intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bố cục của luận văn gồm có 5 chương: Chương 1 - Giới thiệu; Chương 2 - Tổng quan về các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt; Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu; Chương 4 - Nội dung và kết quả nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Tp.HCM; Chương 5 - Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH  PHẠM THỊ XUÂN THẢO CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS LÊ THỊ LANH Tp, Hồ Chí Minh, năm 2012
  2. MỤC LỤC  Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................1 1.1 Lời mở đầu ................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................2 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................2 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TIỀN MẶT ....................................................3 2.1 Tổng quan về các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty cổ phần ..............................................................................3 2.2 Những nghiên cứu trƣớc đây về các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt .............................................................................................4 2.2.1 Yếu tố lợi nhuận (Profitability) ...................................................................4 2.2.2 Yếu tố tính thanh khoản (Liquidity) ............................................................7 2.2.3 Yếu tố cơ hội đầu tư (Investors’ perceptions) – Tỷ số MB .........................8 2.2.4 Yếu tố qui mô công ty (Companies size) ................................................... 11 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 13 3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 13 3.2 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 14 3.3 Mô tả dữ liệu ............................................................................................... 15
  3. 3.3.1 Thu thập dữ liệu và giai đoạn nghiên cứu ............................................. 16 3.3.2 Mô tả đặc điểm của các biến ứng dụng vào mô hình ............................ 16 3.3.2.1 Tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt (Cash dividend payout ratio) .................... 17 3.3.2.2 Yếu tố lợi nhuận (Profitability) .............................................................. 17 3.3.2.3 Yếu tố tính thanh khoản (Liquidity) ....................................................... 18 3.3.2.4 Yếu tố cơ hội đầu tư (Investors’ perceptions) – Tỷ số MB .................... 18 3.3.2.5 Yếu tố qui mô công ty (Companies size) ................................................ 19 CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH TP HCM ............. 20 4.1 Nội dung nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Tp. HCM .................. 20 4.1.1 Tình hình chi trả cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Tp HCM giai đoạn năm 2007 – 2011 ........................................................ 20 4.1.2 Kiểm chứng các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Tp HCM ....................................... 29 4.2 Kết quả nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Tp. HCM .................. 35 CHƢƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................ 39 5.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................................39 5.2 Những khuyến nghị ................................................................................... 46 5.3 Đóng góp của luận văn ............................................................................. 46 5.4 Những hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................ 47 5.4.1 Những hạn chế của luận văn .................................................................... 47 5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo...................................................................... 48 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 49
  4. TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục 1: Cổ tức, tỷ lệ chi trả cổ tức, tỷ suất cổ tức của các công ty niêm trên sàn HOSE năm 2007 – 2011 Phục lục 2: Các yếu tố tài chính ROA, OITA, CR, MB, VONTT, DOANH THU
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADX : Sở giao dịch chứng khoán Abu Dhabi CR : Tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn dat/at : Tốc độ tăng trưởng tài sản DN : Doanh nghiệp DP : Tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt Et/At : Tổng thu nhập trước lãi so với tổng tài sản GSE : Sở giao dịch chứng khoán Ghana HĐKD : Hoạt động kinh doanh HOSE : Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM ISE : Sàn giao dịch chứng khoán Istanbul LMV : Logarit vốn thị trường LS : Logarit doanh thu MB : Giá thị trường trên giá sổ sách OITA : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản ROA : Lợi nhuận trên tổng tài sản ROE : Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tp HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTCK : Thị trường chứng khoán Vt/At : Tổng giá trị vốn hóa trên tổng tài sản Yt/Bet : Tổng thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.1 – Xu hướng phát triển các mức chi trả cổ tức tiền mặt ..................... 20 Bảng 4.2 – Xu hướng tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt của các công ty qua các năm ............................................................................................................................ 24 Bảng 4.3 – Xu hướng tỷ suất cổ tức tiền mặt của các công ty qua các năm trên sàn HOSE .......................................................................................................... 26 Bảng 4.4 – Tóm tắt các chỉ tiêu thống kê mô tả các biến tài chính ................. 29 Bảng 4.5 – Hệ số tương quan giữa các biến tài chính ..................................... 31 Bảng 4.6 – Kết quả kiển định tự tương quan của mô hình .............................. 32 Bảng 4.7 – Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình .......... 33 Bảng 4.8 – Tác động của 6 biến độc lập đến tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt ....... 35 Bảng 4.9 - Tác động của 5 biến độc lập đến tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt (sau khi loại bỏ biến MB không có ý nghĩa thống kê) ................................................... 37
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 4.1 – Mức cổ tức tiền mặt của các công ty tại HOSE từ năm 2007 – 2011 ........................................................................................................................... 21 Hình 4.2 – Cơ cấu mức cổ tức tiền mặt của các công ty tại HOSE từ năm 2007 – 2011 .................................................................................................................. 22 Hình 4.3 – Tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt của các công ty tại HOSE giai đoạn 2007 – 2011 ....................................................................................................... 24 Hình 4.4 – Cơ cấu tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt của các công ty tại HOSE từ năm 2007 – 2011 ....................................................................................................... 25 Hình 4.5 – Tỷ suất cổ tức tiền mặt tại HOSE giai đoạn 2007 – 2011 ............. 27 Hình 4.6 – Cơ cấu tỷ suất cổ tức tiền mặt của các công ty tại HOSE từ năm 2007 – 2011 ........................................................................................................ 27
  8. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn. Tác giả luận văn Phạm Thị Xuân Thảo
  9. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Cô – PGS. TS Lê Thị Lanh đã tận tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin gởi lời tri ân đến các quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt ba năm học cao học vừa qua. Sau cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến ba mẹ, người thân trong gia đình và bạn bè đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này. Phạm Thị Xuân Thảo
  10. -1- CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Lời mở đầu Thị trường chứng khoán Việt Nam là kênh tạo vốn và huy động vốn rất quan trọng và cung cấp nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và kết quả kinh doanh của những công ty niêm yết trên HOSE nói riêng. Do đó, chính sách cổ tức nói chung và chính sách cổ tức bằng tiền mặt nói riêng của những công ty cũng chịu ảnh hưởng bởi những biến động trong kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, cổ tức là chỉ tiêu nhạy cảm và có thể nói là quan trọng nhất đối với nhà đầu tư. Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán ảnh hưởng lớn đến giá cổ phiếu trên thị trường. Nhưng chính sách cổ tức tiền mặt lại chịu ảnh hưởng các yếu tố bên trong: cơ hội đầu tư, lợi nhuận, và thanh khoản công ty và yếu tố bên ngoài, nó ảnh hưởng đến lợi ích của nhà đầu tư và của chính công ty. Vì vậy, tác giả hệ thống hoá các lý thuyết liên quan đến chính sách cổ tức bằng tiền mặt và tóm tắt các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về chính sách cổ tức bằng tiền mặt. Tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt nhiều nhất của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán, tỷ lệ này khó đảm bảo cho việc mở rộng đầu tư sản xuất, cạnh tranh với các công ty tầm cỡ trong khu vực và thế giới. Chính sách cổ tức tiền mặt là một trong những chủ đề hấp dẫn và quan trọng trong nghiên cứu tài chính vì nó vừa ảnh hưởng trực tiếp đến cổ đông, vừa
  11. -2- ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty. Stephen Thomas và cộng sự (2004), tác giả nghiên cứu về quyết định chi trả cổ tức của các công ty ở Anh có kết quả kinh doanh thua lỗ sau một thời gian duy trì lợi nhuận. Kết quả cho thấy những công ty làm ăn thua lỗ thường giảm chi trả cổ tức hơn là những công ty vẫn còn lợi nhuận. Độ lớn khoản lỗ là nhân tố quan trọng quyết định đến chính sách cổ tức tiền mặt. Fama và French (2001), cho rằng lợi nhuận, cơ hội đầu tư và qui mô công ty là những yếu tố quyết định đến chính sách chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Để biết chính sách cổ tức bằng tiền mặt của các công ty Việt Nam, cụ thể là các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thời gian qua bị tác động bởi những nhân tố nào? Tác động của các yếu tố này tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt cụ thể ra sao? Tác giả đã chọn đề tài: “Các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu  Xác định các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên HOSE 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là các công ty niêm yết trên HOSE có chi trả cổ tức tiền mặt, giai đoạn 2007 – 2011
  12. -3- CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TIỀN MẶT Trong chương này sẽ điểm qua một số vấn đề lý thuyết liên quan đến chính sách cổ tức tiền mặt, các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt, các nghiên cứu trước đây liên quan đến vấn đề này và sự khác biệt giữa nghiên cứu ở các nước trên thế giới và nghiên cứu tại Việt Nam. 2.1. Quan niệm về chính sách cổ tức tiền mặt Cổ tức tiền mặt là loại cổ tức phổ biến nhất. Bởi vì khi các nhà đầu tư mua cổ phiếu của một công ty, họ đều nhắm đến đạt được khoảng bao nhiêu lợi nhuận trong tương lai, trong đó cổ tức cũng là một phần họ kỳ vọng. Đồng thời, việc chi trả cổ tức thường diễn ra vào cuối năm, giai đoạn này các cổ đông rất cần tiền mặt để chi tiêu dùng cá nhân, nếu công ty trả cổ tức bằng tiền mặt thì sẽ giúp tài khoản của họ có tính thanh khoản cao. Cổ tức tiền mặt là số đơn vị tiền tệ mà công ty thanh toán cho cổ đông tính trên phần trăm mệnh giá một cổ phần. Mệnh giá là giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu. Ví dụ: ABT thông báo chi trả cổ tức đợt 1 năm 2011 bằng tiền mặt, tỷ lệ 60% mệnh giá. Nghĩa là mỗi cổ phiếu nhận được cổ tức 10.000 x 60% = 6.000 đ. Cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu sẽ nhận được tiền cổ tức 100 x 6.000 đ = 600.000đ. Trả cổ tức tiền mặt làm giảm tiền mặt dẫn đến giảm tài sản và giảm lợi nhuận chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán, tức giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
  13. -4- 2.2 Những nghiên cứu trƣớc đây về các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt Để có một quyết định chính sách cổ tức tiền mặt thì phải ảnh hưởng đến bối cảnh và môi trường kinh doanh. Bao gồm cả yếu tố bên trong và bên ngoài, yếu tố định lượng và định tính. Những yếu tố tài chính này tác động ngược chiều hay cùng chiều, tác động mạnh hay yếu đến chính sách cổ tức tiền mặt trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong bài luận này tác giả kế thừa nghiên cứu của Ahmad H.Juma’h và Carlos J.Olivares Pacheco (2008). Hai ông này đã sử dụng các biến tài chính: lợi nhuận, tính thanh khoản, mở rộng đầu tư, cơ hội đầu tư, qui mô công ty để nghiên cứu sự tác động của những nhân tố này đến chính sách cổ tức tiền mặt. Hai ông cũng đã sử dụng mô hình hồi quy đa biến để nghiên cứu Dit =  i + Ʃ βjXijt + εit . Trong đó i= 1, 2, … N; t = 1, 2, … T; T là số lượng của các biến. Biến phụ thuộc Dit được chi trả bởi công ty “i” trong năm “t”.  i là hệ số cắt và Xijt là biến độc lập. Trong nghiên cứu của hai tác giả này thì các yếu tố tài chính tác động đến cổ tức tiền mặt là: lợi nhuận, tính thanh khoản, mở rộng đầu tư, cơ hội đầu tư, qui mô công ty thì chỉ có cơ hội đầu tư không tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt. Cũng có nhiều kết quả nghiên cứu về chính sách cổ tức tiền mặt ở các quốc gia và đã có nhiều kết luận khác nhau, do tại mỗi quốc gia có sự khác nhau trong giai đoạn tăng trưởng, khác nhau trong chính sách thuế, khác nhau trong kiểm soát doanh nghiệp… 2.2.1 Yếu tố lợi nhuận (Profitability)
  14. -5- Một số kết quả nghiên cứu cho rằng doanh nghiệp có mức lợi nhuận (thu nhập) ổn định thường sẵn lòng chi trả cổ tức cao hơn một doanh nghiệp có thu nhập không ổn định. Bởi lẽ, một khi doanh nghiệp đã có được dòng tiền tương đối ổn định qua nhiều năm thì thường sẽ tự tin hơn vào tương lai và sự tự tin này được phản ánh thông qua việc chi trả cổ tức cao hơn. Một mức cổ tức cao dễ tạo ra tâm lý “đầu tư có lợi”, doanh nghiệp trả cổ tức cao cũng thường được coi là ăn nên làm ra và hội đồng quản trị được đánh giá là có năng lực. Ahmad H.Juma’h và Carlos J.Olivares Pacheco (2008) cho rằng lợi nhuận là nhân tố quan trọng quyết định chính sách cổ tức tiền mặt. Họ đã sử dụng hai biến số để nghiên cứu: Tỷ số giữa thu nhập từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản (OITA) và tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA). Họ đã đưa ra kết quả: trong suốt thời kỳ từ năm 1994 – 2003, thu nhập từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản (OI/TA) trung bình 22.23% cho những công ty chi trả cổ tức tiền mặt và chỉ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) là 20% đều có mối quan hệ cùng chiều với công ty chi trả cổ tức tiền mặt.  Fama và French (2001) Cũng đồng ý với hai tác giả Ahmad H.Juma’h và Carlos J. Olivares Pacheco (2008). Hai ông đã khảo sát các yếu tố tài chính của những công ty chi trả cổ tức và kết luận rằng hầu hết các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt là qui mô công ty, lợi nhuận và cơ hội đầu tư. Họ đã nghiên cứu chi trả cổ tức ở Hoa Kỳ và thấy tỷ lệ chi trả cổ tức giảm mạnh từ 66% năm 1978 xuống 20.8% năm 1999. Đối với lợi nhuận, Fama và French (2001) sử dụng Et/At (tỷ lệ tổng thu nhập trước lãi so với tổng tài sản), Yt/Bet (tổng thu nhập ròng của cổ phiếu thường so với vốn chủ sở hữu). Tác giả phát hiện ra lợi nhuận của công ty (đo lường bởi Et/At và Yt/Bet) thay đổi theo
  15. -6- từng nhóm công ty. Những công ty tăng trưởng như Microsoft, Cisco và Sun Microsytems thì không có chi trả cổ tức. Họ giải thích rằng xác suất một công ty chi trả cổ tức có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận, qui mô công ty và có quan hệ ngược chiều cơ hội đầu tư. Nghiên cứu của họ kết luận rằng những công ty lớn có lợi nhuận nhiều thì có nhiều khả năng trả cổ tức, những công ty mà chưa bao giờ chi trả cổ tức thì có qui mô nhỏ, lợi nhuận thấp và có nhiều cơ hội đầu tư.  Adaoglu (2000) đã tiến hành nghiên cứu về sự bất ổn định trong chính sách cổ tức của các công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Istanbul (ISE), một nền kinh tế điển hình cho thị trường mới nổi bằng cách sử dụng mô hình Lintner trên 916 mẫu quan sát thông báo cổ tức của các công ty thuộc khu vực phi tài chính được niêm yết trên ISE. Kết quả phân tích cho thấy rằng yếu tố chính ảnh hưởng đến lượng cổ tức được chia chính là lợi nhuận của công ty.  Kumar (2003) cũng đã nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức của các công ty ở Ấn Độ. Kết quả cho rằng lợi nhuận có mối quan hệ cùng chiều với chi trả cổ tức.  Anupam Metha (2012) đã tiến hành nghiên cứu các công ty UAE niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Abu Dhabi (ADX) thuộc lĩnh vực bất động sản, năng lượng, xây dựng viễn thông, y tế và các ngành công nghiệp trong thời gian 5 năm (2005 – 2009). Biến phụ thuộc là tỷ lệ chi trả cổ tức, biến độc lập: lợi nhuận, qui mô công ty, tính thanh khoản có tác động cùng chiều với tỷ lệ chi trả cổ tức, còn rủi ro, đòn bẩy tác động ngược chiều đến tỷ lệ chi trả cổ tức. Sau khi nghiên cứu thực nghiệm ông cho rằng: Đầu tiên qui mô công ty có tác động cùng chiều và đáng kể đến tỷ lệ chi trả cổ tức. Thứ hai rủi ro của công ty là
  16. -7- mốt yếu tố quyết định quan trọng đến tỷ lệ chi trả cổ tức. Còn lợi nhuận (ROE) có quan hệ ngược chiều với tỷ lệ chi trả cổ tức trái với các lý thuyết trước đây; tính thanh khoản và đòn cân nợ ảnh hưởng không đáng kể đến tỷ lệ chi trả cổ tức. Vì vậy, ông đã kết luận rằng chỉ có qui mô công ty và rủi ro ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ chi trả cổ tức, còn các yếu tố khác không ảnh hưởng. 2.2.2 Yếu tố tính thanh khoản (Liquidity) Yếu tố thanh khoản là một yếu tố quan trọng trong chính sách chi trả cổ tức của tất cả các công ty. Nó liên quan trực tiếp đến sự thanh toán hoàn trả vốn đầu tư cho các cổ đông. Sự sẵn có tiền mặt và vị thế tài chính vững chắc là một yếu tố quan trọng trong các quyết định chi trả cổ tức. Cổ tức là một dòng tiền chi ra. Vì vậy khả năng thanh khoản của các doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng có nhiều khả năng chi trả cổ tức.  Ahmad H.Juma’h và Carlos J.Olivares Pacheco (2008) thì cho rằng tính thanh khoản của công ty là nhân tố quan trọng quyết định đến chính sách cổ tức tiền mặt của công ty. Họ cũng đã sử dụng hai chỉ số để nghiên cứu : Tỷ số giữa tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn (CR) và tỷ số giữa tổng nợ trên tổng tài sản (TLTA). Kết quả của tỷ số giữa tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn (CR) của những công ty chi trả cổ tức tiền mặt là 58% và có xu hướng tăng trong năm 2001. Còn tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (TLTA) trung bình 28% cho những công ty chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Những công ty có tỷ lệ thanh khoản cao có nhiều khả năng chi trả cổ tức tiền mặt hơn so với những công ty khủng hoảng tính thanh khoản.
  17. -8-  Kania và Bacon (2005), hai tác giả này đã nghiên cứu và phân tích dữ liệu trên 10,000 công ty giao dịch công khai, sử dụng mô hình hồi qui bình phương bé nhất - Ordinary Least Squares (OLS). Nghiên cứu kết luận rằng tỷ lệ chi trả cổ tức ảnh hưởng quan trọng đến tính thanh khoản (tỷ số hiện hành). Tỷ lệ chi trả cổ tức có mối quan hệ cùng chiều với tính thanh khoản của công ty.  Anil và Kapoor (2008): đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tiền mặt của các doanh nghiệp thuộc ngành công nghệ thông tin niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Ấn Độ giai đoạn 2002 – 2006. Biến phụ thuộc là tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt, biến giải thích gồm: lợi nhuận, dòng tiền, thuế doanh nghiệp, tăng trưởng doanh thu và giá thị trường trên giá sổ sách. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều và đáng kể giữa tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt và tính thanh khoản, còn lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng trưởng doanh số bán hàng và giá thị trường trên giá trị sổ sách có mối quan hệ không đáng kể với tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt. Điều này chỉ ra rằng, tính thanh khoản là một yếu tố quyết định quan trọng đến việc chi trả cổ tức tiền mặt của các công ty trong ngành công nghệ thông tin.  Ho (2003) thanh khoản của một công ty là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc chi trả cổ tức tiền mặt. Các công ty với tính khả dụng tiền mặt cao hơn, trả cổ tức tiền mặt cao hơn so với các công ty có dòng tiền mặt thấp. Mối quan hệ cùng chiều này được hỗ trợ bởi lý thuyết tín hiệu của chính sách cổ tức là một yếu tố cho thấy triển vọng của công ty. 2.2.3 Yếu tố cơ hội đầu tư (Investors’ perceptions) - Tỷ số MB
  18. -9- Trong kinh doanh để cho doanh nghiệp của mình hoạt động mạnh, phát triển tốt thì các nhà quản lý phải có nhiều phương án và sẽ chọn phương án tốt nhất, hợp lý nhất cho doanh nghiệp mình. Cũng có thể chi trả cổ tức nhiều để các nhà đầu tư tin tưởng sự phát triển trong tương lai, nhưng cũng có những doanh nghiệp dùng lợi nhuận để tái đầu tư, và lợi nhuận giữ lại dành cho các hoạt động của công ty, dành cho những cơ hội đầu tư khác chứ không đem lợi nhuận để chi trả cổ tức.  Ahmad H.Juma’h và Carlos J. Olivares Pacheco (2008) thì cho rằng giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của các công ty chi trả cổ tức bằng tiền mặt là 19%. Điều này cho thấy các công ty không chi trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ có cơ hội đầu tư cao hơn.  D’Souza (1999): nghiên cứu mối liên hệ vấn đề chi phí đại diện, rủi ro thị trường, cơ hội đầu tư và tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt. Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa chi phí đại diện và rủi ro thị trường có mối quan hệ nghịch chiều đối với việc chi trả cổ tức tiền mặt, trong khi đó mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và cơ hội đầu tư đối với các công ty trong mẫu khảo sát là nhỏ và không đáng kể. Cơ hội đầu tư được xem như là yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết ở Mỹ. Fama và French (2001) cho rằng cơ hội đầu tư ở các công ty niêm yết sẽ được đo lường bằng Vt/ At (tổng giá trị vốn hóa thị trường so với tổng giá trị sổ sách tài sản), dat/at (tốc độ tăng trưởng tài sản công ty). Kết luận của Fama và French (2001) là những công ty không trả cổ tức có cơ hội đầu tư tốt hơn những công ty chi trả và đã từng chi trả cổ tức. Những công ty mà chưa bao giờ chi trả cổ tức có cơ hội tăng trưởng nhanh hơn những công ty
  19. -10- không chi trả cổ tức, những công ty đã từng chi trả có ít cơ hội đầu tư bởi vì nguồn tài trợ nội bộ bị suy yếu bởi việc thanh toán cổ tức.  Jennifer J. Gaver và Kenneth M. Gaver (1993) thì cho rằng tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt của công ty có quan hệ ngược chiều với cơ hội đầu tư. Khi dòng tiền tăng, hệ số cổ tức giảm, các công ty nhỏ có cơ hội đầu tư lớn hơn, vì vậy họ có khuynh hướng không chi trả cổ tức, trong khi các công ty lớn thì có chính sách chi trả cổ tức chủ động hơn.  Amidu và Abor (2006): tiến hành nghiên cứu về các yếu tố quyết định chính sách cổ tức tại Ghana. Phân tích được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu thu thập được từ báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Ghana (GSE) trong một thời gian 6 năm. Họ lấy tỷ lệ chi trả cổ tức là biến phụ thuộc, biến giải thích bao gồm: lợi nhuận, rủi ro, dòng tiền, thuế doanh nghiệp, cơ cấu vốn sở hữu, tăng trưởng doanh thu và giá thị trường trên giá trị sổ sách. Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên GSE bị tác động bởi lợi nhuận, dòng tiền, tăng trưởng và cơ hội đầu tư của doanh nghiệp.  Gill, Biger và Tibrewala (2010): tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty thuộc ngành sản xuất và dịch vụ của Mỹ. Biến phụ thuộc là tỷ lệ chi trả cổ tức, biến giải thích gồm: lợi nhuận, dòng tiền, thuế doanh nghiệp, tăng trưởng doanh thu, giá thị trường trên giá trị sổ sách và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với các công ty trong ngành công nghiệp dịch vụ tỷ lệ thanh toán cổ tức bị tác động bởi lợi nhuận, tăng trưởng doanh số bán hàng, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu. Còn đối
  20. -11- với các công ty sản xuất tỷ lệ thanh toán cổ tức bị tác động bởi lợi nhuận, thuế, và giá thị trường trên sổ sách. 2.2.4 Yếu tố qui mô công ty ( Companies size) Có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa qui mô công ty và chính sách cổ tức. Thông thường thì các công ty có qui mô lớn chi trả cổ tức cao hơn vì họ có thể tiếp cận thị trường vốn một cách dễ dàng hơn và ít phụ thuộc vào nguồn vốn nội bộ, dẫn đến nhiều khả năng chi trả cổ tức hơn những công ty có qui mô nhỏ.  Ahmad H.Juma’h và Carlos J. Olivares Pacheco (2008) đã nghiên cứu tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty ở Mỹ, hai ông đã khẳng định rằng công ty có qui mô lớn sẽ thanh toán cổ tức bằng tiền mặt hơn là những công ty có qui mô nhỏ.  Olantundun (2000): đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố quyết định chính sách cổ tức ở Nigeria sử dụng mô hình Lintner-Brittain và các biến chạy trên dữ liệu chéo kết hợp dữ liệu thời gian, các mẫu quan sát từ năm 1984-1994. Mô hình được ước tính theo phương pháp Ordinary Least Square (OLS). Các kết quả nghiên cứu này cho rằng không có tương tác đáng kể giữa mô hình Lintner- Brittain và quyết định chia cổ tức của các công ty ở Nigerian. Họ kết luận rằng hành vi chia cổ tức của những công ty ở Nigerian phụ thuộc vào triển vọng tăng trưởng, tỷ số vốn vay và qui mô công ty.  Eriotis (2005): bài nghiên cứu đã xem xét sự tác động của chính sách chi trả cổ tức đối với đối với những thay đổi trong phân phối lợi nhuận và qui mô công ty của các công ty ở Hy Lạp. Cuộc điều tra thực nghiệm và bằng phương pháp hồi quy bảng của các công ty được liệt kê trong thị trường chứng khoán ở
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0