BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------- TRẦN THANH THIỆU
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VĂN PHÒNG CHO THUÊ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS- TS. HỒ TIẾN DŨNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan tất cả các nội dung chi tiết của bài luận văn này được trình
bày theo kết cấu và dàn ý của tác giả với sự dày công nghiên cứu, thu thập và phân
tích các tài liệu có liên quan, đồng thời được sự góp ý hướng dẫn của PGS-TS. Hồ
Tiến Dũng để hoàn tất luận văn.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Học viên: Trần Thanh Thiệu Lớp: Quản trị Kinh doanh, K17
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH SÁCH HÌNH
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. -2 3.
Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 2 4.
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ................................................................. 3 5.
Kết cấu của báo cáo nghiên cứu .................................................................... 3 6.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 4
1.1 Chất lượng .................................................................................................... 4
1.1.1 Tầm quan trọng chiến lược của chất lượng.................................................... 5
1.2 Dịch vụ và chất lượng dịch vụ ...................................................................... 7
1.2.1 Định nghĩa .................................................................................................... 7
1.2.2 Chất lượng dịch vụ ....................................................................................... 9
1.3 Mô hình chất lượng dịch vụ ........................................................................ 10
1.4 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hang ......... 17
1.5 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 18
1.6 Tóm tắt ....................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ VĂN PHÒNG CHO THUÊ VÀ THỰC TRẠNG
VĂN PHÒNG CHO THUÊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................... 21
2.1 Khái quát về Văn phòng cho thuê ............................................................... 21
2.1.1 Khái niệm về văn phòng cho thuê ............................................................... 21
2.1.2 Đặc điểm và phân loại Văn phòng cho thuê ................................................ 22
2.1.2.1 Đặc điểm Văn phòng cho thuê .................................................................... 22
Văn phòng cho thuê mang đầy đủ đặc điểm của bất động sản ..................... 22 a.
Hệ thống quản lý tòa nhà văn phòng ........................................................... 24 b.
Sự cần thiết quản lý tòa nhà văn phòng ....................................................... 25 c.
2.1.2.2 Phân loại Văn phòng cho thuê ..................................................................... 29
2.2 Thực trạng Văn phòng cho thuê tại TPHCM ............................................... 33
2.2.1 Nguồn cung – Nhu cầu và giá cả văn phòng cho thuê trên địa bàn TPHCM 33
2.2.1.1 Nguồn cung Văn phòng cho thuê tại TPHCM ............................................. 33
2.2.1.2 Nhu cầu văn phòng cho thuê tại TPHCM .................................................... 35
2.2.1.3 Giá cả văn phòng cho thuê .......................................................................... 37
2.2.2 Các nhân tố tác động đến thị trường văn phòng cho thuê và dự báo xu hướng
thị trường .................................................................................................... 40
2.2.2.1 Các nhân tố tác động đến thị trường văn phòng cho thuê ............................ 40
Tình hình phát triển kinh tế xã hội .............................................................. 40 a.
Quy mô, tốc độ tăng số lượng người làm việc trong các cơ quan hành chính, b.
văn phòng ................................................................................................... 40
Sự gia tăng của các cơ sở hoạt động kinh tế - xã hội ................................... 41 c.
Chất lượng và khả năng đáp ứng của các văn phòng ................................... 41 d.
Sự mở rộng của giao lưu kinh tế quốc tế ..................................................... 42 e.
Nhu cầu hiện tại của thị trường ................................................................... 43 f.
Những chủ trương chính sách của nhà nước ................................................ 43 g.
2.2.2.2 Dự báo xu hướng Thị trường Văn phòng cho thuê ...................................... 44
2.3 Tóm tắt ....................................................................................................... 47
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 48
3.1 Giới thiệu .................................................................................................... 48
3.2 Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 48
3.3 Hiệu chỉnh thang đo .................................................................................... 50
3.3.1 Thang đo chất lượng dịch vụ văn phòng cho thuê ....................................... 50
3.3.1.1 Thành phần tin cậy...................................................................................... 50
3.3.1.2 Thành phần đáp ứng ................................................................................... 51
3.3.1.3 Thành phần năng lực phục vụ ..................................................................... 51
3.3.1.4 Thành phần đồng cảm ................................................................................. 52
3.3.1.5 Thành phần phương tiện hữu hình............................................................... 53
3.3.2 Thang đo sự thỏa mãn của khách hàng ........................................................ 54
3.4 Kiểm định thang đo .................................................................................... 55
3.4.1 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha .................................................................. 55
3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................ 56
3.4.3 Phân tích hồi quy bội .................................................................................. 57
3.5 Thiết kế bảng câu hỏi và triển khai thu thập thông tin ................................. 57
3.6 Mẫu ......................................................................................................... 58
3.7 Tóm tắt chương........................................................................................... 59
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 60
4.1 Giới thiệu .................................................................................................... 60
4.2 Mô tả mẫu................................................................................................... 60
4.3 Kiểm định thang đo .................................................................................... 61
4.3.1 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha ............................. 61
4.3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................... 64
4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu ................................................................... 66
4.5 Đánh giá các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ văn phòng cho thuê.70
4.6 Tóm tắt ....................................................................................................... 73
CHƯƠNG 5: Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN ........................................................... 74
5.1 Giới thiệu ................................................................................................... 74
5.2 Kết quả nghiên cứu chính ........................................................................... 74
5.3 Ý nghĩa của kết quả .................................................................................... 74
5.4 Hàm ý đối với các nhà cung cấp dịch vụ ..................................................... 75
5.5 Hạn chế và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 76
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. i
Phụ lục ............................................................................................................... iii
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát ........................................................................... iii
Phụ lục 2: Thống kê mô tả mẫu .............................................................................. vi
Phụ lục 3: Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ............................................. vii
Phụ lục 4: Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................... ix
Phụ lục 5: Phân tích hồi quy bội ...........................................................................xiii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1: Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ ........................................... 14
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 18
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 49
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ............................................................. 69
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Nguồn cung các hạng văn phòng cho thuê 2011 .................................... 35
Bảng 2.2: Cơ cấu đóng góp của các khu vực kinh tế TPHCM 2011 ....................... 36
Bảng 3.1: Thang đo thành phần tin cậy .................................................................. 50
Bảng 3.2: Thang đo thành phần đáp ứng ................................................................ 51
Bảng 3.3: Thang đo thành phần năng lực phục vụ .................................................. 52
Bảng 3.4: Thang đo thành phần đồng cảm ............................................................. 53
Bảng 3.5: Thang đo thành phần phương tiện hữu hình ........................................... 54
Bảng 3.6: Thang đo mức độ thỏa mãn của khách hàng .......................................... 56
Bảng 4.1: Phân bố mẫu thu được theo giới tính .................................................... 60
Bảng 4.2: Phân bố mẫu thu được theo độ tuổi ........................................................ 60
Bảng 4.3: Phân bố mẫu thu được theo nghề nghiệp................................................ 61
Bảng 4.4: Cronbach’s Alpha thành phần tin cậy .................................................... 61
Bảng 4.5: Cronbach’s Alpha thành phần đáp ứng .................................................. 62
Bảng 4.6: Cronbach’s Alpha thành phần Năng lực phục vụ ................................... 62
Bảng 4.7: Cronbach’s Alpha thành phần Đồng cảm ............................................... 63
Bảng 4.8: Cronbach’s Alpha thành phần Phương tiện hữu hình ............................. 63
Bảng 4.9: Cronbach’s Alpha của thang đo sự thỏa mãn của khách hàng ................ 64
Bảng 4.10: Kết quả EFA của các thành phần đo chất lượng dịch vụ VPCT............ 65
Bảng 4.11: Cronbach’s Alpha sau khi loại biến ..................................................... 66
Bảng 4.12: Ma trận tương quan ............................................................................. 66
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy .................................................................... 67
Bảng 4.14: Giá trị mean thành phần Phương tiện hữu hình .................................... 70
Bảng 4.15: Giá trị mean thành phần Năng lực phục vụ .......................................... 71
Bảng 4.16: Giá trị mean thành phần Đáp ứng ........................................................ 71
Bảng 4.17: Giá trị mean thành phần Đồng cảm ...................................................... 72
Bảng 4.18: Giá trị mean thành phần Tin cậy .......................................................... 72
1
MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cùng với sự tăng trưởng chung của nền kinh tế, nhu cầu về bất động sản phục
vụ cho nhu cầu mặt bằng làm văn phòng, trụ sở công ty ngày càng tăng. Với quỹ đất
đai của quốc gia có hạn, việc các công ty, doanh nghiệp sở hữu riêng mặt bằng hoạt
động ngày càng bị hạn chế. Từ đó xuất hiện các tòa nhà cao tầng với chức năng cung
cấp mặt bằng làm văn phòng dưới hình thức thuê. Thị trường bất động sản văn phòng
cho thuê ra đời từ đấy. Ở Việt Nam, đặc biệt là ở Thành phố Hồ Chí Minh – đô thị kinh
tế lớn nhất của cả nước - trong những năm qua cũng chứng kiến sự tăng trưởng năng
động của thị trường văn phòng cho thuê. Ở đấy có sự cạnh tranh sôi động giữa các nhà
đầu tư trong nước và các chủ đầu tư nước ngoài với những kinh nghiệm tiên phong
trong lĩnh vực này. Theo thống kê trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến thời điểm
hiện tại có tổng diện tích văn phòng cho thuê khoảng 1.1 triệu m2, trong đó công suất
cho thuê đạt xấp xỉ 80% tổng diện tích của toàn thị trường (Báo cáo của Công ty
Savills quý 3/2011). Tuy nhiên, theo dự báo một lượng nguồn cung lớn khoảng 1.2
triệu m2 sàn dự kiến sẽ được đưa vào hoạt động trong vòng 3 năm tới (Báo cáo quý
CBRE tháng 11/2011). Trước tình hình đó, thị trường văn phòng cho thuê ở Thành phố
Hồ Chí Minh sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt khi nguồn cung tăng nhanh,
vượt xa nguồn cầu. Ngoài áp lực giảm giá cho thuê khi nguồn cung tăng cao, việc nâng
cao chất lượng dịch vụ là yêu cầu mang tính cấp thiết mà các chủ tòa nhà văn phòng
cho thuê đang nỗ lực cải thiện để giữ chân khách thuê hiện tại và thu hút khách hàng
mới để nâng cao tối đa diện tích thực thuê. Vì thế, việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng của dịch vụ văn phòng cho thuê sẽ giúp các chủ quản lý tòa nhà có giải
pháp đúng đắn để nâng cao chất lượng dịch vụ và nâng cao lợi thế cạnh tranh. Đó là lý
do tác giả lựa chọn đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ văn phòng cho
thuê trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát đánh giá của khách hàng về chất
lượng dịch vụ văn phòng cho thuê tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh thông qua mức
độ thỏa mãn, hài lòng của khách hàng.
Cụ thể đề tài sẽ nghiên cứu các vấn đề sau:
- Kiểm định các thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ văn phòng cho thuê.
- Kiểm định mối quan hệ giữa các thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ
văn phòng cho thuê với mức độ thỏa mãn của khách hàng.
- Đưa ra đề xuất nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ văn phòng cho thuê
để tăng mức độ thỏa mãn, hài lòng của khách hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng khảo sát của đề tài là các khách hàng đang làm việc tại các cao ốc văn
phòng cho thuê.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các cao ốc văn phòng cho thuê trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ
thông qua phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức thông qua phương pháp
định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính với
kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Mục đích của nghiên cứu này dùng để điều
chỉnh và bổ sung thang đo chất lượng dịch vụ văn phòng cho thuê.
3
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp khách hàng thông qua bảng câu hỏi để thu
thập thông tin từ các khách hàng sử dụng dịch vụ văn phòng cho thuê.
Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 19.0. Thang đo
sau khi được đánh giá bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám
phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu.
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà quản lý, các Công ty cho thuê văn phòng
thấy được hiện trạng chất lượng dịch vụ văn phòng cho thuê ở khu vực Thành phố Hồ
Chí Minh và đóng góp một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ
ngành tại địa bàn nghiên cứu.
6. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu
MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Sự cần thiết của đề tài.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
6. Cấu trúc đề tài.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ VĂN PHÒNG CHO THUÊ VÀ THỰC TRẠNG VĂN
PHÒNG CHO THUÊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 5: Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Chất lượng
Khái niệm “chất lượng” xuất phát từ Nhật Bản và trở thành yếu tố quan tâm
hàng đầu của những ngành sản xuất vật chất vừa hướng đến tính hữu dụng và tiện lợi
của sản phẩm, vừa để giảm thiểu những lãng phí trong quy trình sản xuất.
Hàng loạt thuyết quản lý chất lượng nổi tiếng ra đời như Quản lý chất lượng
toàn diện (TQM – Total Quality Management), thuyết vừa đúng lúc (JIT – Just In
Time),
Thuyết Cải Tiến (Kaizen),… được các nhà sản xuất nổi tiếng của Nhật Bản như
tập đoàn Toyota, Honda,… áp dụng để hướng đến sự hoàn thiện về chất lượng sản
phẩm bằng cách làm đúng ngay từ những chi tiết đầu tiên – “Do the right thing at the
first time”. Những lý thuyết tuyệt hảo này được xem như một sự đổi mới trong phong
cách quản lý và đã nhanh chóng được lan truyền và ứng dụng ở những khu vực có nền
kinh tế năng động và phát triển thế giới.
Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000 đã
đưa ra định nghĩa:”chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm,
hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”
Từ định nghĩa trên ta rút ra một số đặc điểm của chất lượng như:
- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do nào đó
mà không được nhu cầu tiếp nhận thì bị coi là chất lượng kém, mặc dù trình độ công
nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại.
- Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến
động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử
dụng.
5
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta chỉ xét đến mọi đặc tính của đối
tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ
từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan như các yêu cầu mang tính pháp
chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội.
- Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng
cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, khách hàng chỉ có thể cảm nhận
chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được trong quá trình sử dụng.
1.1.1 Tầm quan trọng của chất lượng
Với những đặc điểm quan trọng, chất lượng hiển nhiên có tầm quan trọng chiến
lược đối với hoạt động của doanh nghiệp. Chất lượng chính là điểm để tạo ra sự khác
biệt cho một sản phẩm từ những sản phẩm cạnh tranh khác. Nó cung cấp cho
doanh nghiệp một lợi thế cạnh tranh bền vững và giúp tạo ra lợi nhuận trên mức
trung bình. Một sản phẩm hay dịch vụ có chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh có thể
giúp gia tăng thị phần của doanh nghiệp và cải thiện nhận thức của khách hàng về sản
phẩm hay dịch vụ ấy.
Chất lượng được mô tả là ‘yếu tố quan trọng nhất dẫn đến tăng trưởng kinh tế
của doanh nghiệp trên các thị trường thế giới’. Ngày nay, không có gì để nghi ngờ rằng
chất lượng sản phẩm và dịch vụ là yếu tố cơ bản của sức khỏe kinh doanh,
tăng trưởng và tính bền vững kinh tế. John Young, Chủ tịch của HewlettLPackard từng
phát biểu rằng ‘Trong môi trường cạnh tranh ngày nay, bỏ qua vấn đề chất lượng
cũng đồng nghĩa với tự sát’. Ông cũng tin tưởng rằng cam kết mạnh mẽ về
chất lượng là cách tốt nhất để giảm chi phí, tăng doanh số và gia tăng lợi nhuận. Người
ta cũng ghi lại được rằng những công ty Hoa Kỳ sinh lời và được quản lý tốt nhất đều
chú trọng vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
6
Việc chất lượng giúp nâng cao năng suất và giảm chi phí đã được thừa nhận
rộng rãi. Bằng cách cải tiến chất lượng, năng suất cũng sẽ được cải thiện, và
như vậy doanh nghiệp sẽ tồn tại. Đúng như vậy, chất lượng có thể làm giảm chi phí và
nâng cao năng suất bằng nhiều cách. Loại trừ khuyết tật và lỗi làm giảm giờ
công lao động và chi phí kiểm tra. Giảm thiểu phế liệu và lãng phí làm hạ chi phí
nguyên vật liệu. Ít than phiền về bảo hành làm giảm nguyên liệu và nhân công cần thiết
để sửa chữa những sản phẩm có khuyết tật. Chất lượng cũng có ảnh hưởng đến doanh
số và thị phần của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa chất lượng và thị phần sẽ tùy thuộc
vào cách chất lượng được định nghĩa. Nếu một sản phẩm chất lượng cao là dựa vào
những đặc tính hoạt động ưu việt của nó, thông thường nó sẽ đắt hơn và được bán với
số lượng ít hơn. Nếu chất lượng được định nghĩa là tính thẩm mỹ thì không nhất thiết
chất lượng cao hơn sẽ đi kèm với giá cao hơn. Trong trường hợp đó, chất
lượng và thị phần có thể có mối liên hệ tích cực với nhau. Ở một phương diện khác,
người ta nhận thấy rằng danh tiếng về chất lượng cao hơn sẽ làm giảm tính co giãn của
nhu cầu và vì vậy các doanh nghiệp sẽ có cơ hội để đưa ra mức giá bán cao hơn và
kiếm lời nhiều hơn. Một sản phẩm có tiếng về chất lượng cao sẽ tạo nên nhiều cơ hội
gia tăng doanh số và thị phần. Ngay cả khi nâng cao chất lượng yêu cầu nhiều nguyên
vật liệu và quá trình sản xuất tốn kém hơn, sự khác biệt về giá sẽ bù đắp lại chi phí. Vì
vậy, cải tiến chất lượng là một cách hữu hiệu để tạo nên thị phần. Chính vì vậy, những
tác động của chất lượng tạo nên chi phí giảm, năng suất, doanh số và thị phần tăng cuối
cùng sẽ dẫn đến gia tăng lợi nhuận kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tóm lại, cải tiến chất lượng có tầm quan trọng chiến lược đối với bất
kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào, cả sản xuất và dịch vụ. Bằng cách cải tiến chất lượng
sản phẩm và dịch vụ, các doanh nghiệp sở hữu cơ hội vàng để giảm chi phí và nâng cao
năng suất, gia tăng doanh số, thị phần và lợi nhuận. Cải tiến chất lượng cũng đồng thời
được xem là một chiến lược làm khác biệt nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh
7
cho doanh nghiệp, đặc biệt với sự cạnh tranh khốc liệt ở các thị trường trên thế giới
ngày nay.
1.2 Dịch vụ và chất lượng dịch vụ
1.2.1 Định nghĩa
Có nhiều tranh luận về khái niệm dịch vụ. Đến nay có rất nhiều khái niệm về
dịch vụ. Sau đây là một số khái niệm phổ biến:
- Philip Kotler định nghĩa dịch vụ như sau: Dịch vụ là mọi hành động và kết quả
mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền
sở hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với sản phẩm vật chất
.v.v.v
Dịch vụ là những lao vụ được thực hiện không liên quan đến sản xuất hàng hóa. -
(Theo từ điển tiếng Đức).
- Dịch vụ theo nghĩa hẹp là những hoạt động không sản xuất ra của cải
vật chất, do những người bỏ sức lao động cung cấp hiệu quả vô hình mà không có sản
phẩm hữu hình…Theo nghĩa rộng, đó là những hoạt động đưa lao động sống
vào sản phẩm vật chất để thỏa mãn nhu cầu nào đó của người khác. (Theo từ
điển Kinh tế thị trường Trung Quốc).
- Dịch vụ là sự phục vụ góp phần đáp ứng các nhu cầu của cá nhân hay tập thể
khác với thể thức chuyển quyền sở hữu một thứ của cải vật chất nào đó.
(Theo từ điển thuật ngữ kinh tế tài chính).
- Dịch vụ là một sản phẩm kinh tế không phải là một vật phẩm mà là công việc
của con người dưới hình thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng chuyên
nghiệp, khả năng tổ chức và thương mại. (Giáo trình kinh tế các ngành thương
mại dịch vụ - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 2003).
8
Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa
nhưng là phi vật chất. Dịch vụ có các đặc tính sau:
- Tính đồng thời, không thể tách rời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng
thời. Thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia
- Tính chất không đồng nhất: không có chất lượng đồng nhất, vì dịch vụ bắt
nguồn từ sự khác nhau về tính chất tâm lý, trình độ của từng nhân viên, ngoài ra còn
chịu sự đánh giá cảm tính của từng khách hàng
- Tính vô hình: Không có hình hài rõ rệt, không thể thấy trước khi tiêu dung do đó
rất khó hiểu được cảm nhận của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
- Tính không lưu trữ được: không lập kho để lưu trữ như hàng hóa hữu hình được.
Dịch vụ được định nghĩa theo tiêu chuẩn ISO 9004: ”Dịch vụ là kết quả mang
lại nhờ các họat động tương tác giữa người cung cấp và khách hàng, cũng như nhờ các
họat động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu khách hàng”. Như vậy, quan niệm
về dịch vụ của doanh nghiệp sẽ hình thành nên các mối tương tác qua lại giữa doanh
nghiệp và khách hàng. Nên quan niệm rằng dịch vụ chỉ là đem đến cho khách hàng
những thứ mà họ cần, doanh nghiệp sẽ có thể tự mình đưa vào “thế kẹt” khi có khách
hàng đòi hỏi điều gì đó mà doanh nghiệp không thể đáp ứng được. Ngược lại, nếu hiểu
khái niệm về dịch vụ ở một góc độ rộng hơn, bao gồm nhiều nhu cầu trừu tượng khác
nhau, doanh nghiệp sẽ luôn đem đến cho khách hàng một dịch vụ đúng với mong đợi
của họ.
Bằng cách đáp ứng những nhu cầu trừu tượng của khách hàng như lắng nghe
khách hàng, thông cảm, chia sẻ khi họ gặp phải vấn đề khó khăn hay đem đến cho
khách hàng nhiều sự lựa chọn khác nhau khi không thể đáp ứng chính xác cái mà họ
cần, doanh nghiệp có thể bỏ xa các đối tượng cạnh tranh trong cuộc đua về chất lượng
phục vụ. Mỗi khách hàng khi giao dịch với doanh nghiệp, họ thường đánh giá cao chất
lượng dịch vụ của doanh nghiệp.
9
1.2.2 Chất lượng dịch vụ
Chất lượng hàng hóa là hữu hình và có thể đo lường bởi các tiêu chí
khách quan như: tính năng, đặc tính và độ bền. Tuy nhiên chất lượng dịch vụ là vô
hình. Khách hàng nhận được sản phẩm này thông qua các hoạt động giao tiếp, nhận
thông tin và cảm nhận. Đặc điểm nổi bật là khách hàng chỉ có thể đánh giá được toàn
bộ chất lượng của những dịch vụ sau khi đã “mua” và “sử dụng” chúng. Do đó, tài liệu
xác định chất lượng dịch vụ dựa theo: chủ quan, thái độ, và khả năng nhận biết.
Zeithaml (1987) giải thích: Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách
hàng về tính siêu việt và sự tuyệt vời nói chung của một thực thể. Đó là một dạng của
thái độ và các hệ quả từ một sự so sánh giữa những gì được mong đợi và
nhận thức về những thứ ta nhận được.
Lewis và Booms phát biểu: Dịch vụ là một sự đo lường mức độ dịch vụ được
đưa đến khách hàng tương xứng với mong đợi của khách hàng tốt đến đâu. Việc tạo ra
một dịch vụ chất lượng nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách hàng một cách đồng
nhất.
Trong nhiều phân tích về chất lượng dịch vụ thì chúng ta thấy rõ gợi ý ở dưới
đây về chất lượng dịch vụ:
- Nó khó đánh giá hơn chất lượng sản phẩm hữu hình
- Nhận thức về chất lượng dịch vụ là kết quả của quá trình so sánh giữa mong đợi
của khách hàng với những hoạt động cụ thể của tổ chức nhằm đáp ứng những mong
đợi đó.
- Những đánh giá của chất lượng không chỉ được tạo ra từ dịch vụ nó còn bao
gồm những đánh giá về quá trình thực thi dịch vụ.
10
Parasurman, Zeithaml and Berry (1985, 1988) định nghĩa Chất lượng dịch vụ
được xem như khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng khi
sử dụng dịch vụ. Nhận định này chứng tỏ rõ rằng chất lượng dịch vụ liên quan đến
những mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ về dịch vụ. Parasuraman (1991)
giải thích rằng để biết được sự dự đoán của khách hàng thì tốt nhất là nhận
dạng và thấu hiểu những mong đợi của họ. Việc phát triển một hệ thống xác định
được những mong đợi của khách hàng là cần thiết. Và ngay sau đó ta mới có
một chiến lược chất lượng cho dịch vụ có hiệu quả.
1.3 Mô hình chất lượng dịch vụ
Đến nay có nhiều nhà nghiên cứu và nhiều quan điểm về chất lượng dịch vụ,
nhưng hầu như các quan điểm đều nhìn nhận rằng chất lượng dịch vụ có mối quan hệ
mật thiết với sự hài long của khách hàng (Cronin &Taylor, 1992); và chất lượng dịch
vụ sẽ là thước đo cho dịch vụ kỳ vọng của khách hàng (Lewis & Booms, 1982).
Chất lượng của những sản phẩm hữu hình có thể đo lường được thông qua
những quy định cụ thể rõ ràng về các tiêu chuẩn như hình dáng, màu sắc, chất liệu,…
thì chất lượng dịch vụ lại trừu tượng hơn vì những tính chất đặc thù của nó như tính
không thể tách rời, tính vô hình, tính không đồng nhất và tính không lưu trữ được.
Parasuraman & ctg (1985) là những người tiên phong trong nghiên cứu chất
lượng dịch vụ. Thành công của nghiên cứu tạo phương tiện đột phá giúp các nhà kinh
doanh có được kết quả chất lượng dịch vụ của họ thông qua việc nghiên cứu đánh giá
của khách hàng - người sử dụng dịch vụ. Thang đo SERVQUAL được ghép từ 2 từ
Service - Dịch vụ và Quality - Chất lượng, đựơc khá nhiều nhà nghiên cứu đánh giá là
khá toàn diện (Svensson,2002).
11
Theo nghiên cứu của Parasuraman & Ctg (1988) đã cho ra đời thang đo chất
lượng dịch vụ (Thang đo SERVQUAL) với 21 biến quan sát thuộc 5 nhóm thành phần
của chất lượng dịch vụ.
(1) Thành phần tin cậy: đo lường mức độ thực hiện các chương trình dịch vụ
đã đề ra với 5 biến quan sát:
1. Khi công ty XYZ hứa sẽ thực hiện một điều gì đó vào khoảng thời gian cụ thể,
công ty sẽ thực hiện.
2. Khi bạn có vấn đề, công ty XYZ thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải
quyết vấn đề.
3. Công ty XYZ thực hiện dịch vụ đúng ngay lần đầu tiên
4. Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà công ty hứa sẽ thực hiện
5. Công ty XYZ thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện
(2) Thành phần đáp ứng: đo lường khả năng thực hiện các dịch vụ kịp thời và
đúng hạn với 4 biến quan sát:
1. Nhân viên công ty XYZ phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn
2. Nhân viên trong Công ty XYZ thông báo cho bạn chính xác khi nào dịch vụ sẽ
được thực hiện.
3. Nhân viên công ty XYZ luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn
4. Nhân viên công ty XYZ không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng yêu
cầu của bạn.
12
(3) Thành phần năng lực phục vụ: đo lường khả năng tạo sự tin tưởng và an tâm
của đơn vị dịch vụ cho khách hàng với 4 biến quan sát:
1. Hành vi của nhân viên trong công ty XYZ ngày càng tạo sự tin tưởng đối với
bạn
2. Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với công ty XYZ
3. Nhân viên trong công ty XYZ bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn
4. Nhân viên trong công ty XYZ đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn
(4) Thành phần đồng cảm: đo lường khả năng quan tâm, thông cảm và chăm sóc
từng cá nhân khách hàng với 4 biến quan sát:
1. Công ty XYZ thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn
2. Công ty XYZ có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn
3. Công ty XYZ thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của
bạn
4. Nhân viên trong công ty XYZ hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn
(5) Nhóm phương tiện vật chất hữu hình: đo lường mức độ hấp dẫn, hiện đại của
các trang thiết bị vật chất, giờ phục vụ thích hợp, cũng như trang phục của các nhân
viên phục vụ với 5 biến quan sát:
1. Công ty XYZ có trang thiết bị hiện đại
2. Cơ sở vật chất của công ty XYZ trông rất hấp dẫn
3. Nhân viên của công ty XYZ có trang phục gọn gàng, lịch sự
13
4. Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất hấp dẫn tại công ty XYZ
5. Công ty XYZ có thời gian giao dịch thuận tiện
Nghiên cứu của Parasuraman (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là khoảng
cách giữa kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ mà họ đang sử dụng với cảm nhận thực
tế về dịch vụ mà họ hưởng thụ. Các nhà nghiên cứu này đưa ra mô hình 5 khoảng cách
chất lượng dịch vụ.
14
Nguồn: Parasuraman & Ctg (1985)
Hình 1.1: Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ
Khoảng cách 1: xuất hiện khi kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ có sự
khác biệt với cảm nhận của nhà quản trị dịch vụ. Sự khác biệt này được hình thành do
15
công ty dịch vụ chưa tìm hiểu hết những đặc điểm nào tạo nên chất lượng dịch vụ, và
có những nhận định về kỳ vọng của khách hàng chưa đúng thực tế.
Khoảng cách 2: xuất hiện khi công ty dịch vụ gặp khó khăn trong việc xây dựng những
tiêu chí chất lượng dịch vụ sao cho phù hợp với những nhận định về kỳ vọng dịch vụ
của khách hàng. Sự cách biệt về tiêu chí này là do cầu về dịch vụ tăng cao trong những
mùa cao điểm làm cho các công ty dịch vụ không đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng.
Khoảng cách 3: chính là sự khác biệt giữa chất lượng dịch vụ cung cấp thực tế với
những tiêu chí chất lượng dịch vụ mà công ty đưa ra. Khoảng cách này liên hệ trực tiếp
đến năng lực phục vụ của nhân viên, bởi vì không phải lúc nào tất cả các nhân viên đều
có thể hoàn thành hết tất cả các tiêu chí chất lượng dịch vụ mà công ty đưa ra.
Khoảng cách 4: biểu hiện cho sự khác biệt về những hứa hẹn trong các chương trình
quảng cáo khuyến mại với những thông tin thực tế về dịch vụ cung cấp mà khách hàng
nhận đựơc. Những hứa hẹn qua các chương trình truyền thông có thể gia tăng kỳ vọng
của khách hàng nhưng cũng sẽ làm giảm sự hài lòng về chất lượng mà khách hàng cảm
nhận những điều nhận được không đúng với những gì mà công ty dịch vụ đã hứa.
Nghĩa là khoảng cách này xuất hiện khi có sự so sánh chất lượng mà khách hàng cảm
nhận được với những thông tin dịch vụ đã được truyền tải đến họ.
Khoảng cách 5: chính là khoảng cách chất lượng dịch vụ của công ty. Chất lượng dịch
vụ được coi là hoàn hảo khi khoảng cách thứ năm này bằng 0.
Parasuraman & Ctg lúc đầu nghiên cứu rằng chất lượng dịch vụ được cảm nhận
bởi khách hàng được hình thành bởi 10 thành phần, đó là:
1. Độ tin cậy (reliability)
2. Khả năng đáp ứng (responsiveness)
16
3. Năng lực phục vụ (competence)
4. Tiếp cận (access)
5. Lịch sự (courtesy)
6. Thông tin (communication)
7. Tín nhiệm (credibility)
8. Độ an toàn ( security)
9. Hiểu biết khách hàng (understanding customer)
10.Phương tiện hữu hình (tangibles)
Mô hình 10 thành phần của chất lượng dịch vụ có thể bao quát hết mọi khía
cạnh của một dịch vụ, nhưng lại phức tạp trong việc đo lường, mang tính lý thuyết, và
có nhiều thành phần không đạt giá trị phân biệt. Do đó các nhà nghiên cứu đã nhiều lần
kiểm định mô hình này và đi đến kết luận là chất lượng dịch vụ bao gồm 5 thành phần
cơ bản, đó là:
1. Độ tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời hạn ngay lần đầu tiên.
2. Khả năng đáp ứng (responsiveness): thể hiện sự nhiệt tình giúp đỡ khách hàng,
cũng như cung ứng dịch vụ nhanh chóng.
3. Sự bảo đảm (assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn, thái độ lịch sự, niềm
nở và tạo sự tin tưởng cho khách hàng.
17
4. Sự đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách
hàng.
5. Phương tiện vật chất hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình,trang phục
của nhân viên, và các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Tuy có khá nhiều tranh cải về số lượng thành phần đánh giá, nhưng sau hàng
loạt nghiên cứu và kiểm định thì 5 thành phần này vẫn được xem là đơn giản và đầy
đủ. Với mỗi thành phần, Parasuraman thiết lập nhiều biến quan sát để đo lường đánh
giá của khách hàng theo thang điểm Likert. Và ông cũng cho rằng với từng loại hình
dịch vụ và từng tính chất nghiên cứu khác nhau thì số lượng biến quan sát cũng khác
nhau.
1.4 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng
Theo Bachelet, 1995; Oliver, 1997 thì sự thỏa mãn được giải thích như là một
phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng về một sản phẩm hay dịch vụ dựa trên
những kinh nghiệm cá nhân.
Philip Kotler, 2001 cho rằng “ Sự thỏa mãn là mức độ trạng thái cảm giác của
một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm hay dịch vụ với
những kỳ vọng của người đó”.
Thông thường các nhà kinh doanh dịch vụ thường cho rằng chất lượng dịch vụ
và sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng là đồng nhất. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu cho thấy
chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng là hai khái niệm phân biệt. Sự
thỏa mãn khách hàng là một khái niệm tổng quát chỉ sự hài lòng của khách hàng khi sử
dụng sản phẩm hay dịch vụ trong khi chất lượng dịch vụ tập trung vào những thành
phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000).
18
Nhiều nghiên cứu đã kiểm định và chứng minh mối quan hệ giữa chất lượng
dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng (Cronin & Taylor, 1992; Spreng & Mackoy,
1996). Song rất ít nghiên cứu tập trung vào việc kiểm định mức độ giải thích của các
thành phần chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa mãn của khách hàng, đặc biệt trong
những ngành dịch vụ cụ thể (Lassar & Ctg, 2000).
1.5 Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu được đề xuất:
Tin cậy
Đáp ứng
Năng lực phục vụ
Sự thỏa mãn của khách hàng
Đồng cảm
Phương tiện hữu hình
Mô hình SERQUAL
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu
Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào khỏang cách giữa mức độ kỳ vọng của khách
hàng cũng như là mức độ cảm nhận của họ đối với dịch vụ đó. Chất lượng dịch vụ bao
gồm 5 thành phần chính đó là: khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ, mức độ tin cậy, sự
đồng cảm và phương tiện vật chất hữu hình.
19
Các giả thiết:
H1: Khi thành phần tin cậy được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì sự thỏa mãn
của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng hay nói cách khác thành phần tin cậy có
tương quan dương với sự thỏa mãn của khách hàng.
H2: Khi thành phần đáp ứng được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì sự thỏa mãn
của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng hay nói cách khác thành phần đáp ứng có
tương quan dương với sự thỏa mãn của khách hàng.
H3: Khi thành phần năng lực phục vụ được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì sự
thỏa mãn của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng hay nói cách khác thành phần
năng lực phục vụ có tương quan dương với sự thỏa mãn của khách hàng.
H4: Khi thành phần đồng cảm được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì sự thỏa
mãn của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng hay nói cách khác thành phần đồng
cảm có tương quan dương với sự thỏa mãn của khách hàng.
H5: Khi thành phần phương tiện hữu hình được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm
thì sự thỏa mãn của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng hay nói cách khác thành
phần phương tiện hữu hình có tương quan dương với sự thỏa mãn của khách hàng.
20
1.6 Tóm tắt
Chất lượng dịch vụ là một khái niệm khó định nghĩa và khó đo lường. Hiện nay,
có nhiều mô hình để đánh giá chất lượng dịch vụ. Parasuraman và cộng sự (1985) đánh
giá chất lượng dịch vụ thông qua mô hình năm loại khoảng cách trong nhận thức chất
lượng dịch vụ, mô hình SERVQUAL. Mô hình SERVQUAL với bộ thang đo gồm năm
thành phần (tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ, sự đồng cảm,phương tiện hữu hình)
được sử dụng phổ biến do tính cụ thể, chi tiết.
Giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn có mối liên hệ với nhau nhưng có rất ít
nghiên cứu tập trung vào việc kiểm tra mức độ giải thích của các thành phần chất lượng
dịch vụ đối với sự thỏa mãn. Trên cơ sở lý thuyết đó, mô hình nghiên cứu cho đề tài
này được hình thành để tìm các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ văn phòng
cho thuê.
21
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ VĂN PHÒNG CHO THUÊ VÀ
THỰC TRẠNG VĂN PHÒNG CHO THUÊ Ở THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
2.1 Khái quát về văn phòng cho thuê:
2.1.1 Khái niệm văn phòng cho thuê:
Ở nhiều nước trên thế giới, văn phòng cho thuê đã xuất hiện từ lâu nhưng ở Việt
Nam khái niệm văn phòng cho thuê còn rất mới mẻ nhưng cũng rất phát triển nhất là
trong những năm gần đây. Văn phòng cho thuê cũng là một loại bất động sản tạo thu
nhập cùng lúc đạt được các mục tiêu của chủ sở hữu, mà vẫn luôn luôn giữ được giá trị
của bất động sản.
Văn phòng cho thuê là một phòng hoặc nhiều phòng trong một toà nhà dùng để
cho thuê trong đó có cung cấp các dịch vụ nhất định, người thuê có quyền sử dụng
phần diện tích, khoảng không gian và các trang thiết bị dùng chung như hành lang,
thang máy, vòi nước chung, lối đi chung… Mọi người thuê trong toà nhà đều có quyền
và nghĩa vụ ngang nhau trong việc sử dụng và quản lý phần diện tích và các thiết bị
dùng chung đó.
Văn phòng cho thuê là bất động sản được xây dựng để cho thuê làm văn phòng
đại diện cho Công ty, tổ chức hành chính, ngân hàng… Văn phòng cho thuê thường
được xây dựng thành các tòa nhà cao tầng, cao ốc văn phòng.
Theo Hiệp hội Sở hữu và Quản lý cao ốc quốc tế (BOMA - Building Owners &
Managers Associate International), cao ốc văn phòng được phân ra 3 hạng chính là A,
B và C. Tùy vào thói quen, tập tính vùng miền và sự phát triển của công nghệ mà việc
phân loại hạng cũng thay đổi ở từng quốc gia, châu lục và BOMA cũng sử dụng các
22
phân lớp này để thực hiện kiểm kê thị trường văn phòng 1 năm 2 lần. Mặc dù các cách
phân loại toà nhà ở các thành phố khác nhau là khác nhau, nhưng thường có 3 nhân tố
chính để xác định: tuổi, địa điểm và vị trí trên thị trường (mức phí thuê).
2.1.2 Đặc điểm và phân loại Văn phòng cho thuê
2.1.2.1 Đặc điểm Văn phòng cho thuê
a. Văn phòng cho thuê mang đầy đủ các đặc điểm của bất động sản đó là:
Thứ nhất, là hàng hóa có vị trí cố định về vị trí địa lý, về địa điểm và không có
khả năng di dời được. Đặc điểm này là do BĐS văn phòng cho thuê luôn gắn liền với
đất đai, mà đất đai có đặc điểm là có vị trí cố định và có giới hạn về diện tích và không
gian. Đặc điểm này ảnh hưởng lớn đến thị trường BĐS, đến kinh doanh BĐS. Do đó, vị
trí của BĐS như địa điểm cụ thể, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, pháp lý, cảnh
quan, kết cấu hạ tầng… của hàng hóa BĐS có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với giá
trị và giá cả BĐS. Với chức năng là dùng để làm văn phòng cho các công ty, các doanh
nghiệp, các tổ chức tài chính, các văn phòng giao dịch, vì vậy đối với Văn phòng cho
thuê thì vị trí chiếm vai trò quan trọng nhất. Thường thì các Văn phòng cho thuê được
đặt ở trung tâm thành phố, giao thông vận tải thuận lợi, khả năng tiếp cận tốt, khoảng
các đến các trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế xã hội … là gần.
Thứ hai, BĐS là loại hàng hóa có tính lâu bền. Tính lâu bền của hàng hóa BĐS
gắn liền với sự trường tồn của đất đai, loại tài sản do thiên nhiên ban tặng không thể bị
tiêu hủy (trừ một số trường hợp đặc biệt như: động đất, núi lửa, sạt lở…). Những toà
nhà có văn phòng cho thuê được đầu tư vốn rất lớn, đối với người chủ đầu tư tính lâu
bền của những văn phòng cho thuê là rất quan trọng. Nó mang tính chất ổn định đối với
các đối tượng thuê văn phòng và mang tính chất lợi nhuận đối với người cho thuê. Đặc
điểm này ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh, đến đầu tư BĐS cũng như công
tác quản lý, sử dụng BĐS.
23
Thứ ba, là hàng hóa mang tính cá biệt và khan hiếm. Sở dĩ như vậy là do sự
khan hiếm và tính có hạn của diện tích bề mặt trái đất cũng như của từng vùng, từng
địa phương, từng khu vực, từng thửa đất. Tính phức tạp của đất đai về địa hình, chất
đất, vị trí, cảnh quan… đã tạo nên sự khan hiếm và tính cá biệt của hàng hóa BĐS. Mặt
khác, chính sự đa dạng trong ý tưởng đến thiết kế xây dựng, chế tạo … của chủ đầu tư
cũng như của các kiến trúc sư, các công trình sư và các nhà thiết kế cũng tạo nên tính
cá biệt (tính dị biệt) của hàng hóa BĐS.
Thứ tư, hàng hóa BĐS Văn phòng cho thuê mang yếu tố thị hiếu và tâm lý xã
hội. Nhìn chung hàng hóa đều có đặc điểm này, nhưng với hàng hóa BĐS thì đặc điểm
này nổi trội hơn. Đối với bất động sản Văn phòng cho thuê không mang tính thị hiếu
cao hay tâm lý xã hội như đối với nhà ở.Tuy nhiên nó cũng là một đặc điểm không thể
bỏ qua. Mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề đều chọn cho mình những văn phòng cho thuê
khác nhau để đáp ứng những nhu cầu cần thiết, và tâm lý chung của người đi thuê văn
phòng đó là có một vị trí thuận tiện trong kinh doanh, trong giao dịch, trong các cuộc
họp …
Thứ năm, hàng hóa BĐS Văn phòng cho thuê phụ thuộc nhiều vào năng lực
quản lý. Vì BĐS thường có giá trị lớn và lâu bền, chịu hao mòn qua thời gian, gồm
nhiều chủng loại nên việc quản lý chúng khá phức tạp, do đó, đòi hỏi người quản lý
phải có năng lực cao và chi phí quản lý cũng phải cao hơn so với các hàng hóa thông
thường. Đặc biệt nguồn cung về hàng hoá Văn phòng cho thuê là rất lớn, như vậy
muốn cạnh tranh được trên thị trường thì năng lực của người quản lý toà nhà có văn
phòng cho thuê rất quan trọng. Điều đó tác động đến chất lượng, đến giá cả, đến khách
hàng, …là rất nhiều
24
b. Hệ thống quản lý tòa nhà văn phòng:
Để phục vụ cho số lượng lớn con người làm việc trong một cao ốc văn phòng
cho thuê, tất cả các tòa nhà đều phải có hệ thống quản lý tòa nhà BMS (Building
Management System). Ngoài những hệ thống kỹ thuật tối thiểu như hệ thống điện và
chiếu sáng, hệ thống cấp nước, hệ thống thông gió và tùy vào mục đích sử dụng của
các tòa nhà mà có thêm các hệ thống như:
Hệ thống điều khiển thông gió và điều hoá không khí -
Hệ thống điều khiển đèn chiếu sáng -
Hệ thống điều khiển đỗ ôtô -
Hệ thống điều khiển vào ra tòa nhà -
Hệ thống báo động xâm nhập -
Hệ thống báo cháy, báo khói -
Hệ thống thông tin nội bộ -
Hệ thống giám sát và tự động hóa toàn bộ tòa nhà. -
Các hệ thống này có thể chia làm ba nhóm chính:
Hệ thống giám sát và báo động, -
Hệ thống quản lý năng lượng, -
Hệ thống thông tin. -
Ba nhóm này đặc trưng cho hệ thống BMS cho các tòa nhà cao tầng. Tùy thuộc
vào mục đích sử dụng mà ba nhóm hệ thống trên được trang bị cho các tòa nhà hay
không. Trên cơ sở các hệ thống này mà chúng ta đánh giá chất lượng của các tòa nhà
đạt tiêu chuẩn hay không đạt tiêu chuẩn của hệ thống BMS.
25
c. Sự cần thiết quản lý văn phòng cho thuê:
Hoạt động quản lý bất động sản nói chung và quản lý bất động sản văn phòng
nói riêng đang ngày càng trở thành hoạt động quan trọng và là nhu cầu cấp bách đối
với mỗi doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Trên thực tế hiện nay đang có rất nhiều
khu nhà cao tầng đang được mọc lên và rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản đang hình thành và ngày càng phát triển. Đối với mỗi doanh nghiệp hàng ngày diễn
ra rất nhiều các hoạt động giao dịch, mua bán với các đối tác và khách hàng, đối với
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản văn phòng cho thuê cũng vậy. Sự cần thiết phải
quản lý văn phòng cho thuê được thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau đây:
- Ngày nay các thành phố được chuyển đổi nhanh chóng bằng việc xây dựng sử
dụng khung thép và những phát minh về thang máy, điều này đã làm cho khả năng xây
dựng nhiều tòa nhà cao hơn ở khu vực thành phố. Các khu ngoại ô đã phát triển ra
ngoài giới hạn của thành phố. Việc xây dựng các loại văn phòng cho thuê tăng lên
nhanh chóng không chỉ ở trong nội thành mà còn phát triển và mở rộng ra vùng ngoại
ô. Xu hướng phát triển đó càng khuấy động tăng nhu cầu các nhà quản lý được đào tạo
và có kỹ năng.
Với bất động sản thương mại văn phòng cho thuê, rất cần người quản lý có kỹ
năng và kinh nghiệm. Sự gia tăng nhanh chóng về chi phí đất đai và xây dựng đã tạo
nên nhu cầu thuê văn phòng cho các doanh nghiệp và các nhu cầu tương tự về người
quản lý có chất lượng
Các bất động sản văn phòng của các tổ chức có thể hoặc không thể được quản lý
bởi chủ công ty. Tuy nhiên phần lớn văn phòng được cho thuê cho một hoặc nhiều công
ty kinh doanh . Các toà nhà văn phòng cho nhiều công ty thuê như thế rất cần được các
nhà chuyên môn quản lý.
26
Sự phát triển của các toà văn phòng ở các vùng ngoại ô lớn đã tạo nên nhu cầu
và sự cần thiết phải quản lý sự hoạt động các toà nhà văn phòng đó và cung cấp cho
các nhà quản lý bất động sản một số cơ hội lớn và các thách thức không nhỏ.
- Hiện nay, các dự án xây dựng văn phòng cao cấp chủ yếu do các công ty nước
ngoài đầu tư thực hiện vì vốn đầu tư trong lĩnh vực này rất lớn, xây dựng một toà nhà
diện tích khiêm tốn cũng mất ít nhất 10 triệu USD. Các công ty trong nước muốn làm
phải liên kết với nhau, khi đó lại nảy sinh những khó khăn về phân chia quyền lợi hay
mỗi khi ra quyết định. Hoạt động quản lý trong những trường hợp này đóng vai trò hết
sức quan trọng góp phần tăng thêm mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác kinh doanh.
Thực tế thì ngay bản thân một số doanh nghiệp trong nước có tiềm lực về tài
chính cũng muốn chuyển vào kinh doanh các toà nhà văn phòng cao cấp để được
hưởng dịch vụ tốt hơn trong các dự án do các công ty nước ngoài đầu tư và cũng là để
nâng cao vị thế của mình. Sự cần thiết phải quản lý các văn phòng không chỉ là trong
nội bộ công ty mà còn có trách nhiệm đối với các hợp đồng thoả thuận với các đối tác
giúp cho công ty có thêm mối quan hệ với các đối tác và mối quan hệ đó ngày càng
phát triển tốt đẹp.
- Ngoài ra, hiện nay người chủ sở hữu bất động sản văn phòng cho thuê hàng
ngày có rất nhiều công việc phải làm từ việc lập kế hoạch đến tổ chức thực thi kế hoạch
để điều hành sự hoạt động của bất động sản. Việc có một nhà quản lý bất động sản là
hết sức cần thiết để giúp cho chủ sở hữu trong rất nhiều công việc như: quảng cáo và
buốn bán địa điểm, sàng lọc người thuê, thoả thuận hợp đồng thuê, tư vấn an toàn, nhận
bảo hiểm, trả thuế bất động sản, ghi chép chính xác và thực hiện các báo cáo định kỳ
cho chủ sở hữu bất động sản…v.v.. Đó là những công việc hết sức quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và điều đó khẳng định một lần nữa vai trò
của nhà quản lý bất động sản văn phòng cho thuê là rất quan trọng và hết sức cần thiết.
27
- Trong quá trình hoạt động của bất động sản văn phòng cho thuê có rất nhiều
người tham gia trong quá trình sử dụng. Do đó trải qua thời gian hoạt động của bất
động sản không tránh khỏi việc phải cải tạo, sửa chữa hoặc thay thế, xây dựng mới …
các bộ phận của bất động sản. Vì vậy đòi hỏi cần có nhà quản lý để quản lý các hoạt
động trên. Những công việc nhà hàng ngày chính là kiểu bảo dưỡng thường xuyên dễ
thấy nhất đối với những toà nhà văn phòng. Các hoạt động kiểm soát của nhà quản lý
sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa hàng ngày…của công ty diễn
ra thuận tiện, nhanh chóng đảm bảo việc đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng.
Việc xây dựng mới đôi khi là rất cần thiết nhằm tăng lợi nhuận cho tòa nhà, tăng
khả năng quảng bá và đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Những thay đổi trong
thiết kế, lắp đặt nội thất và những thay đổi theo yêu cầu khách hàng là một phần trong
các chi phí bảo trì thông thường. Khi toà nhà được thuê thì những điều chỉnh theo tiêu
chuẩn mới được thực hiện và nâng cấp theo đúng tiêu chuẩn xây dựng. Các chi phí
thay đổi hoặc sửa chữa theo yêu cầu do người thuê trả. Nhà quản lý sẽ sắp xếp và xử lý
để các công việc đó diễn ra thuận tiện hơn.
Ngoài ra, trước khi khách hàng đến thăm quan văn phòng để thuê, nhà quản lý
sẽ có các biện pháp thích hợp thúc đẩy các hoạt động tu tạo lại văn phòng để toàn bộ
các thay đổi điều chỉnh được hoàn thiện sao cho khách hàng khó mà nhìn ra được sự
biến đổi của văn phòng sau khi tu tạo. Thậm chí có toà nhà không được bảo trì và bị
bỏ phí, một nhà quản lý chuyên nghiệp chuyên chịu trách nhiệm về loại hình bất động
sản này hoàn toàn có khả năng biến chúng thành nơi hữu ích.
- Toà nhà văn phòng là một công trình lớn, đặc biệt và có rất nhiều vấn đề bởi vì
mật độ người sử dụng cao trên một đơn vị diện tích. Vì thế ban quản lý phải chuẩn bị
cho các tình huống khẩn cấp như động đất, cháy, bão, mất điện, vỡ đường nước, nổ,
bom … và những chấn thương khác có thể xảy ra với người ở trong toà nhà. Hoạt
động kiểm kê của nhà quản lý sẽ phát hiện ra những lỗ hổng, hỏng hóc trong hệ thống
28
điện, nước cũng như các hệ thống khác trang bị cho toà nhà. Vai trò của nhà quản lý
trong các hoạt động đó hết sức quan trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến toà nhà mà
còn ảnh hưởng đến sự hoạt động và tính mạng của mọi người trong toà nhà. Điều đó
khẳng định thêm sự cần thiết phải quản lý toà nhà văn phòng. Ngoài ra, toà nhà văn
phòng cúng rất cần quản lý và bảo vệ chống trộm cướp và các tệ nạn xã hội ảnh hưởng
đến uy tín của công ty như nạn nghiện hút, rồi có những kẻ giả làm khách hàng trà trộn
vào công ty gây rối loạn, mất trật tự trong công ty. Trong trường hợp đó các biện pháp
kịp thời của nhà quản lý là rất quan trọng, giải quyết nhanh chóng và đưa các hoạt động
của toà nhà văn phòng ổn định trở lại, giúp khách hàng có cảm giác yên tâm khi hoạt
động trong công ty và giữ uy tín của công ty, thu hút thêm các khách hàng mới. Do đó
rất cần thiết phải quản lý văn phòng.
- Với bất kỳ loại bất động sản nào thì quá trình thoả thuận được bắt đầu khi khách
hàng quan tâm đến bất động sản đó trên thị trường. Với bất động sản văn phòng cho
thuê cũng vậy, việc thoả thuận bao gồm việc thương thuyết với khách hàng về các điều
khoản trong hợp đồng mà có thể có lợi cho chủ sở hữu. Mục tiêu là kí kết được hợp
đồng có lợi cho cả hai bên. Bởi vì việc thương lượng hợp đồng thường phải thông qua
một vài bước để thống nhất các điều khoản trong hợp đồng. Bởi vậy rất cần nhà quản
lý để quản lý quá trình này một cách đều đặn và liên tục. Nếu không có người quản lý,
việc kiểm soát bị lơi lỏng thì giao dịch có thể không được diễn ra. Do đó vai trò của
người quản lý trong đó rất quan trọng, sự tác động của nhà quản lý có thể tránh các
xung đột có thể xảy ra hoặc làm gia hạn hoặc phá vỡ hợp đồng. Trong nhiều trường
hợp, chủ sở hữu và khách hàng tiềm năng nên tách hẳn nhau ra, ít nhất là đến lúc các
thoả thuận được đưa ra và hợp đồng được ký kết. Người quản lý sẽ là người trung gian
làm việc với cả hai bên để thống nhất các thoả thuận trong hợp đồng.
Mặt khác, khi hợp đồng cho thuê đã được kí kết và các thoả thuận trong hợp đã
được hai bên nhất trí vẫn rất cần nhà quản lý trong việc quản lý các khách hàng xem có
thực hiện theo đúng các điều khoản trong hợp đồng hay không. Điều đó cũng rất quan
29
trọng đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh bất động sản vì trên thực tế có những
khách hàng vẫn kí kết hợp đồng và nhất trí thoả thuận trong hợp đồng nhưng khi thực
hiện hợp đồng thì khách hàng đó có những hành vi khác ngấm ngầm hoạt động ảnh
hưởng đến toà nhà, ảnh hưởng đến các khách hàng khác và danh tiếng của công ty. Sự
kiểm soát thường xuyên và liên tục của nhà quản lý là yếu tố có tác động mạnh mẽ
ngăn chặn những hành vi bất thường của khách hàng, đảm bảo cho mọi người hoạt
động trong toà nhà luôn luôn yên tâm và thoải mái trong khi làm việc. Điều đó góp
phần không nhỏ vào sự phát triển lành mạnh của công ty.
Trên đây là một số yếu tố chủ yếu nói lên sự cần thiết phải quản lý văn phòng
cho thuê cũng như vai trò to lớn và quan trọng của nhà quản lý đối với doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản văn phòng cho thuê. Các hoạt động quản lý không chỉ diễn ra
trong một thời gian hay một chu kỳ hoạt động của toà nhà văn phòng mà cần phải diễn
ra liên tục, thường xuyên. Dưới sự kiểm soát của nhà quản lý về mọi mặt công ty sẽ đi
vào quĩ đạo phát triển.
2.1.2.2 Phân loại Văn phòng cho thuê
Thông thường, các yếu tố có thể quyết định trong việc xếp hạng của các tòa nhà
cao tầng gồm: địa điểm, ngày hoàn tất, dịch vụ, tuổi thọ tòa nhà, khả năng tiếp cận và
tiêu chuẩn quản lý.
Theo tiêu chí phân hạng cao ốc của Châu Âu và Mỹ: Cao ốc hạng A phải đạt 22
1.
tiêu chí gồm:
2.
Thiết kế sang trọng và được xây mới hoàn toàn.
3.
Vị trí đắc địa, nằm trong quận / khu trung tâm thành phố.
4.
Cao ốc phải dễ tìm và thuận tiện cho việc di chuyển.
Thu hút được những khách thuê có tên tuổi và uy tín.
30
5.
6.
Giá thuê cao hơn hẳn so với mức giá bình quân của thị trường.
7.
Có đội ngũ quản lý cao ốc chuyên nghiệp.
8.
Phải cung cấp đủ chỗ đậu xe.
9.
Nguyên vật liệu xây dựng cao ốc phải có chất lượng cao.
10.
Chiều cao từ sàn đến trần có chiều cao tối thiểu là 2m7.
11. Hệ thống dây điện và cáp đi ngầm dưới sàn (sàn nổi) và trần nhà dạng treo.
12. Được bảo vệ và giám sát việc ra vào tòa nhà liên tục 24 giờ.
13. Hệ thống thang máy tốc độ cao với thời gian chờ thang tối đa là 30 giây;
Thiết kế nội thất linh hoạt (dạng “không gian mở”), không cột.
14. Được trang bị hệ thống điều hòa trung tâm để kiểm soát nhiệt độ và ẩm độ
phải có ít nhất 2 thang máy với tải trọng tối thiểu 6 người.
15. Hệ thống phát điện dự phòng và tự động chuyển mạch khi cúp điện.
16.
theo chuẩn EU
17. Khu vực công cộng không vượt quá 12% tổng diện tích sử dụng.
18.
Chiều sâu mỗi phòng phải từ 18 đến 20 mét.
19.
Có hệ thống quản lý tòa nhà thông minh (Building Management System).
20. Đối với cao ốc có sức chứa từ 250 người trở lên phải có khu vực ăn uống và
Có các phòng họp sang trọng và đại sảnh ấn tượng.
21. Khung cửa sổ có chất lượng cao và phải được lắp kính cản tia tử ngoại mặt
nghỉ ngơi cho nhân viên hay phải có nhà hàng, quán cà phê, trung tâm thể thao.
22.
trời.
Tiết kiệm năng lượng hạng A (tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng cao nhất của
EU).
Cao ốc văn phòng hạng B chỉ cần thỏa mãn 12 tiêu chí trong 22 tiêu chí phân
loại cao ốc văn phòng hạng A là:
31
1. Giá thuê cao hơn hẳn so với mức giá bình quân của thị trường.
2. Có đội ngũ quản lý cao ốc chuyên nghiệp.
3. Nguyên vật liệu xây dựng cao ốc phải có chất lượng cao.
4. Chiều cao từ sàn đến trần có chiều cao tối thiểu là 2m7.
5. Thiết kế nội thất linh hoạt (dạng “không gian mở”), không cột.
6. Được bảo vệ và giám sát việc ra vào tòa nhà liên tục 24 giờ.
7. Hệ thống thang máy tốc độ cao với thời gian chờ thang tối đa là 30 giây;
phải có ít nhất 2 thang máy với tải trọng tối thiểu 6 người.
8. Hệ thống phát điện dự phòng và tự động chuyển mạch khi cúp điện.
9. Chiều sâu mỗi phòng phải từ 18 đến 20 mét.
10. Có các phòng họp sang trọng và đại sảnh ấn tượng.
11. Đối với cao ốc có sức chứa từ 250 người trở lên phải có khu vực ăn uống và
nghỉ ngơi cho nhân viên hay phải có nhà hàng , quán cà phê, trung tâm thể thao.
12. Khung cửa sổ có chất lượng cao và phải được lắp kính cản tia tử ngoại mặt
trời.
Tại các thành phố lớn như Tp.HCM và Hà Nội đến nay đã có rất nhiều cao ốc
văn phòng “mọc lên”. Vì ai cũng muốn tạo thương hiệu cho tòa nhà của mình nên các
chủ đầu tư luôn nói rằng được đầu tư hiện đại, đạt chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, tiêu chí
chung nào để đánh giá và xếp hạng cho các cao ốc tại Việt Nam đến nay vẫn chưa được
đưa ra cụ thể.
Khi nói đến tòa nhà văn phòng hạng A, B hay C, gần như mọi người hiện vẫn
còn mơ hồ về sự phân biệt ấy và không biết rõ những chuẩn mực nào để lựa chọn.
Thực tế, hầu hết sự đánh giá và xếp hạng cao ốc đang dựa vào tiêu chí của từng công ty
trong lĩnh vực dịch vụ bất động sản quốc tế hoạt động tại Việt Nam.
32
Theo nhận xét của nhiều chuyên gia, đến nay ở Việt Nam chưa có chuẩn chung
về xếp hạng cao ốc văn phòng. Thông thường, các yếu tố có thể quyết định trong việc
xếp hạng của các tòa nhà cao tầng gồm: địa điểm, ngày hoàn tất, dịch vụ, tuổi thọ tòa
nhà, khả năng tiếp cận và tiêu chuẩn quản lý.
Tại Tp.HCM, các tòa cao ốc đang được các công ty đại lý bất động sản dựa vào
quy chuẩn chung về vị trí, độ tuổi, diện tích tấm sàn, trong khi chủ đầu tư sẽ đánh giá
các tòa nhà dựa trên “tầm nhìn” của mình.
Hiện cách phân hạng văn phòng tại Việt nam nói chung vẫn căn cứ vào các tiêu
chí của Quốc tế nhưng bị địa phương hóa và không được rõ ràng, cách phân lại sau
thường được áp dụng:
Văn phòng hạng A: Tòa nhà hiện đại, điều kiện đi lại thuận tiện, các trang thiết
bị đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, bố trí sàn linh hoạt, diện tích lớn sàn không cột, sàn
nâng, trần treo, hệ thống điều hòa không khí và sưởi ấm hiệu quả. Có trình độ quản lý
quốc tế, hạ tầng chỗ đỗ xe đạt tiêu chuẩn. Có tổng diện tích trên 20.000 m2, diện tích
sàn tối thiểu là 1.000 m2, cường độ ánh sáng tối thiểu là 25 W/m2 đối với các thiết bị
của khách thuê, thời gian chờ đợi giữa các lượt thang máy cao nhất là 25 giây hoặc
thấp hơn.
Văn phòng hạng B: Cùng tiêu chí hạng A nhưng ở vị trí trung tâm và chất lượng
thấp hơn. Ngoài ra, có tổng diện tích trên 10.000 m2, diện tích sàn tối thiểu là 600 m2,
cường độ ánh sáng tối thiểu là 15 W/m2 đối với các thiết bị của khách thuê, thời gian
chờ đợi giữa các lượt thang máy là 30 giây hoặc thấp hơn.
Văn phòng hạng C: Chất lượng và vị trí kém hơn hạng B. Nhưng yêu cầu cường
độ ánh sáng tối thiểu là 10 W/m2, thời gian chờ đợi giữa các lượt thang máy là 35 giây
hoặc thấp hơn, tuy nhiên vẫn cần thẻ ra vào 24h trong ngày, chìa khóa điều khiển hệ
thống điều hòa sau giờ làm việc, không gian chất lượng tốt.
33
Với mỗi lĩnh vực, quy mô khác nhau thì người ta sẽ chọn cho mình một văn
phòng làm việc hợp lý về diện tích giá cả, chất lượng. Ví dụ :các Văn phòng đại diện ở
Việt Nam của các tổ chức lớn thế giới như Ngân hàng Thế giới (WB), Liên minh châu
Âu (EU), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)… đều chọn văn phòng của mình đó là toà nhà
hạng A cao cấp. Hay các công ty vừa và nhỏ, thì người ta lại lựa chọn cho mình những
văn phòng giá cả hợp lý,vừa đủ cho nhu cầu của công ty đó là những văn phòng hạng B
hay C
2.2 Thực trạng văn phòng cho thuê tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1 Nguồn cung – Nhu cầu và giá cả Văn phòng cho thuê trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh
2.2.1.1 Nguồn cung Văn phòng cho thuê tại TPHCM
Nguồn cung văn phòng cho thuê không thể tăng nhanh một sớm một chiều mà
cần nhiều thời gian và đầu tư tài chính từ nghiên cứu, dự báo nhu cầu của thị trường,
thành lập dự án đến dự án hình thành.
Đối tượng cung chủ yếu của bất động sản văn phòng cho thuê đó chính là các cá
nhân trong nước, các tổ chức, tư nhân trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài, các tổ
chức nước ngoài… Nguồn vốn để xây dựng chính là do cổ đông đóng góp, hoặc là vay
ngân hàng, hoặc liên kết với tổ chức nước ngoài. Sự tham gia của nhà nước đối với
cung bất động sản văn phòng cho thuê là rất ít.
Qua đặc điểm trên ta có thể đánh giá khả năng cung của thị trường :Vì thị trường
bất động sản văn phòng cho thuê chủ yếu là các cá nhân, các tổ chức, tư nhân... tham
gia nên khả năng phát triển, mở rộng của nguồn cung là rất lớn.Vì vậy luôn đáp ứng
được chất lượng tốt cho các văn phòng cho thuê và khả năng bắt kịp được nhu cầu của
thị trường là nhạy bén. Đây là một điểm rất quan trọng đối với khả năng cung trên thị
34
trường của bất động sản văn phòng cho thuê. Các nhà đầu tư luôn luôn đặt vấn đề lợi
nhuận tối đa lên hàng đầu, nên việc xây dựng các văn phòng cho thuê luôn được đảm
bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Nguồn cung văn phòng cho thuê tăng lên nhanh trong vài năm trợ lại đây.
Nguồn cung những năm về trước có mức tăng tương đối nhưng bắt đầu tăng mạnh vào
những năm 2007, 2008. Do khi đó giá thuê văn phòng đạt đến đỉnh điểm. Cụ thể hạng
A đã được đẩy lên trên 60 USD/m2 vào cuối năm 2007 và trên 70 USD/m2 vào cuối
năm 2008, văn phòng hạng B cũng theo đó tăng theo và đạt gần 40 USD/m2. Với mức
giá hấp dẫn đó đã lôi kéo nhiều nhà đầu tư nhảy vào xây dựng cao ốc văn phòng, từ
năm 2009 trở đi nguồn cung văn phòng bắt đầu tăng mạnh, và năm 2010, 2011 lượng
cung mới tăng lên đáng kể.
Theo báo cáo quý IV/2011 của Công ty Tư vấn Bất động sản CBRE Việt Nam,
Tp.HCM hiện có tổng cộng 290 tòa nhà văn phòng ở tất cả các hạng với diện tích cho
thuê khoảng 1,2 triệu m2.
Số lượng văn phòng mới hoàn thành trong năm qua khá nhiều đang tạo sức ép
ngày càng tăng lên phân khúc thị trường văn phòng cho thuê tại khu vực TPHCM, năm
2011 lượng cung mới tham gia thị trường lên tới 230,000m2, tăng gần 50% so với năm
2010, nguồn cung tăng đã đẩy tỉ lệ thuê trống trên toàn thành phố vượt mức 17%, và
làm cho giá thuê trung bình của thị trường văn phòng tiếp tục giảm trong thời gian tới,
và sẽ có sự cạnh tranh gay gắt về giá và chất lượng dịch vụ trong năm 2012 khi các chủ
đầu tư ra sức thu hút khách thuê.
Nguồn cung văn phòng mới tại TP.HCM sẽ tăng mạnh trong giai đoạn từ 2012-
2014, trong vòng khoảng 3 năm nữa ước có khoảng 2.7 triệu m2 sàn, trong đó có
khoảng 720,000 m2 sàn văn phòng hạng A. Năm 2013 là năm có nguồn cung cao nhất
35
trên 1 triệu m2 sàn khi có nhiều dự án lớn đồng loạt đi vào hoạt động như M& C
Tower, Vietcombank, Times Square, SJC Tower,…
Bảng 2.1: Nguồn cung các hạng văn phòng 2011
Công suất thuê Hạng Ước lượng nguồn cung (m2) Giá thuê trung bình (USD/ m2 /tháng) (%)
Hạng A 137,000 68% 35
Hạng B 600,000 82% 20
Hạng C 523,000 83% 15
Nguồn: Tư vấn Nghiên Cứu Savills
Ngoài ra, hiện nay trên thị trường còn xuất hiện cung về một hình thức văn
phòng khá mới mẻ đó là “Văn phòng ảo”.Những công ty cung cấp dịch vụ này đang
được nhiều doanh nghiệp lựa chọn là Regus, G-Office, Văn phòng trọn gói...Khi sử
dụng dịch vụ này, khách hàng không phải chuyển đồ đạc, trang thiết bị đến mà chỉ đặt
biển hiệu, logo của công ty mình tại đó.Ngoài ra, doanh nghiệp không cần thiết phải có
nhân viên làm việc thường trực. Bộ phận nhân sự của "văn phòng ảo" sẽ trả lời điện
thoại, nhận fax, email và các giấy tờ liên quan với tư cách là thư ký của công ty. Sau
đó, tất cả những thông tin này sẽ được gửi đến tận nơi cho khách hàng.
2.2.1.2 Nhu cầu văn phòng cho thuê trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Nhu cầu về văn phòng cho thuê trên địa bàn TPHCM chủ yếu là các công ty tư
nhân, các doanh nghiệp nước ngoài, các tổ chức, các tập đoàn kinh tế đầu tư vào Việt
Nam, các tổ chức tài chính …Các doanh nghiệp nhà nước có nhu cầu văn phòng cho
thuê là rất ít bởi vì hầu như các doanh nghiệp này được nhà nước cấp đất để xây dựng
trụ sở. Đối tượng cầu văn phòng cho thuê trên thị trường TPHCM là rất đa dạng. Do
36
vậy những tiêu chuẩn, những yêu cầu đối với văn phòng là khác nhau tuỳ theo mục
đích sử dụng và đặc điểm từng lĩnh vực.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế TP.HCM năm 2011 tổng sản phẩm (GDP) tăng
10.3% so năm 2010. Đóng góp chính vào sự tăng trưởng GDP là khu vực dịch vụ vẫn
giữ mức đóng góp cao nhất là 5.7 % vào mức tăng trưởng 10.3% của GDP, tiếp theo là
công nghiệp và xây dựng 4.5%, cuối cùng là khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản là
0.1%. Khu vực dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của
TP.HCM
Bảng 2.2: Cơ cấu đóng góp của các khu vực kinh tế 2011
Khu vực Giá trị tăng thêm (tỷ đồng) % GDP
Dịch vụ 273,297 54.3%
Công nghiệp, xây dựng 224,387 44.6%
Nông, lâm, thủy hải sản 5.552 1.1%
Nguồn: Cục thống kê TPHCM
Điều này cho thấy ngày càng có nhiều công ty dịch vụ xuất hiện mà đa phần
những công ty dịch vụ này thường thuê văn phòng trong các cao ốc. Vì vậy, khi các
công ty dịch vụ này tăng lên về mặt số lượng thì nhu cầu văn phòng cũng tăng theo.
Nguồn vốn FDI đổ vào TP.HCM ngày càng tăng, năm 2010 số lượng dự án cấp
mới là 252 thấp hơn so với năm 2009 nhưng vốn đăng ký mới là 1895.3 triệu USD thì
vượt xa con số năm 2009 là 984.4 triệu USD. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI vào Thành phố Hồ Chí Minh năm sau tăng nhiều hơn so với năm trước, đây là dấu
hiệu tích cực ảnh hưởng đến phân khúc văn phòng do số lượng các công ty nước ngoài
sẽ đặt văn phòng đại diện ngày càng tăng lên.
37
Tình hình doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới tại TP.HCM tăng dần, như năm
2000 là 4,600 doanh nghiệp, năm 2004 có khoảng 10,200 doanh nghiệp thành lập, và
đến năm 2010 thì có hơn 25,000 doanh nghiệp được thành lập mới. Ta thấy rằng số
lượng doanh nghiệp thành lập mới ngày một tăng làm cho nhu cầu văn phòng ngày
càng tăng.
Nhu cầu thuê văn phòng năm 2010 của các công ty là rất lớn. Mặc dù nền kinh
tế vẫn trong giai đoạn khó khăn, nhưng số lượng công ty mới thành lập ngày một tăng
do đó nhu cầu thuê văn phòng cũng tăng, cũng như những công ty thuê vào thời điểm
hiện tại đang lên kế hoạch mở rộng quy mô hoạt động của mình.
Thêm vào đó, mức giá thuê văn phòng hạng A đã giảm nên nhu cầu thuê văn
phòng sẽ tiếp tục duy trì đà tăng. Đặc biệt, nguồn cầu văn phòng cho thuê hạng A phát
triển song song với dòng vốn đầu tư nước ngoài FDI, mà nguồn vốn FDI đổ vào
TP.HCM ngày càng tăng đây là tín hiệu tốt cho phân khúc văn phòng cho thuê. Ngoài
ra, văn phòng cho thuê hạng B, C là sự lựa chọn ưa thích của các công ty nội địa, một
phần là do các doanh nghiệp thành lập trong nước đa phần là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nên việc lựa chọn văn phòng hạng B, C là phù hợp.
Dù tình hình kinh tế năm 2011 có nhiều khó khăn, tỷ lệ các doanh nghiệp ngưng
hoạt động, phá sản tăng cao, nhưng xu hướng các doanh nghiệp trong nước được thành
lập ngày càng nhiều và nguồn vốn FDI tiếp tục được đổ vào TPHCM thì nhu cầu thuê
văn phòng cũng tăng theo.
2.2.1.3 Giá cả văn phòng cho thuê
Giá Văn phòng cho thuê phụ thuộc vào nhiều yếu tố, không chỉ riêng quy luật
cung cầu. Các yếu tố chính sau cấu thành nên giá cho thuê:
38
- Giá trị hiện thời của BĐS văn phòng: Giá trị hiện thời cuả BĐS văn phòng là yếu tố
đầu tiên ảnh hưởng đến giá cho thuê của BĐS, BĐS nào có giá trị càng cao, hay tổng
luồng thu nhập càng cao thì giá cho thuê càng cao. Bao gồm cấu thành chi phí kết tinh
và tự thân của BĐS và mức sinh lợi hiện tại và triển vọng của lĩnh vực văn phòng.
- Tỷ suất sinh lợi đầu tư đó là lãi suất tiết kiệm hoặc tỷ suất hoạt động từ đầu tư khác.
- Chi phí vận hành: bao gồm các chi phí quản lý, điều hành văn phòng cho thuê; các chi
phí để sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hiểm các hệ thống kỹ thuật trong toà cao ốc văn
phòng …
- Quy luật cung - cầu: giá cho thuê văn phòng cũng như giá các loại hàng hoá khác
được xác định dựa trên quy luật cung cầu.
- Các điều khoản trong hợp đồng thuê về việc thực hiện thanh toán tiền thuê và các loại
hình cho thuê.
- Yếu tố tâm lý: Giá tâm lý là giá có được từ cảm giác thoả mãn của khách hàng khi
quyết định thuê văn phòng, do đó sẽ khiến giá cho thuê sai lệch so với giá trị. Nếu tâm
lý được thoả mãn, ưng ý thì sẽ thuê kể cả với giá cao hơn. Phụ thuộc:
+ Thoả mãn các tiêu chuẩn chung và các quan niệm của xã hội
+ Yếu tố lịch sử của bất động sản
+ Quan niệm, đặc tính cá nhân
+ Quan niệm đẳng cấp xã hội
+ Tâm lý đám đông: hiểu biết càng thấp, thông tin càng ít thì sẽ càng ảnh hưởng đến
tâm lý đám đông… Các yếu tố này có thể làm tăng, giảm giá cho thuê bất động sản.
39
Khảo sát sơ bộ thị trường cho thấy, tính đến giữa tháng 1/2012, giá thuê tại một
số cao ốc văn phòng đã giảm từ 2 – 5% tùy phân khúc. Giảm mạnh nhất vẫn là phân
khúc văn phòng (VP) hạng A do phân khúc này đang lâm vào tình trạng tỷ lệ diện tích
trống (chưa có người thuê) lớn (gần 40%).
Giá thuê VP hạng A vẫn giữ được mức giảm 4,5% trong quý IV/2010 là do tỷ lệ
diện tích trống vẫn còn rất lớn nên một số vị trí buộc phải giảm giá để thu hút các
khách hàng đang lưỡng lự giữa phân khúc hạng A và hạng B.
Bắt đầu giảm từ năm 2008, giá thuê VPCT tại TPHCM đã giảm khoảng 1/2
trong 3 năm qua. Ở phân khúc hạng A, giá thuê phá đỉnh 70 USD/m2/tháng vào quý
I/2008 thì đến nay chỉ còn chưa đến 35 USD/m2/tháng.
Trong tương lai gần (năm 2012-2013), tình trạng giảm giá nhẹ như thế này vẫn
sẽ diễn ra cho đến khi cân bằng vì trong năm nay không có thêm cao ốc hạng A nào đi
vào hoạt động. Tuy nhiên, trong 3 năm tới thị trường thì sẽ có thêm hàng trăm ngàn m2
sàn VPCT hạng A. Khi đó, nếu không có “đột biến” nào từ thị trường cầu thì giá VPCT
sẽ tiếp tục rớt mạnh.
Tương tự, ở phân khúc hạng B, C giá cũng giảm nhẹ vì phân khúc này liên tục
có hàng mới là từ các tòa nhà phố cải tạo thành cao ốc văn phòng nhỏ. Chính sự cạnh
tranh từ các tòa nhà mới này đã làm giá thuê giảm. Thậm chí, trong 2 tháng đầu năm
nay, nhiều tòa nhà cho thuê ở khu vực ven đô như Tân Bình, Tân Phú… còn chào giá
chỉ ở mức 10 – 12 USD/m2/tháng.
Để đáp ứng nhu cầu cần văn phòng tốt nhưng diện tích nhỏ của các công ty mới
thành lập hoặc các công ty muốn mở văn phòng đại diện, các chủ tòa nhà hạng B, C
còn linh động chia tách diện tích cho thuê nhỏ đến mức có thể. Điều này khiến lợi
nhuận có thể giảm đi vì gánh nặng quản lý tăng lên, nhưng chính sách đó cũng giúp
diện tích trống của họ giảm bớt.
40
2.2.2 Các nhân tố tác động đến thị trường văn phòng cho thuê và Dự báo xu
hướng thị trường
2.2.2.1 Các nhân tố tác động đến thị trường văn phòng cho thuê
Thị trường Văn phòng cho thuê hiện nay đang phát triển mạnh mẽ cả về quy mô
và chất lượng như đã nói ở trên. Tuy nhiên cũng giống như thị trường của các loại hàng
hoá khác, thị trường BĐS văn phòng công sở cũng chịu sự chi phối, tác động của nhiều
nhân tố trong quá trình phát triển của nó.
a. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
Trong nền kinh tế tăng trưởng phát triển, các doanh nghiệp đều có nhu cầu muốn
mở rộng quy mô sản xuất, thành lập văn phòng giao dịch ở nhiều nơi mà đặc biệt là ở
những trung tâm lớn. Lúc này thị trường văn phòng phải tăng lên cả về quy mô và chất
lượng để đáp ứng đủ nhu cầu của phát triển kinh tế. Cụ thể như năm 2007 và năm
2008, cầu về văn phòng cho thuê tăng đột biến khiến các nhà đầu tư phải có những biện
pháp để tăng nguồn cung trên thị trường nhanh chóng, đáp ứng đươc nhu cầu khách
hàng. Bên cạnh đó khi nền kinh tế suy thoái thì nhu cầu về văn phòng giảm. Điển hình
từ năm 2009 đến nay mặc dù giá thuê văn phòng giảm nhưng tỷ lệ trống ở các văn
phòng vẫn cao. Bởi vì lúc này nhiều doanh nghiệp đã cắt giảm chí phí riêng trong đó có
chi phí về văn phòng.
b. Quy mô, tốc độ tăng số lượng người làm việc trong các cơ quan hành chính, văn
phòng.
Nền kinh tế chúng ta hiện nay đã và đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Những công việc lao động thủ công dần dần được thay thế bằng các dây chuyền
máy móc hiện đại. Đặc biệt ở các thành phố lơn như TPHCM. Tỷ trọng lao động trong
nông nghiệp ngày càng giảm, tỉ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ tăng
41
nhanh. Lúc này nền kinh tế càng phát triển theo hướng tri thức, càng có nhiều người
lao động trí óc nhiều hơn. Hàng loạt các chi nhánh ngân hàng mở ra, các công ty thành
lập nhiều hơn. Hút lượng lao động vào khu vực này lớn cho nên nhu cầu thuê văn
phòng ngày càng nhiều. Điều này được giải thích rõ nét nhất đó chính là vào giai đoạn
năm 2007 khi mà Việt Nam bắt đầu gia nhập WTO. Hàng loạt các công ty được mở ra
và lượng người tham gia vào các cơ quan hành chính tăng nhanh chóng, và bỗng nhiên
lượng cung Văn phòng cho thuê trên địa bàn TPHCM không thể đáp ứng được. Chúng
ta có thể thấy cầu về Văn phòng cho thuê giai đoạn này rất cao. Và bây giờ, có thể nói
do xu hướng tăng lượng người làm việc trong lĩnh vực hành chính cho nên đã ảnh
hưởng đến lượng cung Văn phòng cho thuê trên địa bàn TPHCM.
c. Sự gia tăng của các cơ sở hoạt động kinh tế - xã hội
Trong nền kinh tế - xã hội hiện nay, khi công nghiệp và dịch vụ đang trở thành
nghành chính trong nền kinh tế quốc dân. Rất nhiều công ty tên tuổi trên thế giới, các
công ty lớn trong nước mở rộng thị trường. Mỗi một lĩnh vực đều cần có địa điểm để
công tác và làm việc. Với xu thế phát triển chung của nền kinh tế, nhiều lĩnh vực mới
gia nhập thị trường nên nhu cầu về văn phòng cho mỗi một lĩnh vực ngày càng tăng
lên. Chúng ta có thể thấy rõ điều này tại thị trường Văn phòng cho thuê tại TPHCM.
Cùng với xu thế phát triển chung, TPHCM đang ngày càng phát triển. Hàng loạt các trụ
sở ngân hàng, các công ty, các trụ sở… đang mọc lên. Đây là một minh chứng về sự
phát triển và phần nào đã làm đẹp hơn cho thủ đô, góp phần vào sự phát triển chung
của đất nước.
d. Chất lượng và khả năng đáp ứng của các văn phòng
Khi mà nhu cầu sử dụng văn phòng ngày càng cao, lượng văn phòng hiện tại
chưa thể đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng thì trong thời gian tới nhu
cầu xây dựng mới và bổ sung nâng cấp các văn phòng hiện tại là rất lớn. Bên cạnh đó
42
yếu tố diện tích cũng ảnh hưởng đến việc xây dựng, bổ sung nâng cấp văn phòng mới.
Với mỗi lĩnh vực với những đặc điểm riêng trong hoạt động sẽ có nhu cầu về diện tích
văn phòng khác nhau. Khi mà tiêu chuẩn về văn phòng chưa đáp ứng được thì nhu cầu
có thêm văn phòng mới tăng lên. Chúng ta có thể thấy một thực trạng hiện nay đó
chính là cung đang vượt quá cầu về Văn phòng cho thuê ở thị trường TPHCM. Lúc này
đây, vấn đề đặt ra đối với các chủ đầu tư, các người quản lý là làm sao gia tăng các dịch
vụ đi kèm, chất lượng của các dịch vụ… thật phong phú, hợp lý, đáp ứng nhu cầu
khách hàng và vẫn đảm bảo vấn đề lợi nhuận cho chủ đầu tư. Vậy sẽ là xu hướng
chung cho các tòa nhà cao ốc Văn phòng trong tương lai ở TPHCM nói riêng và trên
Việt Nam nói chung đó chính là nâng cao quyền lợi của khách hàng.
e. Sự mở rộng của giao lưu kinh tế quốc tế
Khi nền kinh tế mở cửa thì sẽ thu hút được nhiều tập đoàn, các công ty lớn trên
thế giới đầu tư vào Việt Nam khi đó nhu cầu về các văn phòng đại diện sẽ được tăng
lên .
Sự tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng FDI, Việt Nam gia nhập WTO, nhu cầu mở
rộng văn phòng của các công ty đa quốc gia đang hoạt động tại Việt Nam và sự mở
rông quy mô hoạt động của các doanh nghiệp lớn Việt Nam là những nhân tố kích thích
cầu thị trường này. Điều này thực sự rất rõ ràng ở thị trường TPHCM. Như đã nói ở
trên, Việt Nam gia nhập WTO đó chính là một bước tiến mới trong mở rộng giao lưu,
hòa nhập nền kinh tế với nền kinh tế thế giới. Lúc này đây, hàng loạt công ty, chi nhánh
được mở ra tại thị trường TPHCM.Và nhu cầu thuê văn phòng tăng lên rõ nét. Hay
trong thời kỳ khủng hoảng tài chính thế giới, thì điều này cũng thực sự tác động đến thị
trường Văn phòng cho thuê trong nước. Đó chính là “hậu quả” của việc giao lưu kinh
tế quốc tế. Qua đây ta có thể thấy sự mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế thực sự ảnh
hưởng mạnh mẽ đến thị trường Văn phòng cho thuê ở TPHCM
43
f. Nhu cầu hiện tại của thị trường:
Cũng như bất kỳ một loại hàng hoá nào, việc quyết định bổ sung thêm nguồn
văn phòng cho thuê như thế nào đều dựa trên nhu cầu hiện tại của thị trường. Thông
qua việc nghiên cứu thị trường như dựa vào các chỉ số kinh doanh của thị trường văn
phòng cho thuê, hiệu suất cho thuê, hiệu quả kinh doanh cao, cầu ổn định ...sẽ đưa ra
các quyết định về số lượng, loại hình văn phòng cung ra thị trường. Ta cũng thấy rõ
điều này ở thị trường TPHCM qua một ví dụ rất đơn giản. Đó chính là những giai đoạn
mà cầu về văn phòng cho thuê ở TPHCM rất cao và cung không thể đáp ứng được, thì
một vấn đề đương nhiên sẽ xảy ra đó chính là các nhà đầu tư sẽ tăng cung. Việc tăng
cung này được thể hiện dưới nhiều hình thưc như biến các căn hộ chung cư thành Văn
phòng cho thuê, hay hàng loạt dự án cao ốc ra đời… Qua ví dụ đơn giản trên ta có thể
thấy được mối quan hệ giữa yếu tố này tới thị trường Văn phòng cho thuê ở TPHCM là
rất rõ nét.
g. Những chủ trương chính sách của Nhà nước
Khác với các hàng hóa thông thường, cung về Văn phòng cho thuê phụ thuộc rất
lớn vào Chính sách của Chính Phủ về các chế dộ quản lý đất đai và nhà ở, về chính
sách sử dụng đất và các khoản đầu tư cho phát triển nhà đất. Góp phần định hướng cho
thị trường BĐS phát triển theo mục tiêu kế hoạch mà nhà nước đặt ra. Sự tác động thể
hiện ở những luật định mà nhà nước ban hành: Chính sách về tài chính, thuế, chính
sách đền bù, giải tỏa, thu hồi đất, các quy định về môi giới, tư vấn BĐS… Những chính
sách này có thể tác động:
- Làm tăng cung BĐS thuộc khu vực Nhà Nước
- Bảo đảm tính pháp lý cho thị trường BĐS giao dịch, chủ động tăng nguồn cung hợp
lý.
44
Chính sách của Nhà Nước đối với phát triển và cải thiện nguồn cung về văn
phòng cho thuê không phải là những hỗ trợ về đầu vào nguyên vật liệu xây dựng,
không phải là sự kiểm soát nhưng mối quan hệ trên thị trường mà thông qua các hoạt
động về quy hoạch, thể chế hóa các quan hệ về văn phòng cho thuê đến việc đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng. Vậy thì các chính sách này đã có những tác động như thế nào
đối với thị trường Văn phòng cho thuê ở TPHCM? Điều này được trả lời thông qua các
dự án. Đó chính là các chính sách kích thích đầu tư như: giảm thuế, hỗ trợ lãi suất cho
vay ưu đãi để kinh doanh, cho các nhà đầu tư thuê đất dài hạn với mức giá phù hợp,
cấp giấy phép xây dựng cao ốc hợp lý…Và thực sự ngày nay thì hỉnh ảnh các nhà cao
ốc ở TPHCM đang dần mọc lên và đang góp phần làm cho TPHCM trở nên khang
trang và hiện đại.
2.2.2.2 Dự báo xu hướng Thị trường Văn phòng cho thuê
Như nhiều loại hàng hóa khác trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, giá văn
phòng cho thuê đang giảm dần trước nhu cầu thị trường giảm và nguồn cung tăng lên.
Sắp tới với hàng loạt các dự án đang triển khai thì xu hướng cung vượt qua cầu vẫn
diễn ra, giá vẫn còn có xu hướng giảm mạnh. Sự đi xuống của giá thuê văn phòng là
do nguồn cung các cao ốc loại B và C tăng nhanh, trong khi nhu cầu bắt đầu co lại do
các công ty có xu hướng cưỡng lại giá thuê đã lên quá cao. Cuộc khủng hoảng tín
dụng toàn cầu và những khó khăn về kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua cũng
buộc các công ty phải tính toán lại ngân sách thuê văn phòng và trì hoãn các hoạt
động mở rộng.
Mức độ cạnh tranh giữa các chủ đầu tư trong việc thu hút khách thuê văn
phòng đang tăng lên khá gay gắt. Vị thế cứ xây là có khách thuê đã không còn. Việc
cho thuê văn phòng không còn dễ dàng như trước, do các công ty cắt giảm nhân sự,
hạn chế mở rộng hoạt động. Các chủ tòa nhà mới sẵn sàng giảm giá thuê, có khi đến
30% và đưa ra nhiều điều kiện thuê hấp dẫn hơn. Giá thuê không còn là vấn đề quan
45
tâm duy nhất với khách hàng. Các tiêu chuẩn như chỗ đậu xe, bảng hiệu quảng cáo,
miễn tiền thuê để hỗ trợ giai đoạn hoàn thiện mặt bằng, dịch vụ quản lý… được khách
hàng quan tâm nhiều hơn. Sự thay đổi trên thị trường văn phòng cho thuê đang đặt
chủ đầu tư các tòa nhà hiện tại trước tình huống khó khăn, vừa phải giảm giá để đảm
bảo dòng tiền cho việc hoàn vốn và trả lãi vay ngân hàng, vừa phải nâng cấp ngay
dịch vụ lên mức chuyên nghiệp để thu hút khách hàng. Việc này cần chủ đầu tư tòa
nhà văn phòng phải đầu tư tiếp, thay vì có thể thu lợi nhuận ngay như trước.
Sự dịch chuyển khách thuê từ những tòa nhà cũ sang tòa nhà văn phòng mới.
Không chỉ chịu sức ép giảm giá, nhiều tòa nhà cũ tại Tp.HCM đang đối mặt với sự ra
đi của khách hàng. Theo ông Trương An Dương, Trưởng Bộ phận Nghiên cứu của
Savills Việt Nam, phần lớn các giao dịch văn phòng trong quý IV/2011 là dịch chuyển
giữa các tòa nhà và giữa các hạng. Khách thuê tiếp tục chuyển từ các tòa nhà cũ sang
các tòa nhà mới để có vị trí tốt hơn và giá thuê thấp hơn, hoặc chuyển từ nhà phố vào
các tòa nhà văn phòng. Điều này đã làm ảnh hưởng đến công suất thuê của toàn thị
trường.
Thực tế cho thấy những hợp đồng thuê văn phòng mới trong thời gian qua đều
rơi vào các trường hợp trên. Adidas chuyển từ tòa nhà Dimond Plaza sang Bitexco
Financial Tower, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank) cũng chuyển toàn bộ trụ sở ở Lê Thị Hồng Gấm sang tòa nhà Vincom
Center. Công ty Vinamit cũng đã chọn tòa nhà này làm trụ sở sau khi chuyển khỏi một
tòa nhà trên đường Lý Chính Thắng (quận 3) vào năm ngoái.
Không những thế, theo Savills Việt Nam, việc hầu hết hợp đồng tại các tòa nhà
văn phòng hoạt động từ năm 2009 đều hết hạn có thể tạo ra một sự dịch chuyển lớn
giữa các tòa nhà và giữa các hạng trong năm nay. Đặc biệt là xu hướng dịch chuyển
đến các tòa nhà ở trung tâm Tp.HCM. Thậm chí, nhiều công ty đang cân nhắc phá vỡ
hợp đồng cho thuê, chấp nhận chịu phạt để ra khỏi tòa nhà đang thuê.
46
Đồng tình với quan điểm trên, ông Chris Currie, Giám đốc Bộ phận Văn phòng
cho thuê của CBRE Việt Nam, cho rằng giá thuê giảm đang tạo điều kiện cho khách
thuê chuyển từ nhà phố vào các tòa nhà văn phòng. Không nêu tên cụ thể, ông Currie
cho biết một số công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính đang tìm cơ hội quay lại
khu vực trung tâm.
Theo ông Dương, Savills Việt Nam, do cung trên thị trường lớn, cộng với ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô, nên nhu cầu rất hạn chế. Vì vậy, thị trường văn
phòng cho thuê đang chịu áp lực cạnh tranh rất lớn. Để thu hút người thuê, ông cho
biết, các chủ tòa nhà đang tung ra nhiều chính sách ưu đãi như thời gian thuê miễn phí
dài hơn, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí trang bị, quảng bá hình ảnh bên trong
tòa nhà, chia sẻ một phần chi phí điện nước, dịch vụ, tái bố trí mặt bằng…
Nhìn chung trong mấy năm tới đây do hậu quả của việc sốt giá văn phòng cho
thuê gia đoạn 2007-2008 khiến cho nguồn cung văn phòng luôn có xu hướng tăng
bằng việc hàng loạt các công trình được khánh thành. Đồng tời hiệu ứng của việc sốt
nóng là các công ty các doanh nghiệp không đủ khả năng thuê văn phòng ở trung tâm
với giá quá cao do vậy doanh nghiệp tìm cách cắt giảm chi phí bằng việc thuê văn
phòng với diện tích nhỏ hơn hoạc di dời văn phòng ra các khu xa trung tâm hoặc hình
thành các văn phòng ảo khiến cho cầu về văn phòng cho thuê không tăng. Sự mất cân
đối cung cầu hình thành rõ rệt sẽ khiến cho giá thuê văn phòng giảm và kéo dài cho
những năm tiếp sau.
Đứng trên giác độ của các nhà đầu tư thị trường này vẫn là thị trường còn nhiều
tiềm năng phát triển và để có thể phát triển các doanh nghiệp đầu tư cũng phải nắm
bắt kịp thời mục tiêu của thị trường văn phòng hiện nay không phải nhắm vào các văn
phòng cao cấp đầy đủ tiện nghi mà còn phù hợp với từng đối tượng khách thuê nữa.
Có như vậy mới có thể phát triển đồng thời góp phần vực dậy thị trường bất động sản
47
vẫn đang ấm dần lên như hiện nay và thoát khỏi tình trạng “ngủ đông” của thị trường
Văn phòng cho thuê.
2.3 Tóm tắt
Chương 2 nêu khái quát về Văn phòng cho thuê, việc phân loại và đặc điểm
của Văn phòng cho thuê.
Thực trạng về cung, cầu và giá văn phòng cho thuê tại TPHCM, các nhân tố tác
động đến thị trường văn phòng cho thuê.
Từ thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường văn phòng cho thuê, dự
báo xu hướng thị trường văn phòng cho thuê TPHCM
48
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu
Chương 2 trình bày tổng quan về thị trường bất động sản văn phòng cho thuê ở
TP.HCM.
Chương 3 này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng và
điều chỉnh, đánh giá các thang đo lường các khái niệm và nghiên cứu kiểm định giả
thuyết đề ra. Chương này bao gồm 3 phần chính: (1) thiết kế nghiên cứu, (2) các thang
đo lường các khái niệm nghiên cứu và (3) giới thiệu nghiên cứu chính thức.
3.2 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước chính: (1) nghiên cứu sơ bộ và (2)
nghiên cứu chính thức.
(1) Nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu định tính):
- Hình thành bảng thang sơ bộ bằng cách điều chỉnh bộ thang đo SERVQUAL
cho phù hợp với ngữ cảnh thị trường văn phòng cho thuê ở TP. HCM. Bảng thang đo
sơ bộ dùng để phỏng vấn sâu 15 khách hàng làm việc tại các cao ốc văn phòng cho
thuê trên địa bàn TP.HCM, có độ tuổi từ 20 đến 50.
- Kết quả nghiên cứu sẽ sử dụng để hoàn chỉnh bảng câu hỏi dùng cho nghiên cứu
chính thức. Bảng câu hỏi sẽ gồm 02 phần, phần thứ nhất là các thông tin cá nhân của
khách hàng được phỏng vấn như: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, … dùng cho mục đích
thống kê phân loại sau này. Phần thứ hai là những thông tin tổng quát khách hàng sẽ
được hỏi mức độ cảm nhận của họ về chất lượng dịch vụ văn phòng cho thuê.
- Bảng câu hỏi trước khi sử dụng chính thức sẽ được tham khảo ý kiến của các
chuyên gia và phỏng vấn thử khoảng 15 khách hàng để kiểm tra ngôn từ có phù hợp
không? Từ đó hiệu chỉnh lại bảng câu hỏi cho phù hợp.
(2) Nghiên cứu chính thức (nghiên cứu định lượng): Nghiên cứu chính thức này
được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp các khách hàng đang làm
49
việc tại các cao ốc văn phòng cho thuê. Dữ liệu trong nghiên cứu này được dùng để
kiểm định các giả thuyết trong mô hình. Nghiên cứu chính thức này được thực hiện tại
Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 11 năm 2011.
Quy trình nghiên cứu:
Cơ sở lý thuyết Hiệu chỉnh Thang đo nháp Ý kiến của chuyên gia
Thang đo chính
Loại các biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ. Kiểm tra hệ số Alpha.
Cronbach’s Alpha Nghiên cứu định lượng (n=225)
Loại biến có trọng số EFA nhỏ. Kiểm tra nhân tố trích được. Kiểm tra phương sai trích được
Phân tích nhân tố EFA
Kiểm định giả thiết Kiểm định mô hình
Phân tích hồi quy bội
.
Đánh giá – Kết quả
Nguồn: điều chỉnh từ qui trình nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
(2002).
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
50
3.3 Hiệu chỉnh thang đo
Thang đo được xây dựng dựa trên bộ thang đo đã được phát triển SERVQUAL
(Parasuraman & ctg, 1988) và cơ sở lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng. Qua kết
quả nghiên cứu định tính, chúng được điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với thị trường
bất động sản văn phòng cho thuê ở TP.HCM.
3.3.1 Thang đo chất lượng dịch vụ văn phòng cho thuê:
Chất lượng dịch vụ được đo lường theo thang đo SERVQUAL là một khái niệm
đa hướng gồm năm thành phần: Tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ, đồng cảm, phương
tiện hữu hình.
3.3.1.1 Thành phần tin cậy:
Thành phần tin cậy thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
hạn ngay lần đầu tiên.
Thang đo thành phần tin cậy gồm 5 biến quan sát, được ký hiệu từ TC1 đến
TC5, các biến quan sát này được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng 3.1: Thang đo thành phần tin cậy
Ký hiệu SERVQUAL Điều chỉnh
biến
TC1 Khi công ty XYZ hứa sẽ thực hiện Ban quản lý tòa nhà luôn thực hiện đúng
một điều gì đó vào khoảng thời gian những gì đã giới thiệu, cam kết.
cụ thể, công ty sẽ thực hiện.
TC2 Khi bạn có vấn đề, công ty XYZ thể Khi bạn có nhu cầu cần giúp đỡ, ban
hiện sự quan tâm chân thành trong quản lý tòa nhà nhiệt tình giúp đỡ bạn.
giải quyết vấn đề.
TC3 Công ty XYZ thực hiện dịch vụ Khi bạn thắc mắc hay khiếu nại, ban quản
đúng ngay từ lần đầu tiên. lý tòa nhà luôn giải quyết thỏa đáng.
TC4 Công ty XYZ cung cấp dịch vụ Ban quản lý tòa nhà luôn giải quyết yêu
51
đúng vào thời điểm mà công ty hứa cầu cần giúp đỡ của bạn đúng vào thời
sẽ thực hiện. điểm họ hứa.
TC5 Công ty XYZ thông báo cho khách Ban quản lý tòa nhà luôn thông báo cho
hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực bạn biết khi nào yêu cầu của bạn sẽ được
hiện. giải quyết.
3.3.1.2 Thành phần đáp ứng:
Thành phần đáp ứng thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên
phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
Thang đo thành phần đáp ứng gồm 4 biến quan sát, được ký hiệu từ DU6 đến
DU9, các biến quan sát này được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng 3.2: Thang đo thành phần đáp ứng
SERVQUAL Điều chỉnh Ký hiệu
biến
DU6 Nhân viên trong Công ty XYZ phục Nhân viên của ban quản lý tòa nhà phục
vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn. vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn
DU7 Nhân viên trong Công ty XYZ Nhân viên của ban quản lý tòa nhà luôn
thông báo cho bạn chính xác khi nào giải đáp nhanh chóng, thỏa đáng những
dịch vụ sẽ được thực hiện. thắc mắc của bạn.
DU8 Nhân viên trong Công ty XYZ luôn Nhân viên của ban quản lý tòa nhà luôn
luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn. sẵn sàng giúp đỡ bạn.
DU9 Nhân viên Công ty XYZ không bao Nhân viên của ban quản lý tòa nhà không
giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không giúp
ứng yêu cầu của bạn. đỡ bạn.
3.3.1.3 Thành phần năng lực phục vụ:
Thành phần năng lực phục vụ thể hiện qua trình độ chuyên môn và sẵn sàng của
nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
52
Thang đo thành phần năng lực phục vụ gồm 4 biến quan sát, được ký hiệu từ
NL10 đến NL13, các biến quan sát này được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng 3.3: Thang đo thành phần năng lực phục vụ
SERVQUAL Điều chỉnh Ký hiệu
biến
NL10 Hành vi của nhân viên trong Công Phong cách của nhân viên của ban quản
ty XYZ ngày càng tạo sự tin tưởng lý tòa nhà ngày càng tạo sự tin tưởng đối
đối với bạn. với bạn.
NL11 Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện Bạn cảm thấy an toàn khi làm việc trong
giao dịch với Công ty XYZ. tòa nhà.
NL12 Nhân viên trong Công ty XYZ bao Nhân viên của ban quản lý tòa nhà bao
giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn.
bạn.
NL13 Nhân viên trong Công ty XYZ có Nhân viên của ban quản lý tòa nhà có
kiến thức để trả lời các câu hỏi của kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn.
bạn.
3.3.1.4. Thành phần đồng cảm:
Thành phần đồng cảm thể hiện ở việc quan tâm, thông càm đến từng khách
hàng.
Thang đo thành phần đồng cảm gồm 5 biến quan sát, được ký hiệu từ DC14 đến
DC18, các biến quan sát này được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
53
Bảng 3.4: Thang đo thành phần đồng cảm
SERVQUAL Điều chỉnh Ký hiệu
biến
DC14 Công ty XYZ thể hiện sự quan tâm Ban quản lý tòa nhà luôn thể hiện sự
đến cá nhân bạn. quan tâm đến cá nhân bạn.
DC15 Công ty XYZ có những nhân viên Ban quản lý tòa nhà có những nhân viên
thể hiện sự quan tâm đến cá nhân thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn.
bạn.
DC16 Công ty XYZ thể hiện sự chú ý đặc Ban quản lý tòa nhà hiểu được những nhu
biệt đến những quan tâm nhiều nhất cầu đặc biệt của bạn.
của bạn.
Nhân viên trong công ty XYZ hiểu DC17 Ban quản lý tòa nhà luôn thể hiện là
được những nhu cầu đặc biệt của người bạn đồng hành của bạn.
bạn DC18 Khi bạn gặp khó khăn, ban quản lý tòa
nhà luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn.
Hai biến trong thang đo Serqual: “Công ty XYZ thể hiện sự chú ý đặc biệt đến
những quan tâm nhiều nhất của bạn” và “nhân viên trong công ty XYZ hiểu được
những nhu cầu đặc biệt của bạn” được điều chỉnh thành 3 biến, ký hiệu là DC16,
DC17, DC18.
3.3.1.5 Thành phần phương tiện hữu hình:
Thành phần phương tiện hữu hình thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân
viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Thang đo thành phần phương tiện hữu hình gồm 7 biến quan sát, được ký hiệu
từ PT19 đến PT25, các biến quan sát này được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức
độ.
54
Bảng 3.5: Thang đo thành phần phương tiện hữu hình
Ký hiệu SERVQUAL Điều chỉnh
biến
PT19 Công ty XYZ có các trang thiết bị Tòa nhà có các trang thiết bị hiện đại.
hiện đại.
PT20 Cơ sở vật chất của Công ty XYZ Cơ sở vật chất của tòa nhà trông rất hiện
trông rất hấp dẫn. đại.
PT21 Địa điểm của tòa nhà rất thuận lợi đối với
bạn.
PT22 Bãi giữ xe của tòa nhà rộng rãi, an toàn.
PT23 Nhân viên của Công ty XYZ có Nhân viên của ban quản lý tòa nhà có
trang phục gọn gàng, cẩn thận. trang phục gọn gàng, lịch sự.
PT24 Các phương tiện vật chất trong hoạt Cách bố trí các phòng chức năng thuận
động dịch vụ rất hấp dẫn tại Công ty tiện, hiệu quả
XYZ. PT25 Tòa nhà có các công trình phụ trợ đáp
ứng nhu cầu toàn diện của bạn.
3.3.2 Thang đo sự thỏa mãn của khách hàng:
Về mặt đo lường sự thỏa mãn, hài lòng của khách hàng, những nhà kinh doanh
dịch vụ thường đồng nhất hai khái niệm – chất lượng phục vụ và sự thỏa mãn của
khách hàng. Tuy nhiên, đối với các nhà nghiên cứu là hai khái niệm tách biệt. Sự thỏa
mãn của khách hàng là một khái niệm tổng quát, nói lên sự hài lòng của họ khi tiêu
dùng một dịch vụ. Trong khi đó, chất lượng phục vụ chỉ tập trung vào các thành phần
cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner 2000). Vì vậy, trong nghiên cứu này, sự thỏa
mãn của khách hàng được đo lường bằng mức độ hài lòng tổng quát của khách hàng
đối với dịch vụ.
55
Thang đo sự thỏa mãn của khách hàng sử dụng trong nghiên cứu này dựa vào cơ
sở đo lường của Hayes (1994), bao gồm 3 biến quan sát, phỏng vấn khách hàng mức độ
hài lòng tổng quát của họ đối với dịch vụ văn phòng cho thuê.
Bảng 3.6: Thang đo mức độ thỏa mãn của khách hàng
Các thành phần thang đo
TM26 Nhìn chung bạn hoàn toàn hài lòng với cung cách phục vụ của ban quản lý tòa nhà.
TM27 Nhìn chung bạn hoàn toàn hài lòng với trang thiết bị vật chất của tòa nhà.
TM28 Tóm lại bạn hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ của ban quản lý tòa
(Nguồn: Nguyễn Đình Thọ & ctg. [2003:24])
nhà.
3.4 Kiểm định thang đo
Các thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hai công cụ chính: hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích yếu tố khám phá EFA, sử dụng phần mềm
SPSS phiên bản 19.0.
3.4.1 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại các biến không phù hợp.
Các biến có hệ số tương quan biến-tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.30 sẽ bị loại
và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy alpha từ 0.60 trở lên (Nunnally và
Burnstein, 1994).
56
Các thang đo chất lượng dịch vụ văn phòng cho thuê và thang đo sự thỏa mãn
của khách hàng được tiến hành phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trong SPSS
19.0.
Đối với thang đo đa biến Sự thỏa mãn của khách hàng sau khi phân tích
Cronbach’s Alpha sẽ được tính giá trị trung bình để tạo thành biến phụ thuộc là Sự thỏa
mãn để chuẩn bị cho bước phân tích hồi quy bội.
3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor loading)
Sau khi thang đo chất lượng dịch vụ văn phòng cho thuê được đánh giá độ tin
cậy là đạt yêu cầu, chúng sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA, phương
pháp kiểm định các thang đo nhằm điều chỉnh để phục vụ cho việc chạy hồi quy mô
hình tiếp theo.
Phân tích nhân tố khám phá EFA dùng kiểm định độ giá trị phân biệt và độ giá
trị hội tụ các yếu tố trích được của các biến quan sát trong các thang đo các biến độc
lập. Phân tích nhân tố khám phá EFA chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaise-Meyer-
Olkin) có giá trị nằm trong khoảng 0.5 đến 1.
Số nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue – đại diện cho phần biến
thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser, những nhân tố có
eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại ra khỏi mô hình. Tiêu chuẩn phương sai trích (Varance
explained criteria) khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50%. (Gerbing và
Anderson, 1988).
Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân
tố (factor loading) phải ≥ 0,4 trong một nhân tố (Gerbing và Anderson, 1988).
Để đạt độ giá trị phân biệt, khác biệt giữa các factor loading phải ≥ 0,3 (Jabnoun
& ctg, 2003).
57
Phương pháp trích yếu tố principal axis factoring với phép quay promax
(oblique) sẽ phản ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn phương pháp trích principal
components với phép quay varimax (orthogonal) (Gerbing & Anderson 1988). Phương
pháp trích principal axis factoring sẽ cho ta kết quả là số lượng nhân tố là ít nhất để giải
thích phương sai chung của tập hợp các biến quan sát trong sự tác động qua lại giữa
chúng. Trong khi đó phương pháp principal components sẽ cho kết quả là một tập hợp
các nhân tố giải thích cả phương sai chung và đặc trưng của các biến. Tuy nhiên với
các thang đo đơn hướng thì phép trích principal components được sử dụng, vì nó không
loại đi biến đạt giá trị về mặt nội dung.
3.4.3 Phân tích hồi quy bội
Sau khi thang đo của các yếu tố khảo sát đã được kiểm định, dữ liệu sẽ được
phân tích hồi quy bội.
Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa sự thỏa mãn khách
hàng với 5 thành phần TC, DU, NL, DC, PT có ý nghĩa trong phương pháp hồi qui
Enter được thể hiện như sau:
Sự thỏa mãn = A + B1 *TC + B2 *DU + B3 *NL + B4 *DC + B5 *PT
A, Bi: Các hằng số và các hệ số hồi quy.
Mô hình được kiểm độ thích hợp thông qua hệ số R2 điều chỉnh, kiểm tra sự tồn
tại của đa cộng tuyến thông qua hệ số phóng đại phương sai VIF, kiểm tra sự tồn tại
của tương quan chuỗi qua hệ số Durbin Watson.
3.5 Thiết kế bảng câu hỏi và triển khai thu thập thông tin
Bảng câu hỏi dùng để phỏng vấn khách hàng gồm hai phần chính.
Phần thứ nhất là các thông tin cá nhân của khách hàng được phỏng vấn như: giới
tính, độ tuổi, nghề nghiệp dùng cho mục đích thống kê phân loại sau này.
58
Phần thứ hai là những thông tin tổng quát khách hàng sẽ được hỏi mức độ cảm
nhận của họ về chất lượng dịch vụ văn phòng cho thuê. Sau khi được điều chỉnh, bổ
sung từ bộ thang đo gốc, phần này có 25 phát biểu đo lường 05 thành phần chất lượng
dịch vụ văn phòng cho thuê. Cụ thể: thành phần Tin cậy có 05 phát biểu, thành phần
Đáp ứng có 04 phát biểu, thành phần Năng lực phục vụ có 04 phát biểu, thành phần
Đồng cảm có 05 phát biểu, thành phần Phương tiện hữu hình có 07 phát biểu. Thêm
vào đó là 03 phát biểu đo lường sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ văn
phòng cho thuê.
Khách hàng đánh giá mức độ đồng ý của họ đối với 28 phát biểu này bằng thang
đo Likert 5 mức độ, cụ thể là chọn (1) khi khách hàng hoàn toàn không đồng ý với phát
biểu, chọn (5) khi hoàn toàn đồng ý, chọn một trong các ô 2, 3, 4 tương ứng với các
mức độ đồng ý khác.
3.6 Mẫu
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kích thước mẫu dự tính
là 300.
Có nhiều quan điểm khác nhau về kích thước mẫu cần thiết. Có nhà nghiên cứu
cho rằng, nếu sử dụng phương pháp ước lượng ML thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ
50 đến 100 (Hair & ctg. 1998). Cũng có nhà nghiên cứu kích thước cho rằng kích
thước mẫu tới hạn phải là 200(vd. Hoelter 1983). Quan điểm của nhà nghiên cứu khác
thì lại cho rằng kích thước mẫu thử tối thiểu là 5 mẫu cho một tham số cần ước lượng
(tiêu chuẩn 5:1) (Bollen 1989). Số lượng bảng câu hỏi được phỏng vấn là 300. Sau khi
thu thập và kiểm tra, 75 bảng bị loại do có quá nhiều ô trống, trả lời trùng lặp nhiều và
trả lời không trung thực. Cuối cùng 225 bảng câu hỏi hoàn tất được sử dụng. Dữ liệu
được nhập và làm sạch thông qua phần mềm SPSS 19.0.
59
3.7 Tóm tắt chương
Chương này trình bày cụ thể các nội dung sau: thiết kế nghiên cứu; cách kiểm
định các thang đo trong mô hình, kiểm định mô hình; chọn mẫu, kích cỡ mẫu, phương
pháp lấy mẫu và phân tích dữ liệu.
Phần thiết kế nghiên cứu trình bày quy trình nghiên cứu, các bước nghiên cứu
định tính, định lượng, xây dựng thang đo. Kiểm định thang đo dùng phương pháp phân
tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Phương pháp
phân tích hồi quy bội dùng để kiểm định mô hình nghiên cứu. Mẫu được chọn theo
phương pháp thuận tiện, phi xác xuất với kích cỡ 225.
Chương tiếp theo sẽ trình bày các kết quả kiểm định thang đo và các kết quả hồi
quy của mô hình.
60
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu
Chương 3 đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu. Mục đích của
chương 4 sẽ trình bày kết quả nghiên cứu thu được thông qua phân tích mô hình nghiên
cứu. Nội dung chương này gồm 4 phần chính: (1) Thông tin mẫu, (2) Phân tích đánh
giá thang đo sơ bộ, (3) Hiệu chỉnh thang đo, (4) Kiểm định giả thuyết.
4.2 Mô tả mẫu
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Số bảng câu hỏi được
phát ra là 300. Bảng câu hỏi được phát ra và thu lại ngay tại chỗ, thời lượng trung bình
trả lời một bảng câu hỏi của khách hàng khoảng 5-10 phút. Trong 300 bảng câu hỏi thu
thập được có 75 bảng bị loại bỏ do không phù hợp chủ yếu do điền thiếu thông tin, trả
lời trùng lặp nhiều và trả lời không trung thực. Số bảng câu hỏi còn lại trong mẫu là
225 bảng.
Về giới tính, mẫu khảo sát khá cân đối: tỷ lệ nam là 59% và tỷ lệ nữ là 41%.
Bảng 4.1: Phân bố mẫu thu được theo giới tính
Giới tính Nam Nữ Tổng cộng Số lượng Tỷ lệ (%) 133 92 225 59,1 40,9 100
Về độ tuổi, đa số khách hàng trong độ tuổi từ 20-40, chiếm trên 70%.
Bảng 4.2: Phân bố mẫu thu được theo độ tuổi
Độ tuổi 20 - 30 tuổi 31 - 40 tuổi 41 - 50 tuổi Trên 50 Tổng cộng Số lượng Tỷ lệ (%) 100 75 45 5 225 44,4 33,3 20 2,2 100,0
61
Về nghề nghiệp, đa số mẫu khảo sát là nhân viên văn phòng với tỷ lệ 48,9%,
nhân viên kinh doanh với tỷ lệ 22,2%, cán bộ quản lý (giám đốc, phó giám đốc, trưởng,
phó phòng) chiếm tỷ lệ 15.1%.
Bảng 4.3: Phân bố mẫu thu được theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Giám đốc, phó giám đốc Trưởng, phó phòng Nhân viên văn phòng Nhân viên kinh doanh Khác Tổng cộng Số lượng 11 23 110 50 31 225 Tỷ lệ (%) 4,9 10,2 48,9 22,2 13,8 100,0
4.3 Kiểm định thang đo
Như đã trình bày trong chương 3, các thang đo được kiểm định thông qua hai
công cụ chính: hệ số Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá
EFA (Exploratory Factory Analysis).
4.3.1 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
- Thang đo thành phần tin cậy gồm 5 biến quan sát từ TC1 đến TC5. Kết quả phân
tích Cronbach’s Alpha của thang đo cho giá trị như sau:
Bảng 4.4: Cronbach’s Alpha thành phần tin cậy
Thành phần tin cậy (TC), Alpha = 0,789
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại đi biến
Phương sai thang đo nếu loại đi biến
Tương quan biến – tổng
Alpha nếu loại biến này
TC1
15,45
4,490
,530
,762
TC2
15,67
4,329
,510
,768
TC3
15,30
3,898
,649
,721
TC4
15,33
3,973
,594
,741
TC5
15,26
4,043
,559
,753
62
Phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo cho thấy thang đo có hệ số Alpha cao,
bằng 0,789. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, nhỏ nhất bằng 0,510. Như
vậy thang đo đạt độ tin cậy trong kiểm định này.
- Thang đo thành phần Đáp ứng gồm 4 biến quan sát từ DU6 đến DU9. Kết quả
phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo cho giá trị như sau:
Bảng 4.5: Cronbach’s Alpha thành phần Đáp ứng
Thành phần Đáp ứng (DU), Alpha = 0,863
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại đi biến
Phương sai thang đo nếu loại đi biến
Tương quan biến – tổng
Alpha nếu loại biến này
DU6
10,75
3,779
,718
,822
DU7
10,48
3,724
,723
,820
DU8
10,59
3,878
,737
,815
DU9
10,86
3,944
,665
,843
Phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo cho thấy thang đo có hệ số Alpha khá
cao, bằng 0,863. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, nhỏ nhất bằng 0,665.
Như vậy thang đo đạt độ tin cậy trong kiểm định này.
- Thang đo Năng lực phục vụ (NL), gồm 4 biến quan sát từ NL10 đến NL13. Kết
quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo cho giá trị như sau:
Bảng 4.6: Cronbach’s Alpha thành phần Năng lực phục vụ (NL)
Năng lực phục vụ (NL),, Alpha = 0,839
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại đi biến
Phương sai thang đo nếu loại đi biến
Tương quan biến – tổng
Alpha nếu loại biến này
NL10
10,95
3,194
,661
,803
NL11
10,72
3,354
,652
,806
NL12
10,97
3,240
,713
,779
NL13
11,11
3,426
,667
,799
63
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo cho thấy thang đo có hệ số
Alpha khá cao, bằng 0,839. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 và nhỏ
nhất là 0,652. Như vậy thang đo đạt độ tin cậy trong kiểm định này.
- Thang đo thành phần Đồng cảm (DC), gồm 5 biến quan sát từ DC14 đến DC18.
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo cho giá trị như sau:
Bảng 4.7: Cronbach’s Alpha thành phần Đồng cảm (DC)
Thành phần Đồng cảm (DC), Alpha = 0,833
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại đi biến
Phương sai thang đo nếu loại đi biến
Tương quan biến – tổng
Alpha nếu loại biến này
5,331
,570
,816
14,52
DC14
5,355
,571
,816
14,76
DC15
4,843
,680
,786
14,62
DC16
4,930
,718
,775
14,51
DC17
5,041
,625
,802
14,65
DC18
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo cho thấy thang đo có hệ số
Alpha cao, bằng 0,833. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 và nhỏ nhất là
0,570. Như vậy thang đo đạt độ tin cậy trong kiểm định này.
- Thang đo thành phần Phương tiện hữu hình (PT), gồm 7 biến quan sát từ PT19
đến PT25. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo cho giá trị như sau:
Bảng 4.8: Cronbach’s Alpha thành phần Phương tiện hữu hình (PT)
Thành phần Phương tiện hữu hình (PT), Alpha = 0,846
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại đi biến
Phương sai thang đo nếu loại đi biến
Tương quan biến – tổng
Alpha nếu loại biến này
9,261
,533
,835
22,76
PT19
9,098
,619
,822
22,46
PT20
9,222
,615
,823
22,45
PT21
8,795
,632
,820
22,64
PT22
9,171
,645
,819
22,49
PT23
9,254
,550
,832
22,62
PT24
9,090
,631
,820
22,36
PT25
64
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo cho thấy thang đo có hệ số
Alpha khá cao, bằng 0,846. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 và nhỏ
nhất là 0,533. Như vậy thang đo đạt độ tin cậy trong kiểm định này.
Các biến đo lường trong 5 thang đo đạt yêu cầu trên được sử dụng trong phân
tích EFA tiếp theo.
- TM28. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo cho giá trị như sau:
Thang đo sự thỏa mãn của khách hàng: gồm 3 biến quan sát từ TM26 đến
Bảng 4.9: Hệ số Cronbach Anpha của thang đo sự thỏa mãn của khách hàng
Sự thỏa mãn khách hàng (TM), Alpha = 0,77
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại đi biến
Phương sai thang đo nếu loại đi biến
Tương quan biến – tổng
Alpha nếu loại biến này
TM26
8,23
8,777
,603
,370
TM27
8,60
9,374
,579
,338
TM28
8,51
9,108
,637
,406
Thang đo Sự thỏa mãn khách hàng có Cronbach alpha tương đối cao (0,77). Các hệ
số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 và nhỏ nhất là 0,579. Như vậy thang đo đạt độ
tin cậy trong kiểm định này.
4.3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi kiểm định thang đo đã đạt độ tin cậy bằng phương pháp phân tích
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA được tiến hành. Phân tích nhân tố được sử
dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin) có giá trị lớn hơn 0.5 (Marija J.Norusis,
1993) và giả thuyết về ma trận tương quan tổng thể là ma trận đồng nhất bị bác bỏ, tức
là các biến có tương quan với nhau.
Phương pháp trích được chọn để phân tích là principal axis factoring với phép
quay promax.
65
Kết quả: Hệ số KMO bằng 0,936 (sig. = 0,000, Bartlett's test). Như vậy, giả
thuyết về ma trận tương quan tổng thể là ma trận đồng nhất bị bác bỏ, tức là các biến
có tương quan với nhau và thỏa điều kiện trong phân tích nhân tố.
Kết quả phân tích EFA cho thấy có 5 yếu tố được trích tại eigenvalue = 1.007, tổng phương sai trích được là 61,993%. Như vậy, phương sai trích được đạt yêu cầu
(>50%). Tuy nhiên, các biến DC14 và DC15 (thang đo thành phần đồng cảm), biến
PT19 và PT24 (thang đo thành phần phương tiện hữu hình) có trọng số không đạt yêu
cầu (<0,4). Vì vậy các biến này bị loại.
Bảng 4.10: Kết quả EFA của các thành phần đo chất lượng dịch vụ văn phòng cho
thuê
Biến quan sát
1(DU) ,830 ,828 ,757 ,709 10,077 40,306 2(DC) ,967 ,700 ,666 1,754 7,017 Yếu tố 3(PT) ,892 ,796 ,585 ,498 ,436 1,378 5,511 4(TC) ,733 ,679 ,645 ,594 ,479 1,282 5,130 5(NL) ,701 ,678 ,663 ,570 1,007 4,029
DU8 DU6 DU7 DU9 DC15 DC17 DC16 DC18 PT24 DC14 PT19 PT21 PT22 PT20 PT25 PT23 TC3 TC4 TC1 TC5 TC2 NL10 NL12 NL11 NL13 Eigenvalue Phương sai trích
66
Đánh giá lại Cronbach’s Alpha sau khi loại biến:
Bảng 4.11: Cronbach’s alpha sau khi loại biến
Yếu tố
Tin cậy (TC) Đáp ứng (DU) Năng lực (NL) Đồng cảm (DC) Phương tiện hữu hình (PT)
Cronbach Alpha 0,789 0,863 0,839 0,816 0,831
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của 5 thành phần sau khi loại đều có hệ số
Alpha khá cao, thấp nhất là 0,789. Như vậy thang đo đạt độ tin cậy trong kiểm định
này.
Như vậy, thang đo của mô hình nghiên cứu SERVQUAL sau khi đánh giá sơ bộ
bao gồm 5 thành phần và và 21 biến quan sát. Thành phần tin cậy gồm 5 biến quan sát,
thành phần đáp ứng gồm 4 biến quan sát, thành phần năng lựcphục vụ gồm 4 biến quan
sát, thành phần đồng cảm gồm 3 biến quan sát, thành phần phương tiện hữu hình gồm 5
biến quan sát.
4.4 Kiểm định mô hình:
- Phân tích ma trận tương quan Pearson:
Sự thỏa mãn 1,000 ,576 ,628 ,638 ,589 ,646
DU ,628 ,535 1,000 ,653 ,513 ,547
DC ,589 ,467 ,513 ,535 1,000 ,554
PT ,646 ,492 ,547 ,511 ,554 1,000
Sự thỏa mãn TC DU NL DC PT
Bảng 4.12: Ma trận tương quan NL TC ,638 ,576 ,605 1,000 ,653 ,535 1,000 ,605 ,535 ,467 ,511 ,492 Hệ số Pearson của “Sự thỏa mãn” với TC, DU, NL, DC, PT lần lượt là 0,576;
0,628; 0,638; 0,589; 0,646, phản ánh sự thoả mãn của khách hàng tương quan chặt với
các thành phần Tin cậy (TC), Đáp ứng (DU), Năng lực (NL), Đồng cảm (DC) và
Phương tiện hữu hình(PT) do 5 hệ số Pearson đều lớn hơn 0,4.
67
Nếu xét hai thành thành phần “Sự thỏa mãn” và TC (hoặc DU, hoặc NL, hoặc
DC, hoặc PT) trong quan hệ độc lập và không bị ảnh hưởng bởi các thành phần khác
thì khi thành phần Tin cậy (hoặc Đáp ứng, hoặc Năng lực, hoặc Đồng cảm, hoặc
Phương tiện hữu hình) gia tăng sẽ kéo theo thành phần “Sự thỏa mãn” bị ảnh hưởng và
có xu hướng tăng theo.
- Kết quả phân tích hồi quy:
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy
Model
R
R Square
Durbin-Watson
Servqual
,777
,604
Adjusted R Square ,595
Std. Error of the Estimate ,368
1,977
Regression Residual Total
Sum of Squares 45,181 29,602 74,782
Df 5 219 224
Mean Square 9,036 ,135
F 66,852
Sig. ,000
Đa cộng tuyến
Hệ số chưa chuẩn hóa
Beta chuẩn hoá
B
Std. Error
Beta
T
Sig.
VIF
Độ hcấp nhận
(Constant) TC DU NL DC PT
,123 ,163 ,165 ,197 ,154 ,312
,217 ,066 ,055 ,062 ,051 ,062
,566 2,487 3,002 3,181 2,984 5,040
,572 ,004 ,003 ,002 ,003 ,000
1,760 2,039 2,205 1,701 1,750
,568 ,490 ,454 ,588 ,571
,140 ,182 ,201 ,165 ,284
Năm thành phần TC, DU, NL, DC, PT có sigma < 0.05. Như vậy, ở mức ý nghĩa
5%, có năm thành phần này có quan hệ nhân quả với biến phụ thuộc “Sự thỏa mãn của
khách hàng”.
Hệ số R2 cân chỉnh bằng 0,595, phản ánh độ tương thích của mô hình là 59,5%.
Nói cách khác, có khoảng 59,5% phương sai Sự thoả mãn của khách hàng được giải
thích bởi 5 thành phần TC, DU, NL, DC, PT. Ngoài ra, kết quả của dữ liệu giải thích
được cho mô hình ở mức chấp nhận được.
68
Hệ số VIF (Variance Inflation Factor, hệ số phóng đại phương sai, dùng để đo 2) của các lường đa cộng tuyến, nó là nghịch đảo của độ chấp nhận Tolerance = 1-Ri
thành phần trong mô hình đều < 10. Do đó hiện tượng đa cộng tuyến giữa các thành
phần độc lập không có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình.
Kiểm tra phân phối phần dư cũng không bị vi phạm khi sử dụng phương pháp
hồi qui bội.
- Kết quả kiểm định : Có 5 thành phần tác động vào sự thoả mãn của khách hàng
sử dụng dịch vụ văn phòng cho thuê tại TP. HCM. Kết quả cho thấy giả thuyết H1, H2,
H3, H4, H5 theo mô hình SERVQUAL được ủng hộ.
H1: Khi thành phần tin cậy được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì sự thỏa mãn
của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng hay nói cách khác thành phần tin cậy có
tương quan dương với sự thỏa mãn của khách hàng.
H2: Khi thành phần đáp ứng được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì sự thỏa mãn
của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng hay nói cách khác thành phần đáp ứng có
tương quan dương với sự thỏa mãn của khách hàng.
H3: Khi thành phần năng lực phục vụ được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì sự
thỏa mãn của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng hay nói cách khác thành phần
năng lực phục vụ có tương quan dương với sự thỏa mãn của khách hàng.
H4: Khi thành phần đồng cảm được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì sự thỏa
mãn của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng hay nói cách khác thành phần đồng
cảm có tương quan dương với sự thỏa mãn của khách hàng.
69
H5: Khi thành phần phương tiện hữu hình được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm
thì sự thỏa mãn của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng hay nói cách khác thành
phần phương tiện hữu hình có tương quan dương với sự thỏa mãn của khách hàng.
- Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa sự thỏa mãn khách
hàng với 5 thành phần TC, DU, NL, DC, PT có ý nghĩa trong phương pháp hồi quy
Enter được thể hiện như sau:
Sự thỏa mãn = 0,123 + 0,163*TC + 0,165* DU + 0,197*NL + 0,154*DC +
0,312*PT (1)
Để kết quả phản ánh chính xác hơn do không phụ thuộc vào đơn vị đo lường của
các biến độc lập, hệ số beta chuẩn được sử dụng trong phương trình hồi qui. Phương
trình hồi qui được trích theo các hệ số beta chuẩn hóa như sau:
Sự thỏa mãn = 0,140*TC+ 0,182*DU + 0,201*NL + 0,165*DC + 0,284*PT (2)
Mô hình hiệu chỉnh:
0,140
Tin cậy
0.182
0.201
Đáp ứng
Năng lực phục vụ
Sự thỏa mãn của khách hàng
0.165
0.284
Đồng cảm
Phương tiện hữu hình
Hình 4.1: kết quả mô hình hồi quy chất lượng dịch vụ với sự thỏa mãn của khách hàng
70
4.5 Đánh giá các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ văn phòng cho thuê:
Kết quả phân tích định lượng cho thất chất lượng dịch vụ văn phòng cho thuê
gồm 5 thành phần: thành phần tin cậy gồm 5 biến quan sát, thành phần đáp ứng gồm 4
biến quan sát, thành phần năng lực phục vụ gồm 4 biến quan sát, thành phần đồng cảm
gồm 3 biến quan sát, thành phần phương tiện hữu hình gồm 5 biến quan sát.. Trong đó,
thành phần phương tiện hữu hình (beta chuẩn hóa bằng 0,284) và năng lực phục vụ
(beta chuẩn hóa bằng 0,201) tác động mạnh nhất vào sự thỏa mãn của khách hàng thuê
văn phòng từ kết quả phân tích hồi quy.
Các biến quan sát được tiếp tục phân tích giá trị trung bình nhằm đi sâu vào tìm
hiểu mức độ đánh giá của khách hàng sử dụng dịch vụ đối với từng yếu tố.
- Thành phần phương tiện hữu hình:
Kết quả cho thấy thành phần phương tiện hữu hình (beta chuẩn hóa bằng 0,284)
tác động mạnh nhất vào sự thỏa mãn của khách hàng thuê văn phòng, có thể cho rằng
khách hàng rất quan tâm đến cơ sở vật chất, trang thiết bị của tòa nhà cũng như các
công trình, dịch vụ phụ trợ nhằm hỗ trợ tối đa cho khách hàng trong môi trường làm
việc chuyên nghiệp, hiện đại.
Bảng 4.14: Giá trị Mean thành phần phương tiện hữu hình
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
N
PT20 PT21 PT22 PT23 PT25
225 225 225 225 225
3,84 3,85 3,66 3,80 3,93
,682 ,658 ,739 ,646 ,675
,045 ,044 ,049 ,043 ,045
Phân tích giá trị trung bình của các biến quan sát trong thành phần phương tiện
hữu hình cho thấy, nhìn chung tại các tòa nhà văn phòng cho thuê ở thành phố Hồ Chí
Minh, khách hàng đánh giá tốt các yếu tố như cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại của
tòa nhà, mặt bằng rộng rãi, đồng phục nhân viên gọn gàng lịch sự. Tuy nhiên, bãi giữ
71
xe thuận tiện được khách hàng đánh giá thấp hơn so với các yếu tố khác, do vậy các
cao ốc văn phòng cần chú ý ưu tiên cải tiến yếu tố này.
- Thành phần năng lực phục vụ:
Thành phần này tác động mạnh vào sự thỏa mãn của khách hàng chỉ sau thành
phần phương tiện hữu hình.
Bảng 4.15: Giá trị Mean thành phần năng lực phục vụ
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
NL10 NL11 NL12 NL13
225 225 225 225
3,64 3,86 3,61 3,48
,762 ,716 ,712 ,682
,051 ,048 ,047 ,045
Tuy nhiên giá trị trung bình của các biến quan sát khá thấp, đặc biệt là NL13 =
3,48 (nhân viên của ban quản lý tòa nhà có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn).
Từ đó cho thấy khách hàng mong đợi ở trình độ kiến thức tổng quát hóa hơn nữa của
nhân viên của tòa nhà nhằm hỗ trợ kịp thời cho khách hàng trong trường hợp cần thiết.
- Thành phần đáp ứng:
Thành phần đáp ứng cũng ảnh hưởng vào sự thỏa mãn của khách hàng, với hệ
số beta chuẩn hóa bằng 0,182.
Bảng 4.16: Giá trị Mean thành phần đáp ứng
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
DU6 DU7 DU8 DU9
225 225 225 225
3,48 3,75 3,64 3,36
,768 ,781 ,726 ,756
,051 ,052 ,048 ,050
Tuy nhiên, kết quả phân tích giá trị trung bình cho thấy khách hàng đánh giá
chưa cao sự nhiệt tình và luôn sẵn sang giúp đỡ khách hàng khi khách hàng phát sinh
72
nhu cầu cần trợ giúp. Khách hàng cảm thấy khó chịu và không hài lòng khi nhân viên
lúc nào cũng tỏ ra bận rộn (DU9=3,36), không sẵn sàng phục vụ khách hàng.
- Thành phần đồng cảm:
Mặt bằng rộng rãi, thoáng mát, thuận tiện, nhân viên lịch sự chuyên nghiệp,
luôn sẳn sàng phục vụ khách hàng được trông đợi trong yếu tố thỏa mãn được nhu cầu
làm việc, sinh hoạt của khác hàng trong tòa nhà. Vì vậy, thành phần đồng cảm cũng
được khách hàng đánh giá là ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của họ với hệ số beta chuẩn
hóa bằng 0,165.
Bảng 4.17: Giá trị Mean thành phần đồng cảm
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
DC16 DC17 DC18
225 225 225
3,64 3,76 3,61
,750 ,699 ,736
,050 ,047 ,049
- Thành phần tin cậy:
Thành phần tin cậy cũng được khách hàng đánh giá là ảnh hưởng đến sự thỏa
mãn của họ với hệ số beta chuẩn hóa bằng 0,140.
Bảng 4.18: Giá trị Mean thành phần tin cậy
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
N
TC1 TC2 TC3 TC4 TC5
225 225 225 225 225
3,80 3,58 3,96 3,92 3,99
,588 ,657 ,693 ,709 ,713
,039 ,044 ,046 ,047 ,048
Giá trị trung bình của các biến quan sát cho thấy hiện nay khách hàng khá tin
tưởng vào thành phần này của ban quản lý tòa nhà thông qua việc đánh giá các biến
quan sát TC1=3,80; TC3=3,96; TC4=3,92; TC5=3,99, nhưng càm nhận về sự nhiệt tình
của nhân viên tòa nhà chưa được đánh giá cao lắm (TC2=3,58).
73
4.6 Tóm tắt
Chương này trình bày kết quả kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu. Qua
kiểm định thang đo bằng phương pháp hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA cho thấy thành phần tin cậy gồm 4 biến quan sát, thành phần đáp ứng
gồm 4 biến quan sát, thành phần năng lực gồm 4 biến quan sát, thành phần đồng cảm
gồm 3 biến quan sát, thành phần phương tiện hữu hình gồm 4 biến quan sát. Qua kiểm
định mô hình hồi quy cho thấy cả năm thành phần này đều có ý nghĩa trong mối quan
hệ với sự thỏa mãn của khách hàng. Trong đó, thành phần phương tiện hữu hình (beta
chuẩn hóa bằng 0,284) và năng lực phục vụ (beta chuẩn hóa bằng 0,201) tác động
mạnh nhất vào sự thỏa mãn của khách hàng thuê văn phòng từ kết quả phân tích hồi
quy.
74
CHƯƠNG 5: Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN
5.1 Giới thiệu
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xác định các yếu tố ảnh hưởng về chất
lượng dịch vụ văn phòng cho thuê tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh thông qua mức
độ thỏa mãn của khách hàng.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng để kiểm định mô hình đo lường và mô hình lý
thuyết theo hai bước chính – thảo luận nhóm, phỏng vấn thử khách hàng và thu thập ý
kiến chuyên gia dùng để hiệu chỉnh, bổ sung mô hình đo lường chất lượng dịch vụ văn
phòng cho thuê. Từ đó, tiến hành nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu chính thức được
thực hiện thông qua nghiên cứu định lượng, với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp tập mẫu
có kích thước n = 225. Nghiên cứu này được dùng để kiểm định mô hình thang đo và
giả thuyết. Thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua phương pháp độ tin cậy Cronbach
Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Mô hình lý thuyết được kiểm tra thông qua
phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội (được trình bày ở chương bốn).
5.2 Kết quả chính Kết quả nghiên cứu mô hình đo lường cho thấy, sau khi bổ sung và hiệu chỉnh
các thang đo đều đạt mức độ tin cậy và giá trị cho phép. Kết quả nghiên cứu cho thấy
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ văn phòng cho thuê bao gồm: thành phần
tin cậy, thành phần đáp ứng, thành phần năng lực, thành phần đồng cảm, thành phần
phương tiện hữu hình. Trong đó, thành phần đáp ứng và năng lực phục vụ tác động
mạnh nhất vào sự thỏa mãn của khách hàng thuê văn phòng.
5.3 Ý nghĩa của các kết quả này
Một, về mặt phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu này góp phần bổ sung vào hệ
thống thang đo chất lượng dịch vụ văn phòng cho thuê ở Việt Nam. Điều này giúp các
nhà nghiên cứu hàn lâm và ứng dụng trong lĩnh vực dịch vụ bất động sản văn phòng
cho thêu có được hệ thống thang đo lường này trong các nghiên cứu của mình tại thị
75
trường Việt Nam.
Hai, ngoài ra các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực marketing có thể sử dụng, điều
chỉnh và bổ sung các thang đo lường này cho các nghiên cứu của mình trong lĩnh vực
đo lường chất lượng dịch vụ văn phòng cho thuê ở Việt Nam.
Thực tế nghiên cứu cho thấy khi đo lường một khái niệm tiềm ẩn chúng ta phải
đo lường thông qua nhiều thành phần và các thành phần này được đo lường bằng nhiều
biến quan sát khác nhau nhằm tăng độ tin cậy và giá trị của đo lường. Các biến quan
sát trong nghiên cứu này có thể được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với từng thị
trường cụ thể tùy theo đặc điểm của từng khu vực. Đặc biệt có khả năng về mặt lý
thuyết chúng là các thành phần riêng biệt nhưng thực tế nó lại được gộp chung với
nhau thành một thành phần.
5.4 Hàm ý đối với các nhà cung cấp dịch vụ văn phòng cho thuê
Thành phần Phương tiện hữu hình: là thành phần tác động mạnh nhất đến sự thỏa
mãn của khách hàng.
Giải pháp:
- Các Công ty cung cấp dịch vụ phải luôn quan tâm đến cơ sở vật chất, trang thiết bị
của tòa nhà văn phòng phải hiện đại, thuận tiện.
- Các công tình tiện ích chung như: Lối đi chung, bãi giữ xe, mặt bằng phục vụ cơm
văn phòng phải có và đủ để phục vụ cho nhân viên tòa nhà. Đặc biệt là bãi giữ xe hiện
được cho là thiếu nhất tại các các tòa nhà văn phòng tại TPHCM.
Thành phần năng lực phục vụ: là thành phần có mức độ tác động thứ 2 đến sự
thỏa mãn của khách hàng. : Khách hàng mong đợi kiến thức nghiệp vụ của nhân
viên đảm bảo phục vụ khách hàng khi cần thiết.
76
Giải pháp: Các Công ty phải luôn đào tạo, cập nhật kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn
cho nhân viên để luôn luôn phục vụ khách hàng tốt nhất.
Thành phần đáp ứng: là thành phần có mức tác động thứ 3 đến sự thỏa mãn của
khách hàng. Ở thành phần này khách hàng cũng đã đánh giá cao sự nhiệt tình sẵn
sàng của nhân viên tòa nhà, tuy nhiên đôi lúc nhân viên tỏa ra bận rộn, chưa sẵn
sàng phục vụ khách hàng.
Giải pháp: Luôn đảm bảo có đủ nhân viên hỗ trợ giúp đỡ khách hàng khi khách hàng
có yêu cầu.
Thành phần đồng cảm:
Giải pháp: Ban quản lý và nhân viên phục vụ tòa nhà văn phòng phải luôn thân thiện,
hòa đồng thể hiện sự đồng cảm với khách hàng. Luôn hỏi thăm, tâm sự với khách hàng
khi có cơ hội.
Thành phần tin cậy:
Giải pháp: Công ty cung cấp dịch vụ phải đảm bảo việc phục vụ khách hàng nhanh,
chính xác ngay khi khách hàng yêu cầu. Không để khách hàng chờ lâu hay thực hiện
nhiều lần mới làm đúng yêu cầu khách hàng.
5.5 Hạn chế và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo
Giống như bất kỳ nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng có một số hạn chế nhất
định.
Thứ nhất, nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá lĩnh vực dịch vụ văn phòng cho
thuê ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và chỉ tập trung ở một số quận, huyện chính.
Để có thể tổng quát hóa thang đo thì phải tiến hành nghiên cứu sự lặp lại tại nhiều
thành phố, tỉnh thành khác.
77
Tiếp theo là do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện kinh phí nên việc chọn
mẫu của đề tài là chọn mẫu thuận tiện nên khả năng tổng quát hóa là chưa cao. Việc
chọn mẫu với kích thước mẫu lớn hơn và theo phương pháp xác suất có thể sẽ giúp
nghiên cứu đạt được độ tin cậy cao hơn và mang tính khái quát hóa cao hơn.
Mặt khác, nghiên cứu này chỉ đánh giá các thang đo bằng phương pháp hệ số
Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá, mô hình lý thuyết
được kiểm định bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội. Để đo lường, đánh
giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết tốt hơn cần sử dụng các phương pháp,
công cụ hiện đại hơn, như SEM…
Cuối cùng, các yếu tố ảnh hưởng thỏa mãn của khách hàng thường xuyên biến
đổi theo nhu cầu đa dạng của khách hàng. Hơn nữa có thể có các yếu tố khác như giá
thuê, … cũng có thể ảnh hưởng sự thỏa mãn của khách hàng nhưng chưa được phát
hiện ở nghiên cứu này. Đây chính là điều kích thích các nghiên cứu tiếp theo.
i
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi nguyên Hùng & Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2004), Quản lý chất lượng,
Nxb Đại học Quốc gia TP.HCM.
2. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002), Nghiên cứu các thành phần của giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng tại Việt Nam, B2002-22-33, Đại học Kinh tế TP.HCM, trang 22.
3. Lê Nguyễn Hậu, Business Research, Tài liệu môn học, Trường Đại học Bách
Khoa TP.HCM.
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nhà xuất bản Thống Kê.
5. Cao Hào Thi (1998), Thống kê ứng dụng trong kinh doanh, Tài liệu môn học,
Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM.
6. Ramu Ramanathan (2002), dịch: Cao Hào Thi, Thục Đoan (2003-2004), Nhập
môn kinh tế lượng với các ứng dụng, Harcourt College.
7. Philip Kotler (2001), Quản trị tiếp thị, Nhà xuất bản thống kê.
8. Philip Kotler (2005), Những nguyên lý tiếp thị, Nhà xuất bản thống kê.
9. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2003), Nguyên lý marketing, Nxb
Đại học Quốc gia TP.HCM.
10. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ siêu thị theo quan điểm khách hàng, CS.2003.01.04, Trường Đại học Quốc Gia TP.HCM.
11. Pascale G. Quester and Simon Romaniuk (1997), Service Quality In The Australian Advertising Industry: A Methodological Study, The Journal Of Services Marketing, Vol. 11 No.3, pp 180-192.
12. Charles Chi Cui, Barbara R. Lewis, Won Park (2003), Service Quality Measurement In The Banking Sector In South Korea, International Journal of Bank Marketing, 21/4, pp 191-201.
13. Lisa J. Morrison Coulthard (2004), Measuring Service Quality, The Market
Research Society, pp 479-497.
14. Stewart Robinson (1999), Measuring Service Quality: Current Thingking And
Future Requirements, Marketing Intelligence & Planning, 17/1, pp 21-32.
15. Walfried M. Lassar, Chris Manolis, Robert D. Winsor (2000), Serivice Quality Perspectives And Satisfaction In Private Banking, International Journal of Bank Marketing, Vol. 14 No. 3, pp 244-271.
ii
16. Lianxi Zhou (2004), A Dimension-Specific Analysis Of Performance-Only Measurement Of Service Quality And Satisfaction In China’s Retail Banking, Journal of Service Marketing, Vol. 18 No. 7, pp 534-546.
17. Martin O’Neill, Adrian Palmer and Chritine Wright (2003), Disconfirming User Expectations Of The Online Service Experience: Inferred Versus Direct Disconfirmation Modeling, Emerald, Electronic Networking Applications and Policy, Vol. 13 No. 4, pp 281-296.
18. Francis Buttle (1996), Servqual: Review, Critique, Research Agenda, European
Journal of Marketing, Vol. 30 No. 1, pp 8-32.
19. Lewis, B.R (1989), Quality in the Service Sector: International Journal of Bank
Marketing, 11, pp.19-25.
20. Zeithaml, V.A & Bitter, M.J (1996), Services marketing, McGraw-Hill
International Editions.
21. Brady, M. K. (1997), Re-Conceptualizing Perceived Service Quality: Hierchical Model, Unpublished doctoral dissertation, The Florida State University.
22. Brown, T. J., Churchill, G. A. & Peter, J. P (1993), Improving the measurement
of service quality, Journal of Retailing, 69(1), 127-139.
23. Carmen, J. M. (1990), Consumer perceptions service quality: An assessment of
the SERVQUAL dimensions, Journal of Retailing, 66(1), 33-35.
iii
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát Xin chào Anh/Chị! Tôi là học viên Cao học của trường Đại Học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang tiến hành khảo sát khách hàng về chất lượng dịch vụ văn phòng cho thuê. Rất
mong Anh/Chị dành chút thời gian trả lời bảng câu hỏi sau đây. Không có câu trả lời nào là đúng hay sai, tất cả ý kiến phản hồi đều có giá trị cho nghiên cứu này. Xin
chân thành cảm ơn Anh/Chị.
PHẦN I: THÔNG TIN TỔNG QUÁT
1. Giới tính:
Nam
Nữ
2. Độ tuổi:
20 – 30 tuổi
31 – 40 tuổi
41 – 50 tuổi
Trên 50 tuổi
3. Nghề nghiệp:
Giám đốc/Phó GĐ
Trưởng/Phó phòng
Nhân viên văn phòng
Nhân viên kinh doanh
Khác: …………………… …
iv
PHẦN II: THÔNG TIN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VĂN PHÒNG CHO
THUÊ
Xin Anh/Chị cho biết mức độ đồng ý của Anh/ Chị về các phát biểu dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào:
Ô số 1: Hoàn toàn không đồng ý
Ô số 5: Hoàn toàn đồng ý
Hoặc chọn một trong các ô 2, 3, 4 tương ứng với các mức độ đồng ý khác.
1
2
3
4
5
1 Ban quản lý tòa nhà luôn thực hiện đúng những
gì đã giới thiệu, cam kết.
1
2
3
4
5
2 Khi bạn có nhu cầu cần giúp đỡ, ban quản lý tòa
nhà nhiệt tình giúp đỡ bạn.
1
2
3
4
5
3 Khi bạn thắc mắc hay khiếu nại, ban quản lý tòa
nhà luôn giải quyết thỏa đáng.
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
4 Ban quản lý tòa nhà luôn giải quyết yêu cầu cần giúp đỡ của bạn đúng vào thời điểm họ hứa. 5 Ban quản lý tòa nhà luôn thông báo cho bạn biết khi nào yêu cầu của bạn sẽ được giải quyết. 6 Nhân viên của ban quản lý tòa nhà phục vụ bạn
nhanh chóng, đúng hạn.
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
7 Nhân viên của ban quản lý tòa nhà luôn giải đáp nhanh chóng, thỏa đáng những thắc mắc của bạn. 8 Nhân viên của ban quản lý tòa nhà luôn sẵn sàng
giúp đỡ bạn.
1
2
3
4
5
9 Nhân viên của ban quản lý tòa nhà không bao giờ
tỏ ra quá bận rộn để không giúp đỡ bạn.
1
2
3
4
5
10 Phong cách của nhân viên của ban quản lý tòa nhà
ngày càng tạo sự tin tưởng đối với bạn.
1
2
3
4
5
11 Bạn cảm thấy an toàn khi làm việc trong tòa nhà.
1
2
3
4
5
12 Nhân viên của ban quản lý tòa nhà bao giờ cũng
tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn.
1
2
3
4
5
13 Nhân viên của ban quản lý tòa nhà có kiến thức để
trả lời các câu hỏi của bạn.
1
2
3
4
5
14 Ban quản lý tòa nhà luôn thể hiện sự quan tâm
đến cá nhân bạn.
1
2
3
4
5
15 Ban quản lý tòa nhà có những nhân viên thể hiện
sự quan tâm đến cá nhân bạn.
1
2
3
4
5
16 Ban quản lý tòa nhà hiểu được những nhu cầu đặc
biệt của bạn.
1
2
3
4
5
17 Ban quản lý tòa nhà luôn thể hiện là người bạn
đồng hành của bạn.
v
1
2
3
4
5
18 Khi bạn gặp khó khăn, ban quản lý tòa nhà luôn
sẵn sàng giúp đỡ bạn.
1
2
3
4
5
19 Tòa nhà có các trang thiết bị hiện đại.
1
2
3
4
5
20 Cơ sở vật chất của tòa nhà trông rất hiện đại, hấp
dẫn.
1
2
3
4
5
21 Địa điểm của tòa nhà rất thuận lợi đối với bạn.
1
2
3
4
5
22 Bãi giữ xe của tòa nhà rộng rãi, an toàn.
1
2
3
4
5
23 Nhân viên của ban quản lý tòa nhà có trang phục
gọn gàng, lịch sự.
1
2
3
4
5
24 Cách bố trí các phòng chức năng thuận tiện, hiệu
quả
1
2
3
4
5
25 Tòa nhà có các công trình phụ trợ đáp ứng nhu
cầu toàn diện của bạn.
1
2
3
4
5
26 Nhìn chung bạn hoàn toàn hài lòng với cung cách
phục vụ của ban quản lý tòa nhà.
1
2
3
4
5
27 Nhìn chung bạn hoàn toàn hài lòng với trang thiết
bị vật chất của tòa nhà.
1
2
3
4
5
28 Tóm lại bạn hoàn toàn hài lòng với chất lượng
dịch vụ của ban quản lý tòa nhà.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!
vi
Phụ lục 2: Thống kê mô tả mẫu
Giới tính
Valid Percent
Cumulative Percent
Frequency
Percent
133 92 225
Valid Nam
Nu Total
59,1 40,0 100,0
59,1 100,0
59,1 40,0 100,0
Tuổi
Valid Percent
Cumulative Percent
Frequency
Percent
100 75 45 5 225
Valid 20 - 30 tuoi 31 – 40 tuoi 41 - 50 tuoi tren 50 tuoi Total
44,4 33,3 20 2,3 100,0
44,4 33,3 20 2,3 100,0
44,4 77,7 97,7 100,0
Nghề nghiệp
Valid Percent
Cumulative Percent
Frequency Percent
Valid Giam doc/Pho GD 11 Truong/Pho phong 23 110 NV van phong 50 NV Kinh doanh 31 Khac 225 Total
4,9 10,2 48,9 22,2 13,8 100,0
4,9 10,2 48,9 22,2 13,8 100,0
4,9 15,1 64 86,2 100,0
vii
Phụ lục 3: Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Thành phần Tin cậy Reliability Statistics
N of Items
5
Cronbach's Alpha ,789
Item-Total Statistics
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
TC1 TC2 TC3 TC4 TC5
Scale Mean if Item Deleted 15,45 15,67 15,30 15,33 15,26
Scale Variance if Item Deleted 4,490 4,329 3,898 3,973 4,043
,530 ,510 ,649 ,594 ,559
,762 ,768 ,721 ,741 ,753
Thành phần Đáp ứng Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha ,863
4
Item-Total Statistics
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
DU6 DU7 DU8 DU9
Scale Mean if Item Deleted 10,75 10,48 10,59 10,86
Scale Variance if Item Deleted 3,779 3,724 3,878 3,944
,718 ,723 ,737 ,665
,822 ,820 ,815 ,843
Thành phần Năng lực phục vụ Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha ,839
4
viii
Item-Total Statistics
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
NL10 NL11 NL12 NL13
Scale Mean if Item Deleted 10,95 10,72 10,97 11,11
Scale Variance if Item Deleted 3,194 3,354 3,240 3,426
,661 ,652 ,713 ,667
,803 ,806 ,779 ,799
Thành phần Đồng cảm Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha ,833
5
Item-Total Statistics
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
DC14 DC15 DC16 DC17 DC18
Scale Mean if Item Deleted 14,52 14,76 14,62 14,51 14,65
Scale Variance if Item Deleted 5,331 5,355 4,843 4,930 5,041
,570 ,571 ,680 ,718 ,625
,816 ,816 ,786 ,775 ,802
Thành phần phương tiện hữu hình Reliability Statistics
N of Items
5,331
Cronbach's Alpha 14,52
Item-Total Statistics
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
PT19 PT20 PT21 PT22 PT23 PT24 PT25
Scale Mean if Item Deleted 22,76 22,46 22,45 22,64 22,49 22,62 22,36
Scale Variance if Item Deleted 9,261 9,098 9,222 8,795 9,171 9,254 9,090
,533 ,619 ,615 ,632 ,645 ,550 ,631
,835 ,822 ,823 ,820 ,819 ,832 ,820
ix
Phụ lục 4: Phân tích yếu tố khám phá EFA KMO and Bartlett's Test
,936
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
df Sig.
2751,310 300 ,000
Total Variance Explained
Rotation Sums of Squared Loadings(a)
Factor
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
Total 10,077 1,754 1,378 1,282 1,007 ,856 ,747 ,700 ,681 ,616 ,592 ,544 ,501 ,490 ,472 ,452 ,411 ,376 ,362 ,328 ,312 ,307 ,288 ,242 ,225
Cumulative % 38,464 43,684 47,338 50,811 53,038
% of Variance 38,464 5,219 3,655 3,473 2,227
7,676 6,985 6,437 6,355 6,837
% of Varianc Cumulative e Total % 40,306 40,306 9,616 7,017 47,323 1,305 5,511 ,914 52,834 5,130 ,868 57,964 4,029 ,557 61,993 3,426 65,419 2,987 68,406 2,799 71,205 2,725 73,930 2,464 76,394 2,369 78,763 2,175 80,938 2,005 82,943 1,959 84,902 1,889 86,791 1,806 88,597 1,646 90,243 1,506 91,749 1,447 93,196 1,310 94,506 1,246 95,752 1,228 96,980 1,151 98,131 ,968 99,099 ,901 100,000 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
x
Factor Matrix(a)
5 ,138 ,166 ,139 ,058 ,105 ,128 ,119 ,208 ,086 -,323 -,287 -,258 -,204 -,114 ,032 ,014 ,059 ,062 -,025 -,122 -,103 -,114 ,070 ,165 ,083
4 ,070 ,006 ,120 ,265 ,281 ,021 ,028 ,013 -,093 ,003 -,118 -,071 -,011 -,106 -,123 -,293 -,434 -,292 -,062 ,208 ,333 ,278 ,199 -,089 ,048
1 ,467 ,542 ,589 ,537 ,561 ,656 ,672 ,718 ,681 ,658 ,649 ,677 ,686 ,609 ,652 ,653 ,652 ,600 ,609 ,603 ,534 ,606 ,658 ,597 ,572
2 -,170 -,220 -,346 -,193 -,131 -,177 -,143 -,135 -,074 -,191 -,195 -,298 -,247 ,148 ,039 ,208 ,235 ,172 ,054 ,223 ,452 ,382 ,144 ,163 ,388
Factor 3 ,345 ,145 ,280 ,291 ,189 -,359 -,316 -,305 -,313 -,081 ,175 -,030 -,103 -2,575 -,077 ,126 ,264 ,102 ,014 ,016 -,036 -,030 ,029 -,044 ,008
TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 DU6 DU7 DU8 DU9 NL10 NL11 NL12 NL13 DC14 DC15 DC16 DC17 DC18 PT19 PT20 PT21 PT22 PT23 PT24 PT25 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a 5 factors extracted. 15 iterations required.
xi
Pattern Matrix(a)
5 -,033 -,013 ,075 ,077 -,016 ,059 ,057 -,063 ,092 ,701 ,663 ,678 ,570 ,240 ,103 ,067 ,010 ,006 ,153 ,158 -,019 ,058 -,062 -,167 -,193
1 -,116 ,206 ,068 -,097 ,055 ,828 ,757 ,830 ,709 ,105 -,184 ,146 ,264 ,039 ,314 -,011 -,151 ,056 ,130 -,035 -,070 -,035 ,156 ,319 ,082
2 ,162 ,135 ,004 -,116 -,135 -,102 -,068 -,002 ,109 -,071 ,212 ,009 -,055 ,332 ,305 ,700 ,967 ,666 ,261 ,001 -,063 -,017 ,045 ,372 ,327
4 ,645 ,479 ,733 ,679 ,594 -,015 ,008 ,073 -,117 -,053 ,145 ,059 ,033 -,096 -,013 -,024 ,041 -,004 ,053 ,051 -,053 -,033 ,240 ,046 -,009
Factor 3 -,060 -,152 -,145 ,153 ,215 -,033 ,010 -,023 -,024 ,109 -,036 -,084 ,003 ,221 ,058 ,053 -,078 -,009 ,138 ,585 ,892 ,796 ,436 ,136 ,498
TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 DU6 DU7 DU8 DU9 NL10 NL11 NL12 NL13 DC14 DC15 DC16 DC17 DC18 PT19 PT20 PT21 PT22 PT23 PT24 PT25 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 6 iterations.
xii
Structure Matrix
1 ,324 ,484 ,483 ,395 ,457 ,774 ,764 ,816 ,754 ,577 ,473 ,602 ,642 ,494 ,607 ,499 ,448 ,476 ,519 ,469 ,400 ,468 ,561 ,554 ,462
2 ,389 ,429 ,407 ,340 ,354 ,431 ,458 ,515 ,535 ,453 ,548 ,486 ,473 ,585 ,595 ,753 ,851 ,698 ,551 ,468 ,412 ,477 ,515 ,586 ,573
Factor 3 ,286 ,302 ,316 ,409 ,463 ,440 ,471 ,497 ,472 ,460 ,396 ,389 ,440 ,527 ,491 ,508 ,462 ,446 ,488 ,671 ,772 ,776 ,654 ,507 ,652
4 ,611 ,594 ,751 ,684 ,653 ,459 ,478 ,530 ,427 ,485 ,562 ,552 ,537 ,383 ,446 ,429 ,451 ,399 ,448 ,435 ,318 ,385 ,546 ,410 ,355
5 ,374 ,444 ,527 ,461 ,437 ,540 ,546 ,542 ,555 ,752 ,739 ,779 ,741 ,515 ,521 ,489 ,469 ,435 ,502 ,466 ,317 ,408 ,451 ,373 ,307
TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 DU6 DU7 DU8 DU9 NL10 NL11 NL12 NL13 DC14 DC15 DC16 DC17 DC18 PT19 PT20 PT21 PT22 PT23 PT24 PT25 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. Factor Correlation Matrix
1 1,000 ,636 ,622 ,615 ,687
2 ,636 1,000 ,628 ,555 ,596
3 ,622 ,628 1,000 ,517 ,511
4 ,615 ,555 ,517 1,000 ,651
5 ,687 ,596 ,511 ,651 1,000
Factor 1 2 3 4 5 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
xiii
Phụ lục 5: Phân tích hồi quy bội: Correlations
Sự thỏa mãn
TinCay DapUng NangLuc DongCam PhuongTien
Sự thỏa mãn
1,000
,576
,628
,638
,589
,646
1,000 ,535 ,605 ,467 ,492
,535 1,000 ,653 ,513 ,547
,576 ,628 ,638 ,589 ,646
,605 ,653 1,000 ,535 ,511
,467 ,513 ,535 1,000 ,554
,492 ,547 ,511 ,554 1,000
TinCay DapUng NangLuc DongCam PhuongTien Sự thỏa mãn
,000
,000
.
,000
,000
,000
. ,000 ,000 ,000 ,000 225 225 225 225 225 225
,000 . ,000 ,000 ,000 225 225 225 225 225 225
,000 ,000 ,000 ,000 ,000 225 225 225 225 225 225
,000 ,000 . ,000 ,000 225 225 225 225 225 225
,000 ,000 ,000 . ,000 225 225 225 225 225 225
,000 ,000 ,000 ,000 . 225 225 225 225 225 225
Pearson Correlation Sig. (1- tailed) N
TinCay DapUng NangLuc DongCam PhuongTien Sự thỏa mãn TinCay DapUng NangLuc DongCam PhuongTien
Model Summary(b)
Change Statistics
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Durbin - Watson
df1 df2
Std. Error of the Estimate
F Change
Sig. F Change
R Square Change ,604
1
,777(a)
,604
,595
,368
66,852
5
219
,000
1,977
a Predictors: (Constant), PE_PhuongTien, PE_TinCay, PE_NangLuc, PE_DongCam, PE_DapUng b Dependent Variable: Sự thỏa mãn của khách hàng
xiv
ANOVA(b)
df
Mean Square
Sum of Squares 45,181 5 29,602 219 74,782 224
Regression Residual Total
F 66,852
9,036 ,135
Sig. Model ,000(a) 1 a Predictors: (Constant), PE_PhuongTien, PE_TinCay, PE_NangLuc, PE_DongCam, PE_DapUng b Dependent Variable: Sự thỏa mãn của khách hàng Coefficients(a)
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
t
Sig.
B
Beta
Tolerance VIF
Unstandardized Coefficients Std. Error
1
,217 ,066 ,055 ,062 ,051 ,062
,123 ,163 ,165 ,197 ,154 ,312
(Constant) TinCay DapUng NangLuc DongCam PhuongTien
95% Confidence Interval for B Upper Lower Bound Bound ,551 -,305 ,293 ,034 ,273 ,057 ,318 ,075 ,255 ,052 ,434 ,190
,572 ,004 ,003 ,002 ,003 ,000
,568 1,760 ,490 2,039 ,454 2,205 ,588 1,701 ,571 1,750
,566 ,140 2,487 ,182 3,002 ,201 3,181 ,165 2,984 ,284 5,040 a Dependent Variable: Sự thỏa mãn của khách hàng Residuals Statistics(a)
Minimum Maximum Mean
1,65 -,891
4,82 ,805
3,81 ,000
Std. Deviation ,449 ,364
N 225 225
-4,805
2,261
,000
1,000
225
-2,424
2,188
,000
,989
225
Predicted Value Residual Std. Predicted Value Std. Residual a Dependent Variable: Sự thỏa mãn của khách hàng