Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên hiện nay
lượt xem 14
download
Luận văn từng bước phác thảo bức tranh việc làm ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên thời gian qua và luận giải hệ thống giải pháp phù hợp nhằm giải quyết các vấn đề việc làm trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên hiện nay
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ PHẠM THỊ NGA GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2011
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN .............. 8 1.1. Việc làm cho người lao động ở nông thôn .................................................................. 8 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 8 1.1.2. Đặc điểm của việc làm ở nông thôn ............................................................... 13 1.1.3. Đặc điểm của lực lượng lao động ở nông thôn ....................................... 17 1.2. Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn ............................................. 21 1.2.1. Khái niệm giải quyết việc làm......................................................................... 21 1.2.2. Các nhân tố tác động tới giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn........................................................................................................ 22 1.2.3. Vai trò của giải quyết việc làm đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn...................................................................................... 32 1.2.4. Quan điểm của Đảng và quy định của Nhà nước ta về giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn ............................................. 33 1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn ..................... 37 1.3.1. Kinh nghiệm của Nghệ An............................................................................... 37 1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Bình ............................................................................. 40 1.3.3. Kinh nghiệm của Thanh Hoá ........................................................................... 41 1.4. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn ....................................... 42 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN .................. 44 2.1. Các nhân tố tác động tới giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 44 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 44 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 49 2.2. Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 57 2.2.1. Khái quát chung về dân số, lao động và việc làm ....................................... 57 2.2.2. Tình hình giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 71
- 2.3. Đánh giá chung về hoạt động giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 79 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................... 79 2.3.2. Những tồn tại về việc làm và giải quyết việc làm ở nông thôn Thái Nguyên và nguyên nhân ........................................................................ 91 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................................................... 97 3.1. Phương hướng giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên...................................................................................................... 97 3.1.1. Hoàn thiện các quy định, chính sách về việc làm và giải quyết việc làm ................................................................................................. 97 3.1.2. Đa dạng hoá các ngành, nghề trong nông nghiệp, nông thôn................ 98 3.1.3. Phát triển các hình thức hợp tác về giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn ................................................................ 100 3.1.4. Nâng cao năng lực của người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu việc làm ............................................................................................... 102 3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 103 3.2.1. Nâng cao thể lực và trí lực cho người tìm việc làm .................................. 103 3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh nhằm khuyến khích tự tạo việc làm trong nông thôn ......................................... 107 3.2.3. Hoàn thiện cơ cấu việc làm thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................................................................................ 110 3.2.4. Lồng ghép hiệu quả các chương trình, dự án liên quan tới giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh .................................................................. 117 3.2.5. Tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn qua xuất khẩu lao động ........ 120 3.2.6. Cung cấp thông tin việc làm qua các trung tâm dịch vụ việc làm ...... 122 3.2.7. Hoàn thiện chính sách và đổi mới lãnh đạo quản lý về lĩnh vực giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động ................. 125 KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 127 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 129
- QUY ƢỚC VIẾT TẮT CMKT: Chuyên môn kỹ thuật CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HTX: Hợp tác xã LĐNT: Lao động nông thôn
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội có tính toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay, quan niệm về phát triển hàm chứa sự tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp… Có việc làm giúp cho bản thân người lao động có thu nhập ổn định cuộc sống, làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội. Ở nước ta hiện nay, theo Niên giám thống kê năm 2009 của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), dân số Việt Nam là 86.024.600 người trong đó, nông thôn chiếm 70,43 % (60.588.600 người) và 75,6% lực lượng lao động (32,7 triệu trong 43 triệu lao động cả nước) và gần 90% số người nghèo của cả nước vẫn đang sống ở nông thôn. Tỷ lệ thời gian nhàn rỗi ở nông thôn chiếm 19,3%, thất nghiệp ở thành thị 5,1%. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhận định: “Tỷ trọng nông nghiệp còn quá cao. Lao động thiếu việc làm còn nhiều. Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp”. Ngày nay, trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, lao động nước ta có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm. Người lao động có thể vươn lên làm giàu bằng chính sức lực của mình. Tuy nhiên, cũng rất nhiều thách thức đặt ra cho người lao động Việt Nam nói chung và lao động trong nông thôn nói riêng, đó là chất lượng nguồn lực lao động. Người lao động không biết nghề, không được đào tạo nghề, đào tạo không đến nơi đến chốn thì rất khó có cơ hội tìm được việc làm. Mặt khác, kinh nghiệm ở một số nước cho thấy khi gia nhập WTO, ngành dễ bị tổn thương nhất là nông nghiệp, bộ phận dân cư dễ bị tổn thương nhất là nông dân, khu vực dễ bị tổng thương nhất là nông thôn. Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, tạo việc làm cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, từng địa phương và từng gia đình. Giải quyết việc làm cho 1
- người lao động trong sự phát triển của thị trường lao động, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác, là hướng cơ bản để xoá đói giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây là tiền đề quan trọng góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới. Vì vậy, quan tâm giải quyết, ổn định việc làm cho người lao động luôn là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Thái Nguyên, quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra hàng loạt vấn đề bức xúc liên quan đến việc làm và chính sách giải quyết việc làm. Đây là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Thái Nguyên. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo nhiều việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động. Triển khai có hiệu quả Chương trình đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nông thôn mỗi năm [20, tr.123]. Chính vì vậy, quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn luôn là vấn đề mang tính cấp bách đối với cả nước nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng. 2
- Thái Nguyên có diện tích đất tự nhiên không lớn với 3.541,1 km2, chiế m 1,13% diê ̣n tić h cả nước . Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn , phía tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp tỉnh La ̣ng Sơn , Bắ c Giang, phía nam giáp thủ đô Hà Nội . Thái Nguyên có gần 1,1 triê ̣u dân , gồ m 8 dân tô ̣c , chủ yếu là người Kinh (chiế m khoảng 75%). Mâ ̣t đô ̣ dân số khoảng 260 người/km2, cao nhấ t trong các tin ̉ h miề n nú i phiá bắ c . Tuy nhiên , dân cư phân bố không đề u , vùng cao và vùng núi dân cư rất thưa thớt , trong khi đó ở vùng thành thi ̣ , đồ ng bằ ng dân cư rấ t dày đă ̣c . Nơi có mâ ̣t đô ̣ dân cư cao nhấ t là thành phố Thái Nguyên (1.300 người/km2), nơi có mâ ̣t đô ̣ dân cư thấ p nhấ t là huyê ̣n Võ Nhai (khoảng 80 người/km2) [33, tr.54-55]. Thu nhập bình quân đầu người còn thấp, kinh tế phát triển không đồng đều giữa các vùng miền, chất lượng lao động nông thôn thấp, hầu hết là lao động phổ thông, phần lớn chưa qua đào tạo. Vấn đề bảo đảm việc làm cho người lao động ở nông thôn đã và đang là một thách thức lớn trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở tỉnh Thái Nguyên. Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã nêu: "Chương trình giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, kết quả còn hạn chế, chất lượng và tỷ lệ lao động được đào tạo thấp; đói giáp hạt vẫn diễn ra, tỷ lệ hộ nghèo cao hơn so với trung bình cả nước đặc biệt là miền núi" [21, tr.38- 39]. Do vậy, vấn đề “Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên hiện nay” được chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ với hy vọng đưa ra một số giải pháp góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên, nhằm đáp ứng phần nào những đòi hỏi cấp bách của địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Giải quyết việc làm là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nhiều quốc gia. Do vậy, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về lao động, việc làm trong và ngoài nước. Tiêu biểu như: - Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (2007), “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Đinh Đăng Định (chủ biên), “Một số vấn đề lao động, việc làm và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Lao động, Hà Nội 2008. 3
- - Đỗ Minh Cương (2007), “Dạy nghề cho lao động nông thôn hiện nay”, Nông thôn mới, Hà Nội. - Nguyễn Quang Hiển (2007), “Thị trường lao động Việt Nam. Thực trạng và giải pháp”, Nxb Thống kê, Hà Nội. Cũng đã có rất nhiều bài báo, tạp chí nghiên cứu viết về thực trạng lao động, vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta như: + Nguyễn Sinh Cúc, “Giải Quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Con số và Sự kiện, số 50, 2008. + Nguyễn Hữu Dũng, “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Lao động và xã hội, số 267, 2007. + Vũ Đình Thắng, “Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 23, 2007. + Bùi Văn Quán,“ Thực trạng lao động - việc làm ở nông thôn và một số giải pháp cho giai đoạn 2006 - 2010” Báo Lao động và Xã hội, 2006. + Vũ Văn Phúc, “Giải quyết việc làm sử dụng hợp lý nguồn nhân lực ở nông thôn hiện nay”, Tạp chí Châu Á - Thái Bình Dương, 2007. Các tác giả đều cho rằng vấn đề việc làm cho người lao động và thất nghiệp là một trong những vấn đề toàn cầu, từ đó đề ra phương pháp tiếp cận tổng quát về chính sách việc làm, hệ thống khái niệm về lao động, việc làm, đánh giá thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam. Từ đó, các công trình đã đề xuất hệ thống các quan điểm, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm, đồng thời khuyến nghị, định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả mới chỉ phân tích vấn đề lao động, việc làm và thất nghiệp trên phạm vi cả nước nói chung hoặc trên địa bàn nông thôn Việt Nam nói riêng chứ chưa nghiên cứu cụ thể các vấn đề trên đối với từng địa phương cụ thể. Do đó, hệ thống giải pháp mà các tác giả đưa ra mang tính tổng quát, vĩ mô chưa sát với thực tế từng tỉnh. Ngoài ra, cũng có một số đề tài luận văn thạc sĩ, tiến sĩ viết về vấn đề việc làm ở một số tỉnh: Hưng Yên, Thái Bình, Ninh Bình, Kiên Giang... với những 4
- cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, do xuất hiện nhiều vấn đề mới (quá trình đô thị hoá làm giảm diện tích đất nông nghiệp, nhiều chính sách mới của Đảng và nhà nước liên quan tới nông nghiệp, nông thôn…) làm cho hệ thống những quan điểm, phương hướng, giải pháp mà các tác giả đưa ra trong những công trình này tỏ ra không còn phù hợp. Mặt khác, hiện nay chưa có đề tài, công trình khoa học nào luận giải về vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay. Để thực hiện đề tài khoa học này, tác giả có lựa chọn và kế thừa một số kết quả nghiên cứu đã công bố của các tác giả nói trên về những vấn đề lý luận liên quan tới các vấn đề: lao động, việc làm, thất nghiệp và giải quyết việc làm ở nông thôn. Đồng thời, tác giả kết hợp khảo sát thực tiễn ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên để phân tích, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương dựa trên cơ sở những đường lối, quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Thái Nguyên đề ra trong những năm tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn từng bước phác thảo bức tranh việc làm ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên thời gian qua và luận giải hệ thống giải pháp phù hợp nhằm giải quyết các vấn đề việc làm trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về việc làm và các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay. Từ đó làm cơ sở cho việc phân tích tình hình giải quyết việc làm ở nông thôn Thái Nguyên. - Đánh giá đúng thực trạng giải quyết việc làm ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên, tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng. - Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết có hiệu quả vấn đề việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. 5
- 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là việc làm và các vấn đề liên quan tới giải quyết việc làm trên địa bàn nông thôn tỉnh Thái Nguyên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn nội dung: Tập trung vào vấn đề việc làm và giải quyết việc làm ở nông thôn. - Giới hạn không gian: Đề tài chỉ giới hạn nội dung nêu trên trong khuôn khổ địa bàn nông thôn tại tỉnh Thái Nguyên. - Giới hạn thời gian: Nội dung nghiên cứu bao gồm: khảo sát thực trạng trong giai đoạn 2006-2010 và luận giải hệ thống giải pháp cho giai đoạn 2011-2015. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các văn kiện Đại hội Đảng và Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương các khoá. Đồng thời, đề tài cũng kế thừa và sử dụng có chọn lọc một số đề xuất và các số liệu thống kê trong một số công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả trong nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu. Ngoài ra, còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: hệ thống, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, phân tích, bảng biểu...để làm sáng tỏ vấn đề. 6. Những đóng góp khoa học của luận văn - Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006-2010. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. 6
- - Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng, sở, ban, ngành có liên quan đến việc hoạch định chính sách, chiến lược giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên cũng như các địa phương khác có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 8 tiết: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn. Chƣơng 2: Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên. 7
- Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN 1.1. Việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm việc làm Điều 13, Chương 2 (việc làm) Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1994 qui định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Khái niệm này được vận dụng trong các cuộc điều tra về thực trạng lao động và việc làm hàng năm của Việt Nam và được cụ thể hoá thành ba dạng hoạt động sau: - Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương dưới dạng bằng tiền hoặt hiện vật. - Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân bao gồm: sản xuất nông nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng, hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần. - Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó bao gồm: sản xuất nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử dụng, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý. Theo khái niệm trên, hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện: Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các thành viên trong gia đình. Hai là, hoạt động đó phải đúng luật, không bị pháp luật cấm. Hai tiêu chí này có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động chỉ tạo ra thu nhập như vi phạm pháp luật như: trộm cắp, buôn bán ma tuý, mại dâm… không 8
- thể được công nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm - chẳng hạn như công việc nội trợ của phụ nữ cho chính gia đình mình. Nhưng nếu người phụ nữ đó cũng thực hiện các công việc nội trợ tương tự cho gia đình người khác thì hoạt động của họ lại được thừa nhận là việc làm vì được trả công. Điểm đáng lưu ý là tuỳ theo phong tục, tập quán của mỗi nước và pháp luật của các quốc gia mà người ta có một số quy định khác nhau về việc làm. Ví dụ: mại dâm của phụ nữ được coi là việc làm ở Hà Lan vì được pháp luật bảo hộ và quản lý. Những người tham gia trong lĩnh vực này cũng được coi như một bộ phận của lực lượng lao động và cũng có tiếng nói của mình như những thành viên tham gia trong những ngành lao động khác. Tuy nhiên ở Việt Nam, hoạt động đó bị coi là vi phạm pháp luật và không được thừa nhận là việc làm. Số lượng việc làm và loại hình việc làm phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và phát triển mở rộng của các ngành nghề trong nền kinh tế. Hơn nữa, sự phát triển của lực lượng sản xuất và ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học - công nghệ là tác nhân quan trọng cho phát triển công ăn, việc làm. Một tác nhân quan trọng vừa dẫn tới khả năng gia tăng việc làm là hội nhập và hợp tác sản xuất - kinh doanh với các đối tác nước ngoài. Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ được ứng dụng nhanh chóng vào sản xuất và tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội đã làm cho khối lượng công việc có yêu cầu về mặt kỹ thuật cao tăng nhanh chóng. Mặt khác, năng suất lao động tăng đã làm ảnh hưởng rất lớn tới “cầu” lao động và “cơ cấu” lao động. Nếu người lao động không tự nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ của mình theo kịp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh, phân công lao động xã hội không phát triển, không tạo được nhiều việc làm mới cho người lao động thì tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm là điều khó tránh khỏi. Trong nông nghiệp, lao động mang tính thời vụ, do vậy vào thời kỳ mùa vụ, khối lượng công việc nhiều, tăng đột biến. Tuy nhiên, lúc nhàn rỗi, khối lượng công việc giảm đột ngột, thậm chí có lúc người nông dân không có việc 9
- làm. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, dân số ở khu vực nông thôn vẫn tăng nhanh, đất canh tác không tăng thậm chí có xu hướng giảm xuống vì nhiều lý do: đô thị hoá, đất ở… tăng, mặt khác với khả năng ứng dụng máy móc, tiến bộ khoa học công nghệ… làm cho năng suất lao động tăng nhanh, giải phóng một lượng lao động lớn ra khỏi ngành nông nghiệp. Nếu không tạo đủ công ăn việc làm cho người nông dân, đặc biệt trong lúc nông nhàn với thu nhập được người nông dân chấp nhận, sẽ dẫn đến hiện tượng nông dân di chuyển đến các thành phố và các khu công nghiệp tìm kiếm việc làm gây nhiều vấn đề phức tạp cho việc quản lý lao động, quản lý xã hội, tình trạng xóm liều, phố liều, tệ nạn xã hội gia tăng. * Khái niệm thất nghiệp: Trong kinh tế học, thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm (từ Hán - Việt thất: mất mát, nghiệp: việc làm). Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm kiếm việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động xã hội. Cũng có quan điểm cho rằng: thất nghiệp là hiện tượng gồm những người mất thu nhập, do không có khả năng tìm được việc làm trong khi họ còn trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, muốn làm việc và đã đăng kí ở cơ quan môi giới về lao động nhưng chưa được giải quyết. Như vậy, những người thất nghiệp tất yếu phải thuộc lực lượng lao động hay dân số hoạt động kinh tế. Một người thất nghiệp phải có 3 tiêu chuẩn sau: + Đang mong muốn và tìm việc làm. + Có khả năng làm việc và nằm trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật. + Hiện đang chưa có việc làm. Với cách hiểu như trên, không phải bất kì ai có sức lao động nhưng chưa làm việc đều được coi là thất nghiệp. Do đó, một tiêu chí quan trọng để xem xét một người được coi là thất nghiệp thì phải biết được người đó có muốn đi làm hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều người có sức khoẻ, có nghề nghiệp song 10
- không có nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự trữ” như kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ… * Phân loại thất nghiệp - Xét về nguồn gốc: thất nghiệp có thể chia thành: Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp khi thị trường lao động ở trạng thái cân bằng. Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cầu - cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó. Thất nghiệp chu kỳ: là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị sản xuất giảm dần, hầu hết các nhà sản xuất giảm sản lượng cầu đối với các đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách nhằm khuyến khích tăng cầu thường mang lại kết quả tích cực. - Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp có thể chia thành: Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó người lao động không muốn làm việc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển, sinh con), thất nghiệp loại này thường gắn với thất nghiệp tạm thời. Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy thoái, cung lớn hơn cầu về lao động. Ngoài thất nghiệp hữu hình (thất nghiệp tự nguyện và không tự nguyện) còn tồn tại thất nghiệp trá hình: Là hiện tượng xuất hiện khi người lao động được sử dụng ở dưới mức khả năng mà bình thường người lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tượng này xảy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó thấp. Thất nghiệp loại này thường gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động. - Xét theo hình thức thất nghiệp có thể chia thành: Thất nghiệp theo giới tính: Là loại thất nghiệp của nam hoặc nữ. 11
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: Là loại thất nghiệp của một lứa tuổi nào đó trong tổng số lực lượng lao động. Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ: Là hiện tượng thất nghiệp xảy ra thuộc vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi…) Thất nghiệp chia theo ngành nghề: Là loại thất nghiệp xảy ra ở một ngành nghề nào đó. Ngoài các loại thất nghiệp nêu trên, người ta có thể chia thất nghiệp theo dân tộc, chủng tộc, tôn giáo… * Khái niệm thiếu việc làm: Theo ILO, người thiếu việc làm là người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định cho người có đủ việc làm và có nhu cầu thêm việc làm. Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì cho rằng: Người thiếu việc làm là những người đang làm việc có mức thu nhập dưới mức lương tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm. Từ khái niệm người thiếu việc làm trên có thể hiểu như sau: Người thiếu việc làm là người lao động đang có việc làm nhưng họ làm việc không hết thời gian theo pháp luật quy định hoặc làm những công việc mà tiền lương thấp không đáp ứng đủ nhu cầu cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để bổ sung thu nhập. ILO cũng khuyến nghị các nước dùng khái niệm người thiếu việc làm hữu hình (nhìn thấy được) và người thiếu việc làm vô hình (khó xác định). Thiếu việc làm hữu hình: Là khái niệm dùng để chỉ hiện tượng người lao động làm việc có thời gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng để làm việc. Tình trạng thiếu việc làm hữu hình được biểu thị bởi hàm số sử dụng thời gian lao động như sau: Số giờ làm việc thực tế K = x 100% Số giờ quy định (Tính theo ngày, tháng, năm) 12
- Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp. Nguyên nhân của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của người lao động thấp, không sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động không tốt, tổ chức lao động kém. Thước đo khái niệm thiếu việc làm vô hình là mức thu nhập thấp hơn mức lương tối thiểu. Nguyên nhân của thiếu việc làm - Do nền kinh tế kém phát triển, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp và giảm dần do quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá. - Do lực lượng lao động tăng quá nhanh, trong khi đó số chỗ làm việc mới tạo ra quá ít, do trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề của người lao động còn thấp kém. - Do tính chất thời vụ, thời tiết khí hậu, do chính sách đầu tư chưa hợp lý, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được… * Khái niệm nông thôn: là khái niệm dùng để chỉ phần lãnh thổ của một nước hay một đơn vị hành chính mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, dân cư chủ yếu làm nông nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm của việc làm ở nông thôn Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Có nhiều loại việc làm diễn ra ở nông thôn, phản ánh tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn. Nhưng việc làm của người lao động ở nông thôn lại gắn với đặc điểm của lực lượng lao động ở đây, với điều kiện tự nhiên nơi họ sinh sống. Việc làm của người lao động ở nông thôn là những hoạt động lao động trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội của một bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm. Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện sinh sống và làm việc của người lao động. Và chính môi trường điều kiện đó đã ảnh hưởng đến việc làm của họ, thậm chí quyết định việc làm của họ. 13
- Người lao động ở nông thôn thường làm việc trong những ngành nông, lâm, thủy sản - những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên tự nhiên chính nơi họ sinh sống. Ví dụ người sống ở rừng núi hay làm nghề rừng, người sống ở vùng duyên hải hay làm nghề biển... Việc làm của họ phần nhiều phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và sức lao động của chính mình. Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu việc làm của người lao động ở nông thôn càng mang tính thủ công, nặng nhọc và có thu nhập thấp. Khi kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là nông nghiệp, ở đó ẩn chứa nhiều nguy cơ thiếu việc làm hữu hình. Vì vậy, đa dạng hóa ngành nghề, mở nhiều loại hình việc làm, phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn là phương hướng chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn. * Các loại việc làm của người lao động ở nông thôn Các loại việc làm của người dân là tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt thành thị với nông thôn. Nếu như ở thành thị, dân cư tập trung làm việc trong các ngành thủ công, công nghiệp và buôn bán là chính, thì ở nông thôn dân cư chủ yếu sản xuất nông nghiệp và những ngành gắn với nông nghiệp, kinh tế nông thôn. Các loại việc làm ở nông thôn rất phong phú và đa dạng với hàng trăm ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên có thể phân chúng thành các loại việc làm thuần nông và việc làm phi nông nghiệp. Việc làm thuần nông: Là những hoạt động lao động trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. Trải qua nhiều năm phát triển, hiện nay chăn nuôi và trồng trọt vẫn là công việc chính của nhà nông ở nước ta. Trong đó trồng trọt chiếm 73%; chăn nuôi chiếm 27%. Trong trồng trọt cây lương thực vẫn chiếm 78,2% diện tích cơ cấu cây trồng, cây rau màu và cây công nghiệp chỉ chiếm 21,8%... [6, tr.25]. Bên cạnh đó, chăn nuôi ở nông thôn phần lớn chỉ để tận dụng thức ăn dư thừa và cung cấp phần nào nhu cầu thực phẩm ở nông thôn. Như vậy, có thể nói lao động trong trồng trọt và chăn nuôi là việc làm chính của người lao động ở nông thôn. Thế mạnh của lĩnh vực này là người lao động được kế thừa kinh nghiệm sản xuất của ông cha để lại. Người lao động ở nông thôn lớn lên đã theo cha mẹ ra đồng làm việc nên họ thường quan niệm rằng không cần phải qua trường lớp đào tạo. Kiến thức nghề nông được tích lũy 14
- dần trong quá trình người lao động tham gia sản xuất từ nhỏ với tư cách là người lao động phụ của gia đình. Bên cạnh đó, loại công việc này còn nhiều hạn chế: Thứ nhất, sản xuất bị chi phối trực tiếp bởi các quy luật của tự nhiên như: gió, mưa, nắng, nhiệt độ, thổ nhưỡng... dẫn đến năng suất và hiệu quả công việc không được nâng cao. Thứ hai, người lao động chỉ làm việc theo kinh nghiệm, ít có cải tiến, sáng tạo. Quá trình đó cứ diễn ra như thế từ ngàn năm làm cho tiến trình phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn diễn ra một cách chậm chạm. Thứ ba, loại công việc này có tính chất mùa vụ nên lao động ở nông thôn sẽ thiếu việc làm trong những lúc nông nhàn. Mặt khác, cùng với quá trình đô thị hóa, đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng làm cho người nông dân bị mất tư liệu sản xuất và với trình độ học vấn, tay nghề thấp họ sẽ gặp khó khăn trong tìm kiếm việc làm và phải làm những công việc nặng nhọc với mức lương rẻ mạt... Như vậy, trong quá trình CNH, HĐH, người lao động làm việc trong lĩnh vực thuần nông là những người có nguy cơ bị thiếu việc làm và bị thất nghiệp cao nhất. Việc làm phi nông nghiệp: Là lĩnh vực rộng lớn, gồm tất cả các ngành nghề ngoài nông nghiệp ở nông thôn. Cùng với sự hình thành và phát triển của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước các loại ngành nghề ở nông thôn phát triển đã tạo nên sự phong phú, đa dạng về việc làm cho người lao động ở đây. Hiện nay đã có nhiều loại hình công việc ngoài nông nghiệp ra đời và phát triển mạnh. Bên cạnh sự phát triển của các làng nghề truyền thống như sản xuất đồ gỗ, gốm sứ, thêu ren, đồ thủ công mỹ nghệ... nhiều ngành nghề chế biến nông, lâm, thủy sản mới xuất hiện, như: sấy thóc, sơ chế và chế biến cà phê, chế biến hạt điều, vải, chế biến rau quả, thủy sản, súc sản. Hoạt động gia công cơ khí xuất hiện phục vụ sửa chữa đồ gia dụng, nông cụ, sửa chữa máy móc nông nghiệp. Đặc biệt cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, dịch vụ ở nông thôn cũng phát triển mạnh mẽ. Nhiều loại hình dịch vụ phục vụ đời sống trước đây chỉ có ở thành thị thì nay đã có ở nông thôn như: dịch vụ vệ sinh nông thôn, dịch vụ cung cấp nước sạch... Nhiều việc làm trước đây bị xã hội coi rẻ và cấm 15
- đoán như: giúp việc gia đình, chạy chợ... thì nay đã được công nhận như một nghề. Tất cả những biến đổi đó đã tạo ra nhiều loại hình công việc làm phong phú, đa dạng thị trường việc làm cho người lao động ở nông thôn. Việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn có vai trò tích cực trong phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn: - Phát triển ngành nghề ngoài việc đem lại việc làm ổn định, thường xuyên cho người lao động trong lĩnh vực đó, còn có khả năng thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn. Ngoài ra sự phát triển của nó lại nảy sinh những ngành nghề mới, những hoạt động dịch vụ liên quan tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho người lao động. - Loại việc làm này thường đưa lại thu nhập ổn định và cao hơn cho người lao động. Hiện nay thu nhập của các hộ chuyên ngành nghề ở nông thôn thường cao hơn khoảng 4 lần so với thu nhập bình quân của hộ lao động nông nghiệp thuần. Điều đó giúp tăng tỉ lệ hộ giàu, tăng tích lũy, tạo điều kiện cho nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống cho người lao động ở nông thôn. - Việc làm phi nông nghiệp có vai trò to lớn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các ngành nghề ở nông thôn sử dụng nông sản hàng hóa làm nguyên vật liệu đã hình thành nên hệ thống dịch vụ đầu vào, đầu ra, đưa lại giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp. Mặt khác do yêu cầu của công việc, người lao động làm việc trong các ngành nghề ít nhiều phải có tay nghề và đòi hỏi phải có tay nghề ngày càng cao. Điều đó bắt buộc người lao động phải không ngừng học tập, rèn luyện giúp nâng cao chất lượng nguồn lao động ở nông thôn. Việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn hiện nay đang phát triển phong phú, đa dạng. Tuy nhiên sự phát triển của loại việc làm này cũng gặp khó khăn do hạn chế về trình độ tay nghề của người lao động, về công nghệ cũng như giới hạn về khả năng quản lý của chủ hộ sản xuất kinh doanh, về nguồn vốn cũng như phong tục tập quán. Người dân có nghề phi nông nghiệp vẫn chưa mạnh dạn bỏ ruộng để tập trung sản xuất ngành nghề. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1455 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 822 | 192
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 596 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 555 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 403 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 449 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 510 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 396 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 398 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 339 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 222 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 235 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 228 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 223 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 182 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 252 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn