BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THANH HẢI
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG ĐẠI LÝ
TẠI TỔNG CÔNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
HỒ CHÍ MINH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THANH HẢI
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh (Thạc sĩ Điều hành cao cấp)
Mã số : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS BÙI THANH TRÁNG
Tp. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
HỒ CHÍ MINH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu thực trạng chất lượng dịch vụ chăm
sóc khách hàng đại lý tại Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam” là kết quả làm việc của
cá nhân tôi và hoàn toàn được thực hiện trên quá trình nghiên cứu trung thực dưới
sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Bùi Thanh Tráng. Đây là đề tài luận văn thạc
sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản trị kinh doanh (Thạc sĩ Điều hành cao cấp), hướng
nghề nghiệp.
Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào và tất cả các
tài liệu tham khảo đều được trích dần nguồn đầy đủ. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
về tính trung thực của luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng ….. năm 2017
Tác giả
Lê Thanh Hải
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 1
1.1 Lý do thực hiện đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
1.5 Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn ......................... 4
1.6 Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG ......................................................................................................... 9
2.1 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ ......................................................................... 9
2.1.1 Một số khái niệm về dịch vụ ....................................................................... 9
2.1.2 Đặc trưng của dịch vụ ............................................................................... 10
2.2 Chất lượng dịch vụ........................................................................................... 11
2.2.1 Khái niệm về chất lượng dịch vụ .............................................................. 11
2.2.2 Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ ................................................. 12
2.2.2.1 Mô hình đánh giá chất lượng kỹ thuật/chức năng của Gronroos ........ 12
2.2.2.2 Mô hình khoảng cách CLDV của Parasuraman và cộng sự ............... 12
2.2.2.3 Mô hình SERVQUAL - các thành phần chất lượng dịch vụ .............. 14
2.2.2.4 Mô hình chất lượng dịch vụ bán lẻ và mô hình giá trị nhận thức ....... 15
2.2.2.5 Mô hình tiền đề và trung gian ............................................................. 16
2.2.2.6 Mô hình 5P’s chất lượng dịch vụ ........................................................ 16
2.3 Dịch vụ khách hàng ......................................................................................... 17
2.3.1 Khái niệm khách hàng ............................................................................... 17
2.3.2 Phân loại khách hàng ................................................................................. 18
2.4 Tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng ......................................................... 19
2.4.1 Khái niệm dịch vụ khách hàng .................................................................. 19
2.4.2 Tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng ................................................... 19
2.5 Chăm sóc khách hàng ...................................................................................... 20
2.5.1 Chăm sóc khách hàng là gì ........................................................................ 20
2.5.2 Dịch vụ chăm sóc khách hàng ................................................................... 21
2.5.2.1 Khái niệm về dịch vụ chăm sóc khách hàng ....................................... 21
2.5.2.2 Vai trò của chăm sóc khách hàng ....................................................... 22
2.6 Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng ....................................................... 25
2.6.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng ................................ 25
2.6.2 Thang đo chất lượng dịch vụ khách hàng ................................................. 25
2.7 Các nghiên cứu về dịch vụ chăm sóc khách hàng ........................................... 26
2.8 Các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng .............. 28
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................ 31
3.1 Qui trình nghiên cứu ........................................................................................ 31
3.2 Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 32
3.2.1 Cách thức tiến hành nghiên cứu định tính ................................................. 32
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính .................................................................... 33
3.3 Nghiên cứu định lượng .................................................................................... 33
3.4 Thang đo điều chỉnh ........................................................................................ 34
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG VÀ PHÂN
TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 37
4.1 Giới thiệu về sơ lược về sản xuất và tiêu thụ thuốc lá trên thế giới ................ 37
4.1.1 Tổng quan về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuốc lá thế giới .. 37
4.1.2 Xu hướng thay đổi các sản phẩm thuốc lá trên thế giới hiện nay ............. 38
4.2 Giới thiệu về Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam .............................................. 40
4.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của TCT Thuốc lá Việt Nam .............. 40
4.2.2 Sự thay đổi của Tổng công ty cho đến nay ............................................... 41
4.2.3 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam .............................. 41
4.3 Đánh giá các kết quả hoạt động của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam .......... 44
4.3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................... 44
4.3.2 Đánh giá kết quả các hoạt động khác ........................................................ 45
4.4 Hệ thống đại lý phân phối thuốc lá điếu của Tổng công ty ............................. 46
4.4.1 Tổng quan hệ thống đại lý kinh doanh thuốc lá điếu ................................ 46
4.4.2 Về hệ thống đại lý phân phối các công ty thuốc lá trong Tổng công ty .... 46
4.4.3 Mô hình các đại lý phân phối sản phẩm .................................................... 48
4.4.4 Về tổ chức lực lượng bán hàng .................................................................. 49
4.5 Hoạt động chăm sóc khách hàng ..................................................................... 50
4.6 Cơ cấu sản phẩm .............................................................................................. 51
4.7 Kết quả khảo sát khách hàng đại lý ................................................................. 53
4.7.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................... 53
4.7.2 Kết quả khảo sát thống kê mô tả ............................................................... 55
4.7.2.1 Phân tích nhân tố tính hữu hình .......................................................... 56
4.7.2.2 Phân tích nhân tố sự tin cậy ................................................................ 57
4.7.2.3 Phân tích nhân tố năng lực quản lý ..................................................... 58
4.7.2.4 Phân tích nhân tố nguồn lực ................................................................ 59
4.7.2.5 Phân tích nhân tố chính sách ............................................................... 60
4.7.2.6 Tóm tắt kết quả thống kê mô tả của 5 nhân tố .................................... 61
4.7.3 Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha ............................................... 61
4.7.4 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................ 63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 66
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 66
5.1.1 Kết luận về thực trạng ............................................................................... 66
5.1.2 Kết luận về kết quả phân tích .................................................................... 67
5.2 Giải pháp ứng dụng kết quả nghiên cứu .......................................................... 67
5.3 Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
PHỤ LỤC 5
PHỤ LỤC 6
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. WTO : Tổ chức Y tế Thế giới
2. Vinataba : Vietnam Nation Tobacco Corporation
3. TCT : Tổng công ty
4. TLVN : Thuốc lá Việt Nam
5. TCT TLVN : Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam
6. CLDV : Chất lượng dịch vụ
7. CLDV-CSKH : Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng
8. CB-CNV : Cán bộ công nhân viên
9. CBCNV-LĐ : Cán bộ công nhân viên, người lao động
10. SXCN : Sản xuất công nghiệp
11. TMTL : Công ty Thương mại Thuốc lá
12. TMMN : Công ty Thương mại Miền Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Sản lượng thuốc lá điếu toàn cầu giai đoạn 2013-2015 (đvt: tỷ điếu) ..... 37
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chính giai đoạn 2010 - 2015 ................ 44
Bảng 4.3: Hệ thống đại lý phân phối cho các đơn vị trong TCT trên toàn quốc ...... 47
Bảng 4.4: Chương trình đầu tư phát triển thị trường của các công ty thuốc lá ......... 50
Bảng 4.5: Cơ cấu sản phẩm thuốc lá điếu (đvt: %) ................................................... 51
Bảng 4.6: Một số sản phẩm có thị phần lớn ở các phân khúc ................................... 52
Bảng 4.7: Mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................................. 54
Bảng 4.8: Kết quả thống kê mô tả CLDV-CSKHĐL qua nhân tố tính hữu hình ..... 56
Bảng 4.9: Kết quả thống kê mô tả CLDV-CSKHĐL qua nhân tố sự tin cậy ........... 57
Bảng 4.10: Kết quả TKMT CLDV-CSKHĐL qua nhân tố năng lực quản lý .......... 58
Bảng 4.11: Kết quả thống kê mô tả CLDV-CSKHĐL qua nhân tố nguồn lực ......... 59
Bảng 4.12: Kết quả thống kê mô tả CLDV-CSKHĐL qua nhân tố chính sách ........ 60
Bảng 4.13: Kết quả thống kê mô tả giá trị trung bình các nhân tố ........................... 62
Bảng 4.14: Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha các thang đo nghiên cứu ................. 64
Bảng 4.15: Bảng ma trận xoay nhân tố ..................................................................... 64
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Các đặc tính của dịch vụ ........................................................................... 11
Hình 2.2: Mô hình chất lượng của Gronroos ............................................................ 12
Hình 2.3: Mô hình chất lượng dịch vụ ...................................................................... 13
Hình 2.4: Mô hình SERVQUAL ............................................................................... 14
Hình 2.5: Mô hình chất lượng dịch vụ bán lẻ và mô hình giá trị nhận thức. ............ 15
Hình 2.6: Mô hình tiền đề và trung gian ................................................................... 16
Hình 2.7: Mô hình 5P’s chất lượng dịch vụ .............................................................. 17
Hình 2.8: Các yếu tố tạo nên cảm nhận về chất lượng dịch vụ................................. 28
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu ................................................................................. 31
Hình 4.1: Biểu đồ thị phần toàn cầu .......................................................................... 38
Hình 4.2: Mô hình phân phối của các cty sản xuất thuốc lá điếu tại Việt Nam........ 49
Hình 4.3: Tổng sản lượng thuốc lá điếu nội tiêu năm 2014 - 2015 .......................... 50
Hình 4.4: Mẫu nghiên cứu đại lý theo khu vực ......................................................... 54
Hình 4.5: Mẫu nghiên cứu đại lý theo cấp ................................................................ 55
Hình 4.6: Mẫu nghiên cứu theo giới tính .................................................................. 55
Hình 4.7: Giá trị trung bình của các nhân tố nghiên cứu .......................................... 61
1
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do thực hiện đề tài nghiên cứu
Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đã làm thay đổi môi
trường kinh doanh của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng
mạnh mẽ không chỉ ở tầm quốc gia mà còn trong khu vực và trên thế giới. Trong
môi trường cạnh tranh đó doanh nghiệp phải tự đổi mới và vươn lên không ngừng
để có thể tồn tại và phát triển.
Các tập đoàn thuốc lá quốc tế tham gia thị trường thuốc lá Việt Nam ngày
càng sâu rộng và phát triển lớn mạnh, chú trọng chiến lược phát triển thị trường
điều này đã tác động và làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc lá trong nước. Các doanh nghiệp hiện nay
đang kinh doanh và cạnh tranh trong một môi trường toàn cầu hóa đầy biến động
đòi hỏi phải có một chiến lược kinh doanh phù hợp để khai thác một cách có hiệu
quả những cơ hội và xử lý những thách thức.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt đó, khách hàng là nhân tố quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào thu hút và lôi kéo
được sự quan tâm và lòng trung thành của khách hàng thì doanh nghiệp đó sẽ chiếm
lĩnh được thị phần và phát triển bền vững. Khi mà nhiều doanh nghiệp lựa chọn giải
pháp thu hút thật nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của mình mà quên mất việc
giữa chân khách hàng hiện có của mình. Chăm sóc khách hàng là giải pháp hữu
hiệu cho việc xây dựng sự trung thành và gắn bó với thương hiệu của khách hàng,
từ đó doanh nghiệp có thể thông qua sự quảng bá của khách hàng trung thành để thu
hút khách hàng mới làm gia tăng khả năng mở rộng thị phần của doanh nghiệp.
Từ thập niên 1990, chất lượng dịch vụ (CLDV) là lĩnh vực nhận được nhiều
sự quan tâm các nhà khoa hoc cũng như nhà quản trị tổ chức bởi dịch vụ ngày càng
có một vị trí quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân cũng như đóng góp
2
không nhỏ vào GDP của mỗi quốc gia. Theo Parasuraman & ctg (1985) cho rằng
“Chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi (kỳ vọng) của khách hàng và
nhận thức (cảm nhận) của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ”. Định nghĩa trên của
Parasuraman và các cộng sự đã được giới học giả và quản trị chấp nhận và sử dụng
rộng rãi vào nghiên cứu cũng như ứng dụng thực tế. Bên cạnh việc bàn luận về khái
niệm dịch vụ, Parasuraman cũng đã đề xuất mô hình đo lường chất lượng dịch vụ
gọi tắt là SERVQUAL. Trên cơ sở cách tiếp cận và khung phân tích SERVQUAL,
các nhà khoa học đã xây dựng và đề xuất nhiều mô hình đo lường chất lượng dịch
vụ nhằm đánh giá các lĩnh vực dịch vụ chuyên biệt khác nhau.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao
lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp khác biệt hoá được hình
ảnh chất lượng dịch vụ của mình trong tâm trí khách hàng, duy trì khách hàng hiện
có, gia tăng khách hàng trung thành, thu hút khách hàng tiềm năng và giảm chi phí
kinh doanh cho doanh nghiệp. Dịch vụ chăm sóc khách hàng là hoạt động then chốt
trong các hoạt động Marketing của doanh nghiệp nhằm hướng các hoạt động quản
lý của doanh nghiệp vào khách hàng mục tiêu đem lại sự thoả mãn vượt trội cho
khách hàng khi sử dụng dịch vụ với chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt
nhất.
Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý đối với các doanh
nghiệp nói chung và Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam (TCT TLVN) nói riêng là hết
sức cần thiết và thay đổi tầm nhìn nhận thức để chăm sóc khách hàng. Tuy nhiên do
còn những tồn tại trong hoạt động chăm sóc khách hàng tại TCT TLVN, nên việc
nghiên cứu chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng là việc cần thiết.
Xuất phát từ các yêu cầu thực tế khách quan và lý do cấp thiết nêu trên, tôi
quyết định lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng chất lượng dịch vụ chăm sóc
khách hàng đại lý tại Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc
sĩ kinh tế hướng ứng dụng.
3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu theo hướng ứng dụng của luận văn nhằm các mục tiêu cụ thể sau:
(1) Xác định các nhân tố mà nó tác động đến chất lượng dịch vụ chăm sóc
khách hàng đại lý (CLDV-CSKHĐL) tại Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
(2) Phân tích để đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng
tại Tổng công ty.
(3) Đề xuất và khuyến nghị giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc
khách hàng đại lý.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng
đại lý phân phối và kinh doanh sản phẩm thuốc lá điếu tại Tổng công ty
Thuốc lá Việt Nam (Công ty Thương mại Thuốc lá (TMTL) và Công ty
Thương mại Miền Nam (TMMN)).
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: khảo sát 166 khách hàng là đại lý cấp 1 và cấp 2
phân phối và kinh doanh sản phẩm thuốc lá điếu của Tổng công ty Thuốc lá
Việt Nam (đại lý của Công ty Thương mại Thuốc lá và Công ty Thương mại
Miền Nam).
- Phạm vi về thời gian: dữ liệu thu thập thông qua điều tra phỏng vấn tiến hành
trong giai đoạn từ tháng 12/2016 đến tháng 2/2017.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng
- Nghiên cứu định tính: nghiên cứu sử dụng phương pháp chuyên gia thông qua việc
phỏng vấn sâu những người làm việc có thâm niên trong ngành và thường xuyên sử
dụng chất lượng dịch vụ. Nhóm người này là những người làm công tác quản lý và
chủ các đại lý (doanh nghiệp) mua hàng.
4
- Nghiên cứu định lượng: nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả thông
qua bảng khảo sát khách hàng là đại lý kinh doanh thuốc lá điếu cấp 1, cấp 2 và
nhân viên đại lý. Bảng câu hỏi khảo sát được gửi cho khách hàng qua đường bưu
điện, phát tại đại lý và khảo sát trực tiếp tại các đại lý.
Thang đo chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý được xử lý qua
phân tích thống kê và kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA thông qua phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS 20.0. Sau
đó, từ các số liệu thu thập được, tác giả thực hiện các phân tích liên quan đo lường
đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý và từ đó đưa ra đề xuất về
các giải pháp cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng.
1.5 Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn
Chất lượng dịch vụ và mức độ hài lòng của khách hàng có mối tác động mật
thiết với nhau. Sự hài lòng là cảm giác vui thích hoặc thất vọng của một người bắt
nguồn từ việc so sánh sự thể hiện của sản phẩm, dịch vụ cảm nhận được với mong
đợi của khách hàng. Nếu sản phẩm đáp ứng mong đợi thì khách hàng hài lòng và
nếu vượt quá mong đợi, khách hàng rất hài lòng và vui thích (Kotler & Keller,
2009). Chất lượng và hài lòng có liên quan nhau, dịch vụ có chất lượng dẫn tới hài
lòng của khách hàng, không nên đo lường chất lượng dịch vụ mà không đánh giá
hài lòng của khách hàng (Cronin & Taylor, 1992; Kotler & Keller, 2009; Olajide,
2011).
Bộ thang đo SERVQUAL nhằm để đo lường sự cảm nhận dịch vụ thông qua
năm hướng chất lượng dịch vụ được định nghĩa như trên là một bộ thang đo gồm 2
phần, mỗi phần gồm 22 phát biểu: phần đầu nhằm xác định kỳ vọng của khách
hàng đối với dịch vụ của doanh nghiệp, phần thứ hai nhằm xác định những cảm
nhận của khách hàng đối với sự thực hiện của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu
được dùng để nhận ra các khoảng cách trong sự thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp
trên năm hướng chất lượng dịch vụ, khoảng cách này được xác định như sau:
SERVQUAL: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận - giá trị kỳ vọng.
5
Dựa trên các kiểm tra thực nghiệm với bộ thang đo và các nghiên cứu lý
thuyết khác nhau, Parasuraman và cộng sự khẳng định rằng SERVQUAL là dụng
cụ đo lường chất lượng dịch vụ tin cậy và chính. Họ cũng khẳng định rằng bộ thang
đo có thể ứng dụng cho các ngữ cảnh dịch vụ khác nhau, mặc dù có thể cần phải
diễn đạt lại hoặc làm tăng thêm vài phát biểu (Seth, N., Deshmukh, S.G., and Vrat,
P, 2004).
Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cũng đã nhấn mạnh sự ảnh hưởng độc lập
của mức độ cảm nhận (perceptions) vào việc đánh giá chất lượng dịch vụ và đặt vấn
đề với việc sử dụng mô hình khoảng cách làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng
dịch vụ, ví dụ như Carman (1990); Bolton & Drew (1991); Babakus & Boller
(1992); Cronin & Taylor (1992). (Nguyễn Huy Phong, 2007). Thật vậy, khi xem xét
lại lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng và chất lượng dịch vụ, Cronin và
Taylor (1992) kết luận rằng mức độ cảm nhận của khách hàng đối với sự thực hiện,
hiện tại của doanh nghiệp phản ánh tốt nhất chất lượng dịch vụ và kỳ vọng của
khách hàng không nằm trong khái niệm này.
SERVPERF: Chất lượng dịch vụ = mức độ cảm nhận
Từ những kết quả nghiên cứu thực nghiệm, Cronin và Taylor (1992) kết luận
rằng thang đo SERVPERF (chỉ có mức độ cảm nhận) thực hiện tốt hơn bất kỳ công
cụ đo lường chất lượng dịch vụ nào khác. (Cunningham, 2002). Sự tốt hơn của bộ
thang đo SERVPERF so với bộ thang đo SERVQUAL đã được chứng minh trong
nhiều nghiên cứu của các tác giả như McAlexander và cộng sự (1994); Hahm và
cộng sự (1997); Avkiran ('BANKSERV') (1999) và gần đây nhất là Lee và cộng sự
(2000); Brady và cộng sự (2002). (Cunningham, 2002).
Nghiên cứu của Nitin Seth và S.G. Deshmukh (2014), về đánh giá các mô
hình chất lượng dịch vụ (Service quality models: a review; Indian Institute of
Technology, New Delhi, India)
Mục tiêu chính của bài nghiên cứu này là cực kỳ quan trọng thẩm định mô
hình chất lượng dịch vụ khác nhau và xác định các vấn đề cho các nghiên cứu trong
6
tương lai dựa trên việc phân tích quan trọng của văn học. Nghiên cứu này đã phát
triển một mối liên kết giữa các mô hình chất lượng dịch vụ khác nhau.
Trong vài thập kỷ qua chất lượng dịch vụ đã trở thành một khu vực chính của
sự chú ý cho các học viên, nhà quản lý và các nhà nghiên cứu do tác động mạnh vào
hiệu quả kinh doanh, chi phí thấp hơn, sự hài lòng của khách hàng, lòng trung thành
của khách hàng và lợi nhuận (Leonard và Sasser, 1982; Cronin và Taylor, năm
1992; Gammie, 1992; Hallowell, 1996; Chang và Chen, 1998; Gummesson, 1998;
Lasser et al, 2000; Silvestro và Cross, 2000; Newman, 2001; Sureshchander et al,
2002; Guru, 2003). Hiện đã có một nghiên cứu tiếp tục trên các định nghĩa, mô hình
hóa, đo lường, thủ tục thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, các vấn đề về chất lượng
dịch vụ, dẫn đến sự phát triển của cơ sở vững chắc cho các nhà nghiên cứu.
Hôm nay toàn cầu hóa và tự do hóa đang ảnh hưởng đến nền kinh tế của các
nước phát triển mà còn các nước đang phát triển. Các khu vực tập trung cho các tổ
chức này cũng đang thay đổi từ lợi nhuận tối đa hóa để tối đa hóa lợi nhuận thông
qua việc tăng sự hài lòng của khách hàng. Những áp lực cạnh tranh đã buộc các tổ
chức để không chỉ nhìn vào các quá trình mà còn về cách mà họ được giao. Trong
hai thập kỷ qua kịch bản kinh doanh đã thay đổi mạnh. Một số thay đổi quan trọng
đã diễn ra trong kinh doanh là:
- Quy trình kinh doanh theo chiều ngang thay thế tiếp cận chức năng thẳng
đứng. Chia sẻ thông tin lớn hơn với tất cả các liên kết, kết nối và khách hàng.
- Cần quan tâm hơn về tổ chức và tính linh hoạt của quá trình.
- Sự cần thiết để phối hợp các quá trình trên nhiều trang web.
- Nhân viên trao quyền và sự cần thiết cho các hệ thống hỗ trợ quyết định thời
gian thực dựa trên hệ thống.
- Áp lực cạnh tranh để giới thiệu dịch vụ mới/ sản phẩm một cách nhanh
chóng hơn. Quá trình khách hàng định hướng tích hợp.
- Đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng.
7
- Mối quan hệ giữa các đối tác thương mại, các nhà cung cấp trên toàn thế
giới.
- Thông tin dễ dàng truy cập thông qua Internet.
- Linh hoạt và hiệu quả dịch vụ/ điều chỉnh sản phẩm.
Công trình nghiên cứu của Handfield và Bechtel (2002) khi nghiên cứu về
“Vai trò của sự tín nhiệm và mức độ quan hệ trong việc cải tiến trách nhiệm chuỗi
cung ứng” đã đưa ra mô hình nhằm xây dựng các mối quan hệ chủ yếu giữa nhà
cung cấp và người mua dựa vào sự tín nhiệm, các nhà cung cấp buộc phải đầu tư
vào tài lực và nguồn nhân lực, những người mua phải vận dụng các hợp đồng một
cách thận trọng để kiểm soát các mức độ phụ thuộc liên quan đến mối quan hệ.
Mô hình đưa ra biến phụ thuộc là trách nhiệm của các thành viên trong chuỗi
cung ứng thông qua các biến độc lập là mức độ tín nhiệm và sự phụ thuộc vào
người mua, hợp đồng, mức độ đầu tư vào tài sản cố định, nguồn nhân lực… Các tác
giả cũng đưa ra giả định rằng tất cả các biến phụ thuộc có quan hệ thuận với trách
nhiệm chuỗi cung ứng ngoại trừ sự phụ thuộc của người mua thông qua 9 giả
thuyết. Kết quả cho thấy rằng thậm chí trong những trường hợp khi lượng cầu vượt
quá khả năng cung ứng của nhà cung cấp (lượng cung), sự khan hiếm xảy ra và khi
đó hợp tác để xây dựng lòng tin, sự tín nhiệm (trust) trong mối quan hệ chuỗi có thể
cải tiến được trách nhiệm nhà cung cấp và nâng cao sự hợp tác trong chuỗi cung
ứng.
Nghiên cứu của Nguyen & Ngo (2012), cho thấy những thành phần của định
hướng marketing mối quan hệ (relationship marketing orientation) như là: sự tin
tưởng, sự kết nối, sẻ chia giá trị và sự có đi có lại (reprocity) có tác động thuận
chiều lên sự hài lòng của khách hàng công nghiệp trong mối quan hệ kinh doanh ở
Việt Nam. Nghiên cứu này đã hàm ý rằng, những nhà quản trị ở các nền kinh tế
chuyển đổi không nên liều lĩnh định hướng marketing mối quan hệ một cách sai lầm
bằng việc tập trung nỗ lực vào những thành phần riêng lẻ không mấy quan trọng.
Cụ thể, các nhà quản trị không nên tập trung quá nhiều vào truyền thông và sự cảm
8
thông mà phải chú trọng hơn vào việc củng cố sự tin tưởng, sự kết nối, cũng như
những giá trị được chia sẻ và sự có đi có lại trong mối quan hệ.
Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ của Phan Chí Anh,
Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Huệ Minh Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội (2013). Nghiên cứu về chất lượng dịch vụ đã phát triển liên tục trong hai thập
kỷ qua, thu hút nhiều sự quan tâm từ các học giả và cung cấp các phát hiện quý báu
cho xã hội. Bài viết này tập trung giới thiệu 7 mô hình tiêu biểu đánh giá chất lượng
dịch vụ, phân tích đặc điểm các mô hình, kết quả áp dụng các mô hình này vào
nghiên cứu trong thực tế. Việc tổng hợp và phân tích các mô hình này cho thấy,
đánh giá chất lượng dịch vụ phụ thuộc đáng kể vào loại hình dịch vụ, yếu tố thời
gian, nhu cầu khách hàng… Ngoài ra, sự kỳ vọng của khách hàng đối với các dịch
vụ cụ thể cũng thay đổi theo các yếu tố như thời gian, số lần sử dụng dịch vụ, sự
cạnh tranh trong môi trường ngành… Bên cạnh đó, bài viết cũng chỉ ra hạn chế của
từng mô hình nhằm cung cấp tài liệu tham khảo cũng như cung cấp gợi ý cho những
hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực này.
Tóm lại: các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước đều theo
nhiều hướng tiếp cận khác nhau, cả định tính và định lượng với mục đích tìm ra một
thang đo chất lượng dịch vụ và về sự hợp tác trong chuỗi cung ứng hay các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ sự hài lòng của khách hàng trong nhiều ngành nghề khác
nhau.
1.6 Kết cấu của luận văn
Để trình bày toàn bộ nội dung nghiên cứu của luận văn, bố cục luận văn
được chia thành 5 phần chính sau:
(1) Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
(2) Chương 2: Cơ sở lý thuyết chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng
(3) Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
(4) Chương 4: Thực trạng dịch vụ CSKHĐL và phân tích kết quả nghiên cứu
(5) Chương 5: Kết luận, giải pháp và phương hướng thực hiện
9
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
Chương một trình bày tổng quan về nội dung nghiên cứu, sự hình thành đề
tài, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu. Chương 2 này nhằm hệ thống lại cơ sở lý thuyết
của chất lượng dịch vụ và tóm tắt lại một số nghiên cứu trước về chất lượng dịch vụ
các ngành, từ đó hướng và các khái niệm nghiên cứu được đưa ra.
Chương này gồm các phần chính sau: Cơ sở lý thuyết về dịch vụ và đo lường
chất lượng dịch vụ; mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn khách hàng,
lòng trung thành và chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng
2.1 Khái niệm và đặc trưng của dịch vụ
2.1.1 Một số khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là một loại hình kinh tế, tuy không đem lại một sản phẩm cụ thể như
hàng hóa, nhưng là một loại hình hoạt động kinh tế, nên cũng có người bán (người
cung cấp dịch vụ) và người mua (khách hàng sử dụng dịch vụ); (theo tài liệu dự án
Multrap 2006 – Dự án hỗ trợ thương mại đa biên).
Theo Philip Kotler (2005), dịch vụ là mọi hoạt động và kết quả mà một bên
có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình, không dẫn đến quyền sở hữu cái
gì đó. Sản phẩm của nó có hay không gắn liền với sản phẩm vật chất và “Dịch vụ là
mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô
hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay
không gắn liền với một sản phẩm vật chất”.
Có nhiều quan điểm và cách định nghĩa khác nhau về khái niệm dịch vụ.
Theo Zeithaml & Britner (2000), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức
thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa
mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch
vụ là những hoạt động hay lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách
10
hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với
khách hàng.
2.1.2 Đặc trưng của dịch vụ
Theo Wilson & ctg (2008) và Jame A. Fitzsimmons & Mona J. Fitzsimmons
(2008) đã chỉ rõ một số đặc điểm nổi trội của dịch vụ như tính vô hình, tính không
đồng nhất, tính không thể tách rời, tính không cất trữ được, sự tham gia của khách
hàng.
Dịch vụ là một “sản phẩm đặc biệt” có nhiều đặc tính khác biệt với các loại
hàng hóa khác như:
Thứ nhất, Tính vô hình: một dịch vụ thuần túy không thể được đánh giá bằng
cách sử dụng bất kỳ giác quan cơ thể nào để quyết định trước khi mua nó.
Thứ hai, Tính không đồng nhất: thể hiện ở đặc điểm chất lượng dịch vụ
không giống nhau giữa các nhà cung cấp, thời gian, địa điểm và cách thức dịch vụ
được cung cấp.
Thứ ba, Tính không thể dự trữ: dịch vụ khác với hàng hóa thông thường ở
chỗ là nó không cất trữ được. Tùy theo nhu cầu của khách hàng trong từng thời
điểm mà bên cung cấp dịch vụ phải có sự thay đổi, điều chỉnh để giúp cung cầu gắn
vào nhau, phù hợp hơn.
Thứ tư, Tính không thể tách rời: đặc thù của dịch vụ là được sản xuất và tiêu
thụ đồng thời cùng một lúc. Khi khách hàng thuê dịch vụ thì bên cung cấp dịch vụ
là một phần của dịch vụ. Khách hàng cũng sẽ có mặt lúc dịch vụ được cung cấp nên
sự tương tác giữa bên cung cấp dịch vụ và khách hàng là một đặc tính đặc biệt của
Marketing dịch vụ.
Chính những đặc tính này làm cho dịch vụ trở nên khó định lượng và không
thể nhận dạng bằng mắt thường được.
Tính vô hình
11
Dịch vụ
Không đồng nhất
Không thể tách rời
Không thể dự trữ
Hình 2.1: Các đặc trưng của dịch vụ
Nguồn: Zeithaml & Bitner (2000)
2.2 Chất lượng dịch vụ
2.2.1 Khái niệm về chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ ra đời vào những năm 1980, khi mà lĩnh vực sản xuất sụt
giảm tầm quan trọng trong nền kinh tế và lĩnh vực dịch vụ gia tăng. Chất lượng dịch
vụ trở thành một vấn đề quản trị chính yếu vì nó trở thành trọng tâm cho sự cạnh
tranh của lĩnh vực tư nhân (Parasuraman, Zeithaml & Berry, 1988). Người tiêu
dùng ngày càng yêu cầu chất lượng dịch vụ cao hơn, do vậy sẽ tạo ra áp lực phải
cung cấp dịch vụ có chất lượng để duy trì năng lực cạnh tranh.
Theo Parasuraman & ctg (1985, 1988) cho rằng chất lượng dịch vụ là khoảng
cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch
vụ. Định nghĩa trên của Parasuraman được nhiều các nhà khoa học và kinh doanh
chấp nhận, sử dụng rộng rãi vào nghiên cứu cũng như kinh doanh thực tế.
12
Theo Zeithaml (1987) thì chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách hàng
về tính siêu việt và sự tuyệt vời nói chung của một thực thể. Nó là một dạng của thái
độ và các hệ quả từ một sự so sánh giữa những gì được mong đợi và nhận thức về
những thứ ta nhận được.
Theo Parasuraman (1991) giải thích rằng để biết được sự dự đoán của khách
hàng thì tốt nhất là nhận dạng và thấu hiểu những mong đợi của họ. Việc phát triển
một hệ thống xác định những mong đợi của khách hàng là cần thiết và ngay sau đó
mới có một chiến lược chất lượng dịch vụ hiệu quả.
2.2.2 Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ
2.2.2.1 Mô hình đánh giá chất lượng kỹ thuật/chức năng của Gronroos
Theo mô hình này, chất lượng dịch vụ được đánh giá bằng cách so sánh giữa
giá trị mà khách hàng mong đợi trước khi sử dụng dịch vụ và giá trị mà khách hàng
nhận được khi sử dụng dịch vụ. Để đo lường chất lượng dịch vụ, Gronroos đưa ra
CLDV cảm nhận
Dịch vụ cảm nhận
Dịch vụ kỳ vọng
Hình ảnh
Các hoạt động tiếp thị, truyền thông và các ảnh hưởng bên ngoài.
Chất lượng chức năng
Chất lượng kỹ thuật
ba tiêu chí: Chất lượng kỹ thuật; Chất lượng chức năng; Hình ảnh.
Hình 2.2: Mô hình chất lượng của Gronroos
Nguồn: Gronroos (1984)
2.2.2.2 Mô hình khoảng cách CLDV của Parasuraman và cộng sự
Theo Parasuraman (1985) cho rằng: “Chất lượng dịch vụ là khoảng cách
giữa sự mong đợi (kỳ vọng) của khách hàng và nhận thức (cảm nhận) của họ khi đã
13
sử dụng qua dịch vụ”. Mô hình chất lượng dịch vụ được xây dựng dựa trên phân
tích các khoảng cách chất lượng dịch vụ.
Kinh nghiệm
Thông tin truyền miệng
Nhu cầu cá nhân
Dịch vụ kỳ vọng
Khách hàng
Khoảng cách 5
Dịch vụ cảm nhận
-------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoảng cách 4
Dịch vụ chuyển giao
Thông tin đến khách hàng
Khoảng cách 1
Khoảng cách 3
Chuyển đổi cảm nhận của Công ty thành tiêu chí chất lượng
Khoảng cách 2 Công ty
Nhận thức của công ty về kỳ vọng của khách hàng
Hình 2.3: Mô hình chất lượng dịch vụ
Nguồn: Parasuraman (1985)
Khoảng cách thứ nhất: giữa kỳ vọng của khách hàng và nhận thức của công
ty về kỳ vọng của khách hàng
Khoảng cách thứ hai: giữa chuyển đổi cảm nhận thành tiêu chí chất lượng và
nhận thức của công ty về kỳ vọng của khách hàng
Khoảng cách thứ ba: giữa dịch vụ chuyển giao và chuyển đổi cảm nhận
thành tiêu chí chất lượng dịch vụ
14
Khoảng cách thứ tư: giữa thông tin đến khách hàng và dịch vụ chuyển giao
Khoảng cách thứ năm: giữa dịch vụ kỳ vọng và dịch vụ cảm nhận
2.2.2.3 Mô hình SERVQUAL - các thành phần chất lượng dịch vụ
Đến năm 1988, mô hình này được đặt tên là mô hình SERVQUAL dùng để
đánh giá cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ và rút bớt 10 đặc tính chất
lượng dịch vụ thành 5 đặc tính chất lượng dịch vụ (Tính hữu hình, Độ tin cậy, Sự
đáp ứng, Sự đảm bảo và Sự thấu hiểu).
Tính hữu hình: thể hiện qua những phương tiện vật chất, trang thiêt bị, biểu
hiện bề ngoài của nhân viên.
Độ tin cậy: thể hiện qua năng lực thực hiện dịch vụ được mong đợi, đáng
được tín nhiệm, đúng thời hạn và phù hợp
Sự đáp ứng: thể hiện sự sẵn lòng cung cấp dịch vụ nhanh chóng và hỗ trợ
khách hàng
Sự đảm bảo: thể hiện kiến thức và cách phục vụ nhã nhặn, niềm nỡ của nhân
viên và năng lực nhằm truyền tải sự tín nhiệm, tin cậy.
Dịch vụ kỳ vọng
Chất lượng cảm nhận
1. Tín hữu hình 2. Độ tin cậy 3. Sự đáp ứng 4. Sự đảm bảo 5. Sự thấu hiểu 6. Sự thấu hiểu
Dịch vụ cảm nhận
Sự thấu hiểu: thể hiện sự quan tâm chú ý đến từng khách hàng
Hình 2.4: Mô hình SERVQUAL
Nguồn: Parasuraman & cộng sự (1998)
15
Chất lượng Chức năng
+
+
Chất lượng kỹ thuật
+
+
Giá trị
Chất lượng sản phẩm
Có thiện chí sẵn sàng
+
-
Giá cả
2.2.2.4 Mô hình chất lượng dịch vụ bán lẻ và mô hình giá trị nhận thức
Hình 2.5: Mô hình chất lượng dịch vụ bán lẻ và mô hình giá trị nhận thức.
Nguồn Sweeney và cộng sự (1997)
Mô hình này xem xét các tác động và sự ảnh hưởng của CLDV đối với giá trị
và thiện chí mua hàng hay sử dụng một dịch vụ cụ thể có thể thấy thông qua hai mô
hình:
Mô hình 1: Cho thấy ngoài những nhận thức về chất lượng sản phẩm và giá
cả, nhận thức về chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật đều có ảnh hưởng
trực tiếp tới nhận thức về giá trị.
Mô hình 2: Cho thấy nhận thức về chất lượng chức năng không những có
ảnh hưởng trực tiếp tới thiện chí mua của khách hàng mà còn ảnh hưởng tới nhận
thức về kỹ thuật, từ đó tiếp tục ảnh hưởng tới nhận thức về chất lượng sản phẩm.
16
Sự hài lòng của Ý định hành vi khách hàng
Chất lượng dịch vụ
2.2.2.5 Mô hình tiền đề và trung gian
Sự tin cậy Sự quan tâm tới cá nhân Sự thoải mái Điểm đặc trưng
Nguồn Dabholkar và cộng sự (2000)
Hình 2.6: Mô hình tiền đề và trung gian
Đây là mô hình có thể được xem là toàn diện về chất lượng dịch vụ, mô hình
xem xét các yếu tố tiền đề, trung gian và kết quả của chất lượng dịch vụ như các
yếu tố được xem là tiền đề để giúp chất lượng dịch vụ tốt hơn và mối quan hệ giữa
chất lượng dịch vụ với sự hài lòng của khách hàng và ý định hành vi của khách
hàng.
2.2.2.6 Mô hình 5P’s chất lượng dịch vụ
Mô hình 5P’s chất lượng dịch vụ cung cấp một khuôn khổ toàn diện các yếu
tố chính, thiết yếu để cung cấp dịch vụ khách hàng. Mỗi yếu tố đóng một vai trò
quan trọng và kết hợp chúng tạo thành cơ sở cho một tiếp cận tích hợp để cung cấp
dịch vụ xuất sắc.
Chính sách (Policies)
Qui trình (Processes)
Con người (People)
Cơ sở (Premises)
Sản phẩm (Pro ducts)
Chất lượng Có thể định giá Định nghĩa Nhận thức Giá trị Có thể dùng được Truyền thông Tay nghề cao Nhãn hiệu Hấp dẫn Thực hiện Làm việc nhóm Khả dụng Dịch vụ Biện pháp Kỹ năng hành vi Chọn lọc
Sự hài lòng của khách hàng (Customer Satisfaction)
Đo lường hiệu suất (Performance Measurement)
17
Hình 2.7: Mô hình 5P’s chất lượng dịch vụ
Nguồn Philip Forest (1985-2010)
2.3 Khách hàng
2.3.1 Khái niệm khách hàng
Khách hàng là người mua hoặc có sự quan tâm, theo dõi một loại hàng hóa
hoặc dịch vụ nào đó mà sự quan tâm này có thể dẫn đến hành động mua hàng.
Khách hàng là người không phụ thuộc vào chúng ta, chúng ta (những người bán
hàng) phụ thuộc vào họ. Thế cho nên, khách hàng không đi tìm chúng ta, chúng ta
phải đi tìm họ. Chúng ta phải bán cái ta có mà họ thích mua, họ cần và cho họ biết
18
là ta có cái mà họ thích. Khách hàng là “ông chủ” duy nhất trả lương, sa thải nhân
viên kể cả giám đốc thậm chí giải thể công ty bằng cách tiêu tiền ở chỗ khác.
Nền kinh tế thị trường tôn vinh khách hàng lên một vị trí rất quan trọng, đó
là Thượng đế. Khách hàng là người cho ta tất cả. Vì vậy các công ty phải xem
khách hàng như là nguồn vốn cần được quản lý và phát huy như bất kỳ nguồn vốn
nào khác.
Theo Tom Peters (1982) xem khách hàng là “tài sản làm tăng thêm giá trị”.
Đó là tài sản quan trọng nhất mặc dù giá trị của họ không có ghi trong sổ sách công
ty. Theo Peters Drucker, cha đẻ của ngành quản trị cho rằng mục tiêu của công ty là
“tạo ra khách hàng”. Khách hàng là người quan trọng nhất đối với chúng ta. Họ
không phụ thuộc vào chúng ta mà chúng ta phụ thuộc vào họ.
Các khách hàng (khách hàng đại lý) của doanh nghiệp là một loại “hàng hoá”
quý giá nhất. Xây dựng các mối quan hệ khách hàng bằng việc sử dụng các đại lý
tốt có thể đảm bảo rằng những mối quan hệ đó sẽ kéo dài bền vững trong tương lai.
Nhiều doanh nhân nhấn mạnh cách cư xử với đại lý bán hàng là một phần của văn
hóa doanh nghiệp. Đặc biệt, để gia tăng sự gắn bó của đại lý bán hàng với doanh
nghiệp, vấn đề quan trọng nhất không phải là tiền và lợi nhuận mà là tình cảm trân
trọng, quan hệ lâu dài.
2.3.2 Phân loại khách hàng
- Khách hàng bên ngoài: là những người không thuộc doanh nghiệp, thậm chí là đối
thủ cạnh tranh…Họ là những người bạn có thể giao dịch kể cả trực tiếp hay qua
điện thoại. Là những người mua và sử dụng sản phẩm/ dịch vụ của bạn và là đối
tượng phục vụ của doanh nghiệp.
- Khách hàng tiềm năng: là những khách hàng mang lại rất ít những giá trị lợi nhuận
ngay thời điểm hiện tại, nhưng có thể mang lại nhiều giá trị to lớn trong tương lai.
- Khách hàng nội bộ: là những người cùng làm việc trong doanh nghiệp, nói cách
khác họ là những nhân viên trong công ty, là người trực tiếp sản xuất, tiếp xúc với
sản phẩm và sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của nhau. Đây không phải là khách
hàng truyền thống nhưng họ cũng cần được quan tâm chăm sóc và đối xử
19
như những khách hàng tiềm năng khác của doanh nghiệp bạn và để phục vụ khách
hàng bên ngoài.
2.4 Tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng
2.4.1 Khái niệm dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng là một hệ thống được tổ chức để tạo ra một mối liên kết
mang tính liên tục từ khi tiếp xúc với khách hàng lần đầu tiên cho đến khi sản phẩm
được giao, nhận và được sử dụng, nhằm làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng một
cách liên tục.
Chăm sóc khách hàng hay dịch vụ khách hàng là tất cả những gì cần thiết mà
doanh nghiệp phải làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Tức là
phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong muốn được phục vụ và làm những việc
cần thiết để giữ những khách hàng mà mình có.
2.4.2 Tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng
Chăm sóc khách hàng luôn luôn là một yêu cầu cấp thiết trong công việc
kinh doanh. Khách hàng ngày nay - theo cách nói của các nhà kinh doanh - Không
phải là một “đám đông màu xám” mà họ là những con người đầy đòi hỏi, muốn
được đối xử nhã nhặn, được tôn trọng và được nghe những lời cảm ơn chân thật.
Những điều mà khách hàng đỏi hỏi khi mua sản phẩm dịch vụ là rất nhiều và dường
như vô tận. Vì vậy hệ thống dịch vụ khách hàng theo một quy trình tận tình, chuyên
nghiệp đang ngày càng quan trọng và cần thiết với các nhà kinh doanh và doanh
nghiệp.
Trước đây marketing chỉ được hiểu là việc tập trung mọi nỗ lực để bán được
hàng, chỉ đơn thuần xuất phát từ lợi ích doanh nghiệp. Nhưng quan điểm Marketing
hiện đại chỉ ra rằng mọi mối quan hệ sẽ khó lòng thực hiện được nếu chỉ phát sinh
và duy trì dựa trên cơ sở lợi ích từ một phía. Vì vậy thay đổi quan điểm marketing
cho đúng đắn và nhận thức một cách sâu sắc về nó là rất cần thiết. Marketing không
chỉ nên xuất phát từ lợi ích của doanh nghiệp mà nên xuất phát từ lợi ích của cả
doanh nghiệp và khách hàng.
20
Việc hoạch định chiến lược càng chi tiết, rõ ràng sẽ góp phần tạo nên sự
thành công của doanh nghiệp. Mặt khác, việc nắm rõ thông tin, hiểu biết về khách
hàng cũng như đối thủ cạnh tranh và khách hàng sẽ làm tăng sự sáng tạo của doanh
nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Chính điều đó giúp doanh nghiệp đưa ra thị
trường những sản phẩm mới độc đáo, phương thức phân phối, cách thức tiếp cận
nhằm thu hút khách hàng. Sự ấn tượng và cảm nhận của khách hàng khi mua sản
phẩm hay dịch vụ là rất quan trọng vì khi họ cảm thấy hài lòng với sản phẩm hay
dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, họ sẽ tiếp tục quay lại mua sản phẩm. Chính
điều này giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí quảng cáo, cũng như tiết kiệm thời
gian thuyết phục khách hàng so với việc bỏ chi phí để thu hút thêm một khách hàng
mới, hơn thế nữa họ lại có những khách hàng hết sức trung thành với sản phẩm dịch
vụ của mình.
Khi mà doanh nghiệp đã cung cấp hàng hóa, dịch vụ đáp ứng thực sự mong
muốn của khách hàng và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp cho cả hai. Khách hàng sẽ
cảm thấy mình là một đối tác giao dịch của doanh nghiệp thay vì là nguồn thu của
doanh nghiệp. Chính vì vậy ta có thể nói: “Dịch vụ chăm sóc khách hàng là mạch
máu của tất cả các doanh nghiệp”.
2.5 Dịch vụ chăm sóc khách hàng
2.5.1 Chăm sóc khách hàng
Thuật ngữ "chăm sóc khách hàng" thường được hiểu một cách không đầy đủ
là sự chào đón nhiệt tình đối với khách hàng của các nhân viên bán hàng. Tuy nhiên
tiếp xúc với khách hàng chỉ là một phần trong chiến lược chăm sóc khách hàng của
doanh nghiệp. Theo nghĩa tổng quát nhất, chăm sóc khách hàng là tất cả những gì
cần thiết mà doanh nghiệp phải làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách
hàng, tức là phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong muốn được phục vụ và làm
những việc cần thiết để giữ các khách hàng mình đang có.
Chăm sóc khách hàng luôn luôn là một yêu cầu cần thiết trong công việc
kinh doanh của các doanh nghiệp. Khách hàng ngày nay là những con người đầy
21
đòi hỏi, muốn được đối xử nhã nhặn, được tôn trọng và được nghe những lời cảm
ơn chân thành.
Chăm sóc khách hàng không có nghĩa là nếu với một sản phẩm hay dịch vụ
tồi mà có công tác chăm sóc khách hàng tốt thì vẫn giữ được khách hàng. Có 3 yếu
tố then chốt quyết định việc làm thỏa mãn khách hàng, đó là:
- Các yếu tố sản phẩm/dịch vụ.
- Các yếu tố thuận tiện.
- Yếu tố con người.
Như vậy, chăm sóc khách hàng là việc hướng các hoạt động của doanh
nghiệp vào khách hàng. Đó là quá trình phân tích, tìm hiểu và giải quyết mối quan
hệ giữa tổ chức dịch vụ và khách hàng mục tiêu. Về thực chất, chăm sóc khách
hàng bao gồm toàn bộ những công việc phục vụ cần thiết nhằm duy trì được những
khách hàng hiện đang có của doanh nghiệp. Công việc phục vụ này đã góp phần tạo
nên tổng số giá trị cung ứng cho khách hàng. Dich vụ hay sự thuận tiện do nhà cung
cấp tạo ra và đem đến cho khách hàng về mặt giá trị tuy không lớn nhưng nó lại
“mua” được sự hài lòng của khách hàng.
2.5.2 Dịch vụ chăm sóc khách hàng
2.5.2.1 Khái niệm về dịch vụ chăm sóc khách hàng
Dịch vụ chăm sóc khách hàng là một yếu tố rộng hơn và riêng biệt trong phối
thức Marketing dịch vụ. Tất cả các hoạt động được yêu cầu để chấp nhận, xử lý,
phục vụ và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, đồng thời theo dõi bất cứ hoạt
động nào được thực hiện không đúng. Một tổ hợp các hoạt động liên quan đến các
lĩnh vực trong kinh doanh, trong đó kết hợp phân phối các sản phẩm và dịch vụ của
công ty theo cách thức được nhìn nhận là vừa ý với khách hàng và xúc tiến các hoạt
động của công ty.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng có thể được nhìn nhận như hoạt cung cấp
những tiện ích về mặt thời gian và địa điểm cho khách hàng, đồng thời liên quan
22
đến việc xem xét các yếu tố trước và sau khi giao dịch có liên quan đến qui trình
trao đổi với khách hàng.
Một số nội dung chính được minh họa về dịch vụ chăm sóc khách hàng như sau:
+ Trước khi giao dịch
- Sứ mệnh dịch vụ và chính sách dịch vụ chăm sóc khách hàng
- Các mục tiêu của dịch vụ chăm sóc khách hàng
- Qui trình hỗ trợ các mục tiêu của dịch vụ. Con người và cơ cấu hỗ trợ cho
các mục tiêu của dịch vụ
- Truyền thông tạo dựng lòng tin đến khách hàng về chất lượng dịch vụ
+ Trong khi giao dịch
- Đảm bảo tính kịp thời và đúng lúc, xác định các cấp độ dịch vụ, tính chính
xác của hệ thống.
- Môi trường xung quanh, các dịch vụ phụ thuộc, tài chính, tính tiện lợi
+ Sau giao dịch
- Xử lý phàn nàn và khiếu nại, tư vấn để giảm thiểu lo lắng sau khi mua
- Các chương trình ưu đãi khách hàng
2.5.2.2 Vai trò của chăm sóc khách hàng
Chăm sóc khách hàng là một hoạt động Marketing và cùng với các hoạt động
Marketing nó cũng hướng tới việc thỏa mãn tốt các nhu cầu của khách hàng để qua
đó đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp (mục tiêu tạo doanh thu, tăng lợi nhuận,
mục tiêu tăng trưởng hay tồn tại trong môi trường cạnh tranh…). Vì thế vai trò của
công tác chăm sóc khách hàng đối với doanh nghiệp như sau:
+ Chăm sóc khách hàng giúp doanh nghiệp duy trì khách hàng hiện tại và tạo
ra khách hàng trung thành
Khách hàng của doanh nghiệp được chia làm hai loại: khách hàng hiện tại và
khách hàng tiềm năng. Khách hàng hiện tại là những người đang sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp. Khách hàng tiềm năng là những người có thể sẽ mua sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trong tương lai. Để duy trì khách hàng hiện tại tức
là khiến khách hàng đã sử dụng sản phẩm của mình rồi sẽ tiếp tục sử dụng khi đó
23
thì doanh nghiệp thường trú trọng vào khâu chăm sóc khách hàng. Để thu hút khách
hàng tiềm năng, doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động Marketing như quảng cáo,
tiếp thị… Theo kinh nghiệm của các thương nhân thì việc giữ chân một khách hàng
hiện có dễ thực hiện và tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với thu hút một khách
hàng mới. Chính vì vậy, các doanh nghiệp hiện nay chú trọng duy trì khách hàng
hiện có hơn là chinh phục khách hàng mới. Hoạt động chăm sóc khách hàng sẽ giúp
họ thực hiện điều đó.
Chăm sóc khách hàng là phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong muốn.
Cùng với sự đáng tin cậy của sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng mang lại cho
khách hàng sự hài lòng và thỏa mãn ngang bằng, thậm chí cao hơn mức độ mà họ
mong đợi. Phần lớn là khách hàng có xu hướng quay lại với nhà cung cấp quen
thuộc của mình, vì thế chỉ cần làm hài lòng họ thì họ sẽ ở lại. Chăm sóc khách hàng
tạo nên một sợi dây vô hình ràng buộc và giữ chân khách hàng.
Từ chỗ giữ chân khách hàng đến biến họ trở thành khách hàng trung thành là
hoàn toàn không có khó khăn gì. Vì thế, chăm sóc khách hàng giúp doanh nghiệp
gây dựng được một lượng khách hàng trung thành, đông đảo. Đây chính là nguồn
gốc tài sản quý giá đối với doanh nghiệp hiện nay. Có được khách hàng trung thành
doanh nghiệp sẽ giảm bớt được gánh nặng áp lực cạnh tranh.
+ Góp phần giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng tiềm năng
Mặc dù đối tượng của hoạt động chăm sóc khách hàng là khách hàng hiện tại
và mục đích là duy trì khách hàng hiện tại, nhưng nếu chăm sóc khách hàng tốt thì
nó cũng tác động tích cực đến việc chinh phục khách hàng tiềm năng. Một số
nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng: Một khách hàng được thỏa mãn sẽ nói với bốn
người khác và một khách hàng không được thỏa mãn sẽ nói với bốn người khác hay
nhiều hơn. Điều đó có nghĩa là nếu một khách hàng nào đó được phục vụ tốt họ sẽ
nói với người khác (gia đình, bạn bè, đồng nghiệp...) về sự hài lòng của họ. Một
cách vô tình, người khách hàng này đã quảng cáo về doanh nghiệp với các khách
hàng tiềm năng. Hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp được tô đậm trong mắt họ và
khả năng mà những người này sẽ đến với doanh nghiệp khi có nhu cầu là rất lớn.
24
Việc thu hút khách hàng tiềm năng trong trường hợp này được thực hiện gián tiếp
qua khách hàng hiện tại. Đây là một phương quảng cáo miễn phí mà rất hiệu quả.
Tuy nhiên, sẽ thật là tai hại nếu khách hàng đó không hài lòng với doanh
nghiệp và phàn nàn với những người xung quanh về điều đó. Khách hàng thường là
người có xu hướng giỏi phàn nàn hơn là ca ngợi, dù doanh nghiệp bạn có làm tốt
đến đâu thì chỉ một khâu sơ xuất là cũng đủ tai hại cho doanh nghiệp của bạn rồi.
Ảnh hưởng của những lời phàn nàn này khó mà lường được nó sẽ làm cho hình ảnh,
uy tín của của doanh nghiệp bị lung lay. Khi đó doanh nghiệp không chỉ mất khách
hàng hiện tại mà còn mất luôn một lượng đáng kể khách hàng trong tương lai.
+ Chăm sóc khách hàng giúp doanh nghiệp giảm chi phí kinh doanh
Nhiều khoản chi phí sẽ giảm đáng kể nếu thực hiện tốt công tác chăm sóc
khách hàng.
Thứ nhất, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí tìm kiếm khách hàng. Một
doanh nghiệp để tồn tại phải duy trì được một số lượng khách hàng nhất định. Mục
tiêu này có thể đạt được bằng hai cách: giữ khách hàng hiện tại hoặc tìm kiếm
khách hàng mới. Hàng năm, các công ty phải đầu tư rất nhiều cho các chương trình
quảng cáo, tiếp thị, chào hàng để thu hút khách hàng tiềm năng. Các chuyên gia
kinh tế tính toán rằng chi phí để chinh phục một khách hàng mới gấp khoảng năm
lần so với chi phí để duy trì một khách hàng hiện có. Vì vậy, nếu doanh nghiệp làm
tốt công tác chăm sóc khách hàng thì họ sẽ giữ chân được khách hàng và sẽ duy trì
một lượng khách hàng tương đối ổn định, nhờ đó tiết kiệm đáng kể chi phí tìm kiếm
khách hàng mới.
Thứ hai, đối với những khách hàng quen doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí
đi lại, quảng cáo sản phẩm dịch vụ mới. Doanh nghiệp chỉ cần gọi điện thoại, fax
hoặc gửi mail tới khách hàng thông báo có sản phẩm dịch vụ mới, khách hàng lâu
năm có thể còn đặt hàng qua hình thức này.
Thứ ba, chăm sóc khách hàng tốt làm cho khách hàng hài lòng ngay từ lần
đầu như vậy sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí về thời gian và tiền bạc
trong quá trình giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng.
25
+ Giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh trong doanh nghiệp
Sự phát triển của Marketing nói chung và sự xuất hiện các hoạt động
Marketing mới như chăm sóc khách hàng hay quản lý quan hệ khách hàng đều bắt
nguồn từ một nguyên nhân sâu xa là do cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay
gắt. Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã tác động không nhỏ đến mức độ
cạnh tranh hiện tại, không chỉ là cạnh tranh trong phạm vi một nước mà mở ra khu
vực và toàn thế giới. Ngày càng xuất hiện nhiều công ty trong và ngoài nước có thể
cung cấp cùng một loại sản phẩm, dịch vụ. Thu hút khách hàng là yếu tố sống còn
của một doanh nghiệp.
Thêm vào đó, hiện nay sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã
cho phép các doanh nghiệp có thể cung cấp sản phẩm, dịch vụ với chất lượng và giá
cả tương đương. Điều đó đem lại cho khách hàng nhiều cơ hội lựa chọn hơn. Ngoài
yếu tố chất lượng và giá cả, khách hàng ngày càng chú ý đến hoạt động chăm sóc
khách hàng của doanh nghiệp. Sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng sẽ dần dần
nhường chỗ cho cạnh tranh về chăm sóc khách hàng. Doanh nghiệp nào chăm sóc
khách hàng tốt hơn doanh nghiệp đó sẽ có được khách hàng. Chăm sóc khách hàng
trở thành vũ khí cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp trong thời đại mới.
2.6 Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng
2.6.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng
Khi một dịch vụ khách hàng đáp ứng được các yêu cầu bên ngoài như: yêu
cầu về luật pháp, yêu cầu của khách hàng, yêu cầu về công nghệ, yêu cầu cạnh tranh
với các đối thủ cũng như các yêu cầu bên trong về kỹ thuật đối với sản phẩm, năng
lực con người, năng lực công nghệ, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp…Thì
chính dịch vụ đó đạt chất lượng phù hợp. Nếu mức độ đáp ứng thấp hơn thì là chất
lượng thấp, mức độ đáp ứng cao hơn là chất lượng cao.
2.6.2 Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng
Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000: 2000
đã đưa ra định nghĩa “chất lượng là khả năng tâp hợp các đặc tính của một sản
26
phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có
liên quan”. Theo Parasuraman (1991) giải thích rằng, để biết được sự dự đoán của
khách hàng tốt nhất là nhận dạng và thấu hiểu những mong đợi của họ. Việc phát
triển một hệ thống xác định được những mong đợi của khách hàng là cần thiết. Và
ngay sau đó ta mới có một chiến lược chất lượng dịch vụ có hiệu quả.
Theo Hiệp hội Chất lượng Hoa Kỳ (ASQ), chất lượng là toàn bộ các tính
năng và đặc điểm mà một sản phẩm hay dịch vụ đem lại nhằm đáp ứng những nhu
cầu đặt ra từ khách hàng. Parasuraman và cộng sự (1985) cho rằng chất lượng dịch
vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử
dụng qua dịch vụ. Theo quan điểm của Philip Kotler và cộng sự (2005), chất lượng
dịch vụ được định nghĩa là khả năng của một dịch vụ bao gồm độ bền tổng thể, độ
tin cậy, độ chính xác, sự dễ vận hành, dễ sửa chữa và các thuộc tính có giá trị khác
để thực hiện các chức năng của nó. Ngoài ra, do môi trường văn hóa khác nhau,
người tiêu dùng ở mỗi quốc gia khác nhau có thể có nhận thức khác nhau về chất
lượng dịch vụ ở mỗi loại hình dịch vụ khác nhau (Malhotra và cộng sự, 2005;
Nguyễn Thị Mai Trang, 2006).
Chất lượng của dịch vụ cũng có thể được coi là kết quả của quá trình khách
hàng đánh giá về mô hình phối thức tiếp thị dịch vụ 7P gồm có: Sản phẩm; Giá; Địa
điểm; Truyền thông; Con người; Qui trình; Môi trường dịch vụ là những đặc điểm
cơ bản của dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Cách thức phục vụ khách hàng theo
một quy trình nhất định như quy trình: tư vấn chăm sóc khách hàng, bán hàng qua
điện thoại, giao hàng tận nơi, giải quyết các vấn đề nảy sinh khi khách hàng đến
mua hàng.
2.7 Các nghiên cứu về dịch vụ chăm sóc khách hàng
Theo nghiên cứu của Hồ Nhan (2006) cho rằng: Dịch vụ chăm sóc khách
hàng ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong hệ thống chiến lược marketing và
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với chất lượng của dịch vụ và
uy tín hình ảnh của doanh nghiệp, dịch vụ chăm sóc khách hàng sẽ làm cho khách
hàng thoả mãn và hài lòng khi sử dụng dịch vụ. Qua đó họ sẽ tin tưởng vào doanh
27
nghiệp, chất lượng dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp và trở thành một khách hàng
của doanh nghiệp cùng với những người bạn do họ giới thiệu. Một lời giới thiệu của
khách hàng có giá trị hơn rất nhiều lời quảng cáo của doanh nghiệp, và vô tình họ
đã trở thành công cụ quảng cáo đắc lực cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giảm
được phần nào chi phí quảng cáo của mình - Marketing truyền miệng đã được thực
hiện. Do đó doanh nghiệp cần tập trung vào các biện pháp chăm sóc khách hàng,
giữ được mức độ thoả mãn thường xuyên cho khách hàng bằng cách tạo ra cơ chế
để thu nhận thông tin ngược chiều để có hoạt động sửa chữa, điều chỉnh những sai
lệch nhằm thoả mãn cho khách hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phát hiện kịp
thời sự thay đổi nhu cầu có liên quan đến dịch vụ chăm sóc khách hàng. Rất nhiều
doanh nghiệp đã nhận thức được vị trí quan trọng của dịch vụ chăm sóc khách hàng
và sử dụng nó như một công cụ cạnh tranh hiệu quả.
Tóm lại, dịch vụ chăm sóc khách hàng có 1 số vai trò như sau:
- Duy trì khách hàng hiện tại và tạo ra khách hàng trung thành
- Thu hút khách hàng tiềm năng trong trường hợp khách hàng cảm thấy hài
lòng.
- Giảm chi phí kinh doanh: Trong trường hợp khách hàng hài lòng doanh
nghiệp sẽ không phải bỏ ra chi phí khắc phục hậu quả.
Theo nghiên cứu Lý Hiểu (2005) cho rằng: Dịch vụ chăm sóc khách hàng là
một vũ khí cạnh tranh quan trọng: Trong trường hợp những sản phẩm có chất lượng
và tính năng như nhau thì việc khách hàng quyết định chọn sản phẩm của nhà cung
cấp nào phụ thuộc chính vào yếu tố con người.
Khách hàng không chỉ mua giải pháp cho sản phẩm họ chọn mà còn mua cả
yếu tố cảm giác khi tiêu dùng dịch vụ. Tạo được cảm giác tốt cho khách hàng thì
không ai khác ngoài chính những con người hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng. Trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt thì con người càng trở thành yếu tố có
vai trò tối quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh.
28
Khả năng tăng giá trị
(Processes) Hệ thống hoạt động hỗ trợ việc cung câp sản phẩm và dịch vụ
Sản phẩm (Product) Cái cốt lõi ta cung cấp cho khách hàng
Thực hiện (Perfomance) Cung cấp sản phẩm đúng hạn, đúng loại
Con người (People) Tương tác giữa nhân viên và đối xử với khách hàng
Khả năng khác biệt hóa
Hình 2.8: Các yếu tố tạo nên cảm nhận về chất lượng dịch vụ
Chăm sóc khách hàng là phục vụ khách hàng không phải theo ý muốn chủ
quan của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ mà phải theo cách mà khách hàng muốn
và phải được thường xuyên cải tiến một cách sáng tạo.Tạo sự hài lòng, thoả mãn
cho khách hàng, từ đó tạo ấn tượng tốt cho khách hàng. Các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ phải biết coi trọng tất cả các khách hàng, ngay cả khách hàng đã bỏ đi và
phải nỗ lực tập trung giành lại họ.
2.8 Các yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng
Nghiên cứu lý thuyết về CLDV chăm sóc khách hàng cho thấy CLDV nói
chung và CLDV trong ngành sản xuất và kinh doanh thuốc lá là khái niệm nhiều
thành phần mang tính khách quan, trong khi sự hài lòng của khách hàng là khái
niệm một thành phần mang tính chủ quan và CLDV-CSKH của các dịch vụ trong
ngành thuốc lá là nguyên nhân dẫn đến sự hài lòng, trung thành của khách hàng.
Dựa trên lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng CLDV chăm sóc khách hàng đại lý
(bao gồm bán buôn và bán lẻ). Từ các mô hình nghiên cứu về CLDV như: mô hình
SERVQUAL (Parasuman và cộng sự, 1988), SERVPERF (Cronin & Taylor, 1992),
29
Chất lượng kỹ thuật/chất lượng chức năng (Gronroos, 1984) là phổ biến hơn cả.
Trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu là ngành kinh doanh có điều
kiện và mang tính đặc thù riêng biệt, các nhà nghiên cứu thường sử dụng mô hình
SERVQUAL và gần đây mới xuất hiện thêm mô hình 5P’s chất lượng dịch vụ
(Philip Forest, 1985-2010) và mô hình ROPMIS (Thái Văn Vinh và Devinder
Grewal, 2007). Theo mô hình ROPMIS, chất lượng dịch vụ bao gồm 6 thành phần:
Nguồn lực, Kết quả, Quá trình, Quản lý, Hình ảnh và Trách nhiệm xã hội.
Dựa trên các nghiên cứu về CLDV-CSKH đã phân tích trên, có thể rút ra 5
nhân tố cấu thành và tác động đến chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý:
- Tính hữu hình đề cập đến hình ảnh của sản phẩm, thương hiệu, giá trị khả
dụng, chất lượng của sản phẩm, đội ngũ nhân viên, hệ thống thông tin.
- Sự tin cậy đề cập đến uy tín, vị thế của doanh nghiệp, khả năng cung cấp,
thực hiện dịch vụ phù hợp và chính xác, tôn trọng đúng các cam kết của của
công ty đối với khách hàng đại lý.
- Năng lực quản lý đề cập đến trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ, qui
trình quản lý và cung cách phục vụ lịch sự với khách hàng, tạo sự tin tưởng
cho khách hàng. Khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan cần
thiết cho việc phục vụ khách hàng.
- Nguồn lực đề cập đến năng lực sản xuất của công ty và tư duy, nhận thức
của nhân viên, trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên bán hàng, Khả
năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân viên
trực tiếp thực hiện dịch vụ, kỹ năng làm việc nhóm và có khả năng xử lý các
vấn đề phàn nàn của khách hàng
- Chính sách đề cập đến chính sách qui định của Nhà nước, pháp luật đối với
ngành kinh doanh thuốc lá điếu, chính sách quản trị và bán hàng của đối với
hệ thống khách hàng đại lý.
Tóm tắt chương 2: Trong chương 2 tác giả đã nêu lên và trình bày cơ sở lý thuyết
về dịch vụ, chất lượng dịch vụ, dịch vụ chăm sóc khách hàng… Bên canh đó tác giả
30
cũng đưa ra các mô hình chất lượng dịch vụ, để qua đó xác định được được các yếu
tố tác động đến chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý.
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các mô hình chất lượng dịch vụ đã nêu trên, tác
giả nhận thấy mô hình SERVQUAL của Parasuraman là phù hợp và dễ ứng dụng để
thực hiện đề tài nghiên cứu. Qua đó tác giả nhận thấy các nhân tố tác động đến chất
lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý như Tính hữu hình; Sự tin cậy; Sự đáp
ứng; Sự đảm bảo; Sự thấu hiểu; Nguồn lực; Năng lực quản lý; Chính sách.
Do đó, tác giả rút ra các nhân tố sau để nghiên cứu thực trạng chất lượng
dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý, gồm 5 nhân tố cấu thành là: Tính hữu hình; Sự
tin cậy; Năng lực quản lý; Nguồn lực; Chính sách.
Chương 3 tiếp theo của đề tài, tác giả trình bày qui trình nghiên cứu, nghiên
cứu định tính, nghiên cứu định lượng, xây dựng thang đo, các bước thực hiện việc
khảo sát, thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu.
31
CHƯƠNG 3:
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 Qui trình nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý luận Lý thuyết về chất lượng dịch vụ
Nghiên cứu định tính Thảo luận, phỏng vấn (n = 5) Xây dựng và hiệu chỉnh thang đo
Nghiên cứu định lượng Thiết kế bảng câu hỏi Thu thập số liệu (n = 166) Phân tích thống kê mô tả
Kết quả nghiên cứu
Kết luận các kiến nghị, giải pháp
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu
32
Diễn giải:
Bước 1: Căn cứ vào cơ sở xác định các vấn đề nghiên cứu, đặt ra mục tiêu nghiên
cứu. Từ đó, nghiên cứu khám phá thông qua dữ liệu thứ cấp, dữ liệu thứ cấp bao
gồm các giáo trình, đề tài nghiên cứu, báo cáo khoa học… để lược khảo các nghiên
cứu trước đây để đưa ra các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ chăm sóc
khách hàng và xây dựng sơ bộ thang đo các nhân tố.
Bước 2: Dựa trên kết quả của bước 1 để thiết kế và thực hiện nghiên cứu định tính
bằng hình thức thảo luận với cấp quản lý, khách hàng đại lý nhằm thu thập ý kiến
bổ sung nhân tố, thang đo các nhân tố và tiến hành xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.
Bước 3: Thực hiện nghiên cứu định lượng bằng cách gửi bảng câu hỏi cho khách
hàng đại lý (cấp 1 và cấp 2) đã và đang sử dụng dịch vụ của TCT TLVN với cơ mẫu
mang tính đại diện cao nhằm đánh giá thang đo thông qua phân tích thống kê mô tả,
kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý để đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý tại Tổng công ty
Thuốc lá Việt Nam.
3.2 Nghiên cứu định tính
3.2.1 Cách thức tiến hành nghiên cứu định tính
Trên cơ sở các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng
đại lý được đề xuất ở chương 2. Tác giả xây dựng dàn bài thảo luận về tổng quan
chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng và đánh giá thang đo.
Nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này là kỹ thuật thảo
luận và phỏng vấn sâu. Tiến hành bằng cách thảo luận, phỏng vấn với 05 chuyên
gia, họ là các nhà quản lý tại Tổng công ty, các công ty thành viên và đại lý phân
phối và kinh doanh sản phẩm thuốc lá điếu để tìm hiểu các khái niệm và các đặc
điểm hoạt động của các doanh nghiệp, các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ
chăm sóc khách hàng trong ngành thuốc lá trên phạm vi nghiên cứu.
33
Mục đích của thảo luận nhằm khám phá các nhân tố có ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý phân phối và kinh doanh sản phẩm thuốc
lá điếu trên phạm vi nghiên cứu, các biến quan sát đo lường (khía cạnh phản ánh)
các yếu tố này theo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ chăm sóc khách
hàng được tác giả đề xuất trong mục 2.8 và kết quả phân tích được tổng hợp trong
mục 3.4, trên cơ sở đó hiệu chỉnh, bổ sung các biến quan sát và phát triển thang đo
các yếu tố này.
Mục đích của phỏng vấn sâu nhằm phát hiện những nhân tố có tác động đến
chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, hiệu chỉnh thang đo cho phù hợp với đặc
thù chất lượng dịch vụ tại khách hàng là đại lý và hướng nghiên cứu của luận văn.
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính
Đã khẳng định được 5 nhân tố gồm tính hữu hình, sự tin cậy, năng lực quản
lý, nguồn lực và chính sách có tác động và ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ chăm
sóc khách hàng, đó là những nhân tố quan trọng với các khía cạnh nổi bật (biến
quan sát) quyết định đến mức độ của chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại
lý.
Thảo luận và phỏng vấn sâu giúp cho việc loại bỏ các biến không rõ nghĩa,
trùng lắp giữa các biến quan sát gây hiểu nhầm cho người được phỏng vấn, đồng
thời hiệu chỉnh được một số câu từ cho sáng nghĩa, phản ánh chính xác bản chất vấn
đề cần nghiên cứu.
3.3 Nghiên cứu định lượng
Đối tượng của nghiên cứu định lượng là khách hàng đại lý đang sử dụng dịch
vụ chăm sóc khách hàng tại Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam (Công ty Thương mại
Thuốc lá và Công ty Thương mại Miền Nam).
Việc ước lượng kích cỡ mẫu phụ thuộc vào bản chất của nghiên cứu và kỹ
thuật thống kê được xây dựng trong nghiên cứu. Đối với phân tích nhân tố kích cỡ
34
mẫu phụ thuộc vào số lượng các biến quan sát để phân tích yếu tố, nếu có 10 biến
quan sát thì cần 200 mẫu, cho 25 biến quan sát thì cần 250 mẫu. (Kamran, 2011).
Theo Hair & ctg (2009) để có thể phân tích nhân tố khám phá (EFA) cần thu
thập bộ dữ liệu ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát và cỡ mẫu tốt nhất là 10 mẫu trên
1 biến quan sát. Bên cạnh đó, để tiến hành phân tích hồi qui, Tabachnick & Fidell
(2007) cho rằng kích thước mẫu cần phải bảo đảm theo công thức:
N ≥ 50 + 8m
Và để phân tích từng quan hệ riêng lẻ, kích thước mẫu cần phải bảo đảm:
N ≥ 104 + m
Trong đó:
N: cỡ mẫu
m: biến số độc lập của mô hình
Nếu nghiên cứu sử dụng nhiều công cụ thì tính N trong từng trường hợp và
chọn N lớn nhất.
Căn cứ vào nghiên cứu, thang đo được kiểm định thông qua phân tích thống
kê mẫu, đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis) nên tác giả thu thập dữ liệu cỡ mẫu là ≥ 160 cho 26
biến quan sát.
3.4 Thang đo điều chỉnh
Dựa trên thang đo gốc của Parasuraman và kết quả của nghiên cứu định tính,
thang đo nghiên cứu thực trạng chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý tại
TCT TLVN gồm 5 nhân tố và 26 biến quan sát.
Tác giả sử dụng thang đo trong nghiên cứu này là thang đo Likert, sử dụng
các biến quan sát để tìm mức độ đánh giá của người trả lời với 1 - Không hoàn toàn
đồng ý; 2 - không đồng ý; 3 - Bình thường; 4 - Đồng ý và 5 - Hoàn toàn đồng ý.
Thang đo 5 nhân tố cấu thành CLDV-CSKH đại lý được xác định như sau:
35
* Thang đo tính hữu hình (HH)
Thang đo tính hữu hình gồm 6 biến quan sát, nội dung các biến như sau
HH1: Vinataba đầu tư kênh phân phối trên thị trường
HH2: Có hệ thống phân phối phù hợp và bao phủ
HH3: Chất lượng của sản phẩm luôn được đánh giá cao
HH4: Sản phẩm của Vinataba phù hợp với nhu cầu sử dung và tin dùng của khách
hàng
HH5: Sản phẩm của công ty có giá cả hợp lý và cạnh tranh trên thị trường
HH6: Nhân viên bán hàng có trang phục gọn gàng
* Thang đo sự tin cậy (TC)
Thang đo sự tin cậy gồm 4 biến quan sát, nội dung các biến như sau
TC1: Các sản phẩm của Vinataba được sản xuất theo qui trình và trên thiết bị công nghệ hiện đại
TC2: Công ty quan tâm giải quyết các vấn đề của khách hàng
TC3: Công ty cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ đúng như thỏa thuận
TC4: Không có sai sót trong thanh toán và giao nhận hàng hóa
* Thang đo năng lực quản lý (NQ)
Thang đo năng lực quản lý gồm 6 biến quan sát, nội dung các biến như sau
NQ1: Công ty có năng lực sản xuất và kinh doanh chuyên nghiệp
NQ2: Công ty luôn cải tiến hướng đến nhu cầu khách hàng
NQ3: Công ty luôn quan tâm và giải quyết thỏa đáng những phàn nàn của khách
hàng
NQ4: Công ty có ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bán hàng tốt
NQ5: Quản lý bán hàng có đủ thông tin để trả lời các câu hỏi của khách hàng
36
NQ6: Dịch vụ vận chuyển và bảo quản hàng hóa tốt
* Thang đo nguồn lực (NL)
Thang đo nguồn lực gồm 5 biến quan sát, nội dung các biến như sau
NL1: Điều kiện về trang thiết bị, dây chuyền sản xuất có ổn định và tốt
NL2: Khả năng theo dõi, kiểm tra và kiểm soát chất lượng sản phẩm
NL3: Nhân viên có quan tâm và luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
NL4: Hành vi và thái độ của nhân có tạo sự tin tưởng cho khách hàng
NL5: Mọi khiếu nại của khách hàng được giải quyết một cách nhanh chóng
* Thang đo chính sách (CS)
Thang đo chính sách gồm 5 biến quan sát, nội dung các biến như sau
CS1: Công ty tuân thủ theo qui định của pháp luật hiện hành về ngành kinh doanh
có điều kiện
CS2: Thực hiện kinh doanh và các chính sách đầu tư thị trường đều thông qua hợp
đồng kinh tế
CS3: Chính sách của công ty dành cho nhà phân phối (đại lý) là phù hợp
CS4: Có chính sách đào tạo và xây dựng văn hóa doanh nghiệp
CS5: Luôn quan tâm đến chính sách an sinh xã hội
Tóm tắt chương 3: Trong chương 3 tác giả đã trình bày qui trình nghiên cứu và
phương pháp nghiên cứu gồm nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng và thang
đo điều chỉnh.
Chương 4 tiếp theo của đề tài, tác giả trình bày tổng quan về ngành thuốc lá
và Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, thực trạng chất lượng dịch vụ chăm sóc khách
hàng đại lý và phân tích dữ liệu thu thập, cũng như trình bày cụ thể kết quả kiểm
định.
37
CHƯƠNG 4:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
ĐẠI LÝ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu về sơ lược về sản xuất và tiêu thụ thuốc lá trên thế giới
4.1.1 Tổng quan về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuốc lá thế giới
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội xuất nhập khẩu thuốc lá Mỹ (Tobacco
Merchants Association) thì tổng sản lượng thuốc điếu sản xuất toàn thế giới năm
2015 là 6.200 tỷ điếu tăng 3,1% so với năm 2013.
Bảng 4.1: Sản lượng thuốc lá điếu toàn cầu giai đoạn 2013-2015 (đvt: tỷ điếu)
Năm 2013 6.013 Năm 2014 6.140 Năm 2015 6.200 Năm Sản lượng
(Nguồn: Tobacco Merchants Association)
Mặc dù những ảnh hưởng ngày càng tăng của các chính sách kiểm soát thuốc
lá toàn cầu như cấm hút thuốc nơi công cộng, cấm quảng cáo thuốc lá, các quy định
cảnh báo sức khỏe ...cũng như việc tăng giá sản phẩm, số lượng thuốc lá tiêu thụ
toàn cầu vẫn tiếp tục tăng tương đồng với việc tăng dân số, số lượng người hút
thuốc lá tiếp tục tăng. Tỷ lệ người hút thuốc lá toàn cầu năm 2015 là 29,1% trong
dân số người lớn.
Trung Quốc hiện là quốc gia sản xuất và tiêu thụ thuốc lá điếu lớn nhất thế
giới với sản lượng trên 2.143 tỷ điếu/năm. Số người hút thuốc lá vào khoảng 364
triệu người với tỷ lệ năm 2015 là 33,1%, tăng bình quân 0,3% so với năm 2010.
Mỹ là nước sản xuất thuốc lá thứ 2 trên thế giới, sản lượng năm 2015 đạt 450
tỷ điếu/năm. Giai đoạn 2013-2015, sản lượng thuốc lá điếu của Mỹ giảm bình quân
là 5,9%/năm, trong khi giá trị thị trường tiêu thụ thuốc điếu tăng 3,9% trong giai
đoạn này do giá bán sản phẩm đã tăng trung bình 10,4%.
Khu vực Nam Mỹ: Brasil có sản lượng tiêu thụ thuốc điếu năm 2015 là 92,3
38
tỷ điếu/năm với tỷ lệ người hút thuốc lá là 13,3%.
Khu vực châu Âu: Những nước sản xuất thuốc lá nhiều nhất khu vực này là
Nga, Đức, Anh, Hà lan, Tây Ban Nha và Pháp. Sản lượng sản xuất tại Nga năm
2015 là 389 tỷ điếu với tỷ lệ người hút thuốc lá là 42,1%.
Khu vực châu Á, sau Trung quốc là Indonesia (đứng thứ 4 trên thế giới) với
sản lượng trung bình là 230 - 240 tỷ điếu.
Ngoại trừ Trung Quốc, nước chiếm một phần ba tổng số tiêu thụ thuốc lá trên
toàn cầu, 5 công ty thuốc lá lớn nhất là Philip Morris International (24%), British
American Tobacco (19%), Japan Tobacco International (17%), Imperial Tobacco
(9%) và Altria (5%). Các công ty này chiếm 74% thị trường thuốc lá điếu thế giới.
Hình 4.1: Biểu đồ thị phần toàn cầu
(Nguồn: báo cáo Thị trường TCT 2015)
4.1.2 Xu hướng thay đổi các sản phẩm thuốc lá trên thế giới hiện nay
Nhìn chung, các sản phẩm thuốc lá điếu trên thế giới ngày càng bị sức ép
nặng của luật pháp quốc tế, khu vực và từng quốc gia vì ảnh hưởng độc hại đến sức
khỏe người hút kể cả người bị ảnh hưởng khói thuốc. Hầu hết các quốc gia đều đã
39
có những quy định pháp luật cho sản phẩm thuốc lá ở mức độ nghiêm ngặt khác
nhau.
Năm 1987, các thành viên của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) nhất trí chọn
ngày 31 tháng 5 hàng năm là “Ngày không hút thuốc lá toàn cầu.”
Năm 2003, Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra Công ước khung toàn cầu về
kiểm soát thuốc lá (FCTC), trong đó buộc các quốc gia phải tuân thủ các quy định
về quảng cáo, tiếp thị, về quy cách ghi trên bao bì, về lộ trình giảm các chất độc hại
trong khói thuốc... Việt Nam đã ký tham gia là thành viên của FCTC từ năm 2003
và phê chuẩn trong nước vào năm 2004. Cho đến nay, nhiều quy định của FCTC về
kiểm soát thuốc lá đã và đang được triển khai thực thi tại Việt Nam.
Ở khu vực EU, giới hạn về thành phần khói được ấn định là hàm lượng Tar
tối đa là 10mg/điếu, nicotin không quá 1mg/điếu và CO không quá 10mg/điếu, áp
dụng cho tất cả các mác thuốc lá.
Với những quy định này, đòi hỏi các nhà sản xuất thuốc lá điếu phải thay đổi
rất nhiều trong thiết kế công thức phối chế các mác thuốc, độ thông khí của điếu
thuốc cũng phải tăng lên, các loại đầu lọc phải có độ giảm áp cao hơn.
Các nhà sản xuất thuốc lá đều phải thay đổi theo xu hướng sản xuất các sản
phẩm thuốc lá có hàm lượng Tar, Nicotin, CO thấp, đồng thời giảm thiểu các chất
độc hại khác trong khói thuốc.
Ngoài ra các nhà sản xuất thuốc lá có nền công nghiệp phát triển (Mỹ, Đức,
Anh, Pháp, Nhật) đang nghiên cứu xu hướng sản xuất các loại thuốc lá không khói
(thuốc lá ngửi, nhai), các loại thuốc lá không có nicotin, các loại thuốc lá có độ an
toàn cao về hỏa hoạn, ứng dụng các phụ liệu mới làm giảm khả năng bắt lửa ở giai
đoạn cuối điếu thuốc và đầu lọc.
40
4.2 Giới thiệu về Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam
4.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam
- Ngày 05/4/1985, Liên hiệp các Xí nghiệp Thuốc lá Việt Nam - Tiền thân
của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam (tên viết tắt là VINATABA), đã được thành
lập theo Nghị định số 108/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Trải
qua 30 năm xây dựng và phát triển, Tổng công ty đang trên đường hướng tới mục
tiêu xây dựng thành một tập đoàn kinh tế mạnh trong lĩnh vực thuốc lá và công
nghiệp thực phẩm, có uy tín và vị thế vững chắc tại thị trường trong nước và thế
giới.
- Tổ ng công ty Thuố c lá Viê ̣t Nam là Tổ ng công ty Nhà nướ c ha ̣ng đă ̣c biê ̣t đươ ̣c thành lâ ̣p theo Quyết đi ̣nh số 254/TTg ngày 29/4/1995 củ a Thủ tướ ng Chính phủ , là mô ̣t trong 17 Tổ ng công ty 91 củ a cả nướ c.
- Từ 01/01/2006-7/2010, Tổ ng công ty hoa ̣t đô ̣ng theo mô hình công ty me ̣ – công ty con theo Quyết đi ̣nh số 232/2005/QĐ-TTg ngày 23/9/2005 củ a Thủ tướ ng Chính phủ .
- Từ ngày 01/7/2010 đến nay, Công ty mẹ-Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam
thực hiện chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty TNHH 1 thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu theo số Quyết định số 932/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngay từ khi thành lập bắt đầu vào thời kỳ đổi mới, Tổng công ty đã đi đầu
thực hiện sáng tạo các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo ra những
bước phát triển đột phá, phát triển sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu sản
phẩm, tăng cường đầu tư chiều sâu, đẩy mạnh liên doanh liên kết, nòng cốt trong
sắp xếp, quản lý ngành, thực hiện công nghiệp hóa ngành Thuốc lá.
Thành lập từ năm 1985, trong hơn 30 năm qua, Tổng công ty Thuốc lá Việt
nam (TCT TLVN) luôn giữ vững vai trò là doanh nghiệp nhà nước lớn, dẫn đầu
ngành thuốc lá Việt Nam. Tổng công ty đã vừa thực hiện sản xuất kinh doanh, vừa
thực hiện các nhiệm vụ chính trị - xã hội có hiệu quả trong suốt 30 năm hình thành
và phát triển, thể hiện trên các mặt:
41
Đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước, giải quyết hơn 30.000 lao động công
nghiệp và hơn 20.000 lao động nông nghiệp, là đối tác tin cậy hàng đầu của các tập
đoàn thuốc lá hàng đầu thế giới.
4.2.2 Sự thay đổi của Tổng công ty cho đến nay
- Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 16/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam giai đoạn 2012 - 2015.
- Công văn số 663/TTG-ĐMDN ngày 13/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh Đề án Tái cơ cấu Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
- Công văn số 601/TTg-ĐMDN của Thủ tướng Chính Phủ ngày 06/4/2016 về việc
phương án sắp xếp cổ phần hóa Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam giai đoạn sau năm
2015.
4.2.3 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam
Mô hình Công ty mẹ -con
- Công ty mẹ - Tổng công ty (Văn phòng Tổng công ty và 04 công ty phụ
thuộc); các công ty con, công ty liên kết, trong đó :
- Cơ quan Văn phòng Tổng công ty bao gồ m: Hội đồng Thành viên, Kiểm soát
viên, Ban Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát nội bộ và các phòng ban chức năng.
- Khối kinh doanh thương mại: Công ty Thương mại Thuốc lá; Công ty xuất
nhập khẩu Thuốc lá; Công ty Thương mại Miền Nam
- Khối Sự nghiệp: Trung tâm Đào tạo Vinataba
- Công ty TNHH một thành viên (có 10 công ty): Công ty TNHH 1 TV Thuốc
lá Sài Gòn; Thăng Long; Bắc Sơn; Thanh Hóa; Long An; Cửu Long; Đồng Tháp;
An Giang; Bến Tre, Cty TNHH Nguyễn Du (chuyển đổi về TCT cuối năm 2012).
- Doanh nghiệp khoa học công nghệ hoạt động theo mô hình công ty TNHH
một thành viên (01 đơn vị): Cty TNHH một thành viên Viện Kinh tế- Kỹ thuật
Thuốc lá.
- Công ty Nhà nước (01 công ty): Công ty Thực phẩm miền Bắc là công ty nhà
nước được chuyển giao từ Bộ Công Thương về làm đơn vị thành viên của Tổng
công ty Thuốc lá Việt nam từ 01/01/2009.
42
- Công ty TNHH 2 thành viên (02 công ty): Công ty Thuốc lá Hải Phòng,
Công ty Thuốc lá Đà Nẵng.
- Công ty cổ phần có vốn góp chi phối của Tổng công ty (05 công ty): Công ty
Cổ phần Cát Lợi, Hòa Việt, Ngân Sơn, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà và Công
ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị.
- Các công ty liên doanh với nước ngoài: Công ty TNHH Vinataba –
Philipmoris (sản xuất thuốc lá), Công ty BAT - Vinataba (sản xuất sợi thuốc lá cao
cấp), Công ty TNHH Hải Hà – Kotobuki (sản xuất và kinh doanh bánh kẹo), Công
ty VinaToyo (sản xuất bao bì).
- Các công ty liên kết: Tổng công ty thực hiện tiếp nhận quản lý phần vốn Nhà
nước hoặc tham gia góp vốn thành lập hoặc góp vốn, mua cổ phần tại một số công
ty như: Công ty CP Rượu Bia nước giải khát Đà Lạt, Công ty CP Thực phẩm công
nghiệp Nam Định, Công ty CP nước giải khát Hàng không SATCO, Công ty CP
Lương thực thực phẩm Colusa Miliket, Công ty cổ phần Đầu tư Bất động sản Thăng
Long, Công ty TNHH Vina- Aliance.
Sơ đồ minh họa
43
Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện nay:
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
KIỂM SOÁT VIÊN CỦA CHỦ SỞ HỮU
CÔNG TY MẸ – TỔNG CÔNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM
1. Cơ quan Văn phòng Tổng công ty 2. Công ty Thương mại Thuốc lá 3. Công ty Thương mại miền Nam 4. Công ty Xuất nhập khẩu Thuốc lá 5. Trung tâm đào tạo Vinataba
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
KHỐI THUỐC LÁ
KHỐI THỰC PHẨM – BÁNH KẸO
KHỐI CÔNG TY ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
KHỐI CÔNG TY THUỐC LÁ ĐIẾU
KHỐI CÔNG TY NGUYÊN – PHỤ LIỆU - NCKH NGÀNH THUỐC LÁ & CÔNG TY KHÁC
CÔNG TY CON (TCT NẮM TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ
1. Công ty Cổ phần Hữu Nghị
I. Công ty TNHH một thành viên Vinataba năm 100% vốn: 1. Công ty mẹ Công ty Thuốc lá Sài Gòn, Công ty con:
- Công ty Thuốc lá Đồng
Tháp
2. Công ty Cổ phần Hải Hà
3. Công ty Hải Hà Kotobuki
- Công ty Thuốc lá An Giang - Công ty Thuốc lá Cửu Long - Công ty Thuốc lá Bến Tre - Công ty Thuốc lá Long An
4. Công ty Thực phẩm miền Bắc
2. Công ty mẹ Thuốc lá Thăng Long, Công ty con:
- Công ty Thuốc lá Bắc Sơn - Công ty Thuốc lá Thanh
Hóa
- Công ty Thuốc lá Đà Nẵng
II. Công ty TCT nắm trên 50% vốn điều lệ: 1. Công ty Thuốc lá Hải Phòng 2. Công ty Liên doanh: VPM 3. Công ty liên doanh Vina - BAT
I. Công ty nguyên liệu (TCT nắm trên 50% vốn điều lệ: 1. Công ty CP Hòa Việt 2. Công ty CP Ngân Sơn II. Công ty phụ liệu (TCT nắm trên 50% vốn điều lệ) 1. Công ty CP Cát Lợi 2. Công ty LD Vina – Toyo III. Nghiên cứu khoa học (TCT nắm 100% vốn điều lệ) 1. Viện KTKT Thuốc lá IV. Công ty khác TCT nắm 100% vốn điều lệ 1. Công ty Nguyễn Du
44
4.3 Đánh giá các kết quả hoạt động của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam
4.3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Giai đoạn 6 năm 2010 - 2015, tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách
thức, nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương;
với thuận lợi cơ bản là năng lực, kinh nghiệm và sự phấn đấu rất cao của các đơn vị
thành viên, công tác chỉ đạo điều hành sát sao của Tổng công ty đã giải quyết được
những vấn đề then chốt và đạt được những kết quả đáng kể như trong bảng dưới
đây:
ĐVT
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chính giai đoạn 2010 - 2015
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Tăng trưởng BQ năm (%)
8.968
18.032
15.585
18.291
16.453
16.818
1,04
Tỷ đồng
Giá trị SXCN (Giá so sánh 2010)
28.839
31.892
28.010
32.210
29.259
33.748
0,36
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
- DT thuốc điếu
11.823
15.083
15.511
18.650
16.901
19.960
9,34
Tỷ đồng
- DT bánh kẹo
1.572
1.940
1.862
2.083
2.266
2.326
9,5
Tỷ đồng
5.106
6.625 7.046 8.313
7.490 8.448
10,06
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
4,31
916
931
871 1.247
1.085
1.335
Lợi nhuận(LN)
Tỷ đồng
%
22,20% 15,50% 12,90% 17,30% 14,20%
17%
Tỷ suất LN/Vốn
184.957 187.787 132.108 160.291 175.295 183.583
-1,33
Kim ngạch XK
1000 USD
Người
11.384
13.756
13.487
13.171
13.075
12. 749
2,29
Lao động BQ
6,9
7,4
9,4
8,8
10,6
10,62
6,4
Thu nhập BQ
Tr.đ/ng / tháng
(Nguồn: báo cáo Thị trường TCT 2015)
Giá trị sản xuất công nghiệp (SXCN) theo giá cố định 2010, đạt 16.818 tỷ
đồng năm 2015, tăng trưởng bình quân 2010 - 2015 này đạt 1,04%/năm.
45
Tổng doanh thu năm 2015 đạt 33.748 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng bình quân 0,36
%/năm. Lợi nhuận phát sinh năm 2015 đạt 1.335 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng bình
quân đạt 4,31%/năm.
Đặc biệt chỉ tiêu nộp ngân sách, năm 2010, Tổng công ty đạt 5.106 tỷ đồng
thì đến năm 2014, Tổng công ty đã nộp đạt 7.490 tỷ đồng, mức tăng trưởng bình
quân đạt 10,06%/năm.
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt năm xấp xỉ 184 triệu (Số liệu
thống kê kim ngạch xuất khẩu 2015 có giảm so với năm 2010 và năm 2011 do từ
năm 2012, số liệu xuất khẩu của Công ty Thực phẩm Miền Bắc không tính chung
trong số liệu thống kê của Tổng công ty, thực hiện tái cơ cấu, chuyển đổi thành
công ty cổ phần theo chỉ đạo của Chính phủ). Tổng công ty đã tự đảm bảo cân đối
ngoại tệ cho nhập khẩu nguyên phụ liệu đầu vào. Mặt hàng xuất khẩu rất đa dạng từ
thuốc lá nguyên liệu, phụ liệu thuốc lá, thuốc lá bao và đến các mặt hàng bánh kẹo.
Thuốc lá điếu là mặt hàng xuất khẩu chủ lực có mức tăng trưởng cao, đạt mốc trên 1
tỷ bao từ năm 2013.
Về việc làm và thu nhập của người lao động: đảm bảo được việc làm ổn định
cho hơn 13.000 lao động với điều kiện lao động ngày càng cải thiện, thu nhập bình
quân năm 2015 đạt 10,6 triệu đồng/người/tháng, đạt mức tăng trưởng 10,6%/năm.
4.3.2 Đánh giá kết quả các hoạt động khác
Góp phần đảm bảo đời sống và việc làm cho hàng vạn CB-CNV, người lao
động cũng như góp phần cải thiện đời sống, xây dựng nông thôn mới tại nhiều địa
phương trên cả nước, đưa cây thuốc lá thành cây xóa đói giảm nghèo tại một số
vùng sâu, vùng xa, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và an ninh quốc phòng tại các
vùng biên giới có vùng trồng cây thuốc lá. Đến nay, đội ngũ CBCNV-LĐ gắn bó,
tiếp tục quá trình xây dựng và phát triển Tổng công ty lên đến hơn 13 nghìn người.
Đối với nhiều CB-CNV, người lao động thì Vinataba đã trở thành ngôi nhà thứ 2
của họ.
46
4.4 Hệ thống đại lý phân phối thuốc lá điếu của Tổng công ty
4.4.1 Tổng quan hệ thống đại lý kinh doanh thuốc lá điếu
Theo thống kê của Vụ Thị trường trong nước - Bộ Công Thương, toàn quốc
hiện có 440 Đại lý (nhà phân phối) thuốc lá của các Doanh nghiệp trong toàn ngành
Thuốc lá Việt Nam, trong đó có 315 đại lý (chiếm 71,6%) hiện đang phân phối các
sản phẩm thuốc lá điếu của các đơn vị thành viên Tổng công ty thuốc lá Việt Nam.
Tổng số các đại lý đang nhà phân phối sản phẩm thuốc lá điếu của TCT theo
cơ cấu tổ chức và ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm là 164 đại lý (gồm Công ty
Thương mại Thuốc lá có 100 đại lý; Công ty Thương mại Miền Nam có 64 đai lý).
Ngoài ra, hai công ty thành viên lớn của TCT đang quản lý hệ thống đại lý là Công
ty Thuốc lá Thăng Long có 157 đại lý, Công ty Thuốc lá Sài Gòn có 99 đại lý
Hệ thống đại lý phân phối toàn tổ hợp Tổng công ty bao phủ khắp cả nước,
trong đó miền Bắc, miền Trung, Cao Nguyên và miền Tây là các thị trường có tỷ
trọng sản phẩm phổ thông khá cao. Thị trường Đông Nam bộ và TP. Hồ Chí Minh
là thị trường chính của sản lượng dòng trung cấp của Công ty Thuốc lá Sài Gòn.
Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam đang chiếm lợi thế lớn, đứng số 1 toàn
ngành về thị phần trong nước, song hệ thống phân phối toàn tổ hợp vẫn chưa thống
nhất, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp và vẫn còn tình trạng cạnh tranh nội
bộ, là nguyên nhân lớn dẫn đến phân tán nguồn lực và giảm hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh chung.
4.4.2 Về hệ thống đại lý phân phối các công ty thuốc lá trong Tổng công ty
Hầu hết các đại lý hiện đang phân phối sản phẩm thuốc lá điếu của các đơn
vị thành viên trong toàn Tổ hợp TCT đều có hợp đồng phân phối cho từ 2 Doanh
nghiệp trở lên, trong đó có 26,6% tổng số đại lý kinh doanh sản phẩm cho 3 Doanh
nghiệp trở lên. Do TCT có nhiều đơn vị sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu, sản
lượng tiêu thụ cao nên hầu hết các nhà phân phối lớn trên các thị trường đều đang
phân phối sản phẩm cho các đơn vị thành viên trong toàn Tổ hợp, đặc biệt là trên thị
47
trường các tỉnh phía Bắc.
Khu vực thị trường
Đại lý cho 2 công ty trở lên
Số lượng đại lý cấp 1 của Tổng công ty
Số lượng đại lý của các Cty thành viên trong Tổng công ty 196 32
100 14
112 18
Miền Bắc Miền Trung và Cao nguyên Miền Nam
Bảng 4.3: Hệ thống đại lý phân phối cho các đơn vị trong TCT trên toàn quốc
Tổng cộng
87 315
46 160
34 164
(Nguồn: báo cáo thị trường Tổng công ty TLVN 2015)
Mặc dù có sự trùng lắp giữa các nhà đại lý phân phối sản phẩm nhưng các
đơn vị SXKD thuốc lá điếu trong TCT đều vận hành hệ thống phân phối của mình
một cách độc lập và có những chính sách phân phối riêng dẫn đến hiệu quả phân
phối trong toàn Tổ hợp chưa cao, chưa kiểm soát được các đại lý và cạnh tranh lẫn
nhau, trong một số thời điểm Đại lý phân phối ủng hộ sản phẩm này gây hạn chế
cho các sản phẩm khác. Ngoài ra, một số các đại lý phân phối hiện tại (các DNTN,
Công ty nhỏ) vẫn duy trì cách thức phân phối theo lối cũ, khả năng tiếp cận với
phương pháp phân phối hiện đại còn hạn chế, bên cạnh đó các đại lý này cũng chưa
có đủ nguồn lực để phục vụ cho phân phối sản phẩm như: vốn kinh doanh, nhân sự,
cơ sở vật chất kỹ thuật, uy tín trên thị trường…
Các năm qua, TCT đã ban hành tiêu chuẩn tạm thời của đại lý phân phối và
tiêu chí đánh giá đại lý phân phối qua đó đã từng bước sắp xếp lại hệ thống đại lý.
Các đại lý đã dần đi vào ổn định tuy nhiên hệ thống phân phối vẫn có một số hạn
chế như:
+ Tổ chức thị trường chưa bài bản, chưa hình thành thị trường cụ thể cho
từng sản phẩm, chưa hoàn thiện kế hoạch bán hàng, kinh doanh cơ hội là chính.
+ Chưa muốn minh bạch mạng lưới thị trường thứ cấp, nhiều nhà phân phối
hiện tổ chức hoạch toán chưa chính quy để duy trì thuế khoán.
+ Các tỉnh có từ 2 đại lý phân phối trở lên luôn có cạnh tranh nội bộ về giá
48
làm cho giá thị trường không ổn định.
+ Một số tỉnh, đặc biệt là Hà Nội vẫn có những đại lý cấp 2 mạnh đôi khi
lũng đoạn thị trường khu vực. Đa số các đại lý cấp 2 không chung thủy với bất kỳ
nhà đại lý cấp 1 nào, thường khai thác toàn bộ quan hệ và họ có cách mua giá rẻ
hơn từ phần dôi ra của đại lý cấp 1.
+ Một số đại lý chưa đủ điều kiện chuẩn về kho tàng, thiếu phương tiện vận
tải, không có hệ thống thứ cấp tốt.
4.4.3 Mô hình các đại lý phân phối sản phẩm
Kinh doanh và phân phối sản phẩm thông qua hệ thống đại lý phân phối là
hình thức phân phối phổ biến của các công ty sản xuất thuốc lá điếu tại Việt Nam.
Hình thức phân phối này có xu hướng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Sản
lượng bán thông qua kênh đại lý có xu hướng tăng về tỷ trọng. Tất cả các sản phẩm
TCT đều phân phối qua hình thức này. Hình thức này cũng gặp nhiều khó khăn khi
một nhà phân phối bán một lúc nhiều sản phẩm của công ty và của cả đối thủ cạnh
tranh. Điều này làm cản trở sự phát triển của sản phẩm vì cùng một lúc nhân viên
không thể bán nhiều sản phẩm và đại lý cũng khó có thể tập trung để phát triển một
nhãn hiệu nào đó. Thông thường họ chọn những nhãn đang bán tốt, có vòng quay
vốn nhanh và được đầu tư nhiều.
Một số điểm đặc trưng cơ bản
+ Hỗ trợ nhân sự phát triển thị trường/ bán hàng cho các điểm bán lẻ và giới
thiệu các điểm bán lẻ này mua hàng ở đại lý nào.
+ Đưa ra chính sách khuyến khích bán hàng theo định mức khấu trừ % theo
tổng doanh thu để khuyến khích đại lý bán hàng.
+ Xây dựng mối quan hệ bền vững với các cấp đại lý thể hiện sự quan tâm,
kính trọng với sự đóng góp của các đại lý thông qua tổ chức hội nghị khách hàng
cho đại lý và những đại lý cấp 2 đạt doanh thu cao.
49
NHÀ SẢN XUẤT
Người giữ sổ
ĐLC1
ĐLC1
Đại lý cấp 2
Đại lý cấp 2
Đại lý cấp 3
Bán lẻ
Bán lẻ
NTD
Giao thương trung bình
Giao thương thường xuyên
Giao thương rất ít
ĐD Bán g
Hình 4.2: Kênh phân phối phổ biến của các công ty thuốc lá điếu tại Việt Nam
(Nguồn: báo cáo thị trường Tổng công ty TLVN 2015)
4.4.4 Về tổ chức lực lượng bán hàng
Hiện nay, toàn TCT có hơn 1.200 nhân viên tham gia vào công tác bán hàng
trên toàn thị trường. Hầu hết các thị trường đều có sự tham gia của lực lượng bán
hàng trong đó có 13,4% là giám sát bán hàng, 4,7% là tổ trưởng tổ bán hàng hàng
và 81,8% là nhân viên bán hàng trực tiếp trên thị trường. Các đơn vị có lực lượng
bán hàng nhiều trên thị trường là Công ty Thuốc lá Sài Gòn, Thăng Long và các
đơn vị Thương mại.
Mặc dù có số lượng nhân sự bán hàng tham gia trên thị trường khá cao
nhưng do TCT có nhiều sản phẩm nên công tác bán hàng và chăm sóc khách hàng
cũng khá dàn trãi. Tại miền Nam số lượng nhân viên chiếm nhiều hơn với tỷ lệ là
50,53%, phía Bắc là 34,85% và miền Trung là 14,62%. Tỷ lệ phân bổ trên cho thấy,
TCT còn chưa chú trọng nhiều đến công tác phát triển thị trường ở khu vực miền
Trung.
50
4.5 Hoạt động chăm sóc khách hàng
Sản phẩm thuốc lá là mặt hàng cấm quảng cáo, khuyến mại dưới mọi hình
thức (Luật Thương mại 2005, Điều 100) nên các công ty chủ yếu chỉ tập trung thực
hiện chiến thuật BTL (Below the line) với các họat động nhằm phát triển thị trường,
thúc đẩy bán lẻ, tiêu dùng với mục đích ngắn hạn và tạo hiệu quả trực tiếp, như mời
dùng thử, tiếp thị trực tiếp, mời chào, đầu tư cho người tiêu dùng, hỗ trợ cho hệ
thống đại lý và bán lẻ, trả phí trưng bày sản phẩm ở những vị trí bắt mắt.
Bảng 4.4: Chương trình đầu tư phát triển thị trường của các công ty thuốc lá
Đơn vị
Stt 1 Tổng công ty (Cty TMTL và Cty
TMMN)
2 Cty Thuốc lá Sài Gòn
3 Tổng công ty Công nghiệp Sài Gòn
Tổng hợp và nhận xét Đầu tư chủ yếu cho đại lý (cấp 1) và đại lý (cấp 2), giá trị chương trình có xu hướng giảm. Đầu tư chủ yếu cho đại lý (cấp 1) và đại lý (cấp 2), giá trị chương trình có xu hướng giảm. Chủ yếu đầu tư cho đại lý (cấp 2) và bán lẻ
(Bến Thành)
4 Tổng công ty CNTP Đồng Nai
5 Tổng công ty Khánh Việt
Thực hiện chương trình cho khách hàng đại lý (cấp 1), đại lý (cấp 2), bán lẻ và người tiêu dùng Chủ yếu đầu tư cho bán lẻ và người tiêu dùng
(Nguồn: báo cáo thị trường Tổng công ty TLVN 2015)
Hình 4.3: Tổng sản lượng thuốc lá điếu nội tiêu năm 2014 - 2015
(Nguồn: báo cáo thị trường Tổng công ty TLVN 2015)
51
Sản lượng nội tiêu toàn ngành năm 2015 tăng trưởng 8.9% so với cùng kỳ
năm 2014 (tăng 361 triệu bao), cho thấy sự hồi phục trong tiêu thụ tại nội địa của
sản phẩm thuốc lá điếu toàn ngành. Trong đó, sản lượng tiêu thụ của TCT tăng
9.2% (chiếm khoảng 58% thị phần nội địa), địa phương tăng 6.9% và các nhãn quốc
tế tăng 9.8%.
4.6 Cơ cấu sản phẩm thuốc lá điếu
Tốc độ chuyển đổi cơ cấu sản phẩm của TCT chậm hơn so với toàn ngành.
Tỷ trọng sản phẩm trung cấp của TCT cao hơn toàn ngành 2,75%, trong khi tỷ trọng
thuốc lá cao cấp thấp hơn toàn ngành 10,87%, sản phẩm phổ thông là 66,12%, cao
hơn tỷ trọng của toàn ngành 2,12%.
Bảng 4.5: Cơ cấu sản phẩm thuốc lá điếu (đvt: %)
Phân khúc sản phẩm
Toàn ngành
Tổng công ty
Cao cấp và cận cao cấp
32,7
27,2
Trung cấp
8,9
10,7
Phổ thông
58,4
62,1
(Nguồn: báo cáo thị trường Tổng công ty TLVN 2015)
Phân khúc thuốc lá cao cấp và cận cao cấp tại thị trường nội địa chủ yếu
thuộc về các nhãn thuốc lá quốc tế và một số nhãn thuốc lá của TCT. Do trình độ
công nghệ sản xuất trong nước chưa đáp ứng được yếu cầu phối chế thuốc lá cao
cấp, các đơn vị địa phương sản xuất chủ yếu là nhãn quốc tế theo hình thức sản xuất
nhượng quyền của các tập đoàn thuốc lá quốc tế.
Trong năm 2015, các sản phẩm thuộc phân khúc trung cấp tăng trưởng khá
tốt từ khu vực Miền Trung đến Miền Tây. Hầu hết là các nhãn chính của Cty Thuốc
lá Sài Gòn (Sài Gòn Silver cũng ra mắt vào đầu năm 2015) và sản phẩm Seven
Diamonds. Xu hướng tăng trưởng này vẫn duy trì từ 2015 cho đến nay.
Theo sự biến động tiêu thụ toàn ngành, các phân khúc biến động nhiều nhất
là phân khúc cận cao cấp với sự tăng giảm thất thường của 2 sản phẩm White Horse
& Craven “A”. các phân khúc còn lại ít biến động hơn và ổn định nhất là phân khúc
52
cao cấp, hầu như ít bị tác động bởi các tác nhân bên ngoài so với các phân khúc còn
lại.
Bảng 4.6: Một số sản phẩm có thị phần lớn ở các phân khúc
Phân khúc Sản phẩm
Thị trường chính
Thị phần
Cao cấp
Các TP lớn Miền Bắc và các TP lớn
555 Marlboro
84%
Các TP lớn
KENT
Các TP lớn
Mavius
Cận Cao cấp
Miền Trung
White Horse
80%
Miền Nam
Craven “A”
Miền Bắc
Vinataba
Trung cấp
Miền Nam
Sài Gòn Silver
Cotab
Miền Trung và Miền Nam
Miền Trung
7 Diamonds
85%
Miền Nam
Sài Gòn vàng
Miền Nam
Bastos đỏ
Miền Nam
Hòa Bình
Miền Trung
Sài Gòn xanh
Miền Trung
Young Star
Phổ thông
Miền Bắc
Thăng Long
Miền Nam
Bastos xanh
Miền Nam
Khánh Hội
80%
Golden Eagle
Miền Trung và Cao Nguyên
Miền Nam
Fasol
Miền Nam
Era
Miền Bắc
Du Lịch
Miền Nam
Bastion đỏ
Miền Trung
Melia (Nguồn: báo cáo thị trường Tổng công ty TLVN 2015)
53
4.7 Kết quả khảo sát và phân tích
4.7.1 Mô tả mẫu nghiên cứu
Tổng số bảng câu hỏi khảo sát được gửi đi là 220 bảng. Số bảng trả lời thu
về là 197 bảng (với tỉ lệ hồi đáp là 89.5 %). Trong đó có 31 bảng câu hỏi khảo sát bị
loại do trả lời thiếu nhiều thông tin hay thông tin không đáng tin cậy (vì hầu như các
câu trả lời ở một nhân tố đều giống nhau ở một mức điểm, thực hiện nghiên cứu tại
bàn). Như vậy có 166 bảng câu hỏi khảo sát trả lời hợp lệ được đưa vào phân tích
bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 20.0, đặc điểm của mẫu nghiên cứu như
sau:
- Về giới tính: trong tổng số 166 bảng khảo sát trả lời có 109 bảng trả lời giới
tính là nam, chiếm 65.7% và 57 bảng trả lời giới tính là nữ, chiếm 34.3%, kết
quả có thể giải thích là khách hàng đại lý đa số đều là nam giới.
- Về độ tuổi: kết quả thống kê bảng khảo sát trả lời về thì độ tuổi của khách
hàng đại lý trên 50 tuổi có 82 người, chiếm 49.4%, với độ tuổi này đa số là
khách hàng đại lý cấp 1, độ tuổi từ 36 - 50 là 50 người, chiếm 30.1% và độ
tuổi từ 26 - 35 có 34 người, chiếm 20.5%, với độ tuổi này đa phần là đại lý
cấp 2.
- Về thu nhập bình quân hàng tháng: kết quả thống kê có 85 người được hỏi có
thu nhập bình quân hàng tháng trên 15 triệu đồng, chiếm 51.2%, có 65 người
có thu nhập từ 11 - 15 triệu đồng, chiếm 39.2% và có 16 người có thu nhập
dưới 10 triệu đồng chiếm 9.6%.
- Về đại lý: kết quả thống kê từ 166 bảng khảo sát trả lời từ các khách hàng đại
lý có 71 đại lý cấp 1, chiếm tỉ lệ là 42.8% và 95 đại lý cấp 2, chiếm tỉ lệ là
57.2% trên tổng số mẫu đưa vào phân tích thống kê.
54
Bảng 4.7: Mô tả mẫu nghiên cứu
Đối tượng
Stt 1 1.1
1.2
2 2.1
2.2
2.3
Số lượng 58 33 75 71 95 109 57 131 35 85 65 16
Tỉ lệ (%) 34.9 19.8 45.2 42.8 57.2 65.7 34.3 78.9 21.1 51.2 39.2 9.6
3
Đại lý Khu vực Miền Bắc Miền Trung và Cao nguyên Miền Nam Loại hình đại lý Cấp 1 Cấp 2 Đối tượng khảo sát Giới tính Nam Nữ Chức vụ Chủ Doanh nghiệp Nhân viên Thu nhập Trên 15 triệu đồng Từ 11 – 15 triệu đồng Dưới 10 triệu Mối quan hệ tương tác Vinataba CNS Khatoco CNTP Đồng Nai Khác
90 13 15 12 36
54.2 7.8 9.0 7.2 21.7
(Nguồn: tổng hợp bởi tác giả, phụ lục 3)
Hình 4.4: Mẫu nghiên cứu đại lý theo khu vực
55
Hình 4.5: Mẫu nghiên cứu đại lý theo cấp
(Nguồn: tổng hợp bởi tác giả, phụ lục 3)
Hình 4.6: Mẫu nghiên cứu giới tính theo tỉ lệ
4.7.2 Kết quả khảo sát thống kê mô tả
Dựa trên kết quả của nghiên cứu định lượng được thực hiện qua việc khảo
sát 166 khách hàng đại lý phân phối thuốc lá điếu tại Tổng công ty TLVN đã sử
dụng chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, tác giả tiến hành phân tích thực
trạng hoạt động chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng qua các nhân tố tác động
và biến quan sát.
56
4.7.2.1 Phân tích nhân tố tính hữu hình
Tính hữu hình bao gồm các yếu tố hình ảnh bên ngoài mà khách hàng cảm
nhận và nhận được trong quá trình thực hiện và sử dụng dịch vụ. Nó ảnh hưởng chủ
yếu đến chất lượng dịch vụ và giá trị cảm nhận của khách hàng. Tính hữu hình bao
gồm các yếu tố về chất lượng sản phẩm, sản phẩm phù hợp với nhu cầu sử dụng, hệ
thống phân phối và bao phủ, nhân viên bán hàng có trang phục gọn gàng, tác phong
làm việc chuyên nghiệp, có tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Theo kết quả
khảo sát, khách hàng đại lý đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng qua
khái niệm tính hữu hình ở mức trung bình khá với 4.20 điểm trên thang đo 5, như
kết quả bảng 8
Biến quan sát
Mã biến
Độ lệch chuẩn
HH1 Vinataba đầu tư kênh phân phối trên thị
Giá trị thấp nhất 3
Giá trị cao nhất 5
Giá trị trung bình 4.33
0.542
trường
HH2 Có hệ thống phân phối phù hợp và bao phủ HH3 Chất lượng của sản phẩm luôn được đánh
0.531 0.512
4.18 4.17
3 3
5 5
giá cao
4.13
0.530
3
5
HH4 Sản phẩm của Vinataba phù hợp với nhu cầu sử dung và tin dùng của khách hàng HH5 Sản phẩm của công ty có giá hợp lý và cạnh
4.22
0.565
3
5
tranh trên thị trường
HH6 Nhân viên bán hàng có trang phục gọn gàng
4.19
0.527
3
5
Giá trị trung bình
4.20
(Nguồn: dữ liệu thống kê, phân tích SPSS phụ lục 4)
Bảng 4.8: Kết quả thống kê mô tả CLDV-CSKHĐL qua nhân tố tính hữu hình
Qua kết quả khảo sát trên nhận thấy các chủng loại sản phẩm của Vinataba
chưa phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, về chất lượng sản phẩm được khách
hàng đánh giá trung bình. Tác phong làm việc chuyên nghiệp và hình ảnh của nhân
viên bán hàng, giám sát bán hàng chưa được đánh giá cao và chưa làm hài lòng
khách hàng các cấp và người tiêu dùng.
57
4.7.2.2 Phân tích nhân tố sự tin cậy
Sự tin cậy thể hiện uy tín, vị thế và khả năng thực hiện các dịch vụ phù hợp,
đúng cam kết của TCT với khách hàng đại lý và được thực hiện ngay lần đầu tiên.
Thành phần này đóng vai trò quan trọng trong sự hài lòng của khách hàng, nó tạo
nên niềm tin cho khách hàng và tạo lòng tin của khách hàng đối với TCT.
Sự tin cậy là yếu tố được xây dựng và tích lũy theo dòng thời gian mà có, nó
thể hiện lòng trung thành của khách hàng đối với công ty cung cấp dịch vụ mà họ
đang sử dụng. Đây cũng là yếu tố đánh giá chất lượng dịch bán hàng của TCT mà
khách hàng đại lý quan tâm.
Biến quan sát
Mã biến
Độ lệch chuẩn
TC1 Các sản phẩm của Vinataba được sản xuất
Giá trị thấp nhất 3
Giá trị cao nhất 5
Giá trị trung bình 4.27
0.530
theo qui trình và trên thiết bị công nghệ hiện đại
TC2 Công ty quan tâm giải quyết các vấn đề của
3
5
4.21
0.526
khách hàng
TC3 Công ty cam kết cung cấp sản phẩm và dịch
3
5
4.23
0.524
vụ đúng như thỏa thuận
TC4 Không có sai sót trong thanh toán và giao
3
5
4.25
0.521
nhận hàng hóa
Giá trị trung bình
4.24
(Nguồn: dữ liệu thống kê phân tích SPSS, phụ lục 4)
Bảng 4.9: Kết quả thống kê mô tả CLDV-CSKHĐL qua nhân tố sự tin cậy
Theo kết quả khảo sát trên, khách hàng đại lý đánh giá chất lượng dịch vụ
chăm sóc khách hàng qua khái niệm sự tin cậy ở mức trung bình khá với 4.24 điểm
trên thang đo 5, như kết quả bảng 9.
Yếu tố khách hàng đánh giá thấp là yếu tố TC2: công ty quan tâm giải quyết
các vấn đề của khách hàng là 4.21 điểm. Đây cũng là một thực trạng tại công ty, do
cơ cấu tổ chức là doanh nghiệp nhà nước, nhiều cấp quản lý và khách hàng phủ
rộng cả nước nên tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh chưa cao.
58
4.7.2.3 Phân tích nhân tố năng lực quản lý
Năng lực quản lý thể hiện đến trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, qui trình
quản lý và phong cách phục vụ lịch sự, niềm nở, thân thiết với khách hàng, tạo sự
tin tưởng cho khách hàng. Theo kết quả từ khảo sát và thống kê mô tả, khách hàng
đại lý đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng qua khái niệm năng lực
quản lý chỉ ở mức trung bình với 4.17 điểm trên thang đo 5, như kết quả bảng 10
Bảng 4.10: Kết quả thống kê mô tả CLDV-CSKHĐL qua nhân tố năng lực
Biến quan sát
Mã biến
Giá trị cao nhất
Giá trị trung bình
Giá trị thấp nhất 3
Độ lệch chuẩn 4.24 0.574
NQ1 Công ty có năng lực sản xuất và kinh doanh
5
chuyên nghiệp
NQ2 Công ty luôn cải tiến hướng đến nhu cầu
3
5
4.29 0.562
khách hàng
NQ3 Lãnh đạo công ty luôn quan tâm và giải
2
5
4.15 0.579
quyết thỏa đáng những phàn nàn của khách hàng
NQ4 Công ty có ứng dụng công nghệ thông tin
3
5
4.11 0.555
trong quản lý bán hàng tốt
NQ5 Quản lý bán hàng có đủ thông tin để trả lời
3
5
4.13 0.588
các câu hỏi của khách hàng
NQ6 Dịch vụ vận chuyển và bảo quản hàng hóa tốt
3
5
4.14 0.582
Giá trị trung bình
4.17
(Nguồn: dữ liệu thống kê phân tích SPSS, phụ lục 4)
quản lý
Yếu tố khách hàng đánh giá thấp nhất là yếu tố NQ4: công ty có ứng dụng
bán hàng có đủ thông tin để trả lời các câu hỏi của khách hàng là 4.13 điểm trên thang
công nghệ thông tin trong quản lý bán hàng tốt là 4.11 điểm và yếu tố NQ5: Quản lý
điểm 5. Điều này cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bán
hàng chưa được đầu tư đúng mức để quản lý hàng hóa và các cấp quản lý tại khu
vực, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, chưa cập nhật kịp thời về những điều chỉnh
của sản phẩm hay chính sách bán hàng của công ty. Công tác quản lý dịch vụ vận
chuyển và giao hàng chưa kịp thời theo dõi về tiến độ giao hàng cho khách hàng,
nhất là khách hàng cấp 2.
59
4.7.2.4 Phân tích nhân tố nguồn lực
Nguồn lực là xác định đến năng lực sản xuất của công ty và trình độ chuyên
môn, nhận thức, thái độ của đội ngũ nhân viên bán hàng, giám sát bán hàng tại đại
lý, kỹ năng làm việc nhóm và có khả năng xử lý các vấn đề phàn nàn của khách
hàng đại lý.
Theo kết quả từ khảo sát và thống kê mô tả, khách hàng đại lý đánh giá chất
lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng qua khái niệm nguồn lực chỉ ở mức trung bình
thấp với 4.07 điểm trên thang đo 5, như kết quả bảng 11
Biến quan sát
Mã biến
Độ lệch chuẩn
NL1 Điều kiện về trang thiết bị, dây chuyền sản
Giá trị thấp nhất 3
Giá trị cao nhất 5
Giá trị trung bình 4.17
0.568
xuất có ổn định và tốt
NL2 Khả năng theo dõi, kiểm tra và kiểm soát
3
5
4.05
0.570
chất lượng sản phẩm
NL3 Nhân viên có quan tâm và luôn sẵn sàng đáp
3
5
4.03
0.646
ứng các yêu cầu của khách hàng
NL4 Hành vi và thái độ của nhân viên có tạo sự
3
5
4.08
0.617
tin tưởng cho khách hàng
NL5 Mọi khiếu nại của khách hàng được giải
3
5
4.04
0.565
quyết một cách nhanh chóng
Giá trị trung bình
4.07
(Nguồn: dữ liệu thống kê phân tích SPSS, phụ lục 4)
Bảng 4.11: Kết quả thống kê mô tả CLDV-CSKHĐL qua nhân tố nguồn lực
Yếu tố khách hàng đánh giá thấp nhất là yếu tố NL3: nhân viên có quan tâm
và luôn sẵn sang đáp ứng các yêu cầu của khách hàng là 4.03 điểm và yếu tố NL5:
mọi khiếu nại của khách hàng được giải quyết một cách nhanh chóng là 4.04 điểm
trên thang điểm 5. Kết quả này cho thấy nhân viên, giám sát bán hàng của Tổng
công ty tại các vùng thị trường phụ trách chưa đáp ứng hết mong đợi của khách
hàng, chăm sóc khách hàng các cấp và phản hồi thông tin từ thị trường hay khách
hàng đại lý cho cấp quản lý hay chưa kịp thời giải đáp các ý kiến, khiếu nại của
khách hàng.
60
4.7.2.5 Phân tích nhân tố chính sách
Khái niệm chính sách là đề cập đến các chính sách qui định của Nhà nước
đối với ngành thuốc lá trong việc kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm thuốc lá điếu,
chính sách quản trị và bán hàng của đối với hệ thống khách hàng đại lý.
Theo kết quả từ khảo sát và thống kê mô tả, khách hàng đại lý đánh giá chất
lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng qua khái niệm chính sách ở mức trung bình với
4.15 điểm trên thang đo 5, như kết quả bảng 12
Biến quan sát
Mã biến
Độ lệch chuẩn
Giá trị thấp nhất 3
Giá trị cao nhất 5
Giá trị trung bình 4.40
0.602
3
5
4.14
0.508
CS1 Công ty tuân thủ theo qui định của pháp luật hiện hành về ngành kinh doanh có điều kiện CS2 Thực hiện kinh doanh và các chính sách đầu tư thị trường đều thông qua hợp đồng kinh tế
CS3 Chính sách của công ty dành cho nhà phân
3
5
4.10
0.462
phối (đại lý) là phù hợp
CS4 Có chính sách đào tạo và xây dựng văn hóa
3
5
4.04
0.586
CS5 Luôn quan tâm đến chính sách an sinh xã hội
3
5
4.08
0.544
Giá trị trung bình
4.15
(Nguồn: dữ liệu thống kê phân tích SPSS, phụ lục 4)
Bảng 4.12: Kết quả thống kê mô tả CLDV-CSKHĐL qua nhân tố chính sách
Yếu tố khách hàng đánh đại lý giá thấp nhất là yếu tố CS4: có chính sách
đào tạo và xây dựng văn hóa là 4.04 điểm và yếu tố CS5: luôn quan tâm đến chính
sách an sinh xã hội là 4.08 điểm trên thang điểm 5. Kết quả này cho thấy khách
hàng đại lý chưa đánh giá cao chính sách đào tạo nhân viên bán hàng, giám sát bán
hàng và đại lý, chưa có chính sách cụ thể cho việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp
tại các đại lý.
Qua kết quả phân tích thống kê thì khách hàng đại lý đánh giá sự quan tâm
đến chính sách an sinh xã hội chưa cao vì là ngành kinh doanh có điều kiện, đặc thù
nên cấm quảng bá, truyền thông trên mọi phương tiện và cảnh báo người sử dụng có
tác hại đến sức khỏe nên các công tác an sinh xã hội ít được biết đến.
61
4.7.2.6 Tóm tắt kết quả thống kê mô tả của 5 nhân tố
Dựa trên kết quả phân tích thống kê mô tả năm nhân tố nghiên cứu, thì nhận
thấy giá trị trung bình của nhân tố sự tin cậy là 4.24 điểm, tính hữu hình là 4.20
điểm, năng lực quản lý là 4.17 điểm, chính sách là 4.15 điểm và nhân tố nguồn lực
là 4.07 điểm (giá trị trung bình của nhân tố được khảo sát dựa theo thang đo Likert
tính từ điểm 1 đến điểm 5 và phân tích thống kê mô tả).
Bảng 4.13: Kết quả thống kê mô tả giá trị trung bình của các nhân tố
Các nhân tố nghiên cứu
STT 1 2 3 4 5 Sự tin cậy Tính hữu hình Năng lực quản lý Chính sách Nguồn lực Giá trị trung bình 4.24 4.20 4.17 4.15 4.07
(Nguồn: tổng hợp bởi tác giả, phụ lục 4)
Hình 4.6: Giá trị trung bình các nhân tố nghiên cứu
4.7.3 Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha
Phân tích độ tin cậy thông qua nhận xét hệ số Cronbach’s Alpha để loại các biến không phù hợp. Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 trở lên thì thang đo đó đáng tin
62
cậy (Nunnally, 1978; Peterson, 1994) và mỗi biến có hệ số tương quan biến tổng
nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại bỏ trong bước phân tích nhân tố tiếp theo.
Stt
Cronbach’s Alpha
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai của thang đo nếu loại biến
Hệ số tương quan biến tổng
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Bảng 4.14: Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha các thang đo nghiên cứu
Thang đo tính hữu hình
.841
4.303 4.265 4.034 4.155 3.861 4.036
.506 .541 .699 .601 .699 .671
.837 .830 .799 .818 .798 .804
1 2 3 4 5 6
20.89 21.04 21.05 21.09 20.99 21.02
HH1 HH2 HH3 HH4 HH5 HH6 Thang đo sự tin cậy
.849
1.816 1.793 1.717 1.858
.660 .689 .764 .640
.820 .808 .775 .828
7 8 9 10
TC1 TC2 TC3 TC4
12.69 12.74 12.72 12.70
Thang đo năng lực quản lý
.874
5.236 5.241 5.011 5.161 5.141 5.183
.641 .658 .735 .706 .661 .653
.858 .855 .841 .847 .855 .856
11 12 13 14 15 16
20.83 20.78 20.92 20.95 20.93 20.93
NQ1 NQ2 NQ3 NQ4 NQ5 NQ6 Thang đo nguồn lực
.900
4.418 4.027 3.936 4.098 4.211
.656 .855 .763 .732 .767
.898 .856 .877 .883 .876
17 18 19 20 21
16.20 16.33 16.34 16.29 16.33
NL1 NL2 NL3 NL4 NL5 Thang đo chính sách
.852
3.060 3.011 3.168 3.011 3.101
.572 .770 .756 .625 .641
.849 .795 .803 .833 .827
22 23 24 25 26
CS1 CS2 CS3 CS4 CS5
16.37 16.63 16.67 16.73 16.69
(Nguồn: tổng hợp bởi tác giả, phụ lục 5)
Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo trong nghiên cứu đều từ 0.841 trở
63
lên đến 0.900 (đạt độ tin cậy) các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Kết
quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cho thấy tất cả các thang đo đều đạt độ
tin cậy cho phép, do đó đều được sử dụng trong các bước phân tích nhân tố khám
phá EFA tiếp theo.
4.7.4 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA là phương pháp phân tích thống kê dùng để
rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát có mối tương quan với nhau thành một tập
biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu
hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu, phương pháp này rất có ít cho việc xác
định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối
quan hệ giữa các biến với nhau.
Khi thang đo đạt độ tin cây thì hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0.5 với
mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett's ≤ 0.05.
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5.
Chấp nhận thang đo khi tổng phương sai trích ≥ 50 và hệ số Eigenvalues > 1
Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải lớn
hơn 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalues là đại diện cho
biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố và chỉ có những nhân tố nào có chỉ số
Eigenvalues lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình. Tiêu chuẩn phương sai trích
với tổng phương sai trích phải lớn hơn 50%.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy 26 biến quan sát của 5
nhân tố được nhóm lại thành 5 thành phần. Hệ số KMO = 0.834 nên EFA phù hợp
với dữ liệu thống kê. Chi-square của kiểm định Bartlett's Test đạt 2512.410 với mức
ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05 và 5 nhân tố này giải thích được 68.232 % biến thiên của
dữ liệu và kết quả này đạt yêu cầu, cho thấy việc phân tích nhân tố là thích hợp với
các dữ liệu và các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
64
Bảng 4.15: Bảng ma trận xoay nhân tố
Ma trận xoay
Biến quan sát
Nhân tố 3
NL2
NL3
NL5
NL4
NL1
1 2 4 5
HH3
HH4
HH5
HH6
HH2
HH1
.874 .835 .835 .759 .636
CS5
CS3
CS4
CS2
CS1
.792 .729 .710 .655 .638 .618
NQ2
NQ4
NQ1
NQ3
NQ6
.798 .776 .756 .754 .550
TC2
TC1
TC3
.821 .767 .757 .726 .565
.764 .754 .718
(Nguồn: tổng hợp bởi tác giả, phụ lục 6)
Hệ số KMO: .834 Bartlett's Test of Sphericity - Sig: .000 Bartlett's Test – chi-square: 2512.410
Kết quả xoay nhân tố cho thấy từ 26 biến quan sát được nhóm lại thành 5
nhân tố với 24 biến quan sát. Hệ số tải nhân tố của 24 biến đều lớn hơn 0.5, nên các
biến đều được giữ lại.
65
Tóm tắt chương 4: Trong chương 4 tác giả đã nêu lên tổng quan về ngành thuốc lá
và Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, trên cơ sở đó nêu lên và đánh giá thực trạng
chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý.
Sử dụng số liệu thu thập để phân tích thống kê mô tả các nhân tố nghiên cứu,
theo đánh giá chung của khách hàng đại lý thì nhân tố sự tin cậy (4.24 điểm), tính
hữu hình (4.20 điểm), năng lực quản lý (4.17 điểm), chính sách (4.15 điểm), nguồn
lực (4.07 điểm).
Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo trong nghiên cứu
đều từ 0.834 trở lên đến 0.900 (đạt độ tin cậy) các hệ số tương quan biến tổng đều
lớn hơn 0.3.
Tác giả phân tích nhân tố khám có kết quả là 26 biến quan sát của 5 thành
phần được nhóm lại thành 5 thành phần. Hệ số KMO = 0.834 nên EFA phù hợp với
dữ liệu thống kê với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05
Kết quả xoay nhân tố cho thấy từ 26 biến quan sát được nhóm lại thành 5
nhân tố với 24 biến quan sát. Hệ số tải nhân tố của 24 biến đều lớn hơn 0.5, nên các
biến đều được giữ lại.
Chương 5 tiếp theo của đề tài, tác giả trình bày phần kết luận và đề xuất các
giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng
66
CHƯƠNG 5:
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
5.1 Kết luận
Chất lượng dịch vụ là một đề tài khá quen thuộc trong nghiên cứu khoa học
về mảng kinh tế và trong thời gian gần đây, theo đó chất lượng dịch vụ trong các
ngành bán lẻ, ngân hàng, y tế và dịch vụ công được đề cập khá nhiều. Tuy nhiên khi
nói đến chất lương dịch vụ trong ngành thuốc lá và đặc biệt là chất lượng dịch vụ
chăm sóc khách hàng đại lý kinh doanh, phân phối sản phẩm thuốc lá điếu là vấn đề
mới, là một mắt xích quan trọng trong cả hệ thống, đóng góp nên chất lượng dịch vụ
của cả ngành thuốc lá.
Đề tài nghiên cứu này dựa trên nền tảng cơ sở lý thuyết mô hình chất lượng
dịch vụ của Parasuraman (1988) để nghiên cứu định tính và đề xuất các nhân tố tác
động đến chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý tại Tổng công ty thuốc lá
Việt Nam.
Sau đó nghiên cứu định lượng được tiến hành trên cơ sở kết quả của nghiên
cứu định tính bằng cách khảo sát mẫu với kích thước 166 là đại diện các đại lý là
chủ đại lý cấp 1, đại lý cấp 2 và nhân viên của đại lý tại các khu vực thị trường để
tiến hành phân tích và kiểm định nhân tố.
5.1.1 Kết luận về thực trạng
Với các mục tiêu đã đề ra, luận văn đã phân tích được thực trạng hiện tại của
chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý, chỉ ra những mặt tích cực cũng như
những tồn tại mà Tổng công ty TLVN cần phải khắc phục. Trên cơ sở những thông
tin, số liệu đã thu thập, luận văn đề xuất và đưa ra một số giải pháp phù hợp với tình
hình hiện tại cũng như mục tiêu đặt ra để hoàn thiện hơn nữa chất lượng dịch vụ
chăm sóc khách hàng.
67
5.1.2 Kết luận về kết quả phân tích
- Kết quả thống kê mô tả thông qua phân tích số liệu thực tế nghiên cứu đề
tài, nhìn chung thực trạng chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý với điểm
trung bình của các nhân tố là 4.16, tuy nhiên vẫn chưa vượt qua mức 4.25 (mức rất
tốt). Khách hàng đánh giá các nhân tố theo thứ tự từ cao đến thấp là: (1) Sự tin cậy,
(2) Tính hữu hình, (3) Năng lực quản lý, (4) Chính sách, (5) Nguồn lực.
- Kết quả kiểm định thang đo thông qua phương pháp phân tích độ tin cậy
Cronbach’s Alpha cho thấy 5 nhân tố của thang đo chất lượng dịch vụ chăm sóc
khách hàng: Tính hữu hình, Sự tin cậy, Năng lực quản lý, Nguồn lực và Chính sách
khi áp dụng để đo lường chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý đều đạt
được giá trị có ý nghĩa thống kê, với hệ số Cronbach’s Alpha đều đạt trên 0.8, các
thang đo đó đều đáng tin cậy.
- Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua phân tích KMO và
kiểm định Bartlett's cho thấy việc phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu
(KMO = 0.834) và các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Sig =
0.000 < 0.05). Kết quả xoay nhân tố cho thấy từ 26 biến quan sát được nhóm lại
thành 5 nhân tố với 24 biến quan sát. Hệ số tải nhân tố của 24 biến đều lớn hơn 0.5.
5.2 Giải pháp ứng dụng kết quả nghiên cứu
1. Giải pháp nâng cao tính hữu hình
Tính hữu hình là một nhân tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng dịch vụ
chăm sóc khách hàng, theo ý kiến đánh giá của khách hàng. Tính hữu hình bao gồm
kênh phân phối, độ bao phủ, chất lượng sản phẩm, giá bán và trang phục nhân viên
bán hàng.
Theo kết quả nhận xét của khách hàng trong chương 4, thì nhân tố tính hữu
hình hiện tại ở mức trung bình, chưa đáp ứng cao yêu cầu của khách hàng đại lý, vì
thế, muốn nâng cao CLDV chăm sóc khách hàng đại lý phải có các giải pháp cụ thể
để nâng cao nhân tố này.
68
Hoàn thiện và nâng cao độ nhận diện thương hiệu Vinataba tại các đại lý
bằng cách đầu tư bảng hiệu cho đại lý và các vật dụng nhằm lưu trữ, bảo quản sản
phẩm mẫu và sản phẩm trưng bày, xây dựng và ban hành tiêu chí đại lý thông qua
đánh giá năng lực quản trị, đội ngũ nhân viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực về
tài chính, khả năng bao phủ cao, tính chuyên nghiệp, thái độ hợp tác và có uy tín
trên thị trường…, có chính sách đầu tư các chuỗi cửa hàng với quy mô theo từng
khu vực trọng điểm để gia tăng hình ảnh và vừa có sự gắn kết từ đại lý cấp 2 với
người bán lẻ, thực hiện được sự xuyên suốt chuỗi kinh doanh của cả kênh phân phối
và tham gia vào hệ thống bán lẻ theo kênh hiện đại.
Xây dựng một hệ thống phân phối chung để hạn chế cạnh tranh nội bộ và
hướng cạnh tranh ra bên ngoài. Do các đơn vị trong Tổng công ty đều có sự độc lập
trong việc vận hành hệ thống phân phối, một số đơn vị bị phụ thuộc vào nhà phân
phối về thị trường, sản lượng tiêu thụ, khách hàng... nên đơn vị cũng gặp rất nhiều
khó khăn trong việc phát triển sản phẩm.
Tổng công ty với vai trò chủ đạo phải thống nhất việc quản lý thương hiệu
thuốc lá, nhãn hiệu các sản phẩm thuốc lá của toàn TCT, tập trung làm đầu mối sở
hữu và quản lý thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm thực hiện theo qui định pháp luật,
để từ đó nâng cấp hóa các sản phẩm theo xu hướng và nhu cầu thực của người tiêu
dùng phù hợp với xu hướng sử dụng sản phẩm thuốc lá từ trung cấp trở lên.
Nghiên cứu đổi mới bao bì, mẫu mã tạo ra những sản phẩm có hình thức đẹp,
hiện đại, hấp dẫn, nhiều chủng loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng
và chú trọng nghiên cứu phát triển sản phẩm thay thế thuốc lá nhập lậu.
Xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên bán hàng với trang
phục gọn đẹp, màu sắc trang phục đồng nhất với màu chủ đạo hình ảnh của Tổng
công ty, nhanh nhẹn, lịch thiệp, thân thiện, phong cách làm việc chuyên nghiệp và
đồng thời biết quan tâm đến nhu cầu của khách hàng.
2. Giải pháp nâng cao sự tin cậy
Sự tin cậy là nhân tố quan trọng thể hiện chữ Tín với khách hàng đại lý.
69
Nhân tố sự tin cậy góp phần đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại
lý của Tổng công ty trong sự cảm nhận và hài lòng về dịch vụ đang sử dụng của
khách hàng. Sự tin cậy gồm các yếu tố về cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ, dây
truyền sản xuất hiện đại, sản phẩm được sản xuất theo đúng qui trình, sự cam kết
cung cấp sản phẩm và dịch vụ với khách hàng. Để cải thiện và nâng cao nhân tố sự
tin cậy trong CLDV chăm sóc khách hàng đại lý cần phải thực hiện một số giải
pháp sau:
Công khai cam kết đối với khách hàng, đưa ra các qui định liên quan cam kết
với khách hàng về chất lượng sản phẩm, vận chuyển và giao nhận hàng hóa, công
tác thanh toán tiền hàng và các chi phí mua hàng nhằm xây dựng mối quan hệ trung
thực, bền vững, có tính gắn kết mật thiết trong chuỗi cung ứng truyền thống.
Tăng cường mức độ đồng cảm và chia sẻ bằng cách xây dựng chính sách
phục vụ khách hàng như chế độ giám sát, thu thập thông tin phản hồi về chất lượng
sản phẩm, công tác vận chuyển và giao nhận hàng hóa đúng tiến độ. Cung cấp
thông tin cho khách hàng đại lý về chất lượng sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm mới.
Bộ phận thị trường cần đẩy mạnh hơn nữa việc thăm hỏi khách hàng trước và
sau khi mua hàng, tặng hoa, quà cho khách hàng nhân các dịp lễ đặc biệt như Quốc
tế Phụ nữ (8/3), ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10), ngày thành lập QĐND Việt Nam
(22/12) và sinh nhật của khách hàng. Công việc này bên cạnh ý nghĩa thể hiện sự
quan tâm sâu sắc đến cá nhân khách hàng cụ thể, mà còn nắm được thông tin, phản
ánh, thái độ của khách hàng với dịch vụ đang cung cấp.
Tổ chức các hội nghị khách hàng cho đại lý cấp 1, đại lý cấp 2 và bán lẻ tại
từng khu vực nhằm mục đích tháo gỡ những khó khăn và tạo dựng mối quan hệ bền
chặt với khách hàng.
3. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý
Năng lực quản lý là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng, tác động mạnh
đến chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, theo ý kiến đánh giá của khách hàng.
Năng lực quản lý bao gồm năng lực quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong
70
quản lý bán hàng, cung cấp thông tin để giải quyết thỏa đáng những vấn đề của
khách hàng để đem lại sự hài lòng cho khách hàng đại lý các cấp.
Theo kết quả nhận xét của khách hàng trong chương 4, thì nhân tố năng lực
quản lý chỉ ở mức trung bình, chưa đáp ứng cao yêu cầu của khách hàng đại lý, vì
thế, muốn nâng cao CLDV chăm sóc khách hàng đại lý phải có các giải pháp cụ thể
để nâng cao nhân tố này.
Tổ chức lực lượng bán hàng hợp lý đối với từng sản phẩm, từng thị trường
và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ bán hàng
Hoàn thiện hệ thống quản trị phù hợp hệ thống đại lý phân phối cho toàn
Tổng công ty nhằm đảm bảo khả năng kiểm soát thị trường, quản trị bán hàng và
giảm thiểu va chạm lợi ích giữa các thành viên trong Tổng công ty.
Hoàn thiện cơ chế quản lý kênh phân phối thông qua các công cụ như quy
chế nhà phân phối của Tổng công ty, có ý kiến trong việc cấp phép đủ điều kiện bán
buôn, bán lẻ thuốc lá trong hệ thống chung.
Đầu tư những công cụ và thiết lập hệ thống báo cáo phục vụ thu thập thông
tin thị trường của toàn hệ thống phân phối. Hoàn thiện hệ thống thông tin bán sĩ,
bán lẻ thông qua việc triển khai áp dụng phần mềm quản lý đại lý DMS và quản lý
bán lẻ thông qua chương trình Msale tại các khu vực.
4. Giải pháp nâng cao nguồn lực
Thực hiện triệt để việc phân quyền, ủy quyền và chịu trách nhiệm trong xử
lý các nhiệm vụ, chức năng của cán bộ quản lý các cấp của Tổng công ty.
Xây dựng và phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của các phòng, ban chuyên môn, cán bộ quản lý các khu vực thị trường theo nhóm
đối tượng khách hàng. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của phòng Thị trường, gắn chức
năng điều hành thị trường chung của toàn Tổng công ty, để định hướng thị trường
cho cả các dòng sản phẩm và vùng địa lý.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực qua kế hoạch đào tạo nhân viên
71
chăm sóc khách hàng để đào tạo các kỹ năng mềm về hoạt động chăm sóc khách
hàng, xây dựng đội ngũ nhân viên có thái độ nhiệt tình, có trách nhiệm, nâng cao
nhận thức của nhân viên về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động này, giúp nhân
viên có thể phát huy được hết vai trò của mình để đem lại sự thỏa mãn cao hơn cho
khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Tổng công ty.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nghiên cứu thị trường để phát triển
sản phẩm mới theo xu hướng của thị thường và sản phẩm sát thực tiễn và hiệu quả.
Phối hợp đánh giá, khảo sát sản phẩm sau khi đưa ra thị trường ổn định, điều chỉnh
chất lượng sản phẩm kịp thời theo phản ánh của thị trường. Nghiên cứu thiết kế sản
phẩm mới phải hướng tới cạnh tranh ra bên ngoài với đối thủ cạnh tranh.
Xây dựng và thực thi hệ thống kiểm soát quy trình, phòng ngừa rủi ro.
Chuẩn hóa về công khai và minh bạch hóa thông tin trong toàn Tổng công ty
5. Giải pháp nâng cao chính sách
Tiếp tục đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa công nghệ sản xuất thuốc lá điếu theo
hướng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng hóa về quy cách bao, điếu thuốc lá cũng
như thực hiện lộ trình giảm tar và nicotin sau năm 2020 theo qui định pháp luật.
Thực hiện các chương trình truyền thông qua việc tổ chức các chuyên đề về
hoạt động chống buôn lậu thuốc lá, các chương trình an sinh xã hội mà Tổng công
ty tham gia..., từng bước xây dựng hình ảnh của Tổng công ty theo tầm nhìn và sứ
mệnh của Tổng công ty.
Xây dựng công tác truyền thông nội bộ trong toàn hệ thống Tổng công ty,
cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty thực hiện nghiêm túc không hút thuốc
ngoại nhập lậu và người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, người Tổng công
ty ưu tiên dùng hàng của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam. Hỗ trợ các hoạt động
cộng đồng, thực hiện các hình thức hướng dẫn người tiêu dùng không nên sử dụng
thuốc lá kém chất lượng, thuốc lá nhập lậu để đẩy mạnh tiêu thụ nội địa.
Tổ chức, triển khai chính sách đầu tư thị trường cho những đại lý cấp 1 có
72
tiềm lực nhưng còn hạn chế về kế hoạch kinh doanh, tổ chức quản lý hoạt động
phân phối còn theo phương thức, cách làm cũ tham gia những buổi hội thảo về quản
lý đại lý và những chương trình tham quan học tập kinh nghiệm của các quốc gia
trên thế giới về phát triển kênh phân phối hiện đại và quản lý bán hàng ứng dụng
công nghệ thông tin.
Hoàn thiện và phát triển trên 10 nhãn hiệu sản phẩm thuốc lá nằm trong top
20 nhãn hiệu dẫn đầu về sản lượng tiêu thụ tại thị trường Việt Nam. Lựa chọn trên
10 nhãn hiệu mạnh của Tổng công ty với các tiêu chí như sản phẩm có sản lượng
lớn trên từng thị trường và từng khu vực, có mức độ bao phủ cao, được nhiều người
tiêu dùng tín nhiệm để xây dựng thành những thương hiệu mạnh với những chính
sách đầu tư bài bản và có trọng tâm gắn với các chương trình bán hàng, chính sách
bán hàng cho khách hàng đại lý một cách linh hoạt phù hợp với nhu cầu, mong
muốn của khách hàng và phù hợp với từng vùng thị trường.
5.3 Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
- Mẫu nghiên cứu lấy vào thuận tiện, tính đại diện và khả năng tổng quát
chưa cao, mẫu nghiên cứu chưa thể khái quát được những tính chất của tổng thể
nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu tiếp theo nên lấy mẫu ngẫu nhiên.
- Nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu 5 nhân tố, có thể chất lượng dịch
vụ chăm sóc khách hàng còn nhiều nhân tố khác tác động. Do vậy, nghiên cứu tiếp
theo cần xem xét các yếu tố khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Báo cáo thường niên Vinataba năm 2015
2. Bùi Thanh Tráng, Nguyễn Đông Phong (2014), Giáo trình Quản trị Dịch vụ,
Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS (tập 1 và 2), Nhà xuất bản Thống kê
4. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Nghiên cứu khoa học
Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, Nhà xuất bản Lao
Động.
5. Nguyễn Quốc Hoàn, Vũ Trí Dũng (2015), Hướng đi mới cho Tổng công ty
Thuốc lá, Tạp chí Kinh tế phát triển.
6. Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Huệ Minh (2013), Nghiên cứu các
mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ, Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội Kinh
tế và Kinh doanh, tập 29, Số 1 (2013).
7. Philip Kotler & Gary Armstrong (2004), Những nguyên lý Tiếp thị, NXB
Thống kê.
8. Ron Kaufman - Trần Lê dịch (2015), Nâng tầm Dịch vụ, Nhà xuất bản trẻ
9. Trần Kim Hào, Nguyễn Thị Nguyệt (2013), Nâng cao hoạt động của DNNN
nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế, Viện nghiên cứu và Quản lý trung ương.
10. Trương Đình Chiến (2012), Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Đại học kinh
tế quốc dân.
B. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH
11. Cronin, J. J., Taylor, S. A., (1992) Measuring service quality: a
reexamination and extension. Journal of Marketing, 55-68.
12. Gronroos, C. (1984), A Service Quality Model and Its Marketing
Implications. European Journal of Marketing, 18 (4): 36-44.
13. Gronroos, C. (1990), Service Management and Marketing, Managing the
Moments of Truth in Service Competition, Lexington, MA: The Free Press.
14. Nitin Seth and S.G. Deshmukh., (2004) Service quality models: a review
Indian Institute of Technology, New Delhi, India.
15. Parasuraman, A., Zeihaml, V.A. & Berry, L.L., (1985) A conceptual model
of service quality and its impliations for future research. Journal of Marketing,
49: 41-51.
16. Parasuraman, A., Zeihaml, V.A. & Berry, L.L., (1996) The behavioral
consequences of service quality. Journal of Marketing, 60: 31-46
17. Sweeney, J. C., Soutar, G. N., Johnson, L. W., (1997) Retail service quality
and perceived value. Journal of Consumer Services, 39-48
C. MỘT SỐ WEBSITE
http://www. scholar.google.com.vn
http://www. ticsi.org
http://www. wikipedia.org
http://www. vinataba.com.vn
PHỤ LỤC 1
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
I. Phần giới thiệu
Xin kính chào Anh/ Chị
Tôi là học viên lớp Thạc sĩ Điều hành cao cấp (EMBA2), Viện Đào tạo sau Đại học, trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực trạng chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý tại Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam”.
Tôi rất mong Anh/ Chị vui lòng dành một ít thời gian quí báu của mình để cùng trao đổi một số ý kiến của Anh/ Chị về chủ đề này. Tất cả các ý kiến của Anh/ Chị đều rất cần thiết và đóng góp vào sự thành công của đề tài này.
II. Nội dung thảo luận
Phần 1: Khám phá các yếu tố
1. Anh/ Chị hãy cho biết các nhân tố nào tác động đến chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý phân phối và kinh doanh thuốc lá điếu?
2. Anh/ Chị hãy cho biết các nhân tố mà Anh/ Chị nêu ra, nhân tố nào là quan trọng nhất?
Phần 2: Đánh giá các thang đo
Căn cứ trên các khái niệm nghiên cứu và thang đo tham khảo làm cơ sở cho thảo luận, tác giả sẽ đưa ra những câu hỏi phù hợp nhằm mở rộng thêm ý kiến và làm rõ thêm các vấn đề liên quan.
1. Giới thiệu các thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ theo nghiên cứu của Parasuraman gồm:
- Tính hữu hình
- Độ tin cậy
- Sự đáp ứng
- Sự đảm bảo
- Sự thấu hiểu
2. Đánh giá các thành phần trong thang đo nêu trên, thành phần nào phù hợp với chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, thành phần nào không phù hợp?
3. Bổ sung các thành phần trong thang đo mà Anh/ Chị cho là phù hợp nhất với chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý tại Tổng công ty TLVN?
4. Ngoài những yếu tố mà Anh/ Chị nêu trên, những yếu tố nào sau đây có ảnh hưởng đến CLDV chăm sóc khách hàng đại lý? Vì sao?
TT Yếu tố
1 Tính hữu hình: đề cập đến hình ảnh của sản phẩm, thương hiệu, giá trị khả
dụng, chất lượng của sản phẩm, đội ngũ nhân viên, hệ thống thông tin.
2 Sự tin cậy: đề cập đến uy tín, vị thế của doanh nghiệp, khả năng cung cấp, thực hiện dịch vụ phù hợp và chính xác, tôn trọng đúng các cam kết của của công ty đối với khách hàng đại lý.
3 Năng lực quản lý: đề cập đến trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ, qui trình quản lý và cung cách phục vụ lịch sự với khách hàng, tạo sự tin tưởng cho khách hàng. Khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
4 Nguồn lực: đề cập đến năng lực sản xuất của công ty và tư duy, nhận thức của nhân viên, trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên bán hàng, Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, kỹ năng làm việc nhóm và có khả năng xử lý các vấn đề phàn nàn của khách hàng
5 Chính sách: đề cập đến chính sách qui định của Nhà nước, pháp luật đối với ngành kinh doanh thuốc lá điếu, chính sách quản trị và bán hàng của đối với hệ thống khách hàng đại lý.
Sau đây tội đưa ra các phát biểu xin Anh/ Chị vui lòng đọc các phát biểu và lựa chọn những câu nào là phù hợp với chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý. Nếu câu nào Anh/ Chị có ý kiến về nội dung sao cho dễ hiểu, xin vui lòng ghi lại ý kiến. Câu nào trùng ý với câu khác và theo Anh/ Chị là không cần thiết vui lòng ghi ra. Nếu câu hỏi chưa phản ánh đúng suy nghĩ của Anh/ Chị, xin vui lòng cho biết có gì tác động đến chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý.
Anh/ Chị có đề nghị hiệu chỉnh, bổ sung các phát biểu đo lường các yếu tố
dưới đây để đầy đủ hơn không? Vì sao?
+ Tính hữu hình
HH1: Vinataba đầu tư kênh phân phối trên thị trường
HH2: Uy tín của Vinataba được thị trường tin tưởng
HH3: Có hệ thống phân phối phù hợp và bao phủ
HH4: Sản phẩm của Vinataba phù hợp với nhu cầu sử dung và tin dùng của khách hàng
HH5: Chất lượng của sản phẩm luôn được đánh giá cao
HH6: Sản phẩm của công ty có giá hợp lý và cạnh tranh trên thị trường
HH7: Cửa hàng được thiết kế đẹp mắt
HH8: Nhân viên bán hàng có trang phục gọn gàng và theo màu chủ đạo
+ Sự tin cậy
TC1: Các sản phẩm của Vinataba được sản xuất theo qui trình và trên thiết bị công nghệ hiện đại
TC2: Công ty quan tâm giải quyết các vấn đề của khách hàng
TC3: Công ty cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ đúng như thỏa thuận
TC4: Vận chuyển, giao nhận hàng theo đúng qui định
TC5: Không có sai sót trong thanh toán và giao nhận hàng hóa
+ Năng lực quản lý
NQ1: Công ty có năng lực sản xuất và kinh doanh chuyên nghiệp
NQ2: Công ty luôn cải tiến hướng đến nhu cầu khách hàng
NQ3: Công ty luôn quan tâm và giải quyết thỏa đáng những phàn nàn của khách hàng
NQ4: Công ty có ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bán hàng tốt
NQ5: Quản lý bán hàng có đủ thông tin để trả lời các câu hỏi của khách hàng
NQ6: Dịch vụ vận chuyển và bảo quản hàng hóa tốt
NQ7: Kiến thức và trình độ, kỹ năng của quản lý, điều hành cao
NQ8: Trình độ quản lý và năng lực sản xuất hiện đang dẫn đầu
+ Nguồn lực
NL1: Điều kiện về trang thiết bị, dây chuyền sản xuất có ổn định và tốt
NL2: Công ty có tài chính ổn định
NL3: Khả năng theo dõi, kiểm tra và kiểm soát chất lượng sản phẩm
NL4: Nhân viên có quan tâm và luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
NL5: Hành vi và thái độ của nhân viên có tạo sự tin tưởng cho khách hàng
NL6: Mọi khiếu nại của khách hàng được giải quyết một cách nhanh chóng
+ Chính sách
CS1: Công ty luôn ứng xử trách nhiệm với xã hội
CS2: Luôn quan tâm đến chính sách an sinh xã hội
CS3: Có chính sách đào tạo và xây dựng văn hóa
CS4: Thực hiện kinh doanh và các chính sách đầu tư thị trường đều thông qua hợp đồng kinh tế
CS5: Chính sách của công ty dành cho nhà phân phối (đại lý) là phù hợp
CS6: Công ty tuân thủ theo qui định của pháp luật hiện hành về ngành kinh doanh có điều kiện
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị.
Danh sách các chuyên gia tham gia phỏng vấn
Stt
Họ và tên
Chức vụ
Công ty
Địa chỉ
1 Nguyễn Bình
Phó phòng Thị trường
Tổng công ty TLVN
126 NTMK, P6, Q3, TP. HCM
2 Vũ Văn Khảng
Cty Thương mại Miền Nam
20 Yết Kiêu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Phó phòng Thị trường, Phụ trách Thị Trường Miền Bắc
3 Ngô Tấn Dũng
Phó phòng Thị trường,
Cty Thương mại Miền Nam
362 NTMK, P5, Q3, TP. HCM
4 Trần
Văn
phòng
Thị
Trưởng trường
Cty Thương mại Thuốc lá
Chương
125A Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Giám đốc
5 Đoàn Thị Hương
Dịu
Cty CP KD DV Thiên Ngân
779 đường Nguyễn Đức Thuận, xã Đặng Xá, Huyện Gia Lâm, TP Hà Nội
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM
VỀ CHI TIẾT CÁC BIẾN QUAN SÁT ĐỂ XÂY DỰNG THANG ĐO
SỬ DỤNG CHO NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
Kết quả phỏng vấn cho thấy 5 nhân tố mà các chuyên gia tham gia phỏng
vấn quan tâm nhất khi sử dụng dịch vụ tại Tổng công ty TLVN là: (1) Tính hữu
hình, (2) Sự tin cây, (3) Năng lực quản lý, (4) Nguồn lực, (5) Chính sách. Số lượng
5/5 người tham gia đã đề nghị hiệu chỉnh các từ, cụm từ cho có nghĩa và lược bỏ đi
5 biến quan sát trùng lắp ý hay chưa rõ nghĩa. Kết quả còn 26 biến quan sát để xây
dựng bảng câu hỏi khảo sát, cụ thể như sau:
Ký hiệu
Tên biến quan sát
Tính hữu hình (HH)
HH1
Vinataba đầu tư kênh phân phối trên thị trường
HH2
Có hệ thống phân phối phù hợp và bao phủ
HH3
Chất lượng của sản phẩm luôn được đánh giá cao
HH4
Sản phẩm của Vinataba phù hợp với nhu cầu sử dung và tin dùng của khách
hàng
HH5
Sản phẩm của công ty có giá hợp lý và cạnh tranh trên thị trường
HH6
Nhân viên bán hàng có trang phục gọn gàng
Sự tin cậy (TC)
TC1
Các sản phẩm của Vinataba được sản xuất theo qui trình và trên thiết bị công
nghệ hiện đại
TC2
Công ty quan tâm giải quyết các vấn đề của khách hàng
TC3
Công ty cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ đúng như thỏa thuận
TC4
Không có sai sót trong thanh toán và giao nhận hàng hóa
Năng lực quản lý (NQ)
NQ1
Công ty có năng lực sản xuất và kinh doanh chuyên nghiệp
NQ2
Công ty luôn cải tiến hướng đến nhu cầu khách hàng
NQ3
Công ty luôn quan tâm và giải quyết thỏa đáng những phàn nàn của khách
hàng
NQ4
Công ty có ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bán hàng tốt
NQ5
Quản lý bán hàng có đủ thông tin để trả lời các câu hỏi của khách hàng
NQ6
Dịch vụ vận chuyển và bảo quản hàng hóa tốt
Nguồn lực (NL)
NL1
Điều kiện về trang thiết bị, dây chuyền sản xuất có ổn định và tốt
NL2
Khả năng theo dõi, kiểm tra và kiểm soát chất lượng sản phẩm
NL3
Nhân viên có quan tâm và luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
NL4
Hành vi và thái độ của nhân viên có tạo sự tin tưởng cho khách hàng
NL5 Mọi khiếu nại của khách hàng được giải quyết một cách nhanh chóng
Chính sách (CS)
CS1
Công ty tuân thủ theo qui định của pháp luật hiện hành về ngành kinh doanh
có điều kiện
CS2
Thực hiện kinh doanh và các chính sách đầu tư thị trường đều thông qua hợp
đồng kinh tế
CS3
Chính sách của công ty dành cho nhà phân phối (đại lý) là phù hợp
CS4
Có chính sách đào tạo và xây dựng văn hóa
CS5
Luôn quan tâm đến chính sách an sinh xã hội
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin kính chào Anh/ Chị
Tôi là Lê Thanh Hải, học viên lớp Thạc sĩ Điều hành cao cấp (EMBA2), Viện Đào tạo sau Đại học, trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý tại Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam”. Đề tài này có ý nghĩa giúp nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý kinh doanh thuốc lá điếu của Tổng công ty và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.
Xin quí Anh/ Chị vui lòng dành ra một ít thời gian quí báu của mình để giúp chúng tôi hoàn thành bảng khảo sát bên dưới. Trước tiên, chúng tôi xin trân trọng cám ơn tinh thần thiện chí và sự hợp tác của quí Anh/ Chị và cũng xin lưu ý là không có quan điểm nào là đúng hay sai cả, tất cả các quan điểm của quí Anh / Chị đều rất cần thiết.
Trân trọng mong nhận được sự cộng tác của quí Anh/ Chị.
Xin cho biết mức độ đồng ý của Anh/ Chị trong các câu hỏi dưới đây theo một qui ước:
1. Không hoàn toàn đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý
Không hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Stt
Câu hỏi khảo sát
Tính hữu hình
HH1 Vinataba đầu tư kênh phân phối trên thị
1
2
3
4
5
trường
1
2
3
4
5
HH2 Có hệ thống phân phối phù hợp và bao phủ HH3 Chất lượng của sản phẩm luôn được đánh
1
2
3
4
5
giá cao
HH4 Sản phẩm của Vinataba phù hợp với nhu
1
2
3
4
5
cầu sử dung và tin dùng của khách hàng
HH5 Sản phẩm của công ty có giá hợp lý và
1
2
3
4
5
cạnh tranh trên thị trường
HH6 Nhân viên bán hàng có trang phục gọn
1
2
3
4
5
gàng Sự tin cậy
1
2
3
4
5
TC1 Các sản phẩm của Vinataba được sản xuất theo qui trình và trên thiết bị công nghệ hiện đại
TC2 Công ty quan tâm giải quyết các vấn đề của
1
2
3
4
5
khách hàng
TC3 Công ty cam kết cung cấp sản phẩm và
1
2
3
4
5
dịch vụ đúng như thỏa thuận
TC4 Không có sai sót trong thanh toán và giao
1
2
3
4
5
nhận hàng hóa Năng lực quản lý
NQ1 Công ty có năng lực sản xuất và kinh
1
2
3
4
5
doanh chuyên nghiệp
NQ2 Công ty luôn cải tiến hướng đến nhu cầu
1
2
3
4
5
khách hàng
1
2
3
4
5
NQ3 Công ty luôn quan tâm và giải quyết thỏa đáng những phàn nàn của khách hàng NQ4 Công ty có ứng dụng công nghệ thông tin
1
2
3
4
5
trong quản lý bán hàng tốt
NQ5 Quản lý bán hàng có đủ thông tin để trả lời
1
2
3
4
5
các câu hỏi của khách hàng
NQ6 Dịch vụ vận chuyển và bảo quản hàng hóa
1
2
3
4
5
tốt Nguồn lực
NL1 Điều kiện về trang thiết bị, dây chuyền sản
1
2
3
4
5
xuất có ổn định và tốt
NL2 Khả năng theo dõi, kiểm tra và kiểm soát
1
2
3
4
5
chất lượng sản phẩm
1
2
3
4
5
NL3 Nhân viên có quan tâm và luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng NL4 Hành vi và thái độ của nhân viên có tạo sự
1
2
3
4
5
tin tưởng cho khách hàng
NL5 Mọi khiếu nại của khách hàng được giải
1
2
3
4
5
quyết một cách nhanh chóng Chính sách
1
2
3
4
5
CS1 Công ty tuân thủ theo qui định của pháp luật hiện hành về ngành kinh doanh có điều kiện
1
2
3
4
5
CS2 Thực hiện kinh doanh và các chính sách đầu tư thị trường đều thông qua hợp đồng kinh tế
CS3 Chính sách của công ty dành cho nhà phân
1
2
3
4
5
phối (đại lý) là phù hợp
CS4 Có chính sách đào tạo và xây dựng văn hóa
1
2
3
4
5
CS5 Luôn quan tâm đến chính sách an sinh xã
1
2
3
4
5
hội
Quí Anh/ Chị vui lòng cho biết thêm về một số thông tin liên quan sau.
Câu 27. Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/Chị là: Nam
Nữ
Câu 28. Độ tuổi của Anh/Chị là:
Duới 25
Từ 26-35
Từ 36-50 Trên 50
Câu 29. Thu nhập bình quân hàng tháng của Anh/Chị là
Dưới 10 triệu Từ 11-15 triệu Trên 15 triệu
Câu 30. Anh/Chị cho biết là Đại lý: Cấp 1
Cấp 2
Câu 31: Xin vui lòng cho biết các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá điếu mà công ty Anh/ Chị có mối quan hệ tương tác thường xuyên nhất là:
Tổng công ty
Khác
Tổng công ty Khánh Việt
Thuốc lá Việt Nam
Tổng công ty công nghiệp Sài Gòn
(Khatoco)
Tổng công ty Công nghiệp thực phẩm Đồng Nai
(Vinataba)
(CNS)
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị.
PHỤ LỤC 3
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ THÀNH PHẦN CHUNG
Statistics
N
Valid Missing
Minimum Maximum Sum Percentiles
GTINH 166 0 1 2 223 1.00 1.00 2.00
DOTUOI 166 0 2 4 546 3.00 3.00 4.00
THUNHAP 166 0 1 3 401 2.00 3.00 3.00
25 50 75
DAILY 166 0 1 2 261 1.00 2.00 2.00
NHANDIEN 166 0 1 5 389 1.00 1.00 4.00
GTINH
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
65.7 100.0
Nam Nữ Total
65.7 34.3 100.0
109 57 166
65.7 34.3 100.0
DOTUOI
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
20.5 50.6 100.0
Từ 26 - 35 Từ 36 - 50 Trên 50 Total
20.5 30.1 49.4 100.0
34 50 82 166
20.5 30.1 49.4 100.0
THUNHAP
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
9.6 48.8 100.0
Dưới 10 triệu Từ 11 - 15 triệu Trên 15 triệu Total
9.6 39.2 51.2 100.0
16 65 85 166
9.6 39.2 51.2 100.0
DAILY
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
42.8 100.0
Cấp 1 Cấp 2 Total
42.8 57.2 100.0
71 95 166
42.8 57.2 100.0
NHANDIEN
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
54.2 62.0 71.1 78.3 100.0
Vinataba CNS Khatoco Đongnai Khac Total
54.2 7.8 9.0 7.2 21.7 100.0
90 13 15 12 36 166
54.2 7.8 9.0 7.2 21.7 100.0
PHỤ LỤC 4
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN QUAN SÁT
Descriptive Statistics HH
N
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
HH1
166
5
4.33
.542
3
HH2
166
5
4.18
.531
3
HH3
166
5
4.17
.512
3
HH4
166
5
4.13
.530
3
HH5
166
5
4.22
.565
3
HH6
166
5
4.19
.527
3
Valid N (listwise)
166
N
Descriptive StatisticsTC Maximum Minimum
Mean
Std. Deviation
TC1
166
5
4.27
.530
3
TC2
166
5
4.21
.526
3
TC3
166
5
4.23
.524
3
TC4
166
5
4.25
.521
3
Valid N (listwise)
166
N
Descriptive Statistics NQ Maximum Minimum
Mean
Std. Deviation
NQ1
166
5
4.24
.574
3
NQ2
166
5
4.29
.562
3
NQ3
166
5
4.15
.579
2
NQ4
166
5
4.11
.555
3
NQ5
166
5
4.13
.588
3
NQ6
166
5
4.14
.582
3
Valid N (listwise)
166
N
Descriptive Statistics NL Maximum Minimum
Mean
Std. Deviation
NL1
166
5
4.17
.568
3
NL2
166
5
4.05
.570
3
NL3
166
5
4.03
.646
3
NL4
166
5
4.08
.617
3
NL5
166
5
4.04
.565
3
Valid N (listwise)
166
N
Descriptive Statistics CS Maximum Minimum
Mean
Std. Deviation
3
CS1
166
5
4.40
.602
3
CS2
166
5
4.14
.508
3
CS3
166
5
4.10
.462
3
CS4
166
5
4.04
.586
3
CS5
166
5
4.08
.544
Valid N (listwise)
166
PHỤ LỤC 5
PHÂN TÍCH HỆ SỐ CRONBACH’S ALPHA
Reliability Statistics HH
Cronbach's Alpha
N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
.841
.841
6
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
20.89 21.04 21.05 21.09 20.99 21.02
Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation .506 .541 .699 .601 .699 .671
Scale Variance if Item Deleted 4.303 4.265 4.034 4.155 3.861 4.036
Squared Multiple Correlation .366 .376 .505 .431 .642 .586
.837 .830 .799 .818 .798 .804
HH1 HH2 HH3 HH4 HH5 HH6
Intraclass Correlation Coefficient
95% Confidence Interval
F Test with True Value 0
Intraclass Correlationb
Value
df1
df2
Sig
Lower Bound
Upper Bound
.540
6.282
165
825
.000
.468a
.400
.876
6.282
165
825
.000
.841c
.800
Single Measures Average Measures
Reliability Statistics TC
Cronbach's Alpha
N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
.849
.849
4
Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
12.69 12.74 12.72 12.70
Scale Variance if Item Deleted 1.816 1.793 1.717 1.858
TC1 TC2 TC3 TC4
Squared Multiple Correlation .531 .568 .671 .591
.660 .689 .764 .640
.820 .808 .775 .828
Intraclass Correlation Coefficient
95% Confidence Interval
F Test with True Value 0
Intraclass Correlationb
Value
df1
df2
Sig
Lower Bound
Upper Bound
.655
6.632
165
495
.000
.585a
.513
.883
6.632
165
495
.000
.849c
.808
Single Measures Average Measures
Reliability Statistics NQ
Cronbach's Alpha
N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
.874
.874
6
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation .641
Scale Variance if Item Deleted 5.236
Squared Multiple Correlation .493
NQ1
20.83
.858
NQ2 NQ3
20.78 20.92
5.241 5.011
.658 .735
.548 .556
.855 .841
NQ4 NQ5
20.95 20.93
5.161 5.141
.706 .661
.541 .558
.847 .855
NQ6
20.93
5.183
.653
.523
.856
Intraclass Correlation Coefficient
95% Confidence Interval
F Test with True Value 0
Intraclass Correlationb
Value
df1
df2
Sig
Lower Bound
Upper Bound
.535a
.469
.603
7.908
165
825
.000
.874c
.841
.901
7.908
165
825
.000
Single Measures Average Measures
Reliability Statistics NL
Cronbach's Alpha
N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
.900
.901
5
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
16.20
NL1
Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation .656
Scale Variance if Item Deleted 4.418
Squared Multiple Correlation .483
.898
16.33 16.34
NL2 NL3
4.027 3.936
.855 .763
.743 .677
.856 .877
16.29 16.33
NL4 NL5
4.098 4.211
.732 .767
.591 .645
.883 .876
Intraclass Correlation Coefficient
95% Confidence Interval
F Test with True Value 0
Intraclass Correlationb
Value
df1
df2
Sig
Lower Bound
Upper Bound
.643a
.581
.704
10.021
165
660
.000
.900c
.874
.922
10.021
165
660
.000
Single Measures Average Measures
Reliability Statistics CS
Cronbach's Alpha
N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
.852
.859
5
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
16.37 16.63 16.67 16.73 16.69
Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation .572 .770 .756 .625 .641
Scale Variance if Item Deleted 3.060 3.011 3.168 3.011 3.101
Squared Multiple Correlation .417 .647 .616 .462 .426
.849 .795 .803 .833 .827
CS1 CS2 CS3 CS4 CS5
Intraclass Correlation Coefficient
F Test with True Value 0
Intraclass Correlationb
Value
df1
df2
Sig
95% Confidence Interval Lower Bound
Upper Bound
.535a
.465
.606
6.754
165
660
.000
.852c
.813
.885
6.754
165
660
.000
Single Measures Average Measures
PHỤ LỤC 6
PHÂN TÍCH KHÁM PHÁ NHÂN TỐ EFA
KMO and Bartlett's Test EFA
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
.834 2512.410 276 .000
Rotated Component Matrixa
Component 3
1
2
4
5
.874 .835
NL2 NL3
.835 .759
NL5 NL4
.636
.792
NL1 HH3
.729 .710
HH4 HH5
.655 .638
HH6 HH2
.618
.798
HH1 CS5
.776 .756
CS3 CS4
.754 .550
CS2 CS1
.821 .767
NQ2 NQ4
.757 .726
NQ1 NQ3
.565
.764
NQ6 TC2
.754 .718
TC1 TC3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 8 iterations.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Com pone nt
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
1
8.164
34.018
34.018
8.164
34.018
34.018
4.082
17.007
17.007
2
2.777
11.572
45.590
2.777
11.572
45.590
3.357
13.987
30.994
3
2.421
10.089
55.679
2.421
10.089
55.679
3.234
13.475
44.469
4
1.680
6.999
62.678
1.680
6.999
62.678
3.156
13.151
57.620
5
1.333
5.555
68.232
1.333
5.555
68.232
2.547
10.612
68.232
Extraction Method: Principal Component Analysis.