BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HOÀNG KIM CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI ĐỔI MỚI CÁ NHÂN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HOÀNG KIM CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI ĐỔI MỚI CÁ NHÂN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
TS. LƯU TRỌNG TUẤN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đổi
mới cá nhân của nhân viên y tế: Nghiên cứu trường hợp Bệnh viện Răng Hàm Mặt
Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam đoan trên.
Tác giả
Nguyễn Hoàng Kim
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
Chương 1. Giới thiệu ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................ 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ........................................................................ 4
1.6. Kết cấu của nghiên cứu ........................................................................................ 5
Chương 2. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 6
2.1. Các khái niệm ....................................................................................................... 6
2.1.1. Phong cách lãnh đạo chuyển dạng .............................................................. 6
2.1.1.1. Phong cách lãnh đạo ....................................................................... 6
2.1.1.2. Các lý thuyết về phong cách lãnh đạo ............................................ 6
2.1.1.3. Phong cách lãnh đạo chuyển dạng .................................................. 8
2.1.2. Sự tự tin .................................................................................................... 13
2.1.3. Sự gắn kết với công việc .......................................................................... 14
2.1.4. Hành vi đổi mới cá nhân ........................................................................... 15
2.1.4.1. Đổi mới ......................................................................................... 15
2.1.4.2. Hành vi đổi mới cá nhân ............................................................... 16
2.2. Các nghiên cứu trước ......................................................................................... 18
2.3. Lập luận giả thuyết và mô hình nghiên cứu ....................................................... 19
2.3.1. Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển dạng và hành vi đổi mới
cá nhân ....................................................................................................... 19
2.3.2. Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển dạng và sự tự tin ........... 20
2.3.3. Mối quan hệ giữa sự tự tin và sự gắn kết với công việc ........................... 21
2.3.4. Mối quan hệ giữa sự gắn kết với công việc và hành vi đổi mới cá nhân . 21
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 24
3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 24
3.2. Mẫu nghiên cứu .................................................................................................. 24
3.2.1. Phương pháp xác định kích thước mẫu .................................................... 24
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................ 24
3.3. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 25
3.4. Các thang đo ....................................................................................................... 28
3.4.1. Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển dạng............................................ 28
3.4.2. Thang đo sự tự tin ..................................................................................... 29
3.4.3. Thang đo sự gắn kết với công việc ........................................................... 30
3.4.4. Thang đo hành vi đổi mới cá nhân ........................................................... 31
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................... 32
3.5.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’ Alpha ................... 32
3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá ...................................................................... 32
3.5.3. Phân tích nhân tố khẳng định ................................................................... 34
3.5.4. Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính .................................................... 35
Chương 4. Kết quả nghiên cứu .............................................................................. 37
4.1. Thống kê mô tả ................................................................................................... 37
4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’ Alpha ............................ 38
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo phong cách lãnh đạo chuyển dạng .......... 39
4.2.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo sự tự tin ................................................... 39
4.2.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo sự gắn kết với công việc ......................... 40
4.2.4 Kiểm định độ tin cậy thang đo hành vi đổi mới cá nhân ........................... 42
4.3. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ............................. 43
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA ........ 45
4.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM .......... 49
Chương 5. Kết luận và kiến nghị ........................................................................... 55
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................................ 55
5.1.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu .................................................................... 55
5.1.2. Kết quả chính ............................................................................................ 55
5.2. Ý nghĩa của nghiên cứu ...................................................................................... 57
5.2.1. Ý nghĩa của nghiên cứu về mặt học thuật ................................................ 57
5.2.2. Ý nghĩa của nghiên cứu về mặt thực tiễn ................................................. 57
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 59
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis) CFA:
Chỉ số thích hợp so sánh (Comparative Fit Index) CFI:
Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) EFA:
Chỉ số phù hợp tốt (Goodness of Fit Index) GFI:
KMO: Hệ số kiểm định độ phù hợp của EFA (Kaiser – Meyer – Olkin)
RMSEA: Căn bậc hai của trung bình các bình phương sai số (Root Mean Square
Error of Approximation)
Mức ý nghĩa của phép kiểm định (Significance of Testing) Sig.:
Chỉ số phù hợp Tucker và Lewis (Tucker & Lewis Index) TLI:
Mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling ) SEM:
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển dạng
Bảng 3.2: Thang đo sự tự tin
Bảng 3.3: Thang đo sự gắn kết với công việc
Bảng 3.4: Thang đo hành vi đổi mới cá nhân
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các yếu tố nhân khẩu học
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo phong cách lãnh đạo chuyển dạng
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo sự tự tin
Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo sự gắn kết với công việc
Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo hành vi đổi mới cá nhân
Bảng 4.6: Kết quả phân tích EFA các khái niệm nghiên cứu
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định các thang đo trong mô hình nghiên cứu
Bảng 4.9: Kết quả đánh giá mức độ các thang đo trong mô hình nghiên cứu
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu
Bảng 4.11: Kết quả ước lượng mô hình bằng bootstrap
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Hình 4.1: Kết quả phân tích CFA mô hình tới hạn (chuẩn hóa)
Hình 4.2: Kết quả phân tích SEM mô hình nghiên cứu (chuẩn hóa)
Hình 4.3: Mô hình nghiên cứu sau cùng
1
Chƣơng 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Từ năm 2015 ngành y tế bắt đầu triển khai đề án “Đổi mới phong cách, thái
độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”. Bên cạnh những
nội dung như tăng cường công tác quản lý các dịch vụ, xây dựng cơ sở y tế xanh –
sạch – đẹp thì đổi mới toàn diện phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên y tế là
một trong những nhiệm vụ quan trọng mà ngành y tế đặt trọng tâm thực hiện. Các
nhà nghiên cứu (Scott và Bruce, 1994; Woodman và cộng sự, 1993) cho rằng hành
vi đổi mới của nhân viên có ý nghĩa lớn đối với hiệu quả và sự tồn tại của tổ chức.
Hành vi đổi mới của nhân viên không chỉ phụ thuộc vào cách họ nhận thức, vào tâm
lý, động lực bên trong mà còn phụ thuộc vào những kích thích có hiệu quả từ môi
trường bên ngoài, đặc biệt là phong cách lãnh đạo (Mumford và cộng sự, 2002).
Người lãnh đạo có thể thúc đẩy hành vi đổi mới của nhân viên thông qua sự động
viên trực tiếp hoặc thiết lập các mục tiêu đổi mới cho họ (Wang và Hong, 2010),
qua đó có thể nhanh chóng nắm bắt những thông tin của cấp dưới nhằm đánh giá và
khen ngợi để cho thấy sự ủng hộ của họ đối với sự đổi mới của nhân viên (Li và
Zheng, 2014).
Bên cạnh những tìm hiểu về hành vi đổi mới cá nhân, các nhà nghiên cứu
còn quan tâm đến những gì đã tạo động lực cho phép cá nhân thực hiện hành vi đổi
mới và kết quả của những hành vi đó (Aryee và cộng sự, 2012). Ở mức độ vi mô,
các nhà nghiên cứu (Gong và cộng sự, 2009; Shin và Zhou, 2003) đã xác định được
vai trò của phong cách lãnh đạo, đặc biệt phong cách lãnh đạo chuyển dạng, là yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi đổi mới của nhân viên. Khái niệm về phong
cách lãnh đạo chuyển dạng (Bass, 1985) được phát triển dựa trên quan điểm người
lãnh đạo có thể thay đổi tình trạng hiện tại của sự việc, những nhà lãnh đạo chuyển
dạng là những người tạo động lực cho người dưới quyền để họ có thể làm được
nhiều hơn những gì họ được mong đợi. Lý thuyết đã nhấn mạnh rằng kích thích sự
đổi mới là một trong những chức năng cốt lõi của phong cách lãnh đạo chuyển dạng
2
(Bass, 1985; Conger, 1999), tuy nhiên các bằng chứng thực nghiệm cho thấy vai trò
của phong cách lãnh đạo chuyển dạng trong việc dẫn đến hành vi đổi mới của nhân
viên không nhất quán khi kết quả nghiên cứu cho thấy tác động này là đôi khi
dương hoặc âm (Pieterse và cộng sự, 2010). Gong và cộng sự (2009) cho rằng có
nhiều lý do của sự không nhất quán trong kết quả nghiên cứu nên cần thiết phải
nghiên cứu nhiều hơn về phương thức mà phong cách lãnh đạo chuyển dạng có thể
tác động đến hành vi đổi mới của cá nhân.
Các ý tưởng đổi mới phần lớn bắt nguồn từ những nhân viên trực tiếp thực
hiện công việc, từ đó dẫn đến yêu cầu cần phải tìm hiểu cách thức để tạo động lực
nhằm khuyến khích, thúc đẩy nhân viên y tế thực hiện nhiều hơn hành vi đổi mới cá
nhân. Lý thuyết cho rằng phong cách lãnh đạo chuyển dạng có thể làm gia tăng
hành vi đổi mới cá nhân (Bass và Avolio 1990; Hater và Bass 1988), đồng thời kết
quả từ các nghiên cứu của Aryee và cộng sự (2012), của Salanova và cộng sự
(2011) cũng gợi ý cho thấy phong cách lãnh đạo chuyển dạng có thể tác động lên
hành vi đổi mới cá nhân thông qua sự tự tin và sự gắn kết với công việc. Trong bối
cảnh Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh đang triển
khai mạnh mẽ công tác đổi mới theo chủ trương chung của ngành y tế hiện nay, đề
tài nghiên cứu:“Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đổi mới cá nhân của nhân viên y
tế: Nghiên cứu trường hợp Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ
Chí Minh” được thực hiện nhằm kiểm định bản chất của các mối quan hệ này trong
môi trường nghiên cứu tại đây cũng như đóng góp một cơ sở khoa học cho những
nhà lãnh đạo đơn vị này trong cách thức quản trị nhằm tạo động lực để nhân viên
thực hiện đổi mới, qua đó không chỉ nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh mà còn
góp phần gìn giữ hình ảnh của người thầy thuốc và niềm tin của người bệnh đối với
cơ sở y tế công lập nói chung và bệnh viện nói riêng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm làm rõ một số nội dung cụ thể như sau:
- Khảo sát mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển dạng và hành vi đổi mới
cá nhân của nhân viên y tế.
3
- Khảo sát mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển dạng và sự tự tin của
nhân viên y tế.
- Khảo sát mối quan hệ giữa sự tự tin và sự gắn kết với công việc của nhân viên y
tế.
- Khảo sát mối quan hệ giữa sự gắn kết với công việc và hành vi đổi mới cá nhân
của nhân viên y tế.
Từ đó nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau:
- Phong cách lãnh đạo chuyển dạng có ảnh hưởng như thế nào đến hành vi đổi mới
cá nhân của nhân viên y tế ?
- Phong cách lãnh đạo chuyển dạng có ảnh hưởng như thế nào đến sự tự tin của
nhân viên y tế ?
- Sự tự tin có ảnh hưởng như thế nào đến sự gắn kết với công việc của nhân viên y
tế ?
- Sự gắn kết với công việc có ảnh hưởng như thế nào đến hành vi đổi mới cá nhân
của nhân viên y tế ?
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phong cách lãnh đạo chuyển dạng, sự tự
tin, sự gắn kết với công việc và hành vi đổi mới cá nhân thông qua cảm nhận của
nhân viên tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu này thực hiện khảo sát trên đối tượng là
nhân viên y tế đang làm việc tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương thành phố
Hồ Chí Minh vào tháng 01/2017.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và thiết kế nghiên
cứu cắt ngang. Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện nhằm hiệu chỉnh các thang
đo. Nghiên cứu chính thức được thực hiện để thu thập dữ liệu định lượng nhằm
kiểm định các thang đo, kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Dữ liệu được
thu thập bằng kỹ thuật phỏng vấn với đối tượng khảo sát là nhân viên y tế đang
4
công tác tại bệnh viện thông qua phiếu khảo sát được soạn sẵn. Bảng câu hỏi được
xây dựng dựa trên thang đo phong cách lãnh đạo chuyển dạng của Carless và cộng
sự (2000), thang đo sự tự tin của Romppel và cộng sự (2013), thang đo sự gắn kết
với công việc của Schaufeli và cộng sự (2006) và thang đo hành vi đổi mới cá nhân
của Janssen (2000).
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả các yếu tố nhân khẩu
học của mẫu nghiên cứu. Thang đo được đánh giá thông qua hệ số độ tin cậy
Cronbach’ Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis) bằng chương trình SPSS ver.20 (Statistical Package for the Social
Sciences), sau đó tiếp tục được đánh giá bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA
(Confirmatory Factor Analysis) bằng chương trình AMOS ver.20 (Analysis of
Moment Structures). Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation
Modelling) được sử dụng để kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm và ước
lượng bootstrap dùng để kiểm định độ tin cậy của các ước lượng trong mô hình.
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Trong bối cảnh các đơn vị y tế công lập đang thực hiện đổi mới nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ, nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản trị tại Bệnh viện Răng
Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh hiểu rõ hơn và có cách nhìn toàn
diện hơn về phong cách lãnh đạo cũng như cách thức để làm nâng cao hành vi đổi
mới của nhân viên, trên cơ sở đó, bệnh viện sẽ có thể thực hiện những cải tiến
không chỉ về vật chất mà cả tinh thần của người bệnh, từng bước tạo nên niềm tin
cho người bệnh để góp phần cải thiện hình ảnh của ngành y tế cả nước. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng sẽ bổ sung như một tài liệu tham khảo về phong cách lãnh đạo
chuyển dạng và cơ chế tác động dẫn đến hành vi đổi mới cá nhân, góp một phần vào
cơ sở lý luận cho các nhà nghiên cứu khác tại Việt Nam và trên thế giới trong lĩnh
vực này.
5
1.6. Kết cấu của nghiên cứu
Nghiên cứu gồm năm chương, nội dung chính của các chương cụ thể như
sau:
Chương 1: Giới thiệu về nghiên cứu, đặt vấn đề, lý do chọn đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết trình bày các lý thuyết về phong cách lãnh đạo
chuyển dạng, sự tự tin, sự gắn kết với công việc và hành vi đổi mới cá nhân, các
nghiên cứu trước, lập luận các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên
cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu giới thiệu thiết kế nghiên cứu, phương
pháp chọn mẫu, xác định kích thước mẫu, phương pháp thực hiện, kết quả nghiên
cứu sơ bộ, phương pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu trình bày kết quả nghiên cứu chính thức,
thống kê mô tả các yếu tố nhân khẩu học, kết quả kiểm định thang đo, mô hình
nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị tóm tắt kết quả chính của nghiên cứu, hàm
ý cho nhà quản trị, các hạn chế của nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tiếp theo.
6
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Phong cách lãnh đạo chuyển dạng (Transformational Leadership)
2.1.1.1 Phong cách lãnh đạo (Leadership)
Tannenbaum và cộng sự (1961) định nghĩa phong cách lãnh đạo là sự tương
tác trong một tình huống cụ thể, được định hướng thông qua quá trình giao tiếp
nhằm đạt được mục tiêu chung hoặc những mục tiêu riêng biệt. Tương tự, Hersey
và Blanchard (1988) cho rằng phong cách lãnh đạo là quá trình ảnh hưởng đến các
hoạt động của một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân với nỗ lực nhằm đạt được mục
tiêu trong một tình huống cụ thể.
Tổng quát hơn, Jacobs và Jaques (1990) lập luận rằng phong cách lãnh đạo là
một quá trình đưa ra những mục đích có ý nghĩa nhằm huy động những nỗ lực tập
thể và mở rộng nỗ lực để đạt được mục đích. Kouzes và Posner (1995) cũng cho
rằng phong cách lãnh đạo là nghệ thuật huy động người khác để tranh đấu cho
những nguyện vọng chung.
Tuy nhiên, House và cộng sự (1999) nhấn mạnh phong cách lãnh đạo là năng
lực một cá nhân có thể thúc đẩy, tác động làm cho những người khác đóng góp hiệu
quả vào thành công của tổ chức nơi họ là một thành viên trong đó. Yulk (2002)
cũng cùng quan điểm trên và cho rằng phong cách lãnh đạo là quá trình tác động
đến người dưới quyền, làm cho họ hiểu và đồng thuận với những điều cần được
thực hiện và cách thực hiện những điều đó như thế nào để đạt được hiệu quả, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi nhằm đạt được những mục tiêu tổ chức đặt ra.
2.1.1.2. Các lý thuyết về phong cách lãnh đạo (Leadership Theories)
Thuyết người vĩ đại (“Great Man” Theory): thuyết người vĩ đại phát triển
vào giữa thế kỷ 19 từ sự nghiên cứu những anh hùng có ảnh hưởng trong lịch sử.
Thuyết quan điểm rằng những nhà lãnh đạo trở nên vĩ đại chỉ đơn giản khi họ sinh
ra đã có những đặc trưng nội tại như sự cuốn hút, sự tự tin, trí tuệ và các kỹ năng xã
hội cần thiết khiến họ trở thành lãnh đạo một cách tự nhiên. Thuyết người vĩ đại cho
7
rằng năng lực lãnh đạo là vốn có khi những nhà lãnh đạo được sinh ra chứ không
cần phải được tạo ra, qua đó mô tả các nhà lãnh đạo vĩ đại như những huyền thoại
và được định hướng để trở thành lãnh đạo khi cần thiết. Thuật ngữ “Người đàn ông
vĩ đại” được sử dụng vì lúc này lãnh đạo được coi là phẩm chất của nam giới, đặc
biệt về lãnh đạo quân sự. Tuy nhiên, năm 1860, nhà triết học người Anh Herbert
Spencer (1820 – 1903) đã bác bỏ thuyết người vĩ đại bằng cách khẳng định rằng
những lãnh đạo này chỉ đơn giản là sản phẩm của thời đại họ và hành động của họ
là kết quả của các điều kiện xã hội. Ưu điểm của thuyết này là điểm khởi đầu cho sự
hiểu biết về những đặc điểm của con người có thể làm nên những nhà lãnh đạo vĩ
đại, điểm hạn chế là phong cách lãnh đạo bị giới hạn trong một cộng đồng và lý
thuyết không có giá trị khoa học.
Thuyết tính cách (Trait Theory): xuất hiện vào thập niên 1930 - 1940, giống
như thuyết người vĩ đại, thuyết tính cách cho rằng con người thừa hưởng một số
phẩm chất và đặc điểm nhất định phù hợp với vai trò lãnh đạo. Thuyết tập trung vào
việc phân tích các đặc tính tinh thần, thể chất và xã hội để hiểu rõ về sự kết hợp đặc
tính của các nhà lãnh đạo, xác định một số nhân cách đặc biệt hoặc đặc điểm hành
vi có chung ở các nhà lãnh đạo. Những phẩm chất nhất định như trí tuệ, ý thức về
trách nhiệm, sự sáng tạo và các giá trị khác làm cho bất cứ ai có những đặc điểm
này cũng có thể trở thành một nhà lãnh đạo giỏi. Ưu điểm của thuyết này là cho biết
những đặc điểm chung nào làm nên một nhà lãnh đạo thành công, qua đó hỗ trợ
việc xác định các nhà lãnh đạo tiềm năng, điểm hạn chế là không nhận thức được
tình huống cụ thể nên các đặc điểm có thể có ý nghĩa khác nhau trong những ngữ
cảnh khác nhau và có lợi cho một người nào đó trong một hoàn cảnh riêng biệt.
Thuyết hành vi (Behavioral Theory): thuyết hành vi được xem là sự đối lập
với thuyết tính cách, dựa trên quan điểm rằng các nhà lãnh đạo vĩ đại được tạo ra
chứ không phải được sinh ra. Thuyết này tập trung vào hành vi của các nhà lãnh đạo
chứ không phải về các trạng thái nội tại bên trong, về phẩm chất tinh thần, thể chất
hoặc xã hội của họ. Theo thuyết này, mọi người có thể học cách trở thành lãnh đạo
thông qua quan sát và đào tạo. Với sự phát triển ở lĩnh vực tâm lý học, đặc biệt là
8
phương pháp phân tích, các nhà nghiên cứu đã có thể đo được tác động của mối
quan hệ giữa các hành vi cụ thể của con người từ các nhà lãnh đạo. Thuyết này chia
lãnh đạo thành hai dạng, đó là lãnh đạo hướng về công việc (gồm hành vi tiên
phong, tổ chức, gạn lọc và tìm kiếm thông tin) và lãnh đạo hướng về con người
(gồm động viên, quan sát, lắng nghe và đào tạo, huấn luyện).
Thuyết tình huống (Situational Theory): thuyết tình huống xuất hiện thập
niên 1960 lập luận rằng không chỉ có duy nhất một cách để lãnh đạo mà mỗi phong
cách lãnh đạo dựa trên một tình huống nhất định, nghĩa là có một số người sẽ đạt
được hiệu suất tối đa ở một số hoàn cảnh nhất định, nhưng hiệu suất có thể giảm
đến mức tối thiểu khi đưa họ ra khỏi những yếu tố đó. Ở một mức độ nào đó, thuyết
hoàn cảnh là một sự mở rộng của thuyết tính cách, theo đó các đặc trưng tính cách
cá nhân có liên quan đến tình huống mà các nhà lãnh đạo thực hiện vai trò lãnh đạo.
Nhà lãnh đạo sẽ thể hiện phong cách lãnh đạo nào tùy thuộc cách họ cảm thấy
những người khác đáp ứng lại. Nếu trường hợp người lãnh đạo là thành viên có kiến
thức và kinh nghiệm nhất, họ sẽ thể hiện phong cách lãnh đạo độc đoán, ngược lại,
trong trường hợp khi thành viên trong nhóm là những chuyên gia thì phong cách
lãnh đạo dân chủ sẽ hiệu quả hơn.
2.1.1.3. Phong cách lãnh đạo chuyển dạng (Transformational Leadership)
Burns (1978) mô tả phong cách lãnh đạo chuyển dạng xuất hiện khi một
hoặc nhiều người cam kết với những người khác về cách mà người lãnh đạo và
người dưới quyền nâng đỡ lẫn nhau để đạt đến mức độ cao hơn về động lực và đạo
đức. Theo Burns, đặc điểm chính của phong cách lãnh đạo chuyển dạng dựa trên
tiến trình mà nhà lãnh đạo tạo động lực cho nhân viên cấp dưới hoặc cách thức mà
nhà lãnh đạo khơi dậy những giá trị và tình cảm của nhân viên. Nói cách khác,
phong cách lãnh đạo chuyển dạng thúc đẩy nhân viên làm được nhiều hơn những gì
họ được mong đợi và thậm chí nhiều hơn những gì họ có thể nghĩ vì lợi ích chung.
Bass (1985) nhận thấy nhà lãnh đạo chuyển dạng luôn nỗ lực trong việc nâng
cao nhận thức của đồng nghiệp, cấp dưới, khách hàng về kết quả của các vấn đề.
Mức độ nhận thức cao này đòi hỏi nhà lãnh đạo phải có tầm nhìn, sự tự tin và nội
9
lực để tranh đấu thành công cho những gì mà họ thấy là đúng và tốt chứ không phải
cho những gì đã quen thuộc hoặc được chấp nhận theo thời gian.
Koehler và Pankowski (1997) định nghĩa phong cách lãnh đạo chuyển dạng
là một quá trình tạo nên sự thay đổi và làm cho người dưới quyền có khả năng đạt
được mức độ cao hơn nhằm cải thiện chính họ và tiến trình của tổ chức.
Pawar và Eastman (1997) cho rằng nhà lãnh đạo chuyển dạng tạo ra một tầm
nhìn năng động cho tổ chức, đòi hỏi sự thay đổi trong các giá trị văn hóa để phản
ánh một sự đổi mới lớn hơn. Người lãnh đạo với phong cách lãnh đạo chuyển dạng
tìm kiếm một mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và tập thể, qua đó cho phép người
dưới quyền làm việc vì những mục tiêu cao hơn. Theo đó, hiệu quả của một nhà
lãnh đạo chuyển dạng là kết quả của ba yếu tố: vị trí của tổ chức trong sự mở liên
tục của tổ chức nhằm mục đích thay đổi, mức độ tương ứng giữa quá trình chuyển
dạng mà vị trí đó đòi hỏi và quá trình lãnh đạo chuyển dạng thực sự được tiến hành,
cuối cùng là năng lực của nhà lãnh đạo chuyển dạng để thực hiện quá trình chuyển
dạng thích hợp.
Oguz (2010) phát hiện rằng phong cách lãnh đạo chuyển dạng dựa trên sự cải
thiện mức độ nhận thức của người dưới quyền trong việc nâng cao kết quả đầu ra và
cải thiện mức độ thành công của họ. Nhà lãnh đạo chuyển dạng sẽ hỗ trợ người
dưới quyền thông việc huấn luyện, động viên và khuyến khích.
Lowe và cộng sự (1996) nhận định trong những môi trường biến động, nhà
lãnh đạo chuyển dạng sẽ hiệu quả hơn bởi vì họ tìm kiếm những cách làm mới,
những cơ hội trong rủi ro và thường không chấp nhận hiện tại.
Pawar và Eastman (1997) cho rằng có hai thành phần của phong cách lãnh
đạo chuyển dạng gồm phong cách lãnh đạo chuyển dạng khai thác bối cảnh và
phong cách lãnh đạo chuyển dạng đối mặt bối cảnh: Phong cách lãnh đạo chuyển
dạng khai thác bối cảnh xuất hiện khi có sự mở cao, trong khi phong cách lãnh đạo
chuyển dạng đối mặt bối cảnh xuất hiện khi sự mở thấp. Tuy nhiên, Bass (1999) cho
rằng phong cách lãnh đạo chuyển dạng là một loạt tiến trình gồm ảnh hưởng lý
tưởng, truyền cảm hứng, kích thích trí tuệ và quan tâm cá nhân, cụ thể gồm:
10
Ảnh hưởng lý tưởng (Idealized Influence) đề cập đến sự lôi cuốn của nhà
lãnh đạo cả về đặc trưng lẫn hành vi. Vì các đặc trưng tích cực đó của nhà
lãnh đạo mà những người dưới quyền sẽ xây dựng mối quan hệ gần gũi hơn
với người lãnh đạo, qua đó làm cho họ tin tưởng và trở nên tự tin hơn. Ngoài
ra, khía cạnh hành vi còn nhấn mạnh những nhận thức về các giá trị và sứ
mệnh cũng như hành động theo những giá trị, sứ mệnh này.
Truyền cảm hứng (Inspirational Motivation) là sự kết nối và thể hiện tầm
nhìn của nhà lãnh đạo, khi nhà lãnh đạo nhìn về tương lai bằng một thái độ
tích cực thì những người dưới quyền cũng sẽ được tạo động lực. Nhà lãnh
đạo sẽ thử thách người dưới quyền bằng những tiêu chuẩn cao hơn, trao đổi
tích cực về các mục tiêu trong tương lai và truyền tải ý nghĩa của những
nhiệm vụ đang thực hiện, qua đó, người dưới quyền sẽ có ý thức mạnh mẽ về
mục đích nếu họ được tạo động lực để thực hiện. Mục đích và ý nghĩa của
nhiệm vụ sẽ tiếp tục thúc đẩy mọi người tiến về phía trước. Đồng thời, các kỹ
năng giao tiếp cũng hỗ trợ tầm nhìn của nhà lãnh đạo, làm cho tầm nhìn đó
có thể dễ dàng hiểu rõ, chính xác và hấp dẫn, qua đó làm cho những người
dưới quyền sẵn lòng đầu tư nhiều hơn vào công việc của họ. Họ được khuyến
khích, cảm thấy lạc quan về tương lai và tin tưởng vào khả năng của mình.
Kích thích trí tuệ (Intellectual Stimulation) là sự thử thách của nhà lãnh đạo
đối với niềm tin của người dưới quyền, đối với sự phân tích của họ về vấn đề
mà họ phải đối mặt và giải pháp mà họ đưa ra. Nhà lãnh đạo chấp nhận rủi ro
để khơi gợi ý tưởng mới của người dưới quyền, kích thích và khuyến khích
họ, qua đó phát triển họ thành những người có thể suy nghĩ độc lập. Đối với
những nhà lãnh đạo như vậy, học tập được xem là một giá trị trong khi
những tình huống không mong đợi được xem là một cơ hội để học tập, khi
đó những người dưới quyền sẽ tự đặt ra câu hỏi, cân nhắc mọi khả năng và
tìm ra cách tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ.
Quan tâm cá nhân (Individualized Consideration) được định nghĩa là sự quan
tâm đến nhu cầu của từng cá nhân và phát triển những thế mạnh cá nhân của
11
người dưới quyền. Tùy thuộc vào mức độ nhu cầu của mỗi người, nhà lãnh
đạo sẽ đóng vai trò là người hướng dẫn hoặc người cố vấn, lắng nghe những
mối quan tâm của người dưới quyền, nhà lãnh đạo sẽ tạo sự đồng cảm, duy
trì không khí giao tiếp cởi mở. Bên cạnh đó, quan tâm cá nhân phải bao gồm
cả sự tôn trọng sự đóng góp của từng người dưới quyền cho tập thể. Ngược
lại, người dưới quyền sẽ sẵn lòng và có khát vọng tự phát triển bản thân, có
động lực để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
Carless và cộng sự (2000) tiếp tục phát triển các nghiên cứu về phong cách
lãnh đạo chuyển dạng, tuy nhiên đã đưa ra các khái niệm cụ thể hơn, theo đó, phong
cách lãnh đạo chuyển dạng bao gồm bảy thành phần:
Tầm nhìn (Vision): Nhà lãnh đạo chuyển dạng xây dựng hình ảnh tương lai
của tổ chức và truyền đạt tầm nhìn đó cho người dưới quyền qua những trao
đổi thường xuyên. Thông qua quá trình giao tiếp, nhà lãnh đạo sẽ truyền đạt
một hệ thống các giá trị nhằm hướng dẫn và tạo động lực cho người dưới
quyền.
Phát triển nhân viên (Staff Development): Nhà lãnh đạo sẽ động viên và tạo
điều kiện cho sự phát triển cá nhân người dưới quyền. Họ dự đoán nhu cầu
và năng lực của từng cá nhân, đưa ra lời khuyên bằng cách trao đổi trực tiếp,
thông qua đó, nhà lãnh đạo truyền đạt cho nhân viên sự tự tin vào khả năng
của mình để thực hiện công việc một cách hiệu quả.
Lãnh đạo hỗ trợ (Supportive Leadership): thuật lãnh đạo hỗ trợ sẽ đưa ra
những phản hồi tích cực cho người dưới quyền và công nhận những thành
quả của cá nhân. Thông qua thuật lãnh đạo này, nhà lãnh đạo bày tỏ sự tin
tưởng vào năng lực của cấp dưới không chỉ trong cách họ thực hiện công
việc có hiệu quả mà còn là sự thành công của họ khi đạt được những mục
tiêu thách thức.
Trao quyền (Empowerment): Nhà lãnh đạo hiệu quả sẽ gắn kết với người
dưới quyền trong việc ra quyết định, họ thiết lập các quy trình có liên quan
đến nhân viên trong việc giải quyết vấn đề và ra quyết định của tập thể. Nhà
12
lãnh đạo trao quyền cho các nhân viên bằng cách hỗ trợ những quyết định
của cá nhân, đảm bảo nhân viên có đủ thẩm quyền để áp dụng các tiến trình.
Trao quyền cũng liên quan đến việc tạo ra không khí tin tưởng, tôn trọng, cởi
mở và cùng phối hợp, hoà mình vào không khí đó.
Suy nghĩ đổi mới (Innovative Thinking): Nhà lãnh đạo hiệu quả sẽ sử dụng
sự đổi mới để đạt được mục tiêu phát triển của tổ chức. Những nhà lãnh đạo
như vậy sẵn lòng đối diện với nguy cơ cao, tìm kiếm cơ hội trong thách thức
để thực hiện tầm nhìn của mình. Tương tự bản thân họ, nhà lãnh đạo sẽ
khuyến khích người dưới quyền có những suy nghĩ đổi mới và thường xuyên
giao cho họ những nhiệm vụ thử thách. Cùng với sự đổi mới, nhà lãnh đạo sẽ
chấp nhận những sai sót của nhân viên và xem đó như là cơ hội để họ học
hỏi.
Dẫn dắt bằng hình mẫu (Lead by Example): Nhà lãnh đạo sẽ thể hiện sự nhất
quán giữa quan điểm và hành vi của họ. Dẫn dắt bằng hình mẫu còn được gọi
là vai trò làm gương. Nhà lãnh đạo bày tỏ sự tự tin cá nhân và chuẩn mực
những thái độ và giá trị mà họ tán thành, qua đó cung cấp một điểm tham
chiếu tập trung vào người dưới quyền để họ phấn đấu và học hỏi theo người
khác.
Lãnh đạo lôi cuốn (Charismatic Leadership): Bass (1985) cho rằng phẩm
chất quan trọng nhất của nhà lãnh đạo chuyển dạng là sự lôi cuốn. Những
nhà lãnh đạo lôi cuốn được coi là đáng tin cậy, có năng lực và xứng đáng với
sự tôn trọng. Thông qua thuật lãnh đạo lôi cuốn, người dưới quyền sẽ được
truyền cảm hứng cao độ về động lực và hành động hiệu quả trong việc đóng
góp vào các mục tiêu của tổ chức.
Các thành phần do Carless và cộng sự đề xuất chứa đựng đầy đủ các bình
diện của phong cách lãnh đạo chuyển dạng mà Bass (1999) đã đưa ra nhưng ở mức
độ chi tiết hơn, theo đó, bình diện ảnh hưởng lý tưởng được thể hiện qua tầm nhìn,
kích thích trí tuệ được nhấn mạnh qua thành phần suy nghĩ đổi mới, truyền cảm
hứng được bao hàm bởi thuật lãnh đạo lôi cuốn, không chỉ vậy mà còn là dẫn dắt
13
bằng hình mẫu, và cuối cùng, bình diện quan tâm cá nhân được thể hiện cụ thể qua
ba thành phần là trao quyền, thuật lãnh đạo hỗ trợ và phát triển nhân viên.
Dựa trên sự phân loại này, Carless và cộng sự (2000) đã đề xuất thang đo
phong cách lãnh đạo chuyển dạng gồm bảy biến quan sát. Kết quả phân tích nhân tố
khám phá và nhân tố khẳng định cho thấy thang đo có cấu trúc đơn hướng và thỏa
mãn yêu cầu về độ tin cậy với Cronbach’ Alpha là 0,93.
2.1.2. Sự tự tin (Self – Efficacy)
Bandura (1997) định nghĩa sự tự tin là niềm tin của một người vào khả năng
của họ để thực hiện các hành động cần thiết nhằm tạo nên những thành tựu nhất
định. Tương tự, Stajkovic và Luthans (1998) định nghĩa sự tự tin là sự tin tưởng vào
năng lực cá nhân để tạo nên động lực, nhận thức và các hành động cần thiết nhằm
thực hiện thành công một nhiệm vụ cụ thể trong một bối cảnh cụ thể. Theo Bandura
(1997), có bốn yếu tố có thể ảnh hưởng có thể ảnh hưởng sự tự tin của một cá nhân,
bao gồm:
Trải nghiệm thành thạo (Mastery Experience): là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất
đến sự tự tin vì hai lý do: trải nghiệm thành thạo dựa trên những kinh nghiệm
có tính trực tiếp và sự thành thạo thường góp phần vào những kỹ năng của
riêng từng cá nhân, qua đó sẽ làm tăng sự tự tin của họ.
Trải nghiệm gián tiếp (Vicarious Experience): ảnh hưởng đến sự tự tin thông
qua quá trình so sánh khi một người đánh giá khả năng của họ dựa trên mối
liên hệ với khả năng của người khác, là yếu tố ảnh hưởng lớn thứ hai đến sự
tự tin. Cách thức để xây dựng sự tự tin này được thực hiện bằng cách truyền
đạt đến người khác những cách thức hiệu quả để xử lý các tình huống khác
nhau.
Thuyết phục xã hội (Social Persuasion): khi một người đang gặp khó khăn do
nghi ngờ bản thân nhận được sự động viên thiết thực, họ sẽ nỗ lực nhiều hơn
để đạt đến thành công, được cho là yếu tố hiệu quả thứ ba để tăng sự tự tin.
Đánh thức tâm lý (Physiological Arousal): là sự nhận thức của một người
liên quan đến trạng thái tâm lý của họ, trạng thái cảm xúc bắt nguồn từ sự
14
căng thẳng, sợ hãi, lo lắng, phiền muộn cả trong và ngoài công việc. Cá nhân
sẽ cảm thấy tự tin nếu họ không trải qua những sự chống đối mạnh mẽ. Vì
vậy, các kỹ thuật trao quyền, hỗ trợ cảm xúc cho nhân viên có thể hiệu quả
để củng cố sự tự tin, tuy nhiên đây được nhận định là yếu tố ít quan trọng
nhất trong bốn yếu tố có ảnh hưởng đến sự tự tin.
Heuven và cộng sự (2006) nhận thấy những nhân viên tự tin cao có niềm tin
mạnh mẽ vào năng lực của họ để thực hiện thành công các tình huống mà công việc
đặt ra, tự thiết lập các mục tiêu thách thức hơn cho bản thân, đầu tư nhiều hơn, kiên
trì lâu hơn và giải quyết tốt hơn những việc chưa thành công hơn những người ít tự
tin.
Trong bối cảnh công việc, sự tự tin thường được đo lường là sự tự đánh giá
khả năng của một người để giải quyết những nhu cầu công việc với nguồn lực mà
họ sở hữu (Bandura, 1997). Những người có sự tự tin cao sẽ chủ động tiếp cận khi
đối mặt với những tình huống căng thẳng trong công việc và tiếp nhận một trách
nhiệm vai trò lớn hơn so với những người ít tự tin (Jex và cộng sự, 2001). Ngoài ra,
sự tự tin cao được chứng minh là có liên quan đến sự thỏa mãn công việc cao hơn
và ý định bỏ việc thấp hơn ở những điều dưỡng (Zellar và cộng sự, 2001)
Schwarzer và Jerusalem (1995) định nghĩa sự tự tin đề cập đến một trạng thái
vững vàng và sâu rộng của năng lực cá nhân nhằm xử lý hiệu quả những tình huống
căng thẳng, đa dạng và phức tạp. Romppel và cộng sự (2013) đã dựa trên thang đo
sự tự tin GSE gồm mười biến quan sát của Schwarzer và Jerusalem (1995) để đề
xuất phiên bản thang đo sự tự tin GSE-6 gồm sáu biến quan sát. Kết quả kiểm định
cho thấy thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy với Cronbach’Alpha là 0,88.
2.1.3. Sự gắn kết với công việc (Work Engagement)
Kahn (1990) định nghĩa sự gắn kết là việc đồng thời có công việc và sự yêu
thích của một người trong các hành vi công việc của mình, qua đó thúc đẩy sự kết
nối giữa người đó với công việc và với những người khác.
Theo Salanova và cộng sự (2010) thì sự gắn kết với công việc là trạng thái
động lực, cảm xúc tích cực có thể mở rộng những suy nghĩ hành động của nhân
15
viên để xây dựng những nguồn lực cá nhân bền vững trong họ.
Park và Gursoy (2012) cho rằng sự gắn kết với công việc thể hiện những
kinh nghiệm làm việc tích cực của cá nhân và ảnh hưởng đến đời sống của tổ chức,
qua đó mang lại nhiều lợi ích cho tổ chức.
Schaufeli và cộng sự (2002) định nghĩa sự gắn kết với công việc là một trạng
thái tích cực, toàn tâm toàn ý với công việc và được đặc trưng bởi ba thành phần là
sự nhiệt tình, sự cống hiến và sự dấn thân:
Sự nhiệt tình (Vigor): đề cập đến trạng thái tràn đầy năng lượng và khả năng
hồi phục tinh thần cao khi làm việc, sự sẵn lòng nỗ lực và kiên trì ngay cả khi
công việc không thuận lợi.
Sự cống hiến (Dedication): được thể hiện qua niềm cảm hứng, niềm tự hào
và sự yêu thích những thách thức trong công việc.
Sự dấn thân (Absoption): là sự tập trung cao độ, cảm nhận niềm hạnh phúc
và ý nghĩa sâu sắc trong công việc của mình, cảm thấy khó có thể tách mình
khỏi công việc.
Schaufeli và cộng sự (2006) đã đề xuất thang đo sự gắn kết với công việc
UWES-9 gồm chín biến quan sát rút ra từ thang đo gốc UWES của Schaufeli và
cộng sự (2002). Kết quả kiểm định cho thấy thang đo có hệ số Cronbach’Apha là
0,92 đạt yêu cầu về giá trị độ tin cậy.
2.1.4. Hành vi đổi mới cá nhân (Individual Innovative Behavior)
2.1.4.1. Đổi mới (Innovation)
West và Farr (1990) định nghĩa sự đổi mới là sự chủ ý giới thiệu và áp dụng
tại vai trò trong công việc, nhóm hoặc tổ chức các sản phẩm, ý tưởng, quy trình mới
cho những đơn vị có liên quan nhằm mang lại lợi ích đáng kể cho cá nhân, nhóm, tổ
chức hoặc cho xã hội rộng lớn hơn. West và Farr (1990) cho rằng thuật ngữ “sự
sáng tạo” và “sự đổi mới” thường được các nhà nghiên cứu dùng hoán đổi cho
nhau, mặc dù có liên quan nhưng hai thuật ngữ này tồn tại một số điểm khác biệt.
Mumford và Gustafson (1988) định nghĩa sự sáng tạo là sự tạo ra những ý tưởng
mới và hữu ích, thêm vào đó, Woodman và cộng sự (1993) cho rằng khi sử dụng
16
thuật ngữ “sự sáng tạo”, các nhà nghiên cứu thường nói đến những gì được thực
hiện lần đầu tiên ở bất cứ nơi đâu hoặc sự tạo ra một kiến thức mới. Ngược lại, theo
Janssen và cộng sự (2004) thì sự đổi mới là một quá trình phức hợp, nó liên quan
đến những hành động nhằm mục đích phát triển, tiến hành, kiểm tra và điều chỉnh ý
tưởng, nhấn mạnh rằng sự đổi mới không chỉ là những hành động chủ ý tạo ra ý
tưởng mới mà còn là việc giới thiệu, áp dụng ý tưởng mới nhằm nâng cao hiệu suất
hoạt động của cá nhân và tổ chức.
2.1.4.2. Hành vi đổi mới cá nhân (Individual Innovative Behavior)
Theo Janssen (2000) thì hành vi đổi mới cá nhân là một hành vi công việc
phức hợp bao gồm sự sáng tạo, tiếp thị và áp dụng những ý tưởng mới trong vai trò
đối với công việc, nhóm hoặc tổ chức nhằm mục đích nâng cao hiệu quả tổ chức.
Hành vi đổi mới cá nhân được định nghĩa bởi De Jong (2006) là hành vi cá
nhân trực tiếp hướng tới việc khởi đầu và chủ động đưa ra những ý tưởng, thủ tục,
sản phẩm hoặc những quy trình mới, hữu ích đối với vai trò của cá nhân trong công
việc, nhóm hoặc tổ chức.
De Jong và Den Hartog (2007) cho rằng hành vi đổi mới cá nhân bao gồm
những suy nghĩ của cá nhân về các vấn đề còn tồn tại trong phương pháp làm việc,
những yêu cầu chưa được đáp ứng hoặc những dấu hiệu cho thấy có thể thay đổi
được, qua đó đề xuất các giải pháp mới, chia sẻ kiến thức với người khác và giải
quyết các vấn đề theo cách mới. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu trên cũng chỉ ra rằng
sự đổi mới cá nhân thường bao gồm sự khám phá các cơ hội và sáng tạo những ý
tưởng mới, nhưng cũng có thể bao gồm các hành vi hướng tới việc thực hiện sự
thay đổi, áp dụng kiến thức mới hoặc cải tiến quy trình để nâng cao hiệu suất cá
nhân.
Kleysen và Street (2001) cho rằng hành vi đổi mới cá nhân là hoạt động sáng
tạo, tiếp thị và áp dụng những suy nghĩ đổi mới của cá nhân trong tổ chức nhằm
mục đích nâng cao hiệu suất của cá nhân hoặc tổ chức, qua đó cho phép người nhân
viên sử dụng những phương thức đổi mới để đáp ứng nhanh và chính xác những
thay đổi trong yêu cầu mà công việc đặt ra.
17
Theo Scott và Bruce (1994) thì hành vi đổi mới cá nhân được xem là một
phức hợp hành vi gồm ba hành vi thành phần là sáng tạo ý tưởng, tiếp thị ý tưởng
và thực hiện ý tưởng, cụ thể:
Sáng tạo ý tưởng (Idea Generation): là việc tạo ra những ý tưởng mới và
hữu ích trong các lĩnh vực, nhận thức được các vấn đề liên quan đến
công việc, sự bất hợp lý, sự gián đoạn và các xu hướng đang đến thường
là tiền đề cho sự sáng tạo ra ý tưởng mới.
Tiếp thị ý tưởng (Idea Promotion): khi một cá nhân sáng tạo ra ý tưởng,
họ sẽ tham gia vào các hoạt động xã hội để tìm những người ủng hộ, các
nhà tài trợ nhằm cung cấp nguồn lực cần thiết để thực hiện ý tưởng.
Thực hiện ý tưởng (Idea Realization): được tiến hành bằng cách tạo ra
một mô hình đổi mới để trải nghiệm và sau đó áp dụng vào vai trò trong
công việc, trong nhóm hoặc toàn bộ tổ chức. Những đổi mới đơn giản
thường được thực hiện bởi nhân viên trên cơ sở cá nhân, trong khi các
thành tựu đổi mới phức tạp thường đòi hỏi sự làm việc theo nhóm dựa
trên các kiến thức cụ thể về năng lực và vai trò trong công việc của từng
cá nhân.
Scott và Bruce (1994) cho rằng ba giai đoạn của hành vi đổi mới xảy ra tuần
tự trong một quá trình đầy đủ và ở từng giai đoạn, cá nhân có thể được tham gia vào
bất kỳ một hoặc phức hợp của các hành vi khác nhau cùng một lúc. Khi một người
đưa ra những ý tưởng mới về các vấn đề liên quan đến công việc còn tồn tại, họ cần
phải tìm sự hỗ trợ để thực hiện các ý tưởng thông qua việc tiếp thị ý tưởng và dự
kiến triển khai những ý tưởng mới bằng cách áp dụng chúng vào vai trò trong công
việc, nhóm hoặc toàn bộ tổ chức để hoàn thành toàn bộ quá trình đổi mới (Van der
Vegt và Janssen, 2003).
Janssen (2000) đã xây dựng thang đo hành vi đổi mới cá nhân tại nơi làm
việc dựa trên quan điểm của Scott và Bruce (1994), theo đó thang đo gồm ba thành
phần là sáng tạo ý tưởng, tiếp thị ý tưởng và thực hiện ý tưởng với chín biến quan
sát. Thang đo được kiểm định và đạt yêu cầu về giá trị độ tin cậy với hệ số
18
Cronbach’s Alpha là 0,95.
2.2. Các nghiên cứu trƣớc
Nghiên cứu của Salanova và cộng sự (2011) về vai trò trung gian của sự tự
tin và gắn kết với công việc trong mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển
dạng và hiệu suất ngoài vai trò (Extra role Performance) của điều dưỡng thông qua
phỏng vấn 17 điều dưỡng quản lý và 280 điều dưỡng viên từ các dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ khác nhau tại một bệnh viện Bồ Đào Nha. Phong cách lãnh đạo chuyển
dạng được đo lường bởi năm thành phần từ thang đo lãnh đạo đa nhân tố
(Multifactor Leadership Questionnair) của Bass và Avolio (1990), thang đo sự tự tin
tự thiết kế gồm bốn câu hỏi theo khuyến nghị của Bandura (2006) về việc xây dựng
thang đo sự tự tin riêng đặc thù cho từng nghiên cứu cụ thể, thang đo sự gắn kết với
công việc gồm hai thành phần sự nhiệt tình và sự cống hiến của từ thang đo UWES
của Schaufeli và cộng sự (2002). Kết quả cho thấy phong cách lãnh đạo chuyển
dạng có tác động tích cực đối với sự tự tin (0,13) nhưng yếu hơn tác động của sự tự
tin đối với sự gắn kết với công việc (0,39), ngoài ra phong cách lãnh đạo chuyển
dạng cũng có tác động tích cực đối với sự gắn kết với công việc (0,17). Phong cách
lãnh đạo chuyển dạng được nhận định là yếu tố quan trọng của sự tự tin, bên cạnh
đó còn ảnh hưởng tích cực đối với sự gắn kết với công việc của những người điều
dưỡng mà sự tự tin đóng vai trò trung gian một phần trong mối quan hệ này. Nghiên
cứu kết luận rằng người điều dưỡng trưởng có phong cách lãnh đạo chuyển dạng có
thể nâng cao hiệu suất ngoài vai trò của các điều dưỡng viên và điều này sẽ làm
tăng hiệu suất của bệnh viện, người điều dưỡng trưởng thực hiện việc đó không chỉ
bằng cách gia tăng cảm giác về sự tự tin mà còn mở rộng mức độ gắn kết với công
việc của các điều dưỡng viên.
Nghiên cứu của Aryee và cộng sự (2012) về tác động của phong cách lãnh
đạo chuyển dạng đến hành vi đổi mới, hiệu suất công việc thông qua các yếu tố
trung gian ở 193 nhân viên công ty truyền thông. Thang đo sự gắn kết với công việc
của Schaufeli và cộng sự (2002) có hệ số độ tin cậy là 0,92. Thang đo hành vi đổi
mới gồm sáu biến quan sát theo đề xuất của Scott và Bruce (1994) có hệ số
19
Cronbach’Alpha là 0,85. Kết quả nghiên cứu cho thấy ý nghĩa của công việc và
trách nhiệm với công việc có vai trò trung gian một phần trong mối quan hệ giữa
phong cách lãnh đạo chuyển dạng và sự gắn kết với công việc, đồng thời sự gắn kết
với công việc có tác động tích cực đến hiệu suất công việc qua vai trò trung gian
một phần của hành vi đổi mới. Nghiên cứu cho rằng mối quan hệ giữa phong cách
lãnh đạo chuyển dạng và các trạng thái tâm lý rất quan trọng vì sự gắn kết của nhân
viên với công việc có tương quan tích cực đến hành vi đổi mới. Những phát hiện
này làm sáng tỏ thêm mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển dạng và hành
vi đổi mới của nhân viên, đặc biệt sự gắn kết với công việc có thể là một tài nguyên
tâm lý mà qua đó phong cách lãnh đạo chuyển dạng làm tăng hành vi đổi mới của
nhân viên.
Nghiên cứu của Nielsen và cộng sự (2009) về vai trò trung gian của sự tự tin
trong mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển dạng với sự thoả mãn công
việc (Job Satisfaction) và phúc lợi tâm lý (Psychological Well-being) ở 274 nhân
viên y tế phụ trách chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi. Thang đo phong cách
lãnh đạo chuyển dạng của Carless và cộng sự (2000) có độ tin cậy là 0,94. Thang đo
sự tự tin gồm bảy biến quan sát có được sau khi điều chỉnh từ thang đo gốc của
Schwarzer và Jerusalem (1995) có hệ số Cronbach’ Alpha là 0,79. Nghiên cứu cho
thấy sự tự tin đóng vai trò trung gian hoàn toàn trong mối quan hệ giữa phong cách
lãnh đạo chuyển dạng và phúc lợi của nhân viên y tế. Trong môi trường áp lực mà
nhân viên trong ngành chăm sóc sức khoẻ phải đối mặt, các nhà lãnh đạo chuyển
dạng có thể đảm bảo sự hài lòng trong công việc và phúc lợi tâm lý của nhân viên
thông qua việc thiết lập một cảm giác tự tin ở mức độ cá nhân.
2.3. Lập luận giả thuyết và mô hình nghiên cứu
2.3.1. Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển dạng và hành vi đổi mới cá
nhân
Nghiên cứu của Janssen (2002) và nghiên cứu của Wilson-Evered và cộng sự
(2001, 2004) là những nghiên cứu phát hiện ra mối quan hệ đặc thù giữa phong
cách lãnh đạo chuyển dạng với hành vi hành vi đổi mới cá nhân (Reuvers và cộng
20
sự, 2008), trong đó nghiên cứu của Wilson-Evered và cộng sự (2001, 2004) nhận
định rằng phong cách lãnh đạo chuyển dạng có liên quan tích cực đến hành vi hành
vi đổi mới cá nhân ở các nhóm chăm sóc sức khỏe. Reuvers và cộng sự (2008) sau
khi tiến hành nghiên cứu tại bốn bệnh viện ở Úc cho thấy có mối quan hệ tích cực
và có ý nghĩa giữa phong cách lãnh đạo chuyển dạng và hành vi đổi mới cá nhân.
Kết quả từ các nghiên cứu trên phù hợp với mối quan hệ về lý thuyết giữa phong
cách lãnh đạo chuyển dạng và hành vi đổi mới cá nhân (Bass và Avolio, 1990;
Hater và Bass, 1988). Vì vậy, giả thuyết H1 được phát biểu như sau:
H1: Phong cách lãnh đạo chuyển dạng có tác động tích cực đến hành vi đổi mới cá
nhân của nhân viên y tế.
2.3.2. Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển dạng và sự tự tin
Bandura (2000) cho rằng các quan hệ hỗ trợ có thể giúp nâng cao sự tự tin
thông qua chiến lược quản lý và cung cấp các nguồn lực cần thiết để giải quyết vấn
đề. Một nhà lãnh đạo chuyển dạng sẽ thúc đẩy mối quan hệ gần gũi hơn với cấp
dưới bởi có ít khoảng cách giữa họ và bởi có sự cân nhắc, đánh giá khả năng và
quan tâm của người lãnh đạo đến từng nhân viên (Bass, 1990). Mối quan hệ này
được duy trì bằng sự cởi mở, sự tin tưởng lẫn nhau và sự phản hồi hai chiều giữa
lãnh đạo và nhân viên (House và Shamir, 1993), qua đó thúc đẩy sự tự tin của nhân
viên thông qua trải nghiệm gián tiếp và thuyết phục xã hội (Walumbwa và cộng sự,
2008). Tương tự, Yukl (1999) cho rằng những yếu tố ảnh hưởng đến sự tự tin có sự
tương đồng với những đặc tính của phong cách lãnh đạo chuyển dạng, đặc biệt là
thuyết phục xã hội, đánh thức tâm lý. Kirkpatrick và Locke (1996) phát hiện ra rằng
tầm nhìn của người lãnh đạo và việc thực hiện tầm nhìn đó là yếu tố gia tăng sự tự
tin của nhân viên, đồng thời qua đó cũng ảnh hưởng đến hiệu suất của họ. Kết quả
nghiên cứu từ những đơn vị cung cấp dịch vụ tại Hoa Kỳ của Pillai và William
(2004) cho thấy phong cách lãnh đạo chuyển dạng có tác động tích cực đến sự tự
tin. Trong nghiên cứu được thực hiện ở môi trường chăm sóc sức khỏe, Mok và Au
Yeung (2002) phát hiện ra rằng phong cách lãnh đạo chuyển dạng là yếu tố quan
trọng đối với sự tự tin của điều dưỡng, kết quả từ nghiên cứu của Salanova và cộng
21
sự (2011) cũng cho thấy tầm quan trọng của phong cách lãnh đạo chuyển dạng
trong việc nâng cao sự tự tin ở những điều dưỡng viên. Vì vậy, giả thuyết H2 được
phát biểu như sau:
H2: Phong cách lãnh đạo chuyển dạng có tác động tích cực đến sự tự tin của nhân
viên y tế.
2.3.3. Mối quan hệ giữa sự tự tin và sự gắn kết với công việc
Kết quả một số nghiên cứu (Salanova và cộng sự, 2003; Xanthopoulou và
cộng sự, 2007) cho thấy sự tự tin có mối quan hệ tích cực đến phúc lợi của nhân
viên và sự gắn kết với công việc của họ. Xanthopoulou và cộng sự (2007) nhấn
mạnh tầm quan trọng của các nguồn lực cá nhân đối với sự gắn kết với công việc,
khi nhân viên có sự lạc quan, khả năng phục hồi tốt và có sự tự tin cao thì họ có khả
năng huy động các nguồn lực của mình tốt hơn và thường gắn kết với công việc của
mình nhiều hơn. Tim và Bakker (2011) cho rằng những đặc tính cá nhân, gồm sự tự
tin, là nguồn động lực tiềm năng và là yếu tố tiền đề quan trọng của sự gắn kết với
công việc. Khi những cá nhân tự tin rằng họ có năng lực để đạt được thành công và
đạt được những kết quả mong đợi, họ sẽ kiên trì theo đuổi mục đích và khi làm vậy
họ sẽ trở nên tự tin, vững vàng hơn khi đối mặt những tình huống khó khăn
(Stajkovich and Luthans, 1998), vì vậy, sự tự tin có thể tác động đến ba thành phần
sự gắn kết với công việc gồm sự nhiệt tình, sự cống hiến và sự dấn thân (Alessandri
và cộng sự, 2015). Do đó, giả thuyết H3 được phát biểu như sau:
H3: Sự tự tin có tác động tích cực đến sự gắn kết với công việc của nhân viên y tế.
2.3.4. Mối quan hệ giữa sự gắn kết với công việc và hành vi đổi mới cá nhân
Nhân viên sẽ trải nghiệm những cảm xúc tích cực khi họ gắn kết với công
việc (Bakker và Demerouti, 2008), Isen (2001) cho rằng những tác động tích cực đó
có ảnh hưởng đến khả năng giải quyết vấn đề, sự linh hoạt và sự đổi mới vì nhân
viên khi ấy sẽ có nhận thức đa dạng, tạo động lực cho những hành động của mình,
những trải nghiệm đó giúp nhân viên có cái nhìn rộng hơn về vấn đề của họ, giúp
họ tạo ra nhiều giải pháp khả thi hơn. Các nghiên cứu (Aryee và cộng sự, 2012;
Hakanen và cộng sự 2008; Salanova và Schaufeli, 2008) đã phát hiện những bằng
22
chứng về tác động tích cực của sự gắn kết với công việc đối với hành vi đổi mới của
cá nhân. Aryee và cộng sự (2012) cho rằng mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo
chuyển dạng và các trạng thái tâm lý rất quan trọng vì sự gắn kết của nhân viên với
công việc có tương quan tích cực đến hành vi đổi mới của họ. Hakanen và cộng sự
(2008) nhận thấy sự gắn kết của nhân viên với công việc thông qua việc gia tăng
hành vi đổi mới của cá nhân đã nâng cao sự đổi mới tại đơn vị họ làm việc, những
nhân viên gắn kết với công việc thường làm việc hết mình và thường tiếp cận chủ
động để giải quyết vấn đề. Khi người nhân viên gắn kết họ sẽ trở nên chủ động, thể
hiện sự đổi mới và hợp tác hiệu quả với những nhân viên khác (Bakker và
Schaufeli, 2008). Schaufeli và Bakker (2004) cho rằng ba thành phần của sự gắn kết
với công việc là sự nhiệt tình, sự cống hiến và sự dấn thân có thể là những nhân tố
quan trọng tạo động lực cho những người dưới quyền khám phá và phát triển những
lựa chọn khác biệt nhằm tìm ra các giải pháp mới. Nghiên cứu của Hakanen và cộng
sự (2008) với đối tượng là các bác sỹ nha khoa ở Phần Lan đã phát hiện ra rằng sự
gắn kết với công việc có thể mở rộng khả năng ứng phó với những khó khăn trong
quá trình điều trị nha khoa, bao gồm cả mức độ đổi mới cá nhân. Dựa trên các quan
điểm này, giả thuyết H4 được đề xuất như sau:
H4: Sự gắn kết với công việc có tác động tích cực đến hành vi đổi mới cá nhân của
nhân viên y tế.
Từ các lập luận nêu trên về mối quan hệ giữa các khái niệm lý thuyết, mô
H1(+)
H2(+)
H3(+)
H4(+)
Sự tự tin Self-Efficacy
Sự gắn kết với công việc Work Engagement
Hành vi đổi mới cá nhân Individual Innovative Behavior
hình nghiên cứu đề xuất được trình bày trong hình 2.1 như sau:
Phong cách lãnh đạo chuyển dạng Transformational Leadership
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
23
Tóm tắt chƣơng 2
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về phong cách lãnh đạo chuyển dạng, sự
tự tin, sự gắn kết với công việc và hành vi đổi mới cá nhân với các định nghĩa, quan
điểm về bốn khái niệm này. Chương này cũng trình bày mối quan hệ giữa phong
cách lãnh đạo chuyển dạng, sự tự tin, sự gắn kết với công việc và hành vi đổi mới
cá nhân, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. Chương tiếp
theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, phương pháp kiểm định thang đo, sự
phù hợp của mô hình đề xuất với dữ liệu thu thập cũng như kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu.
24
Chƣơng 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết các khái niệm về phong cách lãnh đạo
chuyển dạng, sự tự tin, sự gắn kết với công việc và hành vi đổi mới cá nhân, mô
hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu. Chương 3 tiếp tục trình bày
phương pháp nghiên cứu, phương pháp kiểm định thang đo các khái niệm và mô
hình nghiên cứu.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng với
thiết kế nghiên cứu cắt ngang (Cross sectional study). Nghiên cứu cắt ngang là
nghiên cứu được tiến hành trong một thời điểm hoặc một khoảng thời gian ngắn,
chọn mẫu một cách ngẫu nhiên nhưng tiêu biểu cho một dân số, mỗi đối tượng chỉ
thu thập thông tin một lần ngay tại thời điểm đó và không theo dõi theo thời gian.
3.2. Mẫu nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp xác định kích thước mẫu
Kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu phụ thuộc vào phương pháp ước
lượng được sử dụng. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp ước lượng ML
(Maximum Likelihood), theo Hair và cộng sự (2006) thì kích thước mẫu tối thiểu
phải từ 100 đến 150 nếu sử dụng phương pháp ước lượng này, đồng thời để sử dụng
phân tích nhân tố khám phá EFA thì kích thước mẫu tối thiểu là 50 và tỷ lệ quan
sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là một biến đo lường cần năm quan sát, và tỷ lệ tốt
nhất là 10:1, Hoelter (1983) cho rằng kích thước mẫu tới hạn nên là 200 (dẫn theo
Nguyễn Đình Thọ, 2011), do đó với 31 biến trong nghiên cứu, số lượng quan sát tối
thiểu cần thiết là 31*5 = 155 quan sát.
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, đây là phương pháp
chọn mẫu phi xác suất khi người nghiên cứu chọn những đối tượng họ có thể tiếp
cận được. Dù phương pháp này không mang tính đại diện cho đám đông nhưng ưu
điểm là dễ tiếp cận đối tượng cần khảo sát.
25
3.3. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo hai bước: nghiên cứu sơ bộ để hiệu chỉnh
các thang đo và nghiên cứu chính thức để thu thập dữ liệu định lượng nhằm kiểm
định các mối quan hệ trong giả thuyết.
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Thành
phố Hồ Chí Minh vào tháng 01/2017, dữ liệu để kiểm định các giả thuyết và mô
hình nghiên cứu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát đối với nhân viên y
tế hiện đang công tác tại bệnh viện.
Quy trình nghiên cứu được trình bày trong hình 3.1 như sau:
26
Mục tiêu Cơ sở Mô hình Thang đo
nghiên cứu lý thuyết nghiên cứu sơ bộ
Thang đo chính thức Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu chính thức
(n = 194)
Cronbach’s Alpha Kiểm tra độ tin cậy
Phân tích EFA Kiểm tra giá trị hội tụ và giá trị phân biệt
Phân tích CFA
Kiểm tra mức độ phù hợp của mô hình Kiểm tra tính đơn hướng, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt Kiểm tra độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích
Mô hình SEM Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
Báo cáo
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
27
Từ quy trình nghiên cứu được thể hiện ở hình 3.1, các bước thực hiện nghiên
cứu cụ thể như sau:
Bước 1: Thiết kế bảng câu hỏi
Từ việc xác định mục tiêu nghiên cứu, người nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
thuyết và các nghiên cứu liên quan để đề xuất mô hình nghiên cứu, từ đó xây dựng
bảng câu hỏi sơ bộ cho các khái niệm trong mô hình nghiên cứu.
Bước 2: Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ nhằm hiệu chỉnh thang đo sơ bộ được thực hiện bằng cách
phỏng vấn đối tượng là chuyên gia chuyên ngành quản trị và các nhân viên y tế. Các
câu hỏi trong thang đo được dịch sang Việt ngữ nhờ sự giúp đỡ của chuyên gia dịch
thuật trên cơ sở so sánh với bảng câu hỏi gốc bằng Anh ngữ, sau đó tiến hành phỏng
vấn chuyên gia chuyên ngành quản trị và năm bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên để
góp ý nhằm điều chỉnh từ ngữ, cách diễn đạt phù hợp với môi trường nghiên cứu.
Thông tin thu thập được từ phỏng vấn nhằm điều chỉnh các thang đo của khái niệm
nghiên cứu trong mô hình để hoàn thiện thang đo chính thức, giúp cho những đáp
viên có thể hiểu đúng nội dung của từng câu hỏi trong phiếu khảo sát. Ngoài ra
phiếu khảo sát còn phân loại các đáp viên theo giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên
môn và vị trí công việc. Sau khi hoàn thiện thang đo, người nghiên cứu tiến hành
các cuộc phỏng vấn thử với mười nhân viên y tế tại bệnh viện nhằm đảm bảo người
trả lời hiểu rõ ý nghĩa của từ ngữ và nội dung các câu hỏi.
Bước 3: Nghiên cứu chính thức
Quá trình thu thập dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp chọn mẫu thuận
tiện với cách thức lấy mẫu phi xác suất. Những nhân viên y tế đồng ý tham gia khảo
sát sẽ được người nghiên cứu tiếp cận để phát bảng câu hỏi phỏng vấn. Tổng số
bảng câu hỏi phát ra là 212 phiếu, thu về 208 phiếu, 14 phiếu bị loại do không đạt
yêu cầu, cuối cùng 194 phiếu được sử dụng để tiến hành phân tích. Dữ liệu sau khi
làm sạch được kiểm định độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá, sau đó tiến
hành phân tích nhân tố khẳng định để kiểm định lại thang đo trước khi phân tích mô
hình cấu trúc tuyến tính để kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên
28
cứu.
Bước 4: Kết luận
Trình bày những kết quả nghiên cứu và thảo luận, sau đó đưa ra những kiến
nghị, hàm ý quản trị, hướng nghiên cứu tiếp theo dựa trên những hạn chế của
nghiên cứu.
3.4. Các thang đo
Biến quan sát của các khái niệm nghiên cứu được đánh giá qua thang đo
Likert năm mức độ, cụ thể gồm: 1 – Hoàn toàn không đồng ý, 2 – Không đồng ý, 3
– Trung tính, 4 – Đồng ý và 5 – Hoàn toàn đồng ý.
3.4.1. Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển dạng
Nghiên cứu sử dụng thang đo phong cách lãnh đạo chuyển dạng GTL
(Cronbach’ Alpha = 0,93) được đề xuất bởi Carless và cộng sự (2000) gồm bảy biến
quan sát được ký hiệu từ TL1 đến TL7. Kết quả từ nghiên cứu sơ bộ cho thấy cần
điều chỉnh một số từ ngữ, cách diễn đạt, cụ thể như sau: biến TL4 với nội dung
“Lãnh đạo của tôi khích lệ niềm tin, sự quan tâm và phối hợp công việc của nhân
viên” được điều chỉnh lại thành “Lãnh đạo của tôi tạo niềm tin giữa các nhân viên,
khuyến khích mọi người tham gia và hợp tác”, biến TL7 với nội dung “Lãnh đạo
của tôi làm thấm nhuần niềm tự hào và sự tôn trọng người khác, truyền cảm hứng
cho tôi trở thành người có năng lực” được điều chỉnh lại thành “Lãnh đạo của tôi
mang lại cho người khác sự tôn trọng, niềm tự hào và truyền cảm hứng cho tôi để
đạt đến năng lực cao hơn”. Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển dạng sau khi điều
chỉnh được trình bày ở bảng 3.1 như sau:
29
Bảng 3.1: Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển dạng
Lãnh đạo của tôi truyền đạt cho tôi tầm nhìn rõ ràng và tích cực về TL1 tương lai
Lãnh đạo của tôi quan tâm đến từng nhân viên, hỗ trợ và khuyến khích TL2 nhân viên phát triển
TL3 Lãnh đạo của tôi động viên và công nhận thành tích của nhân viên
Lãnh đạo của tôi tạo niềm tin giữa các nhân viên, khuyến khích mọi TL4 người tham gia và hợp tác
Lãnh đạo của tôi khuyến khích nhân viên suy nghĩ về các vấn đề theo TL5 cách mới
Lãnh đạo của tôi thể hiện rõ những giá trị của ông (bà) ấy và thực hiện TL6 những gì mà ông (bà) ấy truyền đạt
Lãnh đạo của tôi mang lại cho người khác sự tôn trọng, niềm tự hào và TL7 truyền cảm hứng cho tôi để đạt đến năng lực cao hơn
3.4.2. Thang đo sự tự tin
Romppel và cộng sự (2013) đã đề xuất thang đo sự tự tin GSE-6 (Cronbach’
Alpha = 0,88) gồm sáu biến quan sát rút ra từ thang đo gốc của Schwarzer và
Jerusalem (1995). Kết quả từ nghiên cứu sơ bộ cho thấy cần điều chỉnh một số từ
ngữ, cách diễn đạt, cụ thể như sau: biến SE2 với nội dung “Tôi cảm thấy dễ dàng
gắn mình với mục tiêu và hoàn thành nó” được điều chỉnh lại thành “Tôi thấy dễ
dàng theo đuổi và hoàn thành mục tiêu của mình”, biến SE3 với nội dung “Tôi tự
tin rằng tôi có thể đối phó hiệu quả với các sự kiện bất ngờ” được điều chỉnh lại
thành “Tôi tự tin rằng tôi có thể xử lý hiệu quả các sự cố bất ngờ”, biến SE4 với nội
dung “Tôi biết làm thế nào để xử lý những tình huống không lường trước được nhờ
sự tháo vát của tôi” được điều chỉnh lại thành “Tôi biết cách xử lý những tình huống
bất ngờ nhờ vào năng lực của mình”. Thang đo sự tự tin sau khi điều chỉnh được thể
hiện ở bảng 3.2 như sau:
30
Bảng 3.2: Thang đo sự tự tin
Nếu ai đó phản đối tôi, tôi có thể tìm ra cách để đạt được điều tôi mong SE1 muốn
Tôi thấy dễ dàng theo đuổi và hoàn thành mục tiêu của mình SE2
Tôi tự tin rằng tôi có thể xử lý hiệu quả các sự cố bất ngờ SE3
Tôi biết cách xử lý những tình huống bất ngờ nhờ vào năng lực của SE4 mình
Tôi có thể giữ bình tĩnh khi đối mặt với khó khăn vì tôi có thể dựa vào SE5 khả năng ứng phó của mình
SE6 Tôi thường có thể xử lý bất cứ chuyện gì xảy đến với mình
3.4.3. Thang đo sự gắn kết với công việc
Thang đo sự gắn kết với công việc UWES-9 (Cronbach’Apha = 0,92) được
đề xuất bởi Schaufeli và cộng sự (2006) gồm ba thành phần với chín biến quan sát.
Sự nhiệt tình được ký hiệu là VI, ba biến quan sát được sử dụng để đo lường thành
phần này, ký hiệu từ VI1 đến VI3, sự cống hiến được ký hiệu là DE gồm ba biến
quan sát, ký hiệu từ DE1 đến DE3 và sự dấn thân được ký hiệu là AB gồm ba biến
quan sát từ AB1 đến AB3. Kết quả từ nghiên cứu sơ bộ cho thấy cần điều chỉnh một
số từ ngữ, cách diễn đạt, cụ thể như sau: biến AB1 với nội dung “Tôi cảm thấy hạnh
phúc khi làm việc cật lực” được điều chỉnh lại thành “Tôi cảm thấy hạnh phúc khi
tập trung cao độ vào công việc”. Thang đo sự gắn kết với công việc sau khi điều
chỉnh được trình bày ở bảng 3.3
31
Bảng 3.3: Thang đo sự gắn kết với công việc
VI1 Trong công việc, tôi cảm thấy tràn đầy năng lượng
VI2 Tôi cảm thấy nhiệt tình và mạnh mẽ trong công việc
VI3 Mỗi sáng thức dậy tôi đều cảm thấy muốn đi làm
DE1 Tôi sốt sắng, nhiệt tình với công việc của mình
DE2 Công việc này truyền cảm hứng cho tôi
DE3 Tôi tự hào về công việc mình làm
AB1 Tôi cảm thấy hạnh phúc khi tập trung cao độ vào công việc
AB2 Tôi thường đắm mình vào công việc
AB3 Tôi thấy bị công việc cuốn đi khi tôi đang làm việc
3.4.4. Thang đo hành vi đổi mới cá nhân
Janssen (2000) đã xây dựng thang đo hành vi đổi mới cá nhân dựa trên quan
điểm của Scott và Bruce (1994) gồm ba thành phần với chín biến quan sát
(Cronbach’s Alpha = 0,95). Sáng tạo ý tưởng ký hiệu là IG được đo lường bởi ba
nội dung, ký hiệu từ IG1 đến IG3, tiếp thị ý tưởng ký hiệu là IP gồm ba nội dung ký
hiệu từ IP1 đến IP3 và thực hiện ý tưởng ký hiệu là IR gồm ba nội dung từ IR1 đến
IR3. Kết quả từ nghiên cứu sơ bộ cho thấy cần điều chỉnh một số từ ngữ, cách diễn
đạt, cụ thể như sau: biến IP1 với nội dung “Tôi huy động sự ủng hộ cho ý tưởng đổi
mới của tôi” được điều chỉnh lại thành “Tôi tìm được sự hỗ trợ cho những ý tưởng
đổi mới của tôi”, biến IP3 với nội dung “Tôi làm cho những thành viên quan trọng
quan tâm đến ý tưởng đổi mới của tôi” được điều chỉnh lại thành “Tôi thu hút được
những người quan trọng ủng hộ ý tưởng đổi mới của tôi”. Thang đo hành vi đổi mới
cá nhân sau khi điều chỉnh được trình bày ở bảng 3.4
32
Bảng 3.4: Thang đo hành vi đổi mới cá nhân
IG1 Tôi tạo ra ý tưởng đổi mới để cải tiến công việc
Tôi tìm ra những kỹ thuật mới, những công cụ mới hoặc những phương IG2 pháp làm việc mới
IG3 Tôi tạo ra giải pháp mới cho các vấn đề gặp phải
IP1 Tôi tìm được sự hỗ trợ cho những ý tưởng đổi mới của tôi
IP2 Tôi nhận được sự phê duyệt cho những ý tưởng đổi mới của tôi
IP3 Tôi thu hút được những người quan trọng ủng hộ ý tưởng đổi mới của tôi
Tôi chuyển đổi được những ý tưởng đổi mới của mình thành những ứng IR1 dụng hữu ích
Tôi đưa những ý tưởng đổi mới vào môi trường công việc một cách có hệ IR2 thống
IR3 Tôi đánh giá được tính hiệu dụng của những ý tưởng đổi mới của tôi
3.5. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
3.5.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’ Alpha
Độ tin cậy của thang đo thể hiện tính nhất quán nội tại của thang đo đó thông
qua hệ số Cronbach’s Alpha. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha là phép kiểm định
mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo có tương quan với nhau. Hệ số
Cronbach’ Alpha được sử dụng nhằm loại bỏ những biến quan sát không đạt yêu
cầu trước khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA. Nếu Cronbach’s Alpha từ
0,6 trở lên là thang đo có thể chấp nhận được về độ tin cậy, nếu Cronbach’s Alpha
từ 0,7 đến 0,8 là thang đo có độ tin cậy tốt, đồng thời tương quan biến – tổng từ 0,3
trở lên thì đạt yêu cầu.
3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá
Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng khi cần nhận diện một tập
hợp gồm số lượng lớn biến mới có tương quan với nhau để thay thế tập hợp biến
gốc. Nghiên cứu có thể thu được một số lượng biến khá lớn và hầu hết các biến này
33
có liên quan với nhau, do vậy số lượng biến phải được giảm bớt đến một mức có thể
sử dụng được. Mối quan hệ giữa các biến được xác định và đại diện bởi các nhân tố.
Nghiên cứu sử dụng phân tích nhân tố khám pháp với phương pháp trích
Principal Axis Factoring với phép xoay Promax để đánh giá giá trị hội tụ, giá trị
phân biệt của các biến quan sát do phương pháp này phản ánh cấu trúc dữ liệu chính
xác hơn phương pháp Principal Components Analysis với phép xoay Varimax
(Anderson và Gerbing, 1988).
Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacy) dùng
để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố khám phá EFA. Hệ số nằm trong
khoảng từ 0,5 đến 1 là điều kiện đủ để phân tích nhân tố thích hợp, nếu hệ số nhỏ
hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không tương thích với dữ liệu. Bartlett là
kiểm định xem xét giả thuyết về độ tương quan của các biến quan sát có bằng 0
trong tổng thể hay không, nếu kiểm định Barlett có Sig. nhỏ hơn 0,05 thì các biến
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Tuy nhiên nếu kết quả hệ số tải
nhân tố và tổng phương sai trích đạt yêu cầu thì kiểm định hệ số KMO và Bartlett’s
không cần thiết vì luôn đạt yêu cầu (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Hệ số Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân
tố. Theo Anderson và Gerbing (1988) thì những nhân tố nào có hệ số Eigenvalue
lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình.
Tổng phương sai trích thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu phần trăm
các biến đo lường. Theo Anderson và Gerbing (1988) thì thang đo được chấp nhận
khi tổng phương sai trích lớn hơn 50%.
Hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của phân tích
nhân tố khám phá. Theo Hair và cộng sự (1998) thì hệ số tải nhân tố lớn nhất của
mỗi biến phải lớn hơn hoặc bằng 0,5. Hệ số tải nhân tố tối thiểu phải lớn hơn 0,3,
nếu lớn hơn 0,4 thì được xem là quan trọng và từ 0,5 trở lên được xem là có ý nghĩa
về mặt thực tiễn. Ngoài ra, theo Jabnoun và Al Tamimi (2003) thì tại mỗi biến,
chênh lệch giữa hệ số tải nhân tố lớn nhất và hệ số tải nhân tố bất kỳ phải lớn hơn
hoặc bằng 0,3.
34
3.5.3. Phân tích nhân tố khẳng định
Phân tích nhân tố khẳng định CFA dùng để đo lường mức độ phù hợp của
mô hình với thông tin tổng thể dựa vào các chỉ tiêu: Chi – bình phương (CMIN),
Chi – bình phương điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df), chỉ số GFI (Goodness of
Fit Index) chỉ số CFI (Comparative Fit Index), chỉ số TLI (Tucker Lewis Index), chỉ
số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation).
Mô hình đề xuất được xem là phù hợp với dữ liệu khi kiểm định Chi – bình
phương (CMIN) có p-value > 0,05. Tuy nhiên, Chi – bình phương phụ thuộc vào
kích thước mẫu nên sẽ không ý nghĩa với những mẫu lớn, với những mẫu có kích
thước nhỏ, Chi – bình phương gần như không có sự khác biệt giữa mô hình phù hợp
và không phù hợp. Do những hạn chế này nên chỉ số Chi – bình phương điều chỉnh
theo bậc tự do (CMIN/df) được sử dụng để thay thế cho Chi – bình phương, chỉ số
CMIN/df được yêu cầu nhỏ hơn hoặc bằng 2 (Tabachnick và Fidell, 2007).
Chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation) là chỉ tiêu xác
định mức độ phù hợp của mô hình so với tổng thể, chỉ số có giá trị nằm trong
khoảng từ 0,05 đến 0,1 được xem là phù hợp, lớn hơn 0,1 là mô hình không phù
hợp. Theo MacCallum và cộng sự (1996) thì chỉ số RMSEA nhỏ hơn hoặc bằng
0,08 thì mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu.
Nếu các chỉ số CMIN/df nhỏ hơn hoặc bằng 2 (Tabachnick và Fidell, 2007),
chỉ số TLI, CFI lớn hơn hoặc bằng 0,9 (Bentler và Bonett, 1980), chỉ số RMSEA
nhỏ hơn hoặc bằng 0,08 (MacCallum và cộng sự, 1996) thì mô hình đề xuất được
xem là phù hợp với dữ liệu. Các nguyên tắc đánh giá chỉ số này tiếp tục được sử
dụng khi xem xét mức độ phù hợp với dữ liệu của mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM.
Ngoài ra, các chỉ tiêu hệ số tin cậy tổng hợp CR (Composite Reliability),
phương sai trích AVE (Average Variance Extracted), tính đơn hướng
(Unidimensionality), giá trị hội tụ (Convergent validity) và giá trị phân biệt
(Discriminant validity) cũng được kiểm định trong phân tích này.
35
Theo Steenkamp và Van Trijp (1991) thì sự phù hợp của mô hình nghiên cứu
với dữ liệu cho chúng ta điều kiện cần và đủ để tập biến quan sát đạt được tính đơn
hướng, trừ trường hợp sai số của các biến có tương quan với nhau. Ngoài ra, độ tin
cậy tổng hợp (Jöreskog, 1971) được yêu cầu lớn hơn 0,7 và phương sai trích
(Fornell và Larcker, 1981) lớn hơn 0,5.
Theo Anderson và Gerbing (1988) thì thang đo đạt giá trị hội tụ nếu các
trọng số chuẩn hóa đều lớn hơn hoặc bằng 0,5 và các trọng số chưa chuẩn hóa có ý
nghĩa thống kê.
Mô hình tới hạn được thiết lập để kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái
niệm trong nghiên cứu. Mô hình tới hạn là mô hình mà các khái niệm được tự do
quan hệ với nhau (Anderson và Gerbing, 1988), hai khái niệm đạt được giá trị phân
biệt khi hệ số tương quan giữa chúng khác 1 và có ý nghĩa thống kê (Steenkamp và
Van Trijp, 1991).
3.5.4. Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính
Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử dụng sau khi mô hình đề xuất
được chứng minh là phù hợp với dữ liệu. Mô hình SEM đánh giá mối quan hệ nhân
quả giữa các thành phần qua ước lượng mức độ tác động của biến độc lập lên biến
phụ thuộc. Phương pháp này cho phép kết hợp đo lường các khái niệm tiềm ẩn hoặc
đo lường độc lập hay kết hợp chung với mô hình cùng lúc.
Sau cùng, kiểm định bootstrap được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của các
ước lượng. Bootstrap là phương pháp dùng để kiểm định mức độ tin cậy của ước
lượng trong mô hình trong nghiên cứu định lượng, được xem là phương pháp thay
thế việc đánh giá mức độ tin cậy của nghiên cứu bằng các phương pháp truyền
thống. Mẫu nghiên cứu thông thường phải được chia ngẫu nhiên thành hai mẫu gồm
một mẫu dùng để ước lượng các tham số của mô hình và một mẫu dùng để đánh giá
lại, hoặc phải lập lại nghiên cứu bằng một mẫu khác.Theo Anderson và Gerbing
(1988) vì phương pháp phân tích cấu trúc thường yêu cầu mẫu lớn nên việc làm này
tốn kém nhiều thời gian và chi phí nên không thực tế. Bootstrap là phương pháp lấy
mẫu lặp lại có thay thế với số mẫu lặp N lần, trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò là
36
đám đông. Kết quả ước lượng từ N mẫu được tính trung bình, khoảng chênh lệch
giữa giá trị trung bình của ước lượng bằng phương pháp bootstrap và ước lượng của
mô hình với mẫu ban đầu càng nhỏ, cho thấy xu hướng ước lượng của bootstrap gần
đến ước lượng của tổng thể, qua đó có thể kết luận các ước lượng của mô hình có
thể tin cậy được.
Tóm tắt chƣơng 3
Chương 3 trình bày thiết kế nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, phương
pháp xác định kích thước mẫu và quy trình nghiên cứu. Nghiên cứu sơ bộ nhằm
hiệu chỉnh từ ngữ, cách diễn đạt câu hỏi trong bảng phỏng vấn. Nghiên cứu chính
thức nhằm thu thập dữ liệu định lượng. Các phương pháp xử lý số liệu được sử
dụng gồm: kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’ Alpha, phân tích nhân tố
khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM để kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất. Chương tiếp theo sẽ trình bày các
kết quả nghiên cứu.
37
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu bao gồm: thống kê mô tả, kiểm
định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng
định CFA, sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm định mô hình nghiên
cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu.
4.1. Thống kê mô tả
Kết quả thống kê mô tả về giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn và vị trí
công việc của mẫu nghiên cứu gồm 194 nhân viên y tế cụ thể như sau:
Giới tính: nhân viên y tế Nam chiếm 31,44%, nhân viên y tế Nữ chiếm
68,56%.
Độ tuổi: nhân viên y tế có độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm 24,74%, độ tuổi từ 30-
39 tuổi chiếm 53,61%, từ 40-49 tuổi chiếm 19,07% và trên 50 tuổi chiếm 2,58%.
Trình độ chuyên môn: nhân viên y tế có trình độ Trung cấp chiếm 37,63%,
Cao đẳng chiếm 2,58%, Đại học chiếm 52,06% và Sau đại học chiếm 7,73%.
Vị trí công việc: nhân viên y tế là Bác sỹ chiếm 24,23%, Điều dưỡng chiếm
59,79% và Kỹ thuật viên chiếm 15,98%,
Thống kê mô tả các yếu tố nhân khẩu học của 194 nhân viên y tế được trình
bày trong bảng 4.1 như sau:
38
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các yếu tố nhân khẩu học
Yếu tố Tần số Tỷ lệ (%)
Giới tính
61 31,44 % Nam
133 68,56 % Nữ
Độ tuổi
48 24,74 % Dưới 30 tuổi
104 53,61 % Từ 30-39 tuổi
37 19,07 % Từ 40-49 tuổi
5 2,58 % Trên 50 tuổi
Trình độ chuyên môn
73 37,63 % Trung cấp
5 2,58 % Cao đẳng
101 52,06 % Đại học
15 7,73 % Sau đại học
Vị trí công việc
47 24,23 % Bác sỹ
116 59,79 % Điều dưỡng
31 15,98 % Kỹ thuật viên
Nguồn: Phân tích của tác giả (2017)
4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’ Alpha
Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển dạng của Carless và cộng sự (2000),
thang đo sự tự tin của Romppel và cộng sự (2013), thang đo sự gắn kết với công
việc của Schaufeli và cộng sự (2006) và thang đo hành vi đổi mới cá nhân của
Janssen (2000) là các thang đo thể hiện những nội dung đo lường khác nhau, do đó
các thang đo này cần được kiểm định mức độ chặt chẽ để loại bỏ những biến quan
sát không đạt yêu cầu trước khi các tiến hành các phân tích khác.
39
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo phong
cách lãnh đạo chuyển dạng
Kết quả kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
phong cách lãnh đạo chuyển dạng được trình bày ở bảng 4.2
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo phong cách lãnh đạo chuyển dạng
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Hệ số Alpha Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu biến – tổng nếu loại biến loại biến loại biến
Phong cách lãnh đạo chuyển dạng (TL): Cronbach’s Alpha = 0,948
22,76 21,829 0,756 0,951 TL1
22,63 20,306 0,889 0,947 TL2
22,60 20,988 0,870 0,949 TL3
22,59 20,679 0,875 0,948 TL4
22,63 21,074 0,828 0,952 TL5
22,66 20,630 0,882 0,948 TL6
22,57 20,567 0,855 0,950 TL7
Nguồn: Phân tích của tác giả (2017)
Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển dạng có hệ số Cronbach’s Alpha là
0,948. Theo Nunally (1978) thì hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến gần 1 là thang đo
đo lường tốt (dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Ngoài ra,
các hệ số tương quan biến-tổng đều cao hơn so với mức giới hạn 0,3, do đó số
lượng các biến quan sát của thang đo phong cách lãnh đạo chuyển dạng được giữ
nguyên và sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
4.2.2. Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sự tự tin
Kết quả kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sự
tự tin được trình bày ở bảng 4.3
40
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo sự tự tin
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Hệ số Alpha Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu biến – tổng nếu loại biến loại biến loại biến
Sự tự tin (SE): Cronbach’s Alpha = 0,858
SE1 18,15 7,174 0,565 0,850
SE2 18,21 6,862 0,652 0,834
SE3 18,01 6,845 0,718 0,823
SE4 17,97 6,693 0,667 0,831
SE5 18,04 6,719 0,680 0,829
SE6 18,21 6,986 0,612 0,841
Nguồn: Phân tích của tác giả (2017)
Thang đo sự tự tin có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,858. Theo Nunally (1978)
thì hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được, từ 0,7 đến gần 0,8
là khá tốt và từ 0,8 trở lên là tốt (dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008). Các hệ số tương quan biến-tổng đều cao hơn so với mức giới hạn 0,3,
do đó số lượng các biến quan sát của thang đo sự tự tin được giữ nguyên và sử dụng
trong các phân tích tiếp theo.
4.2.3. Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sự gắn kết
với công việc
Kết quả kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sự
gắn kết với công việc được trình bày ở bảng 4.4
41
Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo sự gắn kết với công việc
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Hệ số Alpha Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu biến – tổng nếu loại biến loại biến loại biến
Sự nhiệt tình (VI): Cronbach’s Alpha = 0,755
7,53 1,670 0,592 0,663 VI1
7,46 1,535 0,626 0,624 VI2
7,31 1,966 0,545 0,718 VI3
Sự cống hiến (DE): Cronbach’s Alpha = 0,829
7,91 1,977 0,645 0,803 DE1
7,59 2,025 0,684 0,768 DE2
7,59 1,684 0,739 0,710 DE3
Sự dấn thân (AB): Cronbach’s Alpha = 0,771
6,89 1,911 0,602 0,701 AB1
7,10 1,627 0,645 0,647 AB2
7,17 1,707 0,578 0,726 AB3
Nguồn: Phân tích của tác giả (2017)
Thang đo sự gắn kết với công việc có hệ số Cronbach’s Alpha của các thành
phần đều cao, thấp nhất là thành phần sự nhiệt tình với với α = 0,755. Theo Nunally
(1978) thì hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được, từ 0,7 đến
gần 0,8 là khá tốt và từ 0,8 trở lên là tốt (dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008). Các hệ số tương quan biến-tổng đều cao hơn so với mức giới
hạn 0,3 nên các biến quan sát đều đạt yêu cầu, do đó số lượng biến đo lường của các
thành phần thang đo sự gắn kết với công việc này được giữ nguyên và sử dụng
trong các phân tích tiếp theo.
42
4.2.4. Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha thang đo hành vi đổi
mới cá nhân
Kết quả kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
hành vi đổi mới cá nhân được trình bày ở bảng 4.5
Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo hành vi đổi mới cá nhân
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Hệ số Alpha Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu biến – tổng nếu loại biến loại biến loại biến
Sáng tạo ý tƣởng (IG): Cronbach’s Alpha = 0,840
1,285 6,98 IG1 0,716 0,766
1,303 7,11 IG2 0,627 0,857
1,294 6,97 IG3 0,779 0,710
Tiếp thị ý tƣởng (IP): Cronbach’s Alpha = 0,849
1,752 6,61 IP1 0,673 0,829
1,617 6,77 IP2 0,676 0,830
1,524 6,73 IP3 0,809 0,698
Thực hiện ý tƣởng (IR): Cronbach’s Alpha = 0,894
1,542 6,74 IR1 0,766 0,870
1,559 6,72 IR2 0,792 0,847
1,532 6,76 IR3 0,814 0,828
Nguồn: Phân tích của tác giả (2017)
Thang đo hành vi đổi mới cá nhân có hệ số Cronbach’s Alpha các thành
phần đều cao, thấp nhất là thành phần sáng tạo ý tưởng với α = 0,840. Các hệ số
tương quan biến-tổng đều cao hơn so với mức giới hạn 0,3 nên các biến quan sát
đều đạt yêu cầu, do đó số lượng biến đo lường của các thành phần thang đo hành vi
đổi mới cá nhân được giữ nguyên và sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
43
4.3. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo của các khái niệm bằng hệ số
Cronbach’ Alpha, kết quả cho thấy không có biến quan sát nào bị loại do không đạt
yêu cầu, do đó 31 biến quan sát sẽ tiếp tục được sử dụng cho bước tiếp theo khi tiến
hành phân tích nhân tố khám phá EFA chung cho các khái niệm.
Kết quả phân tích EFA cho thấy có bảy biến quan sát lần lượt bị loại là AB3,
IG1, VI2, IG3, IP2, SE1, SE6 do hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 hoặc không đạt giá
trị phân biệt vì chênh lệch giữa hệ số tải nhân tố lớn nhất và hệ số tải nhân tố bất kỳ
nhỏ hơn 0,3. Ngoài ra, sau khi xem xét nội dung của các biến bị loại cho thấy các
biến này không ảnh hưởng đến giá trị nội dung của thang đo. Kết quả phân tích
EFA lần cuối được trình bày tại bảng 4.6 như sau
Bảng 4.6: Kết quả phân tích EFA các khái niệm nghiên cứu
Biến Nhân tố
quan sát 2 3 4 1
TL1 0,712
TL2 0,909
TL3 0,908
TL4 0,891
TL5 0,875
TL6 0,877
TL7 0,856
SE2 0,643
SE3 0,729
SE4 0,608
SE5
VI1 0,821 0,681
VI3 0,528
DE1 0,789
44
DE2 0,804
DE3 0,793
AB1 0,671
AB2
IG2 0,583 0,780
IP1 0,608
IP3 0,678
IR1 0,889
IR2 0,844
IR3
0,586 2,211 1,417 Eigenvalue 10,188 2,766
Tổng phương 41,033% 51,097% 58,896% 63,084% sai trích
Cronbach’Alpha 0,948 0,884 0,887 0,830
Hệ số KMO = 0,917
Bartlett’ test Sig. = 0,000
Nguồn: Phân tích của tác giả (2017)
Kết quả cho thấy tại Eigenvalue = 1,417 với tổng phương sai trích là
63,084% rút trích được bốn nhân tố, hệ số tải nhân tố biến thiên từ 0,528 đến 0,909.
Kiểm định KMO có hệ số KMO = 0,917 và kiểm định Bartlett có giá trị Sig.= 0,000
cho thấy thoả điều kiện cần và đủ để tiến hành phân tích nhân tố. Tất cả các biến
đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 và chênh lệch giữa hệ số tải nhân tố lớn nhất và
hệ số tải nhân tố bất kỳ lớn hơn 0,3.
Nhân tố thứ nhất gồm bảy biến quan sát (TL1, TL2, TL3, TL4, TL5, TL6,
TL7) mô tả phong cách lãnh đạo chuyển dạng. Nhân tố thứ hai gồm bảy biến quan
sát (VI1, VI3, DE1, DE2, DE3, AB1, AB2) mô tả sự gắn kết với công việc. Nhân tố
thứ ba bao gồm bốn biến quan sát (SE2, SE3, SE4, SE5) mô tả sự tự tin. Nhân tố
thứ tư bao gồm sáu biến quan sát (IG2, IP1, IP3, IR1, IR2, IR3) mô tả hành vi đổi
45
mới cá nhân.
Về lý thuyết, sự gắn kết với công việc được đo lường bởi ba thành phần là sự
nhiệt tình, sự cống hiến và sự dấn thân nhưng thực tế cho thấy trong bối cảnh
nghiên cứu hiện tại thì sự gắn kết với công việc chỉ thể hiện bằng một thành phần,
tuy nhiên, bảy biến quan sát rút trích được vẫn giữ được giá trị nội dung của thang
đo. Theo Schaufeli và Baker (2010) thì rất khó khi xác định ba thành phần này khi
sử dụng phân tích nhân tố khám phá, vì vậy các tác giả cho rằng thang đo sự gắn kết
với công việc có thể được sử dụng như một thang đo đơn hướng. Tương tự, thang
đo hành vi đổi mới cá nhân được đề xuất có ba thành phần gồm sáng tạo ý tưởng,
tiếp thị ý tưởng và thực hiện ý tưởng, thực tiễn nghiên cứu cho thấy thang đo này
chỉ được đo lường bằng một thành phần, mặc dù vậy các biến quan sát vẫn đảm bảo
giá trị nội dung của thang đo. Janssen và cộng sự (2004) cho rằng do có sự tương
quan cao giữa ba thành phần này nên thang đo sáng tạo ý tưởng, tiếp thị ý tưởng và
thực hiện ý tưởng có thể kết hợp lại tạo thành một thang đo chung cho hành vi đổi
mới cá nhân. Các biến quan sát của bốn thang đo đơn hướng sau khi phân tích nhân
tố khám phá được sử dụng để tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA
Kết quả phân tích nhân tố khám phá rút trích được bốn nhân tố đại diện cho
bốn khái niệm cần đo lường. Các thang đo gồm thang đo phong cách lãnh đạo
chuyển dạng, thang đo sự tự tin, thang đo sự gắn kết với công việc và thang đo hành
vi đổi mới cá nhân được tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khẳng định CFA để
đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu đề xuất với dữ liệu thu thập, tính
đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích.
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định mô hình tới hạn được thể hiện ở hình 4.1
46
Hình 4.1: Kết quả phân tích CFA mô hình tới hạn (chuẩn hoá)
47
Kết quả phân tích CFA cho thấy mô hình có 239 bậc tự do, Chi-square =
442,607 với p = 0,000, các chỉ số Chi-square/df = 1,852 < 2 ; GFI = 0,844 > 0,8 ;
TLI = 0,931 > 0,9 ; CFI = 0,940 > 0,9 và RMSEA = 0,066 < 0,08 cho thấy mô hình
nghiên cứu đề xuất phù hợp với dữ liệu.
Trọng số chuẩn hoá của các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 và các trọng số
chưa chuẩn hoá đều có ý nghĩa thống kê (p-value = 0,000 < 0,001) nên các thang đo
đạt được giá trị hội tụ, không có biến nào bị loại do không đạt yêu cầu.
Theo Steenkamp và Van Trijp (1991) thì mức độ phù hợp của mô hình với
dữ liệu là điều kiện cần và đủ để tập biến quan sát đạt được tính đơn hướng. Mô
hình cho thấy thang đo sự gắn kết với công việc đạt được tính đơn hướng, ngược
lại, do có sự tương quan giữa các sai số của các biến quan sát trong thang đo phong
cách lãnh đạo chuyển dạng (biến TL1 - TL3, TL3 - TL5, TL1 - TL5), thang đo sự tự
tin (biến SE2 – SE5) và trong thang đo hành vi đổi mới cá nhân (biến IP1 - IP3, IP1
– IR3, IP3 – IR3) nên ba thang đo này không đạt được tính đơn hướng.
Hệ số tương quan của từng cặp khái niệm khác biệt so với 1 ở độ tin cậy
95% (p-value = 0,000 < 0,05), cho thấy bốn khái niệm phong cách lãnh đạo chuyển
dạng, sự tự tin, sự gắn kết với công việc và hành vi đổi mới cá nhân đạt được giá trị
phân biệt. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt qua hệ số tương quan giữa các khái
niệm được trình bày trong bảng 4.7 như sau:
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm
Sai số Giá trị Mối quan hệ r p-value chuẩn tới hạn
Lãnh đạo <--> Sự tự tin 0,551 0,060 7,455 0,000
Lãnh đạo <--> Sự gắn kết 0,623 0,056 6,678 0,000
Lãnh đạo <--> Đổi mới 0,339 0,068 9,736 0,000
Sự tự tin <--> Sự gắn kết 0,657 0,054 6,304 0,000
Sự tự tin <--> Đổi mới 0,465 0,064 8,374 0,000
Sự gắn kết <--> Đổi mới 0,340 0,068 9,725 0,000
Nguồn: Phân tích của tác giả (2017)
48
Độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích được tính cho từng thang đo bằng
trọng số hồi quy (chuẩn hóa). Kết quả kiểm định độ tin cậy tổng hợp và phương sai
trích của các thang đo được trình bày trong bảng 4.8
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định các thang đo trong mô hình nghiên cứu
Cronbach’s Độ tin cậy Phƣơng Thang đo Alpha tổng hợp sai trích
Phong cách lãnh đạo chuyển dạng 0,948 0,953 0,75
Sự tự tin 0,830 0,823 0,54
Sự gắn kết với công việc 0,884 0,885 0,53
Hành vi đổi mới cá nhân 0,887 0,869 0,54
Nguồn: Phân tích của tác giả (2017)
Kết quả cho thấy cho thấy thang đo các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu
cầu về giá trị độ tin cậy tổng hợp (lớn hơn 0,7) và phương sai trích (lớn hơn 0,5).
Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển dạng có độ tin cậy tổng hợp là 0,953 và
phương sai trích là 0,75, thang đo sự tự tin có độ tin cậy tổng hợp là 0,823 và
phương sai trích là 0,54, thang đo sự gắn kết với công việc có độ tin cậy tổng hợp là
0,885 và phương sai trích là 0,53, thang đo hành vi đổi mới cá nhân có độ tin cậy
tổng hợp là 0,869 và phương sai trích là 0,54.
Trung bình của thang đo khoảng được sử dụng để đánh giá mức độ đồng ý
của đối tượng khảo sát đối với các khái niệm trong mô hình nghiên cứu. Ý nghĩa
trung bình của thang đo khoảng phân loại giá trị trung bình từ 1,00 – 1,80 là hoàn
toàn không đồng ý, từ 1,81 – 2,60 là không đồng ý, từ 2,61 – 3,40 là trung tính, từ
3,41 – 4,20 là đồng ý và từ 4,21 – 5,00 là hoàn toàn đồng ý. Kết quả đánh giá mức
độ đồng ý các thang đo đo lường phong cách lãnh đạo chuyển dạng, sự tự tin, sự
gắn kết với công việc và hành vi đổi mới cá nhân được trình bày trong bảng 4.9
49
Bảng 4.9: Kết quả đánh giá mức độ các thang đo trong mô hình nghiên cứu
Giá trị Độ lệch
Nội dung trung bình chuẩn Mức độ
(Mean) (SD)
3,77 0,76 Đồng ý Phong cách lãnh đạo chuyển dạng
3,66 0,55 Đồng ý Sự tự tin
3,77 0,58 Đồng ý Sự gắn kết với công việc
3,38 0,54 Trung tính Hành vi đổi mới cá nhân
Nguồn: Phân tích của tác giả (2017)
Kết quả cho thấy các nhân viên y tế đều đồng ý lãnh đạo của họ có thể hiện
những yếu tố đặc trưng của phong cách lãnh đạo chuyển dạng (Mean = 3,77 và SD
= 0,76). Bên cạnh đó, nhân viên đều đồng ý rằng họ có sự tự tin (Mean = 3,66 và
SD = 0,55) và sự gắn kết với công việc (Mean = 3,77 và SD = 0,58), tuy nhiên,
hành vi đổi mới cá nhân chỉ được các nhân viên đánh giá ở mức độ trung tính
(Mean = 3,38 và SD = 0,54). Kết quả này tương tự với kết quả trong nghiên cứu của
Aryee và cộng sự (2012) khi phong cách lãnh đạo chuyển dạng được đánh giá ở
mức độ đồng ý (Mean = 3,51 và SD = 0,64), sự gắn kết với công việc ở mức độ
đồng ý (Mean = 3,71 và SD = 0,62) trong khi hành vi đổi mới cá nhân được đánh
giá ở mức độ trung tính (Mean = 3,34 và SD = 0,68).
4.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Sau khi thực hiện kiểm định mô hình tới hạn bằng phân tích nhân tố khẳng
định CFA, kết quả cho thấy các chỉ số đều đạt yêu cầu và mô hình phù hợp với dữ
liệu, vì vậy mô hình nghiên cứu đề xuất được giữ nguyên. Phân tích mô hình cấu
trúc tuyến tính SEM tiếp tục được thực hiện để đánh giá tác động của phong cách
lãnh đạo chuyển dạng đến hành vi đổi mới cá nhân, tác động của phong cách lãnh
đạo chuyển dạng đến sự tự tin, tác động của sự tự tin đến sự gắn kết với công việc
và tác động của sự gắn kết với công việc đến hành vi đổi mới cá nhân. Kết quả mô
hình SEM được trình bày ở hình 4.2
50
Hình 4.2: Kết quả phân tích SEM mô hình nghiên cứu (chuẩn hoá)
51
Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy mô hình có 241
bậc tự do, Chi-square = 476,902 với p = 0,000, các chỉ số Chi-square/df = 1,979 < 2
; GFI = 0,833 > 0,8 ; TLI = 0,921 > 0,9 ; CFI = 0,931 > 0,9 và RMSEA = 0,071 <
0,08 cho thấy mô hình nghiên cứu đề xuất phù hợp với dữ liệu.
Trọng số hồi quy (chuẩn hóa) được sử dụng để đánh giá mức độ tác động của
phong cách lãnh đạo chuyển dạng đến hành vi đổi mới cá nhân, tác động của phong
cách lãnh đạo chuyển dạng đến sự tự tin, tác động của sự tự tin đến sự gắn kết với
công việc và tác động của sự gắn kết với công việc đến hành vi đổi mới cá nhân.
Kết quả được trình bày trong bảng 4.10
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu
Ƣớc Sai số Giá trị Mối quan hệ p-value lƣợng chuẩn tới hạn
Lãnh đạo --> Đổi mới 0,21 0,082 2,480 0,013
Lãnh đạo --> Tự tin 0,61 0,071 6,211 0,000
Tự tin --> Gắn kết 0,71 0,136 6,316 0,000
Gắn kết --> Đổi mới 0,24 0,098 2,716
0,007 Nguồn: Phân tích của tác giả (2017)
Trọng số hồi quy (chuẩn hóa) cho thấy phong cách lãnh đạo chuyển dạng có
tác động tích cực đến sự tự tin (0,61), sự tự tin có tác động tích cực đến sự gắn kết
đối với công việc (0,71) và sự gắn kết đối với công việc có tác động tích cực đến
hành vi đổi mới cá nhân mặc dù không mạnh bằng hai tác động nêu trên (0,24),
đồng thời phong cách lãnh đạo chuyển dạng cũng tác động tích cực đến hành vi đổi
mới cá nhân (0,21). Kết quả này tương đồng trong nghiên cứu của Salanova và cộng
sự (2011) khi sự tự tin có tác động tích cực đến sự gắn kết với công việc (0,39)
mạnh hơn so với phong cách lãnh đạo chuyển dạng tác động đến sự tự tin (0,13), so
với kết quả nghiên cứu của Aryee và cộng sự (2012) thì tác động của sự gắn kết với
công việc đến hành vi đổi mới cá nhân không mạnh bằng (0,53) so với kết quả trong
nghiên cứu này.
52
Bootstrap là phương pháp lấy mẫu lặp lại và có thay thế. Mẫu nghiên cứu
phải thông thường được chia làm hai mẫu con, một nửa dùng để ước lượng các
tham số trong mô hình nghiên cứu và một nửa dùng để đánh giá lại các ước lượng.
Do mô hình cấu trúc tuyến tính được sử dụng để phân tích thường đòi hỏi mẫu lớn
nên cách thức này thường tốn kém thời gian và chi phí, do đó, Schumaker và
Lomax (1996) cho rằng bootstrap và phương pháp phù hợp trong những trường hợp
như vậy. Phương pháp bootstrap được sử dụng trong nghiên cứu này với số lượng
mẫu lặp lại N = 500 lần. Kết quả từ ước lượng từ 500 mẫu cho thấy độ chệch tuy có
xuất hiện nhưng không nhiều vì vậy có thể kết luận các ước lượng trong mô hình có
thể tin cậy được. Kết quả ước lượng mô hình bằng phương pháp bootstrap được
trình bày trong bảng 4.11
Bảng 4.11: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình bằng bootstrap
Ƣớc lƣợng ML Ƣớc lƣợng bootstrap
Mối quan hệ Ƣớc Trung SE- SE SE SE-SE Bias lƣợng bình Bias
Lãnh đạo --> Đổi mới 0,208 0,082 0,212 0,091 0,003 0,004 0,004
Lãnh đạo --> Tự tin 0,611 0,071 0,608 0,056 0,002 -0,003 0,003
Tự tin --> Gắn kết 0,713 0,136 0,711 0,051 0,002 -0,001 0,002
Gắn kết --> Đổi mới 0,238 0,098 0,231 0,146 0,005 -0,008 0,007
Nguồn: Phân tích của tác giả (2017)
Các giả thuyết nghiên cứu đặt ra ban đầu về tác động của phong cách lãnh
đạo chuyển dạng đến hành vi đổi mới cá nhân thông qua sự tự tin và sự gắn kết với
công việc của nhân viên y tế được kiểm định sau kết quả phân tích mô hình cấu trúc
tuyến tính và ước lượng độ tin cậy tham số mô hình bằng phương pháp bootstrap.
Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu được trình bày ở bảng 4.12 như sau:
53
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Giả Trọng số Nội dung p-value Kết luận thuyết chuẩn hóa
Phong cách lãnh đạo chuyển dạng có tác
0,21
động tích cực đến hành vi đổi mới cá 0,013 Chấp nhận H1
nhân
0,61
Phong cách lãnh đạo chuyển dạng có tác 0,000 Chấp nhận H2 động tích cực đến sự tự tin
0,71
Sự tự tin có tác động tích cực đến sự gắn 0,000 Chấp nhận H3 kết với công việc
0,24
Sự gắn kết với công việc có tác động tích 0,007 Chấp nhận H4 cực đến hành vi đổi mới cá nhân
Nguồn: Phân tích của tác giả (2017)
Giả thuyết H1 phát biểu như sau: “Phong cách lãnh đạo chuyển dạng có tác
động tích cực đến hành vi đổi mới cá nhân của nhân viên y tế”, nghĩa là khi phong
cách lãnh đạo chuyển dạng tăng sẽ làm tăng hành vi đổi mới cá nhân. Kết quả cho
thấy giả thuyết H1 được chấp nhận, phong cách lãnh đạo chuyển dạng có tác động
tích cực đến hành vi đổi mới cá nhân và có ý nghĩa với p = 0,013 < 0,05, điều đó có
nghĩa là người lãnh đạo càng thể hiện những đặc trưng của phong cách lãnh đạo
chuyển dạng thì sẽ càng làm gia tăng hành vi đổi mới cá nhân của nhân viên y tế.
Giả thuyết H2 phát biểu như sau: “Phong cách lãnh đạo chuyển dạng có tác
động tích cực đến sự tự tin của nhân viên y tế”, nghĩa là khi phong cách lãnh đạo
chuyển dạng tăng sẽ làm tăng sự tự tin. Kết quả cho thấy giả thuyết H2 được chấp
nhận, phong cách lãnh đạo chuyển dạng có tác động tích cực đến sự tự tin và có ý
nghĩa với p = 0,000 < 0,001, điều đó có nghĩa là người lãnh đạo càng có phong cách
lãnh đạo chuyển dạng thì sẽ càng tăng sự tự tin của nhân viên y tế.
Tương tự, giả thuyết H3 phát biểu như sau: “Sự tự tin có tác động tích cực
đến sự gắn kết với công việc của nhân viên y tế”, nghĩa là khi sự tự tin tăng sẽ làm
54
tăng sự gắn kết với công việc. Kết quả cho thấy giả thuyết H3 được chấp nhận, sự tự
tin có tác động tích cực đến sự gắn kết với công việc có ý nghĩa với p = 0,000 <
0,001, nghĩa là khi người nhân viên y tế càng cảm thấy tự tin thì họ sẽ càng gắn kết
với công việc của mình nhiều hơn.
Cuối cùng, giả thuyết H4: “Sự gắn kết với công việc có tác động tích cực đến
hành vi đổi mới cá nhân của nhân viên y tế”, nghĩa là khi sự gắn kết với công việc
tăng sẽ làm tăng hành vi đổi mới cá nhân. Kết quả cho thấy giả thuyết H4 được chấp
nhận với p = 0,007 < 0,01, sự gắn kết với công việc có tác động tích cực đến hành
vi đổi mới cá nhân, khi người nhân viên càng gắn kết với công việc của mình thì họ
sẽ càng thể hiện nhiều hành vi đổi mới cá nhân hơn.
Sau các kết quả kiểm định, mô hình nghiên cứu sau cùng được trình bày ở
0,21*
Sự tự tin Self-Efficacy
Sự gắn kết với công việc Work Engagement
Hành vi đổi mới cá nhân Individual Innovative Behavior
Phong cách lãnh đạo chuyển dạng Transformational Leadership
0,61***
0,24**
hình 4.3 như sau:
0,71***
Hình 4.3: Mô hình nghiên cứu sau cùng
*** p < 0,001 ** p < 0,01 * p < 0,05
Tóm tắt chƣơng 4
Chương 4 trình bày kết quả thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy các thang
đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định, kiểm định mô hình
nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy mức độ tác động giữa
các khái niệm trong mô hình nghiên cứu. Chương tiếp theo sẽ tóm tắt toàn bộ
nghiên cứu, các đóng góp và hàm ý của nghiên cứu cho các nhà quản trị của bệnh
viện, các hạn chế cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo.
55
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chương 4 khảo sát tác động của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu,
chương 5 sẽ tóm tắt kết quả nghiên cứu, trình bày một số hàm ý quản trị, hạn chế
của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu
5.1.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đã nêu cơ sở lý thuyết về phong cách lãnh đạo chuyển dạng, sự
tự tin, sự gắn kết với công việc và hành vi đổi mới cá nhân. Mô hình nghiên cứu
được xây dựng từ bốn khái niệm trên dựa trên các lập luận giả thuyết.
Nghiên cứu được tiến hành qua hai bước: Nghiên cứu sơ bộ để hiệu chỉnh
các thang đo, nghiên cứu chính thức nhằm thu thập dữ liệu định lượng thông qua
phỏng vấn bằng bảng câu hỏi. Các thang đo được kiểm định độ tin cậy thông qua hệ
số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và nhân tố khẳng định CFA
mô hình tới hạn. Mô hình nghiên cứu được kiểm định thông qua phân tích mô hình
cấu trúc tuyến tính SEM và ước lượng bootstrap.
5.1.2. Kết quả chính
Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo bằng hệ số Cronbach’ Alpha cho
thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy cho phép, cụ thể: thang đo phong cách lãnh đạo
chuyển dạng có hệ số α = 0,948, thang đo sự tự tin có hệ số α = 0,858, thang đo sự
gắn kết với công việc gồm thành phần sự nhiệt tình có α = 0,755, sự cống hiến có α
= 0,829, sự dấn thân có α = 0,771, thang đo hành vi đổi mới cá nhân gồm thành
phần sáng tạo ý tưởng có α = 0,840, tiếp thị ý tưởng có α = 0,849 và thực hiện ý
tưởng có α = 0,894.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA tại điểm dừng Eigenvalue = 1,417
và tổng phương sai trích = 63,408% có bốn nhân tố được rút trích, cụ thể: nhân tố
phong cách lãnh đạo chuyển dạng gồm bảy biến quan sát (α = 0,948), nhân tố sự tự
tin gồm bốn biến quan sát (α = 0,830), nhân tố sự gắn kết với công việc gồm bảy
biến quan sát (α = 0,884), nhân tố hành vi đổi mới cá nhân gồm sáu biến quan sát (α
56
= 0,887). Các nhân tố đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 và chênh lệch giữa hệ số
tải nhân tố lớn nhất và hệ số tải nhân tố bất kỳ lớn hơn 0,3. Hệ số KMO = 0,917 và
giá trị kiểm định Bartlett có Sig. = 0,000 cho thấy phân tích nhân tố khám phá là
phù hợp. Thang đo sự gắn kết với công việc về lý thuyết gồm ba thành phần, trên
thực tế cho thấy trong bối cảnh nghiên cứu thang đo này được đo lường bằng một
thành phần, tương tự, thang đo hành vi đổi mới cá nhân gồm ba thành phần nhưng
thực tế chỉ được đo lường bằng một thành phần, tuy nhiên nội dung của các biến
quan sát vẫn đảm bảo giá trị nội dung của thang đo và phù hợp với nhận định của
những tác giả đã đề xuất các thang đo này.
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA mô hình tới hạn cho thấy mô hình
đề xuất phù hợp với dữ liệu, cụ thể: chỉ số Chi-square/df = 1,852 < 2, TLI = 0,931 >
0,9, CFI = 0,940 > 0,9, RMSEA = 0,066 < 0,08. Các trọng số chuẩn hoá đều lớn
hơn 0,5 và các trọng số chưa chuẩn hoá đều có ý nghĩa thống kê với p-value = 0,000
cho thấy các thang đo đạt được giá trị hội tụ. Hệ số tương quan giữa các khái niệm
khác 1 với p-value = 0,000 < 0,05 cho thấy các thang đo đạt được giá trị phân biệt.
Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM tiếp tục được thực hiện với với các nguyên
tắc trên, cụ thể: chỉ số Chi-square/df = 1,979 < 2, TLI = 0,921 > 0,9, CFI = 0,931 >
0,9, RMSEA = 0,071 < 0,08 cho thấy mô hình đề xuất phù hợp với dữ liệu.
Trọng số hồi quy (chuẩn hóa) cho thấy phong cách lãnh đạo chuyển dạng có
tác động tích cực (0,21) đến hành vi đổi mới cá nhân, phong cách lãnh đạo chuyển
dạng có tác động tích cực (0,61) đến sự tự tin, sự tự tin có tác động tích cực (0,71)
đến sự gắn kết với công việc và sự gắn kết với công việc có tác động tích cực (0,24)
đến hành vi đổi mới cá nhân. Ước lượng bootstrap cho thấy độ chệch có xuất hiện,
tuy nhiên mức độ nhỏ và không đáng kể qua đó cho thấy các ước lượng tham số của
mô hình có thể tin cậy được. Sau cùng, các giả thuyết nghiên cứu đều được chấp
nhận.
57
5.2. Ý nghĩa nghiên cứu
5.2.1. Ý nghĩa nghiên cứu về mặt học thuật
Mô hình nghiên cứu khảo sát mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển
dạng, hành vi đổi mới cá nhân, sự tự tin và sự gắn kết với công việc được thực hiện
đã làm phong phú thêm các nghiên cứu đã có về phong cách lãnh đạo chuyển dạng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy phong cách lãnh đạo chuyển dạng có thể tác động đến
hành vi đổi mới cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua sự tự tin và sự gắn kết
với công việc. Kết quả này giúp cho những người làm công tác quản trị có cái nhìn
rõ ràng, cụ thể hơn trong phương thức quản lý và cách thức tạo động lực đổi mới
cho người nhân viên y tế.
5.2.2. Ý nghĩa nghiên cứu về mặt thực tiễn
Kết quả cho thấy trong bối cảnh nghiên cứu ở ngành y và cụ thể tại Bệnh
viện Răng Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh, phong cách lãnh đạo
chuyển dạng có thể ảnh hưởng đến hành vi đổi mới cá nhân của nhân viên y tế.
Người lãnh đạo phải nhận thức được rằng phần lớn các ý tưởng đổi mới xuất phát từ
các nhân viên có liên quan trực tiếp đến công việc, họ là những người trực tiếp tiếp
xúc, điều trị cho bệnh nhân, giao tiếp với bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân hàng
ngày, do vậy, hành vi đổi mới cá nhân cần phải liên tục được khuyến khích. Người
lãnh đạo cũng nên giúp nhân viên xem vai trò của họ từ góc nhìn rộng hơn liên quan
đến sứ mệnh, tầm nhìn thay vì từ vai trò hiện tại được yêu cầu trong bảng mô tả
công việc cho vị trí của họ. Lãnh đạo cần xây dựng tầm nhìn và mục tiêu phát triển
cho đơn vị mình, đồng thời phải kéo theo sự tham gia của nhân viên vào việc xây
dựng tầm nhìn, mục tiêu đó, phải giúp cho người nhân viên thấy được việc họ đang
làm là có ý nghĩa, vì sự phát triển của bệnh viện và đáp ứng sự kỳ vọng của người
bệnh khi đến khám, chữa bệnh tại đây. Điều này yêu cầu người lãnh đạo phải trau
dồi, rèn luyện cách diễn đạt một tầm nhìn hấp dẫn, thuyết phục để nhân viên cảm
thấy được tạo động lực và thực hiện nhiều hơn hành vi đổi mới. Ngoài ra, lãnh đạo
cũng cần niềm tin vào nhân viên, vì nếu không có niềm tin nhân viên có thể thực
hiện việc gì đó, nhân viên cũng không tin rằng họ có thể làm được và kết quả là họ
58
sẽ không chủ động và muốn đổi mới. Bên cạnh đó, để tạo thêm động lực, người
lãnh đạo cần ghi nhận những đóng góp của cá nhân, đôi khi không nhất thiết phải
bằng vật chất mà có thể chỉ đơn giản là sự công nhận qua hình thức tuyên dương,
khen ngợi mang tính xây dựng.
Người lãnh đạo có thể sử dụng các đặc tính của phong cách lãnh đạo chuyển
dạng để nâng cao các đặc điểm tâm lý ở những nhân viên chưa có nhiều sự tự tin,
mục đích để họ ngày càng tự tin hơn và ngày càng gắn kết với công việc hơn. Để
tăng sự tự tin và sự gắn kết, lãnh đạo có thể sử dụng các kỹ thuật như trao quyền,
đưa ra những phản hồi, góp ý tích cực cho nhân viên thông qua thuật lãnh đạo hỗ
trợ. Nhân viên cần được trao quyền để tự đưa ra quyết định, để họ tự suy nghĩ
những phương thức đổi mới và quyết định cách thức để thực hiện, mặc dù điều này
đôi khi có thể là một sự thử thách cho người lãnh đạo nhưng họ phải học cách xem
những thất bại của nhân viên là một cơ hội để nhân viên học hỏi, cải thiện chứ
không phải để khiển trách. Lãnh đạo cũng cần rèn luyện kỹ năng để giao tiếp có
hiệu quả, tạo sự lôi cuốn những người khác theo mình, thường xuyên trao đổi, chia
sẻ thông tin mới với nhân viên để đảm bảo nhân viên có nhận thức đầy đủ những
vấn đề còn tồn tại và đề xuất những ý tưởng để đổi mới. Bên cạnh việc làm cho
nhân viên hiểu được cách mà tập thể đạt được mục tiêu, người lãnh đạo cần có
phương pháp hỗ trợ khác nhau đối với các nhân viên khác nhau, một số nhân viên
có thể cần hướng dẫn nhiều hơn những nhân viên khác, điều quan trọng ở người
lãnh đạo khoa là phải hiểu rõ mỗi nhân viên và xác định cách tốt nhất để phát triển
họ. Người nhân viên cần cơ hội để phát triển bản thân, vì những nhân viên có cơ hội
phát triển kỹ năng và chuyên môn sẽ tự hào về công việc của họ, làm cho họ ngày
càng gắn kết hơn với công việc, người lãnh đạo có thể thực hiện việc này bằng cách
tạo điều kiện để nhân viên tham dự các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng giao tiếp và
chuyên môn khám, chữa bệnh. Bên cạnh đó, kết quả là một hàm ý cho các nhà quản
trị bệnh viện, qua đó cho thấy để tạo động lực cho nhân viên đổi mới thì cần thiết
phải đào tạo những cán bộ sẽ được cân nhắc vào vị trí lãnh đạo hoặc những người
59
lãnh đạo hiện tại có thể điều chỉnh phong cách lãnh đạo của mình theo những đặc
điểm của phong cách lãnh đạo chuyển dạng.
Trong bối cảnh Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ Chí
Minh đang thay đổi mạnh mẽ trong phương thức quản trị những năm gần đây, kết
quả từ nghiên cứu này mang đến nhiều ý nghĩa thiết thực. Với việc xác định tầm
nhìn đến năm 2025 trở thành một trong những bệnh viện chuyên ngành răng hàm
mặt tốt nhất khu vực Đông Nam Á, đơn vị đã nêu rõ vai trò quan trọng của lãnh đạo
các khoa, phòng trong công tác quản trị, ngoài là những người tiên phong trong việc
xây dựng định hướng phát triển thì còn phải biết cách truyền đạt, hướng dẫn,
khuyến khích và động viên nhân viên thực hiện đổi mới nhằm hướng đến chất
lượng phục vụ tốt hơn. Kết quả từ nghiên cứu này là một tài liệu tham khảo cho
thấy những đặc trưng của phong cách lãnh đạo chuyển dạng có thể phù hợp với việc
hình thành phong cách lãnh đạo trong xu thế đổi mới hiện nay tại Bệnh viện Răng
Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu này được tiến hành khảo sát trên đối tượng là nhân viên y tế
chuyên ngành răng hàm mặt tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Thành phố
Hồ Chí Minh, nên giá trị nghiên cứu sẽ được khái quát hóa cao hơn nếu thực hiện
khảo sát trên đối tượng nhân viên y tế ở các chuyên ngành khác và các bệnh viện
khác.
Nghiên cứu này thực hiện trên cỡ mẫu được thu thập theo tỷ lệ 5:1, mặc dù
đáp ứng yêu cầu về cỡ mẫu và đảm bảo yêu cầu về phân tích tuy nhiên phương pháp
lấy mẫu là thuận tiện, phi xác suất nên độ tin cậy chưa cao, do vậy hướng nghiên
cứu tiếp theo cần tiến hành khảo sát cỡ mẫu theo tỷ lệ 10:1, phương pháp lấy mẫu
có xác suất để đạt được độ tin cậy cao hơn.
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trong một khoảng thời gian
ngắn, mỗi đối tượng chỉ thu thập thông tin một lần và không theo dõi theo thời gian,
phương pháp này có ưu điểm là thực hiện nhanh và ít tốn kém, tuy nhiên điểm hạn
chế là không quan sát được mối quan hệ nhân quả liệu có xảy ra trong thực tế hay
60
không. Mặc dù nghiên cứu không thể loại trừ được khả năng có mối quan hệ nhân
quả ngược nhưng mô hình nghiên cứu đề xuất phù hợp với các lý thuyết hiện tại và
các nghiên cứu thực nghiệm đã được chứng minh, vì vậy, hướng tiếp theo cần
nghiên cứu theo thời gian để xem phong cách lãnh đạo chuyển dạng có thực sự tác
động đến hành vi đổi mới của nhân viên y tế thông qua sự tự tin và sự gắn kết với
công việc hay không. Bên cạnh đó, mục tiêu của nghiên cứu chỉ xem xét ảnh hưởng
của một số yếu tố đến hành vi đổi mới cá nhân nên có thể tồn tại nhiều yếu tố khác
có tác động đến hành vi này, do đó việc mở rộng khảo sát thêm những yếu tố khác
là cần thiết trong những nghiên cứu sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao Động.
Danh mục tài liệu tiếng nước ngoài
Alessandri, G., Borgogni, L., Schaufeli, W.B., Caprara, G.V. and Consiglio,
C., 2015. From positive orientation to job performance: The role of work
engagement and self-efficacy beliefs. Journal of Happiness Studies, 16(3), pp.767-
788.
Anderson, J.C. and Gerbing, D.W., 1988. Structural equation modeling in
practice: A review and recommended two-step approach. Psychological bulletin,
103(3), p.411.
Aryee, S., Walumbwa, F.O., Zhou, Q. and Hartnell, C.A., 2012.
Transformational leadership, innovative behavior, and task performance: Test of
mediation and moderation processes. Human Performance, 25(1), pp.1-25.
Bakker, A.B. and Demerouti, E., 2008. Towards a model of work
engagement. Career development international, 13(3), pp.209-223.
Bakker, A.B. and Schaufeli, W.B., 2008. Positive organizational behavior:
Engaged employees in flourishing organizations. Journal of Organizational
Behavior, 29(2), pp.147-154.
Bandura, A., 1997. Self-efficacy: The exercise of control. Macmillan.
Bandura, A., 2000. Cultivate self-efficacy for personal and organizational
effectiveness. Handbook of principles of organization behavior, 2.
Bandura, A., 2006. Guide for constructing self-efficacy scales. Self-efficacy
beliefs of adolescents, 5(307-337).
Bass, B.M. and Avolio, B.J., 1990. Transformational leadership
development: Manual for the multifactor leadership questionnaire. Consulting
Psychologists Press.
Bass, B.M., 1985. Leadership and performance beyond expectations. Collier
Macmillan.
Bass, B.M., 1990. From transactional to transformational leadership:
Learning to share the vision. Organizational dynamics, 18(3), pp.19-31.
Bass, B.M., 1999. Two decades of research and development in
transformational leadership. European Journal of Work and Organizational
Psychology, 8, 9–32.
Bentler, P.M. and Bonnet, D.C. (1980), "Significance Tests and Goodness of
Fit in the Analysis of Covariance Structures," Psychological Bulletin, 88 (3), 588-
606
Burns, J. M. , 1978. Leadership. New York, NY: Harper & Row.
Carless, S.A., Wearing, A.J. and Mann, L., 2000. A short measure of
transformational leadership. Journal of business and psychology, 14(3), pp.389-405.
Conger, J. A.,1999. Charismatic and transformational leadership in
organizations: An insider’s perspective on these developing streams of research.
The Leadership Quarterly, 10, 145–462.
De Jong, J., 2006. Individual innovation: the connection between leadership
and employees' innovative work behavior (No. R200604). EIM Business and Policy
Research.
De Jong, J.P. and Den Hartog, D.N., 2007. How leaders influence
employees' innovative behaviour. European Journal of innovation management,
10(1), pp.41-64.
Fornell, C. and Larcker, D.F., 1981. Structural equation models with
unobservable variables and measurement error: Algebra and statistics. Journal of
marketing research, pp.382-388.
Gong, Y., Huang, J.C. and Farh, J.L., 2009. Employee learning orientation,
transformational leadership, and employee creativity: The mediating role of
employee creative self-efficacy. Academy of management Journal, 52(4), pp.765-
778.
Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E. and Tatham, R.L., 1998.
Multivariate data analysis . Upper Saddle River.
Hakanen, J.J., Perhoniemi, R. and Toppinen-Tanner, S., 2008. Positive gain
spirals at work: From job resources to work engagement, personal initiative and
work-unit innovativeness. Journal of vocational behavior, 73(1), pp.78-91.
Hater, J., & Bass, B. M., 1988. Superiors’ evaluations and subordinates’
perceptions of transformational and transactional leadership. Journal of Applied
Psychology, 73, 695–702.
Hersey, P., & Blanchard, K. ,1988. Management of organizational behavior.
Englewood Cliffs, New Jersey: Prentice Hall
Heuven, E., Bakker, A.B., Schaufeli, W.B. and Huisman, N., 2006. The role
of self-efficacy in performing emotion work. Journal of Vocational Behavior, 69(2),
pp.222-235.
Hoelter, J. W., 1983. The analysis of covariance structures: Goodness-of-fit
indices. Sociological Methods & Research, 11.3: 325-344.
House, R.J. and Shamir, B., 1993. Toward the integration of
transformational, charismatic, and visionary theories. Academic Press.
House, R.J., Hanges, P.J., Ruiz-Quintanilla, S.A., Dorfman, P.W., Javidan,
M., Dickson, M. and Gupta, V., 1999. Cultural influences on leadership and
organizations: Project GLOBE. Advances in global leadership, 1(2), pp.171-233.
Isen, A.M., 2001. An influence of positive affect on decision making in
complex situations: Theoretical issues with practical implications. Journal of
consumer psychology, 11(2), pp.75-85.
Jabnoun, N. and Hassan Al-Tamimi, H.A., 2003. Measuring perceived
service quality at UAE commercial banks. International Journal of Quality &
Reliability Management, 20(4), pp.458-472.
Jacobs, T. O., & Jaques, E. , 1990. Military executive leadership. In K. E.
Clark and M. B. Clark (Eds.), Measures of leadership. West Orange, New Jersey:
Leadership Library of America, pp 281-295.
Janssen, O., 2000. Job demands, perceptions of effort reward fairness and
innovative work behaviour. Journal of Occupational and organizational
psychology, 73(3), pp.287-302.
Janssen, O., Van de Vliert, E. and West, M., 2004. The bright and dark sides
of individual and group innovation: A special issue introduction. Journal of
Organizational Behavior, 25(2), pp.129-145.
Jex, S.M., Bliese, P.D., Buzzell, S., Primeau, J., 2001. The impact of self
efficacy on stressor-strain relations: coping style as an exploratory mechanism.
Journal of Applied Psychology 86, 401–409.
Jöreskog, K.G., 1971. Statistical analysis of sets of congeneric tests.
Psychometrika, 36(2), pp.109-133.
Kahn, W.A., 1990. Psychological conditions of personal engagement and
disengagement at work. Academy of management journal, 33(4), pp.692-724.
Kirkpatrick, S.A. and Locke, E.A., 1996. Direct and indirect effects of three
core charismatic leadership components on performance and attitudes. Journal of
applied psychology, 81(1), p.36.
Kleysen, R.F. and Street, C.T., 2001. Toward a multi-dimensional measure
of individual innovative behavior. Journal of intellectual Capital, 2(3), pp.284-296.
Koehler, J.W. and Pankowski, J.M., 1997. Transformational leadership in
government. Delray Beach, FL: St.
Kouzes, J. M., & Posner, B. Z., 1995. The leadership challenge. San
Francisco: Jossey-Bass.
Li, X.Y. and Zheng, Y.S., 2014. The Influential Factors of Employee’s
Innovative behavior and the Management Advices. Journal of Service Science and
Management, 7, 446-450
Lowe, K.B., Kroeck, K.G. and Sivasubramaniam, N., 1996. Effectiveness
correlates of transformational and transactional leadership: A meta-analytic review
of the MLQ literature. The leadership quarterly, 7(3), pp.385-425.
MacCallum, R.C., Browne, M.W. and Sugawara, H.M., 1996. Power
analysis and determination of sample size for covariance structure modeling.
Psychological methods, 1(2), p.130.
Mok, E. and Au‐Yeung, B., 2002. Relationship between organizational
climate and empowerment of nurses in Hong Kong. Journal of nursing
management, 10(3), pp.129-137.
Mumford, M.D., Scott, G.M., Gaddis, B. and Strange, J.M., 2002. Leading
creative people: Orchestrating expertise and relationships. The leadership quarterly,
13(6), pp.705-750.
Mumford. M,, & Gustafson. S. 1988. Creativity syndrome: Integration,
application, and innovation. Psychological Bulletin, 103: 27-43.
Munir, F. and Nielsen, K., 2009. Does self‐efficacy mediate the relationship
between transformational leadership behaviours and healthcare workers’ sleep
quality? A longitudinal study. Journal of Advanced Nursing, 65(9), pp.1833-1843.
Nielsen, K., Yarker, J., Randall, R. and Munir, F., 2009. The mediating
effects of team and self-efficacy on the relationship between transformational
leadership, and job satisfaction and psychological well-being in healthcare
professionals: a cross-sectional questionnaire survey. International journal of
nursing studies, 46(9), pp.1236-1244.
Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H., 1994. Psychometric theory (3rd ed.).
New. York; McGraw-Hill
Oguz, E., 2010. The relationship between the leadership styles of the school
administrators and the organizational citizenship behaviours of teachers. Procedia-
Social and Behavioral Sciences, 9, pp.1188-1193.
Park, J. and Gursoy, D., 2012. Generation effects on work engagement
among US hotel employees. International Journal of Hospitality Management,
31(4), pp.1195-1202.
Pawar, B.S. and Eastman, K.K., 1997. The nature and implications of
contextual influences on transformational leadership: A conceptual examination.
Academy of Management Review, 22(1), pp.80-109.
Pieterse, A.N., Van Knippenberg, D., Schippers, M. and Stam, D., 2010.
Transformational and transactional leadership and innovative behavior: The
moderating role of psychological empowerment. Journal of Organizational
Behavior, 31(4), pp.609-623.
Pillai, R. and Williams, E.A., 2004. Transformational leadership, self-
efficacy, group cohesiveness, commitment, and performance. Journal of
organizational change management, 17(2), pp.144-159.
Podsakoff, P. M., MacKenzie, S. B., Moorman, R. H., & Fetter, R. 1990.
Transformational leader behaviors and their effects on followers' trust in leader,
satisfaction, and organizational citizenship behaviors. Leadership Quarterly, 1: 107-
142.
Reuvers, M., Van Engen, M.L., Vinkenburg, C.J. and Wilson Evered, E.,
2008. Transformational leadership and innovative work behaviour: Exploring the
relevance of gender differences. Creativity and Innovation Management, 17(3),
pp.227-244.
Romppel, M., Herrmann-Lingen, C., Wachter, R., Edelmann, F., Düngen,
H.D., Pieske, B. and Grande, G., 2013. A short form of the General Self-Efficacy
Scale (GSE-6): Development, psychometric properties and validity in an
intercultural non-clinical sample and a sample of patients at risk for heart failure.
Psycho-social medicine, 10, p.Doc01.
Salanova, M. and Schaufeli, W.B., 2008. A cross-national study of work
engagement as a mediator between job resources and proactive behaviour. The
International Journal of Human Resource Management, 19(1), pp.116-131.
Salanova, M., Llorens, S., Cifre, E., Martínez, I.M. and Schaufeli, W.B.,
2003. Perceived collective efficacy, subjective well-being and task performance
among electronic work groups an experimental study. Small Group Research, 34(1),
pp.43-73.
Salanova, M., Lorente, L., Chambel, M.J. and Martínez, I.M., 2011. Linking
transformational leadership to nurses’ extra‐role performance: the mediating role of
self‐efficacy and work engagement. Journal of Advanced Nursing, 67(10), pp.2256-
2266.
Salanova, M., Schaufeli, W.B., Xanthopoulou, D. and Bakker, A.B., 2010.
The gain spiral of resources and work engagement: Sustaining a positive worklife.
Work engagement: A handbook of essential theory and research, pp.118-131.
Schaufeli, W.B. and Bakker, A.B., 2004. Job demands, job resources, and
their relationship with burnout and engagement: A multi‐sample study. Journal of
organizational Behavior, 25(3), pp.293-315.
Schaufeli, W.B. and Bakker, A.B., 2010. Defining and measuring work
engagement: Bringing clarity to the concept. Work engagement: A handbook of
essential theory and research, pp.10-24.
Schaufeli, W.B., Bakker, A.B. and Salanova, M., 2006. The measurement of
work engagement with a short questionnaire: A cross-national study. Educational
and psychological measurement, 66(4), pp.701-716.
Schaufeli, W.B., Salanova, M., González-Romá, V. and Bakker, A.B., 2002.
The measurement of engagement and burnout: A two sample confirmatory factor
analytic approach. Journal of Happiness studies, 3(1), pp.71-92.
Schumacher, R.E. and Lomax, R.G., 1996. A beginner’s guide to SEM.
Mahwah, NJ: Lawrence.
Schwarzer R., Jerusalem M., 1995. Generalized Self-Efficacy scale.
Measures in health psychology: A user's portfolio. Causal and control beliefs.
Windsor, UK: NFER-NELSON. pp. 35–37.
Scott, S. G., & Bruce, R. A., 1994. Determinants of innovative behavior: a
path model of individual innovation in the workplace. Academy of Management
Journal, 37, 580–607.
Shin, S.J. and Zhou, J., 2003. Transformational leadership, conservation, and
creativity: Evidence from Korea. Academy of management Journal, 46(6), pp.703-
714.
Stajkovic, A.D. and Luthans, F., 1998. Self-efficacy and work-related
performance: A meta-analysis. Psychological bulletin, 124(2), p.240.
Steenkamp, J.B.E. and Van Trijp, H.C., 1991. The use of LISREL in
validating marketing constructs. International Journal of Research in marketing,
8(4), pp.283-299.
Tabachnick, B.G., & Fidell, LS, 2001. Using multivariate statistics. Boston:
Allyn and Bacon. Bamberger et, 31, p.l.
Tabachnick, B.G., Fidell, L.S. and Osterlind, S.J., 2001. Using multivariate
statistics.
Tannenbaum, R., Weschler, I.R., Massarik, F., 1961, Leadership
Organization: A Behavioral Approach, McGraw-HIll, New York, NY, .
Tim, S.M, A.B. Bakker, 2011, “Do Transformational leaders enhance their
follower’s work engagement”. The Leadership Quarterly, Febr., V22,1: 121-131
Van der Vegt, G.S. and Janssen, O., 2003. Joint impact of interdependence
and group diversity on innovation. Journal of management, 29(5), pp.729-751.
Walumbwa, F.O., Avolio, B.J. and Zhu, W., 2008. How transformational
leadership weaves its influence on individual job performance: The role of
identification and efficacy beliefs. Personnel Psychology, 61(4), pp.793-825.
Wang, D.X. and Hong, Y., 2010. The Mechanism Study of Leaders’ Support
Promotes Employees’ Creativity. Nan Kai Business Review, 4, 109-114.
West, M.A. and Farr, J.L., 1990. lnnovation and creativity at work:
Psychological and Organizational Strategjes. NY: John Wiley & Sons, pp.265-267.
Woodman, R.W., Sawyer, J. E., & Griffin, R.W., 1993. Toward a theory of
organizational creativity. Academy of Management Review, 18, 293–321.
Xanthopoulou, D., Bakker, A.B., Demerouti, E. and Schaufeli, W.B., 2007.
The role of personal resources in the job demands-resources model. International
journal of stress management, 14(2), p.121.
Yukl, G., 1999. An evaluation of conceptual weaknesses in transformational
and charismatic leadership theories. The leadership quarterly, 10(2), pp.285-305.
Yukl, G., 2002. Leadership in organizations (5th ed.) Upper Saddle Rive,
NJ: Prentice-Hall.
Zellars, K.L., Hochwarter, W.A., Perrewe, P.L., Miles, A.K., Kiewitz, C.,
2001. Beyond self-efficacy: interactive effects of role conflict and perceived
collective efficacy. Journal Of Managerial Issues 13, 483–499.
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT
PHIẾU KHẢO SÁT
Nhân viên y tế tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương TP. Hồ Chí Minh
Chào các Anh/Chị, tôi tên Nguyễn Hoàng Kim, học viên cao học ngành Kinh
tế và Quản trị lĩnh vực sức khỏe tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện
tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đổi mới cá
nhân của nhân viên y tế: Nghiên cứu trường hợp Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung
ương Thành phố Hồ Chí Minh”. Xin các Anh/Chị vui lòng dành ít phút thực hiện
phiếu khảo sát này, mọi thông tin cá nhân của các Anh/Chị sẽ được bảo đảm giữ bí
mật.
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG
Câu 1: Giới tính
1. Nam 2. Nữ
Câu 2: Độ tuổi
1. Dưới 30 tuổi 2. Từ 30 – 39 tuổi 3. Từ 40 – 49 tuổi 4. Trên 50 tuổi
Câu 3: Trình độ chuyên môn
1. Trung cấp 2. Cao đẳng 3. Đại học 4. Sau đại học
Câu 4: Vị trí công việc
1. Bác sỹ 2. Điều dưỡng 3. Kỹ thuật viên
PHẦN II: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Với mỗi phát biểu sau đây, các Anh/Chị hãy chọn (đánh dấu X) câu trả lời
tương ứng từ 1 đến 5 với các mức độ đồng ý theo thứ tự như sau:
1: Hoàn toàn không đồng ý 2: Không đồng ý 3: Trung bình 4: Đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý
Mức độ đồng ý
Nội dung
Đồng ý
Không đồng ý
Trung bình
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
TL1 2 3 4 1 5
TL2 2 3 4 1 5 Lãnh đạo của tôi truyền đạt cho tôi tầm nhìn rõ ràng và tích cực về tương lai Lãnh đạo của tôi quan tâm đến từng nhân viên, hỗ trợ và khuyến khích nhân viên phát
TL3 1 2 3 4 5
TL4 1 2 3 4 5
TL5 1 2 3 4 5
TL6 1 2 3 4 5
TL7 1 2 3 4 5
SE1 1 2 3 4 5
SE2 1 2 3 4 5
SE3 1 2 3 4 5
SE4 1 2 3 4 5
SE5 1 2 3 4 5
SE6 1 2 3 4 5
VI1 1 2 3 4 5
VI2 1 2 3 4 5
VI3 1 2 3 4 5
DE1 1 2 3 4 5 triển Lãnh đạo của tôi động viên và công nhận thành tích của nhân viên Lãnh đạo của tôi tạo niềm tin giữa các nhân viên, khuyến khích mọi người tham gia và hợp tác Lãnh đạo của tôi khuyến khích nhân viên suy nghĩ về các vấn đề theo cách mới Lãnh đạo của tôi thể hiện rõ những giá trị của ông (bà) ấy và thực hiện những gì mà ông (bà) ấy truyền đạt Lãnh đạo của tôi mang lại cho người khác sự tôn trọng, niềm tự hào và truyền cảm hứng cho tôi để tôi đạt đến năng lực cao hơn Nếu ai đó phản đối tôi, tôi có thể tìm ra cách để đạt được điều tôi mong muốn Tôi thấy dễ dàng theo đuổi và hoàn thành mục tiêu của mình Tôi tự tin rằng tôi có thể xử lý hiệu quả các sự cố bất ngờ Tôi biết cách xử lý những tình huống bất ngờ nhờ vào năng lực của mình Tôi có thể giữ bình tĩnh khi đối mặt với khó khăn vì tôi có thể dựa vào khả năng ứng phó của mình Tôi thường có thể xử lý bất cứ chuyện gì xảy đến với mình Trong công việc, tôi cảm thấy tràn đầy năng lượng Tôi cảm thấy nhiệt tình và mạnh mẽ trong công việc Mỗi sáng thức dậy tôi đều cảm thấy muốn đi làm Tôi sốt sắng, nhiệt tình với công việc của mình
DE2 Công việc này truyền cảm hứng cho tôi DE3 Tôi tự hào về công việc mình làm 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5
AB1 1 2 3 4 5 Tôi cảm thấy hạnh phúc khi tập trung cao độ vào công việc
AB2 Tôi thường đắm mình vào công việc 1 2 3 4 5
AB3 1 2 3 4 5 Tôi thấy bị công việc cuốn đi khi tôi đang làm việc
1 IG1 2 3 4 5
1 IG2 2 3 4 5
1 IG3 2 3 4 5
1 IP1 2 3 4 5
1 IP2 2 3 4 5
1 IP3 2 3 4 5
1 IR1 2 3 4 5
1 IR2 2 3 4 5
1 IR3 2 3 4 5 Tôi tạo ra ý tưởng đổi mới để cải tiến công việc Tôi tìm ra những kỹ thuật mới, những công cụ mới hoặc những phương pháp làm việc mới Tôi tạo ra giải pháp mới cho các vấn đề gặp phải Tôi tìm được sự hỗ trợ cho những ý tưởng đổi mới của tôi Tôi nhận được sự phê duyệt cho những ý tưởng đổi mới của tôi Tôi thu hút được những người quan trọng ủng hộ ý tưởng đổi mới của tôi Tôi chuyển đổi được những ý tưởng đổi mới của tôi thành những ứng dụng hữu ích Tôi đưa những ý tưởng đổi mới vào môi trường công việc một cách có hệ thống Tôi đánh giá được tính hiệu dụng của những ý tưởng đổi mới của tôi
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các Anh/Chị.
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo phong cách lãnh đạo chuyển dạng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.948
7
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
22.76
21.829
.756
.951
TL1
22.63
20.306
.889
.947
TL2
22.60
20.988
.870
.949
TL3
22.59
20.679
.875
.948
TL4
22.63
21.074
.828
.952
TL5
22.66
20.630
.882
.948
TL6
22.57
20.567
.855
.950
TL7
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo sự tự tin
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.858
6
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
18.15
7.174
.565
.850
SE1
18.21
6.862
.652
.834
SE2
18.01
6.845
.718
.823
SE3
17.97
6.693
.667
.831
SE4
18.04
6.719
.680
.829
SE5
18.21
6.986
.612
.841
SE6
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo sự gắn kết với công việc
Sự nhiệt tình
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.755
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
VI1
7.53
1.670
.592
.663
VI2
7.46
1.535
.626
.624
VI3
7.31
1.966
.545
.718
Sự cống hiến
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.829
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
DE1
7.91
1.977
.645
.803
DE2
7.59
2.025
.684
.768
DE3
7.59
1.684
.739
.710
Sự dấn thân
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.771
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
AB1
6.89
1.911
.602
.701
AB2
7.10
1.627
.645
.647
AB3
7.17
1.707
.578
.726
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo hành vi đổi mới cá nhân
Sáng tạo ý tưởng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.840
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
6.98
1.285
.716
.766
IG1
7.11
1.303
.627
.857
IG2
6.97
1.294
.779
.710
IG3
Tiếp thị ý tưởng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.849
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
IP1
6.61
1.752
.673
.829
IP2
6.77
1.617
.676
.830
IP3
6.73
1.524
.809
.698
Thực hiện ý tưởng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.894
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
IR1
6.74
1.542
.766
.870
IR2
6.72
1.559
.792
.847
IR3
6.76
1.532
.814
.828
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.917
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3508.961
276
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Rotation Sums
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
of Squared Loadingsa
Factor
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
9.848
41.033
41.033
8.098
1
10.188
42.452
42.452
2.415
10.064
51.097
7.164
2
2.766
11.525
53.977
1.872
7.799
58.896
5.608
3
2.211
9.212
63.189
.997
4.152
63.048
5.884
4
1.417
5.904
5
.981
4.089
6
.667
2.781
7
.651
2.711
8
.597
2.489
9
.501
2.088
10
.477
1.985
11
.472
1.968
12
.391
1.629
13
.355
1.479
14
.343
1.428
15
.315
1.313
16
.305
1.269
17
.264
1.098
18
.243
1.011
19
.188
.781
20
.178
.740
21
.153
.636
22
.129
.538
23
.111
.464
24
.098
.410
69.093 73.181 75.962 78.673 81.162 83.251 85.236 87.204 88.833 90.313 91.741 93.054 94.323 95.421 96.431 97.213 97.953 98.589 99.126 99.590 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
4
TL1
TL2
TL3
TL4
TL5
TL6
TL7
.643
SE2
.729
SE3
.608
SE4
.712 .909 .908 .891 .875 .877 .856
.821
SE5
VI1
VI3
DE1
DE2
DE3
AB1
.681 .528 .789 .804 .793 .671 .583
AB2
IG2
IP1
IP3
IR1
IR2
.780 .608 .678 .889 .844 .586
IR3
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Độ tin cậy nhân tố 1: Phong cách lãnh đạo chuyển dạng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.948
7
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
22.76
21.829
.756
.951
TL1
22.63
20.306
.889
.947
TL2
22.60
20.988
.870
.949
TL3
22.59
20.679
.875
.948
TL4
22.63
21.074
.828
.952
TL5
22.66
20.630
.882
.948
TL6
22.57
20.567
.855
.950
TL7
Độ tin cậy nhân tố 2: Sự gắn kết với công việc
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.884
7
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
22.77
12.293
.622
.873
VI1
22.55
12.871
.607
.874
VI3
22.75
12.011
.701
.863
DE1
22.43
12.081
.740
.859
DE2
22.43
11.552
.726
.860
DE3
22.70
11.726
.698
.864
AB1
22.70
12.762
.617
.873
AB2
Độ tin cậy nhân tố 3: Hành vi đổi mới cá nhân
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.887
6
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
IG2
16.95
7.490
.695
.869
IP1
16.85
7.454
.686
.870
IP3
16.97
7.331
.691
.870
IR1
16.93
7.238
.748
.860
IR2
16.91
7.324
.750
.860
IR3
16.88
7.639
.642
.877
Độ tin cậy nhân tố 4: Sự tự tin
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.830
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
SE2
11.14
2.991
.608
.807
SE3
10.93
2.902
.724
.757
SE4
10.90
2.891
.616
.805
SE5
10.96
2.802
.689
.771
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA (chuẩn hóa)
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R.
P Label
.110 12.793 *** .076 15.690 *** .106 12.778 *** .085 13.761 *** .106 12.680 *** .110 12.620 ***
.108 8.027 *** .124 8.917 *** .119 9.403 *** .136 9.347 *** .133 8.971 *** .111 8.215 ***
.080 8.422 *** .082 8.863 *** .069 14.290 *** .066 15.060 *** .079 8.359 ***
TL1 <--- LanhDao TL2 <--- LanhDao TL3 <--- LanhDao TL4 <--- LanhDao TL5 <--- LanhDao TL6 <--- LanhDao TL7 <--- LanhDao VI1 <--- GanKet VI3 <--- GanKet DE1 <--- GanKet DE2 <--- GanKet DE3 <--- GanKet AB1 <--- GanKet AB2 <--- GanKet IG2 <--- DoiMoi IP1 <--- DoiMoi IP3 <--- DoiMoi IR1 <--- DoiMoi IR2 <--- DoiMoi IR3 <--- DoiMoi SE2 <--- TuTin SE3 <--- TuTin SE4 <--- TuTin SE5 <--- TuTin
1.000 1.407 1.185 1.352 1.165 1.342 1.383 1.000 .871 1.108 1.116 1.270 1.196 .912 1.000 .674 .728 .992 .999 .660 1.000 1.301 1.237 1.166
.152 8.567 *** .156 7.945 *** .127 9.178 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
TL1 <--- LanhDao TL2 <--- LanhDao TL3 <--- LanhDao TL4 <--- LanhDao TL5 <--- LanhDao TL6 <--- LanhDao TL7 <--- LanhDao VI1 <--- GanKet VI3 <--- GanKet DE1 <--- GanKet DE2 <--- GanKet DE3 <--- GanKet AB1 <--- GanKet AB2 <--- GanKet IG2 <--- DoiMoi IP1 <--- DoiMoi IP3 <--- DoiMoi IR1 <--- DoiMoi IR2 <--- DoiMoi IR3 <--- DoiMoi SE2 <--- TuTin SE3 <--- TuTin SE4 <--- TuTin SE5 <--- TuTin
Estimate .718 .921 .839 .920 .802 .913 .909 .656 .655 .743 .794 .788 .748 .673 .868 .572 .596 .835 .868 .569 .620 .860 .734 .708
Covariances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R.
P Label
LanhDao <--> GanKet LanhDao <--> DoiMoi LanhDao <--> TuTin GanKet <--> DoiMoi GanKet <--> TuTin DoiMoi <--> TuTin e20 e1 e20 e3 e21 e1 e8
<--> e21 <--> e3 <--> e24 <--> e5 <--> e24 <--> e5 <--> e11
.183 .112 .134 .099 .140 .111 .173 .122 .131 .092 .104 .102 .070
.033 5.530 *** .028 3.968 *** .027 4.969 *** .026 3.796 *** .027 5.161 *** .024 4.584 *** .027 6.329 *** .022 5.555 *** .025 5.200 *** .020 4.718 *** .025 4.188 *** .023 4.368 *** .023 2.997 .003
Correlations: (Group number 1 - Default model)
LanhDao <--> GanKet LanhDao <--> DoiMoi LanhDao <--> TuTin GanKet <--> DoiMoi GanKet <--> TuTin DoiMoi <--> TuTin e20 e1 e20 e3 e21 e1 e8
<--> e21 <--> e3 <--> e24 <--> e5 <--> e24 <--> e5 <--> e11
Estimate .623 .339 .551 .340 .657 .465 .560 .487 .437 .411 .342 .361 .273
CMIN
P CMIN/DF 1.852
.000
.000
Model Default model Saturated model Independence model
CMIN DF NPAR 442.607 239 61 300 0 24 3677.265 276
.000
13.323
RMR, GFI
Model Default model Saturated model Independence model
GFI AGFI PGFI RMR .044 .673 .804 .844 .000 1.000 .197 .241
.181
.127
Baseline Comparisons
Model
CFI
RFI rho1 .861
TLI rho2 .931
Default model Saturated model Independence model
NFI Delta1 .880 1.000 .000
.000
IFI Delta2 .941 1.000 .000
.000
.940 1.000 .000
RMSEA
Model Default model Independence model
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .003 .000
.076 .260
.066 .253
.057 .245
Kết quả độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích
(λ) (λ)2 1 - (λ)2 Giá trị
AVE = 0,75
AVE = 0,54
AVE = 0,53
AVE = 0,54
TL1 <--- LanhDao TL2 <--- LanhDao TL3 <--- LanhDao TL4 <--- LanhDao TL5 <--- LanhDao TL6 <--- LanhDao TL7 <--- LanhDao Tổng SE2 <--- SuTuTin SE3 <--- SuTuTin SE4 <--- SuTuTin SE5 <--- SuTuTin Tổng VI1 <--- GanKet VI3 <--- GanKet DE1 <--- GanKet DE2 <--- GanKet DE3 <--- GanKet AB1 <--- GanKet AB2 <--- GanKet Tổng IG2 <--- DoiMoi IP1 <--- DoiMoi IP3 <--- DoiMoi IR1 <--- DoiMoi IR2 <--- DoiMoi IR3 <--- DoiMoi Tổng
0,718 0,921 0,839 0,920 0,802 0,913 0,909 6,022 0,620 0,860 0,734 0,708 2,922 0,656 0,655 0,743 0,794 0,788 0,748 0,673 5,057 0,868 0,572 0,596 0,835 0,868 0,569 4,308
0,516 0,848 0,704 0,846 0,643 0,834 0,826 5,217 0,384 0,740 0,539 0,501 2,164 0,430 0,429 0,552 0,630 0,621 0,560 0,453 3,675 0,753 0,327 0,355 0,697 0,753 0,324 3,210
0,484 CR = 0,953 0,152 0,296 0,154 0,357 0,166 0,174 1,783 0,616 CR = 0,823 0,260 0,461 0,499 1,836 0,570 CR = 0,885 0,571 0,448 0,370 0,379 0,440 0,547 3,325 0,247 CR = 0,869 0,673 0,645 0,303 0,247 0,676 2,790
Ghi chú: CR = (Σλ)2 / [ (Σλ)2 + Σ(1 – λ2) ] AVE = Σ(λ2) / [ Σ(1 – λ2) + (Σλ2) ]
Trung bình và độ lệch chuẩn các thang đo
Descriptive Statistics
N
Mean
Std. Deviation
194
3.7725
.75864
LanhDao
194
3.6611
.55186
TuTin
194
3.7695
.57622
GanKet
3.3832
.53848
DoiMoi
194 194
Valid N (listwise)
Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (chuẩn hóa)
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R.
P Label
.071 6.211 *** .136 6.316 *** .098 2.716 .007 .082 2.480 .013
.110 12.798 *** .076 15.699 *** .106 12.786 *** .085 13.767 *** .106 12.677 *** .109 12.611 *** .109 7.948 *** .125 8.853 *** .120 9.361 *** .137 9.252 *** .135 8.908 ***
.081 8.352 *** .083 8.816 *** .070 14.200 *** .067 14.819 *** .080 8.203 ***
.148 8.519 *** .154 7.867 *** .127 9.191 ***
TuTin <--- LanhDao GanKet <--- TuTin DoiMoi <--- GanKet DoiMoi <--- LanhDao <--- LanhDao TL1 <--- LanhDao TL2 <--- LanhDao TL3 <--- LanhDao TL4 <--- LanhDao TL5 <--- LanhDao TL6 <--- LanhDao TL7 <--- GanKet VI3 <--- GanKet DE1 <--- GanKet DE2 <--- GanKet DE3 <--- GanKet AB1 <--- DoiMoi IG2 <--- DoiMoi IP1 <--- DoiMoi IP3 <--- DoiMoi IR1 <--- DoiMoi IR2 <--- DoiMoi IR3 <--- TuTin SE2 <--- TuTin SE3 <--- TuTin SE4 <--- TuTin SE5 <--- GanKet VI1 <--- GanKet AB2
.443 .856 .267 .203 1.000 1.407 1.188 1.352 1.166 1.340 1.381 .869 1.111 1.123 1.269 1.199 1.000 .676 .731 .997 .998 .656 1.000 1.257 1.215 1.169 1.000 .924
.112 8.238 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
TuTin <--- LanhDao GanKet <--- TuTin DoiMoi <--- GanKet DoiMoi <--- LanhDao <--- LanhDao TL1 <--- LanhDao TL2 <--- LanhDao TL3 <--- LanhDao TL4 <--- LanhDao TL5 <--- LanhDao TL6 <--- LanhDao TL7 <--- GanKet VI3 <--- GanKet DE1 <--- GanKet DE2 <--- GanKet DE3 <--- GanKet AB1 <--- DoiMoi IG2 <--- DoiMoi IP1 <--- DoiMoi IP3 <--- DoiMoi IR1 <--- DoiMoi IR2 <--- DoiMoi IR3 <--- TuTin SE2 <--- TuTin SE3 <--- TuTin SE4 <--- TuTin SE5 <--- GanKet VI1 <--- GanKet AB2
Estimate .611 .713 .238 .208 .718 .921 .841 .920 .803 .913 .908 .652 .742 .796 .784 .747 .865 .570 .595 .837 .865 .562 .622 .834 .723 .713 .654 .680
CMIN
P CMIN/DF 1.979
.000
.000
Model Default model Saturated model Independence model
CMIN DF NPAR 476.902 241 59 300 0 24 3677.265 276
.000
13.323
RMR, GFI
Model Default model Saturated model Independence model
GFI AGFI PGFI RMR .058 .670 .793 .833 .000 1.000 .197 .241
.181
.127
Baseline Comparisons
Model
CFI
RFI rho1 .851
TLI rho2 .921
Default model Saturated model Independence model
NFI Delta1 .870 1.000 .000
.000
IFI Delta2 .931 1.000 .000
.000
.931 1.000 .000
RMSEA
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .000 .000
.081 .260
.071 .253
.062 .245
Model Default model Independence model
Kiểm định bootstrap
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Parameter TuTin <--- LanhDao GanKet <--- TuTin DoiMoi <--- GanKet DoiMoi <--- LanhDao <--- LanhDao TL1 <--- LanhDao TL2 <--- LanhDao TL3 <--- LanhDao TL4 <--- LanhDao TL5 <--- LanhDao TL6 <--- LanhDao TL7 <--- GanKet VI3 <--- GanKet DE1 <--- GanKet DE2 <--- GanKet DE3 <--- GanKet AB1 <--- DoiMoi IG2 <--- DoiMoi IP1 <--- DoiMoi IP3 <--- DoiMoi IR1 <--- DoiMoi IR2 <--- DoiMoi IR3 <--- TuTin SE2 <--- TuTin SE3 <--- TuTin SE4 <--- TuTin SE5 <--- GanKet VI1 <--- GanKet AB2
SE SE-SE Mean Bias SE-Bias .003 .056 .002 .051 .007 .146 .004 .091 .002 .046 .001 .015 .001 .026 .001 .015 .002 .041 .001 .018 .001 .018 .002 .050 .002 .048 .002 .038 .002 .036 .002 .040 .002 .041 .004 .087 .003 .065 .002 .036 .001 .032 .004 .087 .002 .051 .002 .042 .002 .050 .002 .051 .002 .053 .002 .050
.608 -.003 .711 -.001 .231 -.008 .212 .004 .714 -.004 .920 -.002 .838 -.003 .920 .000 .801 -.002 .910 -.002 .908 .000 .650 -.001 .738 -.003 .795 .000 .781 -.003 .747 -.001 .864 -.001 .571 .000 .594 -.001 .001 .838 .862 -.002 .555 -.007 .002 .624 .827 -.007 .719 -.005 .707 -.005 .652 -.002 .678 -.001
.002 .002 .005 .003 .001 .000 .001 .000 .001 .001 .001 .002 .002 .001 .001 .001 .001 .003 .002 .001 .001 .003 .002 .001 .002 .002 .002 .002