intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

34
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh, luận văn đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất ở Bắc Ninh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ _________________________ CHU THỊ NGA GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2013
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ _________________________ CHU THỊ NGA GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 60 31 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ DANH TỐN HÀ NỘI - 2013
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT ................................................... 6 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất ........................................................................................ 6 1.1.1. Lao động và việc làm khu vực nông thôn ................................................... 6 1.1.2. Sự cần thiết của việc thu hồi đất để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa ở Việt Nam ..................................................................... 15 1.1.3. Tác động của thu hồi đất với việc làm và đời sống của người dân có đất bị thu hồi ................................................................................................... 22 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất .................................................................................................... 26 1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất của một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Bắc Ninh ........................... 32 1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện bị thu hồi đất của một số địa phương ..................................................................... 32 1.2.2. Bài học rút ra cho tỉnh Bắc Ninh trong giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện bị thu hồi đất ................................................................ 40 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH BẮC NINH ....... 42 2.1. Khái quát về phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Ninh........................................... 42 2.1.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................................. 42 2.1.2. Phát triển đô thị ..................................................................................... 42 2.1.3. Sự phát triển của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề ....... 44 2.2. Lao động bị thu hồi đất và đời sống của các hộ gia đình có đất bị thu hồi .......... 46 2.2.1. Lao động bị thu hồi đất ........................................................................... 46 2.2.2. Thu nhập và đời sống của các hộ gia đình có đất bị thu hồi ...................... 48 2.3. Tình hình giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh............................................................................................................... 54
  4. 2.3.1. Chính sách của tỉnh về giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất ......................................................................................................... 54 2.3.2. Các biện pháp giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất đã được thực hiện ................................................................................................ 55 2.4. Đánh giá chung về giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất và những vấn đề đặt ra................................................................................. 59 2.4.1. Thành tựu và hạn chế .............................................................................. 59 2.4.2. Những vấn đề đặt ra ................................................................................ 62 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH BẮC NINH ................................................................................... 65 3.1. Dự báo về đất đai bị thu hồi và lao động bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh .............. 65 3.1.1. Dự báo về phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đến năm 2020….65 3.1.2. Dự báo về tình hình đất đai đến năm 2020 ............................................... 66 3.1.3. Dự báo về cung lao động bị thu hồi đất ................................................... 67 3.1.4. Dự báo cầu lao động thời kỳ 2011-2020 .................................................. 69 3.2. Quan điểm chủ đạo giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trong thời gian tới ........................................................................................... 69 3.3. Những giải pháp chủ yếu .................................................................................... 72 3.3.1. Nhóm giải pháp ở tầm vĩ mô ................................................................... 72 3.3.2. Nhóm giải pháp từ phía các doanh nghiệp ............................................... 88 3.3.3. Nhóm giải pháp từ phía người lao động bị thu hồi đất ............................. 89 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 93
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Biểu 1.1 : Tình hình thu hồi đất ở một số địa phương giai đoạn 2000 -2009 .............. 17 Biểu 1.2: Phát triển cụm công nghiệp ở nước ta đến năm 2009 phân theo vùng ......... 18 Biểu 1.3: Dân số đô thị Việt Nam giai đoạn 1975 – 1990 .......................................... 19 Biểu 1.4: Dân số đô thị Việt Nam giai đoạn 1990 -2010 ............................................ 20 Biểu 2.1. Trình độ học vấn của người lao động bị thu hồi đất ở Bắc Ninh ................. 47 Biểu 2.2. Cơ cấu hộ gia đình theo mức thu nhập bình quân nhân khẩu ...................... 50 Biểu 2.3. Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng của hộ khảo sát chia theo tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp Nhà nước đã thu hồi của hộ ............................................. 52 Biểu 2.4. Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng của hộ khảo sát chia theo quy mô đất nông nghiệp đang sử dụng bình quân 1 nhân khẩu ..................................... 53
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bộ NN - PTNN : Bộ Nông nghiệp - phát triển nông thôn CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH & ĐTH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa GDP : Tổng sản phẩm thu nhập quốc nội HTX : Hợp tác xã KCN : Khu công nghiệp KTXH : Kinh tế - xã hội TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân USD : Đô la Mỹ
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Giải quyết việc làm là một trong những mục tiêu kinh tế - xã hội quan trọng nhất của mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn, trong đó có Việt Nam, là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 đã được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: "Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xức của nhân dân". Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của đất nước, nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ đó, bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước đã thay đổi nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại và văn minh. Việc thu hồi đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp cho xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia dẫn đến đất cho sản xuất, kinh doanh của người dân bị thu hẹp, phải thay đổi chỗ ở, điều kiện sống. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và được các địa phương nỗ lực vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, tái định cư, bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song, tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống, sinh hoạt tại nơi ở mới, đặc biệt đối với người nông dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra ở nhiều địa phương. Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, thuộc vùng ven Hà Nội, đất chật, người đông, mật độ dân số rất cao (1257 người/km2), chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh và Thủ đô Hà Nội. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở đây đã và đang diễn ra mạnh mẽ gắn liền với yêu cầu phải chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích khác như: xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, trung 1
  8. tâm thương mại - dịch vụ và cơ sở hạ tầng đô thị, giao thông, trường học, nhà ở... dẫn đến quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh ngày càng giảm. Điều đó đã tác động tiêu cực đến công ăn, việc làm của người lao động và đời sống của các hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi. Có nhiều lao động bị mất việc làm hoặc thiếu việc làm, dẫn đến thu nhập thấp, đời sống hết sức khó khăn, nhiều tệ nạn xã hội nảy sinh từ tình trạng thiếu việc làm khiến cho an ninh xã hội ngày càng phức tạp. Vì vậy, vấn đề “Giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh” được lựa chọn để thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, với hy vọng đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện bị thu hồi đất là một vấn đề được nhiều nhà khoa học, hoạch định chính sách quan tâm nghiên cứu ở các góc độ và mức độ khác nhau. Có thể kể ra một số công trình sau: - TS. Nguyễn Hữu Dũng, TS. Trần Hữu Trung (chủ biên): Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam - Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (1997). Các tác giả trình bày tổng quát về phương pháp luận và phương pháp tiếp cận chính sách việc làm, phân tích thực trạng việc làm ở Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra một số chính sách cụ thể về việc làm trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Lê Du Phong(chủ biên,2007): Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia - Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.. Các tác giả đã nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan, phân tích, đánh giá thực trạng về thu nhập, đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi trong thời gian qua ở nước ta, đưa ra những quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi trong thời gian tới. - Bài viết “Phát triển các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội và vấn đề việc làm cho các lao động có đất bị thu hồi” của Lê Thu Hoa đăng trên tạp 2
  9. chí Nghiên cứu Kinh tế số 9 (352), năm 2007. Trong bài viết này, tác giả đã nghiên cứu tác động của phát triển các khu công nghiệp tập trung tại Hà Nôị đối với việc làm của người dân bị thu hồi đất, phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất do phát triển các khu công nghiệp ở Hà Nội - Bài viết “Lao động và việc làm của nông dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn Phúc Thọ và Trần Tất Nhật, đăng trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn kỳ 1, tháng 5/2007. Bài viết nghiên cứu tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tác động của thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đến lao động, việc của nông dân huyện Yên Phong, Bắc Ninh, đưa ra một số giải pháp giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho nông dân địa phương này. Cũng ở số tạp chí này, bài viết “Giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi tại cụm công nghiệp Phú Ngãi, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây” của Nguyễn Bá Long, Nguyễn Thị Hảo…, đã phân tích thực trạng giải quyết việc làm và các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất tại địa bàn trên. - Vũ Bá Hải (2008): Việc làm trong quá trình công nghiệp hóa ở Bắc Ninh - Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề việc làm ở Bắc Ninh từ 1997 - 2007, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp một số biện pháp để sử dụng hợp lý nguồn lao động trong quá trình công nghiệp hóa ở tỉnh Bắc Ninh. - Trần Thị Minh Ngọc (Chủ biên, 2010) “Việc làm của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng đến 2010”, NXB Chính trji Quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn sách này, các tác giả đã phân tích thực trạng việc làm của nông dân đồng bằng sông Hồng dưới tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2000-2007, trong đó có vấn đề việc làm của nông dân bị thu hồi đất; đề xuất một số giải pháp tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020, trong đó có giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. - Luận án tiến sĩ “Tác động của đô thị hóa đối với lao động việc làm ở nông thôn ngoại thành Hà Nội” (2012) của Nguyễn Thị Hải Vân, trong đó tác giả tập 3
  10. trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của quá trình đô thị hóa tới lao động, việc làm nông thôn nói chung, phân tích và đánh giá thực trạng tác động của đô thị hóa tới lao động, việc làm nông thôn ngoại thành Hà Nội và các giải pháp cơ bản cho vấn đề này. Các công trình nêu trên với những cách tiếp cận khác nhau nhưng nhìn chung đều đề cập ở những mức độ khác nhau tới thực trạng việc làm, thu nhập và đời sống của người nông dân bị thu hồi đất cho công nghiệp hóa, đô thị hóa, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lực lượng lao động này. Nhưng cho tới nay chưa có chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên biệt, đầy đủ, cụ thể về vấn đề việc làm cho người lao động thuộc diện bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. Tuy nhiên, các công trình khoa học trên sẽ là nguồn tài liệu khoa học quý giá để tác giả tham khảo và tiếp thu trong quá trình viết luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh, luận văn đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất ở Bắc Ninh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ của đề tài - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện bị thu hồi đất. - Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 2001 đến 2011. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh. 4
  11. 4.2. Phạm vi Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu tình hình giải quyết việc làm cho người lao động trong nông nghiệp thuộc diện bị thu hồi đất để phục vụ công nghiệp hóa, đô thị hóa ở tỉnh Bắc Ninh. Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất được phân tích chủ yếu từ năm 2001 đến 2011. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Trừu tượng hóa khoa học, kết hợp lôgic với lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê,… 6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn - Hệ thống hóa và góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện bị thu hồi đất. - Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất. Chương 2. Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh. Chương 3. Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh. 5
  12. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về giải quyết việc làm cho ngƣời lao động thuộc diện thu hồi đất 1.1.1. Lao động và việc làm khu vực nông thôn Để đi sâu tìm hiểu vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất, trước hết cần phải hiểu rõ một số khái niệm có liên quan như: lao động, việc làm, lao động nông thôn 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Về lao động Có nhiều quan niệm khác nhau về lao động. Tuy nhiên, hầu hết các quan niệm đều tập trung ở hai khía cạnh: Thứ nhất, coi lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức, là phương thức tồn tại của con người. Thứ hai, coi lao động chính là con người với sức khỏe và trí tuệ nhằm tạo ra các sản phẩm vật chất và tinh thần để thỏa mãn các nhu cầu của đời sống con người. Lao động không những tạo ra của cải vật chất để nuôi sống con người mà còn tạo ra bản thân con người, phát triển con người cả về mặt thể lực và trí lực. C.Mác cho rằng: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”. Ph.Ăngghen cũng khẳng định: Lao động là nguồn gốc của mọi của cải và giúp cải biến chính con người. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài người”. 6
  13. Hiện nay, khái niệm về lao động thường được sử dụng là: Lao động là hoạt động có mục đích của con người trong các lĩnh vực ngành nghề kinh tế quốc dân nhằm tạo ra các sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội và nuôi sóng bản thân và gia đình. Người có sức lao động là những người trong độ tuổi có khả năng hoạt động lao động trong các lĩnh vực ngành nghề của nền kinh tế quốc dân. * Về việc làm Việc làm đối với mỗi người lao động, là được làm việc gắn với từng công việc cụ thể, không chỉ để tồn tại mà còn là sự hoàn thiện bản thân. Đối với xã hội, việc làm tạo ra của cải vật chất và các dịch vụ cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động, và giải quyết việc làm là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân và gia đình người lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách giải quyết việc làm của quốc gia ấy. Việc làm được hiểu là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người. Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật. Ở nước ta, Bộ Luật Lao động, tại điều 13, chương 2 đã quy định rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Các hoạt động lao động được được xác định là việc làm bao gồm: - Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật (việc làm được trả công). - Làm những công việc tự làm hoặc làm các công việc gia đình để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia đình nhưng không được trả công bằng tiền hoặc hiện vật cho công việc đó (việc làm không được trả công). Từ những khái niệm trên, có thể thấy rằng, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn các điều kiện: - là hoạt động lao động của con người; - là hoạt 7
  14. động lao động có ích, nhằm mục đích tạo ra thu nhập; - người lao động được tự do hành nghề, hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Như vậy có thể thấy, việc làm phụ thuộc vào điều kiện kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Việc mở rộng hay thu hẹp việc làm, phát huy hay kìm hãm năng lực tạo việc làm phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia, địa phương và doanh nghiệp. Ở nước ta, nhận thức về việc làm đã có sự thay đổi và phát triển. Điều đó dẫn đến các thay đổi về tư tưởng, chính sách và biện pháp giải quyết việc làm. Từ chỗ coi giải quyết việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, và chỉ khi làm việc trong khu vực Nhà nước mới được coi là có việc làm, đã chuyển sang nhận thức mới. Đó là: Mọi hoạt động lao động xã hội tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội làm việc. Tham gia vào quá trình trình này có nhiều thành phần kinh tế: Nhà nước, các doanh nghiệp, các đoàn thể và các cá nhân trong toàn xã hội. Người lao động không thụ động chờ đợi Nhà nước bố trí việc làm mà chủ động tự tạo việc làm cho mình và cho người khác trong môi trường kinh tế-xã hội, luật pháp thuận lợi do Nhà nước đặt ra. Trách nhiệm của Nhà nước đã chuyển từ vị trí độc tôn trong giải quyết việc làm trước đây sang ban hành cơ chế, chính sách, luật pháp, đảm bảo cho người lao động tự do hành nghề, các đơn vị sản xuất kinh doanh được quyền tự do thuê mướn lao động… Như vậy, lao động, việc làm là khái niệm chỉ những người trong độ tuổi lao động (hay có sức lao động) được bố trí việc làm trong những ngành nghề khác nhau, kể cả lĩnh vực hoạt động sản xuất vật chất và phi vật chất, để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho xã hội và tạo thu nhập cho gia đình người lao động. * Về lao động nông thôn Lao động nông thôn được hiểu là những người trong độ tuổi (hay có sức lao động) ở khu vực nông thôn được bố trí việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành nghề tại nông thôn để tạo ra sản phẩm cho xã hội và thu nhập cho gia đình và bản thân. 8
  15. * Về giải quyết việc làm Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra và kết hợp giữa các yếu tố tư liệu sản xuất, sức lao động và các điều kiện kinh tế-xã hội khác để đảm bảo có việc làm và duy trì việc làm . Giải quyết việc làm phải được xem xét từ ba phía: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Vì vậy, giải quyết việc làm hiểu theo nghĩa rộng là tạo ra môi trường và các điều kiện cần thiết để người lao động tự do làm ăn, tạo ra thu nhập, tự tạo việc làm cho bản thân và cho người khác theo quy định của pháp luật. Giải quyết việc làm theo nghĩa hẹp là tổng thể các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thiếu việc làm, thất nghiệp nhằm tạo ra chỗ làm việc cho người lao động, để sao cho việc duy trì tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở mức thấp. Giải quyết việc làm được hiểu: - Là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất. Số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất phụ thuộc vào các yếu tố như: điều kiện tự nhiên, vốn đầu tư, tiến bộ kỹ thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tư liệu sản xuất đó. - Là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động. Số lượng lao động lại phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao động và tốc độ di chuyển của lao động. Chất lượng lao động phụ vào sự phát triển của giáo dục và đào tạo, y tế, thể dục thể thao và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. - Là quá trình tạo ra ra những điều kiện kinh tế - xã hội như các chính sách của Nhà nước, các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu quả cao Như vậy, có thể nói, giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế - xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động để có thể có việc làm. 1.1.1.2. Đặc điểm lao động nông thôn Thứ nhất, lao động nông thôn dồi dào, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng lao động của cả nước. Lao động ở nông thôn chủ yếu làm việc trong nông - lâm - ngư nghiệp, một bộ phận không nhiều hoạt động trong lĩnh vực du lịch, tiểu thủ 9
  16. công nghiệp. Thời gian lao động trung bình ở nông thôn mới chỉ chiếm khoảng 65 - 75%, còn lại là thời gian nông nhàn. Qui mô của lực lượng lao động nông thôn tăng nhanh do dân số tăng nhanh, tạo sức ép về việc làm ở khu vực nông thôn. Bởi vì lực lượng lao động tăng lên trong khi đất canh tác lại giảm dần do quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá. Kết quả nhiều lao động mất đất hoặc thiếu đất dẫn đến tình trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm ngày càng trầm trọng. Hai là, lao đông nông thôn hiện nay đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp và tăng tỷ trọng trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Kinh tế nông thôn đã và đang có sự chuyển hướng từ thuần nông, tự túc, tự cấp sang sản suất hàng hoá, đa dạng hóa ngành nghề. Ngoài trồng trọt, chăn nuôi người lao động có thể làm việc trong các ngành nghề phi nông nghiệp trong khu vực hiện đại (công nghiệp, dịch vụ). Dưới tác động của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trên càng được thúc đẩy nhanh chóng. Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, một mặt đã tạo ra nhiều ngành nghề ở địa phương, kéo theo sự xuất hiện của nhiều loai hình dịch vụ có khả năng thu hút lao động lớn. Mặt khác, do ứng dụng của khoa học công nghệ vào sản xuất, năng suất của lao động nông nghiệp sẽ không ngừng tăng lên, vai trò của nông thôn là cung cấp lương thực, thực phấm cho toàn dân, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp ngày càng được đảm bảo cho phép giải phóng lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác. Như vậy, song song với quá trình rút lao động ra khỏi sản xuất nông nghiệp cũng đồng thời diễn ra quá trình thu hút lao động ở nông thôn vào các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đó là xu hướng vận động phù hợp với xu hướng phát triển tiến bộ nhưng yêu cầu đặt ra là phải chuẩn bị lực lượng lao động ở nông thôn đáp ứng nhu cầu của người lao động lành nghề, tạo ra sự đồng bộ giữa kỹ năng, trình độ của người lao động với cơ hội việc làm. Ba là, lao động nông thôn còn nhiều hạn chế, đó là: - Lao động nông thôn có sự phân bố không đồng đều giữa các vùng, các ngành. Do ngành nông nghiệp chủ yếu là trồng trọt nên phần lớn lực lượng lao 10
  17. động tập trung ở những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc cấy, trồng làm cho vùng đồng bằng đất chật người đông, thiếu việc làm trong khi đó vùng rừng núi có diện tích đất đai rộng lớn nhưng dân cư thưa thớt, không đủ lao động để phát triển nghề rừng và chăn nuôi. - Lao động nông thôn thôn thường hạn chế về sức khoẻ, thể lực. Do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào tự nhiên có năng suất thấp, bấp bênh nên thu nhập của người lao động nông thôn thấp hơn thu nhập của người lao động ở khu vực khác. Thu nhập thấp đã hạn chế khả năng đảm bảo dinh dưỡng, tình trạng suy dinh dưỡng với tỷ lệ cao ở trẻ em mang tính phổ biến. Các dịch vụ y tế, bảo vệ sức khỏe thường khan hiếm và giá cả rất cao so với mặt bằng thu nhập. Vì thế, thể lực, tầm vóc và tuổi thọ trung bình của người lao động ở nông thôn thường thấp hơn lao động ở thành thị. Khu vực nông thôn cũng chưa được tạo điều kiện để nâng cao các yếu tố khác của chất lượng nguồn lao động như văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ cũng như nhận thức về công ăn việc làm, tinh thần ý thức trách nhiệm để có việc làm và làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả. Hạn chế này của lao động nông thôn đang được khắc phục cùng với sự phát triển của nông thôn và quá trình rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. - Lao động nông thôn có trình độ học vấn và tay nghề thấp, người lao động thường làm việc theo kinh nghiệm nên không có điều kiện nâng cao tay nghề. Hệ thống giáo dục phổ thông và đào tạo nghề ở khu vực nông thôn kém phát triển, chất lượng thấp. Năng suất lao động thấp buộc trẻ em phải tham gia lao động nhằm tăng thu nhập cho gia đình thay vì đi học. Mặt khác, người lao động có trình độ cao thường muốn tìm cho mình một chỗ việc làm ở thành thị, có thu nhập cao, có điều kiện hưởng thụ những kết quả của sự phát triển xã hội. Lao động còn lại ở nông thôn là những người không có điều kiên đi làm nơi khác . - Lao động nông thôn còn hạn chế về khả năng tiếp cận thị trường. Do trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn và sức khỏe hạn chế, việc giao lưu, tiếp xúc với môi trường bên ngoài còn ít nên người lao động nông thôn thường bị lúng túng trước những tác động của thị trường, khó thích nghi với những thay đổi bất thường 11
  18. của nền kinh tế thị trường. Đây cũng là lý do khiến cho việc tự tạo việc làm có thu nhập của lao động nông thôn bị hạn chế. Tóm lại, lực lượng lao động ở nông thôn chiếm phần lớn lực lương lao đông của cả nước. Đó là nguồn lực to lớn, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Tiềm năng của lao động nông thôn là hết sức to lớn. Lao động ở nông thôn đông nhưng chưa mạnh. Chính vì thế cần phát triển kinh tế xã hội, tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn một cách đầy đủ, phù hợp với trình độ người lao động để khai thác, phát huy nguồi nhân lực ở nông thôn đồng thời phải có chiến lược bồi dưỡng, phát triển lực lượng lao động cho khu vực này. 1.1.1.3. Đặc điểm việc làm nông thôn Việc làm của lao động ở nông thôn là những hoạt động trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội của một bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập mà pháp luật không ngăn cấm. Người lao động ở nông thôn thường làm việc trong những ngành nông, lâm, thuỷ sản - những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên tự nhiên chính nơi họ sinh sống. Ví dụ, người sống ở rừng núi hay làm nghề rừng, người sống ở vùng duyên hải hay làm nghề biển… Việc làm của họ chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và sức lao động của chính mình. Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, việc làm của người lao động ở nông thôn càng mang tính thủ công, nặng nhọc và có thu nhập thấp. Khi kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là nông nghiệp, ở đó ẩn chứa nhiều nguy cơ thiếu việc làm hữu hình. Vì vậy, đa dạng hoá các ngành nghề, mở nhiều loại việc làm, phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn là phương hướng chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn. Ở nông thôn, dân cư chủ yếu sản xuất nông nghiệp và những ngành gắn với nông nghiệp , nông thôn. Các loại việc làm ở nông thôn rất đa dạng với hàng trăm ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên có thể phân thành các loại việc làm thuần nông và việc làm phi nông nghiệp. Việc làm thuần nông là hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. Hiện nay, chăn nuôi và trồng trọt vẫn là công việc chính của nhà nông các nước 12
  19. đang phát triển. Trong trồng trọt cây lương thực chiếm chủ yếu diện tích cơ cấu cây trồng, cây rau màu và cây công nghiệp chỉ chiếm một diện tích nhỏ… Còn chăn nuôi ở nông thôn phần lớn chỉ để tận dụng thức ăn dư thừa và cung cấp phần nào nhu cầu thực phẩm ở nông thôn. Thế mạnh của lĩnh vực này là người lao động được kế thừa kinh nghiệm sản xuất của cha ông để lại. Người lao động ở nông thôn lớn lên đã theo cha mẹ ra đồng làm việc nên họ thường quan niệm rằng không cần phải qua trường lớp đào tạo. Kiến thức nhà nông được tích luỹ dần trong quá trình người lao động tham gia sản xuất từ nhỏ với tư cách là lao động phụ của gia đình. Bên cạnh đó, loại công việc này còn nhiều hạn chế: - Sản xuất năm này theo năm khác, lặp đi lặp lại nên người lao động chỉ làm việc theo kinh nghiệm, ít có cải tiến, sáng tạo…dẫn đến năng suất và hiệu quả công việc không được nâng cao. - Loại công việc này có tính chất mùa vụ nên lao động ở nông thôn sẽ thiếu việc làm lúc nông nhàn. Mặt khác, cùng với quá trình đô thị hoá, đất nông nghiệp bị chuyển mục đích sử dụng làm cho người nông dân mất tư liệu sản xuất và với trình độ tay nghề thấp họ sẽ gặp khó khăn trong tìm kiếm việc làm và phải làm những công việc nặng nhọc với mức lương thấp…Đặc biệt là trong quá trình hội nhập, người lao động làm việc trong lĩnh vực thuần nông có nguy cơ bị thiếu việc làm và bị thất nghiệp cao. Việc làm phi nông nghiệp là lĩnh vực rộng lớn, gồm tất các ngành, nghề ngoài nông nghiệp ở nông thôn. Hiện nay đã có nhiều loại hình công việc ngoài nông nghiệp ra đời và phát triển mạnh. Bên cạnh sự phát triển của các ngành nghề truyền thống nhiều ngành nghề chế biến nông, lâm, thuỷ sản mới xuất hiện. Đặc biệt cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, dịch vụ ở nông thôn cũng phát triển mạnh mẽ. Nhiều loại hình dịch vụ đời sống trước kia chỉ có ở thành thị thì nay đã có ở nông thôn như dịch vụ vệ sinh nông thôn, dịch vụ cung cấp nước sạch…Nhiều việc làm trước đây đã bị xã hội coi rẻ như giúp việc gia đình, chạy chợ…thì nay đã được công nhận như một nghề. Tất cả những biến đổi đó đã tạo ra nhiều loại hình việc làm đa dạng cho người lao động ở nông thôn. 13
  20. Việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn có vai trò tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn: - Phát triển ngành nghề ngoài việc đem lại việc làm ổn định, thường xuyên cho người lao động trong lĩnh vực đó, còn có khả năng thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn. Ngoài ra sự phát triển của nó lại nảy sinh những ngành nghề mới, những hoạt động dịch vụ liên quan tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động. - Loại việc làm này thường đem lại thu nhập ổn định và cao hơn cho người lao động. - Việc làm phi nông nghiệp có vai trò to lớn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, sự phát triển của loại việc làm này cũng gặp khó khăn do hạn chế về trình độ tay nghề của người lao động, về công nghệ cũng như giới hạn về khả năng quản lý của chủ hộ sản xuất kinh doanh, về nguồn vốn và phong tục tập quán. Người dân có nghề phi nông nghiệp vẫn chưa mạnh dạn bỏ ruộng để tập trung sản xuất ngành nghề. Tóm lại, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển ngành nghề ở nông thôn, nhưng so với việc làm thuần nông thì sự phát triển gia tăng của việc làm phi nông nghiệp hiện nay đang chiếm ưu thế và đang trong xu thế phát triển. Bởi vì so với lĩnh vực thuần nông, lĩnh vực phi nông nghiệp ít gặp những giới hạn của giới tự nhiên, ngược lại nó còn được thúc đẩy mạnh mẽ bởi sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nếu như việc làm thuần nông ngày càng bị thu hẹp thì việc làm phi nông nghiệp đang trong xu thế phát triển mở rộng do chính sự phát triển của một nền nông nghiệp hàng hoá đưa lại. Hơn nữa, nông thôn các nước đang phát triển đang vươn mình phát triển. Điều đó tạo ra thị trường rộng lớn cho sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế công, nông nghiệp, dịch vụ và cơ cấu tiến bộ ở nông thôn. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0