm nhận. Hai nhân tố kỳ vọng bản thân và chuẩn
mực niềm tin không cho thấy có ảnh hưởng rõ ràng tới ý định khởi nghiệp
của sinh viên.
17
Hình 2.6: Mô hình của Đoàn Thị Thu Trang và Lê Hiếu Học (2017)
Nguồn: Nghiên cứu của Đoàn Thị Thu Trang và Lê Hiếu Học (2017)
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh
viên khối ngành kinh tế tại trường đại học Quảng Bình của tác giả
Nguyễn Thị Thu Ngọc và Nguyễn Thị Kim Phụng (2018) sử dụng phương
pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá
(EFA) và hồi quy tuyến tính đa biến để phân tích bộ dữ liệu với 300 sinh
viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 8 nhân tố tác động đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên khối ngành kinh tế, bao gồm: Ý kiến người xung quanh,
vị trí xã hội chủ doanh nghiệp, hình mẫu chủ doanh nghiệp, năng lực khởi
nghiệp, hoạt động truyền cảm hứng, học môn khởi nghiệp, phương pháp học
qua thực tế, tham gia hoạt động ngoại khóa. Trong đó, yếu tố môi trường
“hình mẫu chủ doanh nghiệp” có tác động mạnh nhất tới “cảm nhận về
mong muốn khởi nghiệp”
18
Hình 2.7: Nguyễn Thị Thu Ngọc và Nguyễn Thị Kim Phụng (2018)
Nguồn: Nguyễn Thị Thu Ngọc và Nguyễn Thị Kim Phụng (2018)
Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh
doanh của sinh viên trường đại học kỹ thuật công nghệ Cần Thơ của
Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017) nhằm phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của 166 sinh viên trường Đại học
Kỹ thuật Công nghệ Cần Thơ. Mở rộng lý thuyết hành vi kế hoạch (TPB)
của Ajzen (1991) kết hợp với đặc điểm nhân khẩu học, tính cách, và giáo dục
khởi nghiệp kinh doanh, kết quả nghiên cứu nhân tố khám phá (EFA) và hồi
quy bằng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) cho thấy có 7 nhóm nhân
tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên bao gồm: đặc điểm
tính cách, thái độ cá nhân, nhận thức và thái độ, giáo dục khởi nghiệp, nhận
thức điều khiển hành vi, quy chuẩn và thái độ, quy chuẩn chủ quan.
19
Hình 2.8: Mô hình của Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017)
Nguồn: Nghiên cứu của Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017)
2.4.2. Các nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu động lực và ý định khởi nghiệp: Điều tra vai trò của ngành
đào tạo của tác giả Marina Z. Solesvik (2012) được khảo sát trên 321 sinh
viên năm thứ ba, thứ tư và thứ năm về kỹ thuật và quản trị kinh doanh tại ba
trường đại học ở Ukraine. Kết quả nghiên cứu cho thấy cá nhân tham gia vào
các chương trình doanh nghiệp có khuynh hướng có động lực khởi nghiệp
cao hơn và có nhiều khả năng trở thành doanh nhân. Bằng chứng thực
nghiệm cho thấy thái độ, tiêu chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi được
nhận thức là trung gian cho mối quan hệ giữa động lực và ý định khởi
nghiệp.
20
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu động lực và ý định khởi nghiệp - Điều tra vai trò của ngành đào tạo
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Marina Z. Solesvik (2012)
Nghiên cứu ảnh hưởng của thái độ khởi nghiệp, những tiêu chuẩn chủ
quan và sự mong muốn được nhận thức đối với ý định khởi nghiệp của
Usman Yousaf và cộng sự (2015). Nghiên cứu được khảo sát trên sinh viên
kinh tế của Trường Khoa học Quản lý Quaid-i-Azam, Đại học Quaid-i-
Azam, Islamabad, Pakistan. Tổng cộng có 200 bảng câu hỏi được khảo sát,
trong đó 185 câu hỏi được trả về, chiếm 92,5% tỷ lệ trả lời. Sau khi loại bỏ
bảng câu hỏi không đầy đủ và thiên vị, 170 câu hỏi còn lại để phân tích thêm.
SPSS 20.0 được sử dụng để thực hiện phân tích thống kê và kết quả cho
thấy: Thái độ khởi nghiệp của sinh viên, sự mong muốn được cảm nhận và
các tiêu chuẩn chủ quan dẫn đến sự phát triển ý định khởi nghiệp của sinh
viên.
21
Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của thái độ khởi nghiệp, những tiêu chuẩn chủ quan và sự mong muốn được nhận thức đối với ý định khởi nghiệp
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Usman Yousaf và cộng sự (2015)
Nghiên cứu mô hình của ý định khởi nghiệp - Một ứng dụng của các
phương pháp tiếp cận tâm lý và hành vi của João J. Ferreira và cộng sự
(2012) cho thấy nhu cầu đạt được thành tựu, sự tự tin và thái độ cá nhân có
ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp. Hơn nữa, các chỉ tiêu chủ quan
và thái độ cá nhân ảnh hưởng đến kiểm soát hành vi nhận thức. Những phát
hiện này có thể có tác động đáng kể đến những hiểu biết về sự đóng góp của
các lý thuyết hành vi và tâm lý đến ý định khởi nghiệp.
22
Hình 2.11: Mô hình của ý định khởi nghiệp - Một ứng dụng của các phương pháp tiếp cận tâm lý và hành vi
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả João J. Ferreira và cộng sự (2012)
Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thống gia đình và các đặc điểm tâm lý
đối với ý định khởi nghiệp của tác giả Levent Altinay và cộng sự (2012)
điều tra ảnh hưởng của truyền thống gia đình và các đặc điểm tâm lý đối với
ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học ở Anh. Nghiên cứu thực nghiệm đã
được xác định dựa trên sự cần thiết phải xem xét cả các biến nhân khẩu học
xã hội và đặc biệt là các đặc điểm nền tảng và tính cách gia đình. Nghiên cứu
23
cũng đã kiểm tra ý kiến cho rằng xu hướng chấp nhận rủi ro có thể hoạt động
như một yếu tố trung gian tiềm năng. Những phát hiện của nghiên cứu cho
thấy rằng nền tảng kinh doanh của gia đình và sự đổi mới ảnh hưởng đến ý
định khởi nghiệp; rằng có mối quan hệ tích cực giữa chấp nhận sự mơ hồ và
xu hướng chấp nhận rủi ro; và một mối quan hệ tiêu cực giữa mức độ kiểm
soát và xu hướng chấp nhận rủi ro. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc tiếp cận toàn diện hơn khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định kinh doanh.
Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thống gia đình và các đặc điểm tâm lý đối với ý định khởi nghiệp
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Levent Altinay và cộng sự (2012)
Nghiên cứu vai trò của việc đào tạo về kinh doanh như là một yếu tố dự
báo về ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học của các tác giả Ying
Zhang & Geert Duysters & Myriam Cloodt (2014) sử dụng lý thuyết hành
vi được lập kế hoạch của Ajzen và mô hình sự kiện kinh doanh của Shapero
24
cũng như lý thuyết nhận thức kinh doanh, nghiên cứu xác định mối quan hệ
giữa việc đào tạo về kinh doanh, sự tiếp xúc sớm với việc kinh doanh, sự
mong muốn và tính khả thi được nhận thức đối với ý định khởi nghiệp của
sinh viên đại học. Các dữ liệu được thu thập từ một cuộc khảo sát của mười
trường đại học; và đã nhận được 494 câu trả lời hiệu quả. Nghiên cứu cho
thấy rằng sự mong muốn được nhận thức có ảnh hưởng đáng kể đến ý định
khởi nghiệp trong khi không có tác động đáng kể từ tính khả thi nhận thức.
Có một tác động tiêu cực đáng kể từ sự tiếp xúc sớm với việc kinh doanh và
một tác động tích cực đáng kể từ sự đào tạo kinh doanh. Nam giới và người
từ các trường đại học thuộc khối ngành kỹ thuật và /hoặc có nền tảng kỹ
thuật có ý định khởi nghiệp cao hơn nữ và người từ các trường đại học thuộc
khối ngành khác và nền tảng khác. Cũng có những tác động tích cực đáng kể
theo giới tính, loại trường đại học và chuyên ngành đào tạo lên mối quan hệ
giữa sự đào tạo về kinh doanh và ý định khởi nghiệp.
Hình 2.13: Mô hình nghiên cứu vai trò của việc đào tạo về kinh doanh như
là một yếu tố dự báo về ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học
Nguồn: Nghiên cứu của Ying Zhang & Geert Duysters & Myriam Cloodt (2014)
25
Nghiên cứu sự phát triển và văn hóa chéo - Áp dụng một công cụ cụ thể
để đo lường ý định khởi nghiệp kinh doanh của Francisco Liñán và Yi-
Wen Chen (2009). Nghiên cứu sử dụng lý thuyết về hành vi được lên kế
hoạch của Ajzen để xây dựng bảng hỏi ý định khởi nghiệp kinh doanh và
phân tích các đặc tính tâm lý. Mô hình ý định khởi nghiệp kinh doanh sau đó
được thử nghiệm trên một mẫu gồm 519 cá nhân từ hai quốc gia khá khác
nhau: Tây Ban Nha và Đài Loan. Bảng câu hỏi ý định khởi nghiệp kinh
doanh và kỹ thuật phương trình cấu trúc đã được sử dụng để cố gắng vượt
qua những hạn chế nghiên cứu trước đây. Vai trò của văn hóa trong việc giải
thích các nhận thức động lực đã được xem xét cụ thể.
Kết quả cho thấy các giá trị văn hóa thay đổi cách thức các cá nhân trong
mỗi xã hội cảm nhận về tinh thần kinh doanh. Các đặc điểm văn hóa và xã
hội sẽ được phản ánh bởi tác động của các biến bên ngoài trên tiền đề của ý
định (Tiêu chuẩn chủ quan, thái độ, và sự kiểm soát hành vi được nhận thức)
và sức mạnh tương đối của các liên kết giữa các cấu trúc nhận thức này. Đặc
biệt, chủ nghĩa cá nhân - tập thể dường như giải thích tầm quan trọng tương
đối của tiêu chuẩn chủ quan trong mô hình. Tương tự như vậy, niềm tin gắn
liền với tinh thần kinh doanh trong mỗi nền văn hóa dường như thay đổi, dẫn
đến sức mạnh tương đối của mỗi yếu tố động lực trở nên khác nhau (đặc biệt
là thái độ và sự kiểm soát hành vi được nhận thức).
26
Hình 2.14: Mô hình sự phát triển và văn hóa chéo - Áp dụng một công
cụ cụ thể để đo lường ý định khởi nghiệp kinh doanh
Nguồn: Nghiên cứu của Francisco Liñán và Yi-Wen Chen (2009)
Nghiên cứu ý định khởi nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế hậu Xô
Viết của Marina Z. Solesvik (2014) áp dụng lý thuyết về hành vi được lập
kế hoạch và sáng kiến cá nhân tham gia nghiên cứu để khám phá ý định kinh
doanh của 266 nữ sinh viên và 161 nam sinh viên trả lời ở Nga và Ukraine.
Phát hiện cho thấy rằng cường độ của ý định kinh doanh được báo cáo bởi
sinh viên Ucraina là cao hơn so với Nga. Nghiên cứu cũng cho ra kết luận
nam sinh viên có ý định khởi nghiệp kinh doanh cao hơn nữ sinh viên. Đồng
thời, giới tính kiểm duyệt mối quan hệ giữa kiểm soát hành vi nhận thức và ý
định. Các biến có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
gồm: Thái độ, những tiêu chuẩn chủ quan và sự kiểm soát hành vi được nhận
thức. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy sự chủ động cá nhân không thêm
vào sự giải thích về ý định kinh doanh trên các biến trong lý thuyết mô hình
hành vi được lên kế hoạch.
27
Bảng 2.1: Tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước
Số thứ tự
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Chủ đề nghiên cứu
Ý định khởi nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế hậu Xô Viết
Động lực và ý định khởi nghiệp: Điều tra vai trò của ngành đào tạo
Sự phát triển và văn hóa chéo - Áp dụng một công cụ cụ thể để đo lường ý định khởi nghiệp kinh doanh
Ảnh hưởng của truyền thống gia đình và các đặc điểm tâm lý đối với ý định khởi nghiệp
Vai trò của việc đào tạo về kinh doanh như là một yếu tố dự báo về ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trường đại học kỹ thuật công nghệ Cần Thơ
Nghiên cứu mô hình của ý định khởi nghiệp - Một ứng dụng của các phương pháp tiếp cận tâm lý và hành vi
Nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế tại trường đại học Quảng Bình
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên quản trị kinh doanh tại trường đại học Lao động xã hội
Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp sinh viên ngành kỹ thuật; nghiên cứu trường hợp đại học Bách Khoa Hà Nội
Ảnh hưởng của thái độ khởi nghiệp, những tiêu chuẩn chủ quan và sự mong muốn được nhận thức đối với ý định khởi nghiệp
1 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp, trường hợp sinh viên khoa kinh tế và quản trị kinh doanh trường đại học Cần Thơ
Tác giả
Đỗ Thị Hoa Liên
Marina Z. Solesvik
Marina Z. Solesvik
João J. Ferreira và cộng sự
Francisco Liñán và Yi-Wen Chen
Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy
Usman Yousaf và cộng sự
Levent Altinay và cộng sự
Đoàn Thị Thu Trang và Lê Hiếu Học
Nguyễn Thị Thu Ngọc và Nguyễn Thị Kim Phụng
Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên
Ying Zhang & Geert Duysters & Myriam Cloodt
Năm công bố
2015
2016
2017
2018
2017
2012
2015
2012
2012
2014
2009
2014
x
Thái độ và tự hiệu quả
x
Giáo dục và thời cơ khởi nghiệp
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Nguồn vốn Tiêu chuẩn chủ quan Sự kiểm soát hành vi được nhận thức Giáo dục và đào tạo tại trường đại học Kinh nghiệm và trải nghiệm của bản thân Gia đình và bạn bè Tính cách cá nhân
x
Tính khả thi cảm nhận
x
x
x
x
x
x
x
Thái độ với việc khởi nghiệp
x
Năng lực bản thân cảm nhận
x
Ý kiến người xung quanh
x
Vị trí xã hội chủ doanh nghiệp
x
Hình mẫu chủ doanh nghiệp
x
Năng lực khởi nghiệp
x
Hoạt động truyền cảm hứng
x
x
Học môn khởi nghiệp
x
Phương pháp học qua thực tế
x
Tham gia hoạt động ngoại khóa
x
Nhận thức và thái độ
x
x
Sự mong muốn được cảm nhận
Nhu cầu thành đạt
x
x
x
x
x
Sự tự tin Nền tảng kinh doanh của gia đình Sự đổi mới Sự tiếp xúc sớm với việc kinh doanh
28
2.5. Các giả thuyết của nghiên cứu
Dựa vào lý thuyết và các nghiên cứu liên quan kết hợp cùng với các đặc
điểm của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đề xuất các yếu tố
ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên bao gồm: Sự chủ động cá nhân,
thái độ đối với hành vi khởi nghiệp, các tiêu chuẩn chủ quan và sự kiểm soát hành
vi được nhận thức.
2.5.1. Ý định khởi nghiệp
Quyết định khởi nghiệp có thể được coi là tự nguyện và có ý thức (Krueger
và cộng sự, 2000). Do đó, có vẻ hợp lý để phân tích quyết định đó được đưa ra như
thế nào. Khởi nghiệp có thể được xem như là một quá trình xảy ra theo thời gian
(Gartner, Shaver, Gatewood, & Katz, 1994; Kyrö & Carrier, 2005). Theo nghĩa này,
ý định khởi nghiệp sẽ là bước đầu tiên trong quá trình khởi nghiệp (Lee & Wong,
2004). Ý định để bắt đầu khởi nghiệp, sau đó, sẽ là tiền đề cần thiết để thực hiện các
hành vi khởi nghiệp (Fayolle và cộng sự, 2006; Kolvereid, 1996b). Ý định được coi
là yếu tố dự đoán hành vi tốt nhất (Ajzen, 1991, 2001; Fishbein & Ajzen, 1975).
29
Đổi lại, ý định thực hiện các hành vi khởi nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố, chẳng hạn như nhu cầu, giá trị, mong muốn, thói quen và niềm tin
(Bird, 1988; Lee & Wong, 2004). Đặc biệt, các biến nhận thức ảnh hưởng đến ý
định được gọi là động lực “tiền đề” của Ajzen (1991). Các tiền đề thuận lợi hơn sẽ
làm tăng ý định khởi nghiệp (Liñán, 2004). Rõ ràng, các yếu tố tình huống cũng
ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh (Ajzen, 1987; Boyd & Vozikis,
1994; Tubbs & Ekeberg, 1991). Những yếu tố bên ngoài này ảnh hưởng đến thái độ
của một người đối với tinh thần khởi nghiệp (Krueger, 1993). Các biến như ràng
buộc thời gian, nhiệm vụ khó khăn và ảnh hưởng của người khác qua áp lực xã hội
có thể là ví dụ về các yếu tố tình huống này (Lee & Wong, 2004).
Theo TPB, ý định khởi nghiệp kinh doanh cho thấy nỗ lực của một người
để thực hiện hành vi kinh doanh đó. Và như vậy, nó nắm bắt được ba yếu tố hợp lý,
hoặc tiền đề, ảnh hưởng đến hành vi gồm: Thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ
quan và sự kiểm soát hành vi được nhận thức.
2.5.2. Sự chủ động cá nhân:
Sự chủ động cá nhân đề cập đến "quy trình nhằm dự đoán và hành động
theo nhu cầu trong tương lai bằng cách tìm kiếm cơ hội mới" (Lumpkin and Dess,
1996). Bateman và Crant (1993) cho rằng việc chủ động cá nhân có liên quan đến
việc định đoạt hành động. Sinh viên có sự chủ động cá nhân cao có thể thay đổi
môi trường. Điều này phân biệt họ với những cá nhân thụ động làm việc theo cách
thông thường, hành động theo thứ tự của người khác hoặc từ bỏ khi gặp khó khăn
(Frese và Fay, 2001).
Sự chủ động cá nhân có liên quan đến khái niệm ‘xu hướng hành động’
trong tinh thần khởi nghiệp kinh doanh (Krueger và Brazeal, 1994). Các nghiên cứu
thực nghiệm đã phát hiện ra rằng sự chủ động cá nhân có liên quan tích cực với ý
định khởi nghiệp ở Mỹ (Crant, 1996) và Úc (Korunka và cộng sự, 2003). Từ đó, ta
có thể xây dựng giả thuyết sau:
H1: Sự chủ động cá nhân có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp.
2.5.3. Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp
30
Thái độ đối với hành vi đề cập đến mức độ mà cá nhân có các đánh giá
thuận lợi hoặc không thuận lợi về hành vi được đề cập (Ajzen, 1991). Theo TPB,
thái độ đối với hành vi được xác định bởi tổng số niềm tin hành vi có thể tiếp cận
liên kết hành vi với các kết quả khác nhau và các thuộc tính khác. Nó bao gồm
không chỉ tình cảm ("Tôi thích nó, nó là hấp dẫn") mà còn cân nhắc đánh giá ("Nó
có lợi thế") (Liñan và Chen, 2009).
Thái độ là ý định hành vi tốt nhất (Fishbein và Ajzen, 1975). Hành vi kinh
doanh là tập hợp các hoạt động được thực hiện bởi một doanh nhân (Meyer, 2002),
nói cách khác, một hành động được thực hiện bởi một doanh nhân (Bateman và
Crant, 1993; Hébert và Link, 2006).
Theo kết quả nghiên cứu của João J. Ferreira và cộng sự (2012) thì thái độ
có tác dụng quan trọng nhất đối ý định khởi nghiệp. Nghiên cứu của Usman Yousaf
và cộng sự (2015) cho thấy rằng các sinh viên với thái độ khởi nghiệp kinh doanh
sẽ có ý định khởi nghiệp cao hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết TPB
cũng như những phát hiện của Morrison (2000) nói rằng ý định khởi nghiệp được
kích hoạt tích cực bởi thái độ. Vì vậy, chúng ta có giả thuyết H2 như sau.
H2: Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp có tác động tích cực đến ý định
khởi nghiệp.
2.5.4. Tiêu chuẩn chủ quan
Các tiêu chuẩn chủ quan đề cập đến áp lực xã hội được cảm nhận để thực
hiện hoặc không thực hiện một hành vi nào đó. Tiêu chuẩn chủ quan bao gồm hai
thành phần: Niềm tin tiêu chuẩn và động lực để tuân thủ các tín ngưỡng này (Ajzen
và Fishbein, 1980). Niềm tin tiêu chuẩn liên quan đến xác suất nhận thức rằng các
cá nhân hoặc nhóm tham chiếu quan trọng sẽ chấp nhận hoặc từ chối một hành vi
nhất định; các tham chiếu này đặt định mức chỉ rõ cách đối tượng nên xử lý. Thành
phần thứ hai, động lực để tuân thủ, phản ánh sự sẵn sàng của một người phù hợp
với các tiêu chuẩn này, có nghĩa là, hành xử theo sự mong đợi của các tham chiếu
quan trọng. Tùy thuộc vào môi trường xã hội, những áp lực này có thể trở thành
một sự khích lệ, hoặc một rào cản đối với sự phát triển của một sự nghiệp kinh
31
doanh. Đặc biệt, động lực để tuân thủ có thể ám chỉ đến nhận thức rằng 'người tham
khảo' sẽ hoặc sẽ không chấp nhận quyết định trở thành một doanh nhân (Ajzen,
2001; Liñan và Chen, 2009).
Những người tạo ra một biểu hiện tích cực về các dự án hoặc các công ty gia
đình nhận thức được sự mong muốn và tính khả thi của việc bắt đầu kinh doanh
riêng của họ. Kinh nghiệm thời thơ ấu phải đối mặt với điều kiện khắc nghiệt cũng
được dự đoán tác động tích cực đến quyền tự chủ của cá nhân và thái độ đối với
việc tự làm chủ (Drennan và cộng sự, 2005). Bên cạnh đó, người ta cũng cho rằng
trải nghiệm trực tiếp của việc liên kết kinh doanh hoặc khởi nghiệp sẽ ảnh hưởng
đến thái độ và nhận thức về tinh thần khởi nghiệp và sự nghiệp (Rhodes, 2002).
Hay nói cách khác, tiêu chuẩn chủ quan đại diện cho “niềm tin tiêu chuẩn
về tinh thần kinh doanh như một sự lựa chọn nghề nghiệp có khả năng là động lực
để tuân theo những niềm tin tiêu chuẩn này ”(Leroy và cộng sự, 2009).
Mô hình TPB của Ajzen (1991) chỉ ra rằng tiêu chuẩn chủ quan có ảnh
hưởng trực tiếp và tích cực đến ý định khởi nghiệp. Nghiên cứu của Marina Z.
Solesvik (2012) cũng đã kết luận rằng tiêu chuẩn chủ quan có liên quan tích cực
đến ý định khởi nghiệp. Do đó, ta có giả thuyết H3:
H3: Tiêu chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp.
2.5.5. Sự kiểm soát hành vi được nhận thức (PBC)
PBC được định nghĩa là nhận thức về sự dễ dàng hoặc khó khăn của việc
khởi nghiệp. Do đó, đây là một khái niệm khá giống với sự tự hiệu quả (Bandura,
1997) và tính khả thi được nhận thức (Shapero & Sokol, 1982). Tất cả ba khái niệm
đều đề cập đến ý thức về năng lực liên quan đến việc thực hiện các hành vi sáng tạo
vững chắc. Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây đã nhấn mạnh sự khác biệt giữa PBC và
sự tự hiệu quả (Ajzen, 2002). PBC sẽ bao gồm không chỉ cảm giác có thể, mà còn là
nhận thức về khả năng kiểm soát hành vi.
Cả Kolvereid (1996) và Tkachev và Kolvereid (1999) đều thấy rằng PBC
làm gia tăng đáng kể khả năng hình thành ý định khởi nghiệp của sinh viên. Tuy
nhiên, PBC đã được tìm thấy trong cả hai nghiên cứu để giải thích thêm về các biến
32
thể của ý định hơn là thái độ đối với hành vi và các chỉ tiêu chủ quan. Từ đó, ta có
giả thuyết sau:
H4: Sự kiểm soát hành vi được nhận thức có tác động tích cực đến ý
định khởi nghiệp.
2.5.6. Các biến nhân khẩu học
2.5.6.1. Giới tính
Phụ nữ ngày càng bản lĩnh và chứng tỏ khả năng của mình trong nền kinh tế
nhưng có nhiều lý do khiến họ khởi nghiệp khó khăn hơn nam giới. Theo một báo
cáo của hãng tư vấn Boston Consulting Group, hiện phụ nữ trên toàn thế giới đang
nắm trong tay gần 39,6 nghìn tỉ USD (gần 30% tổng tài sản thế giới). Hội nghị
Thượng đỉnh Khởi nghiệp Toàn cầu (GEC) thuộc Quỹ Liên Hiệp Quốc (UN
Foundation) tính toán đến năm 2020, con số này sẽ tăng lên gần 72 ngàn tỉ USD.
Phụ nữ đang từng bước chứng tỏ vai trò trụ cột của mình trong nền kinh tế
thế giới; thế nhưng, con đường đi đến thành công của những nữ doanh nhân can
đảm khởi nghiệp vẫn gặp vô vàn khó khăn. Bên cạnh các khó khăn thường thấy ở
mọi start-up, những nhà khởi nghiệp nữ còn phải đối mặt với nhiều thử thách hơn
các đồng nghiệp nam của mình. Phụ nữ được cho là thiếu năng lực chung và cụ thể
để tạo ra và điều hành một doanh nghiệp (Kickul và cộng sự, 2010; Solesvik, 2012).
Do đó, phụ nữ được cho phép và được khuyến khích làm việc, nhưng có một sự
mặc định vô hình cho họ làm nhân viên. Theo truyền thống, phần lớn phụ nữ đã và
đang bị chiếm đóng trong lĩnh vực giáo dục, y tế hoặc kinh tế (làm việc trong kế
toán, tiếp thị hoặc tài chính). Những lĩnh vực này, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo
dục và y tế, thường được trả lương thấp.
Theo khảo sát được thực hiện bởi NCGE (2010), kiểm tra 1,8 triệu sinh viên
trong 126 cơ sở giáo dục đại học ở Anh, 47% người tham gia là phụ nữ. Chỉ số này
không thay đổi kể từ lần khảo sát trước được tiến hành năm 2007 (NCGE, 2007).
Tuy nhiên, phụ nữ thường được hưởng lợi ít hơn nam giới tham gia vào các mô
hình này (NCGE, 2007), đặc biệt là chuyển đổi nguồn lực của họ thành hành động
thực tế (Martinez và cộng sự, 2007) và báo cáo ý định khởi nghiệp (Liñan và Chen,
33
2009). Sinh viên nam có khả năng khởi nghiệp nhiều hơn gấp hai lần sinh viên nữ
(Martinez và cộng sự, 2007). Martinez và cộng sự (2007) khảo sát 40.000 sinh viên
tốt nghiệp đã hoàn thành nghiên cứu của họ vào năm 1995 tại 12 quốc gia (EU,
Đông Âu và Nhật Bản) bốn năm sau khi tốt nghiệp. Trong số những người đã trở
thành doanh nhân trong thời gian này, 66% là nam giới. Điều thú vị là, tỷ lệ phụ nữ
cao hơn trong số nhân viên khu vực công (59%) và nhân viên ở các tổ chức phi lợi
nhuận (68%). Kết quả của Martinez và cộng sự (2007) phù hợp với nghiên cứu của
Langowitz và Minniti (2007) dựa trên dữ liệu GEM từ 17 quốc gia. Langowitz và
Minniti (2007) đã nghiên cứu một mẫu 24.131 người và nhận thấy rằng tỷ lệ nam
giới tham gia vào hoạt động kinh doanh cao gần gấp đôi (1,7 lần) so với tỷ lệ phụ
nữ. Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết sau:
H5a: Ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên thấp hơn đáng kể so với nam
sinh viên.
2.5.6.2. Các biến nhân khẩu học khác
Bên cạnh việc xét đến vai trò của giới tính đối với ý định khởi nghiệp thì từ
các nghiên cứu trước cũng đã chỉ ra các biến nhân khẩu học khác cũng có những tác
động đối với ý định khởi nghiệp. Một số nghiên cứu cho thấy rằng các chương
trình đào tạo liên quan đến kinh doanh đặc biệt thành công trong việc khuyến khích
ý định khởi nghiệp (Gorman và cộng sự 1997; McMullan và cộng sự 2002;
Peterman và Kennedy 2003). Wu và Wu (2008) cho rằng nền tảng giáo dục, đào tạo
là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp. Hassan và Wafa (2012)
cũng cho thấy rằng có sự khác biệt đáng kể trong các hoạt động kinh doanh giữa
một tập hợp đa dạng các chương trình đào tạo. Tác giả sẽ theo kết quả của các
nghiên cứu này và lập luận rằng các sinh viên có chuyên ngành thiên về khối ngành
kinh tế sẽ có ý định khởi nghiệp cao hơn sinh viên theo chuyên ngành ngoài khối
kinh tế. Để hiểu tầm quan trọng của loại trường đại học, tác giả cũng sẽ theo một
logic tương tự như với các chuyên ngành nghiên cứu khác nhau và cho rằng sinh
viên từ các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế có ý định khởi nghiệp cao hơn
sinh viên từ các trường đại học thuộc khối khác. Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết
34
rằng sinh viên từ các trường đại học và/ hoặc ngành đào tạo thiên về khối kinh tế có
ý định khởi nghiệp cao hơn so với những sinh viên thuộc trường hoặc chuyên ngành
khác.
H5b: Sinh viên từ các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế có ý
định khởi nghiệp cao hơn các ngành khác.
H5c: Sinh viên từ các chuyên ngành đào tạo thiên về kinh tế có ý định
khởi nghiệp cao hơn các chuyên ngành khác.
Một số tác giả (Samuelsson, 2001; Liao và Welsch, 2001; Pruett và cộng sự,
2009; Altinay và Altinay, 2006) cho rằng sự hiện diện của một thành viên gia đình
kinh doanh làm tăng tham vọng kinh doanh bởi vì những cá nhân đó có thể đóng vai
trò như một hình mẫu. Davidsson và Honig (2003) phát hiện ra rằng có một mối
quan hệ tích cực giữa việc có những người bạn thân trong kinh doanh và sự khuyến
khích, hỗ trợ từ gia đình. Các thành viên gia đình không chỉ truyền đạt kiến thức
liên quan đến kinh doanh mà còn trang bị cho những người kế thừa những kỹ năng
kinh doanh cần thiết để điều hành các hoạt động hàng ngày (Nicolaou và cộng sự,
2008). Những phát hiện như vậy được lặp lại bởi Klyver (2007), nhận thấy rằng các
thành viên trong gia đình tham gia mạnh mẽ nhất vào giai đoạn đầu của vòng đời
khi quyết định bắt đầu khởi nghiệp. Do đó, ta giả thuyết như sau:
H5d: Sinh viên xuất thân từ gia đình có truyền thống kinh doanh sẽ có
ý định khởi nghiệp cao hơn.
Ngoài các biến nhân khẩu học trên, trong nghiên cứu này, tác giả cũng muốn
kiểm tra xem liệu có sự khác biệt nào giữa độ tuổi và hộ khẩu thường trú đối với ý
định khởi nghiệp của sinh viên hay không. Vì vậy, có các giả thuyết sau:
H5e: Có sự khác biệt giữa các nhóm độ tuổi của sinh viên về ý định
khởi nghiệp.
H5f: Có sự khác biệt giữa các nhóm hộ khẩu thường trú của sinh viên
về ý định khởi nghiệp.
35
Từ cơ sở lý thuyết nền và các nghiên cứu liên quan, cụ thể trong luận văn
này, tác giả kế thừa nghiên cứu ý định khởi nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế
hậu Xô Viết của Marina Z. Solesvik (2014). Về cơ bản, nghiên cứu này áp dụng
lý thuyết hành vi được lập kế hoạch và đối tượng khảo sát là sinh viên trong bối
cảnh kinh tế hậu Xô Viết – gần giống với Việt Nam. Cơ sở lý thuyết nền, đối tượng
khảo sát và bối cảnh kinh tế đều phù hợp với đề tài mà tác giả đang nghiên cứu.
Hơn nữa, trong nghiên cứu mà tác giả đang kế thừa có xuất hiện một biến độc lập
mới là “Sự chủ động cá nhân”. Hầu như chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam đề
cập đến biến độc lập “Sự chủ động cá nhân” này. Từ những cơ sở trên, tác giả đề
xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Hình 2.15: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: tổng hợp của tác giả
2.6. Tóm tắt chương 2
36
Chương 2 đã trình bày các lý thuyết nền làm cơ sở cho nghiên cứu như:
Thuyết sự kiện khởi nghiệp kinh doanh, lý thuyết hành vi được lên kế hoạch và lý
thuyết hành động hợp lý. Đồng thời đưa ra định nghĩa đối với mỗi khái niệm nghiên
cứu. Sau đó, trình bày tổng quát các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước và
xem xét mối quan hệ giữa các khái niệm để từ đó đưa ra các giả thuyết và mô hình
nghiên cứu đề xuất. Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm biến phụ thuộc: Ý định khởi
nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh và 4 biến độc lập: Sự chủ động cá
nhân, thái độ đối với hành vi khởi nghiệp, tiêu chuẩn chủ quan và sự kiểm soát hành
vi được nhận thức. Bên cạnh đó tác giả cũng phân tích các biến nhân khẩu học như:
Giới tính, độ tuổi, trường/ngành đào tạo, truyền thống kinh doanh của gia đình và
hộ khẩu thường trú.
37
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chương 2 đã nêu các cơ sở lý thuyết nền và trình bày những nghiên cứu liên
quan, từ đó đưa ra các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất. Trong chương
này, tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu gồm: Thiết kế nghiên cứu, xây
dựng thang đo, đánh giá sơ bộ thang đo, giới thiệu thang đo chính thức trong nghiên
cứu định lượng, trình bày phương pháp nghiên cứu, chọn mẫu, thu thập và xử lý dữ
liệu.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ bao gồm cả hai phương pháp định tính và
định lượng. Nghiên cứu chính thức theo phương pháp định lượng
3.2.1. Xây dựng thang đo
Các thang đo sử dụng trong nghiên cứu này được kế thừa từ nghiên cứu ý
định khởi nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế hậu Xô Viết của tác giả Marina Z.
Solesvik năm 2014 và thông qua khảo sát định tính tác giả cũng có điều chỉnh từ
ngữ trong thang đo cho phù hợp với sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Các biến
quan sát được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ thay đổi từ 1 là hoàn toàn
không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý.
3.2.1.1. Thang đo sự chủ động cá nhân
Thang đo sự chủ động cá nhân gồm 6 biến quan sát được kế thừa từ thang
đo gốc của Frese và cộng sự (1996) và được ký hiệu là CĐ.
38
Bảng 3.1: Thang đo sự chủ động cá nhân
Mã hóa Nội dung thang đo
CĐ1 Tôi hăng hái lao vào các vấn đề.
CĐ2 Bất cứ khi nào xảy ra sự cố, tôi tìm kiếm giải pháp ngay lập tức.
CĐ3 Bất cứ khi nào có cơ hội tích cực, tôi sẽ nắm lấy ngay.
CĐ4 Tôi chủ động lập tức ngay cả khi những người khác không làm.
CĐ5 Tôi thường làm nhiều hơn những gì được yêu cầu.
CĐ6 Tôi đặc biệt giỏi trong việc nhận ra ý tưởng.
Nguồn: Frese và cộng sự (1996)
3.2.1.2. Thang đo thái độ đối với hành vi khởi nghiệp
Thang đo thái độ với hành vi khởi nghiệp gồm 5 biến quan sát được kế thừa
từ thang đo gốc của Liñan và Chen (2009) và được ký hiệu là TĐ.
Bảng 3.2: Thang đo thái độ đối với hành vi khởi nghiệp
Mã hóa Nội dung thang đo
TĐ1 Tôi có nhiều thuận lợi hơn bất lợi để khởi nghiệp kinh doanh.
TĐ2 Sự nghiệp làm doanh nhân hấp dẫn đối với tôi.
TĐ3 Nếu tôi có cơ hội và nguồn lực, tôi sẽ khởi nghiệp kinh doanh.
TĐ4 Là doanh nhân sẽ mang lại sự thỏa mãn lớn với tôi.
TĐ5 Trong số nhiều lựa chọn, tôi thích trở thành doanh nhân hơn cả.
Nguồn: Liñan và Chen (2009)
39
3.2.1.3. Thang đo tiêu chuẩn chủ quan
Thang đo tiêu chuẩn chủ quan gồm 3 biến quan sát được kế thừa từ thang đo
gốc của Kolvereid (1996) và được ký hiệu là CQ.
Bảng 3.3: Thang đo tiêu chuẩn chủ quan
Mã hóa Nội dung thang đo
CQ1 Gia đình của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp.
CQ2 Những bạn bè thân của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp.
CQ3 Những người quan trọng đối với tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp.
Nguồn: Kolvereid (1996)
3.2.1.4. Thang đo sự kiểm soát hành vi được nhận thức
Thang đo sự kiểm soát hành vi được nhận thức gồm 6 biến quan sát được kế
thừa từ thang đo gốc của Liñan và Chen (2009) và được ký hiệu là KS.
Bảng 3.4: Thang đo sự kiểm soát hành vi được nhận thức
Mã hóa Nội dung thang đo
KS1 Khởi sự một công ty và duy trì hoạt động của nó sẽ dễ dàng đối với tôi.
KS2 Tôi chuẩn bị sẵn sàng để khởi sự, duy trì và phát triển một công ty.
KS3 Tôi có thể kiểm soát quá trình gầy dựng một công ty mới.
KS4 Tôi biết những hoạt động cần và thiết thực để bắt đầu một công ty.
KS5 Tôi biết làm thế nào để phát triển một dự án kinh doanh.
KS6 Nếu tôi cố gắng khởi nghiệp, tôi sẽ có khả năng thành công cao.
Nguồn: Liñan và Chen (2009)
40
3.2.1.5. Thang đo ý định khởi nghiệp
Thang đo ý định khởi nghiệp gồm 6 biến quan sát được kế thừa từ thang đo
gốc của Liñan và Chen (2009) và được ký hiệu là YĐ.
Bảng 3.5: Thang đo ý định khởi nghiệp
Mã hóa Nội dung thang đo
YĐ1 Tôi sẵn sàng làm mọi thứ để khởi nghiệp kinh doanh.
YĐ2 Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành doanh nhân.
YĐ3 Tôi nhất quyết khởi nghiệp trong tương lai.
YĐ4 Tôi rất nghiêm túc nghĩ đến việc khởi nghiệp.
YĐ5 Tôi có ý định sẽ khởi nghiệp vào một ngày nào đó.
YĐ6 Tôi dự định khởi nghiệp trong vòng 5 năm sau khi ra trường.
Nguồn: Liñan và Chen (2009)
3.2.2. Quy trình nghiên cứu
3.2.2.1. Nghiên cứu sơ bộ
Mục tiêu chính của nghiên cứu sơ bộ là để khám phá và điều chỉnh các biến
quan sát trong thang đo dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Hơn nữa,
nghiên cứu sơ bộ còn để phát hiện và khắc phục các lỗi (nếu có) trong việc thiết kế
bảng câu hỏi trước khi tiến hành khảo sát chính thức các sinh viên.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng kỹ thuật nghiên cứu sơ bộ gồm:
Định tính sơ bộ: Thông qua thảo luận nhóm vì thảo luận nhóm có thể khắc
phục được nhược điểm của thảo luận tay đôi. Nhược điểm đó là sự vắng mặt những
tương tác giữa các đối tượng thảo luận nên nhiều trường hợp dữ liệu thu thập không
sâu và khó khăn khi diễn giải ý nghĩa (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Từ cơ sở lý thuyết,
41
các nghiên cứu liên quan và thang đo tham khảo, tác giả xây dựng được bảng phỏng
vấn định tính sơ bộ. Dàn bài thảo luận nhóm xem ỏ Phụ lục 1. Tác giả mời 1 nhóm
9 bạn sinh viên bất kỳ thuộc 05 trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh gồm: 2
sinh viên đại học Kinh Tế, 2 sinh viên đại học Bách Khoa, 2 sinh viên đại học Tài
chính – Marketing, 2 sinh viên đại học Mở và 1 sinh viên đại học Công nghệ. Dàn
bài thảo luận được thiết kế sẵn. Các thành viên trong nhóm sẽ cùng nhau thảo luận
cũng như đánh giá mức độ quan trọng và đi đến thống nhất. Thông qua thảo luận
nhóm, thang đo nháp được xây dựng dựa trên mục tiêu nghiên cứu, cơ sở lý thuyết
và thang đo tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây. Kết quả thảo luận của nhóm hầu
hết đều đồng ý với các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại
thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, cần giải thích thêm khái niệm sự kiểm soát
hành vi được nhận thức, điều chỉnh lại một số từ ngữ và cấu trúc câu để dễ hiểu
hơn.
Định lượng sơ bộ: Sau khi nghiên cứu định tính sơ bộ, tác giả xây dựng
được bảng câu hỏi theo thang đo Likert 5 mức độ dùng cho nghiên cứu định lượng
sơ bộ nhằm đánh giá sơ bộ về độ tin cậy của các thang đo. Nghiên cứu định lượng
sơ bộ được tiến hành bằng phương pháp phát phiếu khảo sát trực tiếp với 1 mẫu nhỏ
được lấy thuận tiện gồm 98 sinh viên của 05 trường đại học tại thành phố Hồ Chí
Minh gồm: Đại học Kinh Tế, đại học Tài chính - Marketing, đại học Bách Khoa, đại
học Công Nghệ và đại học Mở. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS
20.0 với công cụ kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá
(EFA) để đưa ra những nhận xét ban đầu về mô hình và giúp tác giả dự đoán kết
quả trong nghiên cứu chính thức.
Các thang đo nháp được đánh giá độ tin cậy qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Bên cạnh đó, bằng cách quan sát cột Hệ số tương quan biến – tổng (Corrected Item
– Total Correlation), biến rác sẽ bị loại nếu hệ số tương quan biến – tổng <0.3.
Thang đo được xem là tốt nếu hệ số Cronbach Alpha > 0.6.
Tiếp theo, phương pháp EFA được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các
biến thành phần về khái niệm. Phân tích nhân tố là một nhóm các thủ tục thống kê
42
dùng để rút gọn một tập biến quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhau thành một số
nhân tố. Do đó, sẽ giúp ích cho việc thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Các biến có
trọng số nhân tố nhỏ sẽ bị loại (Factor loading < 0,5), từ đó giúp rút gọn một tập các
biến quan sát thành một tập các nhân tố. Ngoài ra tổng phương sai trích (Total
Variance Cumulative) cũng sẽ được kiểm tra nếu đạt ≥ 50%. Phương pháp này có
thể giúp đánh giá sơ bộ các thang đo nháp. Sau khi loại các biến không đạt yêu cầu,
các biến còn lại sẽ được đưa và thang đo hoàn chỉnh trong bảng câu hỏi chính thức
dùng cho nghiên cứu định lượng chính thức.
Đánh giá sơ bộ thang đo
Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu sơ bộ:
Bảng 3.6: Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu sơ bộ
Giới tính
Tuổi
Ngành đào tạo
Trường đào tạo
Hộ khẩu thường trú
Gia đình có truyền thống kinh doanh Mẫu n = 98 Nam Nữ Từ 18-20 tuổi Trên 20 - 22 tuổi Trên 22 tuổi Quản trị kinh doanh Kế toán Tài chính ngân hàng Ngành khác Đại học Kinh Tế Đại học Tài chính-Marketing Đại học Bách Khoa Đại học Công nghệ Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Có Không Tần số % 45% 55% 20% 77% 3% 31% 27% 21% 21% 26% 22% 19% 18% 14% 28% 27% 23% 22% 53% 47% 44 54 20 75 3 30 26 21 21 25 22 19 18 14 27 26 23 22 52 46
43
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (Sơ bộ):
Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho mẫu nghiên cứu sơ
bộ gồm 98 sinh viên như sau:
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha đối với thang đo nghiên cứu định lượng sơ bộ (Mẫu gồm 98 sinh viên)
Biến quan sát Hệ số tương quan biến – tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Thang đo “Sự chủ động cá nhân”, giá trị Cronbach’s Alpha = .856
.864 .591 .616 .654 .563 .590 6.158 6.907 6.593 6.629 7.280 6.880 17.19 17.29 17.28 17.22 17.24 17.19 .789 .841 .838 .830 .846 .841
CĐ1 CĐ2 CĐ3 CĐ4 CĐ5 CĐ6 Thang đo “Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp”, Cronbach’s Alpha = .812 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5 13.31 13.36 13.38 13.36 13.34 4.359 4.995 4.815 4.954 4.473 .753 .795 .773 .791 .765 .673 .534 .613 .550 .636
Thang đo “Tiêu chuẩn chủ quan”, giá trị Cronbach’s Alpha = .723
6.82 6.78 6.73 .513 .571 .549 2.688 2.361 2.609 .671 .601 .629
CQ1 CQ2 CQ3 Thang đo “Sự kiểm soát hành vi được nhận thức”, Cronbach’s Alpha = .830 KS1 KS2 KS3 KS4 KS5 KS6 17.06 16.91 16.93 17.02 16.90 16.92 8.305 8.991 9.778 8.206 8.072 8.715 .791 .806 .813 .788 .794 .819 .652 .581 .576 .666 .640 .528
Thang đo “Ý định khởi nghiệp”, giá trị Cronbach’s Alpha = .784
YĐ1 YĐ2 YĐ3 16.20 16.23 16.19 4.205 4.367 4.508 .743 .627 .606 .703 .729 .736
44
Hệ số tương quan biến – tổng Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến 16.22 15.87 16.16 Phương sai thang đo nếu loại biến 4.650 4.467 4.468 .565 .291 .544 Cronbach’s Alpha nếu loại biến .746 .840 .748 YĐ4 YĐ5 YĐ6
Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của
tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến
quan sát đều > 0.3 ngoại trừ biến quan sát YĐ5 tại thang đo "Ý định khởi nghiệp"
có hệ số tương quan biến tổng là 0.291 nhỏ hơn mức cho phép (0.3); đồng thời nếu
loại biến này sẽ làm cho hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần này tăng lên là
0.840 (> 0.6). Do vậy, biến YĐ5 bị loại ra khỏi các nghiên cứu tiếp theo.
Sau khi loại biến YĐ5, tiếp tục phân tích độ tin cậy của thang đo YĐ lần 2.
Kết quả lần 2 (Mục 2-Phụ lục 3): Các biến quan sát trong thang đo YĐ đều có hệ số
tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố lớn hơn
0.6. Suy ra, các thang đo đều đạt yêu cầu để đưa vào phân tích nhân tố khám phá
(Sau khi loại biến YĐ5).
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Sơ bộ):
Trong phân tích này tác giả sử dụng phương pháp trích PCA (Principal
Component Analysis) và phép quay Varimax để thu được phương sai trích nhiều
nhất. Trường hợp các biến có Factor loading được trích vào các nhân tố khác nhau
mà chênh lệch trọng số rất nhỏ (Các nhà nghiên cứu thường không chấp nhận <
0.3), tức không tạo nên sự khác biệt để đại diện cho một nhân tố, thì biến đó sẽ bị
loại. Tổng phương sai trích cần phải đạt trên 50%.
Kết quả EFA cho các biến độc lập
45
Bảng 3.8: Kết quả EFA lần 1 biến độc lập trong nghiên cứu định lượng sơ bộ
Phương pháp trích: Principal Component Analysis và phép quay Varimax
Các nhân tố trích Thành phần
Sự chủ động cá nhân
Sự kiểm soát hành vi được nhận thức
Thái độ khởi nghiệp
Tiêu chuẩn chủ quan
CĐ1 CĐ4 CĐ3 CĐ5 CĐ6 CĐ2 KS2 KS5 KS4 KS1 KS3 KS6 TĐ5 TĐ1 TĐ3 TĐ4 TĐ2 CQ2 CQ1 CQ3 1 .918 .787 .731 .709 .704 .687 2 .777 .766 .758 .721 .675 .620 3 .551 .791 .775 .767 .718 .662
4 .819 .748 .703 0.000 0.766 61.38% Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett) Hệ số KMO Tổng phương sai trích
Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
Kết quả phân tích EFA các biến độc lập sơ bộ lần 1 cho thấy: Biến
quan sát KS3 có Factor loading được trích vào 2 nhân tố khác nhau mà chênh lệch
trọng số rất nhỏ = 0.124 (Nhỏ hơn 0.3) nên ta xem xét loại biến này và tiếp tục thực
hiện phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến quan sát còn lại.
46
Kết quả EFA cho các biến độc lập lần 2 (Sau khi loại biến KS3) tại
Mục 4-Phụ lục 3 cho thấy các biến quan sát đều cho trọng số đạt yêu cầu (>0,5),
tổng phương sai trích bằng 60.974% tốt hơn lần 1. KMO = 0.768 nên phân tích
nhân tố là phù hợp. Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Eigenvalues = 1.401 > 1 đại diện
cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa
tóm tắt thông tin tốt nhất.
Kết quả EFA cho biến phụ thuộc
Kết quả EFA cho các biến phụ thuộc tại Mục 5-Phụ lục 3 cho thấy các
biến quan sát đều cho trọng số đạt yêu cầu (>0,5), tổng phương sai trích bằng
61.357% (>50%). KMO = 0.782 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Sig. (Bartlett’s
Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong
tổng thể.
Như vậy, sau bước nghiên cứu định lượng sơ bộ, có 2 biến quan sát bị loại
ra khỏi nghiên cứu định lượng chính thức. Đó là:
Biến quan sát YĐ5 – Tại thang đo “Ý định khởi nghiệp” – Bị loại tại bước
kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
Biến quan sát KS3 – Tại thang đo “Sự kiểm soát hành vi được nhận thức” –
Bị loại tại bước phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1.
Tổng số biến quan sát ban đầu là 26 biến. Sau khi thực hiện nghiên cứu định lượng
sơ bộ, có 02 biến bị loại. Do đó, số biến quan sát đạt yêu cầu để đưa vào nghiên
cứu định lượng chính thức sẽ là 24 biến.
47
Bảng 3.9: Thang đo chính thức sau nghiên cứu sơ bộ
Mã hóa Nội dung thang đo sự chủ động cá nhân
CĐ1 Tôi hăng hái lao vào các vấn đề.
CĐ2 Bất cứ khi nào xảy ra sự cố, tôi tìm kiếm giải pháp ngay lập tức.
CĐ3 Bất cứ khi nào có cơ hội tích cực, tôi sẽ nắm lấy ngay.
CĐ4 Tôi chủ động lập tức ngay cả khi những người khác không làm.
CĐ5 Tôi thường làm nhiều hơn những gì được yêu cầu.
CĐ6 Tôi đặc biệt giỏi trong việc nhận ra ý tưởng.
Nguồn: Frese và cộng sự (1996)
Mã hóa Nội dung thang đo thái độ đối với hành vi khởi nghiệp
TĐ1 Tôi có nhiều thuận lợi hơn bất lợi để khởi nghiệp kinh doanh.
TĐ2 Sự nghiệp làm doanh nhân hấp dẫn đối với tôi.
TĐ3 Nếu tôi có cơ hội và nguồn lực, tôi sẽ khởi nghiệp kinh doanh.
TĐ4 Là doanh nhân sẽ mang lại sự thỏa mãn lớn với tôi.
TĐ5 Trong số nhiều lựa chọn, tôi thích trở thành doanh nhân hơn cả.
Nguồn: Liñan và Chen (2009)
Nội dung thang đo tiêu chuẩn chủ quan Mã hóa
CQ1 Gia đình của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp.
CQ2 Những bạn bè thân của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp.
CQ3 Những người quan trọng đối với tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp.
48
Nguồn: Kolvereid (1996)
Mã hóa Nội dung thang đo sự kiểm soát hành vi được nhận thức
KS1 Khởi sự một công ty và duy trì hoạt động của nó sẽ dễ dàng đối với tôi.
KS2 Tôi chuẩn bị sẵn sàng để khởi sự, duy trì và phát triển một công ty.
KS4 Tôi biết những hoạt động cần và thiết thực để bắt đầu một công ty.
KS5 Tôi biết làm thế nào để phát triển một dự án kinh doanh.
KS6 Nếu tôi cố gắng khởi nghiệp, tôi sẽ có khả năng thành công cao.
Nguồn: Liñan và Chen (2009)
Mã hóa Nội dung thang đo ý định khởi nghiệp
YĐ1 Tôi sẵn sàng làm mọi thứ để khởi nghiệp kinh doanh.
YĐ2 Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành doanh nhân.
YĐ3 Tôi nhất quyết khởi nghiệp trong tương lai.
YĐ4 Tôi rất nghiêm túc nghĩ đến việc khởi nghiệp.
YĐ6 Tôi dự định khởi nghiệp trong vòng 5 năm sau khi ra trường.
Nguồn: Liñan và Chen (2009)
3.2.2.2. Nghiên cứu chính thức
Sau khi tiến hành nghiên cứu định lương sơ bộ để xác định các thang đo,
bảng câu hỏi khảo sát chính thức được hình thành. Nghiên cứu chính thức được
thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ
liệu khảo sát và ước lượng kiểm định các giả thuyết trong mô hình đề xuất. Các
phương pháp được sử dụng là hệ số tin cậy Conbach’s Alpha, phân tích nhân tố
49
khám phá và phân tích hồi quy đa biến. Quy trình nghiên cứu theo hình 3.1 bên
dưới.
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tham khảo từ Nguyễn Đình Thọ (2013)
3.2.3. Phương pháp chọn mẫu
50
Đối với các nghiên cứu có sử dụng phân tích khám phá nhân tố (EFA), kích
thước mẫu được lựa chọn xác định bằng (1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng
biến đưa vào phân tích (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Theo Hair và cộng sự (2010), tỷ
lệ quan sát trên biến đo lường là 5:1 hoặc 10:1. Với số biến đo lường trong nghiên
cứu chính thức là 24, kích thước mẫu tối thiểu nếu áp dụng tỷ lệ 5:1 sẽ là 24*5 =
120. Tuy nhiên, theo như nghiên cứu của Hoetler (1983) trích theo Nguyen &
Nguyen (2008) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu phải là 200. Theo Tabachnick &
Fidell (1989) kinh nghiệm cho thấy kích thước mẫu 300 là tốt nhất. Trong nghiên
cứu này, do những giới hạn về thời gian và chi phí nên tác giả sử dụng phương pháp
lấy mẫu thuận tiện. Phương pháp chọn mẫu này tuy có nhược điểm là khó đại diện
để ước lượng cho toàn bộ tổng thể nhưng có thể chấp nhận trong kiểm định giả
thuyết. Dữ liệu được thu thập qua hình thức phát phiếu điều tra bằng bảng câu hỏi
trực tiếp với kích thước mẫu là 295.
3.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu
Khảo sát trực tiếp với đối tượng là những sinh viên của 05 trường đại học tại
thành phố Hồ Chí Minh gồm: Đại học Kinh Tế, Bách Khoa, Tài chính – Marketing,
Công Nghệ và Mở.
3.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi tiến hành khảo sát, dữ liệu sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS
phiên bản 20.0. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp phổ biến trong kỹ thuật xử lý
và phân tích dữ liệu như:
3.2.5.1. Bảng thống kê mô tả nhằm mô tả mẫu thu thập được theo các
biến định tính như: Giới tính, độ tuổi, ngành học, trường, hộ khẩu thường trú
và truyền thống kinh doanh của gia đình.
3.2.5.2. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là
phương pháp kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ của tập hợp các biến
quan sát trong thang đo. Theo như nghiên cứu của Hair và cộng sự (2010) thì
hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0.8 trở lên là thang đo tốt, từ 0.7 đến
gần 0.8 là sử dụng được. Tuy nhiên, cũng có nhiều nhà nghiên cứu đề nghị
51
hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường
hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong
bối cảnh nghiên cứu. Trong trường hợp Conbach’s Alpha quá cao (>0.95) thì
xuất hiện hiện tượng trùng lắp (đa cộng tuyến) trong đo lường, nghĩa là nhiều
biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Khi đó, biến thừa nên được loại bỏ nhưng Conbach’s Alpha không cho biết
biến nào nên loại bỏ và biến nào nên giữ lại. Cho nên, bên cạnh hệ số
Cronbach’s Alpha, người ta còn sử dụng hệ số tương quan biến tổng. Những
biến nào có tương quan biến tổng <0.3 sẽ bị loại bỏ.
3.2.5.3. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phương
pháp nhằm đánh giá giá trị của thang đo, loại các biến quan sát không đạt
yêu cầu và rút trích các biến quan sát thành từng nhóm có mối tương quan
với nhau. Các bước thực hiện phân tích nhân tố gồm:
Kiểm tra mối tương quan giữa các biến trong tổng thể và mức độ thích
hợp của phân tích EFA bằng chỉ số KMO và giá trị thống kê Bartlett.
Yêu cầu:
+ KMO>0.5
+ Mức ý nghĩa quan sát nhỏ Sig < 0.05
Xác định số lượng các nhân tố được trích ra và các biến thuộc từng nhân
tố. Tiêu chuẩn để đánh giá gồm:
+ Chỉ số Eigenvalues đại diện cho phần biến thiên được giải
thích bởi mỗi nhân tố. Eigenvalues >1 thì nhân tố rút ra có ý ghĩa
tóm tắt thông tin tốt nhất.
+ Tổng phương sai trích > 50% để chứng minh mô hình phù hợp
với dữ liệu phân tích.
+ Hệ số tải nhân tố - Factor loadings là hệ số tương quan giữa
biến và nhân tố. Thang đo đạt giá trị hội tụ khi hệ số tải nhân tố >
0.5. Khi có biến được tải lên ở các nhân tố khác nhau với mức độ
chênh lệch hệ số tải < 0.3 thì biến đó sẽ bị loại.
52
3.2.5.4. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội
Các bước thực hiện phân tích hồi quy như sau:
Bước 1: Phân tích tương quan để kiểm tra mức độ tuyến tính giữa hai biến.
Nếu hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập lớn thì chúng có mối
quan hệ tuyến tính với nhau. Điều này cho thấy, hồi quy tuyến tính có thể được thực
hiện.
Bước 2: Xây dựng phương trình hồi quy.
Y = β1X1 + β2X2+ β3X3 + β4X4 + ...+ βkXk
Các bước thực hiện như sau:
Dùng phương pháp đưa các biến vào cùng một lượt – Phương pháp
Enter.
Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy với tập dữ liệu bằng hệ số R2
hiệu chỉnh (Audjusted R Square).
Kiểm định F dùng để xem xét mức độ phù hợp của mô hình hồi quy
tuyến tính tổng thể. Nếu Sig kiểm định F <0.05 thì mô hình hồi quy có ý
nghĩa.
Đánh giá mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc qua
việc xác định hệ số beta.
Bước 3: Kiểm tra vi phạm các giả định hồi quy
Qua kiểm định, ta đã có được mô hình hồi quy. Tuy nhiên, cần phải thực
hiện thêm các bước để kiểm tra xem mô hình hồi quy có vi phạm các giả định hay
không.
Giả định 1: Quan hệ tuyến tính – Dùng đồ thị Scatter
Giả định 2: Phần dư có phân phối chuẩn – Dùng đồ thị Histogram và P -
P plot
Giả định 3: Không có tương quan giữa các phần dư – Dùng đại lượng
thống kê Durbin – Watson. Nếu Durbin – Watson gần bằng 2 thì đạt yêu cầu.
53
Giả định 4: Không có hiện tượng đa cộng tuyến – Dùng hệ số VIF để
kiểm tra. Nếu VIF >10 cho thấy có hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)
3.2.5.5. Kiểm định sự khác biệt
Phương pháp sử dụng là phép kiểm định Independent - Sample t - test hoặc
phân tích phương sai ANOVA.
Independent - Sample t - test: Được sử dụng trong trường hợp các
yếu tố nhân khẩu học có 2 thuộc tính (Ví dụ: Giới tính bao gồm nam và nữ).
Phân tích phương sai ANOVA được sử dụng trong trường hợp các
yếu tố nhân khẩu học có 3 thuộc tính trở lên. (Vi dụ: Độ tuổi gồm 3 nhóm: Từ
18 đến 20 tuổi, từ trên 20 đến 22 tuổi và trên 22 tuổi). Điều kiện để thực hiện
ANOVA là các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu
nhiên, các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu đủ lớn để tiệm
cận với phân phối chuẩn, phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.
3.3. Tóm tắt chương 3
Chương 3 đã trình bày về thiết kế nghiên cứu, xây dựng thang đo cho các
yếu tố, đánh giá sơ bộ thang đo, giới thiệu thang đo chính thức trong nghiên cứu
định lượng và trình bày phương pháp nghiên cứu cũng như đề xuất phương pháp
phân tích dữ liệu. Mẫu nghiên cứu được chọn từ 295 sinh viên đang theo học tại 05
trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh.
54
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu
Chương 4 sẽ trình bày kết quả nghiên cứu chính thức của luận văn bao gồm:
Các phân tích về mẫu khảo sát và kiểm định mô hình đo lường các khái niệm
nghiên cứu thông qua các đánh giá về độ tin cậy thang đo với chỉ số Cronbach’s
Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy nhằm
lượng hóa mức độ tác động của các biến trong mô hình nghiên cứu, kiểm định các
giả thuyết nghiên cứu và mô hình tổng thể.
4.2. Thống kê mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu là những sinh viên tại 05 trường đại học trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh. Khảo sát được thực hiện bằng cách gửi bảng câu hỏi trực tiếp.
Tổng số bảng câu hỏi phát ra lần 1 là 339 bảng. Kết quả thu về là 304 phiếu trả lời
(Tỷ lệ hồi đáp 89.68%). Sau khi sàng lọc các phiếu trả lời, có 9 bảng không hợp lệ
do trả lời cùng một mức độ cho tất cả các câu hỏi hoặc bị thiếu nhiều thông tin. Kết
quả là có 295 bảng khảo sát hợp lệ. Mẫu đươc phân bổ theo các đặc điểm nhân khẩu
học như bảng 4.1 bên dưới.
Bảng 4.1: Thống kê mẫu nghiên cứu
Giới tính
Tuổi
Ngành đào tạo
Trường đào tạo
Hộ khẩu thường trú Mẫu n = 295 Nam Nữ Từ 18-20 tuổi Trên 20 - 22 tuổi Trên 22 tuổi Quản trị kinh doanh Kế toán Tài chính ngân hàng Ngành khác Đại học Kinh Tế Đại học Tài chính-Marketing Đại học Bách Khoa Đại học Công nghệ Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh Miền Bắc Tần số 139 156 90 191 14 68 72 60 95 121 71 45 38 20 156 23 % 47.1 52.9 30.5 64.7 4.7 23.1 24.4 20.3 32.2 41.0 24.1 15.3 12.9 6.8 52.9 7.8
55
Mẫu n = 295
Gia đình có truyền thống kinh doanh Miền Trung Miền Nam Có Không Tần số 43 73 147 148
% 14.6 24.7 49.8 50.2 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
4.3. Kiểm định độ tin cậy và phù hợp của thang đo
4.3.1. Kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha
Thang đo nháp đã được đánh giá sơ bộ ở chương 3. Trong chương 4, thang
đo chính thức đã loại biến KS3 của thang đo KS và YĐ5 của thang đo YĐ. Kết quả
đánh giá độ tin cậy theo hệ số Cronbach’s Alpha được thể hiện ở bảng 4.2 như sau:
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo
Biến quan sát Hệ số tương quan biến – tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Thang đo “Sự chủ động cá nhân”, giá trị Cronbach’s Alpha = .834
.613 .636 .669 .564 .562 .604 6.407 6.055 5.798 6.220 6.265 6.069 17.41 17.39 17.44 17.40 17.42 17.36 .807 .801 .794 .816 .816 .808
CĐ1 CĐ2 CĐ3 CĐ4 CĐ5 CĐ6 Thang đo “Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp”, Cronbach’s Alpha = .814 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5 13.70 13.75 13.80 13.73 13.71 4.395 4.529 4.693 4.846 4.609 .767 .778 .781 .789 .773 .638 .603 .592 .564 .618
Thang đo “Tiêu chuẩn chủ quan”, giá trị Cronbach’s Alpha = .793
6.86 6.86 6.80 2.345 2.225 2.299 .729 .710 .717 .626 .644 .637
CQ1 CQ2 CQ3 Thang đo “Sự kiểm soát hành vi được nhận thức”, Cronbach’s Alpha = .816 KS1 KS2 13.68 13.68 5.155 5.604 .773 .787 .627 .580
56
Hệ số tương quan biến – tổng Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến 13.72 13.66 13.71 Phương sai thang đo nếu loại biến 5.263 5.279 5.479 Cronbach’s Alpha nếu loại biến .769 .778 .790 .641 .610 .569 KS4 KS5 KS6
Thang đo “Ý định khởi nghiệp”, giá trị Cronbach’s Alpha = .828
12.94 12.96 12.92 12.93 12.93 3.092 2.974 3.045 3.155 3.009 .800 .784 .792 .807 .787 .604 .660 .630 .578 .650 YĐ1 YĐ2 YĐ3 YĐ4 YĐ6
Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
Kết quả phân tích cho thấy tất cả 24 biến quan sát đều có hệ số tương quan
biến tổng đạt tiêu chuẩn (> 0.3) nên được chấp nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha của 05 thang đo đều lớn hơn 0.6. Do vậy, các thang đo này đạt
yêu cầu và các biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp
theo.
4.3.2. Phân tích khám phá nhân tố EFA trong nghiên cứu định lượng chính
thức
Sau khi đã làm rõ độ tin cậy, các thang đo (gồm 24 biến quan sát) cần được
tiến hành đánh giá thêm giá trị thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA (Nguyễn
Đình Thọ, 2013). Điều kiện yêu cầu cần thiết trong phân tích nhân tố khám phá là:
Kiểm định Barlett có sig. <0.05 (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Hệ số kiểm định KMO ≥ 0.5 (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Mức chênh lệch của hệ số tải của một biến quan sát đối với các nhân tố ≥ 0,3
để đảm bảo giá trị phân biệt, nhưng giá trị này không quan trọng trong
nghiên cứu vì các thang đo khó phân biệt hoàn toàn (Nguyễn Đình Thọ,
2013).
57
Hệ số tải nhân tố ≥ 0.5 để đảm bảo ý nghĩa thiết thực của phân tích khám phá
nhân tố trong trường hợp kích thước mẫu từ 250 đến 350 (Hair và cộng sự,
2010).
Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 0.5 để đảm bảo giá trị
trong nghiên cứu thực tiễn (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
4.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập
Thực hiện lần 1:
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA trong nghiên cứu định lượng
chính thức các biến độc lập được thể hiện như bảng bên dưới:
Bảng 4.3: Kết quả EFA lần 1 của các thang đo trong nghiên cứu chính thức Phương pháp trích: Rotated Component Matrixa
Các nhân tố trích Thành phần
Sự chủ động cá nhân
Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp
Sự kiểm soát hành vi được nhận thức
Tiêu chuẩn chủ quan
CĐ3 CĐ2 CĐ6 CĐ4 CĐ5 CĐ1 TĐ1 TĐ5 TĐ2 TĐ4 TĐ3 KS4 KS5 KS2 KS1 KS6 CQ1 CQ2 CQ3 1 .779 .762 .742 .720 .691 .623 2 .557 .793 .762 .748 .719 .683 3 .780 .769 .743 .736 .710 4 .830 .826 .758
58
Các nhân tố trích Thành phần 1 2 3
Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett) Hệ số KMO Tổng phương sai trích 4 0.000 0.796 60.42%
Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's với Sig
= 0.000 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là các biến phải có
tương quan với nhau đạt yêu cầu. Chỉ số KMO = 0.796 > 0.5 cho thấy điều kiện đủ
để phân tích nhân tố là thích hợp đạt yêu cầu.
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 với phương pháp rút trích
Principal components và phép xoay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 4 nhân
tố từ 24 biến quan sát và với tổng phương sai trích là 60.42% (> 50%) đạt yêu cầu.
Dựa trên phân tích của bảng 4.3, ma trận xoay nhân tố Rotated Component
Matrixa, biến CĐ1 bị loại tại thang đo CĐ – “Sự chủ động cá nhân” do có hệ số tải
nhân tố được trích vào 2 nhân tố khác nhau mà chênh lệch trọng số rất nhỏ =
0.066 (< 0.3) nên ta xem xét loại biến này và tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố
khám phá EFA cho các biến quan sát còn lại.
Thực hiện lần 2:
Kết quả tại lần phân tích nhân tố thứ hai sau khi loại biến CĐ1 thể hiện tại
Mục 2-Phụ lục 5 cho thấy kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong
bảng kiểm định KMO và Bartlett's với Sig. = 0.000 và chỉ số KMO = 0.826 > 0.5
đều đáp ứng được yêu cầu.
Tại các mức giá trị Eigenvalues = 1.486 > 1, phân tích nhân tố đã trích
được 4 nhân tố từ 23 biến quan sát và với tổng phương sai trích là 60.255% (>
50%) đạt yêu cầu.
Kết quả tại bảng Rotated Component Matrixa (Mục 3-Phụ lục 5) cho thấy
hệ số tải nhân tố của các biến này đều lớn hơn 0.5 đạt yêu cầu.
59
Trong ma trận nhân tố sau khi xoay, sự tập trung của các biến quan sát theo
từng nhân tố đã hiện rõ ràng. Các biến quan sát có hệ số tải nhân tố đều lớn hơn
0.5 thể hiện độ kết dính cao. Cụ thể cho từng nhóm nhân tố được rút trích như
sau:
Nhân tố thứ nhất: Gồm 05 biến quan sát (CĐ2, CĐ3, CĐ4, CĐ5, CĐ6)
được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là thành phần chủ động
cá nhân ký hiệu là CĐ.
Nhân tố thứ hai: Gồm 05 biến quan sát (KS1, KS2, KS4, KS5, KS6) được
nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là thành phần sự kiểm soát
hành vi được nhận thức ký hiệu là KS.
Nhân tố thứ ba: Gồm 05 biến quan sát (TĐ1, TĐ2, TĐ3, TĐ4, TĐ5) được
nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là thành phần thái độ đối với
hành vi khởi nghiệp ký hiệu là TĐ.
Nhân tố thứ tư: Gồm 03 biến quan sát (CQ1, CQ2, CQ3) được nhóm lại
bằng lệnh trung bình và được đặt tên là thành phần tiêu chuẩn chủ quan ký
hiệu là CQ.
4.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc
Biến phụ thuộc YĐ gồm 05 biến quan sát YĐ1, YĐ2, YĐ3, YĐ4, YĐ6 để đo
lường ý định khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 4.4: Kết quả EFA lần 1 của thang đo biến phụ thuộc trong nghiên cứu chính thức - Phương pháp trích: Rotated Component Matrixa
Thành phần
Ý định khởi nghiệp
YĐ2 YĐ6 YĐ3 YĐ1 YĐ4
Nhân tố 1 .799 .791 .774 .754 .731 0.000 0.849 59.29% Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett) Hệ số KMO Tổng phương sai trích
Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
60
Kết quả cho thấy chỉ có 01 nhân tố được rút trích. Hệ số KMO = 0.849 đạt
yêu cầu (>0.5). Phương sai trích = 59.29 đạt yêu cầu (>50%). Do đó, EFA là phù
hợp. Các biến quan sát này đều đạt yêu cầu cho các phân tích tiếp theo.
Kết luận tổng thể: Sau bước định lượng chính thức gồm kiểm định hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, biến quan sát CĐ1 bị
loại. Sau khi loại biến CĐ1, ta thấy các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đều đạt
yêu cầu. Do đó, mô hình ban đầu được giữ nguyên, không cần hiệu chỉnh và được
tiến hành các bước kiểm định tiếp theo.
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Sau khi kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha và EFA ta đã xác định
được 04 nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp gồm: 1 – Sự chủ động cá nhân,
2 – Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp, 3 – Tiêu chuẩn chủ quan, 4 – Sự kiểm soát
hành vi được nhận thức. Để đo lường cụ thể trọng số của từng yếu tố tác động đến ý
định khởi nghiệp, tác giả tiến hành phân tích hồi quy.
Bước đầu tiên khi phân tích hồi qui tuyến tính ta sẽ xem xét các mối quan
hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập và giữa các
biến độc lập với nhau. Nếu hệ số tương quan giữa các biến phụ thuộc và các biến
độc lập lớn chứng tỏ giữa chúng có mối quan hệ với nhau và phân tính hồi qui
tuyến tính có thể phù hợp. Mặt khác, nếu giữa các biến độc lập cũng có tương quan
lớn với nhau thì đó là dấu hiệu cho biết giữa chúng có thể xảy ra hiện tượng đa cộng
tuyến trong mô hình hồi qui tuyến tính ta đang xét.
4.4.1. Phân tích tương quan
Trong phân tích tương quan, nếu Sig. bé hơn 5% ta có thể kết luận được là
hai biến có tương quan với nhau. Ngược lại nếu Sig. lớn hơn 5% thì ta có thể kết
luận hai biến không có tương quan với nhau.
61
Căn cứ vào kết quả phân tích tương quan Pearson tại Mục 4-Phụ lục 5 ta
có thể thấy hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc ý định khởi nghiệp (YĐ) với 4
biến độc lập CĐ, TĐ, KS, CQ. Nhìn sơ bộ ta có thể kết luận các biến độc lập đều có
quan hệ tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc YĐ và có thể đưa vào mô hình để
giải thích cho biến phụ thuộc. Các giá trị Sig. đều nhỏ (< 0.05). Tuy nhiên, ma trận
tương quan chỉ nói lên mối tương quan (quan hệ 2 chiều) giữa các biến nên chỉ đưa
ra cái nhìn tổng quan sơ bộ mà không có quyết định gì trong việc biến nào ảnh
hưởng, biến nào không ảnh hưởng lên biến phụ thuộc. Ngoài ra, hệ số tương quan
giữa các biến độc lập cũng cao. Do đó, kiểm định đa cộng tuyến cần được tiến
hành trong các bước tiếp theo để xác định xem các biến độc lập có ảnh hưởng lẫn
nhau hay không.
Bảng 4.5: Ma trận tương quan Pearson
YĐ
CĐ .216** TĐ .673** KS .470** CQ .397**
YĐ .000 .000 .000 .000
CĐ
TĐ
KS
CQ
Tương quan Pearson Sig. (2-chiều) N Tương quan Pearson Sig. (2-chiều) N Tương quan Pearson Sig. (2-chiều) N Tương quan Pearson Sig. (2-chiều) N Tương quan Pearson Sig. (2-chiều) N 1 295 .216** .000 295 .673** .000 295 .470** .000 295 .397** .000 295 295 1 295 .269** .000 295 -.004 .948 295 .087 .134 295 295 .269** .000 295 1 295 .050 .392 295 .209** .000 295 295 -.004 .948 295 .050 .392 295 1 295 .369** .000 295 295 .087 .134 295 .209** .000 295 .369** .000 295 1 295
**. Tương quan ở mức ý nghĩa 1% (Kiểm định 2 phía).
Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
62
4.4.2. Phân tích hồi quy
Căn cứ vào mô hình nghiên cứu lý thuyết, ta có phương trình hồi qui tuyến
tính bội diễn tả các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên như
sau:
YĐ = β1*CĐ + β2*TĐ + β3*CQ+ β4*KS
Các biến độc lập (Xi): TĐ, CQ , KS, CĐ
Biến phụ thuộc (YĐ): Ý định khởi nghiệp
βk là hệ số hồi qui riêng phần (k = 1…4)
Để kiểm định sự phù hợp giữa 4 thành phần ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là ý
định khởi nghiệp, hàm hồi qui tuyến tính bội với phương pháp đưa vào một lượt
(Enter) được sử dụng. Giá trị của các nhân tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị
trung bình của các biến đo lường đã được kiểm định Cronbach’s Alpha và EFA. Hệ
số hồi qui riêng phần đã chuẩn hóa của thành phần nào càng lớn thì mức độ ảnh
hưởng của thành phần đó đến biến phụ thuộc càng cao, nếu cùng dấu thì mức độ
ảnh hưởng thuận chiều và ngược lại.
Bảng 4.6: Kết quả của mô hình hồi qui
Giá trị chưa chuẩn hóa Kiểm tra đa cộng tuyến Mô hình t Sig. Giá trị đã chuẩn hóa
Tolerance VIF
1
(Constant) CĐ TĐ KS CQ Std. Error .153 .030 .030 .028 .022 .791 1.152 16.945 10.682 3.143 .430 .250 .000 .000 .002 .925 .892 .862 .826 B .121 .035 .503 .299 .071 Beta .041 .617 .396 .119 1.081 1.121 1.159 1.211
Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
Kết quả cho chúng ta thấy:
03 nhân tố thái độ đối với hành vi khởi nghiệp, sự kiểm soát hành vi được
nhận thức và tiêu chuẩn chủ quan đều ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp vì
63
trọng số hồi quy đều có ý nghĩa thống kê (Sig. <0.05). Cả 03 nhân tố này đều
có tác động cùng chiều với ý định khởi nghiệp (Hệ số Beta > 0). Điều này có
nghĩa rằng khi thái độ đối với hành vi khởi nghiệp, sự kiểm soát hành vi
được nhận thức càng cao và các ý kiến thuộc về tiêu chuẩn chủ quan càng
tích cực thì ý định khởi nghiệp của sinh viên sẽ càng cao. Tiếp theo, để so
sánh tác động của từng nhân tố lên biến phụ thuộc ý định khởi nghiệp (YĐ).
Chúng ta xem xét hệ số Beta đã chuẩn hóa. Nếu giá trị tuyệt đối Beta đã
chuẩn hóa của nhân tố nào càng lớn thì nhân tố đó tác động càng mạnh lên ý
định khởi nghiệp (YĐ). Kết quả cho thấy sự tác động của thái độ đối với
hành vi khởi nghiệp lên ý định khởi nghiệp là mạnh nhất (Beta chuẩn hóa =
0.617), thứ hai là sự kiểm soát hành vi được nhận thức (Beta chuẩn hóa =
0.396), thứ ba là tiêu chuẩn chủ quan (Beta chuẩn hóa = 0.119).
Riêng nhân tố sự chủ động cá nhân có Sig. = 0.250 >0.05, đồng nghĩa với
việc nhân tố này không có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp và sẽ bị loại ra
khỏi phương trình hồi quy. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên
cứu ý định khởi nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế hậu Xô Viết của Marina
Z. Solesvik năm 2014 mà tác giả đang kế thừa, đồng thời sự chủ động cá
nhân không ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại các trường
đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Phương trình hồi quy được viết lại như sau:
YĐ = 0.503*TĐ + 0.299*KS + 0.071*CQ
4.4.3. Kiểm tra độ phù hợp của mô hình
Tiếp theo là kiểm tra độ phù hợp của mô hình. Từ kết quả tại Mục 5-Phụ lục
5 cho thấy hệ số R2 điều chỉnh = 0.652 có nghĩa là mô hình các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phù hợp
với tập dữ liệu là 65.2%. Nói cách khác, ý định khởi nghiệp của sinh viên trên địa
64
bàn thành phố Hồ Chí Minh được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình
(Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp, sự kiểm soát hành vi được nhận thức, tiêu
chuẩn chủ quan) là 65.2% và ý định khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh được giải thích bởi các biến khác ngoài mô hình và sai số ngẫu
nhiên là 34.8%.
4.4.4. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Đây là công cụ kiểm tra sự tồn tại của mối tương quan giữa các biến độc lập.
Sự tương quan chặt chẽ của các biến độc lập có thể gặp vấn đề đa cộng tuyến.
Trong phân tích tương quan Pearson ở bảng 4.5, các thành phần trong thang đo có
mối tương quan với nhau, nghiên cứu nghi ngờ có hiện tượng đa cộng tuyến nên
kiểm tra để đảm bảo không vi phạm mô hình hồi qui. Việc kiểm tra được thông qua
nhân tố phóng đại phương sai VIF. Quy tắc là khi VIF vượt quá 10 đó là dấu hiệu
của đa cộng tuyến.
Kết quả tại Mục 5-Phụ lục 5 cho thấy các hệ số phóng đại phương sai (VIF)
đều có giá trị nhỏ hơn 2 đạt yêu cầu (VIF < 10). Vậy mô hình hồi qui tuyến tính bội
không có hiện tượng đa cộng tuyến. Mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh
hưởng đến kết quả giải thích của mô hình.
4.4.5. Kiểm định quan hệ tuyến tính
Giả định cần kiểm tra là giả định liên hệ tuyến tính. Phương pháp được sử
dụng là biểu đồ phân tán Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn hóa (Regression
Standarized Residual) trên trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Regression
Standarized Predicted Value) trên trục hoành. Nhìn vào biểu đồ phân tán phần dư
Mục 8-Phụ lục 5 ta thấy các phần dư chuẩn hóa phân tán tập trung xung quanh
đường đi qua tung độ 0. Điều đó có nghĩa là giả thuyết về quan hệ tuyến tính không
bị vi phạm.
4.4.6. Kiểm tra phương sai của phần dư có phân phối chuẩn
65
Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Để dò tìm sự vi phạm giả định phân phối chuẩn của phần dư ta dùng công cụ
vẽ của phần mềm SPSS là đồ thị Histogram tại hình 4.1. Kiểm tra biểu đồ phân tán
của phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn (Giá trị trung bình Mean gần
bằng 0 và độ lệch chuẩn Std. = 0.993 tức là gần bằng 1). Như vậy, giả định phần dư
có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Hình 4.1: Biểu đồ tần số Histogram
Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
Hơn nữa, dựa vào biểu đồ Normal P – P LOT tại hình 4.2 bên dưới, ta thấy
các điểm phân vị trong phân phối của phần dư tập trung thành 1 đường chéo. Như
66
vậy, càng có thể khẳng định chắc chắn giả định phân phối chuẩn của phần dư không
bị vi phạm.
Hình 4.2: Biểu đồ Normal P – P LOT
Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
Kiểm tra tính độc lập của phần dư
Đại lượng thống kê Durbin - Watson (d) được dùng để kiểm định tương quan
của các sai số kề nhau. Đại lượng d có giá trị từ 0 đến 4. Nếu các phần dư không có
tương quan chuỗi bậc nhất với nhau giá trị d sẽ gần bằng 2. Kết quả phân tích hồi
qui bội cho thấy giá trị d = 2.151 tại Mục 5-Phụ lục 5 xấp xỉ gần bằng 2 và nằm
trong vùng chấp nhận từ 1 đến 3 nên không có tương quan giữa các phần dư (Hoàng
67
Ngọc Nhậm, 2004). Như vậy, giả định không có tương quan giữa các phần dư
không bị vi phạm. Vì vậy, mô hình hồi qui tuyến tính trên có thể sử dụng được.
4.4.7. Kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu
H1: Sự chủ động cá nhân có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp.
Qua kết quả hồi quy tại bảng 4.6, ta thấy giá trị Sig. của kiểm định = 0.250 >
0.05 nên giả thuyết H1 bị bác bỏ. H1 không được chấp nhận đồng nghĩa với việc
nhân tố sự chủ động cá nhân không có mối quan hệ gì với ý định khởi nghiệp. Biến
này sẽ bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu.
H2: Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp có tác động tích cực đến ý định khởi
nghiệp.
Qua kết quả hồi quy tại bảng 4.6, ta thấy giá trị Sig. của kiểm định = 0.00 <
0.05 và hệ số Beta chuẩn hóa = 0.617 ( >0 ). Do đó, ta chấp nhận giả thuyết H2 và
có thể kết luận rằng thái độ đối với hành vi khởi nghiệp có mối quan hệ cùng chiều
với ý định khởi nghiệp, hay nói cách khác, các sinh viên có thái độ tích cực với hành
vi khởi nghiệp như: Khi sinh viên cho rằng mình có nhiều thuận lợi hơn bất lợi để
trở thành doanh nhân, việc khởi nghiệp rất hấp dẫn và mang lại sự thỏa mãn cho họ,
họ sẽ khởi nghiệp nếu có cơ hội và đủ nguồn lực và trong số rất nhiều những sự lựa
chọn họ vẫn chọn khởi nghiệp thì ý định khởi nghiệp sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ
hơn. Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định khởi nghiệp của sinh viên (Có hệ
số Beta chuẩn hóa cao nhất trong các hệ số Beta tác động đến ý định khởi nghiệp).
Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà quản lý, các nhà ban hành chính
sách và các cá nhân quan tâm đến vấn đề khởi nghiệp để có thể đưa ra các biện
pháp phù hợp và hiệu quả nhằm gia tăng ý định khởi nghiệp của sinh viên.
