Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến sự lựa chọn của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế phường trên địa bàn quận 3
lượt xem 10
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định và đánh giá mức độ của những yếu tố tác động tới sự lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh tại các trạm y tế phường trên địa bàn Quận 3 của các bệnh nhân mạn tính không lây nhiễm. Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh mạn tính không lây tại trạm y tế phường trên địa àn Quận 3 để từ đó thu hút bệnh nhân đến khám, chữa bệnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến sự lựa chọn của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế phường trên địa bàn quận 3
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẬU THỊ QUỲNH LIÊN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CỦA BỆNH NHÂN MẮC BỆNH MẠN TÍNH KHÔNG LÂY ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI TRẠM Y TẾ PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẬU THỊ QUỲNH LIÊN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CỦA BỆNH NHÂN MẮC BỆNH MẠN TÍNH KHÔNG LÂY ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI TRẠM Y TẾ PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3 Chuyên ngành: Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp) Mã số: 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN DƯ Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu: “các yếu tố tác động đến sự lựa chọn của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế phường trên địa bàn quận 3” là công trình tìm hiểu, nghiên cứu riêng của tôi. Những nội dung trong Luận văn này là do tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Tiến sĩ Nguyễn Văn Dư. Những tài liệu tham khảo trong Luận văn này được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình theo quy định. Những kết quả và số liệu nghiên cứu trong Luận văn này là do tôi tự thực hiện, trung thực. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Học viên thực hiện Đậu Thị Quỳnh Liên
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT – ABSTRACT Chương 1. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4 1.6. Những ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu ........................................... 4 1.7. Cấu trúc dự kiến của luận văn .................................................................. 5 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 6 2.1. Các khái niệm............................................................................................ 6 2.1.1. Sự lựa chọn ........................................................................................ 6 2.1.2. Bệnh mạn tính không lây ................................................................... 6 2.1.3. Dịch vụ y tế ....................................................................................... 6 2.1.4. Khám, chữa bệnh ............................................................................... 6 2.1.5. Cơ sở y tế ........................................................................................... 7 2.1.6. Hệ thống y tế Việt Nam .................................................................... 7 2.1.7. Trạm Y tế phường, xã ..................................................................... 12 2.2. Cơ sở lý thuyết của việc lựa chọn: ......................................................... 13 2.2.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng của o ert .Pindyck và Daniel L.Rubinfeld (2000) .............................................................................................. 13 2.2.2. Lý thuyết hành vi lựa chọn rời rạc của McFadden (1980) ............... 16 2.2.3. Lý thuyết về hành vi sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe: .............. 17 2.2.3.1. Lý thuyết của Andersen (1968) ................................................... 18 2.2.3.2. Lý thuyết của Arjun S.Bedi (2003) ............................................. 20 2.3. Khảo lược các nghiên cứu liên quan ....................................................... 22
- 2.3.1. Những nghiên cứu nước ngoài .......................................................... 22 2.3.2. Những nghiên cứu trong nước .......................................................... 26 2.4. Các yếu tố ảnh hương đến việc lựa chọn cơ sở y tế ................................ 29 2.5. Khung phân tích ...................................................................................... 33 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 35 3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 35 3.2. Nghiên cứu sơ ộ .................................................................................... 35 3.3. Nghiên cứu chính thức: ........................................................................... 38 3.3.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu ............................................................. 38 3.3.2. Giới thiệu các biến độc lập ............................................................... 39 3.4. Thiết kế khảo sát ..................................................................................... 42 3.4.1. Bảng câu hỏi ..................................................................................... 42 3.4.2. Chọn mẫu và thực hiện khảo sát ....................................................... 43 3.5. Phân tích dữ liệu ..................................................................................... 44 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 45 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu:............................................................ 45 4.1.1. Thống kê theo đặc điểm nhân khẩu học:........................................... 45 4.1.1.1. Giới tính ...................................................................................... 45 4.1.1.2. Trình độ học vấn ......................................................................... 46 4.1.1.3. Nghề nghiệp................................................................................. 46 4.1.1.4. Thu nhập trung bình .................................................................... 47 4.1.1.5. Phân loại hộ ................................................................................. 48 4.1.1.6. Quy mô hộ ................................................................................... 49 4.1.2. Thống kê lựa chọn theo khả năng đáp ứng của Trạm y tế ................ 50 4.1.2.1. Cơ sở vật chất .............................................................................. 50 4.1.2.2. Thuốc chữa bệnh ......................................................................... 51 4.1.2.3. Chất lượng khám chữa bệnh của y, ác sĩ ................................... 53 4.1.2.4. Niềm tin của bệnh nhân ............................................................... 54 4.1.2.5. Chi phí khám chữa bệnh .............................................................. 55 4.2. Kết quả hồi quy ....................................................................................... 56 Chương 5. KẾT LUẬN ......................................................................................... 60 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu..................................................................... 60 5.2. Một số kiến nghị .................................................................................... 62
- 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp của đề tài ......................................... 67 5.4. Đề xuất nghiên cứu ................................................................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Các iến độc lập ..................................................................................... 41 Bảng 4.1. Biểu đồ giới tính của bệnh nhân ............................................................ 45 Bảng 4.2. Biểu đồ trình độ học vấn của bệnh nhân ................................................ 46 Bảng 4.3. Biểu đồ nghề nghiệp của bệnh nhân ...................................................... 47 Bảng 4.4. Biểu đồ thu nhập trung bình của bệnh nhân .......................................... 48 Bảng 4.5. Thu nhập trung bình của các nhóm hộ bệnh nhân ................................. 49 Bảng 4.6. Biểu đồ phân loại hộ của bệnh nhân ...................................................... 49 Bảng 4.7. Biểu đồ quy mô hộ của bệnh nhân ......................................................... 50 Bảng 4.8. Biểu đồ cơ sở vật chất tại trạm ............................................................... 52 Bảng 4.9. Biểu đồ thuốc tại trạm y tế ..................................................................... 52 Bảng 4.10. Biểu đồ chất lượng khám chữa bệnh của y ác sĩ ................................ 54 Bảng 4.11. Biểu đồ niềm tin của bệnh nhân ........................................................... 55 Bảng 4.12. Ước lượng hệ số hồi quy ...................................................................... 56
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Nhu cầu KCB, mô hình chuyển tuyến với cơ cấu tổ chức KCB hiện nay ở Việt Nam (JAHR 2010) .......................................................................................... 8 Hình 2.2. Mô hình cung ứng DVYT theo Massoud .............................................. 10 Hình 2.3. Khung hệ thống y tế Việt Nam (JAHR 2010) ........................................ 11 Hình 2.4. Tối đa hóa mức hữu dụng iên của người tiêu d ng. ( o ert .Pindyck và Daniel L.Rubinfeld, 2000 ....................................................................................... 15 Hình 2.5. Mô hình sử dụng dich vụ y tế ở Mỹ năm 1968 (Andersen và Rosentock, 1968) ....................................................................................................................... 18 Hình 2.6. Khung sử dụng dịch vụ y tế (Andersen và Rosentock, 1968) ................ 19 Hình 2.7. Khung nghiên cứu đề xuất .....................................................................33 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu đề xuất ................................................................. 35 Hình 3.2. MH logit và mô hình xác suất tuyến tính (Nguyễn Quang Dong 2002)...39
- Tóm tắt Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu và đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định lựa chọn khám chữa bệnh tại trạm y tế phường trên địa bàn quận 3 của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm thu hút người dân tích cực tham gia lựa chọn Trạm y tế phường để khám chữa bệnh. Trên cơ sở lược khảo các lý thuyết về: lý thuyết hành vi người tiêu dùng và dựa theo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan về thuyết chọn lọc rời rạc của McFadden, lý thuyết sự lựa chọn trong kinh tế sức khỏe, đề tài thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp định lượng kết hợp thống kê mô tả và thảo luận nhóm, nhằm xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của bệnh nhân, đưa ra mô hình nghiên cứuđề tài tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết nghiên cứu. Tiếp theo đề tài tiến hành kiểm định các giả thuyết nghiên cứu dựa trên việc phân tích mẫu nghiên cứu gồm 216 quan sát hợp lệ được chọn theo phương pháp thuận tiện đơn giản. Đề tài sử dụng phân tích hồi quy theo mô hình Multinomial Logit để ước lượng hồi qui. Những kỳ vọng an đầu về các biến độc lập như: thu nhập trung bình (TN_TB), trình độ (T_DO), giới tính (G_TINH), tuổi (TUOI), quy mô hộ (QM_HO), phân loại hộ (P_LOAI HO), chất lượng khám chữa bệnh (C_LUONG), cơ sở vật chất (CSVC) và thuốc (THUOC) có tác động đến quyết định lựa chọn trạm y tế của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy những đặc điểm cá nhân như: tuổi tác, giới tính, thu nhập, trình độ, số người phụ thuộc, phân loại hộ, niềm tin, yếu tố thuộc về trạm y tế như: cơ sở vật chất, trình độ đội ngũ y tế đang công tác tại trạm y tế, thuốc có tác động đến sự lựa chọn trạm y tế để khám chữa bệnh của bệnh nhân, kết quả này ph hợp với lý thuyết và có sự nhất quán so với kỳ vọng đặt ra. Từ các kết quả đã được thực hiện, đề tài nghiên cứu đề xuất một số các giải pháp, khuyến nghị với các cơ quan quản lý lĩnh vực y tế của Quận 3 nhằm cải thiện và nâng cao sự lựa chọn của các ệnh nhân mạn tính không lây đối với việc khám, chữa ệnh tại các trạm y tế phường trên địa àn Quận 3. Từ khóa: yếu tố tác động, mạn tính không lây, trạm y tế phường, sự lựa chọn của bệnh nhân.
- ABSTRACT The research project is aimed at understanding and measuring the influence of factors on the decision on medical examination and treatment choice at ward health stations in district 3 of patients with non-communicable chronic diseases. It proposed solutions to attract people to actively participate in selecting ward health stations for medical examination and treatment. On the basis of reviewing the theory of: consumer behavior theory and based on relevant empirical studies on McFadden's discrete selective theory, choice theory in health economics, research topics by quantitative methods and qualitative combinations through descriptive statistics and group discussions, in order to identify the factors that affect the patient's choice of choice, offer a research model of the topic. Research model and development of research hypotheses. Next, the thesis tests research hypotheses based on analyzing the sample of 216 valid observations selected by simple convenient method. The topic uses regression analysis according to Multinomial Logit model to estimate regression. Initial expectations for independent variables such as average income (TN_TB), education (T_DO), gender (G_TINH), age (TUOI), household size (QM_HO), household classification (P_LOAI HO ), quality (C_LUONG), facilities (CSVC) and drugs (THUOC) have an impact on the station selection decision Medical chronic disease patients. Research results show personal characteristics such as age, gender, income, level, number of dependents, household classification, beliefs, factors belonging to health stations such as facilities , the level of medical staff working at the health station, the drug has an impact on the choice of medical stations for medical examination and treatment of patients, this result is consistent with the theory and is consistent with the period. Hope set out. From the results that have been done, the study proposes a number of solutions and recommendations to the health authorities in District 3 to improve and enhance the choice of chronic patients. non-contagiousness for medical examination and treatment at ward health stations in District 3. Key words: impact factors, non-contagious chronic disease, ward health stations, patient selection.
- 1 Chương 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề: Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển tiếp nền kinh tế thị trường làm thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế. Cơ chế đổi mới đã hình thành một diện mạo mới cho đời sống kinh tế, tạo nên những thay đổi căn ản trong đời sống xã hội nước ta. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn là sự thay đổi về mô hình ệnh tật, trong những năm gần đây, mô hình ệnh tật tại Việt Nam đã có sự thay đổi từ nhóm ệnh truyền nhiễm sang nhóm bệnh không lây nhiễm, đặc iệt là các ệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường, viêm xương khớp…Việc gia tăng ngày càng nhiều số lượng ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây nhiễm đang tạo ra gánh nặng cho xã hội về chi phí chăm sóc sức khỏe, làm suy giảm chất lượng sống của người dân và là áp lực rất lớn đối với hệ thống y tế Việt Nam vì tình trạng quá tải tại các ệnh viện. Do hiện nay, các ệnh mạn tính không lây nhiễm đều đã có hướng dẫn về mặt chuyên môn cũng như quy trình kỹ thuật và phác đồ điều trị được chuẩn hóa, phổ iến rộng rãi. Chính vì vậy để giảm tải cho các ệnh viện tuyến trên, Bộ Y tế đã có Thông tư 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế phường, xã được thực hiện quản lý và khám chữa ệnh đối với các ệnh mạn tính không lây. Tuy nhiên, trên thực tế trong thời gian qua năng lực cung cấp dịch vụ và quản lý một số bệnh thông thường, bệnh mạn tính ở Trạm y tế chưa thực sự đạt hiệu quả.Nhiều Trạm Y tế có ác sĩ nhưng kết quả hoạt động chuyên môn chưa cao, chất lượng khám chữa bệnh còn hạn chế, hay nhiều Trạm có cơ sở hạ tầng trang thiết bị y tế xuống cấp không đủ cho bác sỹ thực hành khám chữa bệnh. Hậu quả là một tỉ lệ lớn bệnh nhân vẫn dồn lên tuyến trên gây gia tăng chi phí, ội chi quỹ ảo hiểm y tế; dẫn đến sự lãng phí và ất công to lớn trongxã hội; làm ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của ệnh viện tuyến trên do phải dành quá nhiều nguồn lực để khám chữa ệnh cho các ệnh nhân có ệnh thuộc phân tuyến kỹ thuật của tuyến cơ sở và không tập trung vào các ệnh thuộc phân tuyến kỹ thuật cao hơn, các kỹ thuật chuyên sâu hay công tác nghiên cứu, đào tạo. Theo thống kê của Bộ Y tế cho thấy, hiện nay, các trạm y tế phường, xã chỉ mới thực hiện quản lý được khoảng 13% người ệnh tăng huyết áp; 28% người ệnh đái tháo đường. Trong khi đó thực trạng vẫn còn khoảng trống quản lý điều trị rất lớn với
- 2 86% người tăng huyết áp chưa được điều trị; 56% người không được phát hiện. Tỷ lệ này với ệnh đái tháo đường cũng cao với 68% số người không được phát hiện và 71% chưa được điều trị. (http://www.nhandan.com.vn/suckhoe/tieu-diem/ytế m/37549402-thi-diem-tram-y-tế-xa-van-con-nhieu-khoang-trong.html). Đa số ệnh nhân hoặc ngay từ đầu đã lựa chọn cơ sở y tế tuyến trên để khám chữa ệnh hoặc họ từng đến trạm y tế nhưng sau đó từ ỏ và chuyển lên các ệnh viện thuộc tuyến thành phố, trung ương. Quận 3 là quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, có nền kinh tế tăng trưởng, trật tự xã hội ổn định và chiếm một vị trí quan trọng trong các lĩnh vực hoạt động của Thành phố, là nơi tập trung nhiều cơ sở văn hóa, tín ngưỡng, y tế, giáo dục, thể dục thể thao lớn nên luôn thu hút người dân đến sinh sống, học tập và làm việc khiến cho dân số của Quận ngày một tăng, trong khi đó hệ quả của việc ô nhiễm môi trường sống, mất vệ sinh ATTP, áp lực cuộc sống làm cho tỷ lệ ệnh tật gia tăng nhanh chóng dẫn đến nhu cầu về chăm sóc sức khỏe an đầu của người dân ngày càng cao, điều này đòi hỏi hệ thống y tế cơ sở trên địa àn Quận phải nâng cao chất lượng khám, chữa ệnh để đáp ứng nhu cầu chăm sóc và ảo vệ sức khỏe người dân trên địa bàn.Hiện nay, Quận 3 có tổng cộng 14 Trạm y tế phường, tất cả đều có trụ sở riêng iệt. Trong những năm qua mặc d các trạm đã được quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết ị, nguồn nhân lực…tuy nhiên, trên thực tế các trạm chỉ mớiđáp ứng được một số nhiệm vụ đơn giản về y tế dự phòng là chính như phòng chống dịch, ệnh, quản lý an toàn thực phẩm.... Đối với các hoạt động thuộc hệ điều trị như khám chữa ệnh Bảo hiểm y tế, phòng khám mô hình Bác sĩ gia đình, khám chữa ệnh Y học cổ truyền… thì công tác triển khai thực hiện chưa thật sự ổn định và ền vững, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.Theo áo cáo của ngành y tế Quận 3 thì số lượt người ệnh đến khám chữa ệnh tại các trạm y tế phường trên địa àn Quận rất khiêm tốn, chỉ dao động từ 01 đến 30 lượt khám/ ngày/ trạm. Trong đó, tỷ lệ ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây nhiễm chủ động đến trạm y tế rất thấp chỉ trên 50 người/ tháng (tỷ lệ chưa đến 1%). Hầu hết cơ sở vật chất và trang thiết ị của các Trạm y tế đều còn hạn chế, danh mục thuốc không đủ kể cả những thuốc thuộc BHYT, đội ngũ ác sỹ thiếu và không chuyên nghiệp... Chính vì thế, người dân có tâm lý không tin cậy Trạm y tế phường, có xu hướng chuyển lên các ệnh viện tuyến trên, dẫn đến tình trạng quá tải tại các nơi đây.
- 3 Từ những lý do trên, học viên tiến hành chọn đề tài nghiên cứu: “các yếu tố tác động đến sự lựa chọn của ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây đối với dịch vụ y tế khám chữa ệnh tại trạm y tế phường trên địa àn Quận 3”. Việc mô tả ức tranh tổng thể này sẽ giúp đề xuất ra những giải pháp khuyến khích ph hợp người dân đến trạm y tế phường cũng như cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: - Xác định và đánh giá mức độ của những yếu tố tác động tới sự lựa chọn dịch vụ khám chữa ệnh tại các trạm y tế phường trên địa àn Quận 3 của các ệnh nhân mạn tính không lây nhiễm. - Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ khám chữa ệnh mạn tính không lây tại trạm y tế phường trên địa àn Quận 3 để từ đó thu hút ệnh nhân đến khám, chữa ệnh. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: - Những yếu tố nào tác động đến sự lựa chọn khám chữa ệnh tại trạm y tế phường của các ệnh nhân mạn tính không lây? Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến quyết định sự tham gia của họ như thế nào? - Các giải pháp nào nâng cao sự lựa chọn khám, chữa ệnh tại trạm y tế phường của các ệnh nhân mạn tính không lây. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn Trạm y tế phường của ệnh nhân mạn tính không lây nhiễm. - Đối tượng khảo sát: các ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây nhiễm đang khám chữa ệnh tại Trạm y tế phường và ở các cơ sở y tế khác. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian thực hiện: Trên địa àn Quận 3. + Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 06 năm 2019. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng đồng thời 02 phương pháp đó là: phương pháp nhiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính. Với phương pháp định tính tác giả thực hiện thông qua việc phỏng vấn sâu đối với đội ngũ y tế tại trạm và những ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trạm y tế phường hay cơ
- 4 sở y tế khác để khám chữa ệnh của ệnh nhân và giải thích nguyên nhân tại sao họ lựa chọn hay không lựa chọn Trạm y tế phường. au khi đã xác định được các yếu tố tác động đến sự lựa chọn của ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây từ phương pháp định tính, tác giả xác định được các iến phụ thuộc và iến độc lập cần thiết cho phương trình hồi quy, phục vụ cho nghiên cứu định lượng để trả lời câu hỏi nghiên cứu, kiểm định giả thuyết nghiên cứu,tìm hiểu xu hướng tác động của các yếu tố đến hành vi lựa chọn Trạm y tế phường của các ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây và mối tương tác qua lại giữa các yếu tố đó với nhau. Căn cứ kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ tổng hợp, đề xuất và kiến nghị những giải pháp khả thi có tác động tích cực đến việc lựa chọn trạm y tế phường để khám chữa ệnh của ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây. Đây cũng là mục tiêu thứ 2 mà tác giả đã đặt ra cho đề tài nghiên cứu này. 1.6. Những ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu: Thông qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn Trạm y tế phường của các ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây, đề tài nghiên cứu đã đem lại kết quả cụ thể và một số đóng góp nhất định, như sau: - Giúp cho cơ quan quản lý nhà nước nói chung và ngành y tế của Quận 3 nói riêng nhận iết được các yếu tố cơ ản tác động đến sự lựa chọn Trạm y tế của người dân, cũng như cách thức đo lường mức độ tác động của các yếu tố này. - Trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý quản trị, tổ chức thực hiện ph hợp cho các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế của Quận 3, để có thể xây dựng các giải pháp tối ưu nhằm: cải thiện, nâng cao và thu hút người dân tích cực tham gia lựa chọn Trạm y tế phường để khám chữa ệnh, góp phần nâng cao hiệu quả chức năng nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe an đầu của hệ thống y tế cơ sở. 1.7. Cấu trúc dự kiến của luận văn: Chương 1: Phần mở đầu: Chương này trình ày các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu cũng như giới thiệu sơ lược về phương pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận: Chương này trình ày các khái niệm có liên quan, cơ sở lý thuyết của đề tài, các nghiên cứu có liên quan để từ đó xây dựng khung phân tích.
- 5 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này sẽ trình ày lựa chọn các iến đại diện đã được nêu ở khung phân tích. Trong chương này, mô hình của đề tài cũng được lựa chọn, sau đó là những trình ày về phương pháp thu thập và xử lý số liệu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trong phần đầu của chương này tập trung mô tả ộ dữ liệu trên cơ sở xây dựng các ảng thống kê mô tả, đưa ra một số nhận xét an đầu về một số yếu tố có khả năng ảnh hưởng đế sự lựa chọn khám chữa ệnh của ệnh nhân mạn tính không lây tại các Trạm y tế phường trên địa àn Quận 3. Phân tích ý nghĩa của các hệ số trong mô hình kết quả sau chạy mô hình hồi quy để khẳng định mối quan hệ giữa các iến. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Chương này sẽ tóm lược lại những kết quả quan trọng của đề tài, từ đó có những kiến nghị nhằm gia tăng sự chọn lựa, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của ệnh nhân mạn tính không lây tại Trạm y tế phường, giúp giảm tải các cơ sở y tế tuyến trên. Ngoài ra, chương này còn đánh giá những hạn chế của đề tài để từ đó mở ra những hướng nghiên cứu sâu hơn.
- 6 Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Các khái niệm: 2.1.1. Sự lựa chọn: là quá trình ra quyết định, đánh đổi giữa nguồn lực hạn chế để đạt được nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ mà người đưa ra quyết định cần. ự lựa chọn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cả các yếu tố thuộc về người ra quyết định lựa chọn và các yếu tố của nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Khi đánh đổi một nguồn lực khan hiếm, người lựa chọn luôn mong muốn đạt được sự tối ưu hóa hữu dụng. Tuy nhiên, xuất phát từ ảnh hưởng của nhận thức, thông tin, trình độ của người lựa chọn hoặc những yếu tố chất lượng, sự khan hiếm, độc quyền,… thuộc về ên cung ứng dịch vụ, sự lựa chọn có thể không đạt được tối đa hóa hữu dụng. 2.1.2. Bệnh mạn tính không lây: là các ệnh không truyền nhiễm từ người sang người, không do vi khuẩn, vi rút…gây nên. Chúng diễn ra trong thời gian dài, tiến triển thường chậm và hay tái phát trở lại. Ví dụ: ệnh tim mạch, ung thư, các ệnh về đường hô hấp mạn tính và tiểu đường… 2.1.3. Dịch vụ y tế: “là dịch vụ chỉ toàn ộ các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, cho con người mà kết quả là tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới dạng hình thái vật chất cụ thể, nhằm thỏa mãn kịp thời thuận tiện và có hiệu quả hơn các nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng và con người về chăm sóc sức khỏe. Dịch vụ y tế là một trong bốn dịch vụ xã hội cơ ản - hệ thống cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ ản của con người và được xã hội thừa nhận. Dịch vụ y tế là một dịch vụ khá đặc biệt. Dịch vụ y tế là một loại hàng hóa mà người sử dụng (người bệnh) thường không thể tự mình lựa chọn loại dịch vụ theo ý muốn mà phụ thuộc rất nhiều vào bên cung ứng (cơ sở y tế) - trực tiếp ở đây là trạm y tế phường, xã." 2.1.4. Khám, chữa bệnh: Theo quy định của Luật Khám chữa ệnh số 40/2009/QH12 của Quốc hội: “Khám ệnh là việc hỏi ệnh, khai thác tiền sử ệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị ph hợp đã được công nhận.
- 7 Chữa ệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người ệnh.” Hoạt động khám chữa ệnh của người dân trong các khu vực y tế nói trên đặt trong một ối cảnh xã hội cụ thể nên sẽ chịu ảnh hưởng của các nhân tố như hệ thống chính sách y tế của địa phương, mạng lưới y tế và nhân lực y tế, các yếu tố nhân khẩu xã hội, truyền thông y tế, các yếu tố văn hóa tộc người… 2.1.5. Cơ sở y tế: theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009: “là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh”,bao gồm các bệnh viện, viện nghiên cứu, trung tâm y tế, phòng khám, trạm y tế và các cơ sở khác đang hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ y tế công lập và tư nhân. Như vậy theo định nghĩa trên thì cơ sở y tế là nơi khám chữa và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Khả năng cung cấp và tiếp cận dịch vụ y tế phụ thuộc vào việc tổ chức các yếu tố đầu vào như tiền bạc, thuốc men, chính sách y tế, trang thiết bị, cán bộ y tế, mạng lưới y tế để thực hiện những can thiệp và những chương trình chăm sóc sức khỏe cần thiết. 2.1.6. Hệ thống y tế Việt Nam: Hệ thống y tế gồm các cơ sở y tế, hình thành lên một mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế.Theo thông lệ quốc tế, mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế được chia theo 3 cấp khác nhau để đáp ứng các nhu cầu khác nhau. Thứ nhất, là chăm sóc sức khỏe an đầu, bao gồm cả KCB và y tế dự phòng lồng ghép; thứ hai, là dịch vụ y tế chuyên khoa (secondary care); thứ ba là dịch vụ y tế chuyên sâu tại các trung tâm chuyên sâu (tertiary care). Dịch vụ chuyên khoa và chuyên sâu được tiếp cận khi người bệnh được cán bộ hoặc cơ sở chăm sóc sức khỏe an đầu chuyển đến. Hệ thống y tế ở Việt Nam cũng được phân thành 3 tuyến, bao gồm cácy tế cơ sở (phường/ xã/ quận/huyện); y tế địa phương (tỉnh/ thành/khu vực)vày tế trung ương.Hệ thống y tế còn được định nghĩa là hệ thống kinh tế có liên quan đến sức khỏe con người. Theo khái niệm này, hệ thống y tế sẽ là tập hợp của các đơn vị, tác nhân và các thể chế, tương tác với nhau một cách gắn kết, thích nghi và điều chỉnh với môi trường. Hệ thống y tế Việt Nam còn bao gồm cả y tế tư nhân và y tế Nhà nước, được cấu trúc theo khu vực và các tuyến khác nhau theo cấp quản lý.
- 8 Theo khu vực thì hệ thống y tế Việt Nam được phân thành 02 khu vực: y tế phổ cập và y tế chuyên sâu: + Khu vực y tế phổ cập có nhiệm vụ đảm ảo đáp ứng mọi nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhândân hàng ngày. Cụ thể là đáp ứng được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe an đầu, sử dụng các kỹ thuật thông thường, phổ iến nhưng có tác dụng tốt. Khu vực y tế phổ cập ao gồm từ tuyến y tế quận, huyện trở xuống. + Khu vực y tế chuyên sâu có nhiệm vụ sử dụng các kỹ thuật cao mũi nhọn, tập trung vào các hoạt động nghiên cứu khoa học, chỉ đạo khoa học kỹ thuật và hỗ trợ cho tuyến trước. Hình 2.1: Nhu cầu KCB, mô hình chuyển tuyến với cơ cấu tổ chức KCB hiện nay ở Việt Nam (Nguồn: JAHR 2010) Theo mô hình trên thì việc chăm sóc sức khỏe an đầu cho người dân phải được thực hiện từ cơ sở y tế thấp nhất và hệ thống y tế có sự chuyển tuyến hiệu quả là hệ thống thực hiện khám chữa ệnh từ trình độ thấp đến cao theo ậc thang điều trị, giữa các tuyến có sự hỗ trợ nhau về chuyên môn kỹ thuật. Hiện nay, các cơ sở y tế ở Việt Nam được thành lập theo đơn vị hành chính và với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam có mục tiêu phát triển mạng lưới khám chữa ệnh theo cụm dân cư không phân iệt địa giới hành chính ở Việt Nam, chăm sóc sức khỏe an đầu được thực hiện chủ yếu tại tuyến xã, chính vì vậy hiện nay gần như xã, phường nào cũng có trạm y tế; quận, huyện nào cũng có ệnh viện đa khoa để tạo điều kiện thuận lợi cho
- 9 người dân trong chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, quy hoạch là vậy nhưng thực tế hệ thống y tế của nước ta hiện nay lại đang thực hiện khám chữa ệnh theo hàng ngang. Các cơ sở y tế thuộc tuyến tỉnh, trung ương dành gần ½ nguồn lực để khám chữa ệnh đối với các ệnh thông thường và những ệnh thuộc phân tuyến y tế cơ sở dẫn đến sự mất cân đối của hệ thống y tế, trong khi các ệnh viện tỉnh và trung ương luôn trong tình trạng quá tải thì các trạm y tế phường, xã lại thường xuyên thiếu vắng ệnh nhân đến khám chữa ệnh. Điều ất hợp lý là trạm y tế phường, xã là tuyến y tế đầu tiên cung cấp các dịch vụ y tế cơ ản cho người dân nhưng ít được đầu tư, phần lớn nguồn lực đều dành để phát triển các cơ sở y tế thuộc tuyến tỉnh và trung ương. Trong khi đó, với chính sách ảo hiểm y tế mở rộng cho người dân có quyền đăng ký khám chữa ệnh an đầu tại cơ sở y tế thuộc ất kỳ tuyền nào, đồng nghĩa với việc người ệnh có quyền tự lựa chọn nơi khám chữa ệnh, nên nhiều người đã vượt tuyến sử dụng dịch vụ khám chữa ệnh tuyến tỉnh, thậm chí tuyến trung ương, để khám chữa ệnh thông thường, thuộc phạm vi chăm sóc sức khỏe an đầulàm cho tình trạng mất cân ằng giữa các tuyến y tế trong hệ thống y tế ở Việt Nam càng nhiều. - Các nguồn lực đảm bảo để cơ sở y tế nói chung và TYT nói riêng có thể cung ứng dịch vụ y tế: Theo tổ chức y tế Thế giới (WHO), cung ứng dịch vụ y tế là các yếu tố đầu vào được kết hợp để cho phép cung cấp một loạt các iện pháp can thiệp hoặc các hoạt động y tế (WHO 2001) [9]. Massoud đã đưa ra mô hình để chỉ rõ cung ứng dịch vụ y tế là cả một quá trình từ nguồn lực sẵn có, quy trình thực hiện cũng như kết quả đạt được từ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe người dân.Hiện nay, trên thế giới còn có khung cải tiến của mô hình cung ứng dịch vụ y tế. Khung mới này tập trung vào hai lĩnh vực lớn là: Quy trình kinh doanh (chung cho hầu hết các tổ chức) và Quy trình y học (riêng cho Tổ chức dịch vụ y tế).
- 10 Hình 2.2: Mô hình cung ứng DVYT theo Massoud (Nguồn: JAHR 2010) Các hợp phần nguồn lực đầu vào của hệ thống y tế cần có những tiêu chí cơ ản, cụ thể: + Nhân lực y tế: Theo WHO năm 2006, “Nhân lực y tế ao gồm tất cả những người tham gia vào các hoạt động có mục đích chính là nâng cao sức khoẻ”. Theo đó, nhân lực y tế ao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm quản lý và cả nhân viên giúp việc không trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế. Nhân lực y tế ao gồm nhân viên y tế chính thức và không chính thức (như tình nguyện viên xã hội, những người chăm sóc sức khỏe gia đình, lang y...). Nhân lực y tế được coi là một trong những thành phần cơ ản và quan trọng nhất của hệ thống y tế có vai trò quyết định trong cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, có mối liên hệ rất chặt chẽ và không thể thiếu đối với các thành phần khác của hệ thống y tế như tài chính y tế, thông tin y tế, dịch vụ y tế, thuốc và trang thiết ị y tế, quản trị hệ thống y tế… Nhân lực y tế phải đủ về số lượng, cơ cấu và phân ố hợp lý, đảm ảo trình độ chuyên môn theo nhiệm vụ được giao, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao và ứng xử tốt. Ở Việt Nam, trong Nghị quyết số 46/NQ-TW, ngày 23/02/2005, của Bộ Chính trị đã nêu rõ nguyên tắc chỉ đạo nguồn nhân lực y tế, cụ thể là “Nghề y là một nghề đặc iệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc iệt…”. Chính vì vậy trong khung hệ thống y tế Việt Nam, nhân lực y tế được xếp vị trí đầu tiên. Đối với Trạm y tế thì theo Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ra ngày 8/12/2014 của Chính Phủ đã quy định lại rất rõ về nhân lực của Trạm y tế, đó là: Người làm việc tại Trạm y tế xã là viên chức và số lượng người làm việc tại Trạm Y tế xã nằm trong
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 857 | 194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 603 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 623 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 563 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 513 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 353 | 62
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 244 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 229 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 242 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 229 | 16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 259 | 13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 189 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 58 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 15 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 14 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 14 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn