intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

30
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài "Chính sách tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La" nhằm nghiên cứu thực trạng về hoạt động tạo việc làm cho thanh niên, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế, thiếu sót; từ đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La một cách bền vững, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ...................    ................... LÒ QUỐC VIỆT CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HÀ NỘI, 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ...................    ................... LÒ QUỐC VIỆT CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 8340410 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HÀ NỘI, 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Chính sách tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Liên. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Lò Quốc Việt
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, học viên đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Thương mại. Trước hết, học viên xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Thương mại đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình học tập. Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Liên đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn. Học viên xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo Tỉnh đoàn Sơn La, Thành đoàn Sơn La và lãnh đạo một số phòng, ban của tỉnh, thành phố đã cung cấp thông tin, đánh giá ý kiến và giúp đỡ học viên trong quá trình nghiên cứu có được dữ liệu quan trong để thực hiện đề tài. Mặc dù bản thân tôi đã rất nỗ lực cố gắng nghiên cứu, học hỏi để hoàn thiện đề tài, tuy nhiên năng lực của bản thân về lĩnh vực này còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn. Học viên xin chân thành cảm ơn! Học viên thực hiện Lò Quốc Việt
  5. iii MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................... i Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii Danh mục chữ viết tắt .................................................................................... vi Danh mục hình vẽ, biểu đồ, bảng biểu ........................................................ vii Mở đầu ............................................................................................................. 1 1.Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. ................................................... 3 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 5 3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ..................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN ....................................................................................... 8 1.1.Một số khái niệm liên quan ......................................................................... 8 1.1.1.Việc làm ................................................................................................... 8 1.1.2.Tạo việc làm ........................................................................................... 10 1.1.3.Chính sách tạo việc làm ......................................................................... 11 1.1.4.Chính sách tạo việc làm cho thanh niên................................................. 11 1.2. Nội dung của chính sách tạo việc làm cho thanh niên ............................. 13 1.2.1.Đối tượng và mục tiêu của chính sách tạo việc làm cho thanh niên............ 13 1.2.2.Yêu cầu của chính sách tạo việc làm cho thanh niên............................. 14
  6. iv 1.2.3. Quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên ................ 14 1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng............................................................................. 19 1.3. Kinh nghiệm về chính sách tạo việc làm cho thanh niên ở một số địa phương ............................................................................................................. 23 1.3.1.Kinh nghiệm Chính sách tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên ........................................................................................ 23 1.3.2.Kinh nghiệm Chính sách tạo việc làm cho thanh niên tại Thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình ........................................................................................ 26 1.3.3.Một số bài học kinh nghiệm cho thành phố Sơn La .............................. 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA ........................ 31 2.1. Khái quát chung về thành phố Sơn La ..................................................... 31 2.1.1.Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 31 2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội ....................................................................... 32 2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về việc làm của thanh niên tại thành phố Sơn La ..................................................................................................................... 34 2.3. Thực trạng chính sách tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Sơn La ......................................................................................................................... 37 2.3.1 Thực trạng xác định đối tượng, mục tiêu, yêu cầu của chính sách tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Sơn La ............................................... 37 2.3.2. Quy trình thực hiện chính sách về việc làm của thanh niên tại thành phố Sơn La ............................................................................................................. 38 2.3.2. Các chính sách tạo việc làm chủ yếu cho thanh niên tại thành phố Sơn La ..................................................................................................................... 51 2.4. Đánh giá chung về chính sách về việc làm của thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La ............................................................................................ 62 2.4.1. Thành công ............................................................................................ 62
  7. v 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 63 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN............ 65 THÀNH PHỐ SƠN LA .................................................................................. 65 3.1. Dự báo phát triển kinh tế - xã hội thành phố Sơn La ............................... 65 3.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 70 3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La...................................................................................... 74 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện quy trình chính sách tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La ........................................................................ 74 3.3.2. Giải pháp hoàn thiện các chính sách giải quyết việc làm chủ yếu cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La....................................................... 81 3.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 89 3.4.1. Kiến nghị với UBND tỉnh ..................................................................... 89 3.4.2. Kiến nghị với bộ ngành trung ương ...................................................... 90 3.4.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương UBND thành phố ................... 91 KẾT LUẬN .................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BHYT Bảo hiểm y tế 2 CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 QLNN Quản lý Nhà nước 5 KT – XH Kinh tế - xã hội 6 UBND Ủy ban nhân dân 7 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 8 ĐVTN Đoàn viên thanh niên 9 HĐND Hội đồng Nhân dân 10 KN, TC Khiếu nại, tố cáo 11 LĐTBXH Lao động, Thương binh và Xã hội 12 NLĐ Thanh niên 13 NSDLĐ Người sử dụng lao động 14 PBGDPL Phổ biến, giáo dục pháp luật 15 QHLĐ Quan hệ lao động 16 QLLĐ Quản lý lao động 17 QLNN Quản lý Nhà nước 18 UBND Ủy ban Nhân dân 19 XKLĐ Xuất khẩu lao động 20 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
  9. vii DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1 : Tổng giá trị GDP trên địa bàn thành phố từ năm 2017-2019........ 33 Bảng 2.2.Kết quả điều tra về thực trạng chính sách ưu đãi tín dụng cho thanh niên .................................................................................................................. 53 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp số lượng đào tạo, dạy nghề cho thanh niên từ ....... 54 Bảng 2.4. Kết quả điều tra về thực trạng chính sách đào tạo nghề và dạy nghề cho đoàn viên thanh niên................................................................................. 55 Bảng 2.5. Số lượng lao động tỉnh Sơn La đi xuất khẩu lao động trong giai đoạn 2017 -2019 .............................................................................................. 56 Bảng 2.6. Kết quả điều tra về thực trạng chính sách về xuất khẩu lao động của thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La....................................................... 59 Bảng 2.7. Chính sách ưu đãi tại các ngân hàng cho thanh niên đi XKLĐ ..... 61 Bảng 2.9. Kết quả điều tra về thực trạng ban hành chính sách và kế hoạch triển khai chính sách việc làm cho thanh niên ................................................ 40 Bảng 2.10. Kết quả điều tra về thực trạng tổ chức triển khai chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên......................................................................... 43 Bảng 2.11. Kết quả điều tra về thực trạng kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên................................................ 50
  10. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài. Việc làm là vấn đề kinh tế, xã hội được các quốc gia trên thế giới đặc biệt coi trọng. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là giải quyết việc làm, tạo ra nhiều việc làm và việc làm có thu nhập cao cho thanh niên. Đây không chỉ là một nhiệm vụ về mặt kinh tế, mà còn mang ý nghĩa về mặt chính trị, xã hội rất lớn và là bài toán cần có lời giải trọn vẹn với tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Quá trình phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đang diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đồng nghĩa đặt ra rất nhiều vấn đề mới, rất khác so với quan niệm, cách làm trước đây trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, cho nên nhiều vấn đề về mặt lý luận cần phải được làm sáng tỏ. Hiện nay, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đó tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp đã và đang đặt ra yêu cầu cần thiết phải có các định hướng mang tính chiến lược tầm nhìn dài hạn, các giải pháp có tính khả thi về quản lý Nhà nước nhằm giải quyết tốt việc làm cho người lao động, đặc biệt là lực lượng lao động trẻ nằm trong độ tuổi thanh niên. Cơ cấu dân số thanh niên Việt Nam chiếm khoảng 27,7% dân số cả nước đây là nguồn nhân lực quan trọng tham gia vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, thế nhưng số việc làm tạo ra cho lực lượng này lại chưa đảm bảo. Đánh giá một cách khách quan, những năm qua lao động là thanh niên chủ yếu phải tự xác định tìm kiếm việc làm theo nhu cầu và điều kiện năng lực bản thân, trong khi cơ quan QLNN vẫn chưa có phương án chủ động tạo việc làm nói chung, việc làm mới, việc làm có thu nhập cao nói riêng; đối với các doanh nghiệp thì chưa coi thanh niên là lực lượng lao động chủ chốt
  11. 2 nên chưa nhiệt tình và tin cậy để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Điều này dẫn đến thực trạng một bộ phận thanh niên phải đi tìm việc làm ở các đô thị lớn, một số tham gia sản xuất nông nghiệp truyền thống, số còn lại không có khả năng tìm kiếm việc làm nên rơi vào cảnh thất nghiệp; với số lao động bị thất nghiệp này là một trong những nhóm đối tượng có nguy cơ tham gia tệ nạn xã hội chiếm tỉ lệ rất cao. Nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển, bài toán đặt ra là phải tạo ra nhiều việc làm, tạo ra nhiều nguồn thu nhập tương xứng cho NLĐ bao gồm cả lực lượng thanh niên. Đây là một lĩnh vực QLNN rất quan trọng có tác động, ảnh hưởng sâu rộng đến vấn đề quản lý ở cả tầm vi mô và vĩ mô, đồng thời cũng là một yêu cầu thực tiễn cấp bách được đặt ra ở nhiều địa phương, trong đó có tỉnh Sơn La nói chung, thành phố Sơn La nói riêng. Trong lĩnh vực quản lý này, đòi hỏi cần phải có các nghiên cứu độc lập, hết sức nghiêm túc, trên cơ sở hệ thống hóa về mặt lý luận, có đánh giá một cách khoa học, luận giải về mặt thực tiễn quản lý để từ đó có các định hướng, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có hoặc tiềm năng thế mạnh của từng địa phương trong việc tạo việc làm cho lao động là thanh niên cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường lao động. Thành phố Sơn La là trung tâm văn hóa, chính trị của tỉnh Sơn La, là một trong những địa phương có tốc độ đô thị hóa công nghiệp hóa nhanh của tỉnh. Với dân số hơn 100.000 người. Tuy nhiên người dân ở đây đã gắn bó với nghề nông nghiệp truyền thống từ lâu đời, nên trong năm có khoảng 60% thời gian nhàn rỗi. Do đó, bên cạnh việc duy trì và đẩy mạnh phát triển công nghiệp cũng cần có những biện pháp tích cực để giải quyết việc làm cho người lao động. Tỷ lệ lao động là thanh niên chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu độ tuổi lao động của thành phố.
  12. 3 Tuy nhiên thực tế trong nhiều năm qua, không có một nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề chính sách tạo việc làm của lao động là thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La. Do vậy tác giả lựa chọn đề tài “Chính sách tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La” làm luận văn thạc sĩ, nghiên cứu một cách hệ thống về mặt lý luận và thực tiễn đối với nội dung này, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả các chính sách tạo việc làm của lao động nói chung, lao động là thanh niên nói riêng tại địa bàn cấp thành phố. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Liên quan đến nội dung lao động và việc làm, đã có tương đối nhiều nghiên cứu đã đề cập và làm rõ ở nhiều góc độ tiếp cận đối tượng, phạm vi khác nhau của các ngành khoa học như xã hội học, kinh tế học, chính sách công, quản lý công… Cụ thể gồm một số nghiên cứu cơ bản sau đây: Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần Thị Minh Phương (năm 2015) với tên đề tài: “Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên thành phố Hà Nội trong bối cảnh đô thị hoá đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho thanh niên”; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên trong bối cảnh đô thị hoá; những chính sách, quy định hiện nay đã được thực hiện như thế nào để có thể hỗ trợ tạo việc làm, hiệu quả của các chính sách đề xuất các giải pháp tăng cường khả năng tạo việc làm cho khu vực này. Trong luận văn thạc sỹ đề tài: “Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thành phố Thái Thụy, tỉnh Thái Bình” của tác giả Bùi Đức Hoàng (năm 2013), trường Đại học Kinh tế quốc dân, phân tích khá chi tiết các nguyên nhân thiếu việc làm đối với thanh niên nói chung, thanh niên nông thôn nói riêng và nêu ra những cơ hội chuyển đổi việc làm và cách thức tạo việc làm cho đối tượng trên. Trong luận án tiến sĩ: “Chuyển dịch cơ cấu thanh niên nhằm tạo việc làm và sử dụng hợp lý nguồn lao động vùng đồng bằng sông Hồng” (năm
  13. 4 2013) về kết quả nghiên cứu cơ cấu và thực trạng chuyển dịch cơ cấu thanh niên vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 1989-1994 đã được tác giả Trần Thị Tuyết đã trình bày một cách khá bài bản có hệ thống; cũng trong luận án này, tác giả phân tích vai trò đặc biệt của đồng bằng sông Hồng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và chỉ ra mối quan hệ về kinh tế giữa Trung du miền núi Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng. Trong đề tài luận án tiến sĩ kinh tế: “Việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội”, tác giả Nguyễn Thị Huệ (2016) đã tập trung trình bày cơ sở lý luận về việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Luận án đã phân tích thực trạng, đề xuất 05 giải pháp chung, 09 giải pháp cụ thể, tạo thành một hệ thống giải pháp đồng bộ, logic, khoa học và có tính khả thi trong việc giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội. Tác giả đã có những phân tích tương đối đầy đủ vấn đề sử dụng nguồn nhân lực hiện nay ở Việt Nam như: Dư thừa lao động phổ thông, thiếu lao động kỹ thuật lành nghề; trong đó, chất lượng lao động được đào tạo bài bản, có tác phong công nghiệp… đóng vai trò quan trọng cho việc gọi vốn, thu hút công nghệ, khai thác tiềm năng thiên nhiên để tạo việc làm cho NLĐ trong một cuốn sách có tựa đề Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam. Đánh giá chung về các nghiên cứu của các tác giả ở trên cho thấy, việc nghiên cứu đề cập đến chính sách tạo việc làm cho thanh niên còn tương đối ít hoặc tiếp cận với độ sâu rộng, mức độ đầy đủ còn hạn chế, đặc biệt còn chưa có các nghiên cứu có tính toàn diện, toàn trình về chính sách tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La nói riêng. Xuất phát từ thực trạng trên, nội dung nghiên cứu của luận văn này cần phải được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của tạo việc làm cho thanh niên, có đối tượng, nội dung, phạm
  14. 5 vi và phương pháp nghiên cứu tương đối khác biệt với các nghiên cứu của các tác giả khác đã thực hiện. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng về hoạt động tạo việc làm cho thanh niên, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế, thiếu sót; từ đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La một cách bền vững, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ hướng tới giải quyết các nhiệm vụ: - Hệ thống hóa lý luận về chính sách tạo việc làm và chính sách tạo việc làm cho thanh niên. - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La giai đoạn 2017-2019. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu để hoàn thiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Sơn La trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu chính sách tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Sơn La. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Luận văn được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Sơn La. Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu chính sách tạo việc làm cho thanh niên ở thành phố Sơn La giai đoạn 2017 - 2019, hướng đến 2025.
  15. 6 Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung: nghiên cứu về chính sách tạo việc làm cho thanh niên ở thành phố Sơn La 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản Nhóm phương pháp này dùng để thu thập, xử lý các tài liệu có liên quan, trên cơ sở đó xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu lí luận được sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp lí luận; phương pháp giả thuyết, phương pháp chứng minh. 5.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Xây dựng và sử dụng mẫu bảng hỏi ý kiến để thu thập ý kiến của người dân, đoàn viên, thanh niên, hội viên, cán bộ Đoàn - Hội chuyên trách đang công tác tại Thành Đoàn Sơn La, các đồng chí là Uỷ viên Ban Chấp hành Thành Đoàn Sơn La và Uỷ viên Ủy ban Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam Thành phố Sơn La về chính sách tạo việc làm cho đoàn thanh niên trên địa bàn Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La; số lượng phiếu phát ra 50, số lượng phiếu thu về 50 phiếu. 5.3. Phương pháp quan sát Quan sát các hoạt động liên quan đến triển khai chính sách tạo việc làm cho thanh niên tại Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. 5.4. Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn sâu để lấy ý kiến một số lãnh đạo về chính sách tạo việc làm cho đoàn thanh niên tại Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La; phỏng vấn ông Vi Tuấn Bảo - Trưởng ban tuyên giáo, Tỉnh đoàn Sơn La; bà Mè Thị Niên - Bí thư thành đoàn Sơn La. 5.5. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ nhằm xử lý những số liệu thu được từ thực trạng triển khai chính sách tạo việc làm cho đoàn thanh
  16. 7 niên trên địa bàn thành phố Sơn La. Trên cơ sở đó, đưa ra những nhận xét, đánh giá, lý giải nguyên nhân, đồng thời đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả các chính sách tạo việc làm cho đoàn thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. 6.1. Ý nghĩa khoa học: Luận văn nhằm cung cấp những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về chính sách tạo việc làm của thanh niên hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ bổ sung, gợi mở trên cơ sở tiếp cận với góc nhìn đa chiều góp phần tăng cường, tạo hiệu quả về chính sách tạo việc làm của thanh niên trên địa bàn thành phố nói chung, tại địa bàn thành phố Sơn La nói riêng. Thứ hai, Luận văn đưa ra những giải pháp, kiến nghị, có thể ứng dụng trực tiếp trong hoạt động QLNN về việc làm cho thành phố Sơn La, có thể sử dụng thông tin của luận văn làm cơ sở quan trọng trong việc xây dựng chương trình, đề án… về việc làm của lao động nói chung, lao động là thanh niên ở Sơn La nói riêng. Thứ ba, Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý hoặc những người làm công tác nghiên cứu giảng dạy về hoạt động QLNN về việc làm nói chung, QLNN về việc làm của thanh niên nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách tạo việc làm cho thanh niên Chương 2. Thực trạng chính sách tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La. Chương 3. Phương hướng, giải pháp tăng cường chính sách tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La.
  17. 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN 1.1.Một số khái niệm liên quan 1.1.1.Việc làm Con người là một nhân tố quan trọng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Họ trở thành động lực cho sự phát triển khi họ có nhiều điều kiện sử dụng sức lao động để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho bản thân, gia đình họ và cho xã hội. Khái niệm việc làm được nhiều nhà kinh tế học, xã hội học quan tâm, tìm hiểu dưới nhiều góc độ, phạm vi đối tượng khác nhau của các ngành khoa học như xã hội học, kinh tế học, chính sách công, quản lý công… Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi tác giả đưa ra những quan niệm khác nhau về thuật ngữ “Việc làm”. Thực tiễn hoạt động quản lý ở các quốc gia khác nhau do ảnh hưởng của nhiều yếu tố (Như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp, phong tục tập quán…) cũng hình thành nên các quan niệm về việc làm khác nhau. Khái niệm việc làm còn bị chi phối bởi nhiều các quan niệm, lối tư duy cũ vốn đã ăn sâu vào tiềm thức của con người trong xã hội. Vì vậy, cho đến nay chưa có một định nghĩa chung mang tính khái quát bao trùm về việc làm. Dưới góc độ lý luận, Mác cho rằng: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,…) để sử dụng sức lao động đó”. Dưới góc độ kinh tế - xã hội: Trong thực tế, việc làm thường được biểu hiện dưới 3 hình thức sau đây: Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc có thể là nhận hiện vật cho công việc đó. Nói theo cách khác thì, NLĐ bỏ công sức ra lao động và được nhận lại thành quả lao động của chính mình sau một quá trình tham gia vào hoạt động lao động có thể bằng chân tay hoặc lao động bằng trí óc.
  18. 9 Hai là, tạo ra thu nhập: Là khoản thu nhập trực tiếp và khả năng tạo ra thu nhập. Tuy nhiên hoạt động này phải phù hợp với chuẩn mực của xã hội dưới góc độ pháp lý, sẽ không coi là việc làm nếu hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhưng trái pháp luật và không được pháp luật thừa nhận. Ba là, yếu tố lao động trong việc làm phải có tính hệ thống, tính thường xuyên và tính nghề nghiệp. Theo khái niệm việc làm được đưa ra trong từ điển Tiếng Việt: “Việc làm là công việc được giao cho làm và được trả công”. Khái niệm này tương đối rộng, tuy nhiên nó chưa phản ánh được toàn diện hình thức việc làm trong hoạt động hàng ngày, bởi việc làm có thể tồn tại các trạng thái: Có người giao (Thể hiện mang tính quyền lực), làm một cách tự nguyện, thiện nguyện giúp đỡ người khác khi không có tác động sai khiến, hoặc người lao động hoàn toàn có thể tự tạo ra việc làm để có thu nhập mà không cần phải ai giao việc cho. Trong đó, quan điểm khác lại cho rằng: “Việc làm (Tiếng Anh là job, career) hay công việc là một hoạt động được thường xuyên thực hiện để đổi lấy việc thanh toán hoặc tiền công, thường là nghề nghiệp của một người. Một người thường bắt đầu một công việc bằng cách trở thành một nhân viên, người tình nguyện, hoặc bắt đầu việc buôn bán. Dưới góc độ pháp lý theo quan niệm quốc tế: Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13, tổ chức năm 1983, Tổ chức Lao động quốc tế (Viết tắt là ILO) đã đưa ra quan niệm về người có việc làm với các biểu hiện như sau: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, được trả tiền công, có lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật, hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì thu nhập hay vì lợi ích gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật”.
  19. 10 Như vậy, người có việc làm bao gồm những NLĐ đang làm việc ở cả trong và ngoài khu vực nhà nước có thu nhập đem lại vật chất để nuôi sống cho bản thân, gia đình hoặc mang lại lợi ích cho xã hội. Đây là khái niệm khá mềm dẻo, phù hợp với nền kinh tế thị trường theo hướng hiện đại trên cả hai phương diện kết cấu và thể chế, do đó được phần đông các quốc gia đang sử dụng làm quan niệm của việc làm. Tiếp cận dưới góc độ pháp lý theo quan niệm ở Việt Nam: Quy định tại Khoản 1 Điều 9 Bộ Luật Lao động năm 2012 và khoản 2 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013 thì: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Từ cách tiếp cận này cho thấy, nội hàm của khái niệm việc làm được cấu thành bởi 3 yếu tố: Hoạt động lao động - Tạo ra thu nhập - Hoạt động đó phải hợp pháp, cụ thể: Thứ nhất, là hoạt động lao động của con người, thể hiện sự tác động của sức lao động vào tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Thứ hai, là hoạt động tạo ra thu nhập; Thu nhập chính là nhân tố quan trọng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy NLĐ làm việc để tạo ra của cải, vật chất, tinh thần cho bản thân, gia đình và cho xã hội. Thứ ba, dưới khía cạnh pháp lý thì hoạt động tạo ra thu nhập chỉ được coi là việc làm khi hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Đây là cách quan niệm về việc làm tương đối rộng, linh hoạt và mềm dẻo. Việc chuẩn hóa khái niệm việc làm tạo cơ sở đồng nhất về mặt nhận thức, thống nhất cho lĩnh vực điều tra, nghiên cứu và hoạch định chính sách về việc làm. 1.1.2.Tạo việc làm Theo PGS.TS Nguyễn Thị Thơm (2008), “Tạo việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội”.
  20. 11 Tạo việc làm được chia thành hai loại: - Tạo việc làm mới: Là tạo ra những chỗ làm mới thu hút lao động mới vào làm việc. - Tạo việc làm đủ: Là tạo ra những chỗ làm việc đảm bảo thời gian quy định của Nhà nước trong ca, trong tuần làm việc hoặc ít hơn nếu người lao động không có mong muốn làm thêm. 1.1.3.Chính sách tạo việc làm Chính sách tạo việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, mục tiêu, các giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó (Giáo trình Chính sách Kinh tế - Xã hội 2000, NXB Khoa học Kỹ thuật Hà Nội). Chính sách tạo việc làm bao gồm các chính sách như: Chính sách thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động, chính sách đào tạo nghề cho người lao động, chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh, chính sách đào tạo nghề và đưa thanh niên sang làm việc tại nước ngoài, chính sách hỗ trợ tín dụng, cho vay vốn… Chính sách tạo việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu, cácgiải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó. Nói cách khác, chính sách tạo việc làm là sự thể chế hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động và việc làm, là hệ thống các quan điểm, phương hướng mục tiêu và giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động. 1.1.4.Chính sách tạo việc làm cho thanh niên * Khái niệm chính sách tạo việc làm cho thanh niên Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng thì: Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành. Thanh niên thường được xem như một nhóm xã hội lứa tuổi hoặc một lát cắt chu kỳ sống của con người (tuổi thanh xuân), có sự khác nhau với nhóm đối tượng lứa tuổi khác vì có một số đặc điểm lý do lứa tuổi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2