Hệ số Beta chưa chuẩn hóa = 0.503 có ý nghĩa là khi ta tăng yếu tố thái độ đối
với hành vi khởi nghiệp lên 1 đơn vị thì ý định khởi nghiệp sẽ tăng lên 0.503 đơn vị
trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
68
H3: Tiêu chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp.
Qua kết quả hồi quy tại bảng 4.6, ta thấy giá trị Sig. của kiểm định = 0.02 <
0.05 nên ta chấp nhận giả thuyết H3, có nghĩa là tiêu chuẩn chủ quan có mối quan
hệ với ý định khởi nghiệp. Bên cạnh đó, hệ số Beta chuẩn hóa = 0.119 (>0 và là hệ
số Beta chuẩn hóa thấp nhất trong các hệ số Beta tác động đến ý định khởi nghiệp)
nên ta có thể kết luận rằng tiêu chuẩn chủ quan có mối quan hệ cùng chiều với ý
định khởi nghiệp và có mức độ tác động thấp nhất. Điều này có nghĩa là nếu sinh
viên nhận được sự đồng tình hoặc ủng hộ từ phía gia đình, bạn bè hoặc những người
thân thiết có ý nghĩa đặc biệt với họ thì ý định khởi nghiệp của họ sẽ gia tăng tuy
nhiên không nhiều.
Hệ số Beta chưa chuẩn hóa = 0.071 có ý nghĩa là khi các ý kiến chủ quan
đồng tình của người thân, bạn bè và những người quan trọng tăng lên 1 đơn vị thì ý
định khởi nghiệp sẽ tăng lên 0.071 đơn vị trong điều kiện các yếu tố khác giữ
nguyên. Tuy đây là yếu tô có mức độ tác động thấp nhất đến ý định khởi nghiệp của
sinh viên nhưng cũng cần được quan tâm vì nó cũng là 1 trong các yếu tố có tác
động đến ý định khởi nghiệp. Do vậy, hàm ý quản trị ở đây là để gia tăng ý định
khởi nghiệp của sinh viên cần gia tăng sự ủng hộ của những người thân thiết xung
quanh họ.
H4: Sự kiểm soát hành vi được nhận thức có tác động tích cực đến ý định khởi
nghiệp.
Qua kết quả hồi quy tại bảng 4.6, ta thấy giá trị Sig. của kiểm định = 0.00 <
0.05 và hệ số Beta chuẩn hóa = 0.396 ( >0 và là hệ số Beta chuẩn hóa cao thứ hai
trong các hệ số Beta tác động đến ý định khởi nghiệp) nên giả thuyết H4 được chấp
nhận. Từ đó, có thể kết luận rằng sự kiểm soát hành vi được nhận thức có mối quan
hệ cùng chiều với ý định khởi nghiệp. Tức là nếu sinh viên có sự kiểm soát hành vi
được nhận thức cao thì ý định khởi nghiệp cũng sẽ gia tăng. Điều này đồng nghĩa
với việc nếu sinh viên cảm thấy việc khởi nghiệp là dễ dàng, họ biết làm thế nào để
phát triển một dự án kinh doanh hoặc những hoạt động cần thiết để khởi nghiệp, họ
69
đã chuẩn bị sẵn sàng và tin rằng nếu khởi nghiệp họ sẽ thành công thì ý định khởi
nghiệp sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ.
Hệ số Beta chưa chuẩn hóa = 0.299 có ý nghĩa là khi sự kiểm soát hành vi
được nhận thức tăng lên 1 đơn vị thì ý định khởi nghiệp sẽ tăng lên 0.299 đơn vị
trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Như vậy, hàm ý cho quản trị được
rút ra là để gia tăng ý định khởi nghiệp của sinh viên cần gia tăng sự kiểm soát hành
vi được nhận thức của họ.
H5a: Ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên thấp hơn đáng kể so với nam sinh
viên.
Giả thuyết H5a kiểm định sự khác biệt của giới tính đối với ý định khởi nghiệp
của sinh viên. Kiểm định t-test được sử dụng trong phân tích và cho ra kết quả (Mục
9-Phụ lục 5) như sau: Sig. Levene’s Test bằng 0.565 >0.05. Ta sử dụng kết quả Sig.
kiểm định t hàng Equal variances assumed. Sig kiểm định t bằng 0.002 < 0.05. Như
vậy, có sự khác biệt ý định khởi nghiệp giữa các nhóm giới tính khác nhau. Căn cứ
vào biểu đồ (Phụ lục 5) cho thấy nam sinh viên có ý định khởi nghiệp cao hơn nữ.
Điều này có nghĩa là giả thuyết H5a được chấp nhận. Do vậy, hàm ý quản trị ở đây
là để gia tăng ý định khởi nghiệp của sinh viên cần tăng cường các giải pháp hỗ trợ
và khuyến khích các sinh viên nam và tích cực đưa ra những giải pháp để khơi gợi
và hỗ trợ các nữ sinh viên nữ để tăng tỷ lệ nữ sinh viên khởi nghiệp.
H5b: Sinh viên từ các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế có ý định khởi
nghiệp cao hơn các ngành khác.
Trong phân tích 3 nhóm trở lên, kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm tra
sự khác biệt giữa các nhóm trường đào tạo đối với ý định khởi nghiệp của sinh viên
tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích (Mục 12-Phụ lục 5) như sau: Bảng
Test of Homogeneity of Variances có Sig. = 0.383 (>0,05) cho thấy phương sai của
các nhóm đồng nhất. Bảng ANOVA cho thấy Sig. = 0.037 (< 0,05) tìm thấy bằng
chứng thống kê chứng tỏ có sự khác biệt giữa các trường đào tạo đối với ý định
70
khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ vào biểu đồ (Mục 12-
Phụ lục 5) cho thấy những sinh viên thuộc các trường đào tạo liên quan đến kinh tế
như trường đại học Kinh tế, đại học Tài chính – Marketing sẽ có ý định khởi nghiệp
cao hơn những sinh viên thuộc các trường khác. Điều này có nghĩa là giả thuyết
H5b được chấp nhận.
H5c: Sinh viên từ các chuyên ngành đào tạo thiên về kinh tế có ý định khởi
nghiệp cao hơn các chuyên ngành khác.
Kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm tra sự khác biệt giữa các nhóm
chuyên ngành đào tạo đối với ý định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ
Chí Minh. Kết quả phân tích (Mục 11-Phụ lục 5) như sau: Bảng Test of
Homogeneity of Variances có Sig. = 0.901 (>0,05) cho thấy phương sai của các
nhóm đồng nhất. Bảng ANOVA cho thấy Sig. = 0.03 (< 0,05) tìm thấy bằng chứng
thống kê chứng tỏ có sự khác biệt giữa các nhóm chuyên ngành đào tạo đối với ý
định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ vào biểu đồ
(Mục 11-Phụ lục 5) cho thấy những sinh viên thuộc các chuyên ngành đào tạo liên
quan đến kinh tế như: Quản trị kinh doanh, kế toán, tài chính - ngân hàng sẽ có ý
định khởi nghiệp cao hơn những sinh viên thuộc các chuyên ngành khác. Điều này
có nghĩa là giả thuyết H5c được chấp nhận.
H5d: Sinh viên xuất thân từ gia đình có truyền thống kinh doanh sẽ có ý định
khởi nghiệp cao hơn.
Giả thuyết H5d kiểm định sự khác biệt giữa gia đình có và không có truyền
thống kinh doanh đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh.
Kiểm định t-test được sử dụng trong phân tích và cho ra kết quả (Mục 14-Phụ lục 5)
như sau: Sig. Levene’s Test bằng 0.632 >0.05. Ta sử dụng kết quả Sig. kiểm định t
hàng Equal variances assumed. Sig kiểm định t bằng 0.025 < 0.05 (Mục 14-Phụ lục
5). Như vậy, có sự khác biệt ý định khởi nghiệp giữa gia đình có và không có truyền
thống kinh doanh. Căn cứ vào biểu đồ (Mục 14-Phụ lục 5) cho thấy những sinh viên
71
xuất thân từ gia đình có truyền thống kinh doanh sẽ có ý định khởi nghiệp cao hơn
những sinh viên không xuất thân từ gia đình có truyền thống kinh doanh. Điều này
có nghĩa là giả thuyết H5d được chấp nhận.
H5e: Có sự khác biệt giữa các nhóm độ tuổi của sinh viên về ý định khởi
nghiệp.
Kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm tra sự khác biệt giữa các nhóm độ
tuổi đối với ý định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả
phân tích (Mục 10-Phụ lục 5) như sau: Bảng Test of Homogeneity of Variances có
Sig. = 0.266 (>0,05) cho thấy phương sai của các nhóm đồng nhất. Bảng ANOVA
cho thấy Sig. = 0,107 (> 0,05), không tìm thấy bằng chứng thống kê chứng tỏ ý có
sự khác biệt về các nhóm độ tuổi đối với ý định khởi nghiệp của sinh viên tại thành
phố Hồ Chí Minh. Giả thuyết H5e bị bác bỏ.
H5f: Có sự khác biệt giữa các nhóm hộ khẩu thường trú của sinh viên về ý định
khởi nghiệp.
Kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm tra sự khác biệt giữa các nhóm hộ
khẩu thường trú đối với ý định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí
Minh. Kết quả phân tích (Mục 13-Phụ lục 5) như sau: Bảng Test of Homogeneity of
Variances có Sig. = 0,703 (>0,05) cho thấy phương sai của các nhóm đồng nhất.
Bảng ANOVA cho thấy Sig. = 0,261 (> 0,05), không tìm thấy bằng chứng thống kê
chứng tỏ ý có sự khác biệt về các nhóm hộ khẩu thường trú đối với ý định khởi
nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Giả thuyết H5f bị bác bỏ.
Tóm tắt, kết quả kiểm định các giả thuyết được trình bày trong bảng 4.7 bên
dưới:
72
Bảng 4.7: Tóm tắt kiểm định giả thuyết
Nội dung Kết luận Giả thuyết
H1 Sự chủ động cá nhân có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp. Bác bỏ
Chấp nhận H2 Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp.
H3 Tiêu chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp. Chấp nhận
Chấp nhận H4 Sự kiểm soát hành vi được nhận thức có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp.
Chấp nhận H5a Ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên thấp hơn đáng kể so với nam sinh viên.
Chấp nhận H5b Sinh viên từ các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế có ý định khởi nghiệp cao hơn các ngành khác.
Chấp nhận H5c Sinh viên từ các chuyên ngành đào tạo thiên về kinh tế có ý định khởi nghiệp cao hơn các chuyên ngành khác.
Chấp nhận H5d Sinh viên xuất thân từ gia đình có truyền thống kinh doanh sẽ có ý định khởi nghiệp cao hơn.
Bác bỏ H5e Có sự khác biệt giữa các nhóm độ tuổi của sinh viên về ý định khởi nghiệp.
Bác bỏ H5f Có sự khác biệt giữa các nhóm hộ khẩu thường trú của sinh viên về ý định khởi nghiệp.
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu
Từ kết quả kiểm định các giả thuyết, mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu
được hiệu chỉnh như hình 4.3.
73
Hình 4.3: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Qua các kết quả nghiên cứu như đã trình này ở trên, ta thấy chủ động cá
nhân không có mối quan hệ với ý định khởi nghiệp. Điều này hoàn toàn phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Marina Z. Solesvik, 2014, đồng thời cho thấy thực trạng
thiếu tính chủ động của sinh viên tại các trường đại học hiện nay. Các nhân tố còn
lại có tác động tích cực theo mức độ như sau: Nhân tố thái độ đối với hành vi khởi
nghiệp có mức độ tác động tích cực mạnh nhất. Phát hiện này phù hợp với những
phát hiện của Morrison (2000) nói rằng ý định khởi nghiệp được kích hoạt tích cực
bởi thái độ. Kế đến là sự kiểm soát hành vi được nhận thức có mức độ tác động tích
cực đứng thứ 2 và tiêu chuẩn chủ quan có mức độ tác động tích cực thấp nhất đến ý
định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Những phát hiện này
phù hợp với TPB (Ajzen, 1991) nói rằng thái độ và các tiêu chuẩn chủ quan là
những yếu tố dự báo quan trọng về ý định. Sinh viên có quan điểm tích cực có
khuynh hướng nghiêng về phía khởi nghiệp. Gia đình và bạn bè, bằng cách cung
cấp sự đánh giá cao hơn và động lực cho sinh viên về sự nghiệp của họ với tư cách
là một doanh nhân, có thể đóng góp tích cực vào tỷ lệ khởi nghiệp của sinh viên.
Bên cạnh đó, phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đối với ý định khởi
nghiệp cho ra kết luận: Có sự khác biệt giữa nam và nữ, giữa các nhóm chuyên
ngành đào tạo, các trường đại học và truyền thống kinh doanh của gia đình về ý
74
định khởi nghiệp. Theo đó, nam sinh viên, sinh viên theo học các chuyên ngành và/
hoặc trường thuộc về kinh tế và/ hoặc gia đình có truyền thống kinh doanh sẽ có ý
định khởi nghiệp cao hơn các nhóm còn lại.
Những kết quả này có ý nghĩa hết sức quan trọng vì qua đó tác giả sẽ có cơ
sở đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm gia tăng ý định khởi nghiệp của sinh viên tại
thành phố Hồ Chí Minh.
4.5. Tóm tắt chương 4
Chương này đã trình bày kết quả kiểm định các thang đo lường, các giả
thuyết và mô hình nghiên cứu. Kết quả kiểm định độ tin cậy và giá trị thang đo bằng
Cronbach’s Alpha cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu. Đến bước EFA, biến quan
sát CĐ1 bị loại ra khỏi thang đo sự chủ động cá nhân.
Kết quả hồi quy cho thấy thái độ đối với hành vi khởi nghiệp có tác động
cùng chiều mạnh nhất đến ý định khởi nghiệp, kế đến là sự kiểm soát hành vi được
nhận thức và cuối cùng là tiêu chuẩn chủ quan có tác động cùng nhiều nhưng thấp
nhất đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả hồi
quy cũng cho thấy yếu tố sự chủ động cá nhân không có mối quan hệ với ý định
khởi nghiệp nên bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu.
Chương này cũng xem xét ảnh hưởng của các biến định tính như: Giới tính,
độ tuổi, chuyên ngành đào tạo, trường đào tạo, truyền thống kinh doanh của gia
đình và hộ khẩu thường trú lên ý định khởi nghiệp. Kết quả cho thấy có sự khác biệt
giữa nam và nữ. Cụ thể, sinh viên nam sẽ có ý định khởi nghiệp cao hơn sinh viên
nữ. Bên cạnh đó, cũng có sự khác biệt giữa các nhóm chuyên ngành đào tạo, trường
đào tạo theo hướng sinh viên học các chuyên ngành và/ hoặc trường đào tạo liên
quan đến khối kinh tế sẽ có ý định khởi nghiệp cao hơn các khối còn lại. Ngoài ra,
sinh viên xuất thân từ gia đình có truyền thống kinh doanh sẽ có ý định khởi nghiệp
cao hơn sinh viên mà gia đình không theo truyền thống kinh doanh. Không có sự
khác biệt giữa các nhóm độ tuổi và hộ khẩu thường trú của sinh viên về ý định khởi
nghiệp.
75
Chương tiếp theo sẽ trình bày những kết quả chính đạt được, những điểm
mới của luận văn, đưa ra hàm ý cho nhà quản trị và cuối cũng là đưa ra những giới
hạn của nghiên cứu cũng như những đề xuất cho các nghiên cứu trong tương lai.
76
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý
5.1. Giới thiệu
Trong chương 4, tác giả đã trình bày kết quả phân tích SPSS dựa trên cơ sở
dữ liệu thu thập được từ 295 bảng câu hỏi thu về hợp lệ. Chương này trình bày tóm
tắt những kết quả chính, các đóng góp của nghiên cứu, những hàm ý về quản trị
cũng như các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.2. Kết luận
Nghiên cứu với mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ vào các thang đo
lường thành phần từ các nghiên cứu trên thế giới mà tác giả đã xây dựng được mô
hình nghiên cứu lý thuyết với thang đo lường hiệu chỉnh cho phù hợp với tình hình
thực tế của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng bao gồm 02 bước chính là: Nghiên cứu sơ
bộ và nghiên cứu định lượng chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ gồm: Nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật thảo
luận nhóm với 09 sinh viên và nghiên cứu định lượng sơ bộ (Dùng kỹ
thuật phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám
phá EFA) với kích thước mẫu là 98 sinh viên nhằm điều chỉnh thang đo.
Nghiên cứu định lượng chính thức: Sử dụng 02 kỹ thuật phân tích là
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA với một mẫu có
kích thước 295 sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhằm
khẳng định độ tin cậy và giá trị của các thang đo. Sau đó, đánh giá mức
độ tác động của các nhân tố thành phần đến biến phụ thuộc ý định khởi
nghiệp thông qua phương pháp phân tích hồi quy.
Kết quả:
Sau bước nghiên cứu sơ bộ thì 02 biến quan sát YĐ5 và KS3 bị loại ra khỏi
thang đo tương ứng là ý định khởi nghiệp (YĐ) và sự kiểm soát hành vi được
nhận thức (KS). YĐ5 bị loại tại bước phân tích độ tin cậy của thang đo qua hệ
số Cronbach’s Alpha. KS3 bị loại tại bước phân tích nhân tố khám phá EFA.
77
Đến nghiên cứu định lượng chính thức, tác giả đã thực hiện với việc khảo sát
đối tượng là sinh viên tại 05 trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
bằng cách phát phiếu khảo sát và thu về 295 phiếu trả lời hợp lệ. Bước đầu tiên
là kiểm định lại độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Kết
quả cho thấy, tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu. Bước tiếp theo là thực hiện
phân tích nhân tố khám phá EFA để rút trích các nhóm nhân tố tác động đến ý
định khởi nghiệp của sinh viên và kết quả cho thấy kết cấu của các thang đo
như sau:
Nhân tố ý định khởi nghiệp (YĐ) bao gồm 5 biến quan sát YĐ1, YĐ2,
YĐ3, YĐ4, YĐ6 (YĐ5 bị loại ở bước nghiên cứu định lượng sơ bộ).
Nhân tố thái độ đối với hành vi khởi nghiệp (TĐ) bao gồm 5 biến
quan sát TĐ1, TĐ2, TĐ3, TĐ4, TĐ5.
Nhân tố sự kiểm soát hành vi được nhận thức (KS) bao gồm 5 biến
quan sát KS1, KS2, KS4, KS5, KS6 (KS3 bị loại ở bước nghiên cứu
định lượng sơ bộ).
Nhân tố tiêu chuẩn chủ quan (CQ) bao gồm 3 biến quan sát CQ1,
CQ2, CQ3.
Nhân tố sự chủ động cá nhân (CĐ) bao gồm 05 biến quan sát CĐ2,
CĐ3,CĐ4,CĐ5,CĐ6. (CĐ1 bị loại ở bước phân tích nhân tố khám
phá EFA trong nghiên cứu định lượng chính thức).
Các thang đo này, sau quá trình kiểm định đều đạt yêu cầu về độ tin cậy và
giá trị thang đo. Để xác định mức độ tác động của các nhân tố đối với biến phụ
thuộc ý định khởi nghiệp, phân tích hồi quy được thực hiện và kết quả cho thấy
nhân tố sự chủ động cá nhân không có mối quan hệ với ý định khởi nghiệp. Các
nhân tố còn lại có tác động tích cực theo mức độ giảm dần như sau: Thái độ đối với
hành vi khởi nghiệp, sự kiểm soát hành vi được nhận thức và tiêu chuẩn chủ quan
Những kết quả này phù hợp với TPB (Ajzen, 1991) và các nghiên cứu liên quan.
Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đối với ý định khởi nghiệp cho ra
kết luận: Có sự khác biệt giữa nam và nữ, giữa các nhóm chuyên ngành đào tạo, các
78
trường đại học và truyền thống kinh doanh của gia đình về ý định khởi nghiệp. Theo
đó, nam sinh viên, sinh viên theo học các chuyên ngành và/ hoặc trường thuộc về
kinh tế và/ hoặc gia đình có truyền thống kinh doanh sẽ có ý định khởi nghiệp cao
hơn các nhóm còn lại.
5.3. Đóng góp của nghiên cứu
Nghiên cứu đã góp phần bổ sung cho nghiên cứu kinh doanh trong bối cảnh
nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam. Các phát hiện được trình bày xác nhận
rằng giả thuyết TPB có thể được áp dụng để giải thích ý định khởi nghiệp trong bối
cảnh thị trường mới nổi. Mô hình được đề xuất giải thích tới 65.2% biến thể trong ý
định. Do đó, kết quả của nghiên cứu bổ sung cho những nghiên cứu trước đây về ý
định kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này cũng xác nhận rằng
TPB có thể đặc biệt thích hợp cho việc nghiên cứu ý định kinh doanh ở các nước
đang phát triển như Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra liên kết giữa việc chủ động cá
nhân và ý định trên TPB đã bị từ chối, cho thấy rằng sự chủ động cá nhân không
thêm vào lời giải thích trên các biến của TPB.
Ngoài ra, với việc phân tích các biến định tính, nghiên cứu nhận thấy rằng
sinh viên thuộc các chuyên ngành và/ hoặc trường đào tạo liên quan đến kinh tế có
ý định khởi nghiệp cao hơn. Điều này góp phần giải thích cho triết lý “Tinh thần
khởi nghiệp có thể được tăng lên thông qua giáo dục, đặc biệt là giáo dục về kinh
doanh” (Ủy ban châu Âu 2006). Nghiên cứu đóng góp vào một trong những câu hỏi
trong nghiên cứu kinh doanh, đề cập đến vấn đề tại sao một số người trở thành
doanh nhân và những người khác thì không (Baron 2004). Điều này cung cấp một
con đường mới cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực nghiên cứu giáo dục và tinh
thần khởi nghiệp và cung cấp sự hỗ trợ thực nghiệm cho lập luận của Shane về mối
quan hệ giữa kiến thức và khám phá các cơ hội kinh doanh (Shane 2000).
5.4. Hàm ý quản trị
Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp có tác động tích cực đến ý định khởi
nghiệp. Trong nghiên cứu này, thái độ đối với hành vi khởi nghiệp đóng
vai trò quan trọng và tác động tích cực mạnh mẽ nhất đối với ý định khởi
nghiệp. Do đó để thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của sinh viên trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh cần tập trung xoáy sâu vào yếu tố này. Giáo
79
dục và đào tạo nên tập trung vào việc thay đổi thái độ của sinh viên hơn
là tập trung quá nhiều vào kiến thức, bởi vì các tác động lên thái độ này
có thể ý nghĩa hơn đối với quá trình khởi nghiệp từ đó giúp sinh viên
vượt qua các rào cản nhận thức để thúc đẩy ý định khởi nghiệp. Các hệ
thống giáo dục cần phải được định hướng để nhấn mạnh và đánh giá cao
tinh thần khởi nghiệp để thúc đẩy văn hóa doanh nghiệp. Các phương
pháp đào tạo về kinh tế - kinh doanh cũng nên được khám phá thêm theo
hướng tác động trực tiếp và đẩy mạnh thái độ tích cực của sinh viên đối
với việc khởi nghiệp, cần xóa bỏ tư tưởng không tốt, tiêu cực về giới
doanh nhân và về việc khởi nghiệp. Cần phải tác động từ trong nhận
thức, để sinh viên có thể nhận thấy những ý nghĩa tốt đẹp của việc kinh
doanh và việc trở thành doanh nhân qua những điều hết sức thiết thực và
gần gũi như làm giàu cho bản thân, cho gia đình, tự do tài chính để thỏa
mãn các nhu cầu, sở thích cá nhân, giúp đỡ cho cộng đồng và góp phần
phát triển đất nước giàu mạnh. Các nhà làm chính sách cần phải thiết kế
nhiều hơn những cuộc hội thảo chuyên đề, các sự kiện mang chủ đề giới
thiệu về khởi nghiệp, cung cấp những kiến thức nền tảng cơ bản về quản
lý tài chính và khởi nghiệp kinh doanh để sinh viên dần dần thẩm thấu
và không còn xa lạ với khái niệm khởi nghiệp và từ đó nâng cao ý thức,
thái độ. Kết quả mong đợi đạt được là đa số các sinh viên bất kể đang
theo học hoặc đã ra trường đều ấp ủ cho mình một dự án khởi nghiệp và
hứa hẹn thành công trong tương lai gần.
Sự kiểm soát hành vi được nhận thức có tác động tích cực đến ý định
khởi nghiệp. Điều này có nghĩa là khi sinh viên nhận thức được khởi
nghiệp là một công việc dễ dàng và họ nắm rõ tất cả các hoạt động cần
thiết để khởi nghiệp cũng như chuẩn bị sẵn sàng cho việc khởi nghiệp và
họ có niềm tin nếu như cố gắng hết sức họ sẽ khởi nghiệp thành công thì
ý định khởi nghiệp sẽ tăng cao. Để đạt được điều này cần phải có sự
chung tay hỗ trợ và góp sức từ phía nhà trường, gia đình và các nhà làm
chính sách. Nhà trường hỗ trợ trong việc cung cấp các kiến thức cơ bản
và rõ ràng về khởi nghiệp để sinh viên có cái nhìn tổng thể, bao quát
80
tránh mơ hồ khi nghĩ đến khởi nghiệp. Tránh tình trạng sinh viên khao
khát khởi nghiệp nhưng không biết phải bắt đầu từ đâu. Gia đình cần
động viên khích lệ tinh thần cho các bạn sinh viên có ý định khởi
nghiệp. Vì một khi họ có ý định khởi nghiệp là họ đã ý thức phần nào về
tiềm năng và tố chất của bản thân. Sự khích lệ của gia đình sẽ tiếp thêm
nguồn sức mạnh để họ tăng thêm phần tự tin. Các nhà làm chính sách
cần đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ các bạn sinh viên có ý định khởi
nghiệp hơn. Vì các bạn chính là nguồn trí thức trẻ, năng động, ham học
hỏi và cần cù, chăm chỉ. Chính các bạn sẽ là những nhân tố làm thay đổi
tình hình kinh tế của đất nước.
Tiêu chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp và sinh
viên xuất thân từ gia đình có truyền thống kinh doanh sẽ có ý định khởi
nghiệp cao hơn. Việc nhận được sự đồng tình và ủng hộ của người thân,
bạn bè và những người giữ vai trò quan trọng thì ý định khởi nghiệp của
sinh viên sẽ trở nên mạnh mẽ hơn. Do đó, đứng ở góc độ nhà quản trị thì
cần phải tạo được sự nhận thức đúng đắn của mọi người dân về vai trò
cũng như ý nghĩa của việc khởi nghiệp kinh doanh. Cần cho mọi người
thấy rằng khởi nghiệp là động lực để phát triển kinh tế, từ đó mọi người
có cái nhìn tích cực về khởi nghiệp và truyền đạt lại tư tưởng tích cực
đó, cũng như ủng hộ, khuyến khích người thân, con em của mình khởi
nghiệp kinh doanh. Giới quản lý chính quyền cũng cần phải có sự quan
tâm sát sao hơn các hộ gia đình có truyền thống kinh doanh để có những
biện pháp hỗ trợ phù hợp và kịp thời cho con em các gia đình đó trong
trường hợp kế thừa sự nghiệp kinh doanh của gia đình hoặc có ý định
khởi nghiệp với một ngành nghề kinh doanh mới.
Ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên thấp hơn đáng kể so với nam sinh
viên: Từ quan điểm chính sách, cho thấy cần phát triển các công cụ có
thể hỗ trợ và khuyến khích tinh thần khởi nghiệp từ đó gia tăng ý định
khởi nghiệp của nữ sinh viên. Việc tăng số lượng nữ sinh viên khởi
nghiệp có thể tạo ra giá trị đáng kể cho nền kinh tế quốc gia. Hỗ trợ nữ
81
sinh viên khởi nghiệp kinh doanh sẽ giảm tỷ lệ thất nghiệp, đóng góp
vào tăng trưởng kinh tế trong nước và tạo ra sự giàu có. Những phát hiện
của nghiên cứu này có ý nghĩa đối với các nhà hoạch định chính sách
đang tìm kiếm các biện pháp để tăng ý định khởi nghiệp của nữ sinh
viên. Các cán bộ trong các cơ sở giáo dục đào tạo cho các doanh nhân và
thanh thiếu niên nên nghiên cứu, phát triển các chương trình đào tạo đặc
biệt nhằm hỗ trợ các sinh viên nữ nhằm thúc đẩy ý định khởi nghiệp.
Tinh thần khởi nghiệp kinh doanh thường gắn liền với đặc điểm nam
tính và các mô hình kinh doanh thể hiện vai trò của nữ rất hạn chế. Do
đó, cần phải tách rời khỏi khuôn mẫu kinh doanh truyền thống để nuôi
dưỡng tư duy mới về tinh thần khởi nghiệp kinh doanh theo cách hấp
dẫn nữ sinh viên hơn. Chính phủ cần có nhiều chính sách để khuyến
khích nữ sinh viên khởi nghiệp như các chương trình cho vay vốn ưu đãi
lãi suất, tạo ra các chương trình kết nối khởi nghiệp trong và ngoài nước,
tổ chức các hoạt động tuyên dương và tuyên truyền sâu rộng những tấm
gương nữ sinh viên khởi nghiệp thành công. Về phía truyền hình, báo
chí, khoa giáo nên thực hiện nhiều hơn các chương trình, các cuộc thi
liên quan đến khởi nghiệp. Trong thời đại 4.0 như hiện nay, báo mạng và
truyền hình là 2 hình thức truyền thông tin trên diện rộng, nhanh chóng
và hiệu quả nhất. Các nhà làm chính sách nên tận dụng 2 kênh này để từ
đó định hướng cho giới trẻ đặc biệt là sinh viên – giới trí thức hướng đến
các hoạt động khởi nghiệp nhiều hơn.
Sinh viên thuộc các chuyên ngành và/ hoặc trường đào tạo liên quan đến
kinh tế có ý định khởi nghiệp cao hơn. Phát hiện này có ý nghĩa đối với
các nhà giáo dục, các sinh viên khởi nghiệp tiềm năng và các nhà hoạch
định chính sách. Các nhà giáo dục nên cố gắng tăng cường giáo dục đào
tạo các chuyên ngành liên quan đến kinh tế - kinh doanh. Khởi nghiệp
cần được đưa vào nội dung giảng dạy chính khóa để thúc đẩy ý định
khởi nghiệp và trang bị cho sinh viên những kiến thức cần thiết để khởi
nghiệp trong tương lai. Nội dung đào tạo cần tập trung xoay quanh các
vấn đề liên quan đến khởi nghiệp như: Sự cần thiết của khởi nghiệp, kỹ
82
năng khởi nghiệp, kỹ năng huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
lựa chọn ngành nghề khởi nghiệp phù hợp với bản thân. Bên cạnh việc
truyền thụ lý thuyết, các trường cần tạo ra các case study để sinh viên
thực hành trong quá trình học giúp sinh viên có động lực, niềm tin mạnh
mẽ vào chính mình. Với sự đào tạo phù hợp, các sinh viên khởi nghiệp
tiềm năng có thể nhận ra các cơ hội, tìm kiếm các nguồn lực kinh tế và
tổ chức các nhóm hiệu quả từ đó cải thiện khả năng quản lý và phát triển
các dự án khởi nghiệp thành công. Đối với các sinh viên bắt đầu chập
chững khởi nghiệp thì nhà trường cần có các chính sách hỗ trợ cụ thể để
động viên và khích lệ tinh thần như đề ra chương trình “Đồng hành cùng
sinh viên khởi nghiệp” để tư vấn, đưa ra các lời khuyên hữu ích hoặc
làm cầu nối để liên kết sinh viên khởi nghiệp và các nhà đầu tư…Nhà
trường nên có các chương trình tuyên dương những sinh viên có ý tưởng
khởi nghiệp hay hoặc có kết quả khởi nghiệp xuất sắc nhằm khích lệ tinh
thần, tạo hiệu ứng lan tỏa đối với các sinh viên khác nhằm gia tăng tỷ lệ
sinh viên khởi nghiệp.
5.5. Hạn chế của nghiên cứu và định hướng cho nghiên cứu tương lai
Nghiên cứu này có 04 hạn chế chính. Đầu tiên, tác giả nghiên cứu sinh viên
đại học, điều này có thể hạn chế khả năng ứng dụng kết quả của nghiên cứu vào các
nhóm khác. Thứ hai, tác giả không thể theo dõi ý định khởi nghiệp của sinh viên
trả lời sau cuộc khảo sát. Thứ ba, kích thước mẫu bị giới hạn với phương pháp lấy
mẫu thuận tiện và chỉ được khảo sát trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, biên độ
tuổi của sinh viên còn khá hẹp (Chủ yếu từ 18-22 tuổi). Thứ tư, nghiên cứu này
chưa xem xét sự tác động qua lại giữa các biết độc lập với nhau vì theo như ma trận
hệ số tương quan thì các biến động lập đều có tương quan với nhau và với biến phụ
thuộc.
Từ những hạn chế của nghiên cứu ở trên, tác giả đề xuất các nghiên cứu
trong tương lai cần dựa trên một tập dữ liệu lớn hơn bao gồm các nhóm khác như
học sinh trung học, những người đang thực hiện các hoạt động khởi nghiệp trong
vườn ươm và những người thực hiện giáo dục kinh doanh. Mở rộng phạm vi địa lý,
83
không chỉ giới hạn tại thành phố Hồ Chí Minh mà còn thêm các tỉnh thành khắp cả
nước để kết quả nghiên cứu có tính khái quát hơn. Bên cạnh đó, cần theo dõi những
sinh viên trả lời bảng khảo sát để kiểm tra xem ý định khởi nghiệp của họ ngay tại
thời điểm khảo sát và sau đó có nhất quán hay không để đảm bảo mức độ chính xác
của nghiên cứu. Ngoài ra, các nghiên cứu tiếp theo cũng cần sử dụng mô hình cấu
trúc tuyến tính SEM để kiểm định sâu hơn các mối quan hệ giữa các biến độc lập
với nhau.
5.6. Tóm tắt chương 5
Chương này tác giả trình bày các kết quả đạt được của nghiên cứu. Bên cạnh
đó, tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị để giúp các nhà quản trị, nhà hoạch định
chính sách đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy tỷ lệ khởi nghiệp của các
bạn sinh viên. Cuối cùng, tác giả nêu ra những hạn chế của nghiên cứu và gợi mở
hướng nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Đỗ Thị Hoa Liên, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh
doanh của sinh viên quản trị kinh doanh tại trường đại học Lao động – Xã
Hội (cơ sở thành phố Hồ Chí Minh). Tạp chí khoa học Yersin, số 1, trang 44-
53.
2. Đoàn Thị Thu Trang và Lê Hiếu Học, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng tới ý
định khởi nghiệp sinh viên ngành kỹ thuật: Nghiên cứu trường hợp đại học
Bách Khoa Hà Nội. Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 97.
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
4. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
5. Nguyễn Thị Thu Ngọc và Nguyễn Thị Kim Phụng, 2018. Nhân tố ảnh hưởng
đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế tại trường
đại học Quảng Bình. Tạp chí Khoa học công nghệ, số 16, trang 55-65.
6. Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên, 2015. Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp: Trường hợp sinh viên khoa Kinh tế
và Quản trị kinh doanh trường đại học Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường
Đại học Cần Thơ, số 38, trang 59-66.
7. Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy, 2017. Phân tich các yếu tố ảnh hưởng đến
ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trường đại học Kỹ thuật Công
nghệ Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 48, trang 96-
103.
Tài liệu tiếng Anh
1. Ajzen, I. and Fishbein, M., 1980. Understanding Attitudes and Predicting
Social Behaviour. Prentice-Hall, Englewood Cliffs, NJ.
2. Ajzen, I., 1987. Attitudes, traits, and actions: dispositional prediction of
behavior in personality and social psychology. Advances in Experimental
Social Psychology, 20, 1-62.
3. Ajzen, I., 1991. The theory of planned behavior. Organizational Behavior
and Human Decision Processes, 50, 179–211.
4. Ajzen, I., 2001. Nature and operation of attitudes. Annual Review of
Psychology, 52, 27–58.
5. Altinay, L., Altinay, E., 2006. Determinants of ethnic minority
entrepreneurial growth in the catering sector. The Service Industries
Journal, 26, 203–221.
6. Anisya S. Thomas & Stephen L. Mueller, 2000. A Case for Comparative
Entrepreneurship: Assessing the Relevance of Culture. Journal of
International Business Studies, 31, 287–301.
7. Autio, E., Keeley, R.H., Klofsten, M., Parker, G.G.C., & Hay, M., 2001.
Entrepreneurial intent among students in Scandinavia and in the USA.
Enterprise and Innovation Management Studies, 22, 145–160.
8. Bandura, A., 1997. Self-efficacy: The excercise of control. New York:
Freeman.
9. Baron, R. A., 2004. The cognitive perspective: a valuable tool for
answering entrepreneurship’s basic why questions. Journal of Business
Venturing, 192, 221–239.
10. Baron, R.A., 2006. Entrepreneurship: a process perspective, in Baum, R.,
Frese, M. and Baron, R.A. Eds, The Psychology of Entrepreneurship: 19-
40. Frontiers of Industrial/ Organizational Psychology Series. Lawrence
Erlbaum Associates, Mahwah, NJ.
11. Bateman, T.S. and Crant, J.M., 1993. The proactive component of
organizational behavior: a measure and correlates. Journal of
Organizational Behavior, 14, 103–118.
12. Bird, B., 1988. Implementing entrepreneurial ideas: the case for intention,
Academy of Management Review, 13, 442-453.
13. Boyd, N. G., & Vozikis, G. S., 1994. The influence of self-efficacy on
development of entrepreneurial intentions and actions. Entrepreneurship
Theory and Practice, 143, 63–77.
14. Bygrave, W.D., 1989. The entrepreneurship paradigm I: a philosophical
look at its research methodologies. Entrepreneurship Theory and
Practice, 14, 7-26.
15. Carrier, C., 2005. Pedagogical challenges in entrepreneurship education.
In P. Kyrö & C. Carrier Eds. The dynamics of learning entrepreneurship
in a cross-cultural university context, 136–158. Hämmeenlinna:
University of Tampere.
16. Colton, T., 1990. Enterprise Education Experience. A Manual for School-
Based Inservice Training. SDEC, Portola Valley, CA.
17. Crant, J. M., 1996. The proactive personality scale as a predictor of
entrepreneurial intentions. Journal of Small Business Management, 343,
42–50.
18. Dana, L.P., 2000 Change and circumstance in Kyrgyz markets.
Qualitative Market Research, An International Journal, 3, 62–73.
19. Dana, L.P., 2005. When Economies Change Hands: A Survey of
Entrepreneurship in the Emerging Markets of Europe from the Balkans to
the Baltic States. International Business Press, Binghamton, New York,
reprinted 2010 Routledge, New York & Oxford.
20. Davidsson, P., Honig, B., 2003. The role of social and human capital
among nascent entrepreneurs. Journal of Business Venturing 18, 301–
331.
21. Drennan, J., Kennedy, J. and Renfrow, P., 2005. Impact of childhood
experiences on the development of entrepreneurial intentions.
International Journal of Entrepreneurship & Innovation, 6, 231-238.
22. Fayolle, A., Gailly, B., & Lassa-Clerc, N., 2006. Assessing the impact of
entrepreneurship education programmes: a new methodology. Journal of
European Industrial Training, 309, 701–720.
23. Fayolle, A., Gally, B. and Lassas-Clerc, N., 2006. Assessing the impact
of entrepreneurship education programmes: a new methodology. Journal
of European Industrial Training, 30, 701-20.
24. Fishbein, M. and Ajzen, I., 1975. Belief, Attitude, Intention and Behavior:
An Introduction to Theory and Research. Addison-Wesley, Reading, MA.
25. Francisco Liñán, YiWen Kolvereid, 2009. Development and Cross‐
Cultural Application of a Specific Instrument to Measure Entrepreneurial
Intentions. Entrepreneurship Theory and Practice, 33, 593-617
26. Frese, M. and Fay, D., 2001. Personal initiative PI: an active
performance concept for work in the 21st century, in B.M. Staw and R.M.
Sutton Eds. Research in Organizational Behavior, 23, 133–187, Elsevier
Science, Amsterdam.
27. Frese, M., Kring, W., Soose, A. and Zempel, J., 1996. Personal initiative
at work: differences between East and West Germany. Academy of
Management Journal, 39, 37–63.
28. Gartner, W.B., Shaver, K.G., Gatewood, E.J. and Katz, J., 1994. Finding
the entrepreneur in entrepreneurship. Entrepreneurship Theory and
Practice, 18, 5–10.
29. Gorman, G., Hanlon, D., & King, W., 1997. Some research perspectives
on entrepreneurship education, enterprise education and education for
small business management: a ten-year literature review. International
Small Business Journal, 153, 56–77.
30. Hair, Anderson, Tatham & Black, 2010. Multivariate Data Analysis (7th
ed.): Peason Prentice Hall.
31. Hassan, R. A., & Wafa, S. A., 2012. Predictors towards entrepreneurial
intention: a Malaysian case study.
32. Hébert, R.F. and Link, A.L., 2006. The entrepreneur as innovator, The
Journal of Technology Transfer, 31, 589-597.
33. Jack, S.L. and Anderson, A.R., 2001. Entrepreneurship education within
the enterprise culture: producing reflective practitioners, in Anderson,
A.R. and Jack, S.L. Eds, Enterprise and Learning, Centre for
Entrepreneurship, Department of Management Studies, University of
Aberdeen, Aberdeen, 331-58.
34. João J. Ferreira Mário L. Raposo Ricardo Gouveia Rodrigues Anabela
Dinis Arminda do Paço, 2012. A model of entrepreneurial intention.
Journal of Small Business and Enterprise Development, 19, 424 - 440
35. Kickul, J., Liao, J., Gundry, L. and Iakovleva, T., 2010. Firm resources,
opportunity recognition, entrepreneurial orientation and performance: the
case of Russian women-led family businesses. International Journal of
Entrepreneurship and Innovation Management, 12, 52–69.
36. Klyver, K., 2007. Shifting family involvement during the entrepreneurial
pro-cess. International Journal of Entrepreneurial Behaviour and
Research, 13, 258–277.
37. Koh, H.C., 1996. Testing hypotheses of entrepreneurial characteristics – a
study of Hong Kong MBA students. Journal of Managerial Psychology,
11, 12-25.
38. Kolvereid, L., 1996. Prediction of employment status choice intentions.
Entrepreneurship Theory and Practice, 21, 47-56.
39. Korunka, C., Frank, H., Lueger, M. and Mugler, J., 2003. The
entrepreneurial personality in the context of resources, environment, and
the start-up process: a configurational approach. Entrepreneurship
Theory and Practice, 28, 23–42.
40. Krueger, N. F. Jr., Reilly, M. D. abd Carsrud, A. L., 2000. Competing
models of entre-preneurial intentions. Journal of Business Venturing, 15,
411-432.
41. Krueger, N., 1993. The impact of prior entrepreneurial exposure on
perceptions of new venture feasibility and desirability. Entrepreneurship
Theory and Practice, 181, 5–21.
42. Krueger, N., Carsrud, A., 1993. Entrepreneurial intentions: applying the
theory of planned behavior. Entrepreneurship and Regional
Development, 5, 315–330.
43. Krueger, N.F. and Brazeal, D.V., 1994. Entrepreneurial potential and
potential entrepreneurs. Entrepreneurship Theory and Practice, 18, 91–
104.
44. Krueger, N.F., 1993. The impact of prior entrepreneurial exposure on
perceptions of new venture feasibility and desirability. Entrepreneurship
Theory and Practice, 18, 5-21.
45. Krueger, N.F., 2000. The cognitive infrastructure of opportunity
recognition. Entrepreneurship Theory and Practice, 18, 5-23.
46. Krueger, N.F., Reilly, M.D., & Carsrud, A.L., 2000. Competing models
of entrepreneurial intentions. Journal of Business Venturing, 15, 411–
432.
47. Langowitz, N.S. and Minniti, M., 2007. The entrepreneurial propensity of
women. Entrepreneurship Theory and Practice, 31, 341–364.
48. Learned, K.E., 1992. What happened before the organization? A model of
organiza-tion formation. Entrepreneurship Theory and Practice, 17, 39–
48.
49. Lee, S.H. & Wong, P.K., 2004. An exploratory study of technopreneurial
intentions: A career anchor perspective. Journal of Business Venturing,
191, 7–28.
50. Leroy, H., Manigart, S. and Meuleman, M., 2009. The planned decision
to transfer an entrepreneurial company. Working Paper.
51. Levent Altinaya, Melih Madanoglub, Roberto Danielea, Conrad
Lashleya, 2012. The influence of family tradition and psychological traits
on entrepreneurial intention. International Journal of Hospitality
Management, 31, 489-499.
52. Liao, J., Welsch, H.P., 2001. Social capital and growth intention: the role
of entrepreneurial networks in technology-based new ventures. In:
Bygrave, W.D., Autio, E., Brush, C.G., Davidsson, P., Greene, P.G.,
Reynold, P.D., Sapienza, H.J. Eds., Frontiers of Entrepreneurship
Research. Babson College, Wellesley, MA, 315–327.
53. Liñán, F., 2004. Intention-based models of entrepreneurship education.
Piccola Impresa/Small Business, 3, 11–35.
54. Low, M.B., MacMillan, I.C., 1988. Entrepreneurship: past research and
future chal-lenges. Journal of Management, 14, 139–161.
55. Lumpkin, G.T. and Dess, G.G., 1996. Clarifying the entrepreneurial
orientation construct and linking it to performance. Academy of
Management Review, 21, 135–172.
56. Marina Z. Solesvik., 2012. Entrepreneurial motivations and intentions:
investigating the role of education major. Education + Training, 55, 253-
271
57. Mark Pruett & Rachel Shinnar & Bryan Toney & Francisco Llopis &
Jerry Fox, 2009. Explaining entrepreneurial intentions of university
students: a cross ‐ cultural study. International Journal of
Entrepreneurial Behavior & Research, 15, 571-594.
58. Martinez, D., Mora, J. and Vila, L.E., 2007. Entrepreneurs, the self-
employed and employees amongst young European higher education
graduates. European Journal of Education, 42, 99–117.
59. McClelland, D.C. 1961. The Achieving Society. D. Van Nostrand,
Princeton, NJ.
60. McMullan, W. E., Chrisman, J. J., & Vesper, K. H., 2002. Lessons from
successful innovations in entrepreneurial support programming. In J. J.
Chrisman, J. A. D. Holbrook, & J. H. Chua Eds. Innovation and
entrepreneurship in Western Canada: From family businesses to
multinationals. Calgary: University of Calgary Press.
61. Meyer, J.W., 2002. Globalization and the expansion of standardization of
management, in Sahlin-Andersson, K. and Engwall, L. Eds. The
Expansion of Management Knowledge: Carriers, Flows, and Sources,
Stanford University Press, Stanford, 33-44.
62. Mitton, D.G., 1989. The complete entrepreneur, Entrepreneurship Theory
and Practice, 13, 9-19.
63. Molaei, R., Zali, M.R., Mobaraki, M.H. and Farsi, J.Y., 2014. The impact
of entrepreneurial ideas and cognitive style on students entrepreneurial
intention. Journal of Chinese Entrepreneurship, 6, 3.
64. Morrison, A., 2000. Entrepreneurship: what triggers it?. International
Journal of Entrepreneurial Behaviour and Reseach, 6, 59-71.
65. Nabi, G. and Holden, R., 2008. Graduate entrepreneurship: intentions,
education and training. Education and Training, 50, 545-551.
66. Nicolaou, N., Shane, S., Cherkas, L., Spector, T.D., 2008. The influence
of sensation seeking in the heritability of entrepreneurship. Strategic
Entrepreneurship Journal, 2, 7–22.
67. Peterman, N.E. & Kennedy, J., 2003. Enterprise education: Influencing
students’ perceptions of entrepre-neurship. Entrepreneurship Theory and
Practice, 282, 129–144.
68. Ramadani, V., Gërguri, S., Dana, L.P. and Tašaminova, T., 2013. Women
entrepreneurs in the Republic of Macedonia: waiting for directions.
International Journal of Entrepreneurship and Small Business, 19, 95–
121.
69. Rhodes, J.E., 2002. Stand by Me: The Risks and Rewards of Mentoring
Today’s Youth. Harvard University Press, Cambridge, MA.
70. Robinson, P.B., Ahmed, Z.U., Dana, L.P., Latfullin, G.R. and Smirnova,
V., 2001. Towards entrepreneurship and innovation in Russia.
International Journal of Entrepreneurship and Innovation Management,
1, 230–240.
71. Samuelsson, M., 2001. Modeling the nascent venture opportunity
exploitation pro-cess across time. In: Bygrave, W.D., Autio, E., Brush,
C.G., Davidsson, P., Greene, P.G., Reynolds, P.D., Sapienza, H.J. Eds.,
Frontiers of Entrepreneurship Research 2001. Babson College,
Wellesley, MA, 66–79.
72. Schumpeter, J., 1990. The theory of economic development: an inquiry
into profits, capital, credit, interest and the business cycle. In: Casson, M.
Ed. Entrepreneurship. Edward Elgar Pub. Ltd., Hants, 105–134.
73. Shane, S., 2000. Prior knowledge and the discovery of entrepreneurial
opportunity. Organization Science, 114, 448–469.
74. Shapero, A. and Sokol, L., 1982. The social dimensions of
entrepreneurship. Encyclopedia of Entrepreneurship, Prentice-Hall,
Englewood Cliffs, 72-90.
75. Solesvik, M., 2012. Entrepreneurial competencies in emerging economy
context. Paper presented at the 17th Nordic Conference on Small
Business Research in Helsinki, 23–25.
76. Souitaris, V., Zerbinati, S., & Al-Laham, A., 2007. Do entrepreneurial
programs raise entrepreneurial intention of science and engineering
students? The effect of learning, inspiration and resources. Journal of
Business Venturing, 22, 566–591.
77. Stein Kristiansen and Nurul Indarti, 2004. Entrepreneurial intention
among Indonesian and Norwegian students. Journal of Enterprising
Culture, 12, 55-78.
78. Stel, A. van, Carree, M. and Thurik, A.R., 2005. The effect of
entrepreneurial activity on national economic growth. Small Business
Economics, 24, 311-321.
79. Thompson, E.R., 2009. Individual entrepreneurial intent: construct
clarification and development of an internationally reliable metric.
Entrepreneurship Theory and Practice, 33, 669-694.
80. Tkachev, A. and Kolvereid, L., 1999. Self employment intentions among
Russian students. Entrepreneurship & Regional Development, 11, 269-
280.
81. Tubbs, M.E. & Ekeberg, S.E., 1991. The role of intentions in work
motivation: Implications for goal-setting theory and research. Academy of
Management Review, 161, 180–199.
82. Usman Yousaf Amjad Shamim Hafsa Siddiqui Maham Raina, 2015.
Studying the influence of entrepreneurial attributes, subjective norms and
perceived desirability on entrepreneurial intentions. Journal of
Entrepreneurship in Emerging Economies, 7, 23 – 34.
83. Wilson, F., Kickul, J., & Marlino, D., 2007. Gender, entrepreneurial self-
efficacy, and entrepreneurial career intentions: Implications for
entrepreneurship education. Entrepreneurship Theory and Practice, 313,
387–406.
84. Wong, P.K., Ho, Y.P., Autio, E., 2005. Entrepreneurship, innovation and
economic growth: evidence from GEM data. Small Business Economics,
24, 335–350.
85. Wu, S., & Wu, L., 2008. The impact of higher education on
entrepreneurial intentions of university students in China. Journal of
Small Business and Enterprise Development, 15, 752–774.
86. Ying Zhang & Geert Duysters & Myriam Cloodt, 2014. The role of
entrepreneurship education as a predictor of university students’
entrepreneurial intention. Int , Entrep Manag J, 10, 623–641.
PHỤ LỤC 1
DÀN BÀI VÀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO BẰNG PHƯƠNG PHÁP
THẢO LUẬN NHÓM
PHẦN I: GIỚI THIỆU
Chào các Anh/Chị,
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn đến các anh chị đã đến tham dự buổi thảo
luận.
Tôi tên Phạm Thị Quế Phương học viên cao học ngành Quản Trị Kinh Doanh -
Trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề
tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại
các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Mong Anh/Chị dành
chút thời gian quý báu chia sẻ kinh nghiệm, giúp tôi bổ sung ý kiến cho công trình
nghiên cứu của mình.
Các ý kiến đóng góp của anh chị không xét đến phương diện đúng/sai, mọi ý
kiến đều giúp cho đề tài của tôi hoàn thiện hơn.
1. Thành phần tham dự
Phạm Thị Quế Phương – người thực hiện đề tài, chủ trì kiêm thư ký cuộc
thảo luận.
09 bạn sinh viên đang theo học tại các trường đại học trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh, gồm có:
Stt Họ và tên Trường đào tạo
1 Đỗ Thị Hương Huyền 2 Lều Văn Khang 3 Nguyễn Quốc Hiệp 4 Nguyễn Thị Anh Thư Đại học Bách Khoa TP.HCM Đại học Tài Chính – Marketing Đại học Tài Chính – Marketing Đại học Mở TP.HCM
Stt Họ và tên Trường đào tạo
5 Nguyễn Thị Bích Long 6 Nguyễn Thị Tuyết Nhung 7 Nguyễn Thị Thuyết Minh 8 Nguyễn Vĩnh Nghiêm 9 Võ Trần Ngọc Trân Đại học Kinh Tế TP.HCM Đại học Kinh Tế TP.HCM Đại học Mở TP.HCM Đại học Bách Khoa TP.HCM Đại học Công Nghệ TP.HCM
2. Thời gian và địa điểm
9h sáng ngày 28/07/2018 tại The Coffee House, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Mục đích
Thông qua trao đổi nhóm, tham khảo ý kiến các bạn sinh viên tại thành phố Hồ
Chí Minh nhằm khẳng định và điều chỉnh thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh.
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Sự chủ động của các Anh/Chị
Anh/Chị có nhanh chóng chớp lấy những cơ hội để đạt được mục tiêu
không?
Anh/Chị có tích cực giải quyết các vấn đề rắc rối không?
Để dễ dàng cho các Anh/Chị trong việc đưa ra góp ý, tôi xin tóm tắt về sự
chủ động của Anh/Chị bằng những phát biểu bên dưới. Anh/Chị vui lòng cho biết
suy nghĩ và đánh giá của mình.
1.1. Anh/Chị hăng hái lao vào các vấn đề.
1.2. Bất cứ khi nào xảy ra sự cố, Anh/Chị tìm kiếm giải pháp ngay lập tức.
1.3. Bất cứ khi nào có cơ hội tốt, Anh/Chị sẽ nắm lấy ngay.
1.4. Anh/Chị chủ động lập tức ngay cả khi những người khác không làm.
1.5. Anh/Chị thường làm nhiều hơn những gì được yêu cầu.
1.6. Anh/Chị đặc biệt giỏi trong việc nhận ra ý tưởng.
2. Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp
Anh/Chị có quan tâm đến vấn đề khởi nghiệp hay không?
Anh/Chị có mong muốn khởi nghiệp không?
Để dễ dàng cho các Anh/Chị trong việc đưa ra ý kiến, tôi xin tóm tắt về thái độ
của Anh/Chị liên quan đến ý định khởi nghiệp bằng những phát biểu bên dưới.
Anh/Chị vui lòng cho biết suy nghĩ và đánh giá của mình.
2.1. Anh/Chị có nhiều thuận lợi để khởi nghiệp.
2.2. Việc trở thành một doanh nhân rất hấp dẫn đối với Anh/Chị.
2.3. Việc trở thành một doanh nhân có thể làm Anh/Chị cảm thấy thỏa mãn.
2.4. Nếu có cơ hội và đầy đủ điều kiện, Anh/Chị sẽ khởi nghiệp.
2.5. Trong số nhiều ngành nghề và lựa chọn khác nhau, Anh/Chị vẫn thích
khởi nghiệp kinh doanh.
3. Ý kiến của những người xung quanh Anh/Chị về việc khởi nghiệp
Ý kiến của những ai ảnh hưởng lớn đến quyết định của Anh/Chị?
Họ suy nghĩ như thế nào về việc Anh/Chị khởi nghiệp?
Để dễ dàng cho các Anh/Chị trong việc đưa ra góp ý, tôi xin tóm tắt một số ý
kiến quan trọng của những người xung quanh Anh/Chị liên quan đến ý định khởi
nghiệp bằng những phát biểu bên dưới. Anh/Chị vui lòng cho biết suy nghĩ và đánh
giá của mình.
3.1. Gia đình của Anh/Chị cho rằng Anh/Chị nên khởi nghiệp.
3.2. Những bạn bè thân của Anh/Chị cho rằng Anh/Chị nên khởi nghiệp.
3.3. Những người quan trọng đối với Anh/Chị cho rằng Anh/Chị nên khởi
nghiệp.
4. Sự kiểm soát hành vi khởi nghiệp mà Anh/Chị nhận thức được.
Trong nhận thức của mình, Anh/Chị có cho rằng việc khởi nghiệp là đơn
giản không?
Anh/Chị có tin rằng nếu khởi nghiệp thì mình sẽ thành công không?
Để dễ dàng cho các Anh/Chị trong việc đưa ra góp ý, tôi xin tóm tắt về sự
kiểm soát hành vi khởi nghiệp mà Anh/Chị nhận thức bằng những phát biểu bên
dưới. Anh/Chị vui lòng cho biết suy nghĩ và đánh giá của mình.
4.1. Khởi nghiệp và duy trì hoạt động sẽ dễ dàng đối với Anh/Chị
4.2. Anh/Chị đã sẵn sàng để khởi nghiệp.
4.3. Anh/Chị có thể kiểm soát quá trình khởi nghiệp.
4.4. Anh/Chị biết những hoạt động cần và thiết thực để khởi nghiệp.
4.5. Anh/Chị biết làm thế nào để phát triển một dự án kinh doanh.
4.6. Nếu Anh/Chị cố gắng khởi nghiệp, Anh/Chị sẽ có khả năng thành công
cao.
5. Ý định khởi nghiệp của Anh/Chị
Anh/Chị có ý định khởi nghiệp trong tương lai không?
Nếu có ý định khởi nghiệp, Anh/Chị có quyết tâm thực hiện không?
Để dễ dàng cho các Anh/Chị trong việc đưa ra góp ý, tôi xin tóm tắt về ý
định khởi nghiệp của Anh/Chị bằng những phát biểu bên dưới. Anh/Chị vui lòng
cho biết suy nghĩ và đánh giá của mình.
5.1. Anh/Chị sẵn sàng làm mọi thứ để trở thành doanh nhân.
5.2. Mục tiêu nghề nghiệp của Anh/Chị là trở thành doanh nhân.
5.3. Anh/Chị nhất quyết khởi nghiệp trong tương lai.
5.4. Anh/Chị rất nghiêm túc nghĩ đến việc khởi nghiệp.
5.5. Anh/Chị có ý định sẽ khởi nghiệp vào một ngày nào đó.
5.6. Anh/Chị dự định khởi nghiệp trong vòng 5 năm sau khi ra trường.
PHẦN III: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
1. Thang đo sự chủ động cá nhân
Có 6/9 sinh viên tham gia thảo luận đồng ý với các phát biểu của thang đo. 3
sinh viên còn lại cảm thấy mình không thỏa mãn được một số phát biểu trong thang
đo. Điều này cũng phần nào nói lên thực trạng thiếu tính chủ động của sinh viên
Việt Nam. Tuy nhiên, đa số đồng ý nên thang đo được giữ nguyên.
2. Thang đo thái độ đối với hành vi khởi nghiệp
Toàn bộ 9/9 sinh viên tham gia thảo luận đều hoàn toàn đồng ý rằng chính thái
độ tích cực sẽ dẫn họ đến với ý định khởi nghiệp. 100% đồng tình với các phát biểu
trong thang đo. Tuy nhiên có 04 bạn đề nghị giải thích rõ hơn nội dung của những
từ ngữ được sử dụng trong thang đo. Các phát biểu sau khi được điều chỉnh cho dễ
hiểu thì được giữ nguyên không bổ sung thêm ý kiến nào.
3. Thang đo tiêu chuẩn chủ quan
Toàn bộ 9/9 sinh viên tham gia thảo luận đều hoàn toàn đồng ý rằng gia đình,
bạn bè và những người quan trọng đối với họ có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp.
100% đồng tình với các phát biểu trong thang đo.
4. Thang đo sự kiểm soát hành vi được nhận thức
Có 7/9 sinh viên tham gia thảo luận đồng ý với các phát biểu của thang đo. 2
sinh viên còn lại cho rằng sự kiểm soát hành vi được nhận thức không có liên quan
ý định khởi nghiệp của họ. Có 3 ý kiến cho rằng các thuật ngữ chuyên môn nên
được diễn giải bằng những từ ngữ đơn giản và dễ hiểu hơn. Các phát biểu sau khi
được điều chỉnh cho dễ hiểu thì được giữ nguyên không bổ sung thêm ý kiến nào.
5. Thang đo ý định khởi nghiệp
Có 6/9 sinh viên tham gia thảo luận đồng ý với các phát biểu của thang đo. 3
sinh viên còn lại cho biết họ chưa bao giờ nghĩ đến việc khởi nghiệp. Tỷ lệ sinh
viên đồng ý lớn hơn không đồng ý nên thang đo được giữ nguyên.
PHỤ LỤC 2
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT SƠ BỘ Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH
VIÊN (Khởi nghiệp được hiểu ở đây là khởi nghiệp kinh doanh)
Xin chào các Anh/Chị,
Tôi tên Phạm Thị Quế Phương, hiện là học viên cao học Khoa Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tô ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian quý báu trả lời giúp các câu hỏi bên dưới. Các Anh/Chị vui lòng lưu ý là sẽ không có câu trả lời nào đúng hoặc sai. Tất cả câu trả lời của Anh/Chị đều hữu ích cho kết quả nghiên cứu. Tôi xin cam kết những thông tin của Anh/Chị hoàn toàn được bảo mật.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!
PHẦN 1: CÂU HỎI KHẢO SÁT
Với các phát biểu bên dưới, Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình bằng cách chọn 1 con số tương ứng được quy ước như sau: 1 - Hoàn toàn không đồng ý, 2 - Không đồng ý, 3 - Bình thường (Trung lập), 4 - Đồng ý và 5 - Hoàn toàn đồng ý.
STT Các phát biểu Mức độ đồng ý
Sự chủ động cá nhân
1 1.1 Tôi hăng hái lao vào các vấn đề. 1 2 3 4 5
1.2 1 2 3 4 5 Bất cứ khi nào xảy ra sự cố, tôi tìm kiếm giải pháp ngay lập tức.
1.3 Bất cứ khi nào có cơ hội tích cực, tôi sẽ nắm lấy ngay. 1 2 3 4 5
1.4 1 2 3 4 5 Tôi chủ động lập tức ngay cả khi những người khác không làm.
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1.5 Tôi thường làm nhiều hơn những gì được yêu cầu. 1.6 Tôi đặc biệt giỏi trong việc nhận ra ý tưởng. 2 Thái độ với khởi nghiệp
2.1 1 2 3 4 5 Tôi có nhiều thuận lợi hơn bất lợi để khởi nghiệp kinh doanh
2.2 Sự nghiệp kinh doanh hấp dẫn đối với tôi. 1 2 3 4 5
2.3 1 2 3 4 5 Nếu tôi có cơ hội và nguồn lực, tôi sẽ khởi nghiệp kinh doanh.
STT Các phát biểu
2.4 Là doanh nhân sẽ mang lại sự thỏa mãn lớn với tôi. Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5
2.5 1 2 3 4 5 Trong số nhiều lựa chọn, tôi thích trở thành doanh nhân hơn cả.
3 Các tiêu chuẩn chủ quan 3.1 Gia đình của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp. 3.2 Những bạn bè thân của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
3.3 1 2 3 4 5
4
4.1 1 2 3 4 5
4.2 1 2 3 4 5 Những người quan trọng đối với tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp. Sự kiểm soát hành vi được nhận thức Khởi sự một công ty và duy trì hoạt động của nó sẽ dễ dàng đối với tôi. Tôi chuẩn bị sẵn sàng để khởi sự, duy trì và phát triển một công ty.
4.3 Tôi có thể kiểm soát quá trình gầy dựng một công ty mới. 1 2 3 4 5
4.4 1 2 3 4 5 Tôi biết những hoạt động cần và thiết thực để bắt đầu khởi nghiệp.
4.5 Tôi biết làm thế nào để phát triển một dự án kinh doanh. 1 2 3 4 5
4.6 1 2 3 4 5 Nếu tôi cố gắng khởi nghiệp, tôi sẽ có khả năng thành công cao.
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 5 Ý định khởi nghiệp 5.1 Tôi sẵn sàng làm mọi thứ để khởi nghiệp kinh doanh 5.2 Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành doanh nhân. 5.3 Tôi nhất quyết khởi nghiệp trong tương lai. 5.4 Tôi rất nghiêm túc nghĩ đến việc khởi nghiệp. 5.5 Tôi có ý định sẽ khởi nghiệp vào một ngày nào đó.
1 2 3 4 5 5.6 Tôi dự định khởi nghiệp trong vòng 5 năm sau khi ra trường.
PHẦN 2: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Anh/ Chị vui lòng chọn một gợi ý phù hợp nhất.
1. Anh/Chị đang học tại trường nào?
a) Trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
b) Trường Đại học Tài Chính - Marketing.
c) Trường Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh.
d) Trường Đại học Công Nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
e) Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh.
2. Chuyên ngành Anh/Chị đang theo học?
a) Quản trị kinh doanh.
b) Kế toán.
c) Tài chính - Ngân hàng.
d) Mục khác:..........................................................
3. Giới tính của Anh/Chị?
a) Nam
b) Nữ
c) Khác
4. Hộ khẩu thường trú của Anh/Chị?
a) Tại thành phố Hồ Chí Minh.
b) Thuộc miền Bắc Việt Nam.
c) Thuộc miền Trung Việt Nam.
d) Thuộc miền Nam Việt Nam.
5. Gia đình Anh/Chị có truyền thống kinh doanh không?
a) Có
b) Không
6. Anh/Chị thuộc nhóm tuổi nào sau đây?
a) Từ 18 - 20 tuổi
b) Trên 20 - 22 tuổi
c) Trên 22 tuổi
Họ và tên của Anh/Chị:.....................................................................................
Liên lạc (Số điện thoại hoặc email):..................................................................
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ ĐÃ TRẢ LỜI BẢNG CÂU HỎI NÀY. THÂN CHÚC ANH/CHỊ CÓ MỘT NGÀY THẬT VUI VẺ!
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ
1. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thang đo nghiên cứu
sơ bộ
Thang đo sự chủ động cá nhân
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.856 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
17.19 17.29 17.28 17.22 17.24 17.19 6.158 6.907 6.593 6.629 7.280 6.880 .864 .591 .616 .654 .563 .590 .789 .841 .838 .830 .846 .841 CĐ1 CĐ2 CĐ3 CĐ4 CĐ5 CĐ6
Thang đo thái độ đối với hành vi khởi nghiệp
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.812 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5 13.31 13.36 13.38 13.36 13.34 4.359 4.995 4.815 4.954 4.473 .673 .534 .613 .550 .636 .753 .795 .773 .791 .765
Thang đo tiêu chuẩn chủ quan
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.723 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
6.82 6.78 6.73 2.688 2.361 2.609 .513 .571 .549 .671 .601 .629 CQ1 CQ2 CQ3
Thang đo sự kiểm soát hành vi được nhận thức
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.830 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
17.06 16.91 16.93 17.02 16.90 16.92 8.305 8.991 9.778 8.206 8.072 8.715 .652 .581 .576 .666 .640 .528 .791 .806 .813 .788 .794 .819 KS1 KS2 KS3 KS4 KS5 KS6
Thang đo ý định khởi nghiệp
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.784 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
4.205 4.367 4.508 4.650 4.467 4.468 .743 .627 .606 .565 .291 .544 .703 .729 .736 .746 .840 .748 YĐ1 YĐ2 YĐ3 YĐ4 YĐ5 YĐ6 16.20 16.23 16.19 16.22 15.87 16.16
2. YĐ5 bị loại, chạy lại lần 2
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.840 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
YĐ1 YĐ2 YĐ3 YĐ4 YĐ6 12.69 12.72 12.68 12.71 12.65 2.916 2.861 3.002 3.093 2.992 .687 .689 .654 .631 .569 .796 .796 .806 .812 .830
3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thang đo
nghiên cứu sơ bộ
Biến độc lập
.766 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 852.472 190 .000
Rotated Component Matrixa
Component 3 2 4
1 .918 .787 .731 .709 .704 .687
.777 .766 .758 .721 .675 .620
.551 .791 .775 .767 .718 .662
.819 .748 .703
CĐ1 CĐ4 CĐ3 CĐ5 CĐ6 CĐ2 KS2 KS5 KS4 KS1 KS3 KS6 TĐ5 TĐ1 TĐ3 TĐ4 TĐ2 CQ2 CQ1 CQ3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
4. Loại biến KS3 do biến này tải lên ở cả 2 nhân tố. Chạy lại lần 2:
KMO and Bartlett's Test
.768 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 745.539 171 df .000 Sig.
Rotated Component Matrixa
Component 3 2 4
1 .918 .786 .729 .712 .706 .689
.798 .757 .754 .733 .643
.802 .784 .760 .713 .677
.829 .753 .687
CĐ1 CĐ4 CĐ3 CĐ5 CĐ6 CĐ2 KS4 KS2 KS5 KS1 KS6 TĐ5 TĐ1 TĐ3 TĐ4 TĐ2 CQ2 CQ1 CQ3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
5. Biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
.782 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 193.955 10 df .000 Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compone nt
Total Total
% of Variance Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
3.068 61.357 Cumulative % 61.357
Cumulative % 61.357 74.960 87.376 94.119 100.000 3.068 .680 .621 .337 .294 61.357 13.602 12.416 6.743 5.881
1 2 3 4 5 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Compone nt 1
.814 YĐ2 .813 YĐ1 .796 YĐ3 .774 YĐ4 YĐ6 .715 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 4
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA
SINH VIÊN (Khởi nghiệp được hiểu ở đây là khởi nghiệp kinh doanh)
Xin chào các Anh/Chị,
Tôi tên Phạm Thị Quế Phương, hiện là học viên cao học Khoa Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tô ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian quý báu trả lời giúp các câu hỏi bên dưới. Các Anh/Chị vui lòng lưu ý là sẽ không có câu trả lời nào đúng hoặc sai. Tất cả câu trả lời của Anh/Chị đều hữu ích cho kết quả nghiên cứu. Tôi xin cam kết những thông tin của Anh/Chị hoàn toàn được bảo mật.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!
PHẦN 1: CÂU HỎI KHẢO SÁT
Với các phát biểu bên dưới, Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình bằng cách chọn 1 con số tương ứng được quy ước như sau: 1 - Hoàn toàn không đồng ý, 2 - Không đồng ý, 3 - Bình thường (Trung lập), 4 - Đồng ý và 5 - Hoàn toàn đồng ý.
STT Các phát biểu Mức độ đồng ý
Sự chủ động cá nhân
1 1.1 Tôi hăng hái lao vào các vấn đề. 1 2 3 4 5
1.2 1 2 3 4 5 Bất cứ khi nào xảy ra sự cố, tôi tìm kiếm giải pháp ngay lập tức.
1.3 Bất cứ khi nào có cơ hội tích cực, tôi sẽ nắm lấy ngay. 1 2 3 4 5
1.4 1 2 3 4 5 Tôi chủ động lập tức ngay cả khi những người khác không làm.
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1.5 Tôi thường làm nhiều hơn những gì được yêu cầu. 1.6 Tôi đặc biệt giỏi trong việc nhận ra ý tưởng. 2 Thái độ với khởi nghiệp
2.1 1 2 3 4 5 Tôi có nhiều thuận lợi hơn bất lợi để khởi nghiệp kinh doanh
2.2 Sự nghiệp kinh doanh hấp dẫn đối với tôi. 1 2 3 4 5
2.3 1 2 3 4 5 Nếu tôi có cơ hội và nguồn lực, tôi sẽ khởi nghiệp kinh doanh.
STT Các phát biểu
2.4 Là doanh nhân sẽ mang lại sự thỏa mãn lớn với tôi. Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5
2.5 1 2 3 4 5 Trong số nhiều lựa chọn, tôi thích trở thành doanh nhân hơn cả.
3 Các tiêu chuẩn chủ quan 3.1 Gia đình của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp. 3.2 Những bạn bè thân của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
3.3 1 2 3 4 5
4
4.1 1 2 3 4 5
4.2 1 2 3 4 5
4.3 1 2 3 4 5 Những người quan trọng đối với tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp. Sự kiểm soát hành vi được nhận thức Khởi sự một công ty và duy trì hoạt động của nó sẽ dễ dàng đối với tôi. Tôi chuẩn bị sẵn sàng để khởi sự, duy trì và phát triển một công ty. Tôi biết những hoạt động cần và thiết thực để bắt đầu khởi nghiệp.
4.4 Tôi biết làm thế nào để phát triển một dự án kinh doanh. 1 2 3 4 5
4.5 1 2 3 4 5 Nếu tôi cố gắng khởi nghiệp, tôi sẽ có khả năng thành công cao.
5 Ý định khởi nghiệp 5.1 Tôi sẵn sàng làm mọi thứ để khởi nghiệp kinh doanh 5.2 Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành doanh nhân. 5.3 Tôi nhất quyết khởi nghiệp trong tương lai. 5.4 Tôi rất nghiêm túc nghĩ đến việc khởi nghiệp. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
5.5 1 2 3 4 5 Tôi dự định khởi nghiệp trong vòng 5 năm sau khi ra trường.
PHẦN 2: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Anh/ Chị vui lòng chọn một gợi ý phù hợp nhất.
7. Anh/Chị đang học tại trường nào?
a) Trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
b) Trường Đại học Tài Chính - Marketing.
c) Trường Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh.
d) Trường Đại học Công Nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
e) Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh.
8. Chuyên ngành Anh/Chị đang theo học?
a) Quản trị kinh doanh.
b) Kế toán.
c) Tài chính - Ngân hàng.
d) Mục khác:..........................................................
9. Giới tính của Anh/Chị?
a) Nam
b) Nữ
c) Khác
10. Hộ khẩu thường trú của Anh/Chị?
a) Tại thành phố Hồ Chí Minh.
b) Thuộc miền Bắc Việt Nam.
c) Thuộc miền Trung Việt Nam.
d) Thuộc miền Nam Việt Nam.
11. Gia đình Anh/Chị có truyền thống kinh doanh không?
a) Có
b) Không
12. Anh/Chị thuộc nhóm tuổi nào sau đây?
a) Từ 18 - 20 tuổi
b) Trên 20 - 22 tuổi
c) Trên 22 tuổi
Họ và tên của Anh/Chị:.....................................................................................
Liên lạc (Số điện thoại hoặc email):..................................................................
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ ĐÃ TRẢ LỜI BẢNG CÂU HỎI NÀY. THÂN CHÚC ANH/CHỊ CÓ MỘT NGÀY THẬT VUI VẺ!
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thang đo nghiên cứu chính thức
Thang đo sự chủ động cá nhân
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.834 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
17.41 17.39 17.44 17.40 17.42 17.36 6.407 6.055 5.798 6.220 6.265 6.069 .613 .636 .669 .564 .562 .604 .807 .801 .794 .816 .816 .808 CĐ1 CĐ2 CĐ3 CĐ4 CĐ5 CĐ6
Thang đo thái độ đối với hành vi khởi nghiệp
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.814 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5 13.70 13.75 13.80 13.73 13.71 4.395 4.529 4.693 4.846 4.609 .767 .778 .781 .789 .773
.638 .603 .592 .564 .618
Thang đo tiêu chuẩn chủ quan
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.793 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
CQ1 CQ2 CQ3 6.86 6.86 6.80 2.345 2.225 2.299 .626 .644 .637 .729 .710 .717
Thang đo sự kiểm soát hành vi được nhận thức
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.816 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
KS1 KS2 KS4 KS5 KS6 13.68 13.68 13.72 13.66 13.71 5.155 5.604 5.263 5.279 5.479 .773 .787 .769 .778 .790
.627 .580 .641 .610 .569
Thang đo ý định khởi nghiệp
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.828 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
12.94 12.96 12.92 12.93 12.93 3.092 2.974 3.045 3.155 3.009 .604 .660 .630 .578 .650 .800 .784 .792 .807 .787 YĐ1 YĐ2 YĐ3 YĐ4 YĐ6
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thang đo nghiên cứu chính
thức
1. Biến độc lập (lần 1)
.796 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 2118.983 171 .000
Rotated Component Matrixa
Component 3 2 4
1 .779 .762 .742 .720 .691 .623
.557 .793 .762 .748 .719 .683
.780 .769 .743 .736 .710
.830 .826 .758
CĐ3 CĐ2 CĐ6 CĐ4 CĐ5 CĐ1 TĐ1 TĐ5 TĐ2 TĐ4 TĐ3 KS4 KS5 KS2 KS1 KS6 CQ1 CQ2 CQ3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
2. Loại biến CĐ1 do biến này tải lên ở cả 2 nhân tố. Chạy lại lần 2:
KMO and Bartlett's Test
.826 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig. 1746.09 4 153 .000
3. Rotated Component Matrixa
4 Component 3 2
1 .778 .769 .743 .738 .710
.782 .773 .734 .731 .708
.764 .758 .749 .738 .707
.833 .831 .758
KS4 KS5 KS2 KS1 KS6 TĐ1 TĐ5 TĐ2 TĐ4 TĐ3 CĐ3 CĐ6 CĐ2 CĐ4 CĐ5 CQ2 CQ1 CQ3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
Biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
.849 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 480.831 10 df .000 Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compone nt
Total Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance % of Variance
2.964 59.286 Cumulative % 59.286
Cumulative % 59.286 71.178 82.059 91.594 100.000 2.964 .595 .544 .477 .420 59.286 11.892 10.881 9.535 8.406
1 2 3 4 5 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Compone nt 1
.799 YĐ2 .791 YĐ6 .774 YĐ3 .754 YĐ1 .731 YĐ4 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
4. TƯƠNG QUAN PEARSON
Correlations CĐ YĐ TĐ KS CQ
1 .216** .673** .470** .397**
YĐ
295 .000 295 .000 295 .000 295 .000 295
.216** 1 .269** -.004 .087
CĐ
.000 295 .000 295 .948 295 .134 295 295
.673** .269** 1 .050 .209**
TĐ
.000 295 .000 295 295 .392 295 .000 295
.470** -.004 .050 1 .369**
KS
.000 295 .948 295 .392 295 .000 295 295
.397** .087 .209** .369** 1
CQ
295 .000 295 Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .000 295 .134 295
.000 295 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
5. HỒI QUY ĐA BIẾN
ANOVAa df Model F Sig.
Sum of Squares Mean Square
35.364 4 8.841 138.912 .000b
1
.064 Regressio n Residual Total 18.457 53.821 290 294
a. Dependent Variable: YĐ b. Predictors: (Constant), CQ, CĐ, TĐ, KS
R
Model Summaryb Adjusted R Square Durbin- Watson
R Square .657 .811a .652 Std. Error of the Estimate .25228 2.151
Mode l 1 a. Predictors: (Constant), CQ, CĐ, TĐ, KS b. Dependent Variable: YĐ
Model t Sig.
Coefficientsa Standardized Coefficients Beta Collinearity Statistics Tolerance VIF
1
(Constant) CĐ TĐ KS CQ Unstandardized Coefficients B .121 .035 .503 .299 .071 Std. Error .153 .030 .030 .028 .022 .791 1.152 .041 .617 16.945 .396 10.682 3.143 .119 .430 .250 .000 .000 .002 .925 1.081 .892 1.121 .862 1.159 .826 1.211
a. Dependent Variable: YĐ
6. BIỂU ĐỒ HISTOGRAM
7. BIỂU ĐỒ NORMAL P-P PLOT
8. BIỂU ĐỒ SCATTER
ANOVA, T-TEST
9. BIẾN GIỚI TÍNH
Chạy Independent T-Test:
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene’s Test for Equality of Variances
F Sig. t df
Sig. (2- tailed)
.332 .565 3.123 293 .002
YĐ
3.137 292.550 .002 Equal variances assumed Equal variances not assumed
10. BIẾN ĐỘ TUỔI
Test of Homogeneity of Variances
YĐ
df1 df2 Sig.
Levene Statistic
1.332 2 292 .266
ANOVA
YĐ df F Sig.
Mean Square
2.249 .107
.408 .182 Between Groups Within Groups Total Sum of Squares .817 53.004 53.821 2 292 294
11. BIẾN NGÀNH ĐÀO TẠO
Test of Homogeneity of Variances
YĐ
df1 df2 Sig.
Levene Statistic
.193 3 291 .901
ANOVA
YĐ df F Sig.
Sum of Squares Mean Square
2.504 3 .835 4.733 .003
51.317 291 .176
Between Groups Within Groups Total 53.821 294
12. BIẾN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Test of Homogeneity of Variances
YĐ
df1 df2 Sig.
Levene Statistic
1.046 4 290 .383
ANOVA
df YĐ F Sig.
Mean Square
2.596 .037
.465 .179 Between Groups Within Groups Total Sum of Squares 1.861 51.960 53.821 4 290 294
13. BIẾN HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ
Test of Homogeneity of Variances
YĐ
df1 df2 Sig.
Levene Statistic
.470 3 291 .703
ANOVA
df F Sig. YĐ
Sum of Squares Mean Square
1.342 .261
.245 .182 Between Groups Within Groups Total .734 53.087 53.821 3 291 294
14. BIẾN TRUYỀN THỐNG KINH DOANH
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F Sig. t df
Sig. (2- tailed)
.230 .632 2.252 293 .025
YĐ
2.252 292.670 .025 Equal variances assumed Equal variances not assumed
THỐNG KÊ MÔ TẢ
15. BIẾN GIỚI TÍNH
GIOITINH Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
Valid 47.1 100.0
Nam Nữ Total 139 156 295 47.1 52.9 100.0 47.1 52.9 100.0
16. BIẾN ĐỘ TUỔI
TUOI
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
90 30.5 30.5 30.5
191 64.7 64.7 95.3 Valid
100.0
14 295 4.7 100.0 4.7 100.0 Từ 18 - 20 tuổi Từ 20 - 22 tuổi Trên 22 tuổi Total
17. BIẾN NGÀNH ĐÀO TẠO
NGANHDAOTAO Percent Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
68 23.1 23.1 23.1
72 24.4 24.4 47.5
Valid 60 20.3 20.3 67.8
100.0
Quản trị kinh doanh. Kế toán Tài chính - Ngân hàng Các ngành khác Total 95 295 32.2 100.0 32.2 100.0
18. BIẾN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TRUONGDAIHOC
Frequency Percen
Valid Percent Cumulative Percent t
121 41.0 41.0 41.0
71 24.1 24.1 65.1
45 15.3 15.3 80.3 Valid
38 12.9 12.9 93.2
20 6.8 6.8 100.0
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM Trường Đại học Tài Chính - Marketing Trường Đại học Bách Khoa TPHCM Trường Đại học Công nghệ TPHCM Trường Đại học Mở TPHCM Total 295 100.0 100.0
19. BIẾN HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ
HOKHAUTHUONGTRU
Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
156 52.9 52.9 52.9
23 7.8 7.8 60.7
Valid 43 14.6 14.6 75.3
73 24.7 24.7 100.0
Tại thành phố Hồ Chí Minh Thuộc miền Bắc Việt Nam Thuộc miền Trung Việt Nam Thuộc miền Nam Việt Nam Total 295 100.0 100.0
20. BIẾN TRUYỀN THỐNG KINH DOANH
TRUYENTHONGKINHDOANH Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
147 49.8 49.8 49.8
148 50.2 50.2 100.0 Valid
295 100.0 100.0 Có Khôn g Total
21. THỐNG KÊ TRUNG BÌNH
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation .659 .702 .669 .658 .679 .732 .719 .678 .652 .683 .842 .874 .852 .783 .696 .743 .763 .740 .554 .564 .556 .547 .558 3.49 3.45 3.49 3.46 3.52 3.47 3.42 3.37 3.44 3.46 3.40 3.40 3.46 3.43 3.43 3.39 3.45 3.41 3.23 3.21 3.25 3.24 3.24 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 2 2 2 1 2 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2
295 CĐ2 CĐ3 CĐ4 CĐ5 CĐ6 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5 CQ1 CQ2 CQ3 KS1 KS2 KS4 KS5 KS6 YĐ1 YĐ2 YĐ3 YĐ4 YĐ6 Valid N (listwise)