Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách của chính phủ Hàn Quốc đối với sự hình thành và phát triển của các Chaebol và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
lượt xem 9
download
Đề tài nghiên cứu nhằm luận giải trên phương diện lý luận và thực tiễn về vai trò của chính phủ đối với quá trình hình thành và phát triển của các chaebol Hàn Quốc; nghiên cứu các chính sách của chính phủ đối với các chaebol qua các thời kỳ phát triển công nghiệp và đánh giá tác động của những chính sách này đến sự hình thành và phát triển của các chaebol cũng như sự phát triển của kinh tế Hàn Quốc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách của chính phủ Hàn Quốc đối với sự hình thành và phát triển của các Chaebol và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ NGUYỄN THỊ CẨM VÂN Chính sách của chính phủ Hàn Quốc đối với sự hình thành và phát triển của các Chaebol và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam LUÂN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Phương Thảo Hà nội – 2005
- MỤC LỤC Trang CHƢƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ 9 1.1.Những vấn đề chung về tập đoàn kinh tế………………….. 9 1.1.1. Khái niệm tập đoàn kinh tế …….…………………………. 9 1.1.2. Các phương thức hình thành tập đoàn kinh tế …………….. 12 1.1.3. Vai trò của các tập đoàn kinh tế đối với sự phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân………………………………………..13 1.2. Vai trò của Chính phủ với sự hình thành và phát triển của các tập đoàn kinh tế…………………………………………. 15 CHƢƠNG 2 : CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CHAEBOL TRONG QÚA TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 18 2.1 Đặc điểm của các chaebol Hàn Quốc………………………. 18 2.1.1. Đặc điểm về qui mô ……………………………………… 20 2.1.2. Đặc điểm về cơ cấu sở hữu ……………………………….. 21 2.1.3. Đặc điểm về lĩnh vực và thị trường hoạt động kinh doanh …. 21 2.1.4. Đặc điểm cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý ………………… 22 2.2. Các chính sách của chính phủ và tác động của chúng đến sự hình thành và phát triển của các chaebol trong quá trình phát 1
- triển công nghiệp …………………………………………………….. 23 2.2.1.Khái quát quá trình phát triển công nghiệp của Hàn Quốc …………………………………………………………. 23 2.2.2. Các chính sách của chính phủ đối với các chaebol………… 34 2.2.2.1. Giai đoạn trước năm 1997 ……………………………………...34 2.2.2.2. Giai đoạn sau 1997 đến nay…………………………………….41 2.2.3. Tác động của chính sách đối với sự hình thành và phát triển của các chaebol ……………………………………………………. 43 2.2.3.1 Giai đoạn trước năm 1997 ……………………………………43 2.2.3.2 . Giai đoạn 1997 đến nay ……………………………….………50 2.3. Đánh giá những bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc đối với việc hình thành và phát triển của các chaebol ……………….54 CHƢƠNG 3 : VẬN DỤNG KINH NGHIỆM CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆC XÂY DỰNG CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 58 3.1. KháI quát về tập đoàn kinh tế tại Việt Nam……… ………… 58 3.2. Những nét tƣơng đồng của Việt Nam và Hàn Quốc và Quan điểm vận dụng các bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc… . 62 3.2.1.Những nét tương đồng của Việt Nam và Hàn Quốc ………… 62 3.2.2.Quan điểm vận dụng các bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc 67 3.3. Một số giải pháp về chính sách nhằm thúc đẩy quá trình hình thành các tập đoàn kinh tế nhà nước của Việt Nam ……. 69 2
- KẾT LUẬN………………………………………………………. ……..78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 3
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề. Chaebol là tên của các tổ hợp công nghiệp có quy mô lớn thuộc sở hữu của các gia đình hoặc nhóm gia đình ở Hàn Quốc. Các chaebol Hàn Quốc là các conglomerat gia đình trong đó các thành viên của gia đình giữ vai trò là chủ sở hữu đồng thời là người quản lý. Về bản chất, các chaebol là các doanh nghiệp gia đình kiểu phong kiến phát triển dưới chế độ tư bản chủ nghĩa. Khác với các tập đoàn kinh tế ở một số nước khác trên thế giới, các chaebol Hàn Quốc ra đời và phát triển chủ yếu nhờ vào những hỗ trợ của chính phủ, đặc biệt là chính sách tín dụng ưu đãi trong thời kỳ công nghiệp hoá. Các chaebol đã đạt được những thành công trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Chúng đã có những tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế Hàn Quốc. Những thành công của các chaebol khẳng định sự cần thiết và vai trò của chính phủ đối với của sự hình thành và phát triển của các tập đoàn kinh tế. Tuy nhiên, từ sau khủng hoảng kinh tế năm 1997 với sự phá sản hàng loạt của các chaebol, mặt trái của những chính sách ưu đãi của của chính phủ đối với các chaebol trở thành vấn đề được giới nghiên cứu quan tâm. Trên diễn đàn lý luận, có nhiều tác giả cho rằng bên cạnh những tác động tích cực, sự hỗ trợ của chính phủ dù được thực hiện một cách trực tiếp hay gián tiếp đã tạo ra những hậu quả xấu đối với bản thân các chaebol cũng như toàn bộ nền kinh tế và quan hệ đặc biệt giữa chính phủ và giới Chaebol là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của nhiều chaebol vào cuối những năm 1997 Trong xu thế hội nhập và phát triển, để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, việc sớm hình thành các tập đoàn kinh té được coi là một trong những biện pháp quan trọng để phát triển và nâng 4
- cao năng lực cạnh tranh của của nền kinh tế Việt Nam. Từ sau đại hội 7, Đảng và chính phủ Việt Nam chủ trương xây dựng các tập đoàn kinh tế mạnh trong các ngành công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện chủ chương này hàng loạt các tổng công ty 90 &91 theo mô hình tập đoàn kinh tế đã ra đời. Hiện nay, chính phủ Việt Nam đang chỉ đạo làm thí điểm thành lập các tập đoàn kinh tế nhà nước trên cơ sở các tổng công ty 90 & 91. Đây được xem là một trong những định hướng cơ bản của cải cách doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam. Việc xây dựng và phát triển các tập đoàn kinh tế nhà nước là một vấn đề mới mẻ đối với Việt Nam cả trên giác độ lý luận và thực tiễn. Do đó, nghiên cứu về vai trò của nhà nước đối với sự hình thành và phát triển của tập đoàn kinh tế, để từ đó định hướng cho những giải pháp của chính phủ nhằm xúc tiến việc hình thành các tập đoàn kinh tế nhà nước là một trong những yêu cầu bức xúc hiện nay của Việt Nam. Việt Nam và Hàn Quốc có những điểm tương đồng, đặc biệt là Việt Nam và Hàn Quốc có điểm xuất phát khi chuyển bước sang thời kỳ thực hiện chính sách công nghiệp hoá hướng ngoại gần giống nhau nếu xét trên phương diện trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội nên những kinh nghiệm của Hàn Quốc có thể là những gợi ý tốt cho các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Chính sách của chính phủ Hàn Quốc đối với sụ hình thành và phát triển của các chaebol và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa. 2. Tình hình nghiên cứu. Ở Hàn Quốc, vấn đề vai trò của chính phủ đối với việc hình thành và phát triển các Chaebol Hàn Quốc hay mối quan hệ của chính phủ và giới Chaebol đã được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu và đã có nhiều công 5
- trình được công bố trên các các tạp chí và các hội thảo. Từ sau khủng hoảng kinh tế năm 1997, vấn đề này lại một lần nữa được giới nghiên cứu đặt ra và tranh luận với mục đích tìm một đơn thuốc thích hợp để điều trị những căn bệnh của các Chaebol trong quá trình cải tổ. Trên diễn đàn lý luận ở Hàn Quốc hiện nay, tồn tại các quan điểm đối lập nhau về vấn đề này. Boo (2001) cho rằng chính những ưu ái của chính phủ đối với các chaebol là nguyên nhân của sự phá sản của các chaebol. Vì vậy, để giải quyết những vấn đề của chaebol cần xoá bỏ cái gọi là “chủ nghĩa tư bản thân quen”, chuyển mạnh sang định hướng thị trường. Một số tác giả khác lại cho rằng các biện pháp cải tổ mà hiên nay chính phủ đang thực hiện đối với các chaebol là sai lầm. Chính phủ cần tiếp tục duy trì quan hệ giữa chính phủ và các chaebol như trước đây. Ở Việt Nam hiện nay chưa có những công trình nghiên cứu sâu về các chaebol Hàn Quốc nói chung và mối quan hệ của chaebol đối với chính phủ trong qua trình phát triển công nghiệp nói riêng. Vấn đề chính phủ Việt Nam cần làm gì và làm như thế nào để thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế nhà nước trên cơ sở các tổng công ty 90 và 91 đã được Viện Quản lý kinh tế Trung Ương thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu trong khuôn khổ dự án VIE 01/025 về hình thành và phát triển kinh tế ở Việt Nam. Các tác giả của dự án này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng tập đoàn kinh tế nhà nước từ các doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn ở Trung Quốc. Vấn đề quan hệ của Nhà nước và các tập đoàn kinh tế Nhà nước hay các cơ chế hỗ trợ cho các tổng công ty để các tổng công ty này có thể trở thành các tập đoàn kinh tế Nhà nước có năng lực cạnh tranh mạnh chưa được đề cập một cách cụ thể. 3. Mục đích nghiên cứu 6
- - Luận giải trên phương diện lý luận và thực tiễn về vai trò của chính phủ đối với quá trình hình thành và phát triển của các chaebol Hàn Quốc. - Nghiên cứu các chính sách của chính phủ đối với các chaebol qua các thời kỳ phát triển công nghiệp và đánh giá tác động của những chính sách này đến sự hình thành và phát triển của các chaebol cũng như sự phát triển của kinh tế Hàn Quốc. - Trên cơ sở những kinh nghiệm của chính phủ Hàn Quốc trong việc hỗ trợ cho sự ra đời và phát triển của các Chaebol, đưa ra những gợi ý cho các nhà hoạch định chính sach Việt Nam trong việc xây dựng và phát triển các tập đoàn kinh tế nhà nước từ các tổng công ty 90 và 91. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các chính sách của chính phủ đối với các chaebol qua từng giai đoạn trong thời kỳ từ khi bắt đầu thực hiện quá trình công nghiệp hoá cho đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến được áp dụng trong nghiên cứu khoa học kinh tế như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích so sánh. Các dữ liệu được sử dụng đề phân tích là các dữ liệu thứ cấp. 6. Những đóng góp chính của luận văn - Khẳng định vai trò của chính phủ đối với quá trình hình thành và phát triển của các Chaebol Hàn Quốc. 7
- - Làm rõ thực chất của các chính sách của chính phủ Hàn Quốc đối với các Chaebol qua các thời kỳ và đánh giá những tác động của chúng đối với sự hình thành và phát triển của các chaebol. - Đề xuất một số bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể áp dụng được trong việc hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế nhà nước. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1 : Những vấn đề chung về tập đoàn kinh tế và vai trò của chính phủ đối với việc hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế Chương 2 : Chính sách của chính phủ đối với sự hình thành và phát triển của các chaebol trong qúa trình phát triển công nghiệp Chương 3 : Vận dụng kinh nghiệm của Hàn Quốc vào việc xây dựng các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam. 8
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ 1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ 1.1.1. Khái niệm tập đoàn kinh tế Tập đoàn kinh tế xuất hiện từ cuối thể kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, khi chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang độc quyền. Cho đến nay các Tập đoàn kinh tế trên thế giới tồn tại dưới nhiều hình thức kinh doanh theo kiểu các nhóm công ty, xí nghiệp lớn hoạt động trên phạm vi quốc gia hoặc xuyên quốc gia. Chúng là những công ty có tiềm lực tài chính mạnh mẽ với doanh số hàng năm từ vài trăm triệu đến vài chục tỷ USD. Các tập đoàn này có nhiều chi nhánh, gồm các công ty con, cháu và có thể hoạt động trong một hoặc nhiều lĩnh vực ngành nghề đa dạng. Tùy từng quốc gia và giai đoạn lịch sử mà chúng được gọi bằng những tên khác nhau như : Cartel, Holding company, Chaebol, Zaibatsu. Mặc dù còn có nhiều ý kiến khác nhau song có thể khái quát rằng tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các liên kết pháp nhân kinh doanh thông qua nhiều mô hình và phương thức họat động khác nhau nhằm phát triển khoa học công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, gia tăng lợi thế về tập trung sản xuất và tính chất độc quyền trong khuôn khổ luật pháp. Nó hoạt động ở một hay nhiều ngành khác nhau trong phạm vi một nước hoặc nhiều nước, 9
- trong đó có “công ty mẹ” nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các “công ty con” về mặt tài chính và chiến lược phát triển. Lịch sử phát triển kinh tế thế giới đã chứng minh rằng khi phân công lao động xã hội phát triển thì qui mô sản xuất kinh doanh trong các thực thể công ty ngày càng cao. Đến cuối thế kỷ XIX qui mô sản xuất kinh doanh đã phát triển đến mức rất lớn, hình thành các tổ chức kinh tế mang tính tập đoàn. Cho đến nay, Tập đoàn kinh tế vẫn luôn phát triển không ngừng và trở thành một xu thế tất yếu của lịch sử và thời đại vì những nguyên nhân cơ bản sau : Tích tụ và tập trung sản xuất ngày càng cao tất yếu đưa đến sự hình thành các Tập đoàn kinh tế. Tập đoàn kinh tế ra đời là kết quả phát triển lâu dài của nền sản xuất xã hội, của chế độ trao đổi thị trường và của quan hệ kinh tế quốc tế. Chúng bắt nguồn từ tích tụ và tập trung sản xuất cao độ dẫn đến việc hình thành độc quyền trong nền sản xuất Tư bản chủ nghĩa. Sự phát triển dần lên của hiệp tác giản đơn, từ các xưởng thợ thủ công đến công trường thủ công, từ công xưởng công nghiệp đến xí nghiệp công thương hiện đại, đến các loại hình công ty với nhiều hình thức khác nhau, trong đó Tập đoàn kinh tế ra đời và phát triển. Xí nghiệp công thương hiện đại được hình thành vào nửa sau của thế kỷ XIX, bởi sự kết hợp giữa quá trình sản xuất qui mô khu vực quốc gia và quốc tế vào trong một công ty đơn nhất (trong xí nghiệp bao gồm nhiều hoạt động từ sản xuất công nghiệp đến thương mại, dịch vụ, tài chính, tín dụng). Nó hình thành và phát triển qua hai kiểu liên kết dọc và ngang : xí nghiệp liên kết theo chiều ngang, phần lớn là những xí nghiệp qui mô tương đối nhỏ của gia tộc hay cá nhân. Để khống chế sản lượng, nâng cao giá cả, các xí nghiệp này cùng tiến hành hợp nhất hoặc liên kết với nhau. Xí nghiệp liên 10
- kết theo chiều ngang phần lớn thuộc các ngành khác nhau. Xí nghiệp liên kết dọc, thường là những xí nghiệp dùng phương thức sản xuất hàng loạt các xí nghiệp dịch vụ phân phối, tiêu thụ sản phẩm đặc thù, tức là các xí nghiệp theo ngành dọc. Thực tế cho thấy, để tiếp tục phát triển về qui mô thì cần thiết phải gia tăng liên kết dọc cả hướng lên trên và xuống dưới, do vậy liên kết dọc là con đường chủ yếu hình thành xí nghiệp công thương hiện đại. Xí nghiệp công thương hiện đại có khả năng chuyển một bộ phận phân công xẫ hội do thị trường tổ chức, thành phân công trong nội bộ xí nghiệp để khắc phục sự mất hiệu quả của thị trường do dùng kỹ thuật mới hoặc sản xuất sản phẩm mới gây nên. Xí nghiệp công thương hiện đại đã từng bước thay thế cho tổ chức xí nghiệp đơn nhất truyền thống và trở thành hình thức điển hình, thích ứng với sự phát triển kỹ thuật hiện đại và đặc điểm thị trường được quốc tế hóa ngày càng mở rộng. Về qui mô, mức độ phức tạp trong quản lý và phạm vi phân công trong nội bộ xí nghiệp công thương hiện đại thì không có bất cứ loại xí nghiệp nào trước đó có thể so sánh được. Phạm vi phân công lao động của nó ngày càng mở rộng sang rất nhiều lĩnh vực sản xuất sản phẩm có liên quan hoặc không có liên quan với nhau, thậm chí trái ngược nhau hình thành một cơ cấu phân công nội bộ theo kiểu đa ngành, hỗn hợp. Từ đó có thể khẳng định : xí nghiệp công thương hiện đại là cơ sở hình thành và phát triển các Tập đoàn kinh tế. Khi phạm vi địa lý của sự phân công nội bộ xí nghiệp công thương hiên đại vượt quá biên giới quốc gia thì hình thành nên các Tập đoàn Kinh tế xuyên quốc gia khổng lồ và có tác động rất lớn đến nền kinh tế quốc gia và thế giới. 11
- Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác dẫn đến sự hình thành các xí nghiệp công thương hiện đại và phát triển các Tập đoàn kinh tế : Một là, cạnh tranh, liên kết, tối đa hóa lợi nhuận Cạnh tranh vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận dẫn đến hai xu hướng: Thứ nhất, các doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh sẽ thu hút các doanh nghiệp bị dánh bại làm cho qui mô của doanh nghiệp ngày càng mở rộng về mọi mặt. Hiện trạng này diễn ra thường xuyên liên tục trong suốt tiến trình phát triển của Chủ nghĩa Tư Bản và đặc biệt phát triển mạnh từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II đến nay. Các công ty họat động có hiệu quả và chiến thắng trong cạnh tranh thực hiện các biện pháp mua lại, sáp nhập các công ty gặp khó khăn về tài chính hoặc có nguy cơ phá sản. Quá trình đó tất yếu hình thành các mô hinh kinh doanh kiểu tập đoàn ngày càng lớn mạnh về mọi mặt. Thứ hai, nếu cạnh tranh kéo dài mà không phân thắng bại thì các doanh nghiệp sẽ liên kết với nhau hoặc tìm kiếm các đối tác khác liên kết nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Quá trình liên kết giữa các thực thể kinh tế có thể diễn ra theo các hình thức liên kết ngang, liên kết dọc hoặc liên kết hỗn hợp. 1.1.2. Các phương thức hình thành tập đoàn kinh tế Qua nghiên cứu các hình thức tập đoàn kinh doanh như đã phân tích ở trên, ta thấy có 3 phương thức thành lập truyền thống là : - Hình thành do mở rộng quy mô và chia nhỏ công ty Đây là các thức hình thành tập đoàn dựa trên sự mở rộng quy mô của công ty tiến tới tách ra thành một số công ty hoạt động trên một lĩnh vực nhất định. Giữa các công ty mới được thành lập và công ty ban đầu (công ty 12
- mẹ) tồn tại các mối liên kết kinh tế – tài chính chặt chẽ. Nhiều tập đoàn của Nhật Bản được hình thành theo phương thức này. - Các công ty lớn, mạnh thôn tính các công ty nhỏ, yếu thông qua sáp nhập, mua lại. Nhờ hoạt động có hiệu quả, công ty lớn thôn tính các công ty khác dưới hình thức mua các công ty con. Họ có thể mua toàn bộ hoặc mua cổp hần với khối lượng lớn đủ để nắm quyền kiểm soát trong Hội đồng quả trị công ty và buộc các công ty bị thôn tính đi theo quỹ đạo của minh. Lúc này các công ty con phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương hướng chiến lược của tập đoàn và của các công ty mẹ. Hầu hết các tập đoàn kinh doanh tư bản được hình thành theo kiểu “ cá lớn nuốt cá bé” như vậy. Thực tế này diễn ra thường xuyên liên tục trong suốt quá trình phát triển của Chủ nghĩa tư bản đặc biệt là sau chiến tranh thế giới lần thứ hai. - Các công ty tự nguyện đàm phán, tự nguyện sáp nhập, hợp nhất thành một công ty mới lớn hơn hoặc liên kết xung quanh một công ty lớn hơn được tôn sùng là công ty đầu đàn. Trong sự hợp nhất, sáp nhập này có sự tham gia góp vốn lẫn nhau giữa các công ty thành viên và công ty đầu đàn. Có thể nói đây là quá trình sáp nhập tự nguyện do tác động của nhiều nguyên nhân. Các công ty thành viên nhận thấy nguy cơ bị thôn tính do sức ép cạnh tranh của các công ty lớn hơn khác nếu tồn tại một cách biệt lập, vì vậy họ phải tự ngồi lại với nhau để đàm phán ký kết hợp đồng hoặc thoả ước liên kết dưới các hình thức bên ngoài. Có thể là các thoả ước về phân chia thị trường sản phẩm, nguyên liệu, qui định giá cả hoặc cùng góp vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Các thoả thuận có thể lá thoả thuận ngầm hoặc công khai. Thực trạng trên thế giới cho thấy sự đa dạng phong phú trong việc hình thành các tập đoàn kinh doanh. Ví dụ như : hình thành các tập đoàn kinh doanh tại Nhật Bản bao gồm các công ty mẹ và hàng chục công ty con được hình thành trên cơ sở tư nhân hoá. Hoặc hầu hết các tập 13
- đoàn mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối ở Trung Quốc được hình thành trên cơ sở các tổng công ty Nhà nước. 1.1.3. Vai trò của các tập đoàn kinh tế đối với sự phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân Có thể nói trải qua thực tế hoạt động, các tập đoàn kinh tế đã và đang giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế của nhiều nước cũng như của nền kinh tế toàn cầu. Xét về mặt lịch sử, từ khi xuất hiện cho đến nay, mức độ ảnh hưởng và vai trò của các tập đoàn có những thay đổi nhất định do điều kiện kinh tế-xã hội của từng thời kỳ. Xét về mặt địa lý, ở các nước khác nhau vai trò của những tập đoàn cũng khác nhau, tùy theo cấu trúc kinh tế, hệ thống chính trị xã hội của mỗi nước và những yếu tố khác. Tuy nhiên có thể đánh giá tổng quan vai trò của Tập đoàn kinh tế như sau : - Làm tăng sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh của cả tập đoàn cũng như từng công ty thành viên. Tập đoàn kinh tế cho phép các nhà kinh doanh huy động được nguồn lực vật chất cũng như con người và vốn trong xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sự hỗ trợ trong việc cải tổ cơ cấu sản xuất, hình thành những công ty hiện đại, qui mô lớn có tiềm lực kinh tế lớn. Việc hình thành tập đoàn một mặt sẽ cho phép hạn chế đến mức tối đa sự cạnh tranh giữa các công ty thành viên, mặt khác nhờ mối liên kết chặt chẽ giữa các công ty sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chúng thống nhất phương hướng chiến lược trong phát triển kinh doanh chống lại cạnh tranh của các tập đoàn khác, đặc biệt là các tập đoàn tư bản nước ngoài. Thực tế cho thấy các Tập đoàn kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế đất nước, khi đạt tới qui mô hoạt động nhất định, nó còn có tác động trực tiếp đến cả chính sách đối nội, đối ngoại và chiến lược phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng, quốc gia. 14
- - Thành lập tập đoàn kinh doanh còn là giải pháp hữu hiệu, tích cực cho đẩy mạnh việc nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên. Do là hoạt động, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mới đòi hỏi một khối lượng lớn tiền vốn mà mỗi một công ty riêng rẽ không có khả năng huy động được. Tập trung điều hoà vốn sẽ có tác động tích cực trong việc tạo điều kiện cần thiết cho triển khai, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Đồng thời các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ lớn cũng đòi hỏi phải có sự hợp lực của đội ngũ cán bộ nghiên cứu lớn và thiết bị phong phú. Trên cơ sở liên kết các công ty sẽ tạo ra tiềm năng nghiên cứu khoa học đó. Sự hợp tác nghiên cứu này cũng cho phép các công ty thành viên có khả năng đưa ra nhanh những kết quả nghiên cứu, ứng dụng và thu hồi vốn nhanh. 1.2. VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ VỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ Có thể thấy rằng, có hai tác nhân chính tham gia vào quá trình tăng trưởng là Nhà nước và doanh nghiệp, mỗi tác nhân đều có quyền lợi và trách nhiệm của mình về theo đuổi mục tiêu tăng trưởng. Lợi ích của Nhà nước được đảm bảo bằng sự tăng trưởng của nền kinh tế. Với tư cách quản lý vĩ mô nền kinh tế, Nhà nước phải xác định được tầm nhìn dài hạn cho quốc gia phát triển có hiệu suất cao, giữ vai trò chủ đạo xúc tác trong việc thiết lập môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Các chính sách của Nhà nước cũng giống như các đầu vào về vốn và lao động, là một yếu tố quyết định tăng trưởng bằng nội lực của đất nước. Xét tổng thể, trong mọi giai đoạn phát triển của các nền kinh tế trên thế giới, ở những mức độ khác nhau đều có vai trò Nhà nước trong hướng 15
- dẫn, điều tiết quá trình kinh tế và sự hoạt động của doanh nghiệp trong đó có Tập đoàn kinh tế nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế-xã hội, duy trì phát triển kinh tế ổn định và bền vững. Vai trò đó được thể hiện ở những khía cạnh sau - Tạo tiền đề cho sự ra đời các Tập đoàn kinh tế bằng cách “cấy” các “tác nhân” kinh tế, tạo lực hút tự nhiên liên kết các doanh nghiệp, những tác nhân này trở thành những vật cản mà các doanh nghiệp đơn lẻ hoặc qui mô nhỏ không thể vượt qua. Ví dụ : những qui định, những sắc lệnh của Chính phủ : lệnh cấm, lệnh trừng phạt, xung quanh vấn đề giấy phép xuất nhập khẩu, bản quyền phát minh sáng chế để hình thành các tập đoàn kinh tế đủ sức mạnh vượt qua các rào cản đó. - Duy trì ổn định xã hội, ban hành luật pháp, xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô, dảm bảo môI trường bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau. - Can thiệp vào các hoạt động tác nghiệp của các tập đoàn kinh tế ở những mức độ nhất định với vai trò như là “bà đỡ” cho sự ra đời và lớn mạnh của các tập đoàn nội địa, đủ sức đương đầu với các tập đoàn kinh tế hùng mạnh trên thế giới. Từ việc ra các chính sách tài chính, tiền tệ… đến việc hỗ trợ về vốn, công nghệ, đào tạo nhân lực nhằm thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn. - Nhà nước còn đảm nhận đầu tư vào các ngành ít hoặc không có lợi nhuận nhưng có vai trò quan trọng đối với quốc kế dân sinh, như xây dựng cơ sở hạ tầng : điện, đường giao thông, trường học, bệnh viện, thông tin liên lạc. Mặt khác, chính phủ các nước như Anh, Mỹ, Đức còn chủ động điều tiết, sáp nhập các công ty nhỏ thành các công ty lớn để tăng thị phần (tất nhiên làm tăng tính độc quyền) trong một số ngành như : hàng không, ngân hàng... 16
- -Nhà nước còn có vai trò định hướng phát triển làm tiền đề cho quyết định của các tập đoàn và các tổ chức kinh tế khác hoạt động có hiệu quả. Trên thực tế, khi chính phủ định hướng chiến lược phát triển ở đâu thì ở đó có các Tập đoàn phát triển mạnh. Ta có thể thấy rõ rệt điều này qua việc phát triển của các tập đoàn kinh tế Nhật Bản, Hàn Quốc hoặc của một số nước châu Á khác như : Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản. Vai trò của Nhà nước ở các nước khác nhau là không đồng nhất. Ví dụ, mặc dù Mỹ rất coi trọng sự phát triển của các tập đoàn kinh tế lớn những chính phủ chỉ tác động như một chất xúc tác chứ không chi phối sự hoạt động phát triển của chúng (tức là giảm thiểu sự can thiệp vào tiến trình phát triển của các tập đoàn kinh tế). Trong khi chính phủ ở các nước thậm chí chi phối cả chiến lược hoạt động của các tập đoàn kinh tế, vì những mục tiêu phát triển chung của nền kinh tế quốc dân. Tuy vậy, từ các phân tích trên đây, có thể thấy vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng đối với sự hình thành của các tập đoàn kinh tế. 17
- Chương 2 CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CHAEBOL TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC CHAEBOL HÀN QUỐC Như trên chúng ta đã biết về sự hình thành và phát triển của các tập đoàn kinh tế lớn tại mỗi quốc gia và cũng tại mỗi quốc gia nó được gọi với những tên khác nhau, tại Hàn Quốc các tập đoàn kinh tế lớn được biết đến với tên là Chaebol. Các chaebol hầu hết đều có nguồn gốc từ kinh doanh gia đình quy mô nhỏ, trong một ngành công nghiệp cụ thể. Cùng với tiến trình phát triển mạnh lên của các chaebol, để duy trì quyền lực kiểm soát gia đình, cá nhân sáng lập đã đưa ngày càng nhiều hơn số lượng, các thành viên trong gia đình vào các vị trí quan trọng của các hoạt động sản xuất kinh doanh 18
- (điều mà sau này phương Tây gọi là “Chủ nghĩa Tư bản thân thiện kiểu châu Á”). Như vậy chính trong quá trình phát triển công nghiệp, các tập đoàn kinh doanh lớn (gọi là những Chaebol) được hình thành. Hàn Quốc coi đây là những đầu tàu kéo nền kinh tế phát triển với tốc độ cao, tạo điều kiện cho nước này vươn lên khai thác và chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới. Chaebol là tên của các tổ hợp công nghiệp thuộc sở hữu của các nhóm gia đình của Hàn Quốc, các Chaebol Hàn Quốc thực chất là các cônglômerát gia đình, trong đó các thành viên của một gia đình đóng vai trò chủ đạo. Về bản chất chúng vẫn là những doanh nghiệp kiểu gia đình phong kiến. Các dòng họ sáng lập bắt đầu từ những tộc trưởng tạo dựng công ty dựa trên cơ cấu đẳng cấp của tập đoàn.Để có thể hiểu rõ hơn về các chaeol chúng ta có thể xem xét chúng dưới các giác độ sau : 2.1.1. Đặc điểm về qui mô Tiềm lực của các chaebol lớn mạnh đến mức họ có thể kiểm soát cả lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và nhiều lĩnh vực phi kinh tế khác. Đầu thập kỷ 90, 30 chaebol lớn nhất Hàn Quốc chiếm tới 90% GDP của nước này và 4 chaebol lớn nhất là Hyundai, Samsung, LG và Daewoo chiếm tới 84% GDP và 60% giá trị xuất khẩu của Hàn Quốc.Xét về qui mô, các chaebol không chỉ gây ảnh hưởng trong nước mà còn trên phạm vi toàn cầu. Ngay thời kỳ đầu thực hiện công nghiệp hóa, nhiều chaebol đã vươn ra thị trường quốc tế và khẳng định vai trò và vị trí của chúng. Ví dụ : Huyndai có 45 công ty chi nhánh ở nước ngoài, số tài sản 54,6 tỷ USD, doanh số kinh doanh 75 tỷ USD (1995) là một tập đoàn sản xuất ô tô lớn nhâts, đóng tàu lớn nhất và là một trong những công ty xây dựng hàng đầu của Hàn Quốc; còn Samsung là một tập đoàn lớn thứ 12 trên thế giới, có 140 chi nhánh ở nước ngoài và sản xuất trên 3 nghìn mặt hàng khác nhau, là công ty sản xuất chất bán dẫn, đIện tử, thương mại, bảo hiểm lớn nhất Hàn Quốc; Daewoo có 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn