intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến quyết định tiêu dùng rượu bia, thuốc lá tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh BRVT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm nghiên cứu người mua hàng tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Tác giả chọn đối tượng này để nghiên cứu nhằm tìm ra các yếu tố tác động đến quyết định tiêu dùng thuốc lá và rượu bia. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến quyết định tiêu dùng rượu bia, thuốc lá tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh BRVT

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM LÊ SỸ KHANG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH TIÊU DÙNG RƯỢU BIA, THUỐC LÁ TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BRVT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM LÊ SỸ KHANG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH TIÊU DÙNG RƯỢU BIA, THUỐC LÁ TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BRVT Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Võ Tất Thắng Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện, các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tp.HCM, ngày tháng năm 2018 Tác giả Lê Sỹ Khang
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..............................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 1.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................3 1.3. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và ý nghĩa của nghiên cứu ...............................4 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................5 1.5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................5 1.6. Kết cấu luận văn....................................................................................................6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU .7 2.1. Động cơ sử dụng rượu bia, thuốc lá ...................................................................7 2.2. Tác hại của rượu bia và thuốc lá .........................................................................8 2.3. Quyết định chọn mua ........................................................................................ 10 2.4. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng................................................................... 11 2.4.1. Khái niệm hành vi người tiêu dùng .......................................................... 11 2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng .......................................... 12 2.4.3. Tiến trình ra quyết định của người tiêu dùng.......................................... 15 2.4.4. Xu hướng tiêu dùng .................................................................................... 18 2.4.5. Thang đo CSI (Consumer Styles Inventory) ........................................... 19 2.5. Mô hình lý thuyết nghiên cứu .......................................................................... 20 2.5.1. Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng.............................................. 20 2.5.2. Thuyết hành động hợp lý ........................................................................... 22 2.5.3. Thuyết hành vi dự định .............................................................................. 24
  5. 2.5.4. Thuyết lựa chọn hợp lý .............................................................................. 25 2.5.5. Mô hình xu hướng tiêu dùng ..................................................................... 26 2.6. Tổng quan các công trình nghiên cứu ............................................................. 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 35 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 36 3.1. Quy trình nghiên cứu......................................................................................... 36 3.2. Mẫu nghiên cứu.................................................................................................. 37 3.3. Mô hình nghiên cứu và các giả thiết ............................................................... 37 3.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 39 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 42 4.1. Khái quát việc sử dụng rượu bia, thuốc lá ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu............... 42 4.2. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến quyết đính sử dụng rượu bia, thuốc lá ...... 53 4.2.1. Kiểm định độ phù hợp tổng quát .................................................................. 53 4.2.3. Kiếm định sự phù hợp của mô hình ......................................................... 53 4.2.4. Kiểm định Hosmer and Lemeshow .......................................................... 54 4.2.5. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình .............................................. 54 4.2.6. Phân tích mô hình hồi quy......................................................................... 56 4.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ......................................................................... 59 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 63 CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT ............................................... 64 5.1. Kết luận .................................................................................................................. 64 5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 65 5.2.1. Kiến nghị với chính phủ ............................................................................... 65 5.2.2. Kiến nghị với HĐND, UBND Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.............................. 66 5.3. Giới hạn nghiên cứu.............................................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO BẢNG KHẢO SÁT PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT WHO: World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) HIV/AIDS: Human Immuno-deficiency Virus/Acquired Immuno Deficiency Syndrom (hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người) GDP: Gross Domestic Product (tổng sản phẩm nội địa) SPSS: Statistical Package for the Social Sciences (một phần mềm máy tính phục vụ công tác phân tích thống kê) MW: Megawatt (Đơn vị đo công suất) THPT: Trung học phổ thông THCS: Trung học cơ sở TCCN: Trung cấp chuyên nghiệp QLNN: Quản lý nhà nước QLTT: Quản lý thị trường HĐND: Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp các công trình nghiên cứu Bảng 3.1. Biến nghiên cứu và các thang đo Bảng 4.1. Kết quả thống kê từ khảo sát Bảng 4.2. Thống kê hành vi của khách hàng Bảng 4.3. Kiểm định sự phù hợp của mồ hình tổng quát Bảng 4.4. Kiểm định phù hợp của mô hình Bảng 4.5. Kiểm định Hosmer and Lemeshow Bảng 4.6. Mức độ giải thích của mô hình Bảng 4.7.Kết quả hồi quy Binary Logistic DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Tiến trình mua của người tiêu dùng Hình 2.2. Mô hình hành vi mua của Engle và cộng sự (1995) Hình 2.3. Thuyết hành động hợp lý (TRA) Hình 2.4. Thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) Hình 2.5. Mô hình xu hướng tiêu dùng Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu
  8. TÓM TẮT Hút thuốc lá và uống rượu bia nhiều là hai kẻ thù lớn nhất của sức khỏe và tuổi thọ con người. Trong những năm gần đây, việc hút thuốc lá và lạm dụng rượu bia là hai mối quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực y tế và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp với 600 khách hàng mua hàng tại các cửa hàng tạp hóa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu để nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định tiêu dùng rượu bia, thuốc lá. Bài viết sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic với biến phụ thuộc là hành vi sử dụng rượu bia, thuốc lá và 11 biến độc lập: Tuổi; Hôn nhân; Giới tính; Thu nhập; Thu nhập bình phương; Nghề nghiệp; Trình độ; Người thân sử dụng; Quản lý thị trường; Chi phí; Tiếp cận thông tin. Ý nghĩa của nghiên cứu chỉ ra hiện nay không chỉ Nam giới mà nữ giới có xu hướng sử dụng thuốc lá, rượu bia ngày càng tăng dẫn đến các hệ lụy xấu đến hành vi, sinh hoạt của các đối tượng này, gây khó khăn trong quản lý và hoạch định chính sách phòng chống tác hại của thuốc lá rượu bia. Từ các nghiên cứu trên cho thấy vai trò của việc nâng cao nhận thức người dân, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, giáo dục của gia đình, cộng đồng trong việc phòng chống và giảm tác hại của rượu bia, thuốc lá. Gia tăng chi phí cho rượu bia, thuốc lá là một thực trạng đáng lo ngại hiện nay không chỉ hệ lụy về sức khỏe, văn hóa, lối sống mà còn cả kinh tế gia đình, thu nhập người sử dụng. Độ tuổi sử dụng thuốc lá, rượu bia có xu hướng hướng tới đối tượng học sinh, sinh viên, thanh niên và độ tuổi dưới 30. Các đối tượng tham gia khảo sát hầu hết có người thân là người sử dụng thuốc lá, rượu bia. Quản lý thị trường là nhân tố quan trọng trong việc phòng chống và giảm tác hại của rượu bia và thuốc lá. Cơ quan quản lý nhà nước cần đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các kênh tuyên truyền phòng chống tác hại của thuốc lá và rượu bia.
  9. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Sử dụng rượu bia là hành vi gắn liền với văn hoá truyền thống của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Việt Nam là một trong số ít quốc gia đang có xu hướng gia tăng nhanh về mức tiêu thụ rượu, bia và đồ uống có cồn trên bình quân đầu người trong khi mức tiêu thụ của toàn thế giới trong thập kỷ qua hầu như không thay đổi. Mức tiêu thụ đồ uống có cồn bình quân đầu người trên 15 tuổi đã tăng từ 3,8 lít cồn/người/năm (2003 – 2008) lên 6,6 lít/cồn/năm (2008 – 2010), tăng 74%, trong đó tỷ trọng từ bia đang tăng nhanh hơn từ rượu và một số loại đồ uống có cồn khác đã bắt đầu được tiêu thụ tại Việt Nam. Đến năm 2025, mức tiêu thụ rượu, bia bình quân đầu người ở Việt Nam sẽ đạt khoảng 7 lít, cao hơn mức trung bình chung của thế giới hiện tại là 6,13 lít. Mức tiêu thụ của Việt Nam xấp xỉ khu vực Tây Thái Bình Dương, đang ở mức đáng báo động vì tốc độ tăng nhanh. Tiêu thụ số lít cồn nguyên chất ở nam giới trong năm 2010 ở mức rất cao là 27,4 lít, đứng thứ hai trong các nước Đông Nam Á/Tây Thái Bình Dương, xếp thứ 10 Châu Á và thứ 29 thế giới. Trong năm 2015, theo thống kê WHO, Việt Nam đứng đầu Đông Nam Á về tiêu thụ bia và đứng thứ ba Châu Á. Đối tượng thường sử dụng rượu cũng rất đa dạng, có đủ các thành phần từ nông dân, công nhân, bộ đội, trí thức…. Theo một cuộc điều tra cho thấy có khoảng 50% nông dân, 25% người thất nghiệp và 20% người làm việc trong ngành dịch vụ có sử dụng rượu. Đáng chú ý là tỷ lệ đã từng sử dụng rượu bia ở vị thành niên và nữ giới Việt Nam đang tăng nhanh và hiện ở mức rất cao. Tỷ lệ sử dụng rượu bia trong vị thành niên và thanh niên đã tăng gần 10%, sau 5 năm (từ 51% năm 2003 lên 60% trong năm 2008). Năm 2008, tỷ lệ sử dụng rượu bia là 79,9% đối với nam và 36,5% đối với nữ, trong đó 60,5% nam và 22% nữ đã từng uống say. Tỷ lệ sử dụng rượu bia ở nhóm từ 14 -17 tuổi không được pháp luật cho phép tăng từ 34,9% lên 47,5% và nhóm tuổi từ 18 -21 tăng từ 55,9% lên 67%. Điều tra y tế quốc gia năm 2002 cho thấy có 46% nam và 1,9% nữ uống rượu bia trong 1 tuần, theo một nghiên cứu năm 2010 đã có 6% nữ và 70% nam uống rượu bia trong tháng. Hiện nay, khoản một phần tư nam giới có sử dụng rượu bia hằng ngày đã vượt ngưỡng cho phép (trên 5 đơn vị rượu tương đương 50g cồn nguyên chất/ngày).
  10. 2 Trong khi đó, theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), đồ uống có cồn là một trong năm nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật và tử vong trên thế giới. Năm 2012 đã ghi nhận 3,3 triệu người tử vong liên quan đến sử dụng chất có cồn, chiếm khoảng 5,9% tất cả các trường hợp tử vong trên toàn thế giới. Đồ uống có cồn là nguyên nhân của 5,1% gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới, trở thành vấn đề lớn của các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Hiện có 30 bệnh do nguyên nhân trực tiếp là sử dụng đồ uống có cồn và 200 loại bệnh tật chấn thương mang nguyên nhân gián tiếp từ việc sử dụng đồ uống có cồn. Bên cạnh đó, khoa học đã xác định có mối liên quan giữa lượng đồ uống có cồn và mức độ tâm thần, rối loạn hành vi. Thậm chí chúng là một trong các nguyên nhân gây nguy cơ mắc bệnh không lây nhiễm (bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung thư). Một nghiên cứu mới nhất của WHO còn cho thấy tồn tại mối liên quan giữa đồ uống có cồn với tỷ lệ mắc mới các bệnh truyền nhiễm như bệnh lao, viêm phổi, HIV/AIDS. Đồ uống có cồn là một trong những nguyên nhân gia tăng tỷ lệ tai nạn giao thông ở Việt Nam hiện nay. Thống kê từ Điều tra quốc gia vị thành niên Việt Nam 2009 cho biết 20,8% nam vị thành niên đã lái xe sau khi uống rượu bia dẫn đến các chấn thương phải nghỉ học hoặc nghỉ lao động 1 tuần trở lên. Nghiêm trọng hơn là có 1/5 các trường hợp tử vong do tai nạn giao thông ở Việt Nam có nguyên nhân từ sử dụng chất có cồn. Ngoài ra, theo kết quả điều tra thì 33,7% các vụ bạo lực gia đình ở Việt Nam có nguyên nhân lớn từ việc sử dụng đồ uống có cồn. Thêm vào đó, trẻ em Việt Nam cũng đang là nạn nhân trong việc lạm dụng đồ uống có cồn của người lớn như: Bị xúc phạm, nhục mạ, mắng chửi (11,1%); bị bỏ mặc, thiếu chăm sóc bảo vệ của người lớn (6,5%); phải chứng kiến bạo lực nghiêm trọng trong gia đình (6,1%); bị đánh đập gây đau đớn về thể xác (3,8%); hoặc ít nhất 1 trong 4 vấn đề nêu trên (13,8%), cao hơn các quốc gia như: Úc (11,8%), Ailen (11,1%), Thái Lan (13,1%). Tóm lại hậu quả của đồ uống có cồn đối với các vấn đề xã hội bao gồm: Giảm năng suất lao động, tăng nguy cơ tai nạn giao thông, bạo lực, tội phạm. Phí tổn kinh tế do đồ uống có cồn từ 1,3 – 12% GDP của mỗi quốc gia, trong đó chi phí gián tiếp để giải quyết hậu quả do đồ uống có cồn thường cao hơn so với chi phí trực tiếp. Không chỉ có đồ uống có cồn gây hại tới sức khoẻ, còn có thuốc lá gây ảnh
  11. 3 hưởng đến sức khoẻ của thế hệ trẻ hiện nay. Theo thống kê do Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc tại Việt Nam và Bộ Nội vụ thực hiện có 18,2% thanh niên từng hút thuốc lá trong nhóm tuổi 16-19; 33% trong nhóm tuổi 20-24, hay 41,7% thanh niên từng say rượu bia trong nhóm tuổi 16-19… được nêu trong báo cáo là dữ liệu thứ cấp từ khảo sát năm 2010 với số lượng 10.044 vị thành niên và thanh niên trong độ tuổi 14-25 tại 63 tỉnh/thành. Những lý do chính: 54% do bạn bè hút, 13% do quá căng thẳng, 11,3% do mọi người xung quanh hút và 3,4% do là muốn tỏ ra người lớn hơn. Ngoài ra một điểm đáng chú ý khác, 57,8% trong số đó có bố hút thuốc, 20% có anh trai hút, 3% có mẹ hút; Rất dễ tìm thấy thanh niên hút thuốc lá trong cuộc sống hàng ngày. Qua điều tra về sức khỏe thành niên và Vị thành niên (từ 14-15 tuổi) cho thấy: 69% nam và 28% nữ đã từng sử dụng rượu bia hoặc các chất kích thích khác. Các con số trên đang ở mức báo động cho giới trẻ của ta hiện nay. Mỗi năm có hàng trăm, hàng nghìn các thanh niên sử dụng rượu bia và thuốc lá. Mỗi điếu thuốc bạn hút vào đồng nghĩa với việc bạn hít hơn 4000 chất độc hại khác nhau, mỗi cốc bia uống vào sẽ giết chết khoảng 100.000 tế bào não, và trong cơn say con số đó lên đến 10.000.000 tế bào. Hiện nay có thể thấy rằng có nhiều công trình nghiên cứu đối với hành vi người tiêu dùng, tuy nhiên nghiên cứu về hành vi tiêu dùng hàng hóa, thực phẩm có hại có sức khỏe lại vô cùng hiếm hoi. Có nhiều nghiên cứu, báo cáo, tham luận đối với việc tiêu dùng, tác hại thuốc lá, rượu bia, song chưa có công trình nào đưa ra được mô hình thống nhất đối với hành vi tiêu dùng loại hàng hóa thực phẩm này nói chung và phân loại các yếu tố quyết định tiêu dùng nói riêng. Do vậy Chủ đề nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu dùng rượu bia và thuốc lá sẽ làm rõ tác động các yếu tố thuộc về người tiêu dùng và góc độ quản lý nhà nước đối với tiêu dùng rượu bia, thuốc lá. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để đề xuất các giải pháp đối với việc quản lý hàng hóa tiêu dùng có hại cho sức khỏe: Rượu bia và thuốc lá. 1.2. Nội dung nghiên cứu Ngoài tính cấp thiết của nghiên cứu và tiềm năng ứng dụng chính sách, đề tài này còn là một đóng góp vào nhóm các nghiên cứu thực nghiệm về nhu cầu tiêu
  12. 4 dùng hàng hóa có hại cho sức khỏe. Nội dung cụ thể là nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định tiêu dùng thuốc lá và rượu bia ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 1.3. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và ý nghĩa của nghiên cứu 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu người mua hàng tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Tác giả chọn đối tượng này để nghiên cứu nhằm tìm ra các yếu tố tác động đến quyết định tiêu dùng thuốc lá và rượu bia. Mục tiêu cụ thể là: - Nghiên cứu các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến quyết định tiêu dùng thuốc lá và rượu bia. - Đề xuất các giải pháp đối với việc quản lý hàng hóa tiêu dùng có hại cho sức khỏe: rượu bia và thuốc lá. 1.3.2. Đối tượng nghiên cứu * Đối tượng khảo sát: Đề tài này khảo sát người tiêu dùng có độ tuổi từ 18 trở lên, do thời gian và kinh phí có hạn nên để đối tượng khảo sát đa dạng, có nhiều thành phần kinh tế, mang đến cái nhìn khách quan cho tổng thể, tác giả đã dựa trên cơ cấu kinh tế để chọn một số địa bàn thuận tiện tiến hành khảo sát, tập trung tại các địa bàn huyện Đất Đỏ, huyện Long Điền, thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh BRVT. Cụ thể như sau: - Tại Thành phố Bà Rịa: Là trung tâm hành chính-chính trị của tỉnh. Tiến hành khảo sát đối với các khách hàng mua hàng tại 5 cửa hàng tạp hóa, gồm 02 cửa hàng tạp hóa cách Trung tâm Hành chính tỉnh BRVT khoảng 200m, 02 cửa hàng tạp hóa cách Trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh BRVT khoảng 100m và 01 cửa hàng tạp hóa cách Nhà thờ Bà Rịa 100m. - Tại huyện Long Điền: + Thị trấn Long Điền: Là Trung tâm hành chính-chính trị của huyện. Tiến hành khảo sát đối với các khách hàng mua hàng tại 1 cửa hàng tạp hóa cách UBND huyện Long Điền khoảng 100m. + Thị trấn Long Hải: Cơ cấu kinh tế chủ yếu là du lịch. Tiến hành khảo sát đối với các khách hàng mua hàng tại 2 cửa hàng tạp hóa trong khu vực chợ Long Hải. - Tại huyện Đất Đỏ:
  13. 5 + Xã Long Tân: Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Tiến hành khảo sát đối với các khách hàng mua hàng tại 1 cửa hàng tạp hóa đối diện chợ Long Tân, xã Long Tân, huyện Đất Đỏ. + Thị trấn Đất Đỏ: Là Trung tâm hành chính-chính trị của huyện. Tiến hành khảo sát đối với các khách hàng mua hàng tại 1 cửa hàng tạp hóa đối diện chợ Đất Đỏ. + Xã Phước Long Thọ: Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp. Tiến hành khảo sát đối với các khách hàng mua hàng tại 1 cửa hàng tạp hóa đối diện UBND xã Phước Long Thọ và 1 cửa hàng tạp hóa cách Khu Công nghiệp Đất Đỏ 1 khoảng 200m. * Đối tượng nghiên cứu: Chọn nghiên cứu người tiêu dùng rượu bia, thuốc lá tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh BRVT. 1.3.3. Phạm vi nghiên cứu Với thời gian và kinh phí có hạn nên chọn mẫu nghiên cứu thuận tiện, người được chọn là người tiêu dùng trên các địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Thời gian bắt đầu khảo sát là 01/08 đến hết ngày 15/09/2017. 1.3.4. Ý nghĩa của nghiên cứu Luận văn này giúp cho tác giả hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hành vi người tiêu dùng, đặc biệt là hành vi ra quyết định mua sản phẩm tiêu dùng thuốc lá và rượu bia. Luận văn có thể giúp cho các nhà quản lý và các bên liên quan nắm bắt được những yếu tố cần thiết trong việc quản lý tiêu dùng đối với thuốc lá và rượu bia. Ngoài ra, luận văn còn có thể góp phần làm phong phú hơn cho kho tàng tư liệu tham khảo của quốc gia nói chung và ngành hàng hóa tiêu thụ đặc biệt, đặc biệt là hàng tiêu dùng có hại cho sức khỏe. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Các yếu tố nào tác động đến quyết định tiêu dùng thuốc lá và rượu bia ? 1.5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện dựa trên hai phương pháp chính: Mô tả dữ liệu: Dựa vào các nguồn dữ liệu, số liệu thứ cấp từ các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các bản tin tổng hợp về ngành hàng tiêu dùng có hại cho sức
  14. 6 khỏe, các ý kiến chuyên gia. Ở đây tác giả chọn phương pháp mô tả số liệu thực trạng và tác hại của việc sử dụng rượu bia, thuốc lá trong nước và trên thế giới. Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định tiêu dùng thuốc lá và rượu bia của người tiêu dùng thông qua việc lập và gửi bảng câu hỏi trực tiếp đến từng khách hàng đã và đang tiêu dùng thuốc lá và rượu bia. Thiết kế bảng câu hỏi, điều tra thử và tiến hành điều chỉnh bảng câu hỏi sao cho thật rõ ràng nhằm thu được kết quả mong muốn để có thể đạt được mục tiêu nghiên cứu. Tác giả chọn phương pháp phỏng vấn trực tiếp 600 khách hàng: Dùng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp khách hàng đang sử dụng các loại thuốc lá và rượu bia. Người phỏng vấn sẽ giải thích nội dung bảng câu hỏi chi tiết (trong trường hợp khách hàng hiểu nhầm) để người được phỏng vấn hiểu câu hỏi và trả lời chính xác theo những đánh giá của họ. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng mô hình hồi quy Logistics để xác định các yếu tố tác động đến quyết định tiêu dùng thuốc lá và rượu bia và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cũng được chỉ rõ thông qua hệ số của các yếu tố. 1.6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 5 chương : Chương 1 : Tổng quan công trình nghiên cứu Chương 2 : Cơ sở lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu Chương 4 : Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  15. 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Động cơ sử dụng rượu bia, thuốc lá Thông thường, Tâm lý học phân động cơ thành 2 loại: “ngắn hạn” và “dài hạn” (Cheplov đưa ra kiểu phân biệt này). Động cơ ngắn hạn chỉ liên quan đến tương lai gần của nhân cách, còn động cơ lâu dài thì gắn với tương lai tương đối dài các mức khác nhau trong quá trình phát triển nhân cách… Những người trẻ tuổi thường chịu tác động của những động cơ ngắn hạn. V.G.Axêev chia động cơ thành 2 loại: “động cơ tích cực và động cơ tiềm tàng”. Stephen Worchil và Wayne Shebilsue cho rằng, động cơ có thể phân thành 2 loại: động cơ nguyên thủy (primary motive) và động cơ xã hội (social motive). Động cơ nguyên thủy có liên quan đến các nhu cầu sinh học của con người. Các động cơ này không phải học, giống nhau ở tất cả các động vật và có ý nghĩa rất quan trọng cho việc tồn tại của một cơ thể hay một loài. Đói, khát, nhu cầu về không khí, nghỉ ngơi, ham muốn về tình dục được xếp vào loại này. Động cơ xã hội xuất phát từ học tập và giao tiếp xã hội. Nhu cầu sáp nhập, gây gổ hiếu chiến và thành quả được xếp vào nhóm động cơ xã hội. Theo G. Murphay và một số các nhà Tâm lý học phương Tây, động cơ được phân thành 2 loại: động cơ cấp một và động cơ cấp hai hay còn gọi là động cơ nguyên phát và động cơ thứ phát. Động cơ nguyên phát là những động cơ bên trong, gắn liền với nhu cầu của cơ thể và động cơ thứ phát. Động cơ cấp hai hay còn gọi là động cơ thứ phát được hình thành như những công cụ nhằm đáp ứng các động cơ nguyên phát. Schwartz và Bilsky cho rằng, động cơ của con người có thể được phân thành 10 loại: “tự điều chỉnh, kích thích, đề cao khoái cảm, thành đạt, quyền lực, tính an toàn, tính thỏa hiệp, tính truyền thống, mong muốn thuận lợi, tính toàn diện”… Tuy nhiên, trong thực tế, động cơ của con người rất phong phú và đa dạng, có mối liên hệ mật thiết với nhu cầu. Các loại động cơ trong hệ thống động cơ không phải là bất biến mà luôn thay đổi. Theo trường phái Tâm lý học hoạt động, động cơ được chia thành 2 loại cơ bản: động cơ chủ đạo và động cơ thứ yếu. Hai loại động cơ này có mối quan hệ mật
  16. 8 thiết với nhau và trong những hoàn cảnh cụ thể chúng tạo thành một hệ thống thứ bậc động cơ. Theo Nguyễn Quang Uẩn (2003), có rất nhiều cách phân loại động cơ: “Động cơ ham thích và động cơ nghĩa vụ; động cơ quá trình và động cơ kết quả; động cơ gần và động cơ xa; động cơ cá nhân, động cơ xã hội và động cơ công việc; động cơ bên trong và động cơ bên ngoài; động cơ tạo ý và động cơ kích thích”. Theo quan điểm của người nghiên cứu, động cơ của con người rất phong phú và đa dạng nên có rất nhiều cách phân loại động cơ. Ở mỗi lĩnh vực và tùy thuộc vào cách tiếp cận khác nhau thì có những cách phân loại khác nhau. Trong đề tài nghiên cứu này, căn cứ vào tính chất, người nghiên cứu phân động cơ làm hai loại: - Động cơ sử dụng rượu, bia và thuốc lá có tính chất sinh lý là động cơ nảy sinh từ nhu cầu có tính chất bẩm sinh, sinh lý của người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu: duy trì, kéo dài, phát triển cuộc sống của họ, trong đời sống thường ngày loại động cơ này thường giống nhau và có chung một điểm là: rõ nét, đơn giản, trùng lặp, dễ phát hiện. - Động cơ sử dụng rượu, bia và thuốc lá có tính chất tâm lý, đây là loại động cơ nảy sinh từ nhu cầu xã hội, tinh thần của người tiêu dùng. Các động cơ này có sự khác nhau lớn giữa các cá nhân về phương thức thực hiện và mức độ thỏa mãn. Đặc điểm của loại động cơ này là sâu sắc, kín đáo, đa dạng và luôn được đánh giá bởi các giá trị, chuẩn mực xã hội… 2.2. Tác hại của rượu bia và thuốc lá Hút thuốc lá và uống rượu nhiều là hai kẻ thù lớn nhất của sức khỏe và tuổi thọ con người. Trong những năm gần đây, việc hút thuốc lá và lạm dụng rượu bia là hai mối quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực y tế và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Trong một năm, số ngày nghỉ làm việc tăng lên, các bệnh viện ngày càng tăng những bệnh tim phổi, mạch máu…đều có liên quan tới việc hút thuốc và uống rượu. Nhiều nghiên cứu đã khuyến cáo và chứng minh bằng những chứng cứ khoa học rất cụ thể về mối đe dọa của thuốc lá với đời sống, tuổi thọ của con người. Đặc biệt là tác động mạnh và gần như tức thì trên các bệnh tim mạch, lao phổi, ung thư. Những người phụ nữ hút thuốc lá và uống rượu lúc mang thai có nguy cơ sinh non, dị tật và khả năng sẩy thai cao.
  17. 9 Cả rượu và chất nicotin đều là chất gây nghiện khó kiểm soát. Nhiều người lúc đầu chỉ hút thuốc và uống rượu như một thói quen nhưng sau đó họ không tự kiểm soát được và trở nên nghiện ngập từ lúc nào mà ngay cả chính họ cũng không nắm được. Tác hại của thuốc lá Thuốc lá hủy hoại cơ thể do ba chất chính có trong thuốc và khói thuốc lá là nicotin, carbon monoxide và chất khói thuốc. Nicotin là loại thuốc an thần có tác dụng gây nghiện. Khi đang hút thuốc liên tục với số lượng nhiều mà bỏ thuốc đột ngột sẽ gây các rối loạn về tâm lý và sinh lý vì Nicotin vẫn còn trong máu. Carbon monoxide có trong máu làm giảm lưu lượng tuần hoàn máu tới các mô và trong thời gian dài sẽ bị xơ vữa động mạch. Khói thuốc lá là nguyên nhân gây những bệnh phổi mãn tính, ung thư phổi. Thuốc lá và bệnh ung thư Mối liên quan giữa việc hút thuốc lá và ung thư phổi đã được biết từ rất lâu, 90% người ung thư phổi bị chết đều có hút thuốc lá. Những cơ quan khác cũng bị ung thư do thuốc lá là miệng, hầu, họng, thanh quản, môi, bàng quang… Hút thuốc lá bằng ống hút xì gà có khả năng giảm lượng khói thuốc hít vào phổi nhưng cũng khó tránh khỏi ung thư miệng và họng. Những nguy cơ khác của việc hút thuốc lá Rất nhiều người dân không ý thức được tác hại của việc hút thuốc lá trầm trọng đến mức độ nào. Trước tiên phải kể tới những bệnh mãn tính của đường hô hấp, nhiều người bị ho thường xuyên đến mức mà người ta gọi là “ho thuốc lá”. Rất nhiều người chết do tâm phế mạn và khí thủng phổi. Người hút thuốc lá chắc chắn sẽ chết sớm hơn do các bệnh mạch vành. Họ thường xuyên đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim, nghĩa là những lúc giảm thời lượng máu đến nuôi cơ tim. Nguy cơ ngồi máu cơ tim xảy ra nhiều hơn ở người hút thuốc. Họ cũng dễ bị đột quỵ hơn người bình thường, ngoài ra người hút thuốc lá nhiều cũng dễ bị loét dạ dày và hành tá tràng. Giảm các yếu tố nguy cơ
  18. 10 Đơn giản là không hút thuốc. Nếu bạn không chế ngự được bản thân và không bỏ được thói quen rất xấu này thì chắc chắc sẽ có nguy cơ bị bệnh cao hơn hẳn những người khác. Nếu cần có thể nhờ đến sự trợ giúp của người thân, bạn bè và ngay cả các loại kẹo hay chewing gum thay thế thuốc lá. Nhưng chính bạn sẽ phải là người quyết định bỏ thuốc như khi bạn quyết định hút thuốc. Rượu và bệnh tật Uống nhiều rượu và uống thường xuyên rất có hại cho sức khỏe, trước mắt là mắc các chứng bệnh về gan nặng như gan thoái hóa mỡ, viêm gan do rượu, xơ gan, ung thư gan. Khi đó, mô gan không còn mịn như bình thường mà gồm toàn những mô xơ và không có chức năng thải ra các chất độc ra khỏi cơ thể. Uống rượu nhiều làm tăng nguy cơ bệnh huyết áp cao, nhồi máu cơ tim và khả năng đột quỵ cao. Rượu cũng làm rối loạn tiêu hóa và tăng các bệnh thuộc hệ tiêu hóa như viêm dạ dày, viêm tụy, loét dạ dày, ung thư miệng, lưỡi, hầu, thực quản, ruột. Người uống rượu thường không ăn uống điều độ và rối loạn tiêu hóa nặng. Uống nhiều rượu lâu dài làm tổn thương não, rối loạn tri thức và ý thức, rối loạn hành vi và cử chỉ, không kiểm soát được bản thân. Phụ nữ mang thai uống rượu có thể sinh non, ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm thần của con khi ra đời, thậm chí có thể sinh ra những đứa trẻ bị dị tật. Ảnh hưởng do rượu sẽ kéo dài đến những thế hệ sau nếu cả cha mẹ đều uống rượu khi thụ thai. Vấn đề xã hội Tệ nạn uống rượu là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Rượu là nguyên nhân làm giảm năng suất lao động, gây ra các tệ nạn xã hội, bao lực, gia đình tan vỡ, con cái hư hỏng. Rượu gây tai nạn giao thông và rất nhiều tệ nạn xã hội khác xuất phát từ rượu. Phải coi rượu cũng là một loại thuốc độc hại gây nghiện. Cần giáo dục thanh thiếu niên về nguy hại của rượu. Trước tiên bạn hãy tự tránh cho mình và người thân, bạn bè để bảo vệ và giữ gìn sức khỏe. 2.3. Quyết định chọn mua Tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng có thể được mô hình hóa thành năm giai đoạn: Ý thức về nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các phương
  19. 11 án, quyết định mua và hành vi sau khi mua. Như vậy, tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng đã bắt đầu trước khi việc mua thực sự diễn ra và còn kéo dài sau khi mua. Trong đó “Quyết định chọn mua sản phẩm là một quá trình đánh giá hành vi mua dựa trên nhu cầu và thông tin, đánh giá của bản thân người mua về nhóm sản phẩm đó. Trong giai đoạn này, người mua sắp xếp các nhãn hiệu trong nhóm nhãn hiệu đưa vào để lựa chọn theo các thứ bậc và từ đó bắt đầu hình thành ý định mua nhãn hiệu được đánh giá cao nhất. Bình thường, người tiêu dùng sẽ mua nhãn hiệu được ưu tiên nhất” (Solomon Micheal- Consumer Behavior, 1992). Hai yếu tố có thể dẫn đến sự khác biệt giữa ý định mua và quyết định mua, đó là: Thái độ của những người khác như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp ...Các yếu tố của hoàn cảnh như hy vọng về thu nhập gia tăng, mức giá dự tính, sản phẩm thay thế...Hai yếu tố này có thể làm thay đổi quyết định mua hoặc không mua hoặc mua một nhãn hiệu khác mà không phải là nhãn hiệu tốt nhất như đã đánh giá. 2.4. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng 2.4.1. Khái niệm hành vi người tiêu dùng Đến nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hành vi người tiêu dùng, vì vậy với những định nghĩa mà tác giả tiếp cận được về hành vi người tiêu dùng sẽ được luận văn giới thiệu cụ thể như sau: Hành vi người tiêu dùng có thể được định nghĩa là: “…việc nghiên cứu các cá nhân, nhóm hay tổ chức và các quá trình họ lựa chọn, giữ gìn, sử dụng và thải bỏ sản phẩm, dịch vụ, trải nghiệm hay ý tưởng để thỏa mãn nhu cầu và các tác động của những quá trình này lên người tiêu dùng và xã hội.” (Hawkins và cộng sự, 2001) Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, “Hành vi tiêu dùng chính là sự tác động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành vi của con người mà qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của họ”. Hay nói cách khác, hành vi tiêu dùng bao gồm những suy nghĩ và cảm nhận mà con người có được và những hành động mà họ thực hiện trong quá trình tiêu dùng. Những yếu tố như ý kiến từ những người tiêu dùng khác, quảng cáo, thông tin về giá cả, bao bì, bề ngoài sản phẩm… đều có thể tác động đến cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của khách hàng.
  20. 12 Theo Philip Kotler, “Hành vi tiêu dùng là những hành vi cụ thể của một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ”. “Hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay một nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm/dịch vụ, những suy nghĩ đã có, kinh nghiệm hay tích lũy, nhằm thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của họ”. (Solomon Micheal, 1992). “Hành vi tiêu dùng là toàn bộ những hoạt động liên quan trực tiếp tới quá trình tìm kiếm, thu thập, mua sắm, sở hữu, sử dụng, loại bỏ sản phẩm/dịch vụ. Nó bao gồm cả những quá trình ra quyết định diễn ra trước, trong và sau các hành động đó”. (James F.Engel, Roger D. Blackwell, Paul W.Miniard, 1993). Như vậy qua hai định nghĩa trên, chúng ta có thể xác định được một số đặc điểm của hành vi tiêu dùng là: - Hành vi người tiêu dùng là một tiến trình cho phép người tiêu dùng lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm/dịch vụ. Tiến trình này bao gồm những suy nghĩ, cảm nhận, thái độ và những hoạt động bao gồm mua sắm, sử dụng, xử lý của con người trong quá trình mua sắm và tiêu dùng. - Hành vi tiêu dùng có tính linh hoạt và tương tác vì nó chịu tác động bởi những yếu tố từ môi trường bên ngoài và nó cũng có sự tác động trở lại đối với môi trường ấy. 2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng Quá trình ra quyết định của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố dưới đây: * Nhóm các yếu tố văn hóa Các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành vi của người tiêu dùng. Ta sẽ xem xét vai trò của nền văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội của người mua. - Nền văn hóa (culture): là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi của một người. Mỗi người ở một nền văn hóa khác nhau sẽ có những cảm nhận về giá trị của hàng hóa, về cách ăn mặc… khác nhau. Do đó những người sống trong môi trường văn hóa khác nhau sẽ có hành vi tiêu dùng khác nhau.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2