BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ QUẾ PHƯƠNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ QUẾ PHƯƠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

(Hướng nghiên cứu)

Mã số: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Lời đầu tiên, tôi xin cam đoan bài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý

định khởi nghiệp của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh” là kết quả làm việc của chính tôi với sự hướng dẫn nhiệt tình và tận

tụy của TS. Đặng Ngọc Đại. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được thu thập từ thực

tế, xử lý trung thực và khách quan.

Tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đặng Ngọc Đại. Thầy đã

rất tận tình hướng dẫn cũng như động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện bài

nghiên cứu này. Bên cạnh giảng viên trực tiếp hướng dẫn, tôi cũng xin gửi lời cảm

ơn chân thành đến các quý thầy cô hiện đang là giảng viên tại trường Đại học Kinh

Tế thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy những kiến thức bổ ích và cần thiết về kinh

tế, quản trị và cách thức thực hiện một luận văn để tôi có thể tự tin hoàn thành đề tài

nghiên cứu này. Ngoài ra, tôi cũng không quên cảm ơn gia đình đã hỗ trợ, những

người bạn đã luôn sát cánh và đóng góp ý kiến cho bài làm của tôi và đặc biệt là các

bạn sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã giúp tôi hoàn thành quá trình

khảo sát. Nếu như không có tất cả các bạn thì sẽ không có bài nghiên cứu này.

Do các giới hạn về mặt thời gian, kinh nghiệm cũng như kiến thức của chính

tác giả nên bài nghiên cứu chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất

định. Tôi kính mong nhận được sự góp ý và hướng dẫn thêm từ quý thầy cô để bài

nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày......tháng......năm 2018

TÁC GIẢ: PHẠM THỊ QUẾ PHƯƠNG

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............ 1

1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3

1.4.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 3

1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

1.5.1. Nguồn dữ liệu .......................................................................................... 3

1.5.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3

1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .................................... 4

1.6.1. Khía cạnh lý thuyết ................................................................................. 4

1.6.2. Khía cạnh thực tiễn ................................................................................. 5

1.7. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................... 7

2.1. Giới thiệu ....................................................................................................... 7

2.2. Một số khái niệm liên quan đến khởi nghiệp ................................................ 7

2.2.1. Người khởi nghiệp (Doanh nhân) ........................................................... 7

2.2.2. Khởi nghiệp ............................................................................................. 8

2.5.1. Ý định khởi nghiệp .................................................................................. 8

2.2.4. Tinh thần khởi nghiệp ............................................................................. 9

2.3. Lý thuyết nền ............................................................................................... 10

2.3.1. Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp kinh doanh ............................................ 10

2.3.2. Lý thuyết hành vi được lên kế hoạch .................................................... 11

2.3.3. Lý thuyết hành động hợp lý .................................................................. 13

2.4. Các nghiên cứu liên quan ............................................................................ 14

2.4.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 14

2.4.2. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 19

2.5. Các giả thuyết của nghiên cứu ..................................................................... 28

2.5.1. Ý định khởi nghiệp ................................................................................ 28

2.5.2. Sự chủ động cá nhân: ............................................................................ 29

2.5.3. Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp ..................................................... 29

2.5.4. Tiêu chuẩn chủ quan ............................................................................. 30

2.5.5. Sự kiểm soát hành vi được nhận thức (PBC) ........................................ 31

2.5.6. Các biến nhân khẩu học ........................................................................ 32

2.6. Tóm tắt chương 2 ......................................................................................... 35

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 37

3.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 37

3.2. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 37

3.2.1. Xây dựng thang đo ................................................................................ 37

3.2.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 40

3.2.3. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 49

3.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 50

3.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 50

3.3. Tóm tắt chương 3 ......................................................................................... 53

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 54

4.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 54

4.2. Thống kê mẫu nghiên cứu ........................................................................... 54

4.3. Kiểm định độ tin cậy và phù hợp của thang đo ........................................... 55

4.3.1. Kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha ...................................... 55

4.3.2. Phân tích khám phá nhân tố EFA trong nghiên cứu định lượng chính thức ............................................................................................................... 56

4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ....................................... 60

4.4.1. Phân tích tương quan ............................................................................. 60

4.4.2. Phân tích hồi quy ................................................................................... 62

4.4.3. Kiểm tra độ phù hợp của mô hình ......................................................... 63

4.4.4. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .................................................... 64

4.4.5. Kiểm định quan hệ tuyến tính ............................................................... 64

4.4.6. Kiểm tra phương sai của phần dư có phân phối chuẩn ......................... 64

4.4.7. Kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu ............................ 67

4.5. Tóm tắt chương 4 ......................................................................................... 73

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý ................................................................. 76

5.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 76

5.2. Kết luận ........................................................................................................ 76

5.3. Đóng góp của nghiên cứu ............................................................................ 78

5.4. Hàm ý quản trị ............................................................................................. 78

5.5. Hạn chế của nghiên cứu và định hướng cho nghiên cứu tương lai ............. 82

5.6. Tóm tắt chương 5 ......................................................................................... 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt

Sự chủ động cá nhân Tiêu chuẩn chủ quan

Từ viết tắt CĐ CQ EEM

EET Lý thuyết sự kiện kinh doanh

EFA

GEC / / The Entrepreneurial Event Model Mô hình sự kiện kinh doanh The Entrepreneurial Event Theory Exploratory Factor Analysis Global Enterpreneurship Congress Phân tích nhân tố khám phá Hội nghị Thượng đỉnh Khởi nghiệp Toàn cầu

GEM Global Entrepreneurship Monitor Chỉ số kinh doanh toàn cầu

KMO Kaiser – Meyer – Olkin

KS / Chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố Sự kiểm soát hành vi được nhận thức

NCGE Hội đồng quốc gia về giáo dục địa lý

OLS PBC PCA SEM TĐ TPB TRA

VCCI

VIF YĐ National Council for Geographic Education Ordinary Least Squares Bình phương bé nhất Perceived behavioral control Kiểm soát hành vi được nhận thức Principal Component Analysis Phân tích thành phần chính Structural Equation Modeling Mô hình phương trình cấu trúc Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp / The Theory of Planned Behavior Lý thuyết hành vi được lên kế hoạch The Theory of Reasoned Action Lý thuyết hành động hợp lý Vietnam Chamber of Commerce and Industry Variance inflation factor / Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam hệ số phóng đại phương sai Ý định khởi nghiệp

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 27

Bảng 3.1: Thang đo sự chủ động cá nhân ................................................................. 38

Bảng 3.2: Thang đo thái độ đối với hành vi khởi nghiệp.......................................... 38

Bảng 3.3: Thang đo tiêu chuẩn chủ quan .................................................................. 39

Bảng 3.4: Thang đo sự kiểm soát hành vi được nhận thức ....................................... 39

Bảng 3.5: Thang đo ý định khởi nghiệp .................................................................... 40

Bảng 3.6: Thang đo ý định khởi nghiệp .................................................................... 42

Bảng 3.7: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha đối với thang đo nghiên cứu định

lượng sơ bộ (Mẫu gồm 98 sinh viên) ........................................................................ 43

Bảng 3.8: Kết quả EFA lần 1 biến độc lập trong nghiên cứu định lượng sơ bộ ....... 45

Bảng 3.9: Thang đo chính thức sau nghiên cứu sơ bộ .............................................. 47

Bảng 4.1: Thống kê mẫu nghiên cứu ........................................................................ 54

Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo ............................................... 55

Bảng 4.3: Kết quả EFA lần 1 biến độc lập trong nghiên cứu chính thức ................. 57

Bảng 4.4: Kết quả EFA lần 1 của thang đo biến phụ thuộc ...................................... 59

Bảng 4.5: Ma trận tương quan Pearson ..................................................................... 61

Bảng 4.6: Kết quả của mô hình hồi qui ..................................................................... 62

Bảng 4.7: Tóm tắt kiểm định giả thuyết ................................................................... 72

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Mô hình sự kiện khởi nghiệp kinh doanh ...................................................... 11

Hình 2.2: Mô hình thuyết hành vi được lên kế hoạch .................................................... 12

Hình 2.3: Mô hình lý thuyết hành động hợp lý .............................................................. 14

Hình 2.4: Mô hình của Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên (2015) ......................... 15

Hình 2.5: Mô hình của Đỗ Thị Hoa Liên (2016) ........................................................... 16

Hình 2.6: Mô hình của Đoàn Thị Thu Trang và Lê Hiếu Học (2017) ........................... 17

Hình 2.7: Nguyễn Thị Thu Ngọc và Nguyễn Thị Kim Phụng (2018) ........................... 18

Hình 2.8: Mô hình của Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017) .................................. 19

Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu động lực và ý định khởi nghiệp - Điều tra vai trò của

ngành đào tạo ................................................................................................................. 20

Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của thái độ khởi nghiệp, những tiêu

chuẩn chủ quan và sự mong muốn được nhận thức đối với ý định khởi nghiệp ........... 21

Hình 2.11: Mô hình của ý định khởi nghiệp - Một ứng dụng của các phương pháp

tiếp cận tâm lý và hành vi .............................................................................................. 22

Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thống gia đình và các đặc

điểm tâm lý đối với ý định khởi nghiệp ......................................................................... 23

Hình 2.13: Mô hình nghiên cứu vai trò của việc đào tạo về kinh doanh như là một

yếu tố dự báo về ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học ........................................... 24

Hình 2.14: Mô hình sự phát triển và văn hóa chéo - Áp dụng một công cụ cụ thể để

đo lường ý định khởi nghiệp kinh doanh ....................................................................... 26

Hình 2.15: Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 35

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 49

Hình 4.1: Biểu đồ tần số Histogram ............................................................................... 65

Hình 4.2: Biểu đồ Normal P – P LOT ............................................................................ 66

Hình 4.3: Mô hình hiệu chỉnh ....................................................................................... 73

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài

Khởi nghiệp có vai trò quan trọng đối với hoạt động sáng tạo, phát triển kinh

tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đây là quy luật và xu thế chung trên

thế giới. Tại Việt Nam cũng vậy. Theo thống kê của Cục phát triển Doanh nghiệp,

Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào thời điểm cuối tháng 8 năm 2018 cho thấy khu vực

doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ đang đóng góp tới 45% vào GDP;

31% vào tổng thu ngân sách nhà nước và tạo ra hơn 5 triệu việc làm cho xã hội.

Đó là một trong những lý do mà hầu hết các nhà giáo dục và hoạch định

chính sách gần đây đã nỗ lực khuyến khích hoạt động khởi nghiệp trong xã hội. Mà

trọng tâm là những nỗ lực đặt vào tinh thần khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp của

sinh viên (Krueger và cộng sự, 2000). Các hoạt động khởi nghiệp cần được chú ý,

đặc biệt là ở các nước đang phát triển vì tinh thần khởi nghiệp là một trong những

lĩnh vực quan trọng nhất để duy trì sự phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào

(Stel và cộng sự, 2005).

Vấn đề chính là một tỷ lệ lớn sinh viên mới tốt nghiệp từ các trường đại học

thích kiếm một việc làm hưởng lương hàng tháng hơn là khám phá những cơ hội

khởi nghiệp. Tinh thần mạo hiểm của người Việt Nam vẫn ở mức thấp. Phần lớn

người dân, bao gồm giới trẻ, có xu hướng thích cuộc sống ổn định, không phiêu lưu.

Nhận thức về khởi nghiệp và tinh thần khởi nghiệp chỉ ở mức trung bình. Theo báo

“Diễn đàn doanh nghiệp” đăng ngày 21/04/2017, trong một cuộc khảo sát, có đến

66,6% sinh viên Việt Nam hiện nay chưa hề biết đến các hoạt động khởi nghiệp. Số

lượng sinh viên biết đến các chương trình khởi nghiệp chỉ đạt 33,4% và thực tế số

lượng sinh viên hàng năm tham gia các chương trình khởi nghiệp do VCCI khởi

2

xướng chỉ đạt 0,016%. Có đến 62% sinh viên được hỏi cho rằng các hoạt động khởi

nghiệp hiện nay đang mang tính phong trào, chưa thực sự hiệu quả.

Do đó, thúc đẩy và tạo động cơ mạnh cho sinh viên khởi nghiệp rất quan

trọng. Ý định khởi nghiệp là giai đoạn đầu của hoạt động khởi nghiệp và chịu ảnh

hưởng của các nhân tố ngoại sinh (Anderson & Jack, 2002). Theo Armitage &

Corner (2011), ý định dự báo được khoảng 50% hành vi trong thực tế. Bởi vậy, việc

hiểu rõ các yếu tố tác động tới ý định khởi nghiệp được xem là biện pháp hiệu quả

để nâng cao số lượng và chất lượng doanh nhân khởi nghiệp của quốc gia bởi doanh

nhân được tạo ra chứ không phải được sinh ra. Chính vì những lý do trên, nghiên

cứu này được thực hiện để xác định những yếu tố có thể kích thích ý định khởi

nghiệp của sinh viên. Tầm quan trọng của đề tài là rất lớn. Tuy nhiên, ở Việt Nam

số lượng các bài nghiên cứu về tinh thần khởi nghiệp còn hạn chế. Chính vì lẽ đó,

tác giả mong muốn thực hiện đề tài này nhằm khám phá sâu hơn và góp phần đa

dạng hóa nội dung nghiên cứu về mảng khởi nghiệp tại Việt Nam.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại các

trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

1.2.2. Đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến ý định khởi nghiệp của sinh

viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

1.2.3. Đề xuất một số hàm ý của nghiên cứu và các chính sách nhằm thúc đẩy ý

định khởi nghiệp của sinh viên.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Căn cứ theo những mục tiêu trên, bài nghiên cứu này được thực hiện để trả

lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:

1.3.1. Yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại các trường

đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh?

3

1.3.2. Mức độ tác động của các yếu tố đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại các

trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?

1.3.3. Cần phải làm gì để thúc đẩy ý định khởi nghiệp của sinh viên?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các yếu tố tác động đến ý định khởi

nghiệp của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời

gian khảo sát từ tháng 07/2018 – 10/2018.

1.4.3. Đối tượng khảo sát

Sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

1.5.1. Nguồn dữ liệu

1.5.1.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp: Từ sách, báo, tạp chí và internet.

1.5.1.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp: Từ việc thu thập ý kiến, thảo luận nhóm

và khảo sát bằng bảng câu hỏi.

1.5.2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu

chính thức.

1.5.2.1. Nghiên cứu sơ bộ

 Bước đầu tiên của nghiên cứu sơ bộ là nghiên cứu định tính thông qua

thảo luận nhóm với 9 sinh viên gồm: 2 sinh viên đại học Kinh Tế, 2 sinh viên

đại học Bách Khoa, 2 sinh viên đại học Tài chính – Marketing, 2 sinh viên

đại học Mở và 1 sinh viên đại học Công nghệ nhằm mục đích khám phá, bổ

sung và điều chỉnh các thang đo thành phần có ảnh hưởng đến ý định khởi

nghiệp của sinh viên đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

4

 Thông qua nghiên cứu định tính kết hợp với thang đo kế thừa từ

những nghiên cứu trước để thiết kế nên bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng

sơ bộ.

 Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện thông qua khảo sát trực

tiếp mẫu gồm 98 sinh viên của 05 trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh

gồm: Đại học Kinh Tế, đại học Tài chính - Marketing, đại học Bách Khoa,

đại học Công Nghệ và đại học Mở nhằm đánh giá sơ bộ về độ tin cậy của các

thang đo, đánh giá mức độ quan trọng của các biến quan sát từ cao đến thấp,

sàng lọc của các biến quan sát và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình khởi

nghiệp tại Việt Nam.

1.5.2.2. Nghiên cứu định lượng chính thức

 Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng kỹ thuật thu thập thông

tin trực tiếp từ các sinh viên đại học của 05 trường đại học tại thành phố Hồ

Chí Minh gồm: Đại học Kinh Tế, đại học Tài chính - Marketing, đại học

Bách Khoa, đại học Công Nghệ và đại học Mở, dựa trên bảng câu hỏi khảo

sát được thiết kế sẵn. Phương pháp lấy mẫu thuận tiện với cỡ mẫu là 295.

Các biến quan sát được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.

 Số liệu thu thập được tiến hành xử lý qua phần mềm SPSS 20. Tác giả

sử dụng một số công cụ phân tích dữ liệu như: Các thống kê mô tả, phân tích

độ tin cậy (hệ số Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá EFA

(Exploratory Factor Analysis), xây dựng hàm hồi quy để kiểm định mối quan

hệ giữa các biến, kiểm định t-test và ANOVA để xem xét sự khác biệt giữa

các biến nhân khẩu học (Giới tính, trường đào tào, ngành đào tạo, độ tuổi,

truyền thống kinh doanh của gia đình và hộ khẩu thường trú) đối với ý định

khởi nghiệp.

1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

1.6.1. Khía cạnh lý thuyết

Đề tài nghiên cứu củng cố và bổ sung thêm luận cứ khoa học cho mối quan

hệ giữa các biến độc lập (Sự chủ động cá nhân, thái độ đối với hành vi khởi nghiệp,

5

tiêu chuẩn chủ quan, sự kiểm soát hành vi được nhận thức) với biến phụ thuộc (Ý

định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh). Bên cạnh đó, nghiên

cứu còn đưa ra mức độ tác động của các yếu tố trên đến ý định khởi nghiệp và tìm

hiểu xem có sự khác nhau giữa các nhóm của các biến nhân khẩu học về ý định

khởi nghiệp hay không.

1.6.2. Khía cạnh thực tiễn

Đề tài nghiên cứu góp phần cung cấp thêm cơ sở cho các nhà quản trị, các

nhà hoạch định chính sách tại Việt Nam để xây dựng, điều chỉnh chính sách nhằm

thúc đẩy hoặc có các biện pháp hỗ trợ, can thiệp nhằm nâng cao ý định khởi nghiệp

của sinh viên.

1.7. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu có cấu trúc gồm:

Chương 1 – Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu gồm: Lý do chọn đề

tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,

trình bày sơ lược về phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề

tài nghiên cứu, cấu trúc của đề tài nghiên cứu.

Chương 2 – Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu gồm: Trình bày các cơ

sở lý thuyết, các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu, các yếu tố tác động

đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, tổng hợp các nghiên cứu liên quan trong và

ngoài nước, đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu của tác

giả.

Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu gồm: Thiết kế nghiên cứu, xây dựng

thang đo, đánh giá sơ bộ thang đo, giới thiệu thang đo chính thức trong nghiên cứu

định lượng, trình bày phương pháp nghiên cứu, chọn mẫu, thu thập và xử lý dữ liệu.

Chương 4 – Kết quả nghiên cứu gồm: Phân tích và trình bày kết quả nghiên

cứu thông qua công cụ phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, nhân tố khám phá

EFA, hồi quy, t – test và ANOVA.

6

Chương 5 – Kết luận và hàm ý gồm: Tóm tắt những kết quả chính của

nghiên cứu, đưa ra hàm ý cho nhà quản trị cũng những hạn chế của đề tài để định

hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.

Tài liệu tham khảo và phụ lục

7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Giới thiệu

Chương 2 sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết, các khái niệm có liên quan đến đề

tài nghiên cứu, các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, tổng hợp

các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước. Sau đó đưa ra các giả thuyết nghiên

cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu của tác giả.

2.2. Một số khái niệm liên quan đến khởi nghiệp

2.2.1. Người khởi nghiệp (Doanh nhân)

Doanh nhân được xem là một nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy hợp

tác, tạo cơ hội việc làm và tạo ra sự giàu có về kinh tế và xã hội trong nền kinh tế

của một quốc gia (Wong và cộng sự, 2005).

Doanh nhân đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế bằng cách

ấp ủ các đổi mới công nghệ, tăng hiệu quả kinh tế và tạo việc làm mới (Shane và

Venkataraman 2000).

Mitton (1989) mô tả các doanh nhân là những người có một số đặc điểm

tâm lý nhất định như cam kết với công việc, nhu cầu kiểm soát toàn bộ và thích sự

không chắc chắn và thách thức.

Các doanh nhân là những người tiếp nhận rủi ro vừa phải và các rủi ro được

tính toán để tránh những tình huống không chắc chắn (Koh, 1996; Thomas và

Mueller, 2000).

Theo (Krueger và cộng sự, 2000), doanh nhân là những người sáng tạo, đột

phá, có tầm nhìn, người nhận ra một cơ hội mới, có khuynh hướng hành động và bắt

đầu một việc gì đó.

Doanh nhân là những người xác định các cơ hội, vì họ có nhiều khả năng

hơn trong việc nhận ra các mẫu và quan sát các mối liên hệ giữa các thay đổi, xu

hướng và tần suất xuất hiện không liên quan ở cái nhìn đầu tiên (Baron, 2006).

8

Doanh nhân là một phần quan trọng của sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế

hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường (Dana, 2000, 2005; Ramadani và cộng

sự, 2013; Robinson và cộng sự, 2001).

Theo nghĩa thông thường, doanh nhân được coi là chủ sở hữu của doanh

nghiệp thương mại hoặc công nghiệp. Những người này bắt đầu tạo ra tổ chức công

nghiệp hoặc thương mại trên cơ sở lợi nhuận hoặc thua lỗ. Các học giả khác nhau

bao gồm McClelland và Schumpeter đã giải thích nhiều hơn cho định nghĩa doanh

nhân chung này. Nói chung, các doanh nhân phát triển và thịnh vượng dần dần bằng

cách bắt đầu kinh doanh nhỏ. Nhiều nhà nghiên cứu phân biệt doanh nhân với

thương nhân, trong khi nhiều người khác xác định rằng các hoạt động của các doanh

nhân và thương nhân đều giống nhau. Trong nghiên cứu này, doanh nhân đề cập

đến một người chịu trách nhiệm về việc thành lập, quản lý và phát triển doanh

nghiệp.

2.2.2. Khởi nghiệp

Khởi nghiệp đã được xác định rõ là hành vi quản lý, khai thác đáng tin cậy

các cơ hội để tạo ra kết quả vượt ra ngoài khả năng của chính mình (Kristiansen và

Indarti, 2004).

Khởi nghiệp không phải là một sự kiện, mà là một quá trình có thể mất nhiều

năm để phát triển và thành hiện thực. Tuy nhiên, không phải bất cứ ai cũng có tiềm

năng để mở một doanh nghiệp riêng (Learned, 1992). Một người khởi nghiệp tiềm

năng là người đón lấy cơ hội để thành lập công ty riêng mình ngay khi cơ hội xuất

hiện (Shapero, 1982). Theo tổ chức Global Entrepreneurship Monitor thì một doanh

nghiệp khi vừa thành lập sẽ trải qua 3 giai đoạn: Hình thành, phát triển ý tưởng đến

thành lập doanh nghiệp và cuối cùng là duy trì và phát triển doanh nghiệp.

2.2.3. Ý định khởi nghiệp

Ý định khởi nghiệp có thể được định nghĩa là cam kết để bắt đầu một doanh

nghiệp mới (Krueger 1993) và trong hầu hết các mô hình lựa chọn nghề nghiệp, nó

được coi là tiền đề của hành vi khởi nghiệp.

9

Theo Thompson (2009) và Bird (1988) ý định khởi nghiệp có thể được gọi

là việc thực hiện có chủ ý và niềm tin của một cá nhân đối với ý định của mình để

bắt đầu một doanh nghiệp kinh doanh mới trong tương lai.

Theo Molaei và cộng sự (2014), ý định khởi nghiệp là một trong những dự

đoán lớn nhất về hành vi khởi nghiệp.

Ý định khởi nghiệp là việc làm cho quá trình tổ chức các dự án trở nên ấn

tượng hoặc nói cách khác là tự làm chủ (Tkachev và Kolvereid, 1999).

Ý định khởi nghiệp sẽ là bước đầu tiên trong sự phát triển kinh doanh và đôi

khi là quá trình lâu dài của sự sáng tạo liều lĩnh và mạo hiểm (Lee & Wong, 2004).

Ý định khởi nghiệp để khởi động, sau đó sẽ là tiền đề cần thiết để thực hiện

các hành vi kinh doanh (Fayolle và cộng sự, 2006; Kolvereid, 1996b).

Ý định khởi nghiệp được coi là yếu tố dự đoán hành vi khởi nghiệp tốt nhất

(Ajzen, 1991, 2001; Fishbein & Ajzen, 1975).

Souitaris và cộng sự (2007) cho rằng ý định khởi nghiệp có nghĩa là một cá

nhân muốn bắt đầu một số hoạt động kinh doanh.

Ý định khởi nghiệp đóng vai trò phát triển các hoạt động khởi nghiệp kinh

doanh và khả năng trở thành một doanh nhân thực sự (Mohd Rosli và cộng sự,

2013).

Theo Bird (1988), ý định khởi nghiệp hướng tới tư duy chiến lược và các

quyết định, và hoạt động như một màn hình cảm ứng để xem xét các mối quan hệ,

tài nguyên và sự trao đổi.

2.2.4. Tinh thần khởi nghiệp

Tinh thần khởi nghiệp được định nghĩa là việc sở hữu doanh nghiệp nhỏ

độc lập hoặc phát triển những nhà quản lý tìm kiếm cơ hội trong doanh nghiệp

(Colton, 1990).

Tinh thần khởi nghiệp có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của

một quốc gia (Stel và cộng sự, 2005).

Tinh thần khởi nghiệp được định nghĩa bởi Low và MacMillan (1988, trang

141) là “tạo ra doanh nghiệp mới”. Định nghĩa này phản ánh nhận thức ngày càng

10

tăng rằng tinh thần khởi nghiệp là một "quy trình hoàn thiện dần dần hơn là trạng

thái hiện hữu ”(Bygrave, 1989, trang 21).

2.3. Lý thuyết nền

2.3.1. Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp kinh doanh (The Entrepreneurial Event

Theory - EET)

Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp kinh doanh (Shapero và Sokol 1982) được

sử dụng để mô tả một quy trình khởi nghiệp, với ý định là trung tâm (Bird 1988).

Lý thuyết này xem xét khởi nghiệp như một sự kiện có thể được giải thích bằng sự

tương tác giữa sáng kiến, khả năng, quản lý, quyền tự chủ tương đối và sự chấp

nhận rủi ro. Lý thuyết chỉ ra rằng ý định khởi nghiệp bắt nguồn từ nhận thức về tính

khả thi và sự mong muốn, và chịu ảnh hưởng bởi bối cảnh văn hóa và xã hội. Nhận

thức về sự lựa chọn của cá nhân trong môi trường văn hóa và xã hội đã được

Krueger và cộng sự chấp nhận theo kinh nghiệm. (2000), Peterman và Kennedy

(2003), Wilson và cộng sự. (2007).

Theo giả định, hành vi của con người có một quán tính có thể bị gián đoạn

hoặc thay thế bởi một thứ gì đó, Shapero lập luận rằng tính mong muốn và tính khả

thi dựa trên xác định độ tin cậy tương đối của các hành vi thay thế và ý định khởi

nghiệp phát sinh một phần từ việc tiếp xúc với hoạt động kinh doanh (Shapero và

Sokol 1982).

11

Hình 2.1: Mô hình sự kiện khởi nghiệp kinh doanh

Nguồn: Mô hình EEM của (Shapero và Sokol 1982)

2.3.2. Lý thuyết hành vi được lên kế hoạch (The Theory of Planned Behavior -

TPB)

Lý thuyết hành vi được lên kế hoạch được giới thiệu bởi Ajzen (1991) đại

diện cho một lý thuyết chung về hành vi xã hội, được phát triển rộng hơn từ lý

thuyết tâm lý xã hội.

TPB được xây dựng để dự đoán và giải thích hành vi của con người trong

các ngữ cảnh cụ thể. TPB khẳng định thái độ và đặc điểm nhân cách chỉ có thể có

tác động gián tiếp đến các hình thức hành vi cụ thể bằng cách ảnh hưởng đến các

yếu tố gần gũi hơn với hành động được đề cập (Ajzen, 1991). Nó bao gồm 5 yếu tố

cụ thể: thái độ đối với hành vi, các tiêu chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi nhận

thức, ý định cư xử và hành vi.

Nguyên lý cơ bản của lý thuyết này là ý định của một cá nhân để thực hiện

một hành vi nhất định là yếu tố tiên đoán chính của hành vi đó. Ý định đưa ra các

chỉ dẫn về hành động. TPB đưa ra giả thuyết rằng các ý định hành vi được xác định

bởi 3 tiền đề chính: thái độ đối với hành vi, các chỉ tiêu chủ quan và mức độ kiểm

soát hành vi nhận thức.

12

Đầu tiên là thái độ đối với hành vi, đề cập đến mức độ mà một người có một

đánh giá thuận lợi hoặc không thuận lợi về hành vi. (Tức là sự mong muốn cá nhân

được nhận thức của việc thực hiện hành vi).

Thứ hai đề cập đến các chỉ tiêu chủ quan, được định nghĩa là sự chấp thuận

(hoặc không chấp thuận) của các cá nhân tham khảo quan trọng (hoặc nhóm) như

gia đình, bạn bè, đồng nghiệp có liên quan đến việc đưa ra một hành vi cụ thể (tức

là áp lực xã hội được nhận thức để thực hiện hay không thực hiện hành vi).

Thứ ba là mức độ kiểm soát hành vi nhận thức, có thể được coi là niềm tin

của con người liên quan đến việc thực hiện hành vi sẽ dễ dàng (hoặc khó khăn) như

thế nào. Tiền đề thứ ba này được giả định là phản ánh kinh nghiệm quá khứ với

hành vi tiêu điểm cũng như các chướng ngại hoặc trở ngại được dự đoán (Ajzen,

1991).

Hình 2.2: Mô hình thuyết hành vi được lên kế hoạch

Hình 2.2: Mô hình thuyết hành vi được lên kế hoạch

Nguồn: Mô hình TPB của (Ajzen, 1991)

Trong khi lý thuyết sự kiện kinh doanh cho rằng ý định khởi nghiệp phụ

thuộc vào sự mong muốn (tính hấp dẫn) và tính khả thi (khả năng cá nhân) của dự

13

án khởi nghiệp cùng với khả năng hành động kịp thời khi có cơ hội thì lý thuyết

TPB coi thái độ là yếu tố dự báo quan trọng nhất của ý định khởi nghiệp. TPB giải

thích ý định khởi nghiệp bằng cách sử dụng mức độ kiểm soát hành vi nhận thức,

thái độ đối với hành động và các tiêu chuẩn chủ quan. Hơn nữa, thái độ đối với tinh

thần khởi nghiệp có liên quan đến sự mong muốn được nhận thức, trong khi kiểm

soát hành vi nhận thức được kết hợp với tính khả thi nhận thức (Autio và cộng sự,

2001). Do đó, có thể kết luận rằng hai mô hình này khác nhau về xu hướng và các

chỉ tiêu chủ quan, cùng với vai trò của áp lực xã hội được nhận thấy có lợi hoặc

chống lại hành vi kinh doanh (Ajzen, 1991). Cả hai mô hình này đã được sử dụng

như một phương pháp tiếp cận dựa trên quy trình trong nhiều nghiên cứu (Krueger,

1993; Krueger và Brazeal, 1994; Krueger và Carsrud, 1993).

2.3.3. Lý thuyết hành động hợp lý (The Theory of Reasoned Action - TRA)

Theo TRA (Ajzen và Fishbein, 1980), ý định của một người là một chức

năng của hai yếu tố quyết định cơ bản:

Một là yếu tố cá nhân - Là đánh giá tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân về

việc thực hiện hành vi. Yếu tố này được gọi là thái độ đối với hành vi (Ajzen và

Fishbein, 1980).

Hai là các ảnh hưởng khác từ phía xã hội. Yếu tố này là nhận thức của một

người về áp lực xã hội đặt vào người đó để thực hiện hay không thực hiện hành vi

được đề cập và được gọi là tiêu chuẩn chủ quan (Ajzen và Fishbein, 1980).

Theo TRA, thái độ là một chức năng của niềm tin. Một người tin rằng việc

thực hiện hành vi dẫn đến kết quả tích cực sẽ giữ thái độ tích cực để thực hiện hành

vi đó. Trong khi một người cho rằng thực hiện hành vi sẽ dẫn đến kết cục tiêu cực

sẽ giữ một thái độ không thuận lợi.

14

Hình 2.3: Mô hình lý thuyết hành động hợp lý

Nguồn: Mô hình TRA của (Ajzen và Fishbein, 1980)

2.4. Các nghiên cứu liên quan

2.4.1. Các nghiên cứu trong nước

 Theo nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh

nghiệp, trường hợp sinh viên khoa kinh tế và quản trị kinh doanh

trường đại học Cần Thơ của Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên

(2015) được khảo sát trên 233 sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai thuộc

khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh tại Đại học Cần Thơ đã chỉ ra các yếu tố

tác động đến ý định khởi sự doanh nghiệp mức độ từ thấp đến cao bao gồm:

(1) “Thái độ và tự hiệu quả” có ảnh hưởng nhiều nhất, (2) là “Giáo dục và

thời cơ khởi nghiệp”, (3) là “Nguồn vốn”, (4) là “Quy chuẩn chủ quan” và

(5) sau cùng là “Mức độ kiểm soát hành vi được nhận thức”. Bên cạnh đó,

kết quả nghiên cứu còn chỉ ra bằng chứng cho thấy ảnh hưởng điều tiết của

biến giới tính trong mối quan hệ giữa nguồn vốn và ý định khởi sự doanh

nghiệp mà cụ thể là ảnh hưởng của nguồn vốn đến ý định khởi sự doanh

nghiệp của sinh viên nữ là cao hơn so với sinh viên nam.

15

Hình 2.4: Mô hình của Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên (2015)

Nguồn: Nghiên cứu của Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên (2015)

 Theo nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh

doanh của sinh viên quản trị kinh doanh tại trường đại học Lao động xã

hội của tác giả Đỗ Thị Hoa Liên (2016) được khảo sát trên 315 sinh viên.

Nghiên cứu này kế thừa và bổ sung từ các kết quả của các nghiên cứu khác

nhau trước đây. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến ý

định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên, đó là (1) Giáo dục và đào tạo tại

trường đại học, (2) Kinh nghiệm và trải nghiệm của bản thân, (3) Gia đình

và bạn bè, (4) Tính cách cá nhân, (5) Nguồn vốn.

16

Hình 2.5: Mô hình của Đỗ Thị Hoa Liên (2016)

Nguồn: Nghiên cứu của Đỗ Thị Hoa Liên (2016)

 Theo nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp sinh viên

ngành kỹ thuật; nghiên cứu trường hợp đại học Bách Khoa Hà Nội của

2 tác giả Đoàn Thị Thu Trang và Lê Hiếu Học (2017) được thực hiện với

mục đích xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp

của sinh viên ngành kỹ thuật. Nghiên cứu được thiết kế trên nền tảng lý

thuyết hành vi có kế hoạch. Kết quả điều tra từ 302 sinh viên tại Đại học

Bách khoa Hà Nội cho thấy ý định khởi nghiệp chịu tác động trực tiếp của

tính khả thi cảm nhận và thái độ với việc khởi nghiệp, chịu tác động gián tiếp

bởi năng lực bản thân cảm nhận. Hai nhân tố kỳ vọng bản thân và chuẩn

mực niềm tin không cho thấy có ảnh hưởng rõ ràng tới ý định khởi nghiệp

của sinh viên.

17

Hình 2.6: Mô hình của Đoàn Thị Thu Trang và Lê Hiếu Học (2017)

Nguồn: Nghiên cứu của Đoàn Thị Thu Trang và Lê Hiếu Học (2017)

 Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh

viên khối ngành kinh tế tại trường đại học Quảng Bình của tác giả

Nguyễn Thị Thu Ngọc và Nguyễn Thị Kim Phụng (2018) sử dụng phương

pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá

(EFA) và hồi quy tuyến tính đa biến để phân tích bộ dữ liệu với 300 sinh

viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 8 nhân tố tác động đến ý định khởi

nghiệp của sinh viên khối ngành kinh tế, bao gồm: Ý kiến người xung quanh,

vị trí xã hội chủ doanh nghiệp, hình mẫu chủ doanh nghiệp, năng lực khởi

nghiệp, hoạt động truyền cảm hứng, học môn khởi nghiệp, phương pháp học

qua thực tế, tham gia hoạt động ngoại khóa. Trong đó, yếu tố môi trường

“hình mẫu chủ doanh nghiệp” có tác động mạnh nhất tới “cảm nhận về

mong muốn khởi nghiệp”

18

Hình 2.7: Nguyễn Thị Thu Ngọc và Nguyễn Thị Kim Phụng (2018)

Nguồn: Nguyễn Thị Thu Ngọc và Nguyễn Thị Kim Phụng (2018)

 Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh

doanh của sinh viên trường đại học kỹ thuật công nghệ Cần Thơ của

Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017) nhằm phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của 166 sinh viên trường Đại học

Kỹ thuật Công nghệ Cần Thơ. Mở rộng lý thuyết hành vi kế hoạch (TPB)

của Ajzen (1991) kết hợp với đặc điểm nhân khẩu học, tính cách, và giáo dục

khởi nghiệp kinh doanh, kết quả nghiên cứu nhân tố khám phá (EFA) và hồi

quy bằng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) cho thấy có 7 nhóm nhân

tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên bao gồm: đặc điểm

tính cách, thái độ cá nhân, nhận thức và thái độ, giáo dục khởi nghiệp, nhận

thức điều khiển hành vi, quy chuẩn và thái độ, quy chuẩn chủ quan.

19

Hình 2.8: Mô hình của Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017)

Nguồn: Nghiên cứu của Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017)

2.4.2. Các nghiên cứu ngoài nước

 Nghiên cứu động lực và ý định khởi nghiệp: Điều tra vai trò của ngành

đào tạo của tác giả Marina Z. Solesvik (2012) được khảo sát trên 321 sinh

viên năm thứ ba, thứ tư và thứ năm về kỹ thuật và quản trị kinh doanh tại ba

trường đại học ở Ukraine. Kết quả nghiên cứu cho thấy cá nhân tham gia vào

các chương trình doanh nghiệp có khuynh hướng có động lực khởi nghiệp

cao hơn và có nhiều khả năng trở thành doanh nhân. Bằng chứng thực

nghiệm cho thấy thái độ, tiêu chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi được

nhận thức là trung gian cho mối quan hệ giữa động lực và ý định khởi

nghiệp.

20

Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu động lực và ý định khởi nghiệp - Điều tra vai trò của ngành đào tạo

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Marina Z. Solesvik (2012)

 Nghiên cứu ảnh hưởng của thái độ khởi nghiệp, những tiêu chuẩn chủ

quan và sự mong muốn được nhận thức đối với ý định khởi nghiệp của

Usman Yousaf và cộng sự (2015). Nghiên cứu được khảo sát trên sinh viên

kinh tế của Trường Khoa học Quản lý Quaid-i-Azam, Đại học Quaid-i-

Azam, Islamabad, Pakistan. Tổng cộng có 200 bảng câu hỏi được khảo sát,

trong đó 185 câu hỏi được trả về, chiếm 92,5% tỷ lệ trả lời. Sau khi loại bỏ

bảng câu hỏi không đầy đủ và thiên vị, 170 câu hỏi còn lại để phân tích thêm.

SPSS 20.0 được sử dụng để thực hiện phân tích thống kê và kết quả cho

thấy: Thái độ khởi nghiệp của sinh viên, sự mong muốn được cảm nhận và

các tiêu chuẩn chủ quan dẫn đến sự phát triển ý định khởi nghiệp của sinh

viên.

21

Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của thái độ khởi nghiệp, những tiêu chuẩn chủ quan và sự mong muốn được nhận thức đối với ý định khởi nghiệp

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Usman Yousaf và cộng sự (2015)

 Nghiên cứu mô hình của ý định khởi nghiệp - Một ứng dụng của các

phương pháp tiếp cận tâm lý và hành vi của João J. Ferreira và cộng sự

(2012) cho thấy nhu cầu đạt được thành tựu, sự tự tin và thái độ cá nhân có

ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp. Hơn nữa, các chỉ tiêu chủ quan

và thái độ cá nhân ảnh hưởng đến kiểm soát hành vi nhận thức. Những phát

hiện này có thể có tác động đáng kể đến những hiểu biết về sự đóng góp của

các lý thuyết hành vi và tâm lý đến ý định khởi nghiệp.

22

Hình 2.11: Mô hình của ý định khởi nghiệp - Một ứng dụng của các phương pháp tiếp cận tâm lý và hành vi

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả João J. Ferreira và cộng sự (2012)

 Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thống gia đình và các đặc điểm tâm lý

đối với ý định khởi nghiệp của tác giả Levent Altinay và cộng sự (2012)

điều tra ảnh hưởng của truyền thống gia đình và các đặc điểm tâm lý đối với

ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học ở Anh. Nghiên cứu thực nghiệm đã

được xác định dựa trên sự cần thiết phải xem xét cả các biến nhân khẩu học

xã hội và đặc biệt là các đặc điểm nền tảng và tính cách gia đình. Nghiên cứu

23

cũng đã kiểm tra ý kiến cho rằng xu hướng chấp nhận rủi ro có thể hoạt động

như một yếu tố trung gian tiềm năng. Những phát hiện của nghiên cứu cho

thấy rằng nền tảng kinh doanh của gia đình và sự đổi mới ảnh hưởng đến ý

định khởi nghiệp; rằng có mối quan hệ tích cực giữa chấp nhận sự mơ hồ và

xu hướng chấp nhận rủi ro; và một mối quan hệ tiêu cực giữa mức độ kiểm

soát và xu hướng chấp nhận rủi ro. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng

của việc tiếp cận toàn diện hơn khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý

định kinh doanh.

Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thống gia đình và các đặc điểm tâm lý đối với ý định khởi nghiệp

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Levent Altinay và cộng sự (2012)

 Nghiên cứu vai trò của việc đào tạo về kinh doanh như là một yếu tố dự

báo về ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học của các tác giả Ying

Zhang & Geert Duysters & Myriam Cloodt (2014) sử dụng lý thuyết hành

vi được lập kế hoạch của Ajzen và mô hình sự kiện kinh doanh của Shapero

24

cũng như lý thuyết nhận thức kinh doanh, nghiên cứu xác định mối quan hệ

giữa việc đào tạo về kinh doanh, sự tiếp xúc sớm với việc kinh doanh, sự

mong muốn và tính khả thi được nhận thức đối với ý định khởi nghiệp của

sinh viên đại học. Các dữ liệu được thu thập từ một cuộc khảo sát của mười

trường đại học; và đã nhận được 494 câu trả lời hiệu quả. Nghiên cứu cho

thấy rằng sự mong muốn được nhận thức có ảnh hưởng đáng kể đến ý định

khởi nghiệp trong khi không có tác động đáng kể từ tính khả thi nhận thức.

Có một tác động tiêu cực đáng kể từ sự tiếp xúc sớm với việc kinh doanh và

một tác động tích cực đáng kể từ sự đào tạo kinh doanh. Nam giới và người

từ các trường đại học thuộc khối ngành kỹ thuật và /hoặc có nền tảng kỹ

thuật có ý định khởi nghiệp cao hơn nữ và người từ các trường đại học thuộc

khối ngành khác và nền tảng khác. Cũng có những tác động tích cực đáng kể

theo giới tính, loại trường đại học và chuyên ngành đào tạo lên mối quan hệ

giữa sự đào tạo về kinh doanh và ý định khởi nghiệp.

Hình 2.13: Mô hình nghiên cứu vai trò của việc đào tạo về kinh doanh như

là một yếu tố dự báo về ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học

Nguồn: Nghiên cứu của Ying Zhang & Geert Duysters & Myriam Cloodt (2014)

25

 Nghiên cứu sự phát triển và văn hóa chéo - Áp dụng một công cụ cụ thể

để đo lường ý định khởi nghiệp kinh doanh của Francisco Liñán và Yi-

Wen Chen (2009). Nghiên cứu sử dụng lý thuyết về hành vi được lên kế

hoạch của Ajzen để xây dựng bảng hỏi ý định khởi nghiệp kinh doanh và

phân tích các đặc tính tâm lý. Mô hình ý định khởi nghiệp kinh doanh sau đó

được thử nghiệm trên một mẫu gồm 519 cá nhân từ hai quốc gia khá khác

nhau: Tây Ban Nha và Đài Loan. Bảng câu hỏi ý định khởi nghiệp kinh

doanh và kỹ thuật phương trình cấu trúc đã được sử dụng để cố gắng vượt

qua những hạn chế nghiên cứu trước đây. Vai trò của văn hóa trong việc giải

thích các nhận thức động lực đã được xem xét cụ thể.

Kết quả cho thấy các giá trị văn hóa thay đổi cách thức các cá nhân trong

mỗi xã hội cảm nhận về tinh thần kinh doanh. Các đặc điểm văn hóa và xã

hội sẽ được phản ánh bởi tác động của các biến bên ngoài trên tiền đề của ý

định (Tiêu chuẩn chủ quan, thái độ, và sự kiểm soát hành vi được nhận thức)

và sức mạnh tương đối của các liên kết giữa các cấu trúc nhận thức này. Đặc

biệt, chủ nghĩa cá nhân - tập thể dường như giải thích tầm quan trọng tương

đối của tiêu chuẩn chủ quan trong mô hình. Tương tự như vậy, niềm tin gắn

liền với tinh thần kinh doanh trong mỗi nền văn hóa dường như thay đổi, dẫn

đến sức mạnh tương đối của mỗi yếu tố động lực trở nên khác nhau (đặc biệt

là thái độ và sự kiểm soát hành vi được nhận thức).

26

Hình 2.14: Mô hình sự phát triển và văn hóa chéo - Áp dụng một công

cụ cụ thể để đo lường ý định khởi nghiệp kinh doanh

Nguồn: Nghiên cứu của Francisco Liñán và Yi-Wen Chen (2009)

 Nghiên cứu ý định khởi nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế hậu Xô

Viết của Marina Z. Solesvik (2014) áp dụng lý thuyết về hành vi được lập

kế hoạch và sáng kiến cá nhân tham gia nghiên cứu để khám phá ý định kinh

doanh của 266 nữ sinh viên và 161 nam sinh viên trả lời ở Nga và Ukraine.

Phát hiện cho thấy rằng cường độ của ý định kinh doanh được báo cáo bởi

sinh viên Ucraina là cao hơn so với Nga. Nghiên cứu cũng cho ra kết luận

nam sinh viên có ý định khởi nghiệp kinh doanh cao hơn nữ sinh viên. Đồng

thời, giới tính kiểm duyệt mối quan hệ giữa kiểm soát hành vi nhận thức và ý

định. Các biến có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên

gồm: Thái độ, những tiêu chuẩn chủ quan và sự kiểm soát hành vi được nhận

thức. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy sự chủ động cá nhân không thêm

vào sự giải thích về ý định kinh doanh trên các biến trong lý thuyết mô hình

hành vi được lên kế hoạch.

27

Bảng 2.1: Tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước

Số thứ tự

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Chủ đề nghiên cứu

Ý định khởi nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế hậu Xô Viết

Động lực và ý định khởi nghiệp: Điều tra vai trò của ngành đào tạo

Sự phát triển và văn hóa chéo - Áp dụng một công cụ cụ thể để đo lường ý định khởi nghiệp kinh doanh

Ảnh hưởng của truyền thống gia đình và các đặc điểm tâm lý đối với ý định khởi nghiệp

Vai trò của việc đào tạo về kinh doanh như là một yếu tố dự báo về ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trường đại học kỹ thuật công nghệ Cần Thơ

Nghiên cứu mô hình của ý định khởi nghiệp - Một ứng dụng của các phương pháp tiếp cận tâm lý và hành vi

Nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế tại trường đại học Quảng Bình

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên quản trị kinh doanh tại trường đại học Lao động xã hội

Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp sinh viên ngành kỹ thuật; nghiên cứu trường hợp đại học Bách Khoa Hà Nội

Ảnh hưởng của thái độ khởi nghiệp, những tiêu chuẩn chủ quan và sự mong muốn được nhận thức đối với ý định khởi nghiệp

1 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp, trường hợp sinh viên khoa kinh tế và quản trị kinh doanh trường đại học Cần Thơ

Tác giả

Đỗ Thị Hoa Liên

Marina Z. Solesvik

Marina Z. Solesvik

João J. Ferreira và cộng sự

Francisco Liñán và Yi-Wen Chen

Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy

Usman Yousaf và cộng sự

Levent Altinay và cộng sự

Đoàn Thị Thu Trang và Lê Hiếu Học

Nguyễn Thị Thu Ngọc và Nguyễn Thị Kim Phụng

Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên

Ying Zhang & Geert Duysters & Myriam Cloodt

Năm công bố

2015

2016

2017

2018

2017

2012

2015

2012

2012

2014

2009

2014

x

Thái độ và tự hiệu quả

x

Giáo dục và thời cơ khởi nghiệp

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Nguồn vốn Tiêu chuẩn chủ quan Sự kiểm soát hành vi được nhận thức Giáo dục và đào tạo tại trường đại học Kinh nghiệm và trải nghiệm của bản thân Gia đình và bạn bè Tính cách cá nhân

x

Tính khả thi cảm nhận

x

x

x

x

x

x

x

Thái độ với việc khởi nghiệp

x

Năng lực bản thân cảm nhận

x

Ý kiến người xung quanh

x

Vị trí xã hội chủ doanh nghiệp

x

Hình mẫu chủ doanh nghiệp

x

Năng lực khởi nghiệp

x

Hoạt động truyền cảm hứng

x

x

Học môn khởi nghiệp

x

Phương pháp học qua thực tế

x

Tham gia hoạt động ngoại khóa

x

Nhận thức và thái độ

x

x

Sự mong muốn được cảm nhận

Nhu cầu thành đạt

x

x

x

x

x

Sự tự tin Nền tảng kinh doanh của gia đình Sự đổi mới Sự tiếp xúc sớm với việc kinh doanh

28

2.5. Các giả thuyết của nghiên cứu

Dựa vào lý thuyết và các nghiên cứu liên quan kết hợp cùng với các đặc

điểm của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đề xuất các yếu tố

ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên bao gồm: Sự chủ động cá nhân,

thái độ đối với hành vi khởi nghiệp, các tiêu chuẩn chủ quan và sự kiểm soát hành

vi được nhận thức.

2.5.1. Ý định khởi nghiệp

Quyết định khởi nghiệp có thể được coi là tự nguyện và có ý thức (Krueger

và cộng sự, 2000). Do đó, có vẻ hợp lý để phân tích quyết định đó được đưa ra như

thế nào. Khởi nghiệp có thể được xem như là một quá trình xảy ra theo thời gian

(Gartner, Shaver, Gatewood, & Katz, 1994; Kyrö & Carrier, 2005). Theo nghĩa này,

ý định khởi nghiệp sẽ là bước đầu tiên trong quá trình khởi nghiệp (Lee & Wong,

2004). Ý định để bắt đầu khởi nghiệp, sau đó, sẽ là tiền đề cần thiết để thực hiện các

hành vi khởi nghiệp (Fayolle và cộng sự, 2006; Kolvereid, 1996b). Ý định được coi

là yếu tố dự đoán hành vi tốt nhất (Ajzen, 1991, 2001; Fishbein & Ajzen, 1975).

29

Đổi lại, ý định thực hiện các hành vi khởi nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi

nhiều yếu tố, chẳng hạn như nhu cầu, giá trị, mong muốn, thói quen và niềm tin

(Bird, 1988; Lee & Wong, 2004). Đặc biệt, các biến nhận thức ảnh hưởng đến ý

định được gọi là động lực “tiền đề” của Ajzen (1991). Các tiền đề thuận lợi hơn sẽ

làm tăng ý định khởi nghiệp (Liñán, 2004). Rõ ràng, các yếu tố tình huống cũng

ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh (Ajzen, 1987; Boyd & Vozikis,

1994; Tubbs & Ekeberg, 1991). Những yếu tố bên ngoài này ảnh hưởng đến thái độ

của một người đối với tinh thần khởi nghiệp (Krueger, 1993). Các biến như ràng

buộc thời gian, nhiệm vụ khó khăn và ảnh hưởng của người khác qua áp lực xã hội

có thể là ví dụ về các yếu tố tình huống này (Lee & Wong, 2004).

Theo TPB, ý định khởi nghiệp kinh doanh cho thấy nỗ lực của một người

để thực hiện hành vi kinh doanh đó. Và như vậy, nó nắm bắt được ba yếu tố hợp lý,

hoặc tiền đề, ảnh hưởng đến hành vi gồm: Thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ

quan và sự kiểm soát hành vi được nhận thức.

2.5.2. Sự chủ động cá nhân:

Sự chủ động cá nhân đề cập đến "quy trình nhằm dự đoán và hành động

theo nhu cầu trong tương lai bằng cách tìm kiếm cơ hội mới" (Lumpkin and Dess,

1996). Bateman và Crant (1993) cho rằng việc chủ động cá nhân có liên quan đến

việc định đoạt hành động. Sinh viên có sự chủ động cá nhân cao có thể thay đổi

môi trường. Điều này phân biệt họ với những cá nhân thụ động làm việc theo cách

thông thường, hành động theo thứ tự của người khác hoặc từ bỏ khi gặp khó khăn

(Frese và Fay, 2001).

Sự chủ động cá nhân có liên quan đến khái niệm ‘xu hướng hành động’

trong tinh thần khởi nghiệp kinh doanh (Krueger và Brazeal, 1994). Các nghiên cứu

thực nghiệm đã phát hiện ra rằng sự chủ động cá nhân có liên quan tích cực với ý

định khởi nghiệp ở Mỹ (Crant, 1996) và Úc (Korunka và cộng sự, 2003). Từ đó, ta

có thể xây dựng giả thuyết sau:

H1: Sự chủ động cá nhân có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp.

2.5.3. Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp

30

Thái độ đối với hành vi đề cập đến mức độ mà cá nhân có các đánh giá

thuận lợi hoặc không thuận lợi về hành vi được đề cập (Ajzen, 1991). Theo TPB,

thái độ đối với hành vi được xác định bởi tổng số niềm tin hành vi có thể tiếp cận

liên kết hành vi với các kết quả khác nhau và các thuộc tính khác. Nó bao gồm

không chỉ tình cảm ("Tôi thích nó, nó là hấp dẫn") mà còn cân nhắc đánh giá ("Nó

có lợi thế") (Liñan và Chen, 2009).

Thái độ là ý định hành vi tốt nhất (Fishbein và Ajzen, 1975). Hành vi kinh

doanh là tập hợp các hoạt động được thực hiện bởi một doanh nhân (Meyer, 2002),

nói cách khác, một hành động được thực hiện bởi một doanh nhân (Bateman và

Crant, 1993; Hébert và Link, 2006).

Theo kết quả nghiên cứu của João J. Ferreira và cộng sự (2012) thì thái độ

có tác dụng quan trọng nhất đối ý định khởi nghiệp. Nghiên cứu của Usman Yousaf

và cộng sự (2015) cho thấy rằng các sinh viên với thái độ khởi nghiệp kinh doanh

sẽ có ý định khởi nghiệp cao hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết TPB

cũng như những phát hiện của Morrison (2000) nói rằng ý định khởi nghiệp được

kích hoạt tích cực bởi thái độ. Vì vậy, chúng ta có giả thuyết H2 như sau.

H2: Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp có tác động tích cực đến ý định

khởi nghiệp.

2.5.4. Tiêu chuẩn chủ quan

Các tiêu chuẩn chủ quan đề cập đến áp lực xã hội được cảm nhận để thực

hiện hoặc không thực hiện một hành vi nào đó. Tiêu chuẩn chủ quan bao gồm hai

thành phần: Niềm tin tiêu chuẩn và động lực để tuân thủ các tín ngưỡng này (Ajzen

và Fishbein, 1980). Niềm tin tiêu chuẩn liên quan đến xác suất nhận thức rằng các

cá nhân hoặc nhóm tham chiếu quan trọng sẽ chấp nhận hoặc từ chối một hành vi

nhất định; các tham chiếu này đặt định mức chỉ rõ cách đối tượng nên xử lý. Thành

phần thứ hai, động lực để tuân thủ, phản ánh sự sẵn sàng của một người phù hợp

với các tiêu chuẩn này, có nghĩa là, hành xử theo sự mong đợi của các tham chiếu

quan trọng. Tùy thuộc vào môi trường xã hội, những áp lực này có thể trở thành

một sự khích lệ, hoặc một rào cản đối với sự phát triển của một sự nghiệp kinh

31

doanh. Đặc biệt, động lực để tuân thủ có thể ám chỉ đến nhận thức rằng 'người tham

khảo' sẽ hoặc sẽ không chấp nhận quyết định trở thành một doanh nhân (Ajzen,

2001; Liñan và Chen, 2009).

Những người tạo ra một biểu hiện tích cực về các dự án hoặc các công ty gia

đình nhận thức được sự mong muốn và tính khả thi của việc bắt đầu kinh doanh

riêng của họ. Kinh nghiệm thời thơ ấu phải đối mặt với điều kiện khắc nghiệt cũng

được dự đoán tác động tích cực đến quyền tự chủ của cá nhân và thái độ đối với

việc tự làm chủ (Drennan và cộng sự, 2005). Bên cạnh đó, người ta cũng cho rằng

trải nghiệm trực tiếp của việc liên kết kinh doanh hoặc khởi nghiệp sẽ ảnh hưởng

đến thái độ và nhận thức về tinh thần khởi nghiệp và sự nghiệp (Rhodes, 2002).

Hay nói cách khác, tiêu chuẩn chủ quan đại diện cho “niềm tin tiêu chuẩn

về tinh thần kinh doanh như một sự lựa chọn nghề nghiệp có khả năng là động lực

để tuân theo những niềm tin tiêu chuẩn này ”(Leroy và cộng sự, 2009).

Mô hình TPB của Ajzen (1991) chỉ ra rằng tiêu chuẩn chủ quan có ảnh

hưởng trực tiếp và tích cực đến ý định khởi nghiệp. Nghiên cứu của Marina Z.

Solesvik (2012) cũng đã kết luận rằng tiêu chuẩn chủ quan có liên quan tích cực

đến ý định khởi nghiệp. Do đó, ta có giả thuyết H3:

H3: Tiêu chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp.

2.5.5. Sự kiểm soát hành vi được nhận thức (PBC)

PBC được định nghĩa là nhận thức về sự dễ dàng hoặc khó khăn của việc

khởi nghiệp. Do đó, đây là một khái niệm khá giống với sự tự hiệu quả (Bandura,

1997) và tính khả thi được nhận thức (Shapero & Sokol, 1982). Tất cả ba khái niệm

đều đề cập đến ý thức về năng lực liên quan đến việc thực hiện các hành vi sáng tạo

vững chắc. Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây đã nhấn mạnh sự khác biệt giữa PBC và

sự tự hiệu quả (Ajzen, 2002). PBC sẽ bao gồm không chỉ cảm giác có thể, mà còn là

nhận thức về khả năng kiểm soát hành vi.

Cả Kolvereid (1996) và Tkachev và Kolvereid (1999) đều thấy rằng PBC

làm gia tăng đáng kể khả năng hình thành ý định khởi nghiệp của sinh viên. Tuy

nhiên, PBC đã được tìm thấy trong cả hai nghiên cứu để giải thích thêm về các biến

32

thể của ý định hơn là thái độ đối với hành vi và các chỉ tiêu chủ quan. Từ đó, ta có

giả thuyết sau:

H4: Sự kiểm soát hành vi được nhận thức có tác động tích cực đến ý

định khởi nghiệp.

2.5.6. Các biến nhân khẩu học

2.5.6.1. Giới tính

Phụ nữ ngày càng bản lĩnh và chứng tỏ khả năng của mình trong nền kinh tế

nhưng có nhiều lý do khiến họ khởi nghiệp khó khăn hơn nam giới. Theo một báo

cáo của hãng tư vấn Boston Consulting Group, hiện phụ nữ trên toàn thế giới đang

nắm trong tay gần 39,6 nghìn tỉ USD (gần 30% tổng tài sản thế giới). Hội nghị

Thượng đỉnh Khởi nghiệp Toàn cầu (GEC) thuộc Quỹ Liên Hiệp Quốc (UN

Foundation) tính toán đến năm 2020, con số này sẽ tăng lên gần 72 ngàn tỉ USD.

Phụ nữ đang từng bước chứng tỏ vai trò trụ cột của mình trong nền kinh tế

thế giới; thế nhưng, con đường đi đến thành công của những nữ doanh nhân can

đảm khởi nghiệp vẫn gặp vô vàn khó khăn. Bên cạnh các khó khăn thường thấy ở

mọi start-up, những nhà khởi nghiệp nữ còn phải đối mặt với nhiều thử thách hơn

các đồng nghiệp nam của mình. Phụ nữ được cho là thiếu năng lực chung và cụ thể

để tạo ra và điều hành một doanh nghiệp (Kickul và cộng sự, 2010; Solesvik, 2012).

Do đó, phụ nữ được cho phép và được khuyến khích làm việc, nhưng có một sự

mặc định vô hình cho họ làm nhân viên. Theo truyền thống, phần lớn phụ nữ đã và

đang bị chiếm đóng trong lĩnh vực giáo dục, y tế hoặc kinh tế (làm việc trong kế

toán, tiếp thị hoặc tài chính). Những lĩnh vực này, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo

dục và y tế, thường được trả lương thấp.

Theo khảo sát được thực hiện bởi NCGE (2010), kiểm tra 1,8 triệu sinh viên

trong 126 cơ sở giáo dục đại học ở Anh, 47% người tham gia là phụ nữ. Chỉ số này

không thay đổi kể từ lần khảo sát trước được tiến hành năm 2007 (NCGE, 2007).

Tuy nhiên, phụ nữ thường được hưởng lợi ít hơn nam giới tham gia vào các mô

hình này (NCGE, 2007), đặc biệt là chuyển đổi nguồn lực của họ thành hành động

thực tế (Martinez và cộng sự, 2007) và báo cáo ý định khởi nghiệp (Liñan và Chen,

33

2009). Sinh viên nam có khả năng khởi nghiệp nhiều hơn gấp hai lần sinh viên nữ

(Martinez và cộng sự, 2007). Martinez và cộng sự (2007) khảo sát 40.000 sinh viên

tốt nghiệp đã hoàn thành nghiên cứu của họ vào năm 1995 tại 12 quốc gia (EU,

Đông Âu và Nhật Bản) bốn năm sau khi tốt nghiệp. Trong số những người đã trở

thành doanh nhân trong thời gian này, 66% là nam giới. Điều thú vị là, tỷ lệ phụ nữ

cao hơn trong số nhân viên khu vực công (59%) và nhân viên ở các tổ chức phi lợi

nhuận (68%). Kết quả của Martinez và cộng sự (2007) phù hợp với nghiên cứu của

Langowitz và Minniti (2007) dựa trên dữ liệu GEM từ 17 quốc gia. Langowitz và

Minniti (2007) đã nghiên cứu một mẫu 24.131 người và nhận thấy rằng tỷ lệ nam

giới tham gia vào hoạt động kinh doanh cao gần gấp đôi (1,7 lần) so với tỷ lệ phụ

nữ. Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết sau:

H5a: Ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên thấp hơn đáng kể so với nam

sinh viên.

2.5.6.2. Các biến nhân khẩu học khác

Bên cạnh việc xét đến vai trò của giới tính đối với ý định khởi nghiệp thì từ

các nghiên cứu trước cũng đã chỉ ra các biến nhân khẩu học khác cũng có những tác

động đối với ý định khởi nghiệp. Một số nghiên cứu cho thấy rằng các chương

trình đào tạo liên quan đến kinh doanh đặc biệt thành công trong việc khuyến khích

ý định khởi nghiệp (Gorman và cộng sự 1997; McMullan và cộng sự 2002;

Peterman và Kennedy 2003). Wu và Wu (2008) cho rằng nền tảng giáo dục, đào tạo

là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp. Hassan và Wafa (2012)

cũng cho thấy rằng có sự khác biệt đáng kể trong các hoạt động kinh doanh giữa

một tập hợp đa dạng các chương trình đào tạo. Tác giả sẽ theo kết quả của các

nghiên cứu này và lập luận rằng các sinh viên có chuyên ngành thiên về khối ngành

kinh tế sẽ có ý định khởi nghiệp cao hơn sinh viên theo chuyên ngành ngoài khối

kinh tế. Để hiểu tầm quan trọng của loại trường đại học, tác giả cũng sẽ theo một

logic tương tự như với các chuyên ngành nghiên cứu khác nhau và cho rằng sinh

viên từ các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế có ý định khởi nghiệp cao hơn

sinh viên từ các trường đại học thuộc khối khác. Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết

34

rằng sinh viên từ các trường đại học và/ hoặc ngành đào tạo thiên về khối kinh tế có

ý định khởi nghiệp cao hơn so với những sinh viên thuộc trường hoặc chuyên ngành

khác.

H5b: Sinh viên từ các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế có ý

định khởi nghiệp cao hơn các ngành khác.

H5c: Sinh viên từ các chuyên ngành đào tạo thiên về kinh tế có ý định

khởi nghiệp cao hơn các chuyên ngành khác.

Một số tác giả (Samuelsson, 2001; Liao và Welsch, 2001; Pruett và cộng sự,

2009; Altinay và Altinay, 2006) cho rằng sự hiện diện của một thành viên gia đình

kinh doanh làm tăng tham vọng kinh doanh bởi vì những cá nhân đó có thể đóng vai

trò như một hình mẫu. Davidsson và Honig (2003) phát hiện ra rằng có một mối

quan hệ tích cực giữa việc có những người bạn thân trong kinh doanh và sự khuyến

khích, hỗ trợ từ gia đình. Các thành viên gia đình không chỉ truyền đạt kiến thức

liên quan đến kinh doanh mà còn trang bị cho những người kế thừa những kỹ năng

kinh doanh cần thiết để điều hành các hoạt động hàng ngày (Nicolaou và cộng sự,

2008). Những phát hiện như vậy được lặp lại bởi Klyver (2007), nhận thấy rằng các

thành viên trong gia đình tham gia mạnh mẽ nhất vào giai đoạn đầu của vòng đời

khi quyết định bắt đầu khởi nghiệp. Do đó, ta giả thuyết như sau:

H5d: Sinh viên xuất thân từ gia đình có truyền thống kinh doanh sẽ có

ý định khởi nghiệp cao hơn.

Ngoài các biến nhân khẩu học trên, trong nghiên cứu này, tác giả cũng muốn

kiểm tra xem liệu có sự khác biệt nào giữa độ tuổi và hộ khẩu thường trú đối với ý

định khởi nghiệp của sinh viên hay không. Vì vậy, có các giả thuyết sau:

H5e: Có sự khác biệt giữa các nhóm độ tuổi của sinh viên về ý định

khởi nghiệp.

H5f: Có sự khác biệt giữa các nhóm hộ khẩu thường trú của sinh viên

về ý định khởi nghiệp.

35

Từ cơ sở lý thuyết nền và các nghiên cứu liên quan, cụ thể trong luận văn

này, tác giả kế thừa nghiên cứu ý định khởi nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế

hậu Xô Viết của Marina Z. Solesvik (2014). Về cơ bản, nghiên cứu này áp dụng

lý thuyết hành vi được lập kế hoạch và đối tượng khảo sát là sinh viên trong bối

cảnh kinh tế hậu Xô Viết – gần giống với Việt Nam. Cơ sở lý thuyết nền, đối tượng

khảo sát và bối cảnh kinh tế đều phù hợp với đề tài mà tác giả đang nghiên cứu.

Hơn nữa, trong nghiên cứu mà tác giả đang kế thừa có xuất hiện một biến độc lập

mới là “Sự chủ động cá nhân”. Hầu như chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam đề

cập đến biến độc lập “Sự chủ động cá nhân” này. Từ những cơ sở trên, tác giả đề

xuất mô hình nghiên cứu như sau:

Hình 2.15: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: tổng hợp của tác giả

2.6. Tóm tắt chương 2

36

Chương 2 đã trình bày các lý thuyết nền làm cơ sở cho nghiên cứu như:

Thuyết sự kiện khởi nghiệp kinh doanh, lý thuyết hành vi được lên kế hoạch và lý

thuyết hành động hợp lý. Đồng thời đưa ra định nghĩa đối với mỗi khái niệm nghiên

cứu. Sau đó, trình bày tổng quát các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước và

xem xét mối quan hệ giữa các khái niệm để từ đó đưa ra các giả thuyết và mô hình

nghiên cứu đề xuất. Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm biến phụ thuộc: Ý định khởi

nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh và 4 biến độc lập: Sự chủ động cá

nhân, thái độ đối với hành vi khởi nghiệp, tiêu chuẩn chủ quan và sự kiểm soát hành

vi được nhận thức. Bên cạnh đó tác giả cũng phân tích các biến nhân khẩu học như:

Giới tính, độ tuổi, trường/ngành đào tạo, truyền thống kinh doanh của gia đình và

hộ khẩu thường trú.

37

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Giới thiệu

Chương 2 đã nêu các cơ sở lý thuyết nền và trình bày những nghiên cứu liên

quan, từ đó đưa ra các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất. Trong chương

này, tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu gồm: Thiết kế nghiên cứu, xây

dựng thang đo, đánh giá sơ bộ thang đo, giới thiệu thang đo chính thức trong nghiên

cứu định lượng, trình bày phương pháp nghiên cứu, chọn mẫu, thu thập và xử lý dữ

liệu.

3.2. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và

nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ bao gồm cả hai phương pháp định tính và

định lượng. Nghiên cứu chính thức theo phương pháp định lượng

3.2.1. Xây dựng thang đo

Các thang đo sử dụng trong nghiên cứu này được kế thừa từ nghiên cứu ý

định khởi nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế hậu Xô Viết của tác giả Marina Z.

Solesvik năm 2014 và thông qua khảo sát định tính tác giả cũng có điều chỉnh từ

ngữ trong thang đo cho phù hợp với sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Các biến

quan sát được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ thay đổi từ 1 là hoàn toàn

không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý.

3.2.1.1. Thang đo sự chủ động cá nhân

Thang đo sự chủ động cá nhân gồm 6 biến quan sát được kế thừa từ thang

đo gốc của Frese và cộng sự (1996) và được ký hiệu là CĐ.

38

Bảng 3.1: Thang đo sự chủ động cá nhân

Mã hóa Nội dung thang đo

CĐ1 Tôi hăng hái lao vào các vấn đề.

CĐ2 Bất cứ khi nào xảy ra sự cố, tôi tìm kiếm giải pháp ngay lập tức.

CĐ3 Bất cứ khi nào có cơ hội tích cực, tôi sẽ nắm lấy ngay.

CĐ4 Tôi chủ động lập tức ngay cả khi những người khác không làm.

CĐ5 Tôi thường làm nhiều hơn những gì được yêu cầu.

CĐ6 Tôi đặc biệt giỏi trong việc nhận ra ý tưởng.

Nguồn: Frese và cộng sự (1996)

3.2.1.2. Thang đo thái độ đối với hành vi khởi nghiệp

Thang đo thái độ với hành vi khởi nghiệp gồm 5 biến quan sát được kế thừa

từ thang đo gốc của Liñan và Chen (2009) và được ký hiệu là TĐ.

Bảng 3.2: Thang đo thái độ đối với hành vi khởi nghiệp

Mã hóa Nội dung thang đo

TĐ1 Tôi có nhiều thuận lợi hơn bất lợi để khởi nghiệp kinh doanh.

TĐ2 Sự nghiệp làm doanh nhân hấp dẫn đối với tôi.

TĐ3 Nếu tôi có cơ hội và nguồn lực, tôi sẽ khởi nghiệp kinh doanh.

TĐ4 Là doanh nhân sẽ mang lại sự thỏa mãn lớn với tôi.

TĐ5 Trong số nhiều lựa chọn, tôi thích trở thành doanh nhân hơn cả.

Nguồn: Liñan và Chen (2009)

39

3.2.1.3. Thang đo tiêu chuẩn chủ quan

Thang đo tiêu chuẩn chủ quan gồm 3 biến quan sát được kế thừa từ thang đo

gốc của Kolvereid (1996) và được ký hiệu là CQ.

Bảng 3.3: Thang đo tiêu chuẩn chủ quan

Mã hóa Nội dung thang đo

CQ1 Gia đình của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp.

CQ2 Những bạn bè thân của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp.

CQ3 Những người quan trọng đối với tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp.

Nguồn: Kolvereid (1996)

3.2.1.4. Thang đo sự kiểm soát hành vi được nhận thức

Thang đo sự kiểm soát hành vi được nhận thức gồm 6 biến quan sát được kế

thừa từ thang đo gốc của Liñan và Chen (2009) và được ký hiệu là KS.

Bảng 3.4: Thang đo sự kiểm soát hành vi được nhận thức

Mã hóa Nội dung thang đo

KS1 Khởi sự một công ty và duy trì hoạt động của nó sẽ dễ dàng đối với tôi.

KS2 Tôi chuẩn bị sẵn sàng để khởi sự, duy trì và phát triển một công ty.

KS3 Tôi có thể kiểm soát quá trình gầy dựng một công ty mới.

KS4 Tôi biết những hoạt động cần và thiết thực để bắt đầu một công ty.

KS5 Tôi biết làm thế nào để phát triển một dự án kinh doanh.

KS6 Nếu tôi cố gắng khởi nghiệp, tôi sẽ có khả năng thành công cao.

Nguồn: Liñan và Chen (2009)

40

3.2.1.5. Thang đo ý định khởi nghiệp

Thang đo ý định khởi nghiệp gồm 6 biến quan sát được kế thừa từ thang đo

gốc của Liñan và Chen (2009) và được ký hiệu là YĐ.

Bảng 3.5: Thang đo ý định khởi nghiệp

Mã hóa Nội dung thang đo

YĐ1 Tôi sẵn sàng làm mọi thứ để khởi nghiệp kinh doanh.

YĐ2 Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành doanh nhân.

YĐ3 Tôi nhất quyết khởi nghiệp trong tương lai.

YĐ4 Tôi rất nghiêm túc nghĩ đến việc khởi nghiệp.

YĐ5 Tôi có ý định sẽ khởi nghiệp vào một ngày nào đó.

YĐ6 Tôi dự định khởi nghiệp trong vòng 5 năm sau khi ra trường.

Nguồn: Liñan và Chen (2009)

3.2.2. Quy trình nghiên cứu

3.2.2.1. Nghiên cứu sơ bộ

Mục tiêu chính của nghiên cứu sơ bộ là để khám phá và điều chỉnh các biến

quan sát trong thang đo dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Hơn nữa,

nghiên cứu sơ bộ còn để phát hiện và khắc phục các lỗi (nếu có) trong việc thiết kế

bảng câu hỏi trước khi tiến hành khảo sát chính thức các sinh viên.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng kỹ thuật nghiên cứu sơ bộ gồm:

Định tính sơ bộ: Thông qua thảo luận nhóm vì thảo luận nhóm có thể khắc

phục được nhược điểm của thảo luận tay đôi. Nhược điểm đó là sự vắng mặt những

tương tác giữa các đối tượng thảo luận nên nhiều trường hợp dữ liệu thu thập không

sâu và khó khăn khi diễn giải ý nghĩa (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Từ cơ sở lý thuyết,

41

các nghiên cứu liên quan và thang đo tham khảo, tác giả xây dựng được bảng phỏng

vấn định tính sơ bộ. Dàn bài thảo luận nhóm xem ỏ Phụ lục 1. Tác giả mời 1 nhóm

9 bạn sinh viên bất kỳ thuộc 05 trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh gồm: 2

sinh viên đại học Kinh Tế, 2 sinh viên đại học Bách Khoa, 2 sinh viên đại học Tài

chính – Marketing, 2 sinh viên đại học Mở và 1 sinh viên đại học Công nghệ. Dàn

bài thảo luận được thiết kế sẵn. Các thành viên trong nhóm sẽ cùng nhau thảo luận

cũng như đánh giá mức độ quan trọng và đi đến thống nhất. Thông qua thảo luận

nhóm, thang đo nháp được xây dựng dựa trên mục tiêu nghiên cứu, cơ sở lý thuyết

và thang đo tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây. Kết quả thảo luận của nhóm hầu

hết đều đồng ý với các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại

thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, cần giải thích thêm khái niệm sự kiểm soát

hành vi được nhận thức, điều chỉnh lại một số từ ngữ và cấu trúc câu để dễ hiểu

hơn.

Định lượng sơ bộ: Sau khi nghiên cứu định tính sơ bộ, tác giả xây dựng

được bảng câu hỏi theo thang đo Likert 5 mức độ dùng cho nghiên cứu định lượng

sơ bộ nhằm đánh giá sơ bộ về độ tin cậy của các thang đo. Nghiên cứu định lượng

sơ bộ được tiến hành bằng phương pháp phát phiếu khảo sát trực tiếp với 1 mẫu nhỏ

được lấy thuận tiện gồm 98 sinh viên của 05 trường đại học tại thành phố Hồ Chí

Minh gồm: Đại học Kinh Tế, đại học Tài chính - Marketing, đại học Bách Khoa, đại

học Công Nghệ và đại học Mở. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS

20.0 với công cụ kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá

(EFA) để đưa ra những nhận xét ban đầu về mô hình và giúp tác giả dự đoán kết

quả trong nghiên cứu chính thức.

Các thang đo nháp được đánh giá độ tin cậy qua hệ số Cronbach’s Alpha.

Bên cạnh đó, bằng cách quan sát cột Hệ số tương quan biến – tổng (Corrected Item

– Total Correlation), biến rác sẽ bị loại nếu hệ số tương quan biến – tổng <0.3.

Thang đo được xem là tốt nếu hệ số Cronbach Alpha > 0.6.

Tiếp theo, phương pháp EFA được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các

biến thành phần về khái niệm. Phân tích nhân tố là một nhóm các thủ tục thống kê

42

dùng để rút gọn một tập biến quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhau thành một số

nhân tố. Do đó, sẽ giúp ích cho việc thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Các biến có

trọng số nhân tố nhỏ sẽ bị loại (Factor loading < 0,5), từ đó giúp rút gọn một tập các

biến quan sát thành một tập các nhân tố. Ngoài ra tổng phương sai trích (Total

Variance Cumulative) cũng sẽ được kiểm tra nếu đạt ≥ 50%. Phương pháp này có

thể giúp đánh giá sơ bộ các thang đo nháp. Sau khi loại các biến không đạt yêu cầu,

các biến còn lại sẽ được đưa và thang đo hoàn chỉnh trong bảng câu hỏi chính thức

dùng cho nghiên cứu định lượng chính thức.

 Đánh giá sơ bộ thang đo

 Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu sơ bộ:

Bảng 3.6: Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu sơ bộ

Giới tính

Tuổi

Ngành đào tạo

Trường đào tạo

Hộ khẩu thường trú

Gia đình có truyền thống kinh doanh Mẫu n = 98 Nam Nữ Từ 18-20 tuổi Trên 20 - 22 tuổi Trên 22 tuổi Quản trị kinh doanh Kế toán Tài chính ngân hàng Ngành khác Đại học Kinh Tế Đại học Tài chính-Marketing Đại học Bách Khoa Đại học Công nghệ Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Có Không Tần số % 45% 55% 20% 77% 3% 31% 27% 21% 21% 26% 22% 19% 18% 14% 28% 27% 23% 22% 53% 47% 44 54 20 75 3 30 26 21 21 25 22 19 18 14 27 26 23 22 52 46

43

 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (Sơ bộ):

Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho mẫu nghiên cứu sơ

bộ gồm 98 sinh viên như sau:

Bảng 3.7: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha đối với thang đo nghiên cứu định lượng sơ bộ (Mẫu gồm 98 sinh viên)

Biến quan sát Hệ số tương quan biến – tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Thang đo “Sự chủ động cá nhân”, giá trị Cronbach’s Alpha = .856

.864 .591 .616 .654 .563 .590 6.158 6.907 6.593 6.629 7.280 6.880 17.19 17.29 17.28 17.22 17.24 17.19 .789 .841 .838 .830 .846 .841

CĐ1 CĐ2 CĐ3 CĐ4 CĐ5 CĐ6 Thang đo “Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp”, Cronbach’s Alpha = .812 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5 13.31 13.36 13.38 13.36 13.34 4.359 4.995 4.815 4.954 4.473 .753 .795 .773 .791 .765 .673 .534 .613 .550 .636

Thang đo “Tiêu chuẩn chủ quan”, giá trị Cronbach’s Alpha = .723

6.82 6.78 6.73 .513 .571 .549 2.688 2.361 2.609 .671 .601 .629

CQ1 CQ2 CQ3 Thang đo “Sự kiểm soát hành vi được nhận thức”, Cronbach’s Alpha = .830 KS1 KS2 KS3 KS4 KS5 KS6 17.06 16.91 16.93 17.02 16.90 16.92 8.305 8.991 9.778 8.206 8.072 8.715 .791 .806 .813 .788 .794 .819 .652 .581 .576 .666 .640 .528

Thang đo “Ý định khởi nghiệp”, giá trị Cronbach’s Alpha = .784

YĐ1 YĐ2 YĐ3 16.20 16.23 16.19 4.205 4.367 4.508 .743 .627 .606 .703 .729 .736

44

Hệ số tương quan biến – tổng Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến 16.22 15.87 16.16 Phương sai thang đo nếu loại biến 4.650 4.467 4.468 .565 .291 .544 Cronbach’s Alpha nếu loại biến .746 .840 .748 YĐ4 YĐ5 YĐ6

Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của

tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến

quan sát đều > 0.3 ngoại trừ biến quan sát YĐ5 tại thang đo "Ý định khởi nghiệp"

có hệ số tương quan biến tổng là 0.291 nhỏ hơn mức cho phép (0.3); đồng thời nếu

loại biến này sẽ làm cho hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần này tăng lên là

0.840 (> 0.6). Do vậy, biến YĐ5 bị loại ra khỏi các nghiên cứu tiếp theo.

Sau khi loại biến YĐ5, tiếp tục phân tích độ tin cậy của thang đo YĐ lần 2.

Kết quả lần 2 (Mục 2-Phụ lục 3): Các biến quan sát trong thang đo YĐ đều có hệ số

tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố lớn hơn

0.6. Suy ra, các thang đo đều đạt yêu cầu để đưa vào phân tích nhân tố khám phá

(Sau khi loại biến YĐ5).

 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Sơ bộ):

Trong phân tích này tác giả sử dụng phương pháp trích PCA (Principal

Component Analysis) và phép quay Varimax để thu được phương sai trích nhiều

nhất. Trường hợp các biến có Factor loading được trích vào các nhân tố khác nhau

mà chênh lệch trọng số rất nhỏ (Các nhà nghiên cứu thường không chấp nhận <

0.3), tức không tạo nên sự khác biệt để đại diện cho một nhân tố, thì biến đó sẽ bị

loại. Tổng phương sai trích cần phải đạt trên 50%.

Kết quả EFA cho các biến độc lập

45

Bảng 3.8: Kết quả EFA lần 1 biến độc lập trong nghiên cứu định lượng sơ bộ

Phương pháp trích: Principal Component Analysis và phép quay Varimax

Các nhân tố trích Thành phần

Sự chủ động cá nhân

Sự kiểm soát hành vi được nhận thức

Thái độ khởi nghiệp

Tiêu chuẩn chủ quan

CĐ1 CĐ4 CĐ3 CĐ5 CĐ6 CĐ2 KS2 KS5 KS4 KS1 KS3 KS6 TĐ5 TĐ1 TĐ3 TĐ4 TĐ2 CQ2 CQ1 CQ3 1 .918 .787 .731 .709 .704 .687 2 .777 .766 .758 .721 .675 .620 3 .551 .791 .775 .767 .718 .662

4 .819 .748 .703 0.000 0.766 61.38% Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett) Hệ số KMO Tổng phương sai trích

Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

Kết quả phân tích EFA các biến độc lập sơ bộ lần 1 cho thấy: Biến

quan sát KS3 có Factor loading được trích vào 2 nhân tố khác nhau mà chênh lệch

trọng số rất nhỏ = 0.124 (Nhỏ hơn 0.3) nên ta xem xét loại biến này và tiếp tục thực

hiện phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến quan sát còn lại.

46

Kết quả EFA cho các biến độc lập lần 2 (Sau khi loại biến KS3) tại

Mục 4-Phụ lục 3 cho thấy các biến quan sát đều cho trọng số đạt yêu cầu (>0,5),

tổng phương sai trích bằng 60.974% tốt hơn lần 1. KMO = 0.768 nên phân tích

nhân tố là phù hợp. Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến

quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Eigenvalues = 1.401 > 1 đại diện

cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa

tóm tắt thông tin tốt nhất.

Kết quả EFA cho biến phụ thuộc

Kết quả EFA cho các biến phụ thuộc tại Mục 5-Phụ lục 3 cho thấy các

biến quan sát đều cho trọng số đạt yêu cầu (>0,5), tổng phương sai trích bằng

61.357% (>50%). KMO = 0.782 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Sig. (Bartlett’s

Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong

tổng thể.

Như vậy, sau bước nghiên cứu định lượng sơ bộ, có 2 biến quan sát bị loại

ra khỏi nghiên cứu định lượng chính thức. Đó là:

 Biến quan sát YĐ5 – Tại thang đo “Ý định khởi nghiệp” – Bị loại tại bước

kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.

 Biến quan sát KS3 – Tại thang đo “Sự kiểm soát hành vi được nhận thức” –

Bị loại tại bước phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1.

Tổng số biến quan sát ban đầu là 26 biến. Sau khi thực hiện nghiên cứu định lượng

sơ bộ, có 02 biến bị loại. Do đó, số biến quan sát đạt yêu cầu để đưa vào nghiên

cứu định lượng chính thức sẽ là 24 biến.

47

Bảng 3.9: Thang đo chính thức sau nghiên cứu sơ bộ

Mã hóa Nội dung thang đo sự chủ động cá nhân

CĐ1 Tôi hăng hái lao vào các vấn đề.

CĐ2 Bất cứ khi nào xảy ra sự cố, tôi tìm kiếm giải pháp ngay lập tức.

CĐ3 Bất cứ khi nào có cơ hội tích cực, tôi sẽ nắm lấy ngay.

CĐ4 Tôi chủ động lập tức ngay cả khi những người khác không làm.

CĐ5 Tôi thường làm nhiều hơn những gì được yêu cầu.

CĐ6 Tôi đặc biệt giỏi trong việc nhận ra ý tưởng.

Nguồn: Frese và cộng sự (1996)

Mã hóa Nội dung thang đo thái độ đối với hành vi khởi nghiệp

TĐ1 Tôi có nhiều thuận lợi hơn bất lợi để khởi nghiệp kinh doanh.

TĐ2 Sự nghiệp làm doanh nhân hấp dẫn đối với tôi.

TĐ3 Nếu tôi có cơ hội và nguồn lực, tôi sẽ khởi nghiệp kinh doanh.

TĐ4 Là doanh nhân sẽ mang lại sự thỏa mãn lớn với tôi.

TĐ5 Trong số nhiều lựa chọn, tôi thích trở thành doanh nhân hơn cả.

Nguồn: Liñan và Chen (2009)

Nội dung thang đo tiêu chuẩn chủ quan Mã hóa

CQ1 Gia đình của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp.

CQ2 Những bạn bè thân của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp.

CQ3 Những người quan trọng đối với tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp.

48

Nguồn: Kolvereid (1996)

Mã hóa Nội dung thang đo sự kiểm soát hành vi được nhận thức

KS1 Khởi sự một công ty và duy trì hoạt động của nó sẽ dễ dàng đối với tôi.

KS2 Tôi chuẩn bị sẵn sàng để khởi sự, duy trì và phát triển một công ty.

KS4 Tôi biết những hoạt động cần và thiết thực để bắt đầu một công ty.

KS5 Tôi biết làm thế nào để phát triển một dự án kinh doanh.

KS6 Nếu tôi cố gắng khởi nghiệp, tôi sẽ có khả năng thành công cao.

Nguồn: Liñan và Chen (2009)

Mã hóa Nội dung thang đo ý định khởi nghiệp

YĐ1 Tôi sẵn sàng làm mọi thứ để khởi nghiệp kinh doanh.

YĐ2 Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành doanh nhân.

YĐ3 Tôi nhất quyết khởi nghiệp trong tương lai.

YĐ4 Tôi rất nghiêm túc nghĩ đến việc khởi nghiệp.

YĐ6 Tôi dự định khởi nghiệp trong vòng 5 năm sau khi ra trường.

Nguồn: Liñan và Chen (2009)

3.2.2.2. Nghiên cứu chính thức

Sau khi tiến hành nghiên cứu định lương sơ bộ để xác định các thang đo,

bảng câu hỏi khảo sát chính thức được hình thành. Nghiên cứu chính thức được

thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ

liệu khảo sát và ước lượng kiểm định các giả thuyết trong mô hình đề xuất. Các

phương pháp được sử dụng là hệ số tin cậy Conbach’s Alpha, phân tích nhân tố

49

khám phá và phân tích hồi quy đa biến. Quy trình nghiên cứu theo hình 3.1 bên

dưới.

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tham khảo từ Nguyễn Đình Thọ (2013)

3.2.3. Phương pháp chọn mẫu

50

Đối với các nghiên cứu có sử dụng phân tích khám phá nhân tố (EFA), kích

thước mẫu được lựa chọn xác định bằng (1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng

biến đưa vào phân tích (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Theo Hair và cộng sự (2010), tỷ

lệ quan sát trên biến đo lường là 5:1 hoặc 10:1. Với số biến đo lường trong nghiên

cứu chính thức là 24, kích thước mẫu tối thiểu nếu áp dụng tỷ lệ 5:1 sẽ là 24*5 =

120. Tuy nhiên, theo như nghiên cứu của Hoetler (1983) trích theo Nguyen &

Nguyen (2008) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu phải là 200. Theo Tabachnick &

Fidell (1989) kinh nghiệm cho thấy kích thước mẫu 300 là tốt nhất. Trong nghiên

cứu này, do những giới hạn về thời gian và chi phí nên tác giả sử dụng phương pháp

lấy mẫu thuận tiện. Phương pháp chọn mẫu này tuy có nhược điểm là khó đại diện

để ước lượng cho toàn bộ tổng thể nhưng có thể chấp nhận trong kiểm định giả

thuyết. Dữ liệu được thu thập qua hình thức phát phiếu điều tra bằng bảng câu hỏi

trực tiếp với kích thước mẫu là 295.

3.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu

Khảo sát trực tiếp với đối tượng là những sinh viên của 05 trường đại học tại

thành phố Hồ Chí Minh gồm: Đại học Kinh Tế, Bách Khoa, Tài chính – Marketing,

Công Nghệ và Mở.

3.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu

Sau khi tiến hành khảo sát, dữ liệu sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS

phiên bản 20.0. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp phổ biến trong kỹ thuật xử lý

và phân tích dữ liệu như:

3.2.5.1. Bảng thống kê mô tả nhằm mô tả mẫu thu thập được theo các

biến định tính như: Giới tính, độ tuổi, ngành học, trường, hộ khẩu thường trú

và truyền thống kinh doanh của gia đình.

3.2.5.2. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là

phương pháp kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ của tập hợp các biến

quan sát trong thang đo. Theo như nghiên cứu của Hair và cộng sự (2010) thì

hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0.8 trở lên là thang đo tốt, từ 0.7 đến

gần 0.8 là sử dụng được. Tuy nhiên, cũng có nhiều nhà nghiên cứu đề nghị

51

hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường

hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong

bối cảnh nghiên cứu. Trong trường hợp Conbach’s Alpha quá cao (>0.95) thì

xuất hiện hiện tượng trùng lắp (đa cộng tuyến) trong đo lường, nghĩa là nhiều

biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

Khi đó, biến thừa nên được loại bỏ nhưng Conbach’s Alpha không cho biết

biến nào nên loại bỏ và biến nào nên giữ lại. Cho nên, bên cạnh hệ số

Cronbach’s Alpha, người ta còn sử dụng hệ số tương quan biến tổng. Những

biến nào có tương quan biến tổng <0.3 sẽ bị loại bỏ.

3.2.5.3. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phương

pháp nhằm đánh giá giá trị của thang đo, loại các biến quan sát không đạt

yêu cầu và rút trích các biến quan sát thành từng nhóm có mối tương quan

với nhau. Các bước thực hiện phân tích nhân tố gồm:

 Kiểm tra mối tương quan giữa các biến trong tổng thể và mức độ thích

hợp của phân tích EFA bằng chỉ số KMO và giá trị thống kê Bartlett.

Yêu cầu:

+ KMO>0.5

+ Mức ý nghĩa quan sát nhỏ  Sig < 0.05

 Xác định số lượng các nhân tố được trích ra và các biến thuộc từng nhân

tố. Tiêu chuẩn để đánh giá gồm:

+ Chỉ số Eigenvalues đại diện cho phần biến thiên được giải

thích bởi mỗi nhân tố. Eigenvalues >1 thì nhân tố rút ra có ý ghĩa

tóm tắt thông tin tốt nhất.

+ Tổng phương sai trích > 50% để chứng minh mô hình phù hợp

với dữ liệu phân tích.

+ Hệ số tải nhân tố - Factor loadings là hệ số tương quan giữa

biến và nhân tố. Thang đo đạt giá trị hội tụ khi hệ số tải nhân tố >

0.5. Khi có biến được tải lên ở các nhân tố khác nhau với mức độ

chênh lệch hệ số tải < 0.3 thì biến đó sẽ bị loại.

52

3.2.5.4. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội

Các bước thực hiện phân tích hồi quy như sau:

Bước 1: Phân tích tương quan để kiểm tra mức độ tuyến tính giữa hai biến.

Nếu hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập lớn thì chúng có mối

quan hệ tuyến tính với nhau. Điều này cho thấy, hồi quy tuyến tính có thể được thực

hiện.

Bước 2: Xây dựng phương trình hồi quy.

Y = β1X1 + β2X2+ β3X3 + β4X4 + ...+ βkXk

Các bước thực hiện như sau:

 Dùng phương pháp đưa các biến vào cùng một lượt – Phương pháp

Enter.

 Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy với tập dữ liệu bằng hệ số R2

hiệu chỉnh (Audjusted R Square).

 Kiểm định F dùng để xem xét mức độ phù hợp của mô hình hồi quy

tuyến tính tổng thể. Nếu Sig kiểm định F <0.05 thì mô hình hồi quy có ý

nghĩa.

 Đánh giá mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc qua

việc xác định hệ số beta.

Bước 3: Kiểm tra vi phạm các giả định hồi quy

Qua kiểm định, ta đã có được mô hình hồi quy. Tuy nhiên, cần phải thực

hiện thêm các bước để kiểm tra xem mô hình hồi quy có vi phạm các giả định hay

không.

 Giả định 1: Quan hệ tuyến tính – Dùng đồ thị Scatter

 Giả định 2: Phần dư có phân phối chuẩn – Dùng đồ thị Histogram và P -

P plot

 Giả định 3: Không có tương quan giữa các phần dư – Dùng đại lượng

thống kê Durbin – Watson. Nếu Durbin – Watson gần bằng 2 thì đạt yêu cầu.

53

 Giả định 4: Không có hiện tượng đa cộng tuyến – Dùng hệ số VIF để

kiểm tra. Nếu VIF >10 cho thấy có hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng

và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)

3.2.5.5. Kiểm định sự khác biệt

Phương pháp sử dụng là phép kiểm định Independent - Sample t - test hoặc

phân tích phương sai ANOVA.

 Independent - Sample t - test: Được sử dụng trong trường hợp các

yếu tố nhân khẩu học có 2 thuộc tính (Ví dụ: Giới tính bao gồm nam và nữ).

 Phân tích phương sai ANOVA được sử dụng trong trường hợp các

yếu tố nhân khẩu học có 3 thuộc tính trở lên. (Vi dụ: Độ tuổi gồm 3 nhóm: Từ

18 đến 20 tuổi, từ trên 20 đến 22 tuổi và trên 22 tuổi). Điều kiện để thực hiện

ANOVA là các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu

nhiên, các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu đủ lớn để tiệm

cận với phân phối chuẩn, phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.

3.3. Tóm tắt chương 3

Chương 3 đã trình bày về thiết kế nghiên cứu, xây dựng thang đo cho các

yếu tố, đánh giá sơ bộ thang đo, giới thiệu thang đo chính thức trong nghiên cứu

định lượng và trình bày phương pháp nghiên cứu cũng như đề xuất phương pháp

phân tích dữ liệu. Mẫu nghiên cứu được chọn từ 295 sinh viên đang theo học tại 05

trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh.

54

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Giới thiệu

Chương 4 sẽ trình bày kết quả nghiên cứu chính thức của luận văn bao gồm:

Các phân tích về mẫu khảo sát và kiểm định mô hình đo lường các khái niệm

nghiên cứu thông qua các đánh giá về độ tin cậy thang đo với chỉ số Cronbach’s

Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy nhằm

lượng hóa mức độ tác động của các biến trong mô hình nghiên cứu, kiểm định các

giả thuyết nghiên cứu và mô hình tổng thể.

4.2. Thống kê mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu là những sinh viên tại 05 trường đại học trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh. Khảo sát được thực hiện bằng cách gửi bảng câu hỏi trực tiếp.

Tổng số bảng câu hỏi phát ra lần 1 là 339 bảng. Kết quả thu về là 304 phiếu trả lời

(Tỷ lệ hồi đáp 89.68%). Sau khi sàng lọc các phiếu trả lời, có 9 bảng không hợp lệ

do trả lời cùng một mức độ cho tất cả các câu hỏi hoặc bị thiếu nhiều thông tin. Kết

quả là có 295 bảng khảo sát hợp lệ. Mẫu đươc phân bổ theo các đặc điểm nhân khẩu

học như bảng 4.1 bên dưới.

Bảng 4.1: Thống kê mẫu nghiên cứu

Giới tính

Tuổi

Ngành đào tạo

Trường đào tạo

Hộ khẩu thường trú Mẫu n = 295 Nam Nữ Từ 18-20 tuổi Trên 20 - 22 tuổi Trên 22 tuổi Quản trị kinh doanh Kế toán Tài chính ngân hàng Ngành khác Đại học Kinh Tế Đại học Tài chính-Marketing Đại học Bách Khoa Đại học Công nghệ Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh Miền Bắc Tần số 139 156 90 191 14 68 72 60 95 121 71 45 38 20 156 23 % 47.1 52.9 30.5 64.7 4.7 23.1 24.4 20.3 32.2 41.0 24.1 15.3 12.9 6.8 52.9 7.8

55

Mẫu n = 295

Gia đình có truyền thống kinh doanh Miền Trung Miền Nam Có Không Tần số 43 73 147 148

% 14.6 24.7 49.8 50.2 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

4.3. Kiểm định độ tin cậy và phù hợp của thang đo

4.3.1. Kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha

Thang đo nháp đã được đánh giá sơ bộ ở chương 3. Trong chương 4, thang

đo chính thức đã loại biến KS3 của thang đo KS và YĐ5 của thang đo YĐ. Kết quả

đánh giá độ tin cậy theo hệ số Cronbach’s Alpha được thể hiện ở bảng 4.2 như sau:

Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo

Biến quan sát Hệ số tương quan biến – tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Thang đo “Sự chủ động cá nhân”, giá trị Cronbach’s Alpha = .834

.613 .636 .669 .564 .562 .604 6.407 6.055 5.798 6.220 6.265 6.069 17.41 17.39 17.44 17.40 17.42 17.36 .807 .801 .794 .816 .816 .808

CĐ1 CĐ2 CĐ3 CĐ4 CĐ5 CĐ6 Thang đo “Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp”, Cronbach’s Alpha = .814 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5 13.70 13.75 13.80 13.73 13.71 4.395 4.529 4.693 4.846 4.609 .767 .778 .781 .789 .773 .638 .603 .592 .564 .618

Thang đo “Tiêu chuẩn chủ quan”, giá trị Cronbach’s Alpha = .793

6.86 6.86 6.80 2.345 2.225 2.299 .729 .710 .717 .626 .644 .637

CQ1 CQ2 CQ3 Thang đo “Sự kiểm soát hành vi được nhận thức”, Cronbach’s Alpha = .816 KS1 KS2 13.68 13.68 5.155 5.604 .773 .787 .627 .580

56

Hệ số tương quan biến – tổng Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến 13.72 13.66 13.71 Phương sai thang đo nếu loại biến 5.263 5.279 5.479 Cronbach’s Alpha nếu loại biến .769 .778 .790 .641 .610 .569 KS4 KS5 KS6

Thang đo “Ý định khởi nghiệp”, giá trị Cronbach’s Alpha = .828

12.94 12.96 12.92 12.93 12.93 3.092 2.974 3.045 3.155 3.009 .800 .784 .792 .807 .787 .604 .660 .630 .578 .650 YĐ1 YĐ2 YĐ3 YĐ4 YĐ6

Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

Kết quả phân tích cho thấy tất cả 24 biến quan sát đều có hệ số tương quan

biến tổng đạt tiêu chuẩn (> 0.3) nên được chấp nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha của 05 thang đo đều lớn hơn 0.6. Do vậy, các thang đo này đạt

yêu cầu và các biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp

theo.

4.3.2. Phân tích khám phá nhân tố EFA trong nghiên cứu định lượng chính

thức

Sau khi đã làm rõ độ tin cậy, các thang đo (gồm 24 biến quan sát) cần được

tiến hành đánh giá thêm giá trị thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA (Nguyễn

Đình Thọ, 2013). Điều kiện yêu cầu cần thiết trong phân tích nhân tố khám phá là:

 Kiểm định Barlett có sig. <0.05 (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

 Hệ số kiểm định KMO ≥ 0.5 (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

 Mức chênh lệch của hệ số tải của một biến quan sát đối với các nhân tố ≥ 0,3

để đảm bảo giá trị phân biệt, nhưng giá trị này không quan trọng trong

nghiên cứu vì các thang đo khó phân biệt hoàn toàn (Nguyễn Đình Thọ,

2013).

57

 Hệ số tải nhân tố ≥ 0.5 để đảm bảo ý nghĩa thiết thực của phân tích khám phá

nhân tố trong trường hợp kích thước mẫu từ 250 đến 350 (Hair và cộng sự,

2010).

 Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 0.5 để đảm bảo giá trị

trong nghiên cứu thực tiễn (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

4.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập

 Thực hiện lần 1:

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA trong nghiên cứu định lượng

chính thức các biến độc lập được thể hiện như bảng bên dưới:

Bảng 4.3: Kết quả EFA lần 1 của các thang đo trong nghiên cứu chính thức Phương pháp trích: Rotated Component Matrixa

Các nhân tố trích Thành phần

Sự chủ động cá nhân

Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp

Sự kiểm soát hành vi được nhận thức

Tiêu chuẩn chủ quan

CĐ3 CĐ2 CĐ6 CĐ4 CĐ5 CĐ1 TĐ1 TĐ5 TĐ2 TĐ4 TĐ3 KS4 KS5 KS2 KS1 KS6 CQ1 CQ2 CQ3 1 .779 .762 .742 .720 .691 .623 2 .557 .793 .762 .748 .719 .683 3 .780 .769 .743 .736 .710 4 .830 .826 .758

58

Các nhân tố trích Thành phần 1 2 3

Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett) Hệ số KMO Tổng phương sai trích 4 0.000 0.796 60.42%

Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's với Sig

= 0.000 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là các biến phải có

tương quan với nhau đạt yêu cầu. Chỉ số KMO = 0.796 > 0.5 cho thấy điều kiện đủ

để phân tích nhân tố là thích hợp đạt yêu cầu.

Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 với phương pháp rút trích

Principal components và phép xoay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 4 nhân

tố từ 24 biến quan sát và với tổng phương sai trích là 60.42% (> 50%) đạt yêu cầu.

Dựa trên phân tích của bảng 4.3, ma trận xoay nhân tố Rotated Component

Matrixa, biến CĐ1 bị loại tại thang đo CĐ – “Sự chủ động cá nhân” do có hệ số tải

nhân tố được trích vào 2 nhân tố khác nhau mà chênh lệch trọng số rất nhỏ =

0.066 (< 0.3) nên ta xem xét loại biến này và tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố

khám phá EFA cho các biến quan sát còn lại.

 Thực hiện lần 2:

Kết quả tại lần phân tích nhân tố thứ hai sau khi loại biến CĐ1 thể hiện tại

Mục 2-Phụ lục 5 cho thấy kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong

bảng kiểm định KMO và Bartlett's với Sig. = 0.000 và chỉ số KMO = 0.826 > 0.5

đều đáp ứng được yêu cầu.

Tại các mức giá trị Eigenvalues = 1.486 > 1, phân tích nhân tố đã trích

được 4 nhân tố từ 23 biến quan sát và với tổng phương sai trích là 60.255% (>

50%) đạt yêu cầu.

Kết quả tại bảng Rotated Component Matrixa (Mục 3-Phụ lục 5) cho thấy

hệ số tải nhân tố của các biến này đều lớn hơn 0.5 đạt yêu cầu.

59

Trong ma trận nhân tố sau khi xoay, sự tập trung của các biến quan sát theo

từng nhân tố đã hiện rõ ràng. Các biến quan sát có hệ số tải nhân tố đều lớn hơn

0.5 thể hiện độ kết dính cao. Cụ thể cho từng nhóm nhân tố được rút trích như

sau:

 Nhân tố thứ nhất: Gồm 05 biến quan sát (CĐ2, CĐ3, CĐ4, CĐ5, CĐ6)

được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là thành phần chủ động

cá nhân ký hiệu là CĐ.

 Nhân tố thứ hai: Gồm 05 biến quan sát (KS1, KS2, KS4, KS5, KS6) được

nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là thành phần sự kiểm soát

hành vi được nhận thức ký hiệu là KS.

 Nhân tố thứ ba: Gồm 05 biến quan sát (TĐ1, TĐ2, TĐ3, TĐ4, TĐ5) được

nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là thành phần thái độ đối với

hành vi khởi nghiệp ký hiệu là TĐ.

 Nhân tố thứ tư: Gồm 03 biến quan sát (CQ1, CQ2, CQ3) được nhóm lại

bằng lệnh trung bình và được đặt tên là thành phần tiêu chuẩn chủ quan ký

hiệu là CQ.

4.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc

Biến phụ thuộc YĐ gồm 05 biến quan sát YĐ1, YĐ2, YĐ3, YĐ4, YĐ6 để đo

lường ý định khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Bảng 4.4: Kết quả EFA lần 1 của thang đo biến phụ thuộc trong nghiên cứu chính thức - Phương pháp trích: Rotated Component Matrixa

Thành phần

Ý định khởi nghiệp

YĐ2 YĐ6 YĐ3 YĐ1 YĐ4

Nhân tố 1 .799 .791 .774 .754 .731 0.000 0.849 59.29% Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett) Hệ số KMO Tổng phương sai trích

Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

60

Kết quả cho thấy chỉ có 01 nhân tố được rút trích. Hệ số KMO = 0.849 đạt

yêu cầu (>0.5). Phương sai trích = 59.29 đạt yêu cầu (>50%). Do đó, EFA là phù

hợp. Các biến quan sát này đều đạt yêu cầu cho các phân tích tiếp theo.

Kết luận tổng thể: Sau bước định lượng chính thức gồm kiểm định hệ số tin

cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, biến quan sát CĐ1 bị

loại. Sau khi loại biến CĐ1, ta thấy các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đều đạt

yêu cầu. Do đó, mô hình ban đầu được giữ nguyên, không cần hiệu chỉnh và được

tiến hành các bước kiểm định tiếp theo.

4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Sau khi kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha và EFA ta đã xác định

được 04 nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp gồm: 1 – Sự chủ động cá nhân,

2 – Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp, 3 – Tiêu chuẩn chủ quan, 4 – Sự kiểm soát

hành vi được nhận thức. Để đo lường cụ thể trọng số của từng yếu tố tác động đến ý

định khởi nghiệp, tác giả tiến hành phân tích hồi quy.

Bước đầu tiên khi phân tích hồi qui tuyến tính ta sẽ xem xét các mối quan

hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập và giữa các

biến độc lập với nhau. Nếu hệ số tương quan giữa các biến phụ thuộc và các biến

độc lập lớn chứng tỏ giữa chúng có mối quan hệ với nhau và phân tính hồi qui

tuyến tính có thể phù hợp. Mặt khác, nếu giữa các biến độc lập cũng có tương quan

lớn với nhau thì đó là dấu hiệu cho biết giữa chúng có thể xảy ra hiện tượng đa cộng

tuyến trong mô hình hồi qui tuyến tính ta đang xét.

4.4.1. Phân tích tương quan

Trong phân tích tương quan, nếu Sig. bé hơn 5% ta có thể kết luận được là

hai biến có tương quan với nhau. Ngược lại nếu Sig. lớn hơn 5% thì ta có thể kết

luận hai biến không có tương quan với nhau.

61

Căn cứ vào kết quả phân tích tương quan Pearson tại Mục 4-Phụ lục 5 ta

có thể thấy hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc ý định khởi nghiệp (YĐ) với 4

biến độc lập CĐ, TĐ, KS, CQ. Nhìn sơ bộ ta có thể kết luận các biến độc lập đều có

quan hệ tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc YĐ và có thể đưa vào mô hình để

giải thích cho biến phụ thuộc. Các giá trị Sig. đều nhỏ (< 0.05). Tuy nhiên, ma trận

tương quan chỉ nói lên mối tương quan (quan hệ 2 chiều) giữa các biến nên chỉ đưa

ra cái nhìn tổng quan sơ bộ mà không có quyết định gì trong việc biến nào ảnh

hưởng, biến nào không ảnh hưởng lên biến phụ thuộc. Ngoài ra, hệ số tương quan

giữa các biến độc lập cũng cao. Do đó, kiểm định đa cộng tuyến cần được tiến

hành trong các bước tiếp theo để xác định xem các biến độc lập có ảnh hưởng lẫn

nhau hay không.

Bảng 4.5: Ma trận tương quan Pearson

CĐ .216** TĐ .673** KS .470** CQ .397**

YĐ .000 .000 .000 .000

KS

CQ

Tương quan Pearson Sig. (2-chiều) N Tương quan Pearson Sig. (2-chiều) N Tương quan Pearson Sig. (2-chiều) N Tương quan Pearson Sig. (2-chiều) N Tương quan Pearson Sig. (2-chiều) N 1 295 .216** .000 295 .673** .000 295 .470** .000 295 .397** .000 295 295 1 295 .269** .000 295 -.004 .948 295 .087 .134 295 295 .269** .000 295 1 295 .050 .392 295 .209** .000 295 295 -.004 .948 295 .050 .392 295 1 295 .369** .000 295 295 .087 .134 295 .209** .000 295 .369** .000 295 1 295

**. Tương quan ở mức ý nghĩa 1% (Kiểm định 2 phía).

Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

62

4.4.2. Phân tích hồi quy

Căn cứ vào mô hình nghiên cứu lý thuyết, ta có phương trình hồi qui tuyến

tính bội diễn tả các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên như

sau:

YĐ = β1*CĐ + β2*TĐ + β3*CQ+ β4*KS

 Các biến độc lập (Xi): TĐ, CQ , KS, CĐ

 Biến phụ thuộc (YĐ): Ý định khởi nghiệp

 βk là hệ số hồi qui riêng phần (k = 1…4)

Để kiểm định sự phù hợp giữa 4 thành phần ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là ý

định khởi nghiệp, hàm hồi qui tuyến tính bội với phương pháp đưa vào một lượt

(Enter) được sử dụng. Giá trị của các nhân tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị

trung bình của các biến đo lường đã được kiểm định Cronbach’s Alpha và EFA. Hệ

số hồi qui riêng phần đã chuẩn hóa của thành phần nào càng lớn thì mức độ ảnh

hưởng của thành phần đó đến biến phụ thuộc càng cao, nếu cùng dấu thì mức độ

ảnh hưởng thuận chiều và ngược lại.

Bảng 4.6: Kết quả của mô hình hồi qui

Giá trị chưa chuẩn hóa Kiểm tra đa cộng tuyến Mô hình t Sig. Giá trị đã chuẩn hóa

Tolerance VIF

1

(Constant) CĐ TĐ KS CQ Std. Error .153 .030 .030 .028 .022 .791 1.152 16.945 10.682 3.143 .430 .250 .000 .000 .002 .925 .892 .862 .826 B .121 .035 .503 .299 .071 Beta .041 .617 .396 .119 1.081 1.121 1.159 1.211

Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

Kết quả cho chúng ta thấy:

 03 nhân tố thái độ đối với hành vi khởi nghiệp, sự kiểm soát hành vi được

nhận thức và tiêu chuẩn chủ quan đều ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp vì

63

trọng số hồi quy đều có ý nghĩa thống kê (Sig. <0.05). Cả 03 nhân tố này đều

có tác động cùng chiều với ý định khởi nghiệp (Hệ số Beta > 0). Điều này có

nghĩa rằng khi thái độ đối với hành vi khởi nghiệp, sự kiểm soát hành vi

được nhận thức càng cao và các ý kiến thuộc về tiêu chuẩn chủ quan càng

tích cực thì ý định khởi nghiệp của sinh viên sẽ càng cao. Tiếp theo, để so

sánh tác động của từng nhân tố lên biến phụ thuộc ý định khởi nghiệp (YĐ).

Chúng ta xem xét hệ số Beta đã chuẩn hóa. Nếu giá trị tuyệt đối Beta đã

chuẩn hóa của nhân tố nào càng lớn thì nhân tố đó tác động càng mạnh lên ý

định khởi nghiệp (YĐ). Kết quả cho thấy sự tác động của thái độ đối với

hành vi khởi nghiệp lên ý định khởi nghiệp là mạnh nhất (Beta chuẩn hóa =

0.617), thứ hai là sự kiểm soát hành vi được nhận thức (Beta chuẩn hóa =

0.396), thứ ba là tiêu chuẩn chủ quan (Beta chuẩn hóa = 0.119).

 Riêng nhân tố sự chủ động cá nhân có Sig. = 0.250 >0.05, đồng nghĩa với

việc nhân tố này không có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp và sẽ bị loại ra

khỏi phương trình hồi quy. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên

cứu ý định khởi nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế hậu Xô Viết của Marina

Z. Solesvik năm 2014 mà tác giả đang kế thừa, đồng thời sự chủ động cá

nhân không ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại các trường

đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Phương trình hồi quy được viết lại như sau:

YĐ = 0.503*TĐ + 0.299*KS + 0.071*CQ

4.4.3. Kiểm tra độ phù hợp của mô hình

Tiếp theo là kiểm tra độ phù hợp của mô hình. Từ kết quả tại Mục 5-Phụ lục

5 cho thấy hệ số R2 điều chỉnh = 0.652 có nghĩa là mô hình các yếu tố ảnh hưởng

đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phù hợp

với tập dữ liệu là 65.2%. Nói cách khác, ý định khởi nghiệp của sinh viên trên địa

64

bàn thành phố Hồ Chí Minh được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình

(Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp, sự kiểm soát hành vi được nhận thức, tiêu

chuẩn chủ quan) là 65.2% và ý định khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh được giải thích bởi các biến khác ngoài mô hình và sai số ngẫu

nhiên là 34.8%.

4.4.4. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Đây là công cụ kiểm tra sự tồn tại của mối tương quan giữa các biến độc lập.

Sự tương quan chặt chẽ của các biến độc lập có thể gặp vấn đề đa cộng tuyến.

Trong phân tích tương quan Pearson ở bảng 4.5, các thành phần trong thang đo có

mối tương quan với nhau, nghiên cứu nghi ngờ có hiện tượng đa cộng tuyến nên

kiểm tra để đảm bảo không vi phạm mô hình hồi qui. Việc kiểm tra được thông qua

nhân tố phóng đại phương sai VIF. Quy tắc là khi VIF vượt quá 10 đó là dấu hiệu

của đa cộng tuyến.

Kết quả tại Mục 5-Phụ lục 5 cho thấy các hệ số phóng đại phương sai (VIF)

đều có giá trị nhỏ hơn 2 đạt yêu cầu (VIF < 10). Vậy mô hình hồi qui tuyến tính bội

không có hiện tượng đa cộng tuyến. Mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh

hưởng đến kết quả giải thích của mô hình.

4.4.5. Kiểm định quan hệ tuyến tính

Giả định cần kiểm tra là giả định liên hệ tuyến tính. Phương pháp được sử

dụng là biểu đồ phân tán Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn hóa (Regression

Standarized Residual) trên trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Regression

Standarized Predicted Value) trên trục hoành. Nhìn vào biểu đồ phân tán phần dư

Mục 8-Phụ lục 5 ta thấy các phần dư chuẩn hóa phân tán tập trung xung quanh

đường đi qua tung độ 0. Điều đó có nghĩa là giả thuyết về quan hệ tuyến tính không

bị vi phạm.

4.4.6. Kiểm tra phương sai của phần dư có phân phối chuẩn

65

 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư

Để dò tìm sự vi phạm giả định phân phối chuẩn của phần dư ta dùng công cụ

vẽ của phần mềm SPSS là đồ thị Histogram tại hình 4.1. Kiểm tra biểu đồ phân tán

của phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn (Giá trị trung bình Mean gần

bằng 0 và độ lệch chuẩn Std. = 0.993 tức là gần bằng 1). Như vậy, giả định phần dư

có phân phối chuẩn không bị vi phạm.

Hình 4.1: Biểu đồ tần số Histogram

Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

Hơn nữa, dựa vào biểu đồ Normal P – P LOT tại hình 4.2 bên dưới, ta thấy

các điểm phân vị trong phân phối của phần dư tập trung thành 1 đường chéo. Như

66

vậy, càng có thể khẳng định chắc chắn giả định phân phối chuẩn của phần dư không

bị vi phạm.

Hình 4.2: Biểu đồ Normal P – P LOT

Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

 Kiểm tra tính độc lập của phần dư

Đại lượng thống kê Durbin - Watson (d) được dùng để kiểm định tương quan

của các sai số kề nhau. Đại lượng d có giá trị từ 0 đến 4. Nếu các phần dư không có

tương quan chuỗi bậc nhất với nhau giá trị d sẽ gần bằng 2. Kết quả phân tích hồi

qui bội cho thấy giá trị d = 2.151 tại Mục 5-Phụ lục 5 xấp xỉ gần bằng 2 và nằm

trong vùng chấp nhận từ 1 đến 3 nên không có tương quan giữa các phần dư (Hoàng

67

Ngọc Nhậm, 2004). Như vậy, giả định không có tương quan giữa các phần dư

không bị vi phạm. Vì vậy, mô hình hồi qui tuyến tính trên có thể sử dụng được.

4.4.7. Kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu

 H1: Sự chủ động cá nhân có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp.

Qua kết quả hồi quy tại bảng 4.6, ta thấy giá trị Sig. của kiểm định = 0.250 >

0.05 nên giả thuyết H1 bị bác bỏ. H1 không được chấp nhận đồng nghĩa với việc

nhân tố sự chủ động cá nhân không có mối quan hệ gì với ý định khởi nghiệp. Biến

này sẽ bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu.

 H2: Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp có tác động tích cực đến ý định khởi

nghiệp.

Qua kết quả hồi quy tại bảng 4.6, ta thấy giá trị Sig. của kiểm định = 0.00 <

0.05 và hệ số Beta chuẩn hóa = 0.617 ( >0 ). Do đó, ta chấp nhận giả thuyết H2 và

có thể kết luận rằng thái độ đối với hành vi khởi nghiệp có mối quan hệ cùng chiều

với ý định khởi nghiệp, hay nói cách khác, các sinh viên có thái độ tích cực với hành

vi khởi nghiệp như: Khi sinh viên cho rằng mình có nhiều thuận lợi hơn bất lợi để

trở thành doanh nhân, việc khởi nghiệp rất hấp dẫn và mang lại sự thỏa mãn cho họ,

họ sẽ khởi nghiệp nếu có cơ hội và đủ nguồn lực và trong số rất nhiều những sự lựa

chọn họ vẫn chọn khởi nghiệp thì ý định khởi nghiệp sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ

hơn. Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định khởi nghiệp của sinh viên (Có hệ

số Beta chuẩn hóa cao nhất trong các hệ số Beta tác động đến ý định khởi nghiệp).

Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà quản lý, các nhà ban hành chính

sách và các cá nhân quan tâm đến vấn đề khởi nghiệp để có thể đưa ra các biện

pháp phù hợp và hiệu quả nhằm gia tăng ý định khởi nghiệp của sinh viên.

Hệ số Beta chưa chuẩn hóa = 0.503 có ý nghĩa là khi ta tăng yếu tố thái độ đối

với hành vi khởi nghiệp lên 1 đơn vị thì ý định khởi nghiệp sẽ tăng lên 0.503 đơn vị

trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.

68

 H3: Tiêu chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp.

Qua kết quả hồi quy tại bảng 4.6, ta thấy giá trị Sig. của kiểm định = 0.02 <

0.05 nên ta chấp nhận giả thuyết H3, có nghĩa là tiêu chuẩn chủ quan có mối quan

hệ với ý định khởi nghiệp. Bên cạnh đó, hệ số Beta chuẩn hóa = 0.119 (>0 và là hệ

số Beta chuẩn hóa thấp nhất trong các hệ số Beta tác động đến ý định khởi nghiệp)

nên ta có thể kết luận rằng tiêu chuẩn chủ quan có mối quan hệ cùng chiều với ý

định khởi nghiệp và có mức độ tác động thấp nhất. Điều này có nghĩa là nếu sinh

viên nhận được sự đồng tình hoặc ủng hộ từ phía gia đình, bạn bè hoặc những người

thân thiết có ý nghĩa đặc biệt với họ thì ý định khởi nghiệp của họ sẽ gia tăng tuy

nhiên không nhiều.

Hệ số Beta chưa chuẩn hóa = 0.071 có ý nghĩa là khi các ý kiến chủ quan

đồng tình của người thân, bạn bè và những người quan trọng tăng lên 1 đơn vị thì ý

định khởi nghiệp sẽ tăng lên 0.071 đơn vị trong điều kiện các yếu tố khác giữ

nguyên. Tuy đây là yếu tô có mức độ tác động thấp nhất đến ý định khởi nghiệp của

sinh viên nhưng cũng cần được quan tâm vì nó cũng là 1 trong các yếu tố có tác

động đến ý định khởi nghiệp. Do vậy, hàm ý quản trị ở đây là để gia tăng ý định

khởi nghiệp của sinh viên cần gia tăng sự ủng hộ của những người thân thiết xung

quanh họ.

 H4: Sự kiểm soát hành vi được nhận thức có tác động tích cực đến ý định khởi

nghiệp.

Qua kết quả hồi quy tại bảng 4.6, ta thấy giá trị Sig. của kiểm định = 0.00 <

0.05 và hệ số Beta chuẩn hóa = 0.396 ( >0 và là hệ số Beta chuẩn hóa cao thứ hai

trong các hệ số Beta tác động đến ý định khởi nghiệp) nên giả thuyết H4 được chấp

nhận. Từ đó, có thể kết luận rằng sự kiểm soát hành vi được nhận thức có mối quan

hệ cùng chiều với ý định khởi nghiệp. Tức là nếu sinh viên có sự kiểm soát hành vi

được nhận thức cao thì ý định khởi nghiệp cũng sẽ gia tăng. Điều này đồng nghĩa

với việc nếu sinh viên cảm thấy việc khởi nghiệp là dễ dàng, họ biết làm thế nào để

phát triển một dự án kinh doanh hoặc những hoạt động cần thiết để khởi nghiệp, họ

69

đã chuẩn bị sẵn sàng và tin rằng nếu khởi nghiệp họ sẽ thành công thì ý định khởi

nghiệp sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ.

Hệ số Beta chưa chuẩn hóa = 0.299 có ý nghĩa là khi sự kiểm soát hành vi

được nhận thức tăng lên 1 đơn vị thì ý định khởi nghiệp sẽ tăng lên 0.299 đơn vị

trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Như vậy, hàm ý cho quản trị được

rút ra là để gia tăng ý định khởi nghiệp của sinh viên cần gia tăng sự kiểm soát hành

vi được nhận thức của họ.

 H5a: Ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên thấp hơn đáng kể so với nam sinh

viên.

Giả thuyết H5a kiểm định sự khác biệt của giới tính đối với ý định khởi nghiệp

của sinh viên. Kiểm định t-test được sử dụng trong phân tích và cho ra kết quả (Mục

9-Phụ lục 5) như sau: Sig. Levene’s Test bằng 0.565 >0.05. Ta sử dụng kết quả Sig.

kiểm định t hàng Equal variances assumed. Sig kiểm định t bằng 0.002 < 0.05. Như

vậy, có sự khác biệt ý định khởi nghiệp giữa các nhóm giới tính khác nhau. Căn cứ

vào biểu đồ (Phụ lục 5) cho thấy nam sinh viên có ý định khởi nghiệp cao hơn nữ.

Điều này có nghĩa là giả thuyết H5a được chấp nhận. Do vậy, hàm ý quản trị ở đây

là để gia tăng ý định khởi nghiệp của sinh viên cần tăng cường các giải pháp hỗ trợ

và khuyến khích các sinh viên nam và tích cực đưa ra những giải pháp để khơi gợi

và hỗ trợ các nữ sinh viên nữ để tăng tỷ lệ nữ sinh viên khởi nghiệp.

 H5b: Sinh viên từ các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế có ý định khởi

nghiệp cao hơn các ngành khác.

Trong phân tích 3 nhóm trở lên, kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm tra

sự khác biệt giữa các nhóm trường đào tạo đối với ý định khởi nghiệp của sinh viên

tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích (Mục 12-Phụ lục 5) như sau: Bảng

Test of Homogeneity of Variances có Sig. = 0.383 (>0,05) cho thấy phương sai của

các nhóm đồng nhất. Bảng ANOVA cho thấy Sig. = 0.037 (< 0,05) tìm thấy bằng

chứng thống kê chứng tỏ có sự khác biệt giữa các trường đào tạo đối với ý định

70

khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ vào biểu đồ (Mục 12-

Phụ lục 5) cho thấy những sinh viên thuộc các trường đào tạo liên quan đến kinh tế

như trường đại học Kinh tế, đại học Tài chính – Marketing sẽ có ý định khởi nghiệp

cao hơn những sinh viên thuộc các trường khác. Điều này có nghĩa là giả thuyết

H5b được chấp nhận.

 H5c: Sinh viên từ các chuyên ngành đào tạo thiên về kinh tế có ý định khởi

nghiệp cao hơn các chuyên ngành khác.

Kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm tra sự khác biệt giữa các nhóm

chuyên ngành đào tạo đối với ý định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ

Chí Minh. Kết quả phân tích (Mục 11-Phụ lục 5) như sau: Bảng Test of

Homogeneity of Variances có Sig. = 0.901 (>0,05) cho thấy phương sai của các

nhóm đồng nhất. Bảng ANOVA cho thấy Sig. = 0.03 (< 0,05) tìm thấy bằng chứng

thống kê chứng tỏ có sự khác biệt giữa các nhóm chuyên ngành đào tạo đối với ý

định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ vào biểu đồ

(Mục 11-Phụ lục 5) cho thấy những sinh viên thuộc các chuyên ngành đào tạo liên

quan đến kinh tế như: Quản trị kinh doanh, kế toán, tài chính - ngân hàng sẽ có ý

định khởi nghiệp cao hơn những sinh viên thuộc các chuyên ngành khác. Điều này

có nghĩa là giả thuyết H5c được chấp nhận.

 H5d: Sinh viên xuất thân từ gia đình có truyền thống kinh doanh sẽ có ý định

khởi nghiệp cao hơn.

Giả thuyết H5d kiểm định sự khác biệt giữa gia đình có và không có truyền

thống kinh doanh đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh.

Kiểm định t-test được sử dụng trong phân tích và cho ra kết quả (Mục 14-Phụ lục 5)

như sau: Sig. Levene’s Test bằng 0.632 >0.05. Ta sử dụng kết quả Sig. kiểm định t

hàng Equal variances assumed. Sig kiểm định t bằng 0.025 < 0.05 (Mục 14-Phụ lục

5). Như vậy, có sự khác biệt ý định khởi nghiệp giữa gia đình có và không có truyền

thống kinh doanh. Căn cứ vào biểu đồ (Mục 14-Phụ lục 5) cho thấy những sinh viên

71

xuất thân từ gia đình có truyền thống kinh doanh sẽ có ý định khởi nghiệp cao hơn

những sinh viên không xuất thân từ gia đình có truyền thống kinh doanh. Điều này

có nghĩa là giả thuyết H5d được chấp nhận.

 H5e: Có sự khác biệt giữa các nhóm độ tuổi của sinh viên về ý định khởi

nghiệp.

Kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm tra sự khác biệt giữa các nhóm độ

tuổi đối với ý định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả

phân tích (Mục 10-Phụ lục 5) như sau: Bảng Test of Homogeneity of Variances có

Sig. = 0.266 (>0,05) cho thấy phương sai của các nhóm đồng nhất. Bảng ANOVA

cho thấy Sig. = 0,107 (> 0,05), không tìm thấy bằng chứng thống kê chứng tỏ ý có

sự khác biệt về các nhóm độ tuổi đối với ý định khởi nghiệp của sinh viên tại thành

phố Hồ Chí Minh. Giả thuyết H5e bị bác bỏ.

 H5f: Có sự khác biệt giữa các nhóm hộ khẩu thường trú của sinh viên về ý định

khởi nghiệp.

Kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm tra sự khác biệt giữa các nhóm hộ

khẩu thường trú đối với ý định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí

Minh. Kết quả phân tích (Mục 13-Phụ lục 5) như sau: Bảng Test of Homogeneity of

Variances có Sig. = 0,703 (>0,05) cho thấy phương sai của các nhóm đồng nhất.

Bảng ANOVA cho thấy Sig. = 0,261 (> 0,05), không tìm thấy bằng chứng thống kê

chứng tỏ ý có sự khác biệt về các nhóm hộ khẩu thường trú đối với ý định khởi

nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Giả thuyết H5f bị bác bỏ.

Tóm tắt, kết quả kiểm định các giả thuyết được trình bày trong bảng 4.7 bên

dưới:

72

Bảng 4.7: Tóm tắt kiểm định giả thuyết

Nội dung Kết luận Giả thuyết

H1 Sự chủ động cá nhân có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp. Bác bỏ

Chấp nhận H2 Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp.

H3 Tiêu chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp. Chấp nhận

Chấp nhận H4 Sự kiểm soát hành vi được nhận thức có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp.

Chấp nhận H5a Ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên thấp hơn đáng kể so với nam sinh viên.

Chấp nhận H5b Sinh viên từ các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế có ý định khởi nghiệp cao hơn các ngành khác.

Chấp nhận H5c Sinh viên từ các chuyên ngành đào tạo thiên về kinh tế có ý định khởi nghiệp cao hơn các chuyên ngành khác.

Chấp nhận H5d Sinh viên xuất thân từ gia đình có truyền thống kinh doanh sẽ có ý định khởi nghiệp cao hơn.

Bác bỏ H5e Có sự khác biệt giữa các nhóm độ tuổi của sinh viên về ý định khởi nghiệp.

Bác bỏ H5f Có sự khác biệt giữa các nhóm hộ khẩu thường trú của sinh viên về ý định khởi nghiệp.

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Từ kết quả kiểm định các giả thuyết, mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu

được hiệu chỉnh như hình 4.3.

73

Hình 4.3: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Qua các kết quả nghiên cứu như đã trình này ở trên, ta thấy chủ động cá

nhân không có mối quan hệ với ý định khởi nghiệp. Điều này hoàn toàn phù hợp

với kết quả nghiên cứu của Marina Z. Solesvik, 2014, đồng thời cho thấy thực trạng

thiếu tính chủ động của sinh viên tại các trường đại học hiện nay. Các nhân tố còn

lại có tác động tích cực theo mức độ như sau: Nhân tố thái độ đối với hành vi khởi

nghiệp có mức độ tác động tích cực mạnh nhất. Phát hiện này phù hợp với những

phát hiện của Morrison (2000) nói rằng ý định khởi nghiệp được kích hoạt tích cực

bởi thái độ. Kế đến là sự kiểm soát hành vi được nhận thức có mức độ tác động tích

cực đứng thứ 2 và tiêu chuẩn chủ quan có mức độ tác động tích cực thấp nhất đến ý

định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Những phát hiện này

phù hợp với TPB (Ajzen, 1991) nói rằng thái độ và các tiêu chuẩn chủ quan là

những yếu tố dự báo quan trọng về ý định. Sinh viên có quan điểm tích cực có

khuynh hướng nghiêng về phía khởi nghiệp. Gia đình và bạn bè, bằng cách cung

cấp sự đánh giá cao hơn và động lực cho sinh viên về sự nghiệp của họ với tư cách

là một doanh nhân, có thể đóng góp tích cực vào tỷ lệ khởi nghiệp của sinh viên.

Bên cạnh đó, phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đối với ý định khởi

nghiệp cho ra kết luận: Có sự khác biệt giữa nam và nữ, giữa các nhóm chuyên

ngành đào tạo, các trường đại học và truyền thống kinh doanh của gia đình về ý

74

định khởi nghiệp. Theo đó, nam sinh viên, sinh viên theo học các chuyên ngành và/

hoặc trường thuộc về kinh tế và/ hoặc gia đình có truyền thống kinh doanh sẽ có ý

định khởi nghiệp cao hơn các nhóm còn lại.

Những kết quả này có ý nghĩa hết sức quan trọng vì qua đó tác giả sẽ có cơ

sở đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm gia tăng ý định khởi nghiệp của sinh viên tại

thành phố Hồ Chí Minh.

4.5. Tóm tắt chương 4

Chương này đã trình bày kết quả kiểm định các thang đo lường, các giả

thuyết và mô hình nghiên cứu. Kết quả kiểm định độ tin cậy và giá trị thang đo bằng

Cronbach’s Alpha cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu. Đến bước EFA, biến quan

sát CĐ1 bị loại ra khỏi thang đo sự chủ động cá nhân.

Kết quả hồi quy cho thấy thái độ đối với hành vi khởi nghiệp có tác động

cùng chiều mạnh nhất đến ý định khởi nghiệp, kế đến là sự kiểm soát hành vi được

nhận thức và cuối cùng là tiêu chuẩn chủ quan có tác động cùng nhiều nhưng thấp

nhất đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả hồi

quy cũng cho thấy yếu tố sự chủ động cá nhân không có mối quan hệ với ý định

khởi nghiệp nên bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu.

Chương này cũng xem xét ảnh hưởng của các biến định tính như: Giới tính,

độ tuổi, chuyên ngành đào tạo, trường đào tạo, truyền thống kinh doanh của gia

đình và hộ khẩu thường trú lên ý định khởi nghiệp. Kết quả cho thấy có sự khác biệt

giữa nam và nữ. Cụ thể, sinh viên nam sẽ có ý định khởi nghiệp cao hơn sinh viên

nữ. Bên cạnh đó, cũng có sự khác biệt giữa các nhóm chuyên ngành đào tạo, trường

đào tạo theo hướng sinh viên học các chuyên ngành và/ hoặc trường đào tạo liên

quan đến khối kinh tế sẽ có ý định khởi nghiệp cao hơn các khối còn lại. Ngoài ra,

sinh viên xuất thân từ gia đình có truyền thống kinh doanh sẽ có ý định khởi nghiệp

cao hơn sinh viên mà gia đình không theo truyền thống kinh doanh. Không có sự

khác biệt giữa các nhóm độ tuổi và hộ khẩu thường trú của sinh viên về ý định khởi

nghiệp.

75

Chương tiếp theo sẽ trình bày những kết quả chính đạt được, những điểm

mới của luận văn, đưa ra hàm ý cho nhà quản trị và cuối cũng là đưa ra những giới

hạn của nghiên cứu cũng như những đề xuất cho các nghiên cứu trong tương lai.

76

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý

5.1. Giới thiệu

Trong chương 4, tác giả đã trình bày kết quả phân tích SPSS dựa trên cơ sở

dữ liệu thu thập được từ 295 bảng câu hỏi thu về hợp lệ. Chương này trình bày tóm

tắt những kết quả chính, các đóng góp của nghiên cứu, những hàm ý về quản trị

cũng như các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.2. Kết luận

Nghiên cứu với mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi

nghiệp của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ vào các thang đo

lường thành phần từ các nghiên cứu trên thế giới mà tác giả đã xây dựng được mô

hình nghiên cứu lý thuyết với thang đo lường hiệu chỉnh cho phù hợp với tình hình

thực tế của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu sử dụng bao gồm 02 bước chính là: Nghiên cứu sơ

bộ và nghiên cứu định lượng chính thức.

 Nghiên cứu sơ bộ gồm: Nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật thảo

luận nhóm với 09 sinh viên và nghiên cứu định lượng sơ bộ (Dùng kỹ

thuật phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám

phá EFA) với kích thước mẫu là 98 sinh viên nhằm điều chỉnh thang đo.

 Nghiên cứu định lượng chính thức: Sử dụng 02 kỹ thuật phân tích là

Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA với một mẫu có

kích thước 295 sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhằm

khẳng định độ tin cậy và giá trị của các thang đo. Sau đó, đánh giá mức

độ tác động của các nhân tố thành phần đến biến phụ thuộc ý định khởi

nghiệp thông qua phương pháp phân tích hồi quy.

Kết quả:

 Sau bước nghiên cứu sơ bộ thì 02 biến quan sát YĐ5 và KS3 bị loại ra khỏi

thang đo tương ứng là ý định khởi nghiệp (YĐ) và sự kiểm soát hành vi được

nhận thức (KS). YĐ5 bị loại tại bước phân tích độ tin cậy của thang đo qua hệ

số Cronbach’s Alpha. KS3 bị loại tại bước phân tích nhân tố khám phá EFA.

77

 Đến nghiên cứu định lượng chính thức, tác giả đã thực hiện với việc khảo sát

đối tượng là sinh viên tại 05 trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

bằng cách phát phiếu khảo sát và thu về 295 phiếu trả lời hợp lệ. Bước đầu tiên

là kiểm định lại độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Kết

quả cho thấy, tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu. Bước tiếp theo là thực hiện

phân tích nhân tố khám phá EFA để rút trích các nhóm nhân tố tác động đến ý

định khởi nghiệp của sinh viên và kết quả cho thấy kết cấu của các thang đo

như sau:

 Nhân tố ý định khởi nghiệp (YĐ) bao gồm 5 biến quan sát YĐ1, YĐ2,

YĐ3, YĐ4, YĐ6 (YĐ5 bị loại ở bước nghiên cứu định lượng sơ bộ).

 Nhân tố thái độ đối với hành vi khởi nghiệp (TĐ) bao gồm 5 biến

quan sát TĐ1, TĐ2, TĐ3, TĐ4, TĐ5.

 Nhân tố sự kiểm soát hành vi được nhận thức (KS) bao gồm 5 biến

quan sát KS1, KS2, KS4, KS5, KS6 (KS3 bị loại ở bước nghiên cứu

định lượng sơ bộ).

 Nhân tố tiêu chuẩn chủ quan (CQ) bao gồm 3 biến quan sát CQ1,

CQ2, CQ3.

 Nhân tố sự chủ động cá nhân (CĐ) bao gồm 05 biến quan sát CĐ2,

CĐ3,CĐ4,CĐ5,CĐ6. (CĐ1 bị loại ở bước phân tích nhân tố khám

phá EFA trong nghiên cứu định lượng chính thức).

Các thang đo này, sau quá trình kiểm định đều đạt yêu cầu về độ tin cậy và

giá trị thang đo. Để xác định mức độ tác động của các nhân tố đối với biến phụ

thuộc ý định khởi nghiệp, phân tích hồi quy được thực hiện và kết quả cho thấy

nhân tố sự chủ động cá nhân không có mối quan hệ với ý định khởi nghiệp. Các

nhân tố còn lại có tác động tích cực theo mức độ giảm dần như sau: Thái độ đối với

hành vi khởi nghiệp, sự kiểm soát hành vi được nhận thức và tiêu chuẩn chủ quan

Những kết quả này phù hợp với TPB (Ajzen, 1991) và các nghiên cứu liên quan.

Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đối với ý định khởi nghiệp cho ra

kết luận: Có sự khác biệt giữa nam và nữ, giữa các nhóm chuyên ngành đào tạo, các

78

trường đại học và truyền thống kinh doanh của gia đình về ý định khởi nghiệp. Theo

đó, nam sinh viên, sinh viên theo học các chuyên ngành và/ hoặc trường thuộc về

kinh tế và/ hoặc gia đình có truyền thống kinh doanh sẽ có ý định khởi nghiệp cao

hơn các nhóm còn lại.

5.3. Đóng góp của nghiên cứu

Nghiên cứu đã góp phần bổ sung cho nghiên cứu kinh doanh trong bối cảnh

nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam. Các phát hiện được trình bày xác nhận

rằng giả thuyết TPB có thể được áp dụng để giải thích ý định khởi nghiệp trong bối

cảnh thị trường mới nổi. Mô hình được đề xuất giải thích tới 65.2% biến thể trong ý

định. Do đó, kết quả của nghiên cứu bổ sung cho những nghiên cứu trước đây về ý

định kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này cũng xác nhận rằng

TPB có thể đặc biệt thích hợp cho việc nghiên cứu ý định kinh doanh ở các nước

đang phát triển như Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra liên kết giữa việc chủ động cá

nhân và ý định trên TPB đã bị từ chối, cho thấy rằng sự chủ động cá nhân không

thêm vào lời giải thích trên các biến của TPB.

Ngoài ra, với việc phân tích các biến định tính, nghiên cứu nhận thấy rằng

sinh viên thuộc các chuyên ngành và/ hoặc trường đào tạo liên quan đến kinh tế có

ý định khởi nghiệp cao hơn. Điều này góp phần giải thích cho triết lý “Tinh thần

khởi nghiệp có thể được tăng lên thông qua giáo dục, đặc biệt là giáo dục về kinh

doanh” (Ủy ban châu Âu 2006). Nghiên cứu đóng góp vào một trong những câu hỏi

trong nghiên cứu kinh doanh, đề cập đến vấn đề tại sao một số người trở thành

doanh nhân và những người khác thì không (Baron 2004). Điều này cung cấp một

con đường mới cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực nghiên cứu giáo dục và tinh

thần khởi nghiệp và cung cấp sự hỗ trợ thực nghiệm cho lập luận của Shane về mối

quan hệ giữa kiến thức và khám phá các cơ hội kinh doanh (Shane 2000).

5.4. Hàm ý quản trị

 Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp có tác động tích cực đến ý định khởi

nghiệp. Trong nghiên cứu này, thái độ đối với hành vi khởi nghiệp đóng

vai trò quan trọng và tác động tích cực mạnh mẽ nhất đối với ý định khởi

nghiệp. Do đó để thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của sinh viên trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh cần tập trung xoáy sâu vào yếu tố này. Giáo

79

dục và đào tạo nên tập trung vào việc thay đổi thái độ của sinh viên hơn

là tập trung quá nhiều vào kiến thức, bởi vì các tác động lên thái độ này

có thể ý nghĩa hơn đối với quá trình khởi nghiệp từ đó giúp sinh viên

vượt qua các rào cản nhận thức để thúc đẩy ý định khởi nghiệp. Các hệ

thống giáo dục cần phải được định hướng để nhấn mạnh và đánh giá cao

tinh thần khởi nghiệp để thúc đẩy văn hóa doanh nghiệp. Các phương

pháp đào tạo về kinh tế - kinh doanh cũng nên được khám phá thêm theo

hướng tác động trực tiếp và đẩy mạnh thái độ tích cực của sinh viên đối

với việc khởi nghiệp, cần xóa bỏ tư tưởng không tốt, tiêu cực về giới

doanh nhân và về việc khởi nghiệp. Cần phải tác động từ trong nhận

thức, để sinh viên có thể nhận thấy những ý nghĩa tốt đẹp của việc kinh

doanh và việc trở thành doanh nhân qua những điều hết sức thiết thực và

gần gũi như làm giàu cho bản thân, cho gia đình, tự do tài chính để thỏa

mãn các nhu cầu, sở thích cá nhân, giúp đỡ cho cộng đồng và góp phần

phát triển đất nước giàu mạnh. Các nhà làm chính sách cần phải thiết kế

nhiều hơn những cuộc hội thảo chuyên đề, các sự kiện mang chủ đề giới

thiệu về khởi nghiệp, cung cấp những kiến thức nền tảng cơ bản về quản

lý tài chính và khởi nghiệp kinh doanh để sinh viên dần dần thẩm thấu

và không còn xa lạ với khái niệm khởi nghiệp và từ đó nâng cao ý thức,

thái độ. Kết quả mong đợi đạt được là đa số các sinh viên bất kể đang

theo học hoặc đã ra trường đều ấp ủ cho mình một dự án khởi nghiệp và

hứa hẹn thành công trong tương lai gần.

 Sự kiểm soát hành vi được nhận thức có tác động tích cực đến ý định

khởi nghiệp. Điều này có nghĩa là khi sinh viên nhận thức được khởi

nghiệp là một công việc dễ dàng và họ nắm rõ tất cả các hoạt động cần

thiết để khởi nghiệp cũng như chuẩn bị sẵn sàng cho việc khởi nghiệp và

họ có niềm tin nếu như cố gắng hết sức họ sẽ khởi nghiệp thành công thì

ý định khởi nghiệp sẽ tăng cao. Để đạt được điều này cần phải có sự

chung tay hỗ trợ và góp sức từ phía nhà trường, gia đình và các nhà làm

chính sách. Nhà trường hỗ trợ trong việc cung cấp các kiến thức cơ bản

và rõ ràng về khởi nghiệp để sinh viên có cái nhìn tổng thể, bao quát

80

tránh mơ hồ khi nghĩ đến khởi nghiệp. Tránh tình trạng sinh viên khao

khát khởi nghiệp nhưng không biết phải bắt đầu từ đâu. Gia đình cần

động viên khích lệ tinh thần cho các bạn sinh viên có ý định khởi

nghiệp. Vì một khi họ có ý định khởi nghiệp là họ đã ý thức phần nào về

tiềm năng và tố chất của bản thân. Sự khích lệ của gia đình sẽ tiếp thêm

nguồn sức mạnh để họ tăng thêm phần tự tin. Các nhà làm chính sách

cần đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ các bạn sinh viên có ý định khởi

nghiệp hơn. Vì các bạn chính là nguồn trí thức trẻ, năng động, ham học

hỏi và cần cù, chăm chỉ. Chính các bạn sẽ là những nhân tố làm thay đổi

tình hình kinh tế của đất nước.

 Tiêu chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp và sinh

viên xuất thân từ gia đình có truyền thống kinh doanh sẽ có ý định khởi

nghiệp cao hơn. Việc nhận được sự đồng tình và ủng hộ của người thân,

bạn bè và những người giữ vai trò quan trọng thì ý định khởi nghiệp của

sinh viên sẽ trở nên mạnh mẽ hơn. Do đó, đứng ở góc độ nhà quản trị thì

cần phải tạo được sự nhận thức đúng đắn của mọi người dân về vai trò

cũng như ý nghĩa của việc khởi nghiệp kinh doanh. Cần cho mọi người

thấy rằng khởi nghiệp là động lực để phát triển kinh tế, từ đó mọi người

có cái nhìn tích cực về khởi nghiệp và truyền đạt lại tư tưởng tích cực

đó, cũng như ủng hộ, khuyến khích người thân, con em của mình khởi

nghiệp kinh doanh. Giới quản lý chính quyền cũng cần phải có sự quan

tâm sát sao hơn các hộ gia đình có truyền thống kinh doanh để có những

biện pháp hỗ trợ phù hợp và kịp thời cho con em các gia đình đó trong

trường hợp kế thừa sự nghiệp kinh doanh của gia đình hoặc có ý định

khởi nghiệp với một ngành nghề kinh doanh mới.

 Ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên thấp hơn đáng kể so với nam sinh

viên: Từ quan điểm chính sách, cho thấy cần phát triển các công cụ có

thể hỗ trợ và khuyến khích tinh thần khởi nghiệp từ đó gia tăng ý định

khởi nghiệp của nữ sinh viên. Việc tăng số lượng nữ sinh viên khởi

nghiệp có thể tạo ra giá trị đáng kể cho nền kinh tế quốc gia. Hỗ trợ nữ

81

sinh viên khởi nghiệp kinh doanh sẽ giảm tỷ lệ thất nghiệp, đóng góp

vào tăng trưởng kinh tế trong nước và tạo ra sự giàu có. Những phát hiện

của nghiên cứu này có ý nghĩa đối với các nhà hoạch định chính sách

đang tìm kiếm các biện pháp để tăng ý định khởi nghiệp của nữ sinh

viên. Các cán bộ trong các cơ sở giáo dục đào tạo cho các doanh nhân và

thanh thiếu niên nên nghiên cứu, phát triển các chương trình đào tạo đặc

biệt nhằm hỗ trợ các sinh viên nữ nhằm thúc đẩy ý định khởi nghiệp.

Tinh thần khởi nghiệp kinh doanh thường gắn liền với đặc điểm nam

tính và các mô hình kinh doanh thể hiện vai trò của nữ rất hạn chế. Do

đó, cần phải tách rời khỏi khuôn mẫu kinh doanh truyền thống để nuôi

dưỡng tư duy mới về tinh thần khởi nghiệp kinh doanh theo cách hấp

dẫn nữ sinh viên hơn. Chính phủ cần có nhiều chính sách để khuyến

khích nữ sinh viên khởi nghiệp như các chương trình cho vay vốn ưu đãi

lãi suất, tạo ra các chương trình kết nối khởi nghiệp trong và ngoài nước,

tổ chức các hoạt động tuyên dương và tuyên truyền sâu rộng những tấm

gương nữ sinh viên khởi nghiệp thành công. Về phía truyền hình, báo

chí, khoa giáo nên thực hiện nhiều hơn các chương trình, các cuộc thi

liên quan đến khởi nghiệp. Trong thời đại 4.0 như hiện nay, báo mạng và

truyền hình là 2 hình thức truyền thông tin trên diện rộng, nhanh chóng

và hiệu quả nhất. Các nhà làm chính sách nên tận dụng 2 kênh này để từ

đó định hướng cho giới trẻ đặc biệt là sinh viên – giới trí thức hướng đến

các hoạt động khởi nghiệp nhiều hơn.

 Sinh viên thuộc các chuyên ngành và/ hoặc trường đào tạo liên quan đến

kinh tế có ý định khởi nghiệp cao hơn. Phát hiện này có ý nghĩa đối với

các nhà giáo dục, các sinh viên khởi nghiệp tiềm năng và các nhà hoạch

định chính sách. Các nhà giáo dục nên cố gắng tăng cường giáo dục đào

tạo các chuyên ngành liên quan đến kinh tế - kinh doanh. Khởi nghiệp

cần được đưa vào nội dung giảng dạy chính khóa để thúc đẩy ý định

khởi nghiệp và trang bị cho sinh viên những kiến thức cần thiết để khởi

nghiệp trong tương lai. Nội dung đào tạo cần tập trung xoay quanh các

vấn đề liên quan đến khởi nghiệp như: Sự cần thiết của khởi nghiệp, kỹ

82

năng khởi nghiệp, kỹ năng huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực,

lựa chọn ngành nghề khởi nghiệp phù hợp với bản thân. Bên cạnh việc

truyền thụ lý thuyết, các trường cần tạo ra các case study để sinh viên

thực hành trong quá trình học giúp sinh viên có động lực, niềm tin mạnh

mẽ vào chính mình. Với sự đào tạo phù hợp, các sinh viên khởi nghiệp

tiềm năng có thể nhận ra các cơ hội, tìm kiếm các nguồn lực kinh tế và

tổ chức các nhóm hiệu quả từ đó cải thiện khả năng quản lý và phát triển

các dự án khởi nghiệp thành công. Đối với các sinh viên bắt đầu chập

chững khởi nghiệp thì nhà trường cần có các chính sách hỗ trợ cụ thể để

động viên và khích lệ tinh thần như đề ra chương trình “Đồng hành cùng

sinh viên khởi nghiệp” để tư vấn, đưa ra các lời khuyên hữu ích hoặc

làm cầu nối để liên kết sinh viên khởi nghiệp và các nhà đầu tư…Nhà

trường nên có các chương trình tuyên dương những sinh viên có ý tưởng

khởi nghiệp hay hoặc có kết quả khởi nghiệp xuất sắc nhằm khích lệ tinh

thần, tạo hiệu ứng lan tỏa đối với các sinh viên khác nhằm gia tăng tỷ lệ

sinh viên khởi nghiệp.

5.5. Hạn chế của nghiên cứu và định hướng cho nghiên cứu tương lai

Nghiên cứu này có 04 hạn chế chính. Đầu tiên, tác giả nghiên cứu sinh viên

đại học, điều này có thể hạn chế khả năng ứng dụng kết quả của nghiên cứu vào các

nhóm khác. Thứ hai, tác giả không thể theo dõi ý định khởi nghiệp của sinh viên

trả lời sau cuộc khảo sát. Thứ ba, kích thước mẫu bị giới hạn với phương pháp lấy

mẫu thuận tiện và chỉ được khảo sát trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, biên độ

tuổi của sinh viên còn khá hẹp (Chủ yếu từ 18-22 tuổi). Thứ tư, nghiên cứu này

chưa xem xét sự tác động qua lại giữa các biết độc lập với nhau vì theo như ma trận

hệ số tương quan thì các biến động lập đều có tương quan với nhau và với biến phụ

thuộc.

Từ những hạn chế của nghiên cứu ở trên, tác giả đề xuất các nghiên cứu

trong tương lai cần dựa trên một tập dữ liệu lớn hơn bao gồm các nhóm khác như

học sinh trung học, những người đang thực hiện các hoạt động khởi nghiệp trong

vườn ươm và những người thực hiện giáo dục kinh doanh. Mở rộng phạm vi địa lý,

83

không chỉ giới hạn tại thành phố Hồ Chí Minh mà còn thêm các tỉnh thành khắp cả

nước để kết quả nghiên cứu có tính khái quát hơn. Bên cạnh đó, cần theo dõi những

sinh viên trả lời bảng khảo sát để kiểm tra xem ý định khởi nghiệp của họ ngay tại

thời điểm khảo sát và sau đó có nhất quán hay không để đảm bảo mức độ chính xác

của nghiên cứu. Ngoài ra, các nghiên cứu tiếp theo cũng cần sử dụng mô hình cấu

trúc tuyến tính SEM để kiểm định sâu hơn các mối quan hệ giữa các biến độc lập

với nhau.

5.6. Tóm tắt chương 5

Chương này tác giả trình bày các kết quả đạt được của nghiên cứu. Bên cạnh

đó, tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị để giúp các nhà quản trị, nhà hoạch định

chính sách đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy tỷ lệ khởi nghiệp của các

bạn sinh viên. Cuối cùng, tác giả nêu ra những hạn chế của nghiên cứu và gợi mở

hướng nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Đỗ Thị Hoa Liên, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh

doanh của sinh viên quản trị kinh doanh tại trường đại học Lao động – Xã

Hội (cơ sở thành phố Hồ Chí Minh). Tạp chí khoa học Yersin, số 1, trang 44-

53.

2. Đoàn Thị Thu Trang và Lê Hiếu Học, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng tới ý

định khởi nghiệp sinh viên ngành kỹ thuật: Nghiên cứu trường hợp đại học

Bách Khoa Hà Nội. Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 97.

3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

4. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.

5. Nguyễn Thị Thu Ngọc và Nguyễn Thị Kim Phụng, 2018. Nhân tố ảnh hưởng

đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế tại trường

đại học Quảng Bình. Tạp chí Khoa học công nghệ, số 16, trang 55-65.

6. Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên, 2015. Nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp: Trường hợp sinh viên khoa Kinh tế

và Quản trị kinh doanh trường đại học Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường

Đại học Cần Thơ, số 38, trang 59-66.

7. Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy, 2017. Phân tich các yếu tố ảnh hưởng đến

ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trường đại học Kỹ thuật Công

nghệ Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 48, trang 96-

103.

Tài liệu tiếng Anh

1. Ajzen, I. and Fishbein, M., 1980. Understanding Attitudes and Predicting

Social Behaviour. Prentice-Hall, Englewood Cliffs, NJ.

2. Ajzen, I., 1987. Attitudes, traits, and actions: dispositional prediction of

behavior in personality and social psychology. Advances in Experimental

Social Psychology, 20, 1-62.

3. Ajzen, I., 1991. The theory of planned behavior. Organizational Behavior

and Human Decision Processes, 50, 179–211.

4. Ajzen, I., 2001. Nature and operation of attitudes. Annual Review of

Psychology, 52, 27–58.

5. Altinay, L., Altinay, E., 2006. Determinants of ethnic minority

entrepreneurial growth in the catering sector. The Service Industries

Journal, 26, 203–221.

6. Anisya S. Thomas & Stephen L. Mueller, 2000. A Case for Comparative

Entrepreneurship: Assessing the Relevance of Culture. Journal of

International Business Studies, 31, 287–301.

7. Autio, E., Keeley, R.H., Klofsten, M., Parker, G.G.C., & Hay, M., 2001.

Entrepreneurial intent among students in Scandinavia and in the USA.

Enterprise and Innovation Management Studies, 22, 145–160.

8. Bandura, A., 1997. Self-efficacy: The excercise of control. New York:

Freeman.

9. Baron, R. A., 2004. The cognitive perspective: a valuable tool for

answering entrepreneurship’s basic why questions. Journal of Business

Venturing, 192, 221–239.

10. Baron, R.A., 2006. Entrepreneurship: a process perspective, in Baum, R.,

Frese, M. and Baron, R.A. Eds, The Psychology of Entrepreneurship: 19-

40. Frontiers of Industrial/ Organizational Psychology Series. Lawrence

Erlbaum Associates, Mahwah, NJ.

11. Bateman, T.S. and Crant, J.M., 1993. The proactive component of

organizational behavior: a measure and correlates. Journal of

Organizational Behavior, 14, 103–118.

12. Bird, B., 1988. Implementing entrepreneurial ideas: the case for intention,

Academy of Management Review, 13, 442-453.

13. Boyd, N. G., & Vozikis, G. S., 1994. The influence of self-efficacy on

development of entrepreneurial intentions and actions. Entrepreneurship

Theory and Practice, 143, 63–77.

14. Bygrave, W.D., 1989. The entrepreneurship paradigm I: a philosophical

look at its research methodologies. Entrepreneurship Theory and

Practice, 14, 7-26.

15. Carrier, C., 2005. Pedagogical challenges in entrepreneurship education.

In P. Kyrö & C. Carrier Eds. The dynamics of learning entrepreneurship

in a cross-cultural university context, 136–158. Hämmeenlinna:

University of Tampere.

16. Colton, T., 1990. Enterprise Education Experience. A Manual for School-

Based Inservice Training. SDEC, Portola Valley, CA.

17. Crant, J. M., 1996. The proactive personality scale as a predictor of

entrepreneurial intentions. Journal of Small Business Management, 343,

42–50.

18. Dana, L.P., 2000 Change and circumstance in Kyrgyz markets.

Qualitative Market Research, An International Journal, 3, 62–73.

19. Dana, L.P., 2005. When Economies Change Hands: A Survey of

Entrepreneurship in the Emerging Markets of Europe from the Balkans to

the Baltic States. International Business Press, Binghamton, New York,

reprinted 2010 Routledge, New York & Oxford.

20. Davidsson, P., Honig, B., 2003. The role of social and human capital

among nascent entrepreneurs. Journal of Business Venturing 18, 301–

331.

21. Drennan, J., Kennedy, J. and Renfrow, P., 2005. Impact of childhood

experiences on the development of entrepreneurial intentions.

International Journal of Entrepreneurship & Innovation, 6, 231-238.

22. Fayolle, A., Gailly, B., & Lassa-Clerc, N., 2006. Assessing the impact of

entrepreneurship education programmes: a new methodology. Journal of

European Industrial Training, 309, 701–720.

23. Fayolle, A., Gally, B. and Lassas-Clerc, N., 2006. Assessing the impact

of entrepreneurship education programmes: a new methodology. Journal

of European Industrial Training, 30, 701-20.

24. Fishbein, M. and Ajzen, I., 1975. Belief, Attitude, Intention and Behavior:

An Introduction to Theory and Research. Addison-Wesley, Reading, MA.

25. Francisco Liñán, YiWen Kolvereid, 2009. Development and Cross‐

Cultural Application of a Specific Instrument to Measure Entrepreneurial

Intentions. Entrepreneurship Theory and Practice, 33, 593-617

26. Frese, M. and Fay, D., 2001. Personal initiative PI: an active

performance concept for work in the 21st century, in B.M. Staw and R.M.

Sutton Eds. Research in Organizational Behavior, 23, 133–187, Elsevier

Science, Amsterdam.

27. Frese, M., Kring, W., Soose, A. and Zempel, J., 1996. Personal initiative

at work: differences between East and West Germany. Academy of

Management Journal, 39, 37–63.

28. Gartner, W.B., Shaver, K.G., Gatewood, E.J. and Katz, J., 1994. Finding

the entrepreneur in entrepreneurship. Entrepreneurship Theory and

Practice, 18, 5–10.

29. Gorman, G., Hanlon, D., & King, W., 1997. Some research perspectives

on entrepreneurship education, enterprise education and education for

small business management: a ten-year literature review. International

Small Business Journal, 153, 56–77.

30. Hair, Anderson, Tatham & Black, 2010. Multivariate Data Analysis (7th

ed.): Peason Prentice Hall.

31. Hassan, R. A., & Wafa, S. A., 2012. Predictors towards entrepreneurial

intention: a Malaysian case study.

32. Hébert, R.F. and Link, A.L., 2006. The entrepreneur as innovator, The

Journal of Technology Transfer, 31, 589-597.

33. Jack, S.L. and Anderson, A.R., 2001. Entrepreneurship education within

the enterprise culture: producing reflective practitioners, in Anderson,

A.R. and Jack, S.L. Eds, Enterprise and Learning, Centre for

Entrepreneurship, Department of Management Studies, University of

Aberdeen, Aberdeen, 331-58.

34. João J. Ferreira Mário L. Raposo Ricardo Gouveia Rodrigues Anabela

Dinis Arminda do Paço, 2012. A model of entrepreneurial intention.

Journal of Small Business and Enterprise Development, 19, 424 - 440

35. Kickul, J., Liao, J., Gundry, L. and Iakovleva, T., 2010. Firm resources,

opportunity recognition, entrepreneurial orientation and performance: the

case of Russian women-led family businesses. International Journal of

Entrepreneurship and Innovation Management, 12, 52–69.

36. Klyver, K., 2007. Shifting family involvement during the entrepreneurial

pro-cess. International Journal of Entrepreneurial Behaviour and

Research, 13, 258–277.

37. Koh, H.C., 1996. Testing hypotheses of entrepreneurial characteristics – a

study of Hong Kong MBA students. Journal of Managerial Psychology,

11, 12-25.

38. Kolvereid, L., 1996. Prediction of employment status choice intentions.

Entrepreneurship Theory and Practice, 21, 47-56.

39. Korunka, C., Frank, H., Lueger, M. and Mugler, J., 2003. The

entrepreneurial personality in the context of resources, environment, and

the start-up process: a configurational approach. Entrepreneurship

Theory and Practice, 28, 23–42.

40. Krueger, N. F. Jr., Reilly, M. D. abd Carsrud, A. L., 2000. Competing

models of entre-preneurial intentions. Journal of Business Venturing, 15,

411-432.

41. Krueger, N., 1993. The impact of prior entrepreneurial exposure on

perceptions of new venture feasibility and desirability. Entrepreneurship

Theory and Practice, 181, 5–21.

42. Krueger, N., Carsrud, A., 1993. Entrepreneurial intentions: applying the

theory of planned behavior. Entrepreneurship and Regional

Development, 5, 315–330.

43. Krueger, N.F. and Brazeal, D.V., 1994. Entrepreneurial potential and

potential entrepreneurs. Entrepreneurship Theory and Practice, 18, 91–

104.

44. Krueger, N.F., 1993. The impact of prior entrepreneurial exposure on

perceptions of new venture feasibility and desirability. Entrepreneurship

Theory and Practice, 18, 5-21.

45. Krueger, N.F., 2000. The cognitive infrastructure of opportunity

recognition. Entrepreneurship Theory and Practice, 18, 5-23.

46. Krueger, N.F., Reilly, M.D., & Carsrud, A.L., 2000. Competing models

of entrepreneurial intentions. Journal of Business Venturing, 15, 411–

432.

47. Langowitz, N.S. and Minniti, M., 2007. The entrepreneurial propensity of

women. Entrepreneurship Theory and Practice, 31, 341–364.

48. Learned, K.E., 1992. What happened before the organization? A model of

organiza-tion formation. Entrepreneurship Theory and Practice, 17, 39–

48.

49. Lee, S.H. & Wong, P.K., 2004. An exploratory study of technopreneurial

intentions: A career anchor perspective. Journal of Business Venturing,

191, 7–28.

50. Leroy, H., Manigart, S. and Meuleman, M., 2009. The planned decision

to transfer an entrepreneurial company. Working Paper.

51. Levent Altinaya, Melih Madanoglub, Roberto Danielea, Conrad

Lashleya, 2012. The influence of family tradition and psychological traits

on entrepreneurial intention. International Journal of Hospitality

Management, 31, 489-499.

52. Liao, J., Welsch, H.P., 2001. Social capital and growth intention: the role

of entrepreneurial networks in technology-based new ventures. In:

Bygrave, W.D., Autio, E., Brush, C.G., Davidsson, P., Greene, P.G.,

Reynold, P.D., Sapienza, H.J. Eds., Frontiers of Entrepreneurship

Research. Babson College, Wellesley, MA, 315–327.

53. Liñán, F., 2004. Intention-based models of entrepreneurship education.

Piccola Impresa/Small Business, 3, 11–35.

54. Low, M.B., MacMillan, I.C., 1988. Entrepreneurship: past research and

future chal-lenges. Journal of Management, 14, 139–161.

55. Lumpkin, G.T. and Dess, G.G., 1996. Clarifying the entrepreneurial

orientation construct and linking it to performance. Academy of

Management Review, 21, 135–172.

56. Marina Z. Solesvik., 2012. Entrepreneurial motivations and intentions:

investigating the role of education major. Education + Training, 55, 253-

271

57. Mark Pruett & Rachel Shinnar & Bryan Toney & Francisco Llopis &

Jerry Fox, 2009. Explaining entrepreneurial intentions of university

students: a cross ‐ cultural study. International Journal of

Entrepreneurial Behavior & Research, 15, 571-594.

58. Martinez, D., Mora, J. and Vila, L.E., 2007. Entrepreneurs, the self-

employed and employees amongst young European higher education

graduates. European Journal of Education, 42, 99–117.

59. McClelland, D.C. 1961. The Achieving Society. D. Van Nostrand,

Princeton, NJ.

60. McMullan, W. E., Chrisman, J. J., & Vesper, K. H., 2002. Lessons from

successful innovations in entrepreneurial support programming. In J. J.

Chrisman, J. A. D. Holbrook, & J. H. Chua Eds. Innovation and

entrepreneurship in Western Canada: From family businesses to

multinationals. Calgary: University of Calgary Press.

61. Meyer, J.W., 2002. Globalization and the expansion of standardization of

management, in Sahlin-Andersson, K. and Engwall, L. Eds. The

Expansion of Management Knowledge: Carriers, Flows, and Sources,

Stanford University Press, Stanford, 33-44.

62. Mitton, D.G., 1989. The complete entrepreneur, Entrepreneurship Theory

and Practice, 13, 9-19.

63. Molaei, R., Zali, M.R., Mobaraki, M.H. and Farsi, J.Y., 2014. The impact

of entrepreneurial ideas and cognitive style on students entrepreneurial

intention. Journal of Chinese Entrepreneurship, 6, 3.

64. Morrison, A., 2000. Entrepreneurship: what triggers it?. International

Journal of Entrepreneurial Behaviour and Reseach, 6, 59-71.

65. Nabi, G. and Holden, R., 2008. Graduate entrepreneurship: intentions,

education and training. Education and Training, 50, 545-551.

66. Nicolaou, N., Shane, S., Cherkas, L., Spector, T.D., 2008. The influence

of sensation seeking in the heritability of entrepreneurship. Strategic

Entrepreneurship Journal, 2, 7–22.

67. Peterman, N.E. & Kennedy, J., 2003. Enterprise education: Influencing

students’ perceptions of entrepre-neurship. Entrepreneurship Theory and

Practice, 282, 129–144.

68. Ramadani, V., Gërguri, S., Dana, L.P. and Tašaminova, T., 2013. Women

entrepreneurs in the Republic of Macedonia: waiting for directions.

International Journal of Entrepreneurship and Small Business, 19, 95–

121.

69. Rhodes, J.E., 2002. Stand by Me: The Risks and Rewards of Mentoring

Today’s Youth. Harvard University Press, Cambridge, MA.

70. Robinson, P.B., Ahmed, Z.U., Dana, L.P., Latfullin, G.R. and Smirnova,

V., 2001. Towards entrepreneurship and innovation in Russia.

International Journal of Entrepreneurship and Innovation Management,

1, 230–240.

71. Samuelsson, M., 2001. Modeling the nascent venture opportunity

exploitation pro-cess across time. In: Bygrave, W.D., Autio, E., Brush,

C.G., Davidsson, P., Greene, P.G., Reynolds, P.D., Sapienza, H.J. Eds.,

Frontiers of Entrepreneurship Research 2001. Babson College,

Wellesley, MA, 66–79.

72. Schumpeter, J., 1990. The theory of economic development: an inquiry

into profits, capital, credit, interest and the business cycle. In: Casson, M.

Ed. Entrepreneurship. Edward Elgar Pub. Ltd., Hants, 105–134.

73. Shane, S., 2000. Prior knowledge and the discovery of entrepreneurial

opportunity. Organization Science, 114, 448–469.

74. Shapero, A. and Sokol, L., 1982. The social dimensions of

entrepreneurship. Encyclopedia of Entrepreneurship, Prentice-Hall,

Englewood Cliffs, 72-90.

75. Solesvik, M., 2012. Entrepreneurial competencies in emerging economy

context. Paper presented at the 17th Nordic Conference on Small

Business Research in Helsinki, 23–25.

76. Souitaris, V., Zerbinati, S., & Al-Laham, A., 2007. Do entrepreneurial

programs raise entrepreneurial intention of science and engineering

students? The effect of learning, inspiration and resources. Journal of

Business Venturing, 22, 566–591.

77. Stein Kristiansen and Nurul Indarti, 2004. Entrepreneurial intention

among Indonesian and Norwegian students. Journal of Enterprising

Culture, 12, 55-78.

78. Stel, A. van, Carree, M. and Thurik, A.R., 2005. The effect of

entrepreneurial activity on national economic growth. Small Business

Economics, 24, 311-321.

79. Thompson, E.R., 2009. Individual entrepreneurial intent: construct

clarification and development of an internationally reliable metric.

Entrepreneurship Theory and Practice, 33, 669-694.

80. Tkachev, A. and Kolvereid, L., 1999. Self employment intentions among

Russian students. Entrepreneurship & Regional Development, 11, 269-

280.

81. Tubbs, M.E. & Ekeberg, S.E., 1991. The role of intentions in work

motivation: Implications for goal-setting theory and research. Academy of

Management Review, 161, 180–199.

82. Usman Yousaf Amjad Shamim Hafsa Siddiqui Maham Raina, 2015.

Studying the influence of entrepreneurial attributes, subjective norms and

perceived desirability on entrepreneurial intentions. Journal of

Entrepreneurship in Emerging Economies, 7, 23 – 34.

83. Wilson, F., Kickul, J., & Marlino, D., 2007. Gender, entrepreneurial self-

efficacy, and entrepreneurial career intentions: Implications for

entrepreneurship education. Entrepreneurship Theory and Practice, 313,

387–406.

84. Wong, P.K., Ho, Y.P., Autio, E., 2005. Entrepreneurship, innovation and

economic growth: evidence from GEM data. Small Business Economics,

24, 335–350.

85. Wu, S., & Wu, L., 2008. The impact of higher education on

entrepreneurial intentions of university students in China. Journal of

Small Business and Enterprise Development, 15, 752–774.

86. Ying Zhang & Geert Duysters & Myriam Cloodt, 2014. The role of

entrepreneurship education as a predictor of university students’

entrepreneurial intention. Int , Entrep Manag J, 10, 623–641.

PHỤ LỤC 1

DÀN BÀI VÀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO BẰNG PHƯƠNG PHÁP

THẢO LUẬN NHÓM

PHẦN I: GIỚI THIỆU

Chào các Anh/Chị,

Đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn đến các anh chị đã đến tham dự buổi thảo

luận.

Tôi tên Phạm Thị Quế Phương học viên cao học ngành Quản Trị Kinh Doanh -

Trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề

tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại

các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Mong Anh/Chị dành

chút thời gian quý báu chia sẻ kinh nghiệm, giúp tôi bổ sung ý kiến cho công trình

nghiên cứu của mình.

Các ý kiến đóng góp của anh chị không xét đến phương diện đúng/sai, mọi ý

kiến đều giúp cho đề tài của tôi hoàn thiện hơn.

1. Thành phần tham dự

 Phạm Thị Quế Phương – người thực hiện đề tài, chủ trì kiêm thư ký cuộc

thảo luận.

 09 bạn sinh viên đang theo học tại các trường đại học trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh, gồm có:

Stt Họ và tên Trường đào tạo

1 Đỗ Thị Hương Huyền 2 Lều Văn Khang 3 Nguyễn Quốc Hiệp 4 Nguyễn Thị Anh Thư Đại học Bách Khoa TP.HCM Đại học Tài Chính – Marketing Đại học Tài Chính – Marketing Đại học Mở TP.HCM

Stt Họ và tên Trường đào tạo

5 Nguyễn Thị Bích Long 6 Nguyễn Thị Tuyết Nhung 7 Nguyễn Thị Thuyết Minh 8 Nguyễn Vĩnh Nghiêm 9 Võ Trần Ngọc Trân Đại học Kinh Tế TP.HCM Đại học Kinh Tế TP.HCM Đại học Mở TP.HCM Đại học Bách Khoa TP.HCM Đại học Công Nghệ TP.HCM

2. Thời gian và địa điểm

9h sáng ngày 28/07/2018 tại The Coffee House, Quận 3, Thành phố Hồ Chí

Minh.

3. Mục đích

Thông qua trao đổi nhóm, tham khảo ý kiến các bạn sinh viên tại thành phố Hồ

Chí Minh nhằm khẳng định và điều chỉnh thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý

định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh.

PHẦN II: NỘI DUNG

1. Sự chủ động của các Anh/Chị

 Anh/Chị có nhanh chóng chớp lấy những cơ hội để đạt được mục tiêu

không?

 Anh/Chị có tích cực giải quyết các vấn đề rắc rối không?

Để dễ dàng cho các Anh/Chị trong việc đưa ra góp ý, tôi xin tóm tắt về sự

chủ động của Anh/Chị bằng những phát biểu bên dưới. Anh/Chị vui lòng cho biết

suy nghĩ và đánh giá của mình.

1.1. Anh/Chị hăng hái lao vào các vấn đề.

1.2. Bất cứ khi nào xảy ra sự cố, Anh/Chị tìm kiếm giải pháp ngay lập tức.

1.3. Bất cứ khi nào có cơ hội tốt, Anh/Chị sẽ nắm lấy ngay.

1.4. Anh/Chị chủ động lập tức ngay cả khi những người khác không làm.

1.5. Anh/Chị thường làm nhiều hơn những gì được yêu cầu.

1.6. Anh/Chị đặc biệt giỏi trong việc nhận ra ý tưởng.

2. Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp

 Anh/Chị có quan tâm đến vấn đề khởi nghiệp hay không?

 Anh/Chị có mong muốn khởi nghiệp không?

Để dễ dàng cho các Anh/Chị trong việc đưa ra ý kiến, tôi xin tóm tắt về thái độ

của Anh/Chị liên quan đến ý định khởi nghiệp bằng những phát biểu bên dưới.

Anh/Chị vui lòng cho biết suy nghĩ và đánh giá của mình.

2.1. Anh/Chị có nhiều thuận lợi để khởi nghiệp.

2.2. Việc trở thành một doanh nhân rất hấp dẫn đối với Anh/Chị.

2.3. Việc trở thành một doanh nhân có thể làm Anh/Chị cảm thấy thỏa mãn.

2.4. Nếu có cơ hội và đầy đủ điều kiện, Anh/Chị sẽ khởi nghiệp.

2.5. Trong số nhiều ngành nghề và lựa chọn khác nhau, Anh/Chị vẫn thích

khởi nghiệp kinh doanh.

3. Ý kiến của những người xung quanh Anh/Chị về việc khởi nghiệp

 Ý kiến của những ai ảnh hưởng lớn đến quyết định của Anh/Chị?

 Họ suy nghĩ như thế nào về việc Anh/Chị khởi nghiệp?

Để dễ dàng cho các Anh/Chị trong việc đưa ra góp ý, tôi xin tóm tắt một số ý

kiến quan trọng của những người xung quanh Anh/Chị liên quan đến ý định khởi

nghiệp bằng những phát biểu bên dưới. Anh/Chị vui lòng cho biết suy nghĩ và đánh

giá của mình.

3.1. Gia đình của Anh/Chị cho rằng Anh/Chị nên khởi nghiệp.

3.2. Những bạn bè thân của Anh/Chị cho rằng Anh/Chị nên khởi nghiệp.

3.3. Những người quan trọng đối với Anh/Chị cho rằng Anh/Chị nên khởi

nghiệp.

4. Sự kiểm soát hành vi khởi nghiệp mà Anh/Chị nhận thức được.

 Trong nhận thức của mình, Anh/Chị có cho rằng việc khởi nghiệp là đơn

giản không?

 Anh/Chị có tin rằng nếu khởi nghiệp thì mình sẽ thành công không?

Để dễ dàng cho các Anh/Chị trong việc đưa ra góp ý, tôi xin tóm tắt về sự

kiểm soát hành vi khởi nghiệp mà Anh/Chị nhận thức bằng những phát biểu bên

dưới. Anh/Chị vui lòng cho biết suy nghĩ và đánh giá của mình.

4.1. Khởi nghiệp và duy trì hoạt động sẽ dễ dàng đối với Anh/Chị

4.2. Anh/Chị đã sẵn sàng để khởi nghiệp.

4.3. Anh/Chị có thể kiểm soát quá trình khởi nghiệp.

4.4. Anh/Chị biết những hoạt động cần và thiết thực để khởi nghiệp.

4.5. Anh/Chị biết làm thế nào để phát triển một dự án kinh doanh.

4.6. Nếu Anh/Chị cố gắng khởi nghiệp, Anh/Chị sẽ có khả năng thành công

cao.

5. Ý định khởi nghiệp của Anh/Chị

 Anh/Chị có ý định khởi nghiệp trong tương lai không?

 Nếu có ý định khởi nghiệp, Anh/Chị có quyết tâm thực hiện không?

Để dễ dàng cho các Anh/Chị trong việc đưa ra góp ý, tôi xin tóm tắt về ý

định khởi nghiệp của Anh/Chị bằng những phát biểu bên dưới. Anh/Chị vui lòng

cho biết suy nghĩ và đánh giá của mình.

5.1. Anh/Chị sẵn sàng làm mọi thứ để trở thành doanh nhân.

5.2. Mục tiêu nghề nghiệp của Anh/Chị là trở thành doanh nhân.

5.3. Anh/Chị nhất quyết khởi nghiệp trong tương lai.

5.4. Anh/Chị rất nghiêm túc nghĩ đến việc khởi nghiệp.

5.5. Anh/Chị có ý định sẽ khởi nghiệp vào một ngày nào đó.

5.6. Anh/Chị dự định khởi nghiệp trong vòng 5 năm sau khi ra trường.

PHẦN III: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO

1. Thang đo sự chủ động cá nhân

Có 6/9 sinh viên tham gia thảo luận đồng ý với các phát biểu của thang đo. 3

sinh viên còn lại cảm thấy mình không thỏa mãn được một số phát biểu trong thang

đo. Điều này cũng phần nào nói lên thực trạng thiếu tính chủ động của sinh viên

Việt Nam. Tuy nhiên, đa số đồng ý nên thang đo được giữ nguyên.

2. Thang đo thái độ đối với hành vi khởi nghiệp

Toàn bộ 9/9 sinh viên tham gia thảo luận đều hoàn toàn đồng ý rằng chính thái

độ tích cực sẽ dẫn họ đến với ý định khởi nghiệp. 100% đồng tình với các phát biểu

trong thang đo. Tuy nhiên có 04 bạn đề nghị giải thích rõ hơn nội dung của những

từ ngữ được sử dụng trong thang đo. Các phát biểu sau khi được điều chỉnh cho dễ

hiểu thì được giữ nguyên không bổ sung thêm ý kiến nào.

3. Thang đo tiêu chuẩn chủ quan

Toàn bộ 9/9 sinh viên tham gia thảo luận đều hoàn toàn đồng ý rằng gia đình,

bạn bè và những người quan trọng đối với họ có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp.

100% đồng tình với các phát biểu trong thang đo.

4. Thang đo sự kiểm soát hành vi được nhận thức

Có 7/9 sinh viên tham gia thảo luận đồng ý với các phát biểu của thang đo. 2

sinh viên còn lại cho rằng sự kiểm soát hành vi được nhận thức không có liên quan

ý định khởi nghiệp của họ. Có 3 ý kiến cho rằng các thuật ngữ chuyên môn nên

được diễn giải bằng những từ ngữ đơn giản và dễ hiểu hơn. Các phát biểu sau khi

được điều chỉnh cho dễ hiểu thì được giữ nguyên không bổ sung thêm ý kiến nào.

5. Thang đo ý định khởi nghiệp

Có 6/9 sinh viên tham gia thảo luận đồng ý với các phát biểu của thang đo. 3

sinh viên còn lại cho biết họ chưa bao giờ nghĩ đến việc khởi nghiệp. Tỷ lệ sinh

viên đồng ý lớn hơn không đồng ý nên thang đo được giữ nguyên.

PHỤ LỤC 2

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT SƠ BỘ Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH

VIÊN (Khởi nghiệp được hiểu ở đây là khởi nghiệp kinh doanh)

Xin chào các Anh/Chị,

Tôi tên Phạm Thị Quế Phương, hiện là học viên cao học Khoa Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tô ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian quý báu trả lời giúp các câu hỏi bên dưới. Các Anh/Chị vui lòng lưu ý là sẽ không có câu trả lời nào đúng hoặc sai. Tất cả câu trả lời của Anh/Chị đều hữu ích cho kết quả nghiên cứu. Tôi xin cam kết những thông tin của Anh/Chị hoàn toàn được bảo mật.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!

PHẦN 1: CÂU HỎI KHẢO SÁT

Với các phát biểu bên dưới, Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình bằng cách chọn 1 con số tương ứng được quy ước như sau: 1 - Hoàn toàn không đồng ý, 2 - Không đồng ý, 3 - Bình thường (Trung lập), 4 - Đồng ý và 5 - Hoàn toàn đồng ý.

STT Các phát biểu Mức độ đồng ý

Sự chủ động cá nhân

1 1.1 Tôi hăng hái lao vào các vấn đề. 1 2 3 4 5

1.2 1 2 3 4 5 Bất cứ khi nào xảy ra sự cố, tôi tìm kiếm giải pháp ngay lập tức.

1.3 Bất cứ khi nào có cơ hội tích cực, tôi sẽ nắm lấy ngay. 1 2 3 4 5

1.4 1 2 3 4 5 Tôi chủ động lập tức ngay cả khi những người khác không làm.

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1.5 Tôi thường làm nhiều hơn những gì được yêu cầu. 1.6 Tôi đặc biệt giỏi trong việc nhận ra ý tưởng. 2 Thái độ với khởi nghiệp

2.1 1 2 3 4 5 Tôi có nhiều thuận lợi hơn bất lợi để khởi nghiệp kinh doanh

2.2 Sự nghiệp kinh doanh hấp dẫn đối với tôi. 1 2 3 4 5

2.3 1 2 3 4 5 Nếu tôi có cơ hội và nguồn lực, tôi sẽ khởi nghiệp kinh doanh.

STT Các phát biểu

2.4 Là doanh nhân sẽ mang lại sự thỏa mãn lớn với tôi. Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5

2.5 1 2 3 4 5 Trong số nhiều lựa chọn, tôi thích trở thành doanh nhân hơn cả.

3 Các tiêu chuẩn chủ quan 3.1 Gia đình của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp. 3.2 Những bạn bè thân của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

3.3 1 2 3 4 5

4

4.1 1 2 3 4 5

4.2 1 2 3 4 5 Những người quan trọng đối với tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp. Sự kiểm soát hành vi được nhận thức Khởi sự một công ty và duy trì hoạt động của nó sẽ dễ dàng đối với tôi. Tôi chuẩn bị sẵn sàng để khởi sự, duy trì và phát triển một công ty.

4.3 Tôi có thể kiểm soát quá trình gầy dựng một công ty mới. 1 2 3 4 5

4.4 1 2 3 4 5 Tôi biết những hoạt động cần và thiết thực để bắt đầu khởi nghiệp.

4.5 Tôi biết làm thế nào để phát triển một dự án kinh doanh. 1 2 3 4 5

4.6 1 2 3 4 5 Nếu tôi cố gắng khởi nghiệp, tôi sẽ có khả năng thành công cao.

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 5 Ý định khởi nghiệp 5.1 Tôi sẵn sàng làm mọi thứ để khởi nghiệp kinh doanh 5.2 Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành doanh nhân. 5.3 Tôi nhất quyết khởi nghiệp trong tương lai. 5.4 Tôi rất nghiêm túc nghĩ đến việc khởi nghiệp. 5.5 Tôi có ý định sẽ khởi nghiệp vào một ngày nào đó.

1 2 3 4 5 5.6 Tôi dự định khởi nghiệp trong vòng 5 năm sau khi ra trường.

PHẦN 2: THÔNG TIN CÁ NHÂN

Anh/ Chị vui lòng chọn một gợi ý phù hợp nhất.

1. Anh/Chị đang học tại trường nào?

a) Trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.

b) Trường Đại học Tài Chính - Marketing.

c) Trường Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh.

d) Trường Đại học Công Nghệ thành phố Hồ Chí Minh.

e) Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh.

2. Chuyên ngành Anh/Chị đang theo học?

a) Quản trị kinh doanh.

b) Kế toán.

c) Tài chính - Ngân hàng.

d) Mục khác:..........................................................

3. Giới tính của Anh/Chị?

a) Nam

b) Nữ

c) Khác

4. Hộ khẩu thường trú của Anh/Chị?

a) Tại thành phố Hồ Chí Minh.

b) Thuộc miền Bắc Việt Nam.

c) Thuộc miền Trung Việt Nam.

d) Thuộc miền Nam Việt Nam.

5. Gia đình Anh/Chị có truyền thống kinh doanh không?

a) Có

b) Không

6. Anh/Chị thuộc nhóm tuổi nào sau đây?

a) Từ 18 - 20 tuổi

b) Trên 20 - 22 tuổi

c) Trên 22 tuổi

Họ và tên của Anh/Chị:.....................................................................................

Liên lạc (Số điện thoại hoặc email):..................................................................

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ ĐÃ TRẢ LỜI BẢNG CÂU HỎI NÀY. THÂN CHÚC ANH/CHỊ CÓ MỘT NGÀY THẬT VUI VẺ!

PHỤ LỤC 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ

1. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thang đo nghiên cứu

sơ bộ

Thang đo sự chủ động cá nhân

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.856 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

17.19 17.29 17.28 17.22 17.24 17.19 6.158 6.907 6.593 6.629 7.280 6.880 .864 .591 .616 .654 .563 .590 .789 .841 .838 .830 .846 .841 CĐ1 CĐ2 CĐ3 CĐ4 CĐ5 CĐ6

Thang đo thái độ đối với hành vi khởi nghiệp

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.812 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5 13.31 13.36 13.38 13.36 13.34 4.359 4.995 4.815 4.954 4.473 .673 .534 .613 .550 .636 .753 .795 .773 .791 .765

Thang đo tiêu chuẩn chủ quan

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.723 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

6.82 6.78 6.73 2.688 2.361 2.609 .513 .571 .549 .671 .601 .629 CQ1 CQ2 CQ3

Thang đo sự kiểm soát hành vi được nhận thức

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.830 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

17.06 16.91 16.93 17.02 16.90 16.92 8.305 8.991 9.778 8.206 8.072 8.715 .652 .581 .576 .666 .640 .528 .791 .806 .813 .788 .794 .819 KS1 KS2 KS3 KS4 KS5 KS6

Thang đo ý định khởi nghiệp

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.784 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

4.205 4.367 4.508 4.650 4.467 4.468 .743 .627 .606 .565 .291 .544 .703 .729 .736 .746 .840 .748 YĐ1 YĐ2 YĐ3 YĐ4 YĐ5 YĐ6 16.20 16.23 16.19 16.22 15.87 16.16

2. YĐ5 bị loại, chạy lại lần 2

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.840 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

YĐ1 YĐ2 YĐ3 YĐ4 YĐ6 12.69 12.72 12.68 12.71 12.65 2.916 2.861 3.002 3.093 2.992 .687 .689 .654 .631 .569 .796 .796 .806 .812 .830

3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thang đo

nghiên cứu sơ bộ

Biến độc lập

.766 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 852.472 190 .000

Rotated Component Matrixa

Component 3 2 4

1 .918 .787 .731 .709 .704 .687

.777 .766 .758 .721 .675 .620

.551 .791 .775 .767 .718 .662

.819 .748 .703

CĐ1 CĐ4 CĐ3 CĐ5 CĐ6 CĐ2 KS2 KS5 KS4 KS1 KS3 KS6 TĐ5 TĐ1 TĐ3 TĐ4 TĐ2 CQ2 CQ1 CQ3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

4. Loại biến KS3 do biến này tải lên ở cả 2 nhân tố. Chạy lại lần 2:

KMO and Bartlett's Test

.768 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 745.539 171 df .000 Sig.

Rotated Component Matrixa

Component 3 2 4

1 .918 .786 .729 .712 .706 .689

.798 .757 .754 .733 .643

.802 .784 .760 .713 .677

.829 .753 .687

CĐ1 CĐ4 CĐ3 CĐ5 CĐ6 CĐ2 KS4 KS2 KS5 KS1 KS6 TĐ5 TĐ1 TĐ3 TĐ4 TĐ2 CQ2 CQ1 CQ3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

5. Biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

.782 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 193.955 10 df .000 Sig.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Compone nt

Total Total

% of Variance Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance

3.068 61.357 Cumulative % 61.357

Cumulative % 61.357 74.960 87.376 94.119 100.000 3.068 .680 .621 .337 .294 61.357 13.602 12.416 6.743 5.881

1 2 3 4 5 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Compone nt 1

.814 YĐ2 .813 YĐ1 .796 YĐ3 .774 YĐ4 YĐ6 .715 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

PHỤ LỤC 4

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA

SINH VIÊN (Khởi nghiệp được hiểu ở đây là khởi nghiệp kinh doanh)

Xin chào các Anh/Chị,

Tôi tên Phạm Thị Quế Phương, hiện là học viên cao học Khoa Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tô ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian quý báu trả lời giúp các câu hỏi bên dưới. Các Anh/Chị vui lòng lưu ý là sẽ không có câu trả lời nào đúng hoặc sai. Tất cả câu trả lời của Anh/Chị đều hữu ích cho kết quả nghiên cứu. Tôi xin cam kết những thông tin của Anh/Chị hoàn toàn được bảo mật.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!

PHẦN 1: CÂU HỎI KHẢO SÁT

Với các phát biểu bên dưới, Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình bằng cách chọn 1 con số tương ứng được quy ước như sau: 1 - Hoàn toàn không đồng ý, 2 - Không đồng ý, 3 - Bình thường (Trung lập), 4 - Đồng ý và 5 - Hoàn toàn đồng ý.

STT Các phát biểu Mức độ đồng ý

Sự chủ động cá nhân

1 1.1 Tôi hăng hái lao vào các vấn đề. 1 2 3 4 5

1.2 1 2 3 4 5 Bất cứ khi nào xảy ra sự cố, tôi tìm kiếm giải pháp ngay lập tức.

1.3 Bất cứ khi nào có cơ hội tích cực, tôi sẽ nắm lấy ngay. 1 2 3 4 5

1.4 1 2 3 4 5 Tôi chủ động lập tức ngay cả khi những người khác không làm.

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1.5 Tôi thường làm nhiều hơn những gì được yêu cầu. 1.6 Tôi đặc biệt giỏi trong việc nhận ra ý tưởng. 2 Thái độ với khởi nghiệp

2.1 1 2 3 4 5 Tôi có nhiều thuận lợi hơn bất lợi để khởi nghiệp kinh doanh

2.2 Sự nghiệp kinh doanh hấp dẫn đối với tôi. 1 2 3 4 5

2.3 1 2 3 4 5 Nếu tôi có cơ hội và nguồn lực, tôi sẽ khởi nghiệp kinh doanh.

STT Các phát biểu

2.4 Là doanh nhân sẽ mang lại sự thỏa mãn lớn với tôi. Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5

2.5 1 2 3 4 5 Trong số nhiều lựa chọn, tôi thích trở thành doanh nhân hơn cả.

3 Các tiêu chuẩn chủ quan 3.1 Gia đình của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp. 3.2 Những bạn bè thân của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

3.3 1 2 3 4 5

4

4.1 1 2 3 4 5

4.2 1 2 3 4 5

4.3 1 2 3 4 5 Những người quan trọng đối với tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp. Sự kiểm soát hành vi được nhận thức Khởi sự một công ty và duy trì hoạt động của nó sẽ dễ dàng đối với tôi. Tôi chuẩn bị sẵn sàng để khởi sự, duy trì và phát triển một công ty. Tôi biết những hoạt động cần và thiết thực để bắt đầu khởi nghiệp.

4.4 Tôi biết làm thế nào để phát triển một dự án kinh doanh. 1 2 3 4 5

4.5 1 2 3 4 5 Nếu tôi cố gắng khởi nghiệp, tôi sẽ có khả năng thành công cao.

5 Ý định khởi nghiệp 5.1 Tôi sẵn sàng làm mọi thứ để khởi nghiệp kinh doanh 5.2 Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành doanh nhân. 5.3 Tôi nhất quyết khởi nghiệp trong tương lai. 5.4 Tôi rất nghiêm túc nghĩ đến việc khởi nghiệp. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

5.5 1 2 3 4 5 Tôi dự định khởi nghiệp trong vòng 5 năm sau khi ra trường.

PHẦN 2: THÔNG TIN CÁ NHÂN

Anh/ Chị vui lòng chọn một gợi ý phù hợp nhất.

7. Anh/Chị đang học tại trường nào?

a) Trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.

b) Trường Đại học Tài Chính - Marketing.

c) Trường Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh.

d) Trường Đại học Công Nghệ thành phố Hồ Chí Minh.

e) Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh.

8. Chuyên ngành Anh/Chị đang theo học?

a) Quản trị kinh doanh.

b) Kế toán.

c) Tài chính - Ngân hàng.

d) Mục khác:..........................................................

9. Giới tính của Anh/Chị?

a) Nam

b) Nữ

c) Khác

10. Hộ khẩu thường trú của Anh/Chị?

a) Tại thành phố Hồ Chí Minh.

b) Thuộc miền Bắc Việt Nam.

c) Thuộc miền Trung Việt Nam.

d) Thuộc miền Nam Việt Nam.

11. Gia đình Anh/Chị có truyền thống kinh doanh không?

a) Có

b) Không

12. Anh/Chị thuộc nhóm tuổi nào sau đây?

a) Từ 18 - 20 tuổi

b) Trên 20 - 22 tuổi

c) Trên 22 tuổi

Họ và tên của Anh/Chị:.....................................................................................

Liên lạc (Số điện thoại hoặc email):..................................................................

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ ĐÃ TRẢ LỜI BẢNG CÂU HỎI NÀY. THÂN CHÚC ANH/CHỊ CÓ MỘT NGÀY THẬT VUI VẺ!

PHỤ LỤC 5

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thang đo nghiên cứu chính thức

Thang đo sự chủ động cá nhân

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

.834 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

17.41 17.39 17.44 17.40 17.42 17.36 6.407 6.055 5.798 6.220 6.265 6.069 .613 .636 .669 .564 .562 .604 .807 .801 .794 .816 .816 .808 CĐ1 CĐ2 CĐ3 CĐ4 CĐ5 CĐ6

Thang đo thái độ đối với hành vi khởi nghiệp

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

.814 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5 13.70 13.75 13.80 13.73 13.71 4.395 4.529 4.693 4.846 4.609 .767 .778 .781 .789 .773

.638 .603 .592 .564 .618

Thang đo tiêu chuẩn chủ quan

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

.793 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

CQ1 CQ2 CQ3 6.86 6.86 6.80 2.345 2.225 2.299 .626 .644 .637 .729 .710 .717

Thang đo sự kiểm soát hành vi được nhận thức

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

.816 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

KS1 KS2 KS4 KS5 KS6 13.68 13.68 13.72 13.66 13.71 5.155 5.604 5.263 5.279 5.479 .773 .787 .769 .778 .790

.627 .580 .641 .610 .569

Thang đo ý định khởi nghiệp

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.828 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

12.94 12.96 12.92 12.93 12.93 3.092 2.974 3.045 3.155 3.009 .604 .660 .630 .578 .650 .800 .784 .792 .807 .787 YĐ1 YĐ2 YĐ3 YĐ4 YĐ6

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thang đo nghiên cứu chính

thức

1. Biến độc lập (lần 1)

.796 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 2118.983 171 .000

Rotated Component Matrixa

Component 3 2 4

1 .779 .762 .742 .720 .691 .623

.557 .793 .762 .748 .719 .683

.780 .769 .743 .736 .710

.830 .826 .758

CĐ3 CĐ2 CĐ6 CĐ4 CĐ5 CĐ1 TĐ1 TĐ5 TĐ2 TĐ4 TĐ3 KS4 KS5 KS2 KS1 KS6 CQ1 CQ2 CQ3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

2. Loại biến CĐ1 do biến này tải lên ở cả 2 nhân tố. Chạy lại lần 2:

KMO and Bartlett's Test

.826 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square

Bartlett's Test of Sphericity

df Sig. 1746.09 4 153 .000

3. Rotated Component Matrixa

4 Component 3 2

1 .778 .769 .743 .738 .710

.782 .773 .734 .731 .708

.764 .758 .749 .738 .707

.833 .831 .758

KS4 KS5 KS2 KS1 KS6 TĐ1 TĐ5 TĐ2 TĐ4 TĐ3 CĐ3 CĐ6 CĐ2 CĐ4 CĐ5 CQ2 CQ1 CQ3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

Biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

.849 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 480.831 10 df .000 Sig.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Compone nt

Total Total

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance % of Variance

2.964 59.286 Cumulative % 59.286

Cumulative % 59.286 71.178 82.059 91.594 100.000 2.964 .595 .544 .477 .420 59.286 11.892 10.881 9.535 8.406

1 2 3 4 5 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Compone nt 1

.799 YĐ2 .791 YĐ6 .774 YĐ3 .754 YĐ1 .731 YĐ4 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

4. TƯƠNG QUAN PEARSON

Correlations CĐ YĐ TĐ KS CQ

1 .216** .673** .470** .397**

295 .000 295 .000 295 .000 295 .000 295

.216** 1 .269** -.004 .087

.000 295 .000 295 .948 295 .134 295 295

.673** .269** 1 .050 .209**

.000 295 .000 295 295 .392 295 .000 295

.470** -.004 .050 1 .369**

KS

.000 295 .948 295 .392 295 .000 295 295

.397** .087 .209** .369** 1

CQ

295 .000 295 Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .000 295 .134 295

.000 295 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

5. HỒI QUY ĐA BIẾN

ANOVAa df Model F Sig.

Sum of Squares Mean Square

35.364 4 8.841 138.912 .000b

1

.064 Regressio n Residual Total 18.457 53.821 290 294

a. Dependent Variable: YĐ b. Predictors: (Constant), CQ, CĐ, TĐ, KS

R

Model Summaryb Adjusted R Square Durbin- Watson

R Square .657 .811a .652 Std. Error of the Estimate .25228 2.151

Mode l 1 a. Predictors: (Constant), CQ, CĐ, TĐ, KS b. Dependent Variable: YĐ

Model t Sig.

Coefficientsa Standardized Coefficients Beta Collinearity Statistics Tolerance VIF

1

(Constant) CĐ TĐ KS CQ Unstandardized Coefficients B .121 .035 .503 .299 .071 Std. Error .153 .030 .030 .028 .022 .791 1.152 .041 .617 16.945 .396 10.682 3.143 .119 .430 .250 .000 .000 .002 .925 1.081 .892 1.121 .862 1.159 .826 1.211

a. Dependent Variable: YĐ

6. BIỂU ĐỒ HISTOGRAM

7. BIỂU ĐỒ NORMAL P-P PLOT

8. BIỂU ĐỒ SCATTER

ANOVA, T-TEST

9. BIẾN GIỚI TÍNH

Chạy Independent T-Test:

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene’s Test for Equality of Variances

F Sig. t df

Sig. (2- tailed)

.332 .565 3.123 293 .002

3.137 292.550 .002 Equal variances assumed Equal variances not assumed

10. BIẾN ĐỘ TUỔI

Test of Homogeneity of Variances

df1 df2 Sig.

Levene Statistic

1.332 2 292 .266

ANOVA

YĐ df F Sig.

Mean Square

2.249 .107

.408 .182 Between Groups Within Groups Total Sum of Squares .817 53.004 53.821 2 292 294

11. BIẾN NGÀNH ĐÀO TẠO

Test of Homogeneity of Variances

df1 df2 Sig.

Levene Statistic

.193 3 291 .901

ANOVA

YĐ df F Sig.

Sum of Squares Mean Square

2.504 3 .835 4.733 .003

51.317 291 .176

Between Groups Within Groups Total 53.821 294

12. BIẾN TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Test of Homogeneity of Variances

df1 df2 Sig.

Levene Statistic

1.046 4 290 .383

ANOVA

df YĐ F Sig.

Mean Square

2.596 .037

.465 .179 Between Groups Within Groups Total Sum of Squares 1.861 51.960 53.821 4 290 294

13. BIẾN HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ

Test of Homogeneity of Variances

df1 df2 Sig.

Levene Statistic

.470 3 291 .703

ANOVA

df F Sig. YĐ

Sum of Squares Mean Square

1.342 .261

.245 .182 Between Groups Within Groups Total .734 53.087 53.821 3 291 294

14. BIẾN TRUYỀN THỐNG KINH DOANH

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances

F Sig. t df

Sig. (2- tailed)

.230 .632 2.252 293 .025

2.252 292.670 .025 Equal variances assumed Equal variances not assumed

THỐNG KÊ MÔ TẢ

15. BIẾN GIỚI TÍNH

GIOITINH Percent

Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent

Valid 47.1 100.0

Nam Nữ Total 139 156 295 47.1 52.9 100.0 47.1 52.9 100.0

16. BIẾN ĐỘ TUỔI

TUOI

Percent

Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent

90 30.5 30.5 30.5

191 64.7 64.7 95.3 Valid

100.0

14 295 4.7 100.0 4.7 100.0 Từ 18 - 20 tuổi Từ 20 - 22 tuổi Trên 22 tuổi Total

17. BIẾN NGÀNH ĐÀO TẠO

NGANHDAOTAO Percent Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent

68 23.1 23.1 23.1

72 24.4 24.4 47.5

Valid 60 20.3 20.3 67.8

100.0

Quản trị kinh doanh. Kế toán Tài chính - Ngân hàng Các ngành khác Total 95 295 32.2 100.0 32.2 100.0

18. BIẾN TRƯỜNG ĐẠI HỌC

TRUONGDAIHOC

Frequency Percen

Valid Percent Cumulative Percent t

121 41.0 41.0 41.0

71 24.1 24.1 65.1

45 15.3 15.3 80.3 Valid

38 12.9 12.9 93.2

20 6.8 6.8 100.0

Trường Đại học Kinh Tế TPHCM Trường Đại học Tài Chính - Marketing Trường Đại học Bách Khoa TPHCM Trường Đại học Công nghệ TPHCM Trường Đại học Mở TPHCM Total 295 100.0 100.0

19. BIẾN HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ

HOKHAUTHUONGTRU

Frequency Percent

Valid Percent Cumulative Percent

156 52.9 52.9 52.9

23 7.8 7.8 60.7

Valid 43 14.6 14.6 75.3

73 24.7 24.7 100.0

Tại thành phố Hồ Chí Minh Thuộc miền Bắc Việt Nam Thuộc miền Trung Việt Nam Thuộc miền Nam Việt Nam Total 295 100.0 100.0

20. BIẾN TRUYỀN THỐNG KINH DOANH

TRUYENTHONGKINHDOANH Percent

Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent

147 49.8 49.8 49.8

148 50.2 50.2 100.0 Valid

295 100.0 100.0 Có Khôn g Total

21. THỐNG KÊ TRUNG BÌNH

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation .659 .702 .669 .658 .679 .732 .719 .678 .652 .683 .842 .874 .852 .783 .696 .743 .763 .740 .554 .564 .556 .547 .558 3.49 3.45 3.49 3.46 3.52 3.47 3.42 3.37 3.44 3.46 3.40 3.40 3.46 3.43 3.43 3.39 3.45 3.41 3.23 3.21 3.25 3.24 3.24 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 2 2 2 1 2 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2

295 CĐ2 CĐ3 CĐ4 CĐ5 CĐ6 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5 CQ1 CQ2 CQ3 KS1 KS2 KS4 KS5 KS6 YĐ1 YĐ2 YĐ3 YĐ4 YĐ6 Valid N (listwise)