Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN TẤN HƯNG GIẢI QUYẾT LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NÔNG DÂN TRONG THU HỒI ĐẤT PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ Ở ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN TẤN HƯNG GIẢI QUYẾT LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NÔNG DÂN TRONG THU HỒI ĐẤT PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ Ở ĐỒNG NAI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐỖ VĂN NHIỆM HÀ NỘI - 2014
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NÔNG DÂN TRONG THU HỒI ĐẤT PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ 12 1.1. Lợi ích và lợi ích kinh tế 12 1.2. Quan niệm, các nhân tố ảnh hưởng và tác động của giải quyết lợi ích kinh tế kinh tế của nông dân trong thu hồi đất đến phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai 18 Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NÔNG DÂN TRONG THU HỒI ĐẤT PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ Ở ĐỒNG NAI 29 2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở Đồng Nai ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của nông dân bị thu hồi 29 2.2. Thực trạng giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai 32 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT THỎA ĐÁNG LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NÔNG DÂN TRONG THU HỒI ĐẤT PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ Ở ĐỒNG NAI THỜI GIAN TỚI 59 3.1 Những quan điểm cơ bản 59 3.2. Những giải pháp chủ yếu 69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 PHỤ LỤC 93
- 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tất yếu dẫn đến sự hình thành các khu công nghiê ̣p và dịch vụ, các khu đô thị mới. Để phát triển các khu công nghiệp và khu đô thị, không thể không thu hồi đất mà người dân đang sử dụng. Việc thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị mới làm xuất hiện rất nhiều vấn đề khiến xã hội quan tâm như: thiếu đồng bộ, nhất quán trong quy hoạch đô thị; các chính sách thu hồi đất còn nhiều mặt chưa hợp lý; chưa giải quyết hợp lý các vấn đề lợi ích kinh tế của nông dân có đất bị thu hồi; xuất hiện nhiều hiện tượng tiêu cực trong quá trình sử dụng đất cho phát triển các khu công nghiệp và khu đô thị. Đồng Nai là một trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là mô ̣t tỉnh có tốc độ công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa tương đối nhanh so với các địa phương khác của cả nước. Để phát triển các khu công nghiệp và dịch vụ, tất yếu tỉnh cũng phải tiến hành thu hồi một diện tích đất nông nghiệp của nông dân để đáp ứng yêu cầu của các dự án. Trong những năm qua, việc thu hồi đất đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, ngành kinh tế dịch vụ, và việc giải quyết các lợi ích kinh tế của nông dân gắn liền với đất đai thu hồi đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo và chính quyền địa phương các huyện, thị xã, thành phố quan tâm giải quyết trên cơ sở các quy định Nhà nước và đề xuất của cơ quan chức năng của tỉnh và các địa phương đặt trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai. Song, thực tiễn cho thấy, vấn đề thu hồi đất và giải quyết quyền lợi của nông dân bị thu hồi đất luôn là vấn đề nhạy cảm và có những khó khăn, phức tạp. Do đó quá trình tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về giải quyết lợi ích của nông dân bị thu hồi đất vẫn tồn tại những bất cập - nhìn từ
- 4 góc độ giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân. Để việc thu hồi đất diễn ra thuận lợi không ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh thực sự đang là bài toán đặt ra trước các nhà lãnh đạo, quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học cần phải tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ cả về lý luận và thực tiễn. Với lý do đó, tác giả chọn“Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Vấn đề lợi ích kinh tế nói chung, lợi ích kinh tế của nông dân, trong đó có vấn đề lợi ích kinh tế của nông dân nói riêng, trong thu hồi đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ đã được nhiều tác giả nghiên cứu dưới các góc đô ̣ tiếp câ ̣n khác nhau. Các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến đề tài có thể kể đến: * Các sách tham khảo và chuyên khảo Tập thể các tác giả Đào Duy Tùng, Phạm Thành, Vũ Hữu Ngoạn, Lê Xuân Tùng, Nguyễn Duy Bảy trong cuốn “Bàn về lợi ích kinh tế”, Nhà xuất bản Sự thâ ̣t, Hà Nô ̣i, năm 1982. Thông qua tác phẩm các tác giả đã đưa ra quan điểm của mình về lợi ích kinh tế. Nguyễn Linh Khiếu trong cuốn “Lợi ích động lực phát triển xã hội”, Nhà xuất bản Khoa học - Xã hội, Hà Nội, năm 1999, đã tổng kết lại nhiều nghiên cứu khác nhau về lợi ích trong và ngoài nước tính cho tới thời điểm đó đã đưa ra cách tiếp cận mới về khái niệm lợi ích. Theo ông, quan hệ lợi ích là quan hệ đa chiều, bao gồm: mối quan hệ giữa chủ thể lợi ích và đối tượng của quan hệ lợi ích; giữa các chủ thể có cùng đối tượng của quan hệ lợi ích với nhau trong việc thực hiện các nhu cầu cấp bách của mình. Nguyễn Linh Khiếu trong cuốn “Góp phần nghiên cứu quan hệ lợi ích”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2002, phát triển những thành
- 5 tựu nghiên cứu về mối quan hệ biện chứng giữa các lợi ích tiêu biểu trong xã hội, ở công trình đã dẫn trên đây vào cụ thể vai trò của lợi ích kinh tế trong phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, đã cho rằng “Quan hệ kinh tế của một xã hội biểu hiện tập trung nhất của các quan hệ lợi ích”, theo đó trong đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay các thành phần kinh tế có xu hướng vận động theo nhiều hướng khác nhau, nhưng tất cả các xu hướng đều đưa nước ta phát triển đi lên. Đó là một sự vận động theo hướng tổng lực trong đó xu hướng xã hội chủ nghĩa đang đóng vai trò chủ đạo. Tập thể tác giả Nguyễn Văn Nhường, Nguyễn Thành Độ, trong cuốn “Bàn về chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp”, Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2011, đã giới thiệu chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân trong diện thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp. Tình hình và kết quả thực hiện chính sách cùng những kiến nghị hoàn thiện chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân trong diện thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp từ thực tiễn ở tỉnh Bắc Ninh. Vũ Ngọc Kỳ trong cuốn “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông thôn, nông dân, hội nông dân ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Nông nghiệp, năm 2005, đã trình bày vai trò lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với nông dân và Hội nông dân trong thời kỳ mới, phát huy vai trò của giai cấp nông dân và Hội nông dân, giải quyết vấn đề đất đai đối với hộ nông dân không còn đất sản xuất. Nguyễn Viết Chung trong cuốn “Nông dân và công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa” Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, năm 1962, đã đi sâu phân tích tình hình thực tế của nông dân Việt Nam dưới chế độ cũ: sự nghèo nàn, lạc hậu, hiểu biết nông cạn, văn hoá thấp kém. Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội là con đường mở ra sự ấm no, hạnh phúc cho người nông dân: cung cấp những hiểu biết cơ bản về chế độ xã hội chủ nghĩa tươi đẹp ở Việt Nam.
- 6 * Về các luận án, luận văn nghiên cứu về lợi ích kinh tế, có các tác giả với các đề tài sau: Chử Văn Tuyên, “Lợi ích kinh tế của người lao động và vận dụng nó vào lực lượng vũ trang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, luâ ̣n án Tiến sĩ kinh tế, Học viê ̣n Chính trị quân sự, năm 1980. Trong luâ ̣n án tác giả đã phân tích dưới góc độ kinh tế chính trị về nội dung vấn đề lợi ích kinh tế của người lao động trong thời kỳ quá độ. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết tốt lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của quân dân. Nguyễn Duy Hùng, “Bàn về sự hình thành và kết hợp các lợi ích kinh tế trong nông nghiệp tập thể”, luâ ̣n án Tiến sỹ kinh tế, H.1988. Tác giả đề xuất những hình thức cơ bản kết hợp các lợi ích kinh tế, góp phần giải quyết mâu thuẫn đang cản trở bước tiến của nông nghiệp tập thể, đảm bảo sự phát triển hài hòa của các lợi ích kinh tế ấy, nhờ đó tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy nông nghiệp tập thể phát triển. Nguyễn Đức Bách, “Quan hệ giữa lợi ích kinh tế xã hội, tập thể và cá nhân người lao động trong chặng đường đầu tiên thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, luâ ̣n án Phó tiến sĩ triết học, Học viện Nguyễn Ái Quốc, H. 1988. Luâ ̣n án phân tích bản chất và đặc trưng chủ yếu của lợi ích kinh tế, vai trò trong sự vận động của các quy luật kinh tế, các quan hệ sản xuất và sự phát triển xã hội. Phân tích các đặc điểm chủ yếu của quan hệ giữa các lợi ích kinh tế ở nước ta, những mâu thuẫn và đưa ra một số ý kiến về phương pháp luận giải quyết các mâu thuẫn đó. Kết hợp tốt ba lợi ích kinh tế và giáo dục chính trị, tư tưởng trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i ở nước ta. Ung Thị Minh Lệ, “Hệ thống lợi ích kinh tế và các quan hệ phân phối trong việc thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam”, luâ ̣n án Phó tiến sĩ kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 1996. Tác
- 7 giả phân tích một số lợi ích cơ bản, mối liên hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, đồng thời đưa ra một số biện pháp trong lĩnh vực tài chính nhằm thực hiện các lợi ích kinh tế trong quá trình phân phối, phân phối lại tổng sản phẩm quốc gia và các nguồn tài chính khác. Đỗ Nhật Tân, “Vai trò động lực của lợi ích kinh tế đối với sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay”, luâ ̣n án Phó tiến sĩ triết học, H.1991. Tác giả phân tích bản chất lợi ích kinh tế, tính đa dạng phức tạp của các quan hệ lợi ích kinh tế trong xã hội. Làm sáng tỏ vai trò động lực của lợi ích kinh tế trong hệ thống các động lực phát triển xã hội, trong các thành phần kinh tế. Tìm ra được đặc thù của động lực lợi ích kinh tế nhiều thành phần và giải pháp khuyến khích tối đa động lực ở Việt Nam. Vương Đình Cường, “Lợi ích kinh tế nông dân ở nước ta hiện nay”, luâ ̣n án Phó tiến sĩ kinh tế, H.1992. Trong luâ ̣n án, tác giả đề câ ̣p đến lợi ích kinh tế nông dân trong cơ chế khoán 10 qua việc phân tích vai trò, nội dung các mối quan hệ với lợi ích kinh tế của nhà nước và tập thể. Đề xuất những biện pháp kinh tế cơ bản để nâng cao lợi ích kinh tế nông dân, tạo động lực phát triển kinh tế hàng hóa trong nông nghiệp. Phạm Thắng, “Giải pháp để kết hợp các lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay qua khảo sát các doanh nghiệp Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh”, luâ ̣n án Phó tiến sĩ kinh tế, thành phố Hồ Chí Minh, năm 1997. Tác giả đã khái quát các vấn đề lý luận căn bản có liên quan đến lợi ích và lợi ích kinh tế. Phân tích tổng quát thực trạng của việc kết hợp các lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp Nhà nước trong cả nước nói chung và ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng qua các giai đoạn khác nhau. Đặng Quang Định, “Thống nhất lợi ích kinh tế giữa giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt
- 8 Nam hiện nay”, luâ ̣n án Tiến sĩ triết học, H.2010. Tác giả phân tích quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin và của Đảng ta về lợi ích kinh tế; trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra tầm quan trọng của sự thống nhất lợi ích kinh tế giữa giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức đối với việc xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đề xuất giải pháp hữu ích trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Trần Thị Lan, “Quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hồi đất của nông dân để xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị mới ở Hà Nội”, luâ ̣n án Tiến sĩ kinh tế , Học viê ̣n Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, H. 2012. Tác giả đã phân tích các mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế của các chủ thể có liên quan đến quá trình thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị mới ở Hà Nội. Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tiếp tục giải quyết hài hòa lợi ích kinh tế của các chủ thể có liên quan đến quá trình thu hồi đất của nông dân để xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị mới ở Hà Nội. Phạm Quang Hưng, “Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa ở Hà Nội”, luâ ̣n văn Thạc sỹ kinh tế, Học viê ̣n Chính trị, năm 2013. Tác giả đã luâ ̣n giải cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn vấn đề lợi ích kinh tế của nông dân Hà Nô ̣i trong quá trình công nghiê ̣p hóa, hiện đại hóa; đồng thời đề xuất những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu bảo đảm lợi ích kinh tế của nông dân ở Hà Nô ̣i trong thời gian tới. * Các bài viết đăng trên các tạp chí đề cập đến lợi ích kinh tế “Lợi ích kinh tế - động lực thu hút mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay” của PGS.TS Đào Duy Huân, Tạp chí Phát triển kinh tế số 200 năm 2007; “Lợi ích kinh tế - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của PTS Hồ Tấn Phong, Tạp chí Phát triển kinh tế số 27 năm 1993, các tác giả đều đã đề cập ở mức độ khác nhau đến vai trò động lực của lợi ích kinh tế nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn.
- 9 Như vâ ̣y, mă ̣c dù vấn đề lợi ích kinh tế nói chung, lợi ích kinh tế của nông dân nói riêng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai cho đến nay chưa có công trình nào đã công bố. Do đó, nghiên cứu đề tài này là cần thiết và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn. 3. Mục đích và nhiê ̣m vụ của luâ ̣n văn * Mục đích: Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. * Nhiê ̣m vụ: Luận giải làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ. Đánh giá thực trạng việc giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở tỉnh Đồng Nai. Đề xuất các quan điểm, giải pháp giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình thu hồi đất cho phát triển công nghiệp và dịch vụ. * Phạm vi nghiên cứu:
- 10 Về nội dung: việc giải quyết lợi ích của nông dân bao gồm cả quá trình thu hồi đất và những tồn đọng cần giải quyết tiếp sau khi đất đã được thu hồi. Về không gian: các địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp của nông dân bị thu hồi cho phát triển công nghiệp và dịch vụ. Về thời gian: giới hạn từ năm 2006 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam, các văn kiện của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai. Ngoài ra, quá trình nghiên cứu còn sử dụng các lý luận có liên quan khác để tiếp cận đối tượng, luận giải nhiệm vụ của đề tài. * Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng tổng hợp hệ thống phương pháp nghiên cứu bao gồm: hệ thống phương pháp nghiên cứu nền tảng là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị cùng các phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, hệ thống hóa...; phương pháp chuyên gia. Kế thừa một cách có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu đi trước và cập nhật những thông tin mới về vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa của luận văn Sau khi hoàn thành, luận văn góp thêm một tiếng nói với các cơ quan chức năng thuộc tỉnh Đồng Nai, tìm biện pháp thích hợp, khả thi giải quyết thỏa đáng hơn lợi ích kinh tế của nông dân bị thu hồi đất phát triển công nghiệp, dịch vụ, làm cho quá trình đó diễn ra thuận lợi góp phần triển khai đúng tiến độ các dự án đã được phê duyệt, nhằm phát triển kinh tế địa phương, sớm đưa Đồng Nai cán
- 11 đích mục tiêu cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy môn học kinh tế chính trị Mác - Lênin, làm tài liệu tham khảo để các địa phương xây dựng chủ trương, biện pháp giải quyết thỏa đáng hơn lợi ích kinh tế của nông dân bị thu hồi đất phát triển công nghiệp, dịch vụ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 3 chương (6 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 12 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NÔNG DÂN TRONG THU HỒI ĐẤT PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ 1.1. Lợi ích và lợi ích kinh tế Để có thể có quan niệm đầy đủ và chính xác về phạm trù lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiê ̣p và dịch vụ, cần bắt đầu từ các quan niệm về phạm trù lợi ích và lợi ích kinh tế nói chung. 1.1.1. Lợi ích Trên cơ sở kế thừa những tư tưởng đúng đắn của nhân loại C.Mác và Ph.Ăngghen đi từ nhu cầu của con người hiê ̣n thực để nghiên cứu lịch sử, qua đó chỉ ra cơ sở hình thành lợi ích và vai trò của nó trong sự phát triển của lịch sử. Theo đó, tất cả các lợi ích của con người đều nảy sinh từ nhu cầu sống, tồn tại và phát triển. Nhu cầu là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người. Tuy nhiên, nhu cầu không phải là những cái chung chung trừu tượng, mà phải là nhu cầu về của cải vật chất và dịch vụ nhằm thỏa mãn đời sống vật chất và tinh thần của mỗi người, mỗi cộng đồng người và mỗi tập đoàn xã hội nhất định. Nhu cầu về của cải vật chất là nhu cầu về các sản phẩm của nền sản xuất xã hội, tức là của cải vật chất và dịch vụ mang tính chất xã hội có nguồn gốc từ nền sản xuất của xã hội. Thông thường trong cuộc sống, nhu cầu về vật chất thường được đồng nhất với nhu cầu kinh tế. Nói cách khác, nhu cầu kinh tế trước hết cũng là nhu cầu về vật chất, song không phải mọi nhu cầu về vật chất đều là nhu cầu kinh tế. Trong tiến trình vận động và phát triển của lịch sử xã hội loài người, chỉ khi nào xuất hiện các hình thức khác nhau về sở hữu tư liệu sản xuất, xuất hiện phân công lao động xã hội, lúc đó những nhu cầu về vật chất của con người mới mang tính chất xã hội và chuyển hóa thành nhu
- 13 cầu kinh tế. Khi nhu cầu kinh tế của một chủ thể nào đó được đáp ứng, được thỏa mãn thì lúc đó mới xuất hiện lợi ích kinh tế. Như vâ ̣y, lợi ích nảy sinh từ nhu cầu, là cái phản ánh quan hê ̣ nhu cầu giữa các chủ thể và dùng để thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể xã hô ̣i. Khi các nhu cầu được đáp ứng, được thỏa mãn, có nghĩa con người đã được thỏa mãn về lợi ích. Lợi ích là hiện tượng xã hội khách quan tồn tại trong đời sống xã hội, gắn liền với chủ thể. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, lợi ích cũng mang tính giai cấp và tính lịch sử cụ thể. Nhu cầu của con người rất phong phú đa dạng nên lợi ích cũng rất phong phú và đa dạng. Nhu cầu có nhu cầu vật chất hay nhu cầu văn hoá tinh thần; nhu cầu trước mắt hay nhu cầu lâu dài; nhu cầu tiêu dùng hay nhu cầu sản xuất, theo đó cũng có lợi ích vật chất hay tinh thần; lợi ích trước mắt hay lợi ích lâu dài. Mặt khác, trong các hoạt động thực tiễn vì sự tồn tại và phát triển của mình, con người có nhu cầu chung phải liên kết với nhau, những nhu cầu chung là cơ sở hình thành lợi ích chung. Ngoài những lợi ích chung, con người còn có lợi ích riêng nảy sinh từ các nhu cầu trong mỗi hoàn cảnh cụ thể. Như vâ ̣y, bên cạnh những nhu cầu chung của tập thể (cộng đồng), xã hội, con người còn có nhu cầu riêng của cá nhân, những nhu cầu này hình thành nên lợi ích chung và lợi ích của mỗi cá nhân. Từ đó, có thể quan niệm lợi ích là hiện tượng xã hội khách quan gắn liền với những chủ thể xác định, được nảy sinh từ nhu cầu và nhằm thoả mãn nhu cầu con người trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Trong quá trình hoạt động thực tiễn của con người, có thể nảy sinh rất nhiều quan hệ lợi ích. Nếu phân chia theo lĩnh vực sẽ có các hình thái lợi ích: lợi ích kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh. Nếu phân chia theo phạm vi cấp độ có: lợi ích cá nhân, nhóm, tập thể, xã hội. Phân chia theo thời gian có: lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài… Phân chia theo các khâu của quá trình tái sản xuất thì có: lợi ích người sản xuất, người tiêu dùng, nhà phân phối.
- 14 1.1.2. Lợi ích kinh tế Trong đời sống xã hô ̣i của mình, ngay từ khi mới xuất hiện, con người đã tiến hành các hoạt động tác động vào giới tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu ăn, ở, đi lại,... Tóm lại là những nhu cầu nhằm bảo đảm sự tồn tại và phát triển của mỗi cá thể và cộng đồng. Quá trình hoàn thiện các kỹ năng lao động và thỏa mãn nhu cầu, các hoạt động kinh tế xuất hiện, giữ vai trò trung tâm trong mọi hoạt động xã hội và nó là cơ sở cho các hoạt động khác. Trong hoạt động kinh tế, con người luôn có động cơ nhất định. Động cơ thúc đẩy con người hành động. Mức độ hành động (mạnh hay yếu) tuỳ thuộc vào mức độ chín muồi của động cơ - tuỳ thuộc vào nhận thức và thực hiện lợi ích của họ. Theo C.Mác thì phạm trù lợi ích (ích lợi, có lợi) được sử dụng như là cùng nghĩa và có thể thay thế nhau. Lợi ích không phải là một cái gì trừu tượng và có tính chất chủ quan, mà cơ sở của lợi ích là nhu cầu khách quan của con người. Con người có nhiều loại nhu cầu (vật chất, chính trị, văn hoá), do đó có nhiều loại lợi ích (lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị, lợi ích văn hoá, tinh thần). Lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan, nó xuất hiện trong những điều kiện tồn tại xã hội của con người. Hay nói cách khác, lợi ích kinh tế là mối quan hệ xã hội nhằm thực hiện nhu cầu kinh tế của các chủ thể kinh tế. Những nhu cầu kinh tế của con người khi nó được xác định về mặt xã hội thì nó trở thành cơ sở, nội dung của lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế luôn gắn liền với nhu cầu, song đây không phải là nhu cầu bất kỳ, mà là nhu cầu kinh tế (nhu cầu vật chất). Chỉ có những nhu cầu kinh tế mới làm phát sinh lợi ích kinh tế. Vì vậy, lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế, một mặt, nó phản ánh những điều kiện, những phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất của mỗi con người, mỗi chủ thể. Suy cho cùng, lợi
- 15 ích kinh tế được biểu hiện ở mức độ của cải vật chất mà mỗi con người có được, khi tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội. Mặt khác, nó phản ánh quan hệ giữa con người với con người trong quá trình tham gia vào các hoạt động đó để tạo ra của cải vật chất cho mình. Những quan hệ đó chính là quan hệ sản xuất trong xã hội. Vì vậy lợi ích kinh tế còn là hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất, do quan hệ sản xuất quyết định. Lợi ích kinh tế là hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất, nó được quy định một cách khách quan bởi phương thức sản xuất, bởi hệ thống quan hệ sản xuất, trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quyết định vị trí, vai trò của mỗi con người, mỗi chủ thể trong quá trình tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội. Do đó, không có lợi ích kinh tế nằm ngoài những quan hệ sản xuất, mà nó là sản phẩm của những quan hệ sản xuất, là hình thức vốn có bên trong, hình thức tồn tại và biểu hiện của các quan hệ sản xuất. Chính vì vậy, theo Ph.Ăngghen “Các quan hệ kinh tế của một xã hội nhất định biểu hiện trước hết dưới hình thức lợi ích” [38, tr.376]. Hệ thống quan hệ sản xuất của mỗi một chế độ xã hội nhất định sẽ quy định hệ thống lợi ích kinh tế của xã hội đó. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ở nước ta tồn tại nhiều quan hệ sản xuất, nhiều quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế, do đó hệ thống lợi ích kinh tế cũng mang tính đa dạng. Tùy góc độ xem xét mà ta có thể phân chia thành các nhóm, các loại lợi ích kinh tế khác nhau. Dưới góc độ khái quát nhất có thể phân chia hệ thống lợi ích kinh tế thành: lợi ích kinh tế cá nhân, lợi ích kinh tế tập thể (nhóm cộng đồng) và lợi ích kinh tế xã hội. Dưới góc độ các thành phần kinh tế, có lợi ích kinh tế tương ứng với các thành phần kinh tế đó. Dưới góc độ các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, có lợi ích kinh tế của người sản xuất, người phân phối, người trao đổi, người tiêu dùng.
- 16 Dù cách phân chia có thể khác nhau, song các lợi ích kinh tế bao giờ cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau. Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: chúng cùng đồng thời tồn tại trong một hệ thống, trong đó lợi ích kinh tế này là cơ sở, là tiền đề cho lợi ích kinh tế khác. Chẳng hạn, có lợi ích kinh tế của người sản xuất, thì mới có lợi ích kinh tế của người trao đổi, người tiêu dùng và ngược lại. Mặt mâu thuẫn biểu hiện ở sự tách biệt nhất định giữa các lợi ích đó dẫn đến xu hướng lấn át của lợi ích kinh tế này đối với lợi ích kinh tế khác. Chính vì vậy, nó có thể gây nên những xung đột nhất định về lợi ích kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động kinh tế - xã hội. Trong các xã hội có đối kháng giai cấp, thì các lợi ích kinh tế cũng mang tính đối kháng. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến những cuộc đấu tranh không khoan nhượng giữa các giai cấp. Trong thực tế, lợi ích kinh tế thường được biểu hiện ở các hình thức thu nhập như: tiền lương, tiền công, lợi nhuận, lợi tức, địa tô, thuế, phí, lệ phí... Từ những phân tích trên có thể hiểu: lợi ích kinh tế là quan hệ kinh tế, phản ánh những nhu cầu, những động cơ khách quan của các chủ thể tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội, do quan hệ sản xuất quyết định. Trong hệ thống lợi ích kinh tế: cá nhân, tập thể (nhóm cộng đồng) và xã hội, thì lợi ích kinh tế cá nhân là động lực trực tiếp, mạnh mẽ nhất thúc đẩy các chủ thể tham gia một cách tích cực vào các hoạt động kinh tế - xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế của chúng. Sở dĩ như vậy là vì: Thứ nhất, lợi ích kinh tế cá nhân là lợi ích thiết thực nhất, gắn liền với từng cá nhân, từng chủ thể. Nó trực tiếp đáp ứng nhu cầu vật chất của từng cá nhân, của từng chủ thể đó khi tham gia vào các hoạt động sản xuất xã hội. Ở đâu và khi nào lợi ích kinh tế cá nhân được bảo đảm, thì ở đó sẽ tạo ra được động lực mạnh mẽ nhất kích thích họ phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong các hoạt động kinh tế của
- 17 mình. Có thể nói, lợi ích kinh tế cá nhân là "huyệt" mà sự tác động vào đó (tương tự như các lương y châm cứu vào các huyệt trên cơ thể người bệnh để đánh thức sự hoạt động của các bộ phận chức năng trên cơ thể), sẽ gây nên phản ứng nhanh nhạy nhất của các chủ thể kinh tế. Nó là chất kết dính người lao động với quá trình sản xuất kinh doanh, là một thứ "dầu nhờn" đặc biệt để bôi trơn guồng máy kinh tế. Điều đó lý giải vì sao cơ chế thị trường đã tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời nó cũng lý giải vì sao cơ chế thị trường còn có nhiều mặt trái. Thực tiễn phát triển kinh tế ở nước ta trong những năm qua cũng đã chứng minh điều đó. Chẳng hạn, trong lĩnh vực nông nghiệp, với cơ chế khoán hộ, Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân, cùng với những chính sách khác, nước ta đã từ một nước thiếu lương thực, phải nhập khẩu lương thực, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Thứ hai, lợi ích kinh tế cá nhân tạo điều kiện để thực hiện và nâng cao lợi ích văn hóa, tinh thần của từng cá nhân. Khi lợi ích kinh tế cá nhân được bảo đảm, các chủ thể sẽ tham gia một cách tích cực và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó họ cũng có điều kiện để nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của mình. Thứ ba, lợi ích kinh tế cá nhân là cơ sở thực hiện lợi ích kinh tế tập thể (nhóm cộng đồng) và lợi ích xã hội, và dân có giàu thì nước mới mạnh. Khi lợi ích kinh tế cá nhân được bảo đảm, người dân hăng say, tích cực sản xuất để thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước, tập thể thì lợi ích kinh tế của Nhà nước (xã hội), tập thể cũng mới được thực hiện. Vì vậy, để kích thích tính tích cực của người lao động, phát huy tối đa vai trò nhân tố con người, thì vấn đề mấu chốt, căn cơ nhất là phải tác động vào lợi ích kinh tế mỗi cá nhân. Tạo điều kiện để mỗi người lao động, mỗi cá nhân, mỗi chủ thể thực hiện được lợi ích kinh tế của mình, bảo đảm sao cho mỗi người được đóng góp và được hưởng phần thu nhập phù hợp với sự đóng góp của họ.
- 18 1.2. Quan niệm, các nhân tố ảnh hưởng và tác động của giải quyết lợi ích kinh tế kinh tế của nông dân trong thu hồi đất đến phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai 1.2.1. Quan niệm về giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai Để làm rõ quan niệm về giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đồng Nai, trước hết cần nhận thức về các quan hệ lợi ích kinh tế phát sinh trong quá trình thu hồi đất * Quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hồi đất Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 [39], đất đai được xác định thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Về q`uyền lợi của người sử dụng đất được quy định tại Điều 26, Luâ ̣t Đất đai năm 2013 như sau: Được bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Luật Đất đai năm 2013 là sự luật hóa quyền của người dân có đất bị thu hồi cho các mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế xã hội phù
- 19 hợp với điều kiện của đời sống kinh tế, xã hội ở nước ta hiện nay. Cơ sở lý luận của luật là sự vận dụng những nguyên lý, lý luận mácxit về lợi ích và lợi ích kinh tế. Theo hướng đó, khi nhà nước thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, người có quyền sử dụng đất được nhà nước giải quyết các lợi ích chính đáng theo pháp luật hiện hành, trước hết và quan trọng nhất là lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế trong thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp và dịch vụ bao gồm quan hệ giữa lợi ích kinh tế của xã hội do Nhà nước là đại diện với lợi ích kinh tế của doanh nghiệp - chủ đầu tư dự án; quan hệ giữa lợi ích kinh tế của doanh nghiệp - chủ đầu tư dự án với lợi ích kinh tế của người nông dân và quan hệ giữa lợi ích kinh tế của Nhà nước (xã hội) với lợi ích kinh tế của người nông dân bị thu hồi đất. Ba mối quan hệ này - xét về mặt bản chất chúng vừa thống nhất lại vừa mâu thuẫn với nhau: Sự thống nhất Thứ nhất, có sự thống nhất giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của nông dân, bởi vì lợi ích xã hội là dành cho tất cả mọi người dân trong xã hội, bao gồm cả nông dân. Khi lợi ích của nhà nước được đảm bảo thì hệ quả tất yếu là quyền được hưởng các lợi ích đó là toàn xã hội trong đó có những người nông dân bị thu hồi đất; mặt khác, khi lợi ích của người nông dân bị thu hồi đất được đảm bảo thì họ sẽ đẩy nhanh tiến trình giao nộp lại đất đai, những tư liệu sản xuất quan trọng của họ cho Nhà nước để phục vụ cho chiến lược phát triển của xã hội mà Nhà nước làm đại diện. Điều này đã góp phần vào việc tăng cường lợi ích xã hội không chỉ trước mắt mà còn lâu dài. Thứ hai, sự thống nhất giữa lợi ích kinh tế của chủ dự án và lợi ích kinh tế xã hội. Về lâu dài, khi lợi ích kinh tế xã hội được đảm bảo thì kinh tế xã hội sẽ phát triển mạnh mẽ và hệ quả là sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư và mở rộng cho các doanh nghiệp nói chung,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn