Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Tỉnh Thanh Hoá từ năm 2001 - 2007, tìm ra nguyên nhân của các kết quả đã đạt được, cũng như những tồn tại, hạn chế để đề ra quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Thanh Hoá trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Thanh Hóa
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ QUANG ĐIỆP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở TỈNH THANH HOÁ
- CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở TỈNH THANH HOÁ Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 60. 31. 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS PHAN HUY ĐƢỜNG Hà Nội - 2008
- MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………..………….……………… 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU 4 NGÀNH KINH TẾ ………………………………….……………………………...…………………………….………………. 1.1 Cơ cấu kinh tế ………………………………………….……………………………………..….……………… 4 1.1.1 Khái niệm…………………………………………………………………………………………....………………... 4 1.1.2 Các tính chất cơ bản của một cơ cấu kinh tế ………………………….……….……….….. 5 1.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ………………………….……………..………...………… 8 1.2.1 Khái niệm cơ cấu ngành kinh tế ……………………………………………….……………………. 8 1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và ý nghĩa của nó ………………….……...……. 9 1.2.3 Tính quy luật về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ………………………....……….. 12 1.2.4 Những tiêu chí cơ bản phản ảnh sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 18 … 1.2.5 Những nhân tố tác động tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 21 ………… 1.3 Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một số địa 29 phƣơng và bài học kinh nghiệm cho Thanh Hoá ……………………….………… 1.3.1 Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một số địa phương 29 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Thanh Hoá ……………..……………………….……………………. 33 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH 35 KINH TẾ Ở THANH HOÁ TỪ NĂM 2001 - 2007 …………….………………………………………….. 2.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thanh Hoá …….. 35 2.1.1 Điều kiện tự nhiên ………………..…………………..…………………………………………………………... 35 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ……...………………….………………………………………………………... 38 2.2 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Thanh Hoá từ năm 41 2001 - 2007 …………………………………………………………….……………………………………………… 2.2.1 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo GDP ………………………………………………... 43 2.2.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế ………………………….…………….... 44 2.2.3 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo vốn đầu tư…………………….…………...…… 45 2.2.4 Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ các ngành kinh tế …………………………..……..... 48 2.3 Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 73 2001-2007 ở Thanh Hoá …………………………………………………………………………..………. 2.3.1 Những kết quả đạt được ………………………………………………...…………….……………………… 73 2.3.2 Những hạn chế và nguyên 76
- nhân…………………………………………………………………………. CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN 79 DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở THANH HÓA TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1 Bối cảnh kinh tế mới ảnh hƣởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu 79 ngành kinh tế ở Thanh Hoá ……………………………………………………………….…………... 3.1.1 Bối cảnh quốc tế ……………………………………………………………………………………..…………….. 79 3.1.2 Bối cảnh trong nước ………………………………….………………………….…………..………………….. 81 3.1.3 Cơ hội và thách thức đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở 85 Thanh Hoá …………………………………………………………………...………………………..………………... 3.2 Quan điểm và phƣơng hƣớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở 86 Thanh Hoá trong thời gian tới ……………………………….…………………..………………….. 3.2.1 Quan điểm và mục tiêu chuyển dịch ………………………………….…………………………… 86 3.2.2 Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế …………………….…………………. 88 3.3 Các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu 101 ngành kinh tế ở Thanh Hoá trong thời gian tới …………………….………………... 3.3.1 Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ……………………………………..………………….…… 101 3.3.2 Vốn đầu tư ………………………………….………………..………………………………….……………………… 106 3.3.3 Khoa học kỹ thuật - công nghệ ……………………………….………………..……………………….. 113 3.3.4 Đào tạo và nâng cao chất lượng nhân lực ……………………………....………………………. 116 3.3.5 Thị trường ………………………………….……………………………….………………………..…………………. 121 3.3.6 Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ……………………………………………………..…………………. 122 3.3.7 Cơ chế chính sách………………………………………………………………………………..………………… 123 3.3.8 Công tác lãnh đạo điều hành của chính quyền các các cấp ……………………….. 126 KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………..…………… 127 Tài liệu tham khảo ………………………………………………………………..………………… 129
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN CCKT Cơ cấu kinh tế CCNKT Cơ cấu ngành kinh tế CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DNNN Doanh nghiệp nhà nước FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội LLSX Lực lượng sản xuất NSNN Ngân sách nhà nước ODA Hỗ trợ phát triển chính thức QHSX Quan hệ sản xuất TPKT Thành phần kinh tế TTCN Tiểu thủ công nghiệp WTO Tổ chức thương mại thế giới
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Thanh Hoá nằm ở khu vực Bắc miền Trung, là địa phương giàu truyền thống cách mạng, nơi được coi là "địa linh nhân kiệt", có nhiều tiềm năng, lợi thế so sánh về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, nguồn nhân lực dồi dào … để phát triển kinh tế - xã hội. Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Thanh Hoá đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đời sống của nhân dân không ngừng được nâng cao, kinh tế tăng trưởng khá, các mặt văn hoá - xã hội có điều kiện phát triển. Tuy nhiên đến nay, khả năng khai thác một cách hiệu quả các nguồn lực để phát triển vẫn chưa tương xứng với các tiềm năng hiện có. Do vậy, Thanh Hoá vẫn là một tỉnh nghèo, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật còn lạc hậu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nói riêng còn chậm, trình độ của nền kinh tế vẫn ở mức thấp và cơ bản vẫn là tỉnh nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ lẻ là chủ yếu, chưa tạo ra những ngành, vùng sản xuất hàng hoá có khối lượng lớn và chất lượng cao, chất lượng tăng trưởng, khả năng hội nhập và hiệu quả của nền kinh tế còn thấp, chưa thật sự phát huy khai thác được thế mạnh của các vùng, miền để phát triển nhanh và bền vững. Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, phân công lao động quốc tế ngày một sâu sắc hơn, sự cạnh tranh giữa các nước cũng diễn ra vô cùng gay gắt. Để có thể khai thác được mọi nguồn lực, đem lại hiệu quả và sức cạnh tranh cao cho nền kinh tế thì việc lựa chọn một cơ cấu kinh tế hợp lý là điều rất cần thiết đối với bất cứ một quốc gia hay địa phương nào. Với mục tiêu tổng quát là đến năm 2010 đưa Thanh Hoá thoát ra khỏi tỉnh nghèo, đến năm 2020 đưa Thanh Hoá cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp. Đồng thời, trước những yêu cầu mới của công cuộc đổi mới thì việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Thanh Hoá đang đặt ra nhiều vấn đề bức bách cần phải giải quyết kịp thời. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, được Đảng bộ 1
- và nhân dân trong Tỉnh đặt ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Với ý nghĩa ấy, đề tài: "Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Tỉnh Thanh Hoá" mà tôi chọn lựa nghiên cứu làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Kinh tế Chính trị là hết sức cần thiết. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Vấn đề cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói riêng đã có nhiều tác giả và nhiều công trình nghiên cứu được công bố, như: - Ngô Đình Giao: "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân" tập II - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Hà Nội 1994. - Đỗ Hoài Nam: "Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và phát triển những ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam" Nhà xuất bản Khoa học Xã hội - Hà Nội 1996. - Lê Du Phong - Nguyễn Thành Độ: "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới" Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 1999. - Nguyễn Trần Quế: "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21" Nhà xuất bản Khoa học xã hội - Hà Nội 2004. - Bùi Tất Thắng: "Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam" Nhà xuất bản khoa học xã hội - Hà Nội 2006. Nói chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng về CCKT và chuyển dịch CCNKT, các kết quả đạt được đã có tác động nhất định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các địa phương. Nhưng chưa có tài liệu nào tập trung nghiên cứu sự chuyển dịch CCNKT ở Thanh Hoá. Vì thế, việc nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Tỉnh Thanh Hoá thực sự là rất cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của Luận văn là trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Tỉnh Thanh Hoá từ năm 2001 - 2007, tìm ra nguyên nhân của các kết quả đã đạt được, cũng như những tồn tại, hạn chế để đề ra quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Thanh Hoá trong thời gian tới. 2
- Để đạt được mục đích trên, Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Trình bày cơ sở lý luận về CCKT và chuyển dịch CCNKT. - Phân tích thực trạng chuyển dịch CCNKT ở Thanh Hoá từ năm 2001 - 2007. - Đề ra quan điểm, phương hướng và giải pháp tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Thanh Hoá trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Tỉnh Thanh Hoá. - Phạm vi nghiên cứu: Tác giả luận văn tiến hành thu thập số liệu, nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Tỉnh Thanh Hoá trong khoảng thời gian từ năm 2001 - 2007. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, mà chủ yếu là nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, phân tích và tổng hợp, lôgíc và lịch sử, điều tra, khảo sát, thống kê, mô hình … trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh để làm sáng tỏ nội dung luận văn. 6. Những đóng góp mới của luận văn: - Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận và kinh nghiệm, luận văn làm rõ tính tất yếu khách quan phải chuyển dịch CCNKT ở Thanh Hoá trong thời gian tới. - Đánh giá kết quả chuyển dịch CCNKT ở Thanh Hoá trong những năm qua, đặc biệt là từ năm 2001 - 2007. Đồng thời, chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện chuyển dịch CCNKT. - Đưa ra quan điểm, phương hướng và giải pháp tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch CCNKT ở Thanh Hoá trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Tỉnh Thanh Hoá từ 2001 - 2007 3
- Chương 3: Quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Tỉnh Thanh Hoá trong thời gian tới. CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 1.1 Cơ cấu kinh tế 1.1.1 Khái niệm Với sự phát triển không ngừng của LLSX đã thúc đẩy phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc hơn. Các ngành, lĩnh vực được phân chia theo tính chất sản phẩm, chuyên môn kỹ thuật. Khi các ngành, lĩnh vực kinh tế ấy được hình thành, chúng không đứng độc lập với nhau mà luôn tác động qua lại lẫn nhau, vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau trong quá trình tồn tại và phát triển. Sự phân công và mối quan hệ hợp tác giữa các bộ phận cấu thành trong một hệ thống kinh tế thống nhất là tiền đề cho quá trình hình thành CCKT. Đến nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau về CCKT, tuỳ theo quan điểm và mục đích nghiên cứu. Song có thể tổng hợp một số cách tiếp cận cơ bản sau đây: Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam viết: "CCKT là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành"[23, tr.610]. Khi phân tích quá trình phân công lao động xã hội, C. Mác đã viết: "CCKT của xã hội là toàn bộ những QHSX phù hợp với tính chất và quá trình phát triển nhất định của LLSX vật chất"[1, tr.7]. Như vậy, theo quan điểm của C. Mác, CCKT có cấu trúc bao gồm: Những yếu tố gắn với LLSX (quan hệ giữa họ với tự nhiên và kỹ thuật) và các nội dung của QHSX (quan hệ giữa người với người trong quá trình tái sản xuất xã hội) hợp thành. C.Mác cũng nhấn mạnh, khi phân tích CCKT phải chú ý đến cả hai khía cạnh là chất lượng và số lượng. Theo Ông, cơ cấu là một sự phân chia về chất và một tỷ lệ về số lượng của quá trình sản xuất xã hội. Theo cách tiếp cận hệ thống, CCKT hiểu một cách đầy đủ là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua 4
- lại lẫn nhau trong những khoảng không gian và thời gian nhất định, được thể hiện cả về mặt định tính và định lượng, cả về mặt số lượng lẫn chất lượng, phù hợp với mục tiêu được xác định của nền kinh tế. Rõ ràng, cách tiếp cận này đã phản ánh được bản chất của CCKT, đó là: CCKT là tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một quốc gia. CCKT bao gồm số lượng, tỷ trọng các nhóm ngành và các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Trong CCKT, giữa các nhóm ngành luôn có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và cùng hướng vào mục tiêu xác định. CCKT không chỉ giới hạn trong mối quan hệ giữa các ngành mang tính cố định hay khuôn mẫu, mà luôn biến đổi tuỳ thuộc vào điều kiện không gian và thời gian xác định. CCKT không thể cố định lâu dài mà cần có sự thay đổi thích hợp (tương thích) với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi đất nước, địa phương, qua đó hình thành nên một CCKT hợp lý để có thể cho phép khai thác một cách hiệu quả các nguồn lực hiện có nhằm tạo ra sự phát triển cân đối và bền vững. Kế thừa các quan niệm trên, có thể đi đến định nghĩa về CCKT như sau: CCKT là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. 1.1.2 Các tính chất cơ bản của một cơ cấu kinh tế Để nhận thức đúng đắn quá trình hình thành và xu thế biến đổi khách quan của CCKT, trên cơ sở đó tìm ra luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế sát thực với điều kiện cụ thể của từng quốc gia, địa phương trong mỗi giai đoạn nhất định, cần làm rõ một số tính chất chủ yếu sau đây của CCKT. Một là, cơ cấu kinh tế mang tính chất khách quan CCKT được hình thành trên cơ sở phát triển không ngừng của LLSX và phân công lao động xã hội, do vậy mà nó mang tính khách quan. Khi ấy, tất yếu nền kinh tế sẽ hình thành nên một CCKT với tỷ lệ cân đối tương ứng giữa các bộ phận, tỷ lệ đó được thay đổi thường xuyên và tự giác theo quá trình diễn biến 5
- khách quan của nhu cầu xã hội và khả năng đáp ứng yêu cầu đó. Theo C. Mác: “Trong sự phân công xã hội thì con số tỷ lệ là một tất yếu không sao tranh khỏi, một sự tất yếu thầm kín yên lặng …”[2, tr.58]. Trên thực tế, CCKT chính là sự biểu hiện tóm tắt, cô đọng nội dung chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay địa phương trong từng giai đoạn nhất định. Việc xây dựng một CCKT hợp lý phải tuân theo các quy luật kinh tế khách quan, không được áp đặt chủ quan, tự đặt ra cho các ngành những vị trí, tỷ lệ không phù hợp với nhu cầu thực tế và xu thế phát triển của xã hội. Mọi sự áp đặt chủ quan, nóng vội nhằm nhanh chóng tạo ra một CCKT theo ý muốn thường dẫn đến những hậu quả khôn lường, bởi lẽ sai lầm về CCKT là sai lầm lớn về chiến lược, rất khó có thể khắc phục hậu quả. Hai là, cơ cấu kinh tế mang tính chất lịch sử - xã hội cụ thể Sự biến đổi của CCKT luôn gắn liền với sự thay đổi không ngừng của LLSX, nhu cầu tiêu dùng và đặc điểm chính trị - xã hội của từng thời kỳ. CCKT được hình thành khi quan hệ giữa các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế được xác lập một cách cân đối và sự phân công lao động xã hội diễn ra một cách hợp lý. Sự vận động và phát triển không ngừng của LLSX là xu hướng phổ biến ở mọi quốc gia. Song, mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với tự nhiên trong quá trình tái sản xuất mở rộng ở mỗi giai đoạn lịch sử, ở mỗi quốc gia lại có sự khác nhau. Sự khác nhau đó bị chi phối bởi QHSX, đặc trựng văn hoá - xã hội, các yếu tố lịch sử của mỗi dân tộc … Ngay như ở những nước có hình thái kinh tế - xã hội giống nhau, song cũng có sự khác nhau trong việc hình thành CCKT, bởi vì các điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội và quan điểm chiến lược ở mỗi nước là khác nhau. Do vậy, sự hình thành CCKT chẳng những mang tính khách quan mà còn mang tính lịch sử - xã hội cụ thể. Điều đó đòi hỏi chủ thể quản lý nền kinh tế là Nhà nước không chỉ cần có khả năng nhận thức đúng đắn các quy luật kinh tế mà còn biết cách vận dụng chúng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước. Muốn vậy, Nhà nước cần đánh giá chính xác các nguồn lực hiện có ở trong nước và ngoài nước, tìm ra phương thức khai thác có hiệu quả các nguồn lực ấy trên cơ 6
- sở phát huy lợi thế so sánh của đất nước để hình thành nên một CCKT hợp lý nhằm không ngừng nâng cao sức sản xuất và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, nhất là trong điều kiện quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày càng diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc. Ba là, cơ cấu kinh tế có tính động Theo quan điểm của Triết học Mác-xít, mọi sự vật và hiện tượng luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng. Do vậy, CCKT cũng không thể nằm ngoài quy luật biến đổi khách quan đó. Khi một CCKT được hình thành nó cũng có sự ổn định tương đối, nhưng bên trong nó luôn có sự biến đổi không ngừng cho phù hợp sự biến đổi của LLSX và phân công lao động xã hội. LLSX ngày càng phát triển, con người ngày càng văn minh, khoa học kỹ thuật - công nghệ ngày càng hiện đại, trình độ chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội ngày càng cao, tất yếu sẽ làm cho CCKT biến đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Khi đó, nó cho phép nền kinh tế khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực phát triển, nâng cao năng suất lao động, tạo ra khối lượng hàng hoá lớn với chất lượng ngày càng cao, chủng loại mẫu mã hàng hoá phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của xã hội. Trong một CCKT, các bộ phận hợp thành cũng luôn biến đổi và có tác động tương hỗ lẫn nhau, bộ phận kinh tế phát triển hơn sẽ có tác dụng như “đầu tàu" kéo các bộ phận kinh tế kém phát triển biến đổi theo. Khi các bộ phận kinh tế này tích luỹ đủ về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất, và khi đó, một CCKT mới ra đời sẽ mang trong mình nhiều tính vượt trội hơn so với CCKT trước đó. Tuy nhiên, CCKT không biến đổi một cách cơ học mà nó có tính ổn định tương đối trong một thời gian nhất định để đảm bảo cho sự phù hợp với quá trình hình thành và phát triển của nó một cách khách quan. Bởi vì, nếu có sự thay đổi thường xuyên, CCKT sẽ tạo ra sự bất ổn định trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng, gây tổn thất cho nền kinh tế. Bốn là, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình 7
- Sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng luôn diễn ra theo quy luật phát triển từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến này càng hoàn thiện hơn. Sự biến đổi ấy dù diễn ra nhanh hay chậm cũng cần phải có một khoảng thời gian nhất định đủ để tích luỹ về lượng, tạo ra sự biến đổi về chất, sinh ra sự vật mới tiến bộ hơn. Một CCKT mới ra đời không thể từ hư vô, mà nó là kết quả của sự biến đổi dần dần từ CCKT cũ trên cơ sở kế thừa những nhân tố còn phù hợp, đào thải những nhân tố lạc hậu và bổ sung thêm ngày càng nhiều những nhân tố tiên tiến hơn. Tính tất yếu khách quan này trước hết đòi hỏi chủ thể quản lý nền kinh tế cần có sự tác động hợp lý trên cơ sở tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan, vận dụng linh hoạt và phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể của mỗi quốc gia, địa phương để thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch CCKT theo hướng tiến bộ. Trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự nóng vội, áp đặt chủ quan, duy ý chí vì như vậy sẽ kìm hãm sự chuyển dịch CCKT theo hướng tiến bộ. 1.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 1.2.1 Khái niệm cơ cấu ngành kinh tế Từ sự phân tích lý luận về CCKT ở trên, chúng ta có thể hiểu: CCNKT là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. CCNKT là một trong những thước đo quan trọng phản ánh trình độ phát triển của LLSX và phân công lao động xã hội của mỗi quốc gia. Khi nghiên cứu về CCNKT của một quốc gia, người ta thường phân tích 3 nhóm ngành chính là nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ (ngành cấp I). Tuỳ theo mục đích, tính chất, mức độ nghiên cứu mà có thể chia ra các phân ngành (ngành cấp II) như: trồng trọt, chăn nuôi… trong nông nghiệp; cơ khí, luyện kim, năng lượng … trong công nghiệp; ngành cấp III (lúa, màu …) trong trồng trọt .v.v… Sự vận động của các ngành kinh tế và mối liên hệ của nó với nhau vừa tuân theo quy luật chung của sự phát triển sản xuất xã hội, lại vừa mang nét đặc thù của mỗi giai đoạn và mỗi quốc gia. Vì vậy, mục đích nghiên cứu CCNKT là nhằm tìm ra cách thức duy trì tính tỷ lệ hợp lý của chúng và những lĩnh vực cần ưu tiên tập trung các nguồn lực có hạn 8
- của quốc gia trong mỗi thời kỳ để thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. CCNKT là một bộ phận cơ bản cấu thành cơ cấu của nền kinh tế quốc dân. Nó là một phạm trù trừu tượng, có quan hệ phức tạp với các bộ phận kinh tế khác, nên muốn nắm vững bản chất của CCNKT và đưa ra được các giải pháp phù hợp nhằm chuyển dịch CCNKT nhanh và hiệu quả cũng cần xem xét, làm rõ bản chất của các bộ phận kinh tế hợp thành khác. Đó là CCKT vùng lãnh thổ và cơ cấu TPKT. Nhưng vì CCNKT là nội dung trụ cột phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế, nó chiếm vị trí rất quan trọng nên đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu vào những vấn đề liên quan đến CCNKT. 1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và ý nghĩa của nó 1.2.2.1 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế CCNKT không thể cố định, bất biến mà liên tục vận động, biến đổi để phù hợp với các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội của từng quốc gia, địa phương trong mỗi thời kỳ nhất định. Sự thay đổi đó có thể gọi là chuyển dịch CCNKT. Đây là một tất yếu khách quan, xuất phát từ sự phát triển của LLSX và phân công lao động xã hội, trong đó chịu sự tác động mạnh mẽ nhất của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật - công nghệ. CCNKT cần phải chuyển dịch để phù hợp với sự phát triển mau lẹ của môi trường kỹ thuật - công nghệ bên ngoài, quá trình chuyển dịch sẽ làm cho một số ngành lạc hậu mất đi, một số ngành mới ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần của xã hội trong giai đoạn phát triển mới. Tốc độ phát triển của các ngành thường diễn ra không đồng đều, theo quy luật của sự chọn lọc tự nhiên thì những ngành nào thật sự cần thiết cho quốc kế dân sinh sẽ phát triển nhanh, và ngược lại những ngành lạc hậu thì tốc độ phát triển sẽ chậm dần lại, quy mô ngày càng bị thu hẹp, thậm chí bị tiêu vong. Sự phát triển không đồng đều ấy dẫn đến sự thay đổi CCNKT quốc dân. Như vậy, chuyển dịch CCNKT chính là sự vận động, phát triển của các ngành làm thay đổi vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ tương tác giữa chúng theo thời gian 9
- để phù hợp với sự phát triển ngày càng cao của LLSX và phân công lao động xã hội. Trên bình diện kinh tế vĩ mô, chuyển dịch CCNKT là kết quả của sự vận động, phát triển của ba ngành chính: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Sự thay đổi CCKT phản ánh trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội, được biểu hiện chủ yếu trên hai mặt là: Thứ nhất, LLSX càng phát triển càng tạo điều kiện cho phân công lao động xã hội trở nên sâu sắc hơn; và thứ hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đến lượt nó lại càng làm cho mối quan hệ kinh tế thị trường được củng cố và phát triển. Như vậy, sự thay đổi về chất và lượng của CCKT, đặc biệt là CCNKT phản ánh trình độ phát triển của LLSX xã hội, và trong thời kỳ CNH, HĐH nó phản ánh mức độ đạt được của quá trình công nghiệp hoá. Chính vì vậy, ngày nay kinh tế học coi chuyển dịch CCKT là một trong những nội dung trụ cột phản ánh mức độ phát triển của nền kinh tế. Sự khẳng định này là một bước tiến quan trọng trong nhận thức lý luận và tư duy chính sách kinh tế. Bởi vì, thực tế cho thấy rằng, có nhiều quốc gia tuy đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao (tức là chỉ số gia tăng GDP, GNP hay GDP/người, GNP/người cao) nhưng cấu trúc (cơ cấu) của nền kinh tế vẫn ít có sự thay đổi, thậm chí có sự tách rời giữa khu vực sản xuất công nghiệp hiện đại với khu vực nông nghiệp lạc hậu, và vì vậy, khu vực nông nghiệp với đông đảo nông dân nghèo khó vẫn không được chia sẻ những thành quả của tăng trưởng kinh tế. Ngày nay, với sự bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật - công nghệ và xu hướng toàn cầu hoá, thế giới đã bắt đầu bước sang kỷ nguyên nền kinh tế tri thức, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ đã làm cho quá trình chuyển dịch CCKT đi theo xu hướng tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ trong GDP và trong tổng nguồn lao động xã hội tăng, trong khi tỷ trọng của nông nghiệp (cũng tính trong GDP và tổng nguồn lao động xã hội) giảm. Tỷ trọng các ngành công nghệ - kỹ thuật mới tăng lên nhanh chóng và dần chiếm ưu thế, tỷ trọng các ngành truyền thống giảm dần. Các quốc gia đi đầu trong lĩnh vực công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường sẽ giành vị trí thống trị, áp đảo trong nền kinh tế khu vực và thế giới. Đồng thời, dân cư thành thị tăng, 10
- dân cư nông thôn giảm. Sự thay đổi của CCKT phản ánh mức độ thay đổi của phương thức sản xuất theo hướng ngày càng hiện đại, những khu vực có năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn có tốc độ phát triển nhanh hơn và thay thế dẫn những khu vực sản xuất kinh doanh có năng suất lao động và giá trị gia tăng thấp. Điều đó làm cho các quốc gia cũng phải có chính sách điều chỉnh CCKT cho phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu. 1.2.2.2 Ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Chuyển dịch CCNKT luôn là một trong những vấn đề then chốt, đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Một là, phát huy các lợi thế so sánh để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển của quốc gia, địa phương như về đất đai, tài nguyên thiên nhiên, vốn, nguồn nhân lực, trên cơ sở đó tái cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phân bổ những nguồn lực từ khu vực có năng suất thấp sang khu vực có năng suất cao hơn. Hai là, tạo ra sức sản xuất hàng hoá với khối lượng lớn, chất lượng cao, đa dạng về chủng loại để đáp ứng nhu cầu cho nhân dân và xuất khẩu. Ba là, góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm và không ngừng tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người lao động, góp phần xoá đói, giảm nghèo, tạo cơ hội thuận lợi cho mọi thành phần trong xã hội vươn lên làm giàu chính đáng trong khuôn khổ pháp luật. Bốn là, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, mở ra cơ hội cho các ngành tiến hành CNH, HĐH, nâng cao trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật - công nghệ cao và phương thức quản lý tiên tiến vào các hoạt động sản xuất - kinh doanh, mở ra cơ hội để thâm nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới… Việt Nam đã đạt được nhiều thành công vì đã có sự chuyển dịch CCNKT đúng hướng. Đảng và Nhà nước ta chủ trương giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, thực hiện CNH, HĐH đất nước. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 24,53% năm 2000 xuống còn 20,30% năm 2007; công nghiệp - xây dựng tăng từ 36,73% năm 2000 lên 41,58% năm 2007, dịch vụ giảm nhẹ từ 38,74% năm 2000 xuống còn 38,12% năm 2007. Điều đó đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt khá cao, với mức bình quân giai đoạn (2000-2007) đạt 7,7%. 11
- Chuyển dịch CCNKT ở Việt nam trong thời gian qua đã cải thiện đáng kể cuộc sống của người dân. Từ một quốc gia thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới. Điều đó càng có ý nghĩa hơn khi hiện nay việc thiếu lương thực ở nhiều quốc gia khác là một vấn đề nan giải, rất khó giải quyết. Hơn nữa, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của các ngành kinh tế được nâng lên đáng kể, tạo ra tiền đề quan trọng để bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì vấn đề chuyển dịch CCNKT ở Việt Nam hiện nay còn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức như: chưa đầu tư đúng mức cho các ngành công nghiệp công nghệ cao, vẫn còn nặng nề về công nghiệp sử dụng nhiều lao động, quá trình hiện đại hoá chưa được quan tâm đúng mức, chưa xác định được cơ cấu đầu tư hợp lý. Ngành công nghiệp chủ yếu phát triển theo chiều rộng, cơ bản vẫn là các ngành sử dụng nhiều lao động, chất lượng chưa cao và vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế. Chính vì vậy làm cho sức cạnh tranh của hàng hoá công nghiệp thấp, tình trạng "thua trên sân nhà" diễn ra phổ biến. Ngành nông nghiệp về cơ bản vẫn sản xuất theo phương thức truyền thống, chưa tạo ra được nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, chuyển dịch CCKT nông nghiệp diễn ra chậm chạp, trình độ sản xuất lạc hậu … nên năng suất lao động thấp, chất lượng hàng hoá không cao, khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế còn nhiều hạn chế, gây ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của người nông dân, tầng lớp chiếm gần 70% dân số cả nước. Các ngành dịch vụ cao cấp có hàm lượng chất xám cao phát triển chậm, đóng góp vào GDP còn nhỏ. Tất cả những điều đó đòi hỏi chuyển dịch CCNKT ở Việt Nam diễn ra nhanh hơn, làm cho nền kinh tế đất nước giữ vững nhịp độ tăng trưởng nhanh, phát triển bền vững trong tương lai. 1.2.3 Tính quy luật về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Mọi sự vật, hiện tượng đều có quy luật vận động và phát triển vốn có của nó. Các ngành kinh tế cũng không nằm ngoài quy luật đó, khi đã ra đời chúng cũng có quy luật hoạt động nhất định, không theo ý muốn chủ quan của con người. Vì 12
- lẽ đó, con người chỉ có thể khám phá ra quy luật vận động của chúng, từ đó có cách thức tác động phù hợp để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch theo hướng có lợi chứ tuyệt nhiên không thể làm trái ngược quy luật. 1.2.3.1 Quy luật biến đổi chung của các ngành kinh tế vĩ mô CCNKT luôn có sự biến đổi và phát triển không ngừng theo nguyên lý của sự phát triển là từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn. Các bộ phận hợp thành CCNKT là các ngành kinh tế vĩ mô (hay ngành cấp I), giữa chúng đều có mối liên hệ gắn bó hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau, tạo ra những điều kiện, tiền đề cho nhau trong quá trình phát triển. Sự ảnh hưởng ấy vừa thống nhất, vừa đấu tranh nhau do sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong một chỉnh thể CCNKT, là nguyên nhân của sự phát triển. Quá trình đó diễn ra tuần tự từ sự tích luỹ về lượng đến sự nhảy vọt về chất. Cách thức của sự phát triển là phủ định những nhân tố lạc hậu, kế thừa những nhân tố hợp lý và bổ sung thêm những nhân tố mới để hình thành nên một CCNKT tiến bộ hơn. Trên thực tế, các ngành kinh tế vĩ mô vận động theo xu hướng chung là: Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm tương đối (có thể tăng tuyệt đối), tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ tăng tương đối trong cơ cấu GDP. Xu hướng chung ở hầu hết các nước trên thế giới hiện nay là chuyển dịch CCNKT theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghệ kỹ thuật cao và ngành dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, ưu tiên phát triển những ngành tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường. Về bản chất, đây là sự chuyển dịch từ khu vực có năng suất lao động thấp sang khu vực có năng suất lao động cao hơn để tái cơ cấu lại nền kinh tế, ngành kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước trong xu thế toàn cầu hoá để tạo ra tốc độ phát triển nhanh và bền vững. Tính phổ quát này do tính chất ưu việt trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ quyết định. Bởi vì: Nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thiên nhiên, có độ rủi ro cao, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế thấp, qui mô sản xuất nhỏ bé, không mang lại giá trị gia tăng cao. Nên để có thể phát triển nhanh cần phải 13
- rút bớt các nguồn lực dành cho nông nghiệp như lao động, đất đai, vốn … để chuyển sang khu vực công nghiệp, dịch vụ - nơi có khả năng sử dụng nguồn lực ấy với hiệu suất sinh lời và hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn. Tuy nhiên, trên thực tế thì không nhất thiết xảy ra như vậy, ngành nông nghiệp vẫn có thể tăng cả tuyệt đối và tương đối tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, miễn là khi đó nó vẫn mang lại giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế cao. Chẳng hạn, có những lĩnh vực nông nghiệp khi được đầu tư đúng mức về hạ tầng kinh tế kỹ thuật, nhất là được áp dụng khoa học kỹ thuật - công nghệ hiện đại vào sản xuất thì vẫn mang lại hiệu quả và giá trị gia tăng cao. Do đó, trong quá trình hoạch định chiến lược phát triển các ngành kinh tế cần nhận thức sâu sắc rằng, những ngành, lĩnh vực nào có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao, có thể cạnh tranh được trên thị trường thì vẫn nên tập trung đầu tư phát triển, chứ không nhất thiết là trong nông nghiệp, công nghiệp hay dịch vụ. Khu vực công nghiệp, với tính ưu việt của nó trong sản xuất, có thể tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá quy mô lớn, chất lượng cao, phương thức tổ chức sản xuất và quản lý hiện đại nhờ áp dụng những thành tựu của cách mạng khoa học kỹ thuật - công nghệ, cho phép sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào, tạo ra năng suất lao động và giá trị kinh tế cao, do đó cần ưu tiên đầu tư phát triển. Ngày nay, đa số các nước đã hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp và đang chuyển sang giai đoạn văn minh hậu công nghiệp, với sự phát triển nhanh nền kinh tế dịch vụ và kinh tế tri thức. Quá trình ấy được thúc đẩy mạnh mẽ bởi xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới (đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, thương mại và đầu tư) dựa trên những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật - công nghệ, đặc biệt là sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, đã làm cho các ngành công nghệ cao và kinh tế dịch vụ phát triển rất mạnh mẽ, đã và đang trở thành xu thế phát triển tất yếu của thời đại, vì nó cho phép nâng cao năng suất lao động nhanh, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, đáp ứng được nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của xã hội. Lịch sử cũng cho thấy, các nước có trình độ phát triển cao hiện nay như Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức và một số nước mới nổi lên vài thập kỷ gần đây như Hàn Quốc, Trung Quốc … cũng đã có sự chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế quốc dân 14
- từ một nước nông nghiệp sang công nghiệp và ngày nay là công nghiệp, dịch vụ. Tính tất yếu này là kết quả của sự phát triển LLSX và trình độ phân công lao động xã hội ngày càng cao. Nền văn minh nông nghiệp chỉ tồn tại khi trình độ phát triển của LLSX còn thấp kém, nhưng khi LLSX phát triển đến một mức độ nào đó dựa trên những thành tựu của cách mạng khoa học kỹ thuật - công nghệ sẽ làm cho sức sản xuất xã hội cao hơn, phân công lao động xã hội sâu sắc hơn và tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi phương thức sản xuất, và nền văn minh công nghiệp ra đời. LLSX cứ liên tục phát triển làm cho nền văn minh hậu công nghiệp ra đời. Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, đang trong quá trình CNH, HĐH thì sự chuyển dịch CCNKT cũng phải diễn ra theo quy luật này. Tất nhiên, là nước đi sau nên Việt Nam hoàn toàn có thể thực hiện chiến lược "đi tắt", "đón đầu" để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước, chuyển dịch CCKT phù hợp với điều kiện mới của đất nước và xu thế phát triển của thời đại bằng cách mở cửu nền kinh tế, chủ động tham gia hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới nhằm phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực để đưa đất nước phát triển nhanh, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp như mục tiêu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đưa ra. 1.2.3.2 Quy luật biến đổi trong nội bộ các ngành kinh tế Trong mỗi ngành kinh tế vĩ mô được cấu thành từ nhiều phân ngành nhỏ hơn theo sự phân công lao động, thể hiện tính chuyên môn hoá ngày càng cao. Do tính chất đặc thù về đối tượng sản xuất mà các phân ngành ấy cũng có tốc độ tăng trưởng và phát triển không đồng đều nhau, tuỳ theo từng điều kiện và từng thời kỳ cụ thể. Về mặt lượng, các phân ngành có thể biến đổi theo hướng tăng lên hoặc giảm đi tuỳ theo điều kiện sản xuất ở các thời kỳ khác nhau. Về mặt chất, trong một ngành kinh tế, những phân ngành nào có trình độ sản xuất cao, tạo ra giá trị gia tăng lớn thì sẽ ngày càng phát triển, còn những phân ngành nào có năng suất lao động thấp, hiệu quả kinh tế kém thì sẽ phát triển chậm, qui mô sẽ ngày một thu hẹp lại và thậm chí bị tiêu vong. Cụ thể: 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn