ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------o0o----------

NGUYỄN THANH NGHỊ

GIẢM NGHÈO TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội - Năm 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------o0o----------

NGUYỄN THANH NGHỊ

GIẢM NGHÈO TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH

Hà Nội - Năm 2014

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................... ii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM

NGHÈO CỦA TỈNH NINH BÌNH ......................................................... 7

1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo ...................................................................... 7

1.1.1. Lý luận chung về đói, nghèo ......................................................... 7

1.1.2. Công tác giảm nghèo .................................................................. 20

1.2. Cơ sở thực tiễn của giảm nghèo ............................................................... 23

1.2.1. Chủ trƣơng, chính sách giảm nghèo của Đảng, Chính phủ ........ 23

1.2.2. Kinh nghiệm xóa đói, giảm nghèo ở Thành phố Hồ Chí Minh .. 27

1.2.3. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Quảng Bình .................................... 28

1.2.4. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Hải Dƣơng ..................................... 29

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH GIAI

ĐOẠN 2000 - 2013 ............................................................................... 31

2.1. Tổng quan chung về Ninh Binh ............................................................... 31

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, quá trình phát triển kinh tế, xã hội của Ninh

Bình ....................................................................................................... 31

2.1.2. Tình hình nghèo của Ninh Bình (Căn cứ số liệu thứ cấp tỉnh công

bố) ......................................................................................................... 38

2.2. Tình hình giảm nghèo ở Ninh Bình ......................................................... 47

2.2.1. Những chính sách, biện pháp của Ninh Bình ............................. 47

2.2.2. Nội dung và kết quả giảm nghèo của Ninh Bình ........................ 73

2.2.3. Đánh giá chung giảm nghèo ở Ninh Bình .................................. 82

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN GIẢM NGHÈO

TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH

NINH BÌNH .......................................................................................... 90

3.1. Thuận lợi, khó khăn trong giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế -

xã hội ở tỉnh Ninh Bình ........................................................................ 90

3.1.1. Thuận lợi ..................................................................................... 90

3.1.2. Một số tồn tại và khó khăn ......................................................... 95

3.2. Phƣơng hƣớng giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh

Ninh Bình .............................................................................................. 97

3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế -

xã hội ở tỉnh Ninh Bình .......................................................................... 98

3.3.1. Giải pháp về kinh tế .................................................................... 98

3.3.2. Giải pháp về xã hội ................................................................... 104

3.3.3. Giải pháp về thể chế.................................................................. 109

3.4. Một số kiến nghị ..................................................................................... 112

3.4.1. Đối với Trung ƣơng .................................................................. 112

3.4.2. Đối với tỉnh Ninh Bình ............................................................. 113

KẾT LUẬN ................................................................................................... 116

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 118

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa Tiếng Việt

1 BHXH Bảo hiểm xã hội

2 BHYT Bảo hiểm y tế

CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá 3

4 DN Doanh nghiệp

Ủy ban ktế xã hội châu Á và Thái Bình Dƣơng 5 ESCAP

6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội

7 HĐND Hội đồng nhân dân

8 HTX Hợp tác xã

9 KHKT Khoa học kỹ thuật

10 LĐ Lao động

11 LĐTB&XH Lao động Thƣơng binh và Xã hội

12 LTTP Lƣơng thực thực phẩm

13 MTTQ Mặt trận Tổ quốc

14 NH CSXH Ngân hàng Chính sách xã hội

15 NSNN Ngân sách Nhà nƣớc

16 TNBQ Thu nhập bình quân

17 TW Trung ƣơng

18 UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc

19 UBND Uỷ ban nhân dân

20 UNDP Chƣơng trình Phát triển Liên Hiệp Quốc

21 XDCB Xây dựng cơ bản

22 XĐGN Xoá đói giảm nghèo

23 XKLĐ Xuất khẩu lao động

i

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Số hiệu

Trang 39-40 1 Bảng 2.1

Phụ Lục 2 Bảng 2.2

58 3 Bảng 2.3

59 4 Bảng 2.4

65 5 Bảng 2.5

68

6 Bảng 2.6

76

7 Bảng 2.7

89 8 Bảng 2.8

90 9 Bảng 2.9

91 10 Bảng 2.10 Nội dung Khảo sát nguyên nhân nghèo của các hộ nghèo trong tỉnh Ninh Bình Tổng hợp kinh phí năm 2013 từ nguồn ngân sách tỉnh và quỹ tỉnh để thực hiện nghị quyết số 10 và đề án số 15 về giảm nghèo Nguốn vốn tín dụng cho vay đối với ngƣời nghèo ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2005 đến 2010 Nguồn vốn tín dụng cho vay đối với ngƣời nghèo ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2010 đến 2013 Số lƣợng làng nghề, cụm làng nghề tại Ninh Bình Tổng hợp vốn NSNN thực hiện đầu tƣ CSHT thiết yếu trên địa bàn 25 xã nghèo trọng điểm giai đoạn 2011-2013 Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo 145 xã, phƣòng, thị trấn tỉnh Ninh Bình năm 2013 Biểu tổng hợp số liệu hộ nghèo năm 2001- 2006 Biểu tổng hợp số liệu hộ nghèo năm 2006- 2010 Biểu tổng hợp số liệu hộ nghèo năm 2010- 2013

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT Số hiệu Nội dung

Trang 31 60 1 Hình 2.1 Bản đồ tỉnh Ninh Bình 2 Hình 2.2 Quy trình xét duyệt cho vay vốn ngƣời nghèo

ii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nghèo, đói luôn là nỗi bất hạnh của loài ngƣời, và hiện nay vẫn còn đeo

đẳng nhiều nƣớc trên con đƣờng phát triển. Trong khi thế giới đã đạt đƣợc

những thành tựu to lớn về tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm tăng đáng kể của cải

vật chất xã hội, tăng vƣợt bậc sự giàu có của con ngƣời, thì vẫn còn nhiều

ngƣời ở các nƣớc đang và kém phát triển chịu cảnh nghèo đói. Thực tế dân số

thế giới (năm 2013) có hơn 7 tỷ ngƣời, thì thƣờng xuyên có 2,7 tỷ ngƣời sống

dƣới mức 2 USD/ngày, đặc biệt có 1,2 tỷ ngƣời sống dƣới mức 1 USD/ ngày.

Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói, nghèo là một trong ba

giặc nguy hiểm nhất trong thời kỳ mới giành đƣợc độc lập (giặc đói, giặc dốt

và giặc ngoại xâm) và cần phải ƣu tiên tiêu diệt. Ngay từ khi thành lập nƣớc

(tháng 9/1945), Đảng và Nhà nƣớc ta đã dành sự quan tâm đặc biệt đến việc

trợ giúp ngƣời dân thoát khỏi đói, nghèo và coi đó là một nhiệm vụ quan

trọng để ổn định và phát triển đất nƣớc trong suốt chiều dài lịch sử hơn 60

năm qua. Trải qua hai cuộc chiến tranh, đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ đổi mới

(năm 1986) với nhiều khó khăn, thách thức trong đó phải kể đến tình trạng

một bộ phận nhân dân liên tục bị thiếu lƣơng thực, thiếu đói kinh niên. Thấm

nhuần tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta đã tập trung mọi nguồn

lực để thực hiện công cuộc xóa đói, giảm nghèo nhằm nhanh chóng đƣa nƣớc

ta ra khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển.

Từ thực tiễn phong trào xóa đói giảm nghèo ở các địa phƣơng, đến

năm 1998, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo đƣợc

Chính phủ phê duyệt, để lần đầu tiên xóa đói giảm nghèo trở thành một

chính sách, đƣa vào quá trình lập kế hoạch thƣờng kỳ và đƣợc thực hiện

nhƣ một phần của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc cũng nhƣ

của các địa phƣơng. Đến cuối năm 2005, công cuộc xóa đói giảm nghèo

1

của Việt Nam đã đi qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1998 - 2000 và 2001 - 2005

với những kết quả đáng khích lệ. Thành quả xóa đói giảm nghèo của Việt

Nam đã đƣợc cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao, coi đó là một

trong những "câu chuyện thành công nhất" trong thời kỳ đổi mới.

Trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội, cùng với các địa phƣơng

khác trong cả nƣớc, tỉnh Ninh Bình đã có nhiều cố gắng trong công tác xóa

đói, giảm nghèo. Kết quả là từ năm 2000 đã đƣợc công nhận là địa phƣơng

thoát đói. Công tác giảm nghèo của tỉnh Ninh Bình cũng đã đạt đƣợc một số

kết quả đáng khích lệ theo các chƣơng trình, nghị quyết của Tỉnh ủy và đề án

của UBND tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 12,83% (tính đến cuối năm

2006), 10,07% (tính đến cuối năm 2007), 8,91% (cuối năm 2008), 6,88%

(cuối năm 2009), 12,39% (cuối năm 2010), 9,85% (cuối năm 2011), 7,54%

(cuối năm 2012), 5,44% (cuối năm 2013). Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo trên toàn

tỉnh Ninh Bình vẫn còn cao so với một số tỉnh, địa bàn khác nhƣ TP Hồ Chí

Minh, Tỉnh Hải Dƣơng.

Vậy thực tế giảm nghèo ở Ninh Bình đƣợc thực hiện nhƣ thế nào? Ninh

Bình đã đạt đƣợc những thành công gì trong giảm nghèo? Và còn những hạn

chế gì đang tồn tại và nguyên nhân nào dẫn tới tình trạng này? Cần có giải

pháp gì để Ninh Bình có thể thành công trong giảm nghèo? Đây là những vấn

đề cấp thiết cần đƣợc làm rõ để góp phần đẩy mạnh hơn nữa công tác giảm

nghèo của tỉnh Ninh Bình. Luận văn với Đề tài: “Giảm nghèo trong quá trình

phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Ninh Bình” nhằm mục đích nghiên cứu đề tìm

ra câu trả lời cho các vấn đề cấp thiết trên.

2. Tình hình nghiên cứu

Liên quan tới đề tài này đã có những công trình nghiên cứu sau:

“Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động để góp phần xóa đói giảm nghèo

ở nông thôn Việt Nam”, luận án Tiến sĩ của Vũ Thị Hiểu (năm 1996) đã

2

nghiên cứu thực trạng công tác xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam,

phát hiện những hạn chế và đề xuất giải pháp cải thiện công tác xóa đói giảm

nghèo ở nông thôn thôn qua việc sử dụng lao động một cách có hiệu quả.

“Các giải pháp tín dụng đối với người nghèo ở Việt Nam hiện nay”,

luận án Tiến sĩ của Đào Văn Hùng (2001), nghiên cứu về chính sách tín dụng

trong giảm nghèo.

Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Thực trạng và những giải pháp kinh tế chủ

yếu nhằm xóa đói giảm nghèo ở vùng định canh, định cư tỉnh Thanh Hóa”

của tác giả Đỗ Thế Hạnh (năm 1998) đã nghiên cứu các giải pháp phát triển

kinh tế ở địa phƣơng nhằm giảm tỷ lệ nghèo đói ở vùng định cƣ.

“Hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến

năm 2015”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Hoa (năm 2009) đã

nghiên cứu đánh giá chính sách xóa đói giảm nghèo từ giai đoạn 2009-2013,

nhằm chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của mỗi chính sách đến công

cuộc giảm nghèo của Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất những định hƣớng cũng

nhƣ giải pháp hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đến

năm 2015.

Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Xóa đói và giảm nghèo trên địa bàn tỉnh

Quảng Bình” của tác giả Trƣơng Bảo Thanh (2002), tác giả đã nghiên cứu

các nguyên nhân gây ra nghèo đói và thực trạng về nghèo đói ở tỉnh Quảng

Bình giai đoạn 1996 – 2001, từ đó đề ra các giải pháp thúc đẩy nhằm xóa đói

giảm nghèo ở tỉnh Quảng Bình.

Nhìn chung, các công trình trên đều sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp

nghiên cứu khoa học nhƣ phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích định

tính, các phƣơng pháp suy luận logic dẫn giải trong quá trình phân tích. Tuy

nhiên, không đề cập cụ thể đến xóa đói giảm nghèo ở một tỉnh nào.

3

Liên quan trực tiếp đến công tác giảm nghèo của Ninh Bình có luận văn

thạc sĩ của tác giả Bùi Mai Hoa (2009). Tác giả đã sử dụng nghiên cứu một

cách khá tổng quát công tác giảm nghèo của Ninh Bình giai đoạn từ năm

2006 đến 2009 và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác giải nghèo

Ninh Bình. Tuy nhiên, luận văn của tác giả Bùi Mai Hoa chƣa áp dụng

phƣơng pháp khảo sát điều tra thực trạng giảm nghèo ở Ninh Bình và mới

nghiên cứu công tác xóa đói, giảm nghèo của Ninh Bình đến năm 2009. Từ

2009, kinh tế Việt Nam nói chung và của Ninh Bình nói riêng gặp nhiều khó

khăn do ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế, do vậy công tác giảm nghèo của

Ninh Bình cũng gặp nhiều khó khăn, nhƣng chƣa có công trình mới cập nhật

tình hình này.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu của các công trình trên là nguồn tƣ liệu

tham khảo tốt đối với tác giả để viết luận văn. Nhƣng các công trình, đề tài

phần lớn chỉ tập trung nghiên cứu về giải quyết việc làm đối với ngƣời lao

động trong quá trình CNH-HĐH trên phạm vi tỉnh và trong cả nƣớc.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng giảm nghèo ở tỉnh

Ninh Bình giai đoạn 2000 - 2013 nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần cải

thiện giảm nghèo của tỉnh Ninh Bình.

3.2.. Nhiệm vụ của luận văn:

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giảm nghèo.

- Phân tích, đánh giá thực trạng giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn

2000 - 2013.

- Đƣa ra những giải pháp về giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh

tế - xã hội ở tỉnh Ninh Bình.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4

- Đối tƣợng: Nghiên cứu giảm nghèo ở Ninh Bình từ góc độ kinh tế

chính trị.

- Về không gian: Giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội

ở tỉnh Ninh Bình; Luận văn sẽ nghiên cứu kinh nghiệm của TP Hồ Chí Minh,

Hải Dƣơng và Quảng Bình (có phương pháp giải quyết giảm nghèo phù hợp

với Ninh Bình) để rút ra bài học kinh nghiệm cho Ninh Bình.

- Về thời gian: Giai đoạn 2000 -2013. Từ năm 2000 tỉnh Ninh Bình đã

không còn hộ đói, nhƣng tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận, phƣơng pháp

luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng để nghiên cứu vấn đề dƣới góc độ kinh

tế chính trị kết hợp với tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm đƣờng

lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng.

- Trong quá trình phân tích, luận văn vận dụng phƣơng pháp khảo sát,

thống kê, hệ thống, so sánh, tổng hợp báo cáo tổng kết công tác giảm nghèo và

các báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình để làm rõ vấn đề nghiên

cứu và rút ra các kết luận cần thiết.

+ Phương pháp xử lý số liệu thống kê.

Việc xây dựng hệ thống bảng biểu, hệ thống chỉ tiêu, tính toán số liệu

đƣợc thực hiện trên chƣơng trình phần mềm Excel làm cơ sở cho những kết

luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

+ Phương pháp phân tích kinh tế

Để phân tích công tác giảm nghèo của tỉnh chúng tôi sử dụng phƣơng

pháp so sánh: Dựa trên các nhóm tiêu chí đánh giá để so sánh mức sống trung

bình của các hộ nghèo với các loại hộ khác, mức đầu tƣ cho sản xuất giữa các

loại hộ và phân tích số bình quân để đánh giá khả năng thoát nghèo của các

hộ trong tƣơng lai.

5

Luận văn sử dụng cả số liệu sơ cấp và thứ cấp, trong đó:

- Số liệu thứ cấp được thu thập từ 2 nguồn.

+ Niên giám thống kê của tỉnh Ninh Bình, các Nghị quyết Đại hội Đảng

bộ tỉnh Ninh Bình, các Báo cáo tổng kết hàng năm của UBND tỉnh, báo cáo

của Sở Lao động, thƣơng binh và xã hội tỉnh, Cục Thống kê tỉnh.

+ Các sách, công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học đƣợc các cơ

quan có uy tín xuất bản nhƣ: Tổng cục thống kê, Nhà xuất bản Chính trị quốc

gia, Nhà xuất bản Nông nghiệp.

6. Những đóng góp của luận văn

- Đánh giá đƣợc thực trạng giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế

- xã hội ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2000-2013 làm rõ những thành tựu đã đạt

đƣợc và chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thành đƣợc mục tiêu đề

ra cho giảm nghèo ở Ninh Bình đến năm 2015.

7. Bố cục luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo của

tỉnh Ninh Bình

Chƣơng 2: Thực trạng giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn

2000-2013

Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện giảm nghèo trong quá

trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Ninh Bình

6

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

GIẢM NGHÈO CỦA TỈNH NINH BÌNH

1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo

1.1.1. Lý luận chung về đói, nghèo

1.1.1.1. Quan niệm và nguyên nhân đói, nghèo

Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực

Châu Á - Thái Bình Dƣơng do (ESCAP) tổ chức ở Băng Cốc, Thái Lan vào

tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao về khái niệm

nghèo đói nhƣ sau:

Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cƣ không có khả năng thỏa mãn

những nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình

độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng vùng và những

phong tục ấy đƣợc xã hội thừa nhận.

Ở khái niệm về nghèo khổ trên, cần xem xét ba vấn đề sau:

(i) Nhu cầu cơ bản của con người bao gồm: ăn ở, mặc, y tế, giáo dục,

văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội.

(ii) Nghèo khổ thay đổi theo thời gian: Thƣớc đo nghèo khổ sẽ thay đổi

theo thời gian, kinh tế càng phát triển, thì nhu cầu cơ bản của con ngƣời cũng

sẽ thay đổi theo và có xu hƣớng ngày một cao hơn.

(iii) Nghèo khổ thay đổi theo không gian: Thông qua định nghĩa này đã

chỉ cho chúng ta thấy rằng hiện tại thì chƣa nhƣng trong tƣơng lai sẽ có chuẩn

nghèo chung cho tất cả các nƣớc, vì nó phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế -

xã hội của các quốc gia, từng vùng. Xu hƣớng chung là các nƣớc đang phát

triển ngƣỡng đo nghèo đói ngày càng cao.

Để đánh giá đúng mức độ nghèo, ngƣời ta chia nghèo thành hai loại:

Nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối.

7

Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng

và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống (nhu cầu về

ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y tế, giáo dục...).

Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới

mức trung bình của cộng đồng tại địa phƣơng, ở một thời kỳ nhất định.

Những quan niệm về đói nghèo nêu trên, phản ánh ba khía cạnh chủ

yếu của ngƣời nghèo là: Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức

tối thiểu dành cho con người; có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng;

thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.

Nghèo tuyệt đối chủ yếu phản ánh tình trạng một bộ phận dân cƣ không

đƣợc thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu của con ngƣời, trƣớc hết là ăn, mặc, ở.

Nghèo tương đối lại phản ánh sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận

dân cƣ khi so sánh với mức sống trung bình của cộng đồng địa phƣơng trong

một thời kỳ nhất định. Do đó, có thể xóa dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo

tƣơng đối luôn xảy ra trong xã hội, vấn đề quan tâm ở đây là rút ngắn khoảng

cách chênh lệch giàu nghèo và hạn chế sự phân hóa giàu nghèo, giảm thiểu

tới mức thấp nhất tỷ lệ nghèo tƣơng đối.

Dựa vào những khái niệm chung do các tổ chức quốc tế đƣa ra và căn

cứ vào thực trạng kinh tế - xã hội ở Việt Nam, trong Chiến lược toàn diện về

tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo năm 2010, Việt Nam thừa nhận định

nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á -

Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993.

Đồng thời vấn đề đói nghèo ở Việt Nam còn đƣợc nghiên cứu ở các cấp độ

khác nhau nhƣ cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng, do đó bên cạnh khái niệm

nghèo đói, ở nƣớc ta còn có một số khái niệm sau:

Đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới

mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì

8

cuộc sống. Đó là những hộ dân cƣ hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến hai

tháng, thƣờng vay mƣợn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cộng đồng.

Hộ đói: Là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái không đƣợc học

hành đầy đủ, ốm đau không có tiền chữa bệnh, nhà ở tạm bợ, rách nát...

Hộ nghèo: Là hộ đói ăn không đủ bữa, mặc không đủ lành, không đủ

ấm, không có khả năng phát triển sản xuất...

Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, không có hoặc rất thiếu những

cơ sở hạ tầng thiết yếu nhƣ điện, đƣờng, trƣờng, trạm, nƣớc sạch... trình độ

dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.

Vùng nghèo: Là địa bàn tƣơng đối rộng nằm ở những khu vực khó khăn

hiểm trở, giao thông không thuận tiện, có tỷ lệ xã nghèo, hộ nghèo cao.

Nhƣ vậy, đói nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phƣơng diện

nhƣ: thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm

bảo tiêu dùng những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến,

ít được tham gia vào quá trình ra quyết định... Qua nghiên cứu chúng ta nhận

thấy đói nghèo có nguồn gốc căn nguyên từ kinh tế; nhƣng với tƣ cách là hiện

tƣợng tồn tại phổ biến ở các quốc gia trong tiến trình phát triển, đói nghèo

thực chất là hiện tƣợng kinh tế - xã hội phức tạp, chứ không thuần túy chỉ là

vấn đề kinh tế cho dù các tiêu chí đánh giá của nó trƣớc hết và chủ yếu dựa

trên các tiêu chí về kinh tế. Vì vậy, khi nghiên cứu những tác động ảnh hƣởng

đến thực trạng, xu hƣớng, cách thức giải quyết vấn đề đói nghèo cần phải

đánh giá những tác động của nhân tố chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc

phòng có nhƣ vậy mới đề ra đƣợc các giải pháp đồng bộ cho công tác xoá đói,

giảm nghèo ở nƣớc ta.

1.1.1.2. Phương pháp và tiêu chí đánh giá đói, nghèo

Đối với Việt Nam, dù là trong ký ức của ngƣời dân hay trong các tài

liệu của chính phủ trƣớc đây, quan niệm về cái nghèo chƣa bao giờ đƣợc coi

9

đơn thuần là vấn đề thu nhập vật chất. Cái nghèo ở đây luôn hàm chứa cả sự

nghèo nàn về đạo đức, học vấn, truyền thống…

Tuy nhiên, hiện nay khi nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị

trƣờng với sự gia tăng các nguồn viện trợ từ nƣớc ngoài (kể cả chính phủ và

phi chính phủ) thì những khái niệm về giàu nghèo dựa trên thu nhập hiện

đang đƣợc chính phủ và nhân dân sử dụng ngày càng nhiều, để xác định ai

"giàu" và ai "nghèo".

Đối với nƣớc ta đã 6 lần điều chỉnh chuẩn nghèo từ 1993 đến 2013.

* Giai đoạn 1993 - 1995:

Hộ đói: bình quân thu nhập đầu ngƣời quy gạo/tháng dƣới 13 kg đối

với thành thị, dƣới 8 kg đối với khu vực nông thôn.

Hộ nghèo: bình quân thu nhập đầu ngƣời quy gạo/tháng dƣới 20 kg đối

với thành thị, dƣới 15 kg đối với khu vực nông thôn.

* Giai đoạn 1995 - 1997:

Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một ngƣời trong hộ một tháng

quy ra gạo dƣới 13 kg, tính cho mọi vùng.

Hộ nghèo là hộ có thu nhập nhƣ sau:

+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới 15 kg/ngƣời/tháng.

+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dƣới 20 kg/ngƣời/tháng.

+ Thành thị: dƣới 25kg/ngƣời/tháng.

* Giai đoạn 1997 - 2000 (Công văn số 1751/LĐTBXH).

Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một ngƣời trong hộ một tháng

quy ra gạo dƣới 13 kg, tính cho mọi vùng.

Hộ nghèo là hộ có thu nhập nhƣ sau:

+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới 15 kg/ngƣời/tháng.

+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dƣới 20 kg/ngƣời/tháng.

+ Thành thị: dƣới 25kg/ngƣời/tháng.

10

* Giai đoạn 2001 - 2005 (Quyết định số 1143/2000/QĐ - LĐTBXH).

+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới 80.000 đ/ngƣời/tháng.

+ Vùng nông thôn đồng bằng: dƣới 100.000 đ/ngƣời/tháng.

+ Thành thị: dƣới 150.000 đ/ngƣời/tháng.

* Giai đoạn 2006 - 2010 (Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg).

+ Thành thị: 260.000 đ/ngƣời/tháng.

+ Vùng nông thôn (cho cả miền núi và đồng bằng): 200.000 đồng/

ngƣời/tháng.

Trƣớc năm 2006, chuẩn nghèo cho khu vực nông thôn đồng bằng cao

hơn chuẩn nghèo cho khu vực nông thôn miền núi, mức chênh lệch là 1,25

lần. Khi áp dụng chuẩn nghèo chung cho vùng nông thôn đồng bằng và nông

thôn miền núi điều này sẽ có lợi hơn cho ngƣời dân khu vực nông thôn miền

núi. Đây cũng là sự thể hiện quan điểm bình đẳng hơn, toàn diện hơn khi xem

xét xác định chuẩn nghèo.

Khu vực thành thị chuẩn nghèo mới cao gấp 1,73 lần chuẩn nghèo cũ và

tƣơng đƣơng với 2,8 USD một ngày tính theo sức mua tƣơng đƣơng năm 2005.

Khu vực nông thôn đồng bằng chuẩn nghèo mới cao gấp 2 lần chuẩn

nghèo cũ; khu vực nông thôn miền núi chuẩn nghèo mới cao gấp 2,5 lần và

tƣơng đƣơng với 2,2 USD một ngày tính theo sức mua tƣơng đƣơng năm 2005.

Phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo: có 2 phƣơng pháp xác định chuẩn

nghèo.

* Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chi tiêu

Đây là phƣơng pháp do các chuyên gia Ngân hàng thế giới (WB) khởi

xƣớng và cũng là phƣơng pháp đƣợc nhiều quốc gia cũng nhƣ các tổ chức

quốc tế công nhận và sử dụng trong việc xác định chuẩn nghèo ở cấp quốc gia

hoặc sử dụng trong các dự án lớn. Nội dung cơ bản của phƣơng pháp này là

11

dựa vào nhu cầu chi tiêu để bảo đảm các nhu cầu cơ bản của con ngƣời về ăn,

ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội.

Bước một là xác định nhu cầu chi tiêu cho lƣơng thực thực phẩm

(nhu cầu ăn uống để tồn tại). Để xác định đƣợc nhu cầu này ngƣời ta xác

định rổ hàng hoá để bình quân hàng ngày một ngƣời có đƣợc 2.100Kcal, rổ

hàng hoá khoảng 40 mặt hàng. (Rổ hàng hoá tính cho Việt Nam cũng 40

mặt hàng và xếp thành 16 nhóm hàng hoá: gạo các loại; lương thực khác

quy gạo; thịt các loại; mỡ, dầu ăn; tôm cá; trứng gia cầm các loại; đậu

phụ; đường, mật, sữa, bánh kẹo mứt; nước mắm, nước chấm; chè, cà phê;

rượu, bia; đồ uống khác; đỗ các loại; lạc, vừng; rau các loại; quả chín); từ

rổ hàng hoá này ngƣời ta xác định đƣợc số tiền cần thiết chi tiêu cho lƣơng

thực thực phẩm. Tuy nhiên, giá cả của rổ hàng hoá ở thành thị, nông thôn

và các vùng rất khác nhau, vì vậy ngƣời ta phải lấy giá trị trung bình của rổ

hàng hoá này.

Bước hai là xác định nhu cầu chi tiêu lƣơng thực thực phẩm (7 nhu cầu

cơ bản còn lại). Thông thƣờng chi cho lƣơng thực, thực phẩm chung của dân

cƣ chiếm khoảng 60% tổng chi tiêu, còn 40% là nhu cầu phi lƣơng thực thực

phẩm. Đối với nhóm giàu tỷ lệ tƣơng ứng là 50% và 50%; đối với nhóm

nghèo 70% chi tiêu cho nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm, còn 30% chi tiêu cho

phi lƣơng thực, thực phẩm (ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp

xã hội).

Bước ba là xác định tổng nhu cầu chi tiêu cho lƣơng thực, thực phẩm

(LTTP) và phi lƣơng thực, thực phẩm.

Tổng chi tiêu = chi tiêu cho LTTP + chi tiêu cho phi LTTP

Giá trị bằng tiền của tổng chi tiêu đƣợc gọi là đƣờng nghèo chung hay

còn gọi là chuẩn nghèo cao.

12

Giá trị bằng tiền của chi tiêu cho lƣơng thực, thực phẩm là đƣờng

nghèo lƣơng thực, thực phẩm hay còn gọi là chuẩn nghèo thấp.

Cũng bằng phƣơng pháp trên, theo Tổng cục Thống kê đã chuyển từ

mức chi tiêu sang mức thu nhập để mọi ngƣời dễ hiểu và thuận lợi hơn cho

việc điều tra khảo sát và tính toán tỷ lệ nghèo đói. Những ngƣời có thu nhập

thấp hơn chuẩn nghèo chung đƣợc xếp vào nhóm ngƣời nghèo, còn những ai

có thu nhập thấp hơn mức chi tiêu cho lƣơng thực, thực phẩm (đƣờng nghèo

LTTP) thì đƣợc xếp vào nghèo về LTTP.

Một điều đáng lƣu ý là khi xác định ngƣời nghèo phải gắn chặt với tính

thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình. Tuy vậy tỷ lệ hộ nghèo không

đồng nghĩa với tỷ lệ ngƣời nghèo, thông thƣờng trong một quốc gia thì tỷ lệ

ngƣời nghèo bao giờ cũng cao hơn tỷ lệ hộ nghèo.

* Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh với thu nhập

bình quân đầu người của các hộ gia đình

Phƣơng pháp này cũng rất khoa học và tƣơng đối đơn giản, một số

nƣớc phát triển ở Châu Á và Mỹ đã sử dụng, họ cho rằng ngƣời nghèo là

những ngƣời có thu nhập không đủ để chi phí cho lƣơng thực, thực phẩm và

các dịch vụ xã hội. Do vậy, ngƣời ta xác định chuẩn nghèo bằng khoảng 1/2

thu nhập bình quân đầu ngƣời của các hộ gia đình trong cả nƣớc; tuy nhiên

Mỹ và Nhật Bản còn chia cụ thể cho các đối tƣợng khác nhau, cụ thể chuẩn

nghèo vào năm 2001 ở Mỹ đối với ngƣời sống một mình, không có ngƣời ăn

theo dƣới 65 tuổi là 8,494 USD; đối với gia đình 9 ngƣời là 39,223 USD; đối

với gia đình 4 ngƣời là 7,940 USD.

Tuy nhiên có tài liệu khác do trung tâm phát triển nguồn nhân lực Châu

Á phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu dân số và Nguồn lao động, Bộ

LĐTB&XH cho rằng “Theo quan niệm chung của nhiều nước, hộ nghèo có

13

mức thu nhập thấp dưới 1/3 mức trung bình của xã hội", theo chuẩn này thì

vào năm 1993 cả thế giới có 1,1 tỷ ngƣời nghèo.

Theo đề tài Phương pháp xác định chuẩn nghèo, do Bộ Thƣơng binh

Lao động và Xã hội thực hiện năm 2005, thì việc lấy chuẩn nghèo bằng 1/2

hay 1/3 thu nhập bình quân đầu ngƣời của các hộ gia đình là phụ thuộc vào

trình độ phát triển của mỗi nƣớc, song biên độ dao động của chuẩn nghèo sẽ

nằm trong 1/2 và 1/3 mức thu nhập bình quân, nƣớc phát triển (nước giàu) thu

nhập cao, chi phí đắt đỏ có thể lấy mức 1/2, nƣớc chậm phát triển có thể lấy

mức 1/3; nƣớc đang phát triển có thể lấy ở khoảng giữa của 1/2 và 1/3 mức

thu nhập bình quân đầu ngƣời. Nƣớc ta đƣợc xếp vào nhóm nƣớc đang phát

triển, vào thời điểm năm 2002 thu nhập bình quân đầu ngƣời là 4.281 nghìn

đồng, thì chuẩn nghèo là 1.875 nghìn đồng, tƣơng đƣơng với 156,250 nghìn

đồng/ngƣời/tháng. Năm 2005 ƣớc tính thu nhập bình quân đầu ngƣời của các

hộ gia đình là 5.183 nghìn đồng/ngƣời/năm (tính theo tốc độ tăng bình quân

của thời kỳ 1998 - 2002 là 6,58% một năm) thì chuẩn nghèo là 2.159 nghìn

đồng/năm, tƣơng đƣơng 179,9 nghìn đồng/tháng.

Công thức tính cụ thể cho Việt Nam nhƣ sau [7]:

CNj = (TNj /2 + TNj /3): 2

Trong đó: - CNj là chuẩn nghèo năm thứ j

- TNj là thu nhập bình quân đầu ngƣời của các hộ gia đình

năm thứ j

Trong trƣờng hợp này chuẩn nghèo đƣợc lấy ở khoảng giữa của 1/2 và

1/3 thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình.

Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đơn giản, dễ tính toán và nó gắn rất

chặc với tốc độ tăng thu nhập của dân cƣ, ít tốn kém kinh phí vì có thể sử

dụng số liệu có sẵn, các địa phƣơng cũng tự tính đƣợc chuẩn nghèo của mình.

1.1.1.3. Nguyên nhân gây nghèo

14

Có nhiều ý kiến khác nhau về nguyên nhân gây ra đói nghèo, song tựu

trung lại, nghèo đói ở các nƣớc đang phát triển chủ yếu là do các nguyên nhân

cơ bản sau đây:

Thứ nhất, do người nghèo không có khả năng và cơ hội để tiếp cận

và kiểm soát các nguồn lực sản xuất.

Các nguồn lực sản xuất chủ yếu hiện nay có thể kể đến nhƣ vốn, đất

đai, khoa học công nghệ... song tất cả những thứ đó ngƣời nghèo đói không

có hoặc rất hạn chế về khả năng tiếp cận. Một số ngƣời trong số họ có thể có

sức lao động, nhƣng họ sẽ không thể biến sức lao động đó thành nguồn lực,

nếu không tiếp cận đƣợc với các nguồn lực khác nhƣ vốn, đất đai, khoa học

công nghệ, tức là họ không có việc làm.

Ở một phạm vi nào đó, theo quan sát thực tiễn của các những chuyên

gia nghiên cứu về Việt Nam, do thiếu tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực là

khá phổ biến.

Theo Công ty ADUKI - "Vấn đề nghèo ở Việt Nam", thì ngƣời nghèo ở

Việt Nam là: "Những người không có khả năng tiếp cận hoặc kiểm soát các

nguồn lực xã hội, kinh tế và chính trị, và do đó khôngcó khả năng thỏa mãn

những nhu cầu cơ bản của con người một cách có phẩm giá". Việt Nam với

một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và 90% dân số sống ở những vùng

nông thôn, thì việc tiếp cận và kiểm soát đất đai là một trong những nhân tố

ảnh hƣởng không nhỏ tới đời sống. Trong mấy năm trở lại đây, tuy các hộ

nông dân đã đƣợc giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài nhờ thực hiện Luật

đất đai, nhƣng trên thực tế các hộ đƣợc giao đất lại thiếu các điều kiện sản

xuất (vốn, lao động, khoa học công nghệ...), nên một số hộ đã không giữ đƣợc

đất, phải nhƣợng lại cho các hộ khác. Mặt khác, sản xuất trên đất không mang

lại hiệu quả kinh tế cao vì thiếu kiến thức và công nghệ, nên có rất nhiều

15

trƣờng hợp, sau khi nhận đƣợc quyền sử dụng đất đã bán đi để lấy tiền, trong

đó chỉ có một số rất ít hộ dùng số tiền có đƣợc để chuyển hƣớng sản xuất.

Một trong những nguồn lực nữa cần đƣợc chú ý hiện nay là vấn đề tín

dụng. Trong thực tế, xét về nhu cầu vốn, thì hầu hết số hộ nghèo ở nông thôn

đều cần vốn. Do thiếu nguồn vốn đủ lớn nên không tiếp cận đƣợc với công

nghệ hiện đại, do đó không tăng đƣợc năng suất lao động, đặc biệt là thiếu

vốn để mở mang ngành nghề cũng nhƣ mở mang chăn nuôi, vì vậy họ khó có

thể thoát khỏi đói nghèo trong khi tƣ liệu sản xuất chủ yếu là đất đai lại đang

bị thu hẹp dần. Do tất cả những nguyên nhân đó mà thu nhập của ngƣời lao

động ở nông thôn trở nên quá thấp, phần lớn không có lích lũy. Mặc dù hầu

hết các địa phƣơng đã thành lập quỹ XĐGN, nhƣng trên thực tế cũng chỉ đáp

ứng đƣợc một phần số hộ nghèo vay vốn.

Thứ hai, do dân số tăng nhanh.

Hiện các nƣớc đang phát triển đang đóng góp lớn nhất vào phần tăng

thêm của dân số thế giới. Trong suốt thập kỷ 90, phần đóng góp của các nƣớc

đang phát triển vào số lƣợng ngƣời tăng thêm chiếm tới 93 - 95%. Nói cách

khác, dân số thế giới tăng lên nhanh là do các nƣớc đang phát triển quyết

định. Hiện tại châu Á chiếm 60% số dân cả thế giới, châu Phi

là 12%. Sự tăng dân số rất khác nhau ở các khu vực trên thế giới đã làm thay

đổi cơ cấu tuổi của dân số. Một bộ phận dân số quá trẻ, trong đã một bộ phận

tại các nƣớc công nghiệp già đi nhanh chóng. Dân số tăng nhanh ở các nƣớc

đang phát triển dẫn đến thu nhập bình quân đầu ngƣời giảm, đồng thời tạo ra

áp lực rất gay gắt về việc làm và làm nhức nhối những vấn đề xã hội. Nghèo

đói ở các nƣớc công nghiệp phát triển chủ yếu do thất nghiệp gây ra. Còn

nghèo đói ở các nƣớc đang phát triển do rất nhiều nguyên nhân, trong đã có

nguyên nhân trực tiếp là dân số tăng nhanh. Trên thế giới không có nơi đâu có

16

tỷ lệ tăng dân số cao mà vẫn giảm đƣợc tỷ lệ nghèo đói. Do đó, các nƣớc đang

phát triển chỉ có thể giảm nghèo đói bằng cách giảm tỷ lệ sinh.

Rơnê Đuy Mông trong "Một thế giới không thể chấp nhận được" đã

cảnh báo các nƣớc đang phát triển về sự bùng nổ dân số, về sự luẩn quẩn giữa

đói nghèo - lạc hậu - dân số tăng nhanh. Theo ông thì: "...Chính nhà nước

phải có trách nhiệm đối với cộng đồng là đánh giá tài nguyên của mình về

đất, nước, và khoáng sản, và khoảng không gian còn rỗi rãi, những hy vọng

tiến bộ thật sự và đã đưa ra những tỷ lệ hợp lý về tăng số dân để bảo đảm cho

mỗi người một cuộc sống kha khá hơn là để một ngày nào đó lại phải dùng

những biện pháp cưỡng bức".

Thứ ba, do trình độ giáo dục thấp.

Số dân đông, lại nghèo đói, do đó ngân sách chi cho giáo dục và y tế thấp

đã là lôgic vận động của hiện thực. Khi mức chi cho giáo dục và y tế thấp cộng

thêm thu nhập thấp tại các nƣớc nghèo thì chỉ số phát triển nhân lực luôn ở cuối

bảng xếp hạng của UNDP. Cố nhiên, những tiêu thức vô lƣợng không thể phản

ánh đầy đủ cả về chất của sự vật, song trên giác độ của vấn đói nghèo, đói thì

lƣợng lại phản ánh đúng bản chất của vấn đề. Vì ở các nƣớc này luôn diễn ra

tình trạng thiếu các chuyên gia đầu ngành, thiếu lao động lành nghề cả kỹ

thuật, trình độ khoa học công nghệ lạc hậu, do đó sẽ dẫn đến năng suất lao động

thấp và cứ nhƣ vậy cái vòng luẩn quẩn của đói, nghèo sẽ kìm hãm sự mở rộng

phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo và do đã kìm hãm sự phát triển kinh tế, tiến

bộ xã hội. Do đó, tạo ra đƣợc đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao là

mục tiêu quan trọng của các nƣớc nghèo. Thế nhƣng tình trạng di chuyển lao

động lành nghề, lao động có học vấn tại các nƣớc đang phát triển sang các

nƣớc công nghiệp phát triển lại là dòng chảy không dứt. Vấn đề này đã gây

thiệt hại rất lớn cho các nƣớc đang phát triển. Hiện nay Hoa Kỳ đang là nƣớc

đƣợc hƣởng lợi nhiều nhất, vì họ không mất đi một khoản chi phí đào tạo mà

17

họ lại đang thu hút đƣợc đội ngũ công nhân lành nghề từ châu Á, châu Phi và

Mỹ la tinh chuyển đến. Đó là một nghịch lý của sự phát triển của thế giới hiện

đại, song nó lại tuân thủ đúng các quy luật của thị trƣờng lao động.

Thứ tư, do viện trợ không đến tay người nghèo và sử dụng không đúng

mục đích.

Trong thực tế, ở các nƣớc đang phát triển hiện nay có nhiều khoản viện

trợ cho phát triển mà chủ yếu là đầu tƣ phát triển nhân lực đã không đến đƣợc

tay ngƣời nghèo. Một phần bị rơi rụng dần và phần còn lại rất lớn lại đƣợc sử

dụng không đúng mục đích, nên hiệu quả của những nguồn viện trợ rất thấp.

Qua những nguyên nhân gây nên nghèo ở các nƣớc đang phát triển vừa

nêu, ta thấy nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân kinh tế.

Do đó, việc giảm nghèo ở đây trƣớc hết đƣợc hiểu nhƣ là sự hỗ trợ phát

triển của nhà nƣớc và cộng đồng để nâng cao đời sống dân cƣ, xóa bỏ tình

trạng còn tồn tại các hộ không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu

nhƣ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái thất học, ốm đau không có

tiền chữa trị, nhà ở bằng tranh tre vách đất, nhằm duy trì cuộc sống bình

thƣờng. Từ đó giúp họ vƣợt qua tình trạng đói khổ triền miên để đi tới sự phát

triển.

Giảm nghèo tức là tạo điều kiện cho bộ phận dân cƣ nghèo tiếp cận

đƣợc với các nguồn lực cần thiết để họ tự nâng cao mức sống, từng bƣớc

thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lƣợng ngƣời

nghèo giảm xuống làm cho mức sống chung của toàn bộ cộng đồng đƣợc

nâng lên.

Giảm nghèo còn đƣợc hiểu là quá trình chuyển một bộ phận dân cƣ

nghèo lên một mức sống cao hơn nhờ sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, cộng đồng và

sự nỗ lực vƣơn lên của bản thân các hộ nghèo. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo

18

là chuyển từ tình trạng ngƣời nghèo có một ít sự lựa chọn sang tình trạng có

nhiều sự lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi ngƣời.

Nhƣ vậy, có thể nói một cách khái quát, xóa đói, giảm nghèo là quá

trình tạo điều kiện giúp các hộ đói nghèo có khả năng và cơ hội để tiếp cận

với các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh chóng, trên cơ sở đã họ có

nhiều sự lựa chọn hơn, giúp họ từng bƣớc thoát ra khỏi cảnh nghèo đói.

Giảm nghèo còn gắn với trung lƣu hóa một bộ phận dân cƣ, khuyến

khích và tạo điều kiện cho một bộ phận dân cƣ biết vƣơn lên làm giàu chính

đáng trong khuôn khổ pháp luật cho phép.

Trƣớc đây, ở thời kỳ chƣa đổi mới, trong nền kinh tế tập trung quan

liêu bao cấp, nghèo đói đó dƣờng nhƣ không đƣợc nhìn nhận nhƣ một thực tế

xã hội, bởi quan niệm cho rằng: Trong chủ nghĩa xã hội không thể có nghèo

đói. Nó chỉ có trong chủ nghĩa tƣ bản, do sự phân phối bất hợp lý thu nhập

của xã hội tạo ra. Do đó, cách nhìn nhận, đánh giá nghèo đói ở đây có phần

méo mó thiếu khách quan và không khoa học.

Với một nền kinh tế còn kém phát triển, thì nghèo là một vấn đề đƣơng

nhiên, tuy nhiên trƣớc đây chúng ta đã không nhìn nhận đúng nhƣ nó vốn có,

do đó đã để lại hậu quả xã hội không nhỏ mà không đƣợc cảnh báo. Vì ở nền

kinh tế hiện vật, bao cấp bình quân không có cạnh tranh kinh tế; không mở

rộng thị trƣờng; không làm nảy nở nhu cầu kinh tế; không hối thúc sự cần

thiết phải tháo vát, năng động, đổi mới cách nghĩ, cách làm, không thúc đẩy

phát huy tài năng cá nhân. Nó chỉ thúc đẩy con ngƣời tìm cách làm sao cho

mình ở vào một vị trí xã hội thuận lợi, có điều kiện thụ hƣởng đƣợc nhiều sự

bao cấp, sự ƣu đãi của nhà nƣớc. Giàu có trong xã hội này không phải là kết

quả của sự nỗ lực sản xuất kinh doanh, của năng lực sáng tạo, của sự kịp thời

nắm bắt yêu cầu của thị trƣờng. Nghèo đói cũng không phải do lƣời biếng

hoặc bị thua lỗ phá sản trong sản xuất kinh doanh, mà chủ yếu là do không có

19

"đất dụng võ", không có điều kiện và môi trƣờng để thể hiện năng lực, tài

năng.

Bƣớc sang nền kinh tế thị trƣờng, con ngƣời buộc phải tính toán bằng giá

trị và tính đủ giá trị cho mọi kết quả lao động, do đó lợi ích đƣợc chú trọng trƣớc

hết là lợi ích cá nhân. Nó khách quan hóa và nâng cao một cách đáng kể vai

trò của năng lực cá nhân, thúc đẩy tính tự giác và ý thức trách nhiệm đối với

công việc và sản phẩm lao động. Giá trị lợi ích đã thúc đẩy cạnh tranh, làm

nảy nở tài năng, kích thích con ngƣời và tính chủ động, óc sáng kiến, tính linh

hoạt trong các phản ứng và các hành vi đáp ứng cạnh tranh.

Kinh tế thị trƣờng mở ra nhiều khả năng và cơ hội cho con ngƣời phát

triển đồng thời cũng phơi bày những yếu kém bất cập của con ngƣời trong sản

xuất - kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trƣờng xóa đói, giảm nghèo luôn gắn

liền với khuyến khích một bộ phận dân cƣ có điều kiện, khả năng vƣơn lên

làm giàu chính đáng. Đó còn là một trong những biện pháp hữu hiệu ngăn cản

hiện tƣợng nghèo tái sinh. Những ngƣời vừa thoát nghèo rất có khả năng bị

rơi vào nghèo đói trở lại khi những giải pháp giảm nghèo không bền vững

hoặc chỉ có tác dụng trong ngắn hạn.

Giảm nghèo còn là vấn đề mang tính lịch sử. Bởi nghèo vẫn tồn tại khi

nền kinh tế thị trƣờng vẫn còn chi phối và vẫn còn tồn tại sự khác biệt về năng

lực thể chất, địa vị xã hội... giữa các cá nhân. Do đó, để giải quyết vấn đề

giảm nghèo chỉ có thể từng bƣớc giảm nghèo chứ chƣa thể tiến tới xóa đƣợc

nghèo. Chỉ đến khi xã hội loài ngƣời đạt tới trình độ xã hội cộng sản chủ

nghĩa nhƣ Mác và Ăngghen dự báo, khi đó cơ sở kinh tế xã hội của đói nghèo

mới không còn tồn tại.

1.1.2. Công tác giảm nghèo

1.1.2.1. Mục tiêu giảm nghèo

- Đối với phát triển kinh tế

20

+ Trong những năm tới các cấp ủy Đảng, chính quyền trên địa bàn tỉnh

Ninh Bình sẽ tập trung huy động nguồn lực để thực hiện chƣơng trình mục

tiêu giảm nghèo của tỉnh trong đó:

+ Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2014 –

2015 bình quân mỗi năm giảm 2% số hộ nghèo.

+ Tập trung động viên nguồn lực tại chỗ của nhân dân, các cấp, các

ngành, các tổ chức kinh tế - xã hội tham gia đóng góp thực hiện chƣơng trình.

+ Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ; nguồn vốn lồng ghép các chƣơng

trình mục tiêu quốc gia và các chƣơng trình, dự án khác trên địa bàn theo quy

định.

+ Nguồn vốn từ các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế.

- Đối với phát triển xã hội

+ Bảo đảm các điều kiện thiết yếu về nhà ở, nƣớc sinh hoạt, tiếp cận

các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, đời sống văn hóa,

tinh thần cho ngƣời nghèo.

+ Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thực hiện có hiệu quả các mục

tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo bền vững.

+ Gắn các mục tiêu giảm nghèo với tiêu chí xây dựng nông thôn mới,

với các chính sách an sinh xã hội và chƣơng trình đào tạo nghề cho lao động

nông thôn.

+ Tập trung hỗ trợ giảm nghèo cho các đối tƣợng nghèo thuộc diện

chính sách ngƣời có công, thực hiện tốt chính sách trợ cấp xã hội, hộ nghèo

có chủ hộ là nữ và hộ nghèo có trẻ em; tăng cƣờng công tác phòng chống

thiên tai, chủ động kịp thời cứu trợ đột xuất khi có thiên tai xảy ra.

1.1.2.2. Nội dung giảm nghèo

Để thực hiện giảm nghèo bền vững cần thực hiện các nội dung sau:

- Tạo điều kiện để hộ nghèo phát triển sản xuất tăng thu nhập.

21

Tăng thu nhập cho đối tƣợng nghèo là nội dung cần đƣợc quan tâm

nhất đối với công tác giảm nghèo. Để tăng thu nhập cho ngƣời nghèo phải có

chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tạo điều kiện cho hộ nghèo

tiếp cận các nguồn vốn, gắn với hƣớng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,

khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất…

- Tăng cƣờng các chính sách hỗ trợ cải thiện điều kiện sống cho ngƣời

nghèo.

Phần lớn ngƣời nghèo thiếu vốn về điều kiện sống, gắn liền với dân trí

thấp, dễ bệnh tật, ảnh hƣởng đến việc tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, Nhà

nƣớc cần quan tâm và tăng cƣờng hỗ trợ về nhà ở, điều kiện sinh hoạt; hỗ trợ

về giáo dục, y tế, hỗ trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo, bảo trợ xã hội.

Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm 4%, theo Nghị quyết

Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XX. Bình quân mỗi năm giảm 2% hộ nghèo.

Bảo đảm nguồn lực, thực hiện đầy đủ chính xác, kịp thời các chính

sách hỗ trợ cho hộ nghèo, ngƣời nghèo; 100 % số hộ nghèo có nhu cầu và đủ

điều kiện vay vốn sản xuất đƣợc xét duyệt cho vay; 100% ngƣời nghèo,

ngƣời dân tộc thiểu số đƣợc cấp phát thẻ khám chữa bệnh miễn phí; 50%

ngƣời cận nghèo đƣợc hỗ trợ tham gia mua bảo hiểm y tế; 100% đối tƣợng

bảo trợ xã hội đủ điều kiện đƣợc hƣởng kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng và

cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí; 100% đối tƣợng thuộc diện đƣợc hƣởng

chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ học tập đƣợc thực hiện đầy đủ; 100%

hộ nghèo đƣợc hỗ trợ tiền điện theo qui định; thực hiện tốt các chính sách

khác liên quan đến hộ nghèo, ngƣời nghèo, ngƣời có thu nhập thấp.

Phấn đấu số lao động nông thôn đƣợc đào tạo nghề trên 11.100 lao

động/năm, trong đó lao động nghèo chiếm 30%; Phấn đấu số lƣợt ngƣời

đƣợc chuyển giao khoa học kỹ thuật nông nghiệp bình quân 65.000 lƣợt

ngƣời/năm.

22

1.1.2.3. Tiêu chí đánh giá giảm nghèo

Việc kết hợp xoá đói, giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế - xã

hội ở tỉnh Ninh Bình đƣợc thực hiện thông qua các chƣơng trình mục tiêu

quốc gia về xã hội, thông qua việc thực hiện chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã

hội đã đem lại kết quả quan trọng trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ,

GDP hàng năm đều tăng và đạt chỉ tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ đề ra.

1.1.2.4. Yếu tố ảnh hưởng giảm nghèo

Thứ nhất, tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua

là một trong những nhân tố ảnh hƣởng lớn tới mức giảm nghèo.

Thứ hai, sự đói nghèo, lạc hậu kém phát triển chẳng những làm cho lực

lƣợng sản xuất đƣợc phân bố không phát huy tác dụng, mà còn không có cơ

sở kinh tế để tồn tại và sẽ trở thành gánh nặng cho sự phát triển kinh tế của

các vùng.

Thứ ba, trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ

trƣơng, chính sách thực hiện xoá đói, giảm nghèo

Thứ tư, để tổ chức quản lý tốt giảm nghèo với phát triển kinh tế - xã hội

cần nhận thức đúng, có cách nhìn biện chứng về mối quan hệ này.

1.2. Cơ sở thực tiễn của giảm nghèo

1.2.1. Chủ trương, chính sách giảm nghèo của Đảng, Chính phủ

1.2.1.1. Chủ trương

Vì đói nghèo có tác động xấu tới tăng trƣởng kinh tế, nảy sinh nhiều

vấn đề xã hội nghiêm trọng, gây ra những bất ổn trong xã hội và góp phần đẩy

nhanh suy thoái môi trƣờng nên Chính phủ can thiệp để đảm bảo sự phát triển

bền vững. Chính phủ có vai trò to lớn đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo

trong phạm vi quốc gia và trên phạm vi toàn cầu, thể hiện qua các vai trò cơ

bản nhƣ sau:

- Tạo môi trƣờng cho tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo thông qua việc

23

tạo hành lang pháp lý để kinh doanh bình đẳng, có tính cạnh tranh; tạo điều

kiện về đất đai, hỗ trợ sản xuất và phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, các

trang trại và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân; thu hút đầu tƣ

nƣớc ngoài; cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp, thực hiện tốt quản lý kinh

tế - xã hội; tạo môi trƣờng kinh tế vĩ mô ổn định bằng chính sách tiền tệ tích

cực, hoàn thiện chính sách tài chính đảm bảo cân đối ngân sách vững chắc;

thực hiện công bằng xã hội, thực thi dân chủ cơ sở, tăng cƣờng các cuộc đối

thoại giữa chính quyền địa phƣơng với cộng đồng ngƣời nghèo.

- Ban hành chính sách, giải pháp để phát triển kinh tế và xóa đói giảm

nghèo nhƣ: phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn; đầu tƣ cơ sở hạ tầng

cho các vùng nghèo tạo cơ hội cho ngƣời nghèo tiếp cận với các dịch vụ

công; cung cấp dịch vụ y tế và giáo dục có chất lƣợng cho ngƣời nghèo; ổn

định và nâng cao đời sống của ngƣời nghèo, của cộng đồng các dân tộc thiểu

số; phát triển mạng lƣới an sinh xã hội trợ giúp các nhóm yếu thế và ngƣời

nghèo.

- Huy động và phân bổ nguồn lực cho tăng trƣởng và xóa đói giảm

nghèo; kêu gọi và khuyến khích sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ

trong và ngoài nƣớc vào chƣơng trình xoá đói giảm nghèo.

- Tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá, tổng kết kết quả công tác xóa

đói giảm nghèo.

- Hợp tác quốc tế với các Chính phủ khác trong nỗ lực giảm nghèo trên

phạm vi toàn cầu.

1.2.1.2. Chính sách

Chính sách của Nhà nƣớc là một trong những yếu tố quan trọng có tác

động tới giảm nghèo. Thực tế cho thấy tại các quốc gia có sự quan tâm lớn

của Chính phủ tới ngƣời nghèo bằng các chính sách hỗ trợ có hiệu quả thì tỷ

lệ nghèo sẽ giảm nhanh. Các chính sách của Nhà nƣớc có tác động trực tiếp

24

tới giảm nghèo bao gồm:

Thứ nhất, nhóm chính sách về tạo việc làm và nâng cao thu nhập

cho người nghèo. Nhóm chính sách này bao gồm:

Chính sách cho vay tín dụng với cơ chế ƣu đãi có tác dụng hỗ trợ

nguồn lực cho phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời

nghèo.

Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho nông dân nghèo tại một số vùng ít

đất và không có đất sản xuất. Chính sách này góp phần ổn định sản xuất nông

nghiệp nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực cho ngƣời nghèo và tạo cơ hội cho

họ vƣơn lên.

Chính sách khuyến nông, khuyến lâm – ngư nhằm tạo điều kiện cho

nông dân có nhiều cơ hội tiếp cận với thông tin và kỹ thuật sản xuất, phát

triển thị trƣờng, có tiềm năng cải thiện đƣợc phúc lợi cho các hộ dân ở khu

vực nông thôn. Dịch vụ khuyến nông của chƣơng trình XĐGN bao gồm

những hoạt động nhƣ: Đào tạo, tập huấn về kỹ thuật sản xuất cho ngƣời sản

xuất; Hỗ trợ trực tiếp cho sản xuất thông qua việc cung cấp đầu vào (nhƣ

giống, phân bón, thuốc trừ sâu), nguyên liệu (thức ăn gia súc, thuốc thú y…)

và công nghệ sản xuất; Chiến dịch thông tin tuyên truyền sử dụng sách báo,

băng video, băng đài nhằm phổ biến những kiến thức về khoa học kỹ thuật,

kinh nghiệm làm ăn cho ngƣời nghèo.

Chính sách trợ giá, trợ cước đối với đồng bào các dân tộc miền núi, hải

đảo và ngƣ dân nhằm tạo điều kiện cho dân cƣ, đặc biệt là đồng bào dân tộc

thiểu số ở vùng cao có thể tiếp cận đƣợc với thị trƣờng hàng hoá thiết yếu,

nguyên vật liệu cơ bản cho sản xuất, tiêu thụ đƣợc sản phẩm và những nhu

cầu về văn hoá tinh thần.

Thứ hai, nhóm chính sách hỗ trợ thông qua cung cấp các dịch vụ xã

hội cơ bản: Thực tiễn cho thấy, địa phƣơng nào có chính sách đầu tƣ gắn với

25

giảm nghèo phù hợp, không những có thể đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH mà

còn tạo điều kiện cho quá trình CNH-HĐH tiếp tục phục vụ phát triển kinh tế

- xã hội. Nhóm chính sách này bao gồm:

Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế: y tế cũng là một chính sách lớn

trong công cuộc XĐGN, nhằm giúp ngƣời nghèo tiếp cận dễ dàng hơn với

việc khám chữa bệnh, đảm bảo sức khoẻ để sản xuất kinh doanh.

Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục vào dạy nghề: nhằm giúp

cho ngƣời nghèo có điều kiện nâng cao trình độ văn hoá, nhận thức, có khả

năng tiếp cận với nhiều nghề mới, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống.

Chính sách XĐGN về giáo dục, không chỉ bao gồm những nội dung về miễn

giảm học phí, các khoản đóng góp khác… mà còn cả chế độ trợ cấp nuôi

dƣỡng, ăn, ở cho một số đối tƣợng đặc thù.

Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở, đặc biệt đối với các trƣờng

hợp bị rủi ro thiên tai, bão lũ mà nhà cửa bị sập, bị trôi, hƣ hỏng thông qua

chính sách cứu trợ đột xuất, giúp một phần kinh phí để bảo đảm ổn định cuộc

sống cho những đối tƣợng này. Chủ trƣơng hỗ trợ, giúp đỡ ngƣời nghèo về

nhà ở (bao gồm sửa chữa, xây mới) đã thực sự đi vào cuộc sống và đƣợc các

địa phƣơng đặc biệt quan tâm, chú trọng nhằm đảm bảo an ninh, an toàn cuộc

sống cho ngƣời dân.

Ngoài ra, còn phải kể đến một số chính sách, chƣơng trình và một số

hoạt động khác có nội dung hƣớng đến hỗ trợ ngƣời nghèo nhƣ: Chính sách

hỗ trợ nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng, trợ giá, trợ cƣớc giống cây lƣơng

thực, vận chuyển giống thuỷ sản đã giúp đồng bào có điều kiện nuôi trồng

thuỷ sản để có nguồn thực phẩm ổn định cải thiện đời sống, nâng cao sức

khoẻ dinh dƣỡng cho đồng bào…

Những chính sách trên là những hình thức trợ giúp quan trọng để thúc

đẩy sản xuất ở những vùng khó khăn, là biện pháp để XĐGN, góp phần giảm

26

bớt khoảng cách giữa các địa phƣơng, vùng, miền. Chúng chỉ thực sự có hiệu

quả khi đƣợc thực hiện theo đúng đối tƣợng với sự cung ứng nguồn lực đầy

đủ. Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách giảm nghèo hiện nay đƣợc cân

đối chủ yếu từ nguồn Ngân sách nhà nƣớc. Đồng thời có sự huy động các

nguồn khác từ các tổ chức quốc tế, tổ chức của chính phủ, phi chính phủ và sự

đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nƣớc.

Nguồn kinh phí từ Ngân sách Nhà nƣớc thƣờng phụ thuộc vào trình độ

phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với các quốc gia đang phát triển nhƣ

nƣớc ta hiện nay thì tốc độ tăng trƣởng kinh tế có vai trò hết sức quan trọng

đối với nguồn lực giảm nghèo. Để đảm bảo tính bền vững của chính sách

giảm nghèo thì việc chi tiêu cho y tế, giáo dục, dạy nghề, các chính sách đầu

tƣ phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc cần phải cân đối giữa các cấp hành

chính, giữa các vùng miền, giữa các ngành kinh tế.

Chú trọng đầu tƣ cho nông nghiệp và nông thôn có ý nghĩa quan trọng.

Ngoài việc đầu tƣ cho thuỷ lợi, các trục công nghiệp chính, cần đầu tƣ vào các

ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, phát triển các doanh nghiệp nhỏ và

vừa sẽ tạo động lực tốt cho giảm nghèo. Sự tập trung đầu tƣ vào phát triển

giao thông, đƣờng sá đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo sẽ có tác

động, ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế hàng hoá ở các

địa phƣơng, vùng miền.

1.2.2. Kinh nghiệm xóa đói, giảm nghèo ở Thành phố Hồ Chí Minh

- Thành uỷ, UBND thành phố đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, có lộ trình

giảm nghèo thích hợp.

- Thực hiện tốt các chính sách ƣu đãi xã hội.

- Chƣơng trình giảm nghèo đƣợc gắn kết chặt chẽ với Cuộc vận động

toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cƣ, chƣơng trình mục

tiêu 3 giảm, chƣơng trình phổ cập giáo dục…

27

- Bản thân nhiều ngƣời nghèo đã thực sự nỗ lực, phấn đấu kiên trì, bền

bỉ trong nhiều năm.

1.2.3. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Quảng Bình

- Trên cơ sở đặt mục tiêu xóa đói, giảm nghèo là nhiệm vụ hàng đầu và

gắn chặt với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục tăng cƣờng sự lãnh

đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền địa phƣơng, sự phối hợp chặt chẽ

giữa các cấp, ngành và toàn thể nhân dân trong công tác xóa đói, giảm nghèo.

- Mỗi sở, ngành tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng chỉ

tiêu, kế hoạch cụ thể thực hiện các nội dung của chƣơng trình xóa đói, giảm

nghèo, đồng thời chủ động đề ra các giải pháp tiến hành phù hợp. Tăng cƣờng

sự theo dõi, giám sát và hƣớng dẫn các địa phƣơng thực hiện. Kịp thời tham

mƣu và kiến nghị, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính

sách, tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện chƣơng trình.

- Mặt trận Tổ quốc và tổ chức, đoàn thể các cấp tham gia kiểm tra,

giám sát việc tổ chức thực hiện Chƣơng trình mục tiêu xóa đói, giảm nghèo

trên địa bàn toàn tỉnh; tiếp tục tổ chức vận động gây "Quỹ vì người nghèo" và

xã hội hóa nguồn lực xóa đói, giảm nghèo thông qua sự đóng góp của toàn xã

hội.

- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại

chúng về chủ trƣơng, chính sách liên quan đến công tác xóa đói, giảm nghèo,

đồng thời phổ biến rộng rãi những mô hình, biện pháp phát triển kinh tế hiệu

quả nhằm giúp ngƣời nghèo tìm ra giải pháp xóa nghèo phù hợp với điều kiện

của gia đình và bản thân.

- Kịp thời khen thƣởng các tập thể và cá nhân có nhiều đóng góp hiệu

quả cho công tác xóa đói, giảm nghèo tại địa phƣơng nhằm động viên họ tích

cực tham gia công tác này nhiều hơn, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng xã hội

hóa công tác xóa đói, giảm nghèo; định kỳ tổ chức Hội nghị điển hình thoát

28

nghèo bền vững trên phạm vi toàn tỉnh, nhằm tạo không khí thi đua lành

mạnh rộng khắp.

1.2.4. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Hải Dương

- Tỉnh uỷ, UBND chỉ đạo quyết liệt, có nhiều chính sách cụ thể hỗ trợ

ngƣời nghèo.

- Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các

ngành đối với công tác giảm nghèo.

- Phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị.

- Làm thay đổi đƣợc nhận thức của đa số hộ nghèo, vận động đƣợc

nhiều hộ nghèo vƣơn lên thoát nghèo.

* Qua phân tích lý luận trên và một số kinh nghiệm, chính sách, mô

hình giải quyết vấn đề nghèo của một số tỉnh có thể rút ra cho Ninh Bình

những bài học sau:

- Thứ nhất, phải tiến hành điều tra chu đáo, cặn kẽ để xây dựng đƣợc

một cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác, với những phân tích có căn cứ khoa học,

thực tiễn của những vùng khác nhau. Từ đó có kết luận chính xác và quy mô,

tính chất, mức độ nghèo, nguyên nhân nghèo của từng vùng khác nhau. Đây

là cơ sở để ra những chính sách, biện pháp giải quyết cụ thể, vừa là cơ sở để

"đo đếm" đánh giá kết quả đạt đƣợc, định ra phƣơng hƣớng, giải pháp hành

động tiến trình thực hiện giảm nghèo.

- Thứ hai, giảm nghèo phải luôn đƣợc coi là mục tiêu xuyên suốt trong

chiến lƣợc phát triển, là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch kinh tế - xã

hội hàng năm của tỉnh. Nhà nƣớc ngoài nhiệm vụ đầu tƣ phát triển chung, tích

cực hỗ trợ đầu tƣ giảm nghèo, phải có cơ chế, chính sách giảm nghèo rõ ràng,

cụ thể và có tính khả thi đối với từng vùng, phù hợp với các nhóm đối tƣợng

(Chẳng hạn, nhóm hộ nghèo do thiếu vốn sản xuất thì phải có chính sách hỗ trợ

tín dụng thích hợp, nhóm thiếu kinh nghiệm và tay nghề lao động thì phải hỗ trợ 29

đào tạo nghề, hỗ trợ giáo dục...) theo nguyên tắc: "Cho cần câu hơn cho xâu cá"

và phân cấp mạnh cho cơ sở.

- Thứ ba, phải tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp,

các ngành và ngƣời dân về công tác giảm nghèo. Sao cho công cuộc giảm

nghèo phải huy động đƣợc tất cả các cấp, các ngành, toàn xã hội tham gia,

không ai là ngƣời ngoài cuộc, trong đó ý chí và quyết tâm của chính các hộ

nghèo là nhân tố quyết định. Những hộ nghèo thƣờng hay gặp nhiều khó

khăn, ít hiểu biết, không nắm đƣợc thông tin, ít đƣợc tham gia vào quá trình

phát triển, ít cả cơ hội tiếp cận với các dịch vụ công... Bản thân họ dễ bị mặc

cảm, tự ti. Do vậy, để phát huy đầy đủ nội lực trong công cuộc giảm nghèo,

trƣớc hết phải làm cho các hộ nghèo vƣợt qua đƣợc những mặc cảm, tự ti vốn

có của họ; bảo đảm cho họ đƣợc tham gia vào mọi hoạt động của chƣơng

trình giảm nghèo từ việc xác định đối tƣợng thụ hƣởng đến lập kế hoạch, triển

khai thực hiện ở thôn, bản, xã, quản lý nguồn nhân lực, giám sát, đánh giá...

- Thứ tư, phải thấy rõ vấn đề giảm nghèo là một nhiệm vụ khó khăn,

phức tạp và lâu dài. Nó liên quan đến nhiều mục tiêu cả kinh tế lẫn xã hội,

liên quan đến hoạt động của nhiều ngành và các cấp chính quyền khác nhau.

Vì vậy, để đạt đƣợc hiệu quả giảm nghèo phải có sự phối hợp tích cực và

đồng bộ của các cấp, các ngành chức năng, các tổ chức hội, đoàn thể quần

chúng; đồng thời phải có sự lồng ghép tất cả các hoạt động, các chƣơng trình,

dự án đầu tƣ với mục tiêu giảm nghèo.

- Thứ năm, phải làm tốt công tác tổ chức, cán bộ, củng cố, kiện toàn

Ban chỉ đạo các cấp, nhất là cấp xã là một trong những yếu tố thành công trong

quá trình thực hiện. Kinh nghiệm thực tế đã cho thấy, ở đâu có Ban xoá đói giảm

nghèo xã mạnh thì ở đó hoạt động giảm nghèo đạt kết quả tốt.

30

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH

GIAI ĐOẠN 2000 - 2013

2.1. Tổng quan chung về Ninh Binh

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, quá trình phát triển kinh tế, xã hội của Ninh

Bình

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

Hình 2.1: Bản đồ tỉnh Ninh Bình

*Về vị trí địa lý

Ninh Bình là tỉnh nằm ở cực nam Đồng bằng Bắc Bộ, có toạ độ địa lý từ 19050' đến 20027' vĩ độ Bắc và 105032' đến 106033' kinh độ Đông. Về mặt

hành chính, Ninh Bình có 8 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Ninh

Bình - là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh, thị xã Tam

Điệp và 6 huyện: Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn, Gia Viễn, Hoa Lƣ và Nho

31

Quan. Ninh Bình cách Hà Nội 93 km về phía Nam trên trục quốc lộ 1A và

đƣờng sắt xuyên suốt Bắc - Nam, cả hai trục đƣờng ôtô và đƣờng sắt chạy

xuyên suốt Bắc - Nam đều qua đây với hai nút giao thông chính là thành phố

Ninh Bình và thị xã Tam Điệp.

*Về địa hình

Ninh Bình có một địa hình đa dạng, vừa có đồng bằng, đồi núi, nửa

đồi núi và vùng ven biển. Về địa hình có ba vùng khá rõ: Vùng đồi núi, nửa

đồi núi với các dãy núi đá vôi, núi nhiều thạch sét, sa thạch, đồi đất đan xem

các thung lũng lòng chảo hẹp, đầm lầy, ruộng trũng ven núi, có tài nguyên

khoáng sản, đặc biệt là đá vôi, có nhiều tiềm năng phát triển là phát triển du

lịch; Vùng đồng bằng trung tâm là vùng đất đai màu mỡ, bãi bồi ven sông, có

nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu lƣơng thực tại

chỗ, và sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

*Về khí hậu

Ninh Bình thuộc vùng tiểu khí hậu của đồng bằng sông Hồng, ngoài

ảnh hƣởng sâu sắc của gió mùa Đông Bắc, Đông Nam, còn chịu ảnh hƣởng

của khí hậu ven biển, khí hậu rừng núi và nửa rừng núi. Thời tiết trong năm

chia làm hai mùa khá rõ rệt: mùa khô từ tháng 11 - 12 năm trƣớc đến tháng 4 năm sau; mùa mƣa từ tháng 5 - 10. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24,20C.

Số giờ nắng trung bình mỗi tháng là 117,3 giờ. Tổng nhiệt độ năm đạt tới trị số trên 8.5000C. Độ ẩm trung bình hàng năm là 83% và có sự chênh lệch

không nhiều giữa các tháng trong năm: tháng 2 cao nhất là 89%, tháng 11

thấp nhất là 75%; giữa các vùng chênh lệch nhau trên dƣới 1%. Lƣợng mƣa

rơi trung bình toàn tỉnh đạt từ 1.860 - 1.950mm, phân bố tƣơng đối đồng đều

trên toàn bộ lãnh thổ của tỉnh. Trung bình một năm có 125 - 127 ngày mƣa.

Lƣợng mƣa trung bình mỗi tháng là 238,8mm; tháng 9 cao nhất là 816mm,

tháng 1 thấp nhất là 8,5mm. Lƣợng mƣa phân bổ không đều trong năm,

32

thƣờng tập trung vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 10 và chiếm từ 86 - 91%

tổng lƣợng mƣa trong năm.

*Về đất đai

Ninh Bình có tổng diện tích đất tự nhiên là 138.910 ha, trong đó đất

cho sản xuất nông nghiệp là 61.959 ha (chiếm 44,57% diện tích tự nhiên), đất

lâm nghiệp 27.644 ha (chiếm 19,89% diện tích tự nhiên), đất chuyên dùng

15.197 ha (chiếm 10,93% diện tích tự nhiên), đất khu dân cƣ 5.346 ha (chiếm

3,85% diện tích tự nhiên) và đất chƣa sử dụng 17.094 ha (chiếm 12,3% diện

tích tự nhiên). Dân số toàn tỉnh có 901.686 ngƣời với 257.088 hộ.

*Về khoáng sản Với trên 12.000 ha núi đá vôi với trữ lƣợng hàng chục tỷ m3 đá vôi,

hàng chục triệu tấn đô-lô-mit và đất sét phân bổ rải rác ở các vùng đồi núi

thấp. Các loại khoáng sản này mang lại cho Ninh Bình tiềm năng to lớn về vật

liệu xây dựng nhƣ sản xuất xi măng, đá xây dựng…

Ninh Bình có hệ thống suối nƣớc khoáng có vị mặn, trữ lƣợng lớn, thƣờng xuyên có nhiệt độ tới 53 - 540C, có thể đƣa vào khai thác tắm ngâm

chữa bệnh kết hợp với du lịch (suối khoáng nóng Kênh Gà và Cúc Phương);

hệ thống nƣớc khoáng có thành phần Magiêbicarbonat cao dùng để sản xuất

giải khát và tắm ngâm chữa bệnh. Hiện thƣơng hiệu Nƣớc khoáng Cúc

Phƣơng cũng đã đƣợc đông đảo ngƣời tiêu dùng chấp nhận. Bên cạnh đó,

Ninh Bình còn có một số tài nguyên khoáng sản khác nhƣ: than bùn (trữ

lượng nhỏ - khoảng 2 triệu tấn), cát xây dựng, sét gốm sứ, sét xi măng…

Bên cạnh đó, Ninh Bình còn nằm gần các nguồn năng lƣợng lớn của

quốc gia ở miền Bắc nhƣ: bể than Quảng Ninh; thủy điện Hòa Bình; nhiệt

điện Phả Lại… giúp cho Ninh Bình thỏa mãn các nhu cầu về than, điện phục

vụ cho phát triển sản xuất cũng nhƣ nhu cầu dân sinh.

Những đặc điểm tự nhiên trên đây cho thấy Ninh Bình có nhiều lợi

33

thế trong phát triển kinh tế để thực hiện giảm nghèo một cách vững chắc.

2.1.1.2. Quá trình phát triển kinh tế, xã hội của Ninh Bình (2000-2013)

- Đặc điểm dân cư, dân tộc

Dân số Ninh Bình đến 1/4/2013 là 986.156 ngƣời, chiếm 5,07% dân số

vùng đông bằng sông Hồng và gần 1,1% dân số của cả nƣớc. Mật độ dân số chung toàn tỉnh là 665 ngƣời/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên những năm gần

đây có xu hƣớng giảm nhƣng ở mức cao, năm 2000 là 1,042% đến năm 2006

giảm xuống còn 0,87% (mức bình quân cả nƣớc là 1,2%). Cộng đồng các dân

tộc đang sinh sống trong tỉnh đa số là dân tộc Kinh chiếm trên 98,2%; đứng

thứ hai là dân tộc Mƣờng chiếm gần 1,7%; các dân tộc nhƣ Tày, Nùng, Thái,

Hoa, H'Mông, Dao… mỗi dân tộc có từ một chục đến hơn một trăm ngƣời.

- Điều kiện kinh tế - xã hội

Tốc độ tăng trưởng GDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: trong những

năm qua, kinh tế Ninh Bình tƣơng đối phát triển, tổng sản phẩm quốc nội

(GDP) tính theo giá trị so sánh 1994 năm 2000 đạt 1.937,885 tỷ đồng, năm

2006 ƣớc đạt 3.824,448 tỷ đồng. Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân giai

đoạn 2000-2006 là 11,9% trong đó khu vực nông - lâm - thuỷ sản tăng 2,64%

khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 21,88%, dịch vụ tăng 14,01%. GDP

bình quân đầu ngƣời năm 2006 đạt 6,396 triệu đồng (gấp 2,37 lần so với năm

2000), bằng khoảng 55,28% mức trung bình cả nƣớc và 57,6% mức trung

bình của toàn vùng đồng bằng sông Hồng.

- Thu chi ngân sách: Tổng thu ngân sách năm 2006 là 878,594 tỷ đồng,

trong đó các khoản thu từ kinh tế trung ƣơng trên địa bàn là 94,784 tỷ đồng,

thu từ kinh tế địa phƣơng là 783,473 tỷ đồng, thu thuế từ khu vực kinh tế có

vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là 0,337 tỷ đồng. Trợ cấp từ Trung ƣơng là 927,202 tỷ

đồng. Tổng chi ngân sách năm 2006 là 1.376,741 tỷ đồng trong đó chi cho

đầu tƣ phát triển 505,705 tỷ đồng (chiếm 36,73%) riêng chi cho đầu tƣ xây

34

dựng cơ bản là 500,121 tỷ đồng; chi thƣờng xuyên là 598,515 tỷ đồng (chiếm

43,5%); chi khác 272,521 tỷ đồng; chi thƣờng xuyên là 598,515 tỷ đồng

(chiếm tỷ lệ 19,8%). Tổng thu ngân sách trên địa bàn chỉ đảm bảo 63,82% chi

thƣờng xuyên và chi cho đầu tƣ phát triển của địa phƣơng.

- Vốn đầu tư toàn xã hội: Tổng vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội trên

địa bàn năm 2005 đạt 2.747,734 tỷ đồng, bằng 58% tổng GDP của tỉnh, trong

đó nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc là 1.409,673 tỷ đồng chủ yếu vào phát

triển cơ sở hạ tầng. Tính chung cho toàn giai đoạn 2001 - 2005 đã đạt trên

10.000 tỷ đồng, tăng gấp 8,6 lần giai đoạn 1996 - 2000 trong đó riêng nguồn

vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc đạt 4.700 tỷ đồng.

- Kết quả sản xuất, kinh doanh của các ngành và lĩnh vực liên quan:

+ Về nông nghiệp: Năm 2006, tổng diện tích trồng lúa là 79.851 ha,

năng suất lúa toàn tỉnh đạt 57,88 tạ/ha; tổng sản lƣợng thóc đạt 46,49 vạn tấn;

bình quân lƣơng thực đầu ngƣời đạt 525 kg. Cả tỉnh có 635 trang trại mỗi năm

thu nhập bình quân từ 33,0 triệu đồng trở lên. Đàn gia súc, gia cầm phát triển

khá: trâu có 17.000 con, bò 59.600 con, lợn 360.600 con, dê 23.500 con và

đàn gia cầm 2.883.000 con. Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản ƣớc đạt 215.852

tỷ đồng, giảm 2,1% so với năm 2005.

+ Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: tỉnh đã phê duyệt quy hoạch

22 khu công nghiệp, cụm công nghiệp với diện tích 880 ha. Trên địa bàn tỉnh

có 27.941 cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Giá

trị sản xuất công nghiệp ƣớc đạt 3.590,73 tỷ đồng, tăng 18,1% so với năm

2005. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn năm 2006 đạt 4.357,054 tỷ

đồng.

- Các thành quả phát triển xã hội:

+ Dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ: Hiện có 10 bệnh viện đa khoa, 12

phòng khám đa khoa khu vực, 1 trạm điều dƣỡng và 145 trạm y tế xã phƣờng.

35

Tổng số giƣờng bệnh là 2.045 giƣờng. Đến hết năm 2006, tổng số cán bộ y tế

ở Ninh Bình là 2.014 ngƣời, trong đó có 568 bác sỹ đại học và trên đại học,

43 dƣợc sỹ cao cấp; 1.622 cán bộ y tế thôn bản. Về cơ bản đã hình thành hệ

thống y tế từ cấp tỉnh đến huyện và xã, bƣớc đầu đáp ứng yêu cầu về dịch vụ

chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng giảm từ 36,5%

(2000) xuống dƣới 20% (2006).

+ Lao động và việc làm: Tính đến 31/12/2006 có 473,214 ngàn lao

động đang làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân trong tỉnh,

trong đó: làm việc trong ngành nông lâm, thuỷ sản là 291,6 ngàn ngƣời; trong

ngành công nghiệp là 79,5 ngàn ngƣời; trong ngành xây dựng là 20,9 ngàn

ngƣời; trong ngành thƣơng nghiệp dịch vụ là 38,1 ngàn ngƣời; trong ngành

vận tải - bƣu điện là 12,0 ngàn ngƣời; trong ngành Tài chính - tín dụng là 1,3

ngàn ngƣời, giáo dục - đào tạo là 12,8 ngàn ngƣời…

+ Giáo dục - đào tạo và dạy nghề: tỉnh Ninh Bình đã đƣợc công nhận

đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS từ tháng 12/2002; có 7/8 huyện, thị xã đạt

chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; 100% số xã, phƣờng, thị trấn

trong tỉnh có trƣờng học cao tầng, kiên cố; 3 trƣờng mầm non, 106 trƣờng

tiểu học và 1 trƣờng trung học cơ sở đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận

đạt chuẩn quốc gia. Tỉnh có một trƣờng Đại học đào tạo đa ngành (Đại học

Hoa Lƣ), Trƣờng Trung học Kinh tế kỹ thuật và tại chức, 4 trƣờng Cao đẳng

dạy nghề (Trƣờng Cao đẳng Y tế, ba trƣờng cao đẳng kỹ thuật của trung

ƣơng), 5 trung tâm đào tạo nghề của địa phƣơng và nhiều cơ sở đào tạo nghề

của các tổ chức, cá nhân; chất lƣợng đào tạo những năm qua có nhiều tiến bộ,

đáp ứng cơ bản nhu cầu xã hội.

+ Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và khối đoàn kết

dân tộc đƣợc giữ vững và ổn định; hệ thống Đảng, Chính quyền, các Đoàn thể

nhân dân tiếp tục đƣợc xây dựng và hoạt động có hiệu quả.

36

- Kết cấu hạ tầng

- Hệ thống giao thông: Ninh Bình có mạng lƣới giao thông đƣờng thủy,

đƣờng bộ đa dạng, phong phú và rất thuận tiện. Đƣờng sắt Bắc Nam, Quốc lộ

1A, đƣờng cao tốc phía Đông Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10 đi qua trung tâm thành

phố Ninh Bình; đƣờng Hồ Chí Minh chạy qua địa phận phía bắc tỉnh; Đƣờng

thủy có thể vận tải, đi lại thuận tiện tại tất cả các khu vực trong tỉnh; Cảng

Ninh Phúc trên sông Đáy cách tỉnh 3km, cách cửa biển 70km, có công suất

bốc xếp 2 triệu tấn/năm, tàu 1.000 tấn ra vào thuận tiện (hiện nay cảng đang

đƣợc đầu tƣ mở rộng nâng công suất lên 3.000 tấn/năm và tàu 3.000 tấn ra

vào đƣợc); hệ thống giao thông nội tỉnh, hệ thống nhà ga, bến bãi, kho tàng đã

đƣợc xây dựng khá tốt.

- Hệ thống cấp điện: Mạng lƣới điện trong tỉnh đã đƣợc xây dựng với

tổng chiều dài các đoạn đƣờng dây trung cao áp là 770km. Hiện nay, tỉnh có 1

nhà máy điện Ninh Bình và 4 trạm điện phân phối. Nguồn điện hiện nay, bao

gồm cả mạng lƣới điện phân phối về cơ bản có thể đáp ứng cho nhu cầu sản

xuất và sinh hoạt.

- Hệ thống cấp thoát nƣớc: Đến nay, trừ huyện Gia Viễn, tất cả các

huyện, thị xã đã xây dựng nhà máy nƣớc có công suất đảm bảo nhu cầu cung

ứng nƣớc sạch cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh.

- Hệ thống bƣu chính viễn thông: Mạng lƣới thông tin liên lạc đã phủ

kín cả tỉnh với hệ thống tổng đài điện tử số hiện đại của bƣu điện trung tâm

tỉnh và bƣu điện của 7 huyện, thị xã, hệ thống thông tin viễn thông vi ba, cáp

quang Bắc - Nam.

Từ những điều kiện tự nhiên và đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội ở

tỉnh Ninh Bình trong những năm trở lại đây đã có tác động lớn đến công tác

giảm nghèo cụ thể nhƣ: tăng trƣởng kinh tế tỉnh Ninh Bình tăng cao, cơ cấu

kinh tế chuyển dịch tích cực, tỷ trọng công nghiệp tăng mạnh. Sản xuất nông

37

nghiệp phát triển tƣơng đối toàn diện theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Cơ sở

vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc tăng cƣờng: Công tác

quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản đƣợc triển khai thực hiện nghiêm túc theo

hƣớng tập trung, dứt điểm, nhiều công trình quan trọng đã hoàn thành đƣa vào

sử dụng, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn. Lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ, du lịch, giao thông vận tải,

điện lực và bƣu chính viễn thông có bƣớc phát triển. Nhiều dự án đã đi vào

hoạt động có hiệu quả nhƣ khu du lịch chùa Bái Đính, Khu du lịch Tràng An.

Từ những điều kiện kinh tế - xã hội trên hàng năm tỷ lệ hộ nghèo giảm và ổn

định cuộc sống theo hƣớng bền vững.

2.1.2. Tình hình nghèo của Ninh Bình (Căn cứ số liệu thứ cấp tỉnh công

bố)

Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 12,83% (tính đến cuối năm 2006), 10,07%

(tính đến cuối năm 2007), 8,91% (cuối năm 2008), 6,88% (cuối năm 2009),

12,39% (cuối năm 2010), 9,85% (cuối năm 2011), 7,54% (cuối năm 2012),

5,44% (cuối năm 2013).

Tỉnh Ninh Bình đã xác định danh sách các xã nghèo, cụm xã nghèo

trọng điểm để có các giải pháp tập trung trong chỉ đạo giảm nghèo và thực

hiện các chính sách ƣu tiên, đƣợc xem xét căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã

hội khó khăn, kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống thiếu thốn và tỷ lệ

hộ nghèo cao. UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội,

Sở Kế hoạch - Đầu tƣ phối hợp với các huyện, thị xã kiểm tra và xác định 23

xã sau đây là các xã nghèo trọng điểm:

- Huyện Nho Quan có 9 xã là: Thạch Bình, Kỳ Phú, Phú Long, Quảng

Lạc, Gia Sơn, Văn Phƣơng, Văn Phong, Thanh Lạc và Thƣợng Hoà.

- Huyện Kim Sơn, có 3 xã bãi ngang: Kim Trung, Kim Hải và Kim Đông.

- Thị xã Tam Điệp, có 2 xã là: Yên Sơn và Đông Sơn.

38

- Huyện Yên Mô có 3 xã miền núi là: Yên Đồng, Yên Thái, Yên

Thành.

- Huyện Gia Viễn: có 3 xã vùng phân lũ là Gia Minh, Gia Phong, Gia Lạc.

- Huyện Hoa Lƣ có 2 xã là: Ninh Xuân và Ninh Hoà.

- Huyện Yên Khánh có 1 xã là Khánh Công.

39

Bảng 2.1: Khảo sát nguyên nhân nghèo của các hộ nghèo trong tỉnh Ninh Bình

Ngƣời già

Nguyên nhân nghèo

cô đơn

Thiếu vốn sản xuất

Huyện,

Tổng

thị xã,

Số thứ tự

số hộ nghèo

Khác

Nhà ở cần sửa chữa

Thiếu Lao động

thành phố

Đông ngƣời ăn theo

thiếu đất sản xuất

Không biết cách làm ăn

Thiếu phƣơng thức sản xuất

Cần nuôi dƣỡng tập trung

Cấn trợ cấp xã hội

Do không đƣợc vay

Đối tƣợng tâm thần cần đƣa vào trung tâm

Do không đủ điều kiện

Có ngƣời mắc tệ nạn xã hội

Do chu kỳ vay ngắn hạn

Có lao động nhƣng không tìm đƣợc việc làm

Có ngƣời ốm đâu bệnh tật kéo dài

Ninh

1

669

5

6

25

65

24

76

11

35

243

3

61

10

64

24

12

7

Bình

Tam

2

865

64

71

98

58

94

48

124

98

148

13

43

12

39

10

6

Điệp

Nho

3

6.209

447

806

1.787

342

307

423

112

496

1.133

18

24

254

246

167

823

27

Quan

Gia

4

4.094

543

495

308

292

136

342

54

130

1.756

14

2

22

47

109

221

39

Viễn

Hoa

5

3.005

145

73

115

274

201

533

231

90

894

48

63

338

11

98

94

4

40

Yên

6

5.585

457

350

550

522

529

694

388

282

677

122

1.014

27

306

453

25

Yên

7

3.614

161

123

502

278

51

618

172

87

1.363

14

60

185

5

210

309

16

Khánh

Kim

8

5.570

473

330

581

519

65

734

254

319

1.665

11

4

615

35

142

598

30

Sơn

29.611

2.295

2.245

3.966 2.350 1.407 3.468

1.346

1.537

7.879

243

166

2.532

381

1.108 2.356

163

Toàn tỉnh

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình năm 2013

41

* Nguyên nhân của tình trạng nghèo tại tỉnh Ninh Bình

- Do xuất phát điểm kinh tế thấp và điều kiện tự nhiên không thuận lợi:

các xã vùng cao điều kiện rất khó khăn, thiếu nƣớc sinh hoạt, nƣớc sản xuất

nhƣ: xã Kỳ Phú, Phú Long, Văn Phƣơng, Thạch Bình, Lạc Vân (huyện Nho

Quan); xã Đông Sơn (thị xã Tam Điệp)… Các xã bãi ngang ven biển nhƣ

Kim Hải, Kim Trung, Kim Đông (huyện Kim Sơn)… thiếu các công trình cơ

sở hạ tầng thiết yếu nhƣ đƣờng giao thông, nƣớc sạch sinh hoạt, trƣờng học...

Các xã vùng trũng, chỉ canh tác đƣợc một vụ trong năm nhƣ xã Sơn Thành,

Thanh Lạc, Thƣợng Hoà (huyện Nho Quan), xã Gia Minh, Gia Lạc, Gia

Phong (huyện Gia Viễn)… Các xã thuần nông, độc canh cây lúa, điều kiện sản

xuất khó khăn, thiếu việc làm, thu nhập thấp nhƣ: xã Yên Đồng, Yên Thành,

Yên Thái (huyện Yên Mô), Khánh Công (Yên Khánh)…

- Do thiếu việc làm: Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

tỉnh Ninh Bình theo hƣớng CNH-HĐH, một số hộ nông dân bị thu hồi đất

nông nghiệp để phát triển các khu công nghiệp nhƣng địa phƣơng lại không

có ngành nghề phụ, thiếu đất sản xuất, bình quân đất cho một nhân khẩu quá

thấp.

- Do thiếu vốn sản xuất, thiếu phương tiện sản xuất: Một số hộ nghèo

không dám vay vốn do không biết cách làm ăn. Một số hộ đã đƣợc vay vốn

nhƣng không thanh toán đúng hạn nên không đƣợc vay tiếp; những hộ đã

đƣợc vay, nhƣng số lƣợng ít, thời gian cho vay chu kỳ ngắn không đáp ứng

đƣợc nhu cầu sản xuất.

- Trình độ hiểu biết hạn chế, thiếu kiến thức về KHKT và kinh nghiệm

sản xuất, không biết cách làm ăn.

- Do gia đình có người ốm đau kéo dài, có ngƣời tàn tật nặng, ngƣời

già cả cô đơn không nơi nƣơng tựa.

- Một số ít do lười lao động, không có ý thức vươn lên thoát nghèo,

42

luôn luôn trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng.

- Do đông người ăn theo, tai nạn rủi ro hoặc có người mắc các tệ nạn xã

hội.

- Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định.

- Bệnh tật, ốm đau kéo dài cũng là yếu tố đẩy con ngƣời vào tình trạng

đói nghèo trầm trọng.

- Nhiều ngƣời nghèo do lƣời lao động, trông chờ ỷ lại vào sự bao cấp

và hỗ trợ của Nhà nƣớc và cộng đồng.

- Tập quán, thói quen canh tác, sản xuất của ngƣời nghèo ở nhiều vùng

còn rất lạc hậu.

- Do đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói.

2.1.2.1. Tổng quan chung

Có thể khẳng định rằng, chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng giảm

nghèo tại Ninh Bình là đúng đắn, hợp lòng dân, phù hợp với xu hƣớng chung

của Việt Nam. Mặc dù kinh tế của tỉnh còn không ít khó khăn nhƣng Đảng bộ

và nhân dân tỉnh Ninh Bình luôn coi công tác giảm nghèo là một trong những

mục tiêu quan trọng. An sinh xã hội và giảm nghèo luôn là một trong những

lĩnh vực ƣu tiên hàng đầu trong hoạt động những năm qua. Những thành tựu

có đƣợc trong giảm nghèo là nhờ nỗ lực chung của toàn hệ thống chính trị

trong tỉnh, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp, các cơ

quan, đoàn thể, tổ chức xã hội và các cá nhân. Điều kiện sống của ngƣời

nghèo đƣợc cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo và các huyện nghèo giảm nhanh, hoàn

thành vƣợt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đảng bộ đề ra, thu nhập bình quân

đầu ngƣời hàng năm đều tăng. Tỷ lệ các xã có đƣờng giao thông cho xe cơ

giới từ trung tâm xã đến thôn, xóm lên tới 80,7%. Các hộ đƣợc hỗ trợ giống

cây trồng, vật nuôi; xây dựng đƣợc nhiều mô hình phát triển nông, lâm, ngƣ

nghiệp... Bên cạnh đó tỉnh Ninh Bình không ngừng bổ sung các chính sách về

43

giảm nghèo. Nhiều nghị quyết, đề án, quyết định, chính sách quan trọng về

công tác giảm nghèo đã đƣợc ban hành để phù hợp với từng thời điểm phát

triển của tỉnh. Các chƣơng trình, chính sách giảm nghèo đã huy động sức

mạnh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội (các tập đoàn kinh tế,

các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội) và sự vƣơn lên của chính ngƣời

nghèo..., tạo nguồn lực to lớn cùng với nguồn lực của Nhà nƣớc thực hiện

hiệu quả công tác có ý nghĩa xã hội sâu sắc này. Kết quả tích cực của công

cuộc giảm nghèo đã góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, thực hiện công

bằng xã hội, an sinh xã hội cho ngƣời dân. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc,

việc thực hiện Chƣơng trình giảm nghèo bền vững vẫn còn những hạn chế,

cần tập trung khắc phục: Tỷ lệ giảm nghèo nhanh nhƣng chƣa bền vững,

khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cƣ chƣa đƣợc thu hẹp,

nhất là khu vực nông thôn giữa các huyện, nhƣ huyện Nho Quan tỷ lệ nghèo

vẫn còn cao, nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do nhiều cơ chế, chính

sách đƣợc ban hành còn chồng chéo dẫn đến việc thực hiện phân bổ, hiệu quả

sử dụng các nguồn lực chƣa cao; địa phƣơng còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà

nƣớc mà chƣa tự lực vƣơn lên thoát nghèo. Bên cạnh đó, một số cơ chế, chính

sách hiện còn bất cập, chƣa phù hợp với thực tiễn nhƣng việc sửa đổi, bổ sung

còn chậm; công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về giảm

nghèo chƣa đƣợc tổ chức thƣờng xuyên. Mục tiêu xã hội và cộng đồng cần

nhận thức đúng trách nhiệm thực hiện giảm nghèo, cùng chung tay hỗ trợ

ngƣời dân thoát nghèo bền vững; đặc biệt là việc tự giác, chủ động thực hiện,

có trách nhiệm hơn nữa để vƣơn lên thoát nghèo của ngƣời dân, cần quan tâm

đến dạy nghề, tạo việc làm gắn với hỗ trợ sản xuất, phát triển nông nghiệp

nông thôn; phân loại nhóm đối tƣợng để có các chính sách cụ thể theo lộ

trình. Tạo các tiền đề, điều kiện xóa đói giảm nghèo bền vững thông qua việc

44

xây dựng các hình thức liên kết các ngành khoa học, công nghệ với sản xuất,

xây dựng, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn.

2.1.2.2 Phân theo địa bàn và các tiêu chí

Căn cứ các tiêu chí và tình hình thực tế. Ban chỉ đạo tỉnh Ninh Bình đƣa

ra tiêu trí cụ thể dựa trên địa bàn dân cƣ trong tỉnh cụ thể sau:

Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân ngƣời/tháng bằng chuẩn

nghèo do nhà nƣớc quy định theo từng thời kỳ. Trong giai đoạn 2011 – 2015

mức chuẩn nghèo của khu vực nông thôn là 400.000đ/ngƣời/tháng; theo đó hộ

nào của xã có mức thu nhập bình quân từ 400.000đ/đồng/tháng trở xuống

đƣợc gọi là hộ nghèo.

Thu nhập bình quân đƣợc tính bằng tổng số thu nhập của hộ trong năm

chia cho tổng số nhân khẩu của hộ chia cho 12 tháng.

Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và hiện vật mà các thành viên

của hộ nhận đƣợc sau khi trừ chi phí sản xuất, kinh doanh của hộ trong 01

năm:

Thu từ tiền lƣơng, tiền công.

Thu từ sản xuất, kinh doanh trừ đi: Chi phí vật chất; chi công lao động

thuê ngoài; chi khấu hao tài sản cố định; chi thuê máy móc và phƣơng tiện

làm việc; chi thuế sản xuất kinh doanh nếu có; trả lãi tiền vay; các khoản chi

khác.

Lƣơng hƣu và các khoản trợ cấp ngƣời có công cách mạng (gia đình liệt

sỹ; thƣơng, bệnh binh....), trợ cấp mất sức, trợ cấp mất việc làm; kể cả các

khoản trợ cấp nhân đạo (không tính các khoản trợ cấp an sinh xã hội từ ngân

sách nhà nƣớc vào thu nhập của hộ nhƣ : trơ ̣ cấp theo Nghi ̣ đi ̣nh 67,13/NĐ-

CP, cƣ́ u trơ ̣ đô ̣t xuất, hỗ trơ ̣ tiền điê ̣n).

Tiền và hiê ̣n vâ ̣t cho , biếu, mƣ̀ ng, giúp của tập thể cá nhân từ ngoài hộ

gƣ̉ i cho các thành viên trong hô ̣.

45

Tiền cho thuê đất , thuê nhà , thuê tài sản máy móc , lãi tiết kiệm , lãi cho

vay, tiền lãi cổ phần góp vốn... Phương phá p tính: Tính thu nhập của hộ gia đình theo công thức:

Thu nhâ ̣p củ a hô ̣ là toàn bô ̣ số tiền và hiê ̣n vâ ̣t mà các thành viên củ a hô ̣ thu đƣơ ̣c trong năm sau khi trƣ̀ đi các khoản chi phí sản xuất , kinh doanh củ a hô ̣ trên số sản phẩm đã đƣơ ̣c thu hoa ̣ch .

Thu nhâ ̣p bình quân (TNBQ) đầu ngƣờ i củ a hô ̣ 1 năm

TNBQ 1 năm (1000đ) = Thu nhâ ̣p củ a hô ̣ trong năm (1000 đ) Nhân khẩu củ a hô ̣ (ngƣờ i)

Tính tỷ lệ hộ nghèo của xã theo công thức:

= x 100 Tỷ lệ hộ nghèo của xã (%)

Tổng số hô ̣ nghèo củ a xã Tổng số hô ̣ củ a xã có đến ngày 31/12

Ví dụ: Năm 2011 xã A có 1.500 hô ̣, trong đó có 78 hô ̣ có mƣ́ c thu nhâ ̣p bình quân đầu ngƣời /tháng bằng hoặc thấp hơn 400.000 đồng t hì tỷ lệ hộ

nghèo của xã A năm 2011 là 78: 1500 x 100 = 5,2 %.

Phƣơng pháp đánh giá hằng năm: Danh sách hô ̣ nghèo củ a xã do ngành Lao đô ̣ng Thƣơng binh và Xã hô ̣i hƣớ ng dẫn Ủ y ban nhân dân cấp xã rà soát danh sách hàng năm đƣơ ̣c cấp có thẩm quyền phê duyê ̣t và công bố .

Trên cơ sở danh sách , tổng số hô ̣ nghèo củ a xã kỳ trƣớ c trƣ̀ đi số hô ̣

thoát nghèo và cộng với số hộ nghèo phát sinh mới (nếu có ) đồng thờ i căn cƣ́ vào số hộ thực tế của địa phƣ ơng cuối năm để tính tỷ lê ̣ hô ̣ nghèo ở kỳ báo cáo quy định.

Đánh giá tiêu chí : Xã đạt tiêu chí về hộ nghèo là trong năm xã có tỷ lệ hô ̣ nghèo không vƣơ ̣t 2%. Đối với lao động có việc làm thƣờng xuyên trên đi ̣a

46

bàn nông thôn thì ngƣời trong độ tuổi lao động là ngƣời từ 15- 60 tuổi đối vớ i nam và tƣ̀ 15-55 tuổi đối vớ i nƣ̃ (theo Quyết đi ̣nh của UBND tỉnh về viê ̣c ban hành hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển nguồn nhân lực). Lao đô ̣ng có viê ̣c làm thƣờng xuyên của xã là những ngƣời trong độ tuổi có khả năng lao động ,

có đăng ký hộ khẩu thƣờng trú tại xã, có thời gian làm việc bình quân 20 ngày

công/tháng trở lên trong năm cả trong và ngoài địa bàn của xã

(trừ những : tàn tật, mất sứ c lao

ngườ i trong độ tuổi không có khả năng lao động như động, đang đi học, nội trợ, khác).

Phương phá p tính:

= x 100

Tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên của xã (%) Số ngƣờ i lao đô ̣ng có viê ̣c làm thƣờ ng xuyên Tổng số ngƣờ i trong đô ̣ tuổi lao đô ̣ng củ a xã 2.2. Tình hình giảm nghèo ở Ninh Bình

2.2.1. Những chính sách, biện pháp của Ninh Bình

2.2.1.1. Chủ trương, chính sách của Ninh Bình

Sự phân hoá giàu nghèo gây bất bình đẳng trong xã hội, gây nên môi

trƣờng sinh thái bị huỷ hoại, gây mất ổn định về chính trị - xã hội. Nghị quyết

Đại hội toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, X của Đảng chỉ rõ: “Cùng với quá

trình đổi mới, tăng trưởng kinh tế phải tiến hành công tác xóa đói giảm

nghèo, thực hiện công bằng xã hội, tránh sự phân hoá giàu nghèo quá giới

hạn cho phép”. Nghị quyết TW 5 khoá VII của Đảng cũng nêu rõ: “Phải trợ

giúp người nghèo bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, tranh thủ

nguồn tài trợ trong nước và quốc tế, phấn đấu tăng nhanh các hộ giàu đi đôi

với xóa đói giảm nghèo”.

Đảng bộ, chính quyền tỉnh Ninh Bình đã có nhiều chủ trƣơng, chính

sách, chƣơng trình, dự án để phát triển kinh tế - xã hội và XĐGN. Các quan

điểm, chủ trƣơng, chính sách về phát triển kinh tế, XĐGN đƣợc ghi trong các

47

Nghị quyết Đại hội Đảng tỉnh Ninh Bình, Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Ninh

Bình, các chƣơng trình hành động của Tỉnh uỷ Ninh Bình và đề án của

UBND tỉnh (đƣợc nêu cụ thể tại phần phụ lục trang).

2.2.1.2 Biện pháp Ninh Nình đã và đang thực hiện

Thứ nhất, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng và hỗ trợ nguồn lực cho các

xã nghèo, cụm xã nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao.

Trong điều kiện tỉnh còn khó khăn và đang triển khai nhiều dự án lớn,

song Tỉnh uỷ - UBND tỉnh Ninh Bình đã lãnh đạo các cấp, các ngành tập

trung huy động nguồn lực lồng ghép các nguồn vốn, các chƣơng trình, dự án

để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho 25 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao

với tổng số 153 công trình đƣợc triển khai (có phụ lục kèm theo). Đến nay,

khối lƣợng thực hiện đạt trên 2.600 tỷ đồng, giải ngân trên 2.235 tỷ đồng (đạt

100% kế hoạch đề ra). Tổng vốn hỗ trợ các công tŕnh thuộc đề án 15 về “công tác giảm nghèo tại 25 xã” là trên 1.138 tỷ đồng cho 9 nhóm với 65/77 công

trình. Khối lƣợng thực hiện đạt 1.360 tỷ đồng (gấp 1,2 lần so với tổng số vốn

theo đề án). Cụ thể:

Các công trình phục vụ phát triển kinh tế:

Hệ thống chợ nông thôn: đƣợc đầu tƣ xây mới, nâng cấp theo đúng

danh mục Đề án; 15 xã đƣợc hỗ trợ xây dựng, nâng cấp chợ với tổng mức đầu

tƣ 5,4 tỷ đồng (vốn chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo 1,9 tỷ đồng;

ngân sách địa phương 3,5 tỷ đồng); có 10/15 chợ đã đi vào hoạt động tạo điều

kiện thuận lợi mở rộng giao lƣu hàng hoá, tăng thu nhập cho ngƣời nghèo và

05 chợ đang xây dựng: Kim Đông (Kim Sơn); Quảng Lạc, Phú Long, Thạch

Bình, Kỳ Phú (Nho Quan).

Hệ thống đường giao thông đã và đang tích cực được triển khai; đã hỗ

trợ 9/10 công trình với tổng mức 691,9 tỷ đồng (vốn Trung ƣơng 680 tỷ đồng,

ngân sách địa phƣơng 11,9 tỷ đồng) gấp 3,34 lần so với mức hỗ trợ xác định

48

trong Đề án. Hệ thống đƣờng nhánh, đƣờng liên thôn, đƣờng thôn của các xã

cơ bản đƣợc bê tông hoá hoặc đã cứng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi

lại của nhân dân. 4 công trình đã hoàn thành: đƣờng đến trung tâm xã Yên

Quang, Cúc Phƣơng, Thạch Bình (Nho Quan); đƣờng giao thông Yên Sơn

(vào dự án nhà máy gạch Đại Sơn); đƣờng Hang Nghì - Đồng Mấu (Ninh Hoà

– Hoa Lƣ); đƣờng giao thông 3 xã Khánh Trung, Khánh Công, Khánh Thành

(Yên Khánh); 06 công trình đang thi công: đƣờng đến trung tâm 3 xã Yên

Đồng, Yên Thành, Yên Thái (Yên Mô); đƣờng đến trung tâm 03 xã bãi ngang

ven biển, nâng cấp đƣờng 481 Tuy Lộc – Bình Minh (Kim Sơn); mở rộng,

nâng cấp đƣờng 10 Ninh Phúc - Điền Hộ; đƣờng vào vùng đệm Cúc Phƣơng

(Nho Quan), đƣờng cầu đất đỏ Gia Lâm - Thạch Bình (bố trí nguồn vốn trái

phiếu Chính phủ năm 2010).

Hệ thống các công trình thuỷ lợi, kênh mương, thuỷ lợi đầu mối đƣợc

xây dựng tƣơng đối hoàn chỉnh, tăng khả năng chống lũ và điều tiết nƣớc, góp

phần thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thâm canh tăng vụ. Đã hỗ trợ 12/14

công trình với tổng mức 395,4 tỷ đồng (vốn Trung ƣơng 380,6 tỷ đồng, ngân

sách địa phƣơng 14,8 tỷ đồng) gấp 1,26 lần so với mức hỗ trợ xác định trong

Đề án. Trong đó 06 công trình đã hoàn thành gồm: nâng cấp hồ chứa nƣớc

Yên Đồng và Âu Cầu Hội (Yên Mô); xây dựng kênh tiêu Phong Thành –

Xuân Viên; xây dựng 14 cống, bai, đập giữ nƣớc xã Kỳ Phú (Nho Quan); hệ

thống kênh liên thông vùng phân lũ huyện Gia Viễn; nâng cấp các trạm bơm

vùng phân lũ huyện Gia Viễn; nạo vét kênh tiêu lũ thống nhất 3 xã Thƣợng

Hoà – Sơn Thành – Thanh Lạc. 07 công trình đang thi công gồm: nạo vét hố

chứa nƣớc xã Thạch Bình – Nho Quan (đã xong 6/7 hồ, 01 hồ đang thi công);

kiên cố kênh tƣới hồ Thác La (Nho Quan); dự án nuôi trồng thuỷ sản; kênh

dẫn nƣớc ngọt 3 xã bãi ngang (Kim Sơn); nâng cấp đê bao sông Bến Đang, dự

án giếng khoan nƣớc tƣới sản xuất xã Đông Sơn, hệ thống hồ chứa nƣớc Yên

49

Sơn (Tam Điệp). Công trình bơm Rồng (Nho Quan) đang tiến hành thẩm định

dự án.

Về nước sạch: Đã hỗ trợ 3/8 công trình gồm: 2 công trình nƣớc sạch tập

trung xã Thạch Bình, Kỳ Phú và 430/500 giếng khoan ở 3 xã bãi ngang, với

tổng mức 4,4 tỷ đồng (vốn Trung ƣơng 2 tỷ đồng từ Chƣơng trình 134, ngân

sách địa phƣơng 2,4 tỷ đồng) đã đƣa vào sử dụng, đáp ứng nhu cầu nƣớc ngọt

sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. 2 công trình nƣớc sạch tập trung đang

thực hiện gồm các xã Kim Hải (Kim Sơn) và Yên Đồng, Yên Thái (Yên Mô).

3 công trình nƣớc sạch tập trung tại 3 xã Cúc Phƣơng, Văn Phƣơng, Phú Long

(Nho Quan) chuyển sang hỗ trợ gia đình xây dựng bể chứa nƣớc.

Hoàn thành hỗ trợ 200 triệu đồng và đƣa vào sử dụng 2 trạm biến áp tại xã Kỳ Phú đáp ứng tốt nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất của nhân dân vùng sâu, vùng xa.

50

Các công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội:

Trường học, trạm y tế được đặc biệt quan tâm đầu tư xây dựng theo

hướng đạt chuẩn quốc gia, góp phần thực hiện có hiệu quả sự nghiệp giáo dục

và công tác khám chữa bệnh cho nhân dân các xã nghèo.

Tổng mức hỗ trợ của 11/11 trƣờng học với số vốn là 28,5 tỷ đồng (vốn

Trung ƣơng 18,7 tỷ đồng, ngân sách địa phƣơng 9,8 tỷ đồng) gấp 2,49 lần

mức hỗ trợ xác định trong Đề án. 9 trƣờng học đã hoàn thành gồm: trƣờng

mầm non Kim Trung, Kim Hải, trƣờng THCS Kim Đông (Kim Sơn); trƣờng

mầm non Gia Lạc (Gia Viễn), trƣờng Tiểu học Thƣợng Hoà, Thanh Lạc, Cúc

Phƣơng (Nho Quan). 2 trƣờng đang xây dựng gồm: Trƣờng mầm non Phú

Long (Nho Quan); Khu B trƣờng Tiểu học Yên Đồng (Yên Mô).

Tổng mức đã hỗ trợ của 11/12 trạm tế là 11,8 tỷ đồng (vốn Trung ƣơng

5,35 tỷ đồng, ngân sách địa phƣơng 6,45 tỷ đồng) gấp 1,97 lần mức hỗ trợ xác

định trong Đề án. Có 5 trạm y tế đã hoàn thành gồm: Yên Đồng, Yên Thành

(Yên Mô); Kim Hải, Kim Đông (Kim Sơn); Kỳ Phú (Nho Quan). 3 trạm y tế

đang xây dựng gồm: Ninh Xuân (Hoa Lƣ); Đông Sơn (Thị xã Tam Điệp);

Thƣợng Hoà (Nho Quan). 03 trạm y tế đã hỗ trợ từ nguồn vốn phân lũ nhƣng

chƣa xây dựng gồm: Gia Phong, Gia Minh, Gia Lạc (Gia Viễn). Trạm y tế xã

Thanh Lạc đã bố trí vốn và sẽ đƣợc triển khai trong năm 2010.

Hỗ trợ xây dựng trụ sở UBND xã, nhà văn hoá thôn đƣợc triển khai

kịp thời. Trụ sở UBND xã Kim Đông đang xây dựng; 4 nhà văn hoá thôn xã

Kỳ Phú và Trung tâm Tâm thần huyện Yên Mô đã đƣa vào sử dụng.

Thứ hai, tăng cường nguồn vốn cho vay nhằm thực hiện tốt chính

sách tín dụng đối với người nghèo.

Vấn đề tạo vốn cho các hộ nông dân thiếu vốn, đặc biệt là các hộ

nghèo được tiếp cận nguồn vốn vay là hết sức quan trọng và luôn được các

cấp, các ngành quan tâm. Với mục đích tạo điều kiện giúp đỡ các hộ nghèo

51

vƣơn lên thoát nghèo và tránh tái nghèo, từ năm 2007 đến nay, Ngân hàng

Chính sách xã hội (NH CSXH) tỉnh đã giải ngân 3,7 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh

chuyển sang để cho hộ nghèo vay vốn, đồng thời sử dụng 162,6 tỷ đồng từ

nguồn vốn Trung ƣơng cho 14.347 hộ nghèo vay, dƣ nợ cho vay của 25 xã

nghèo đến hết năm 2009 là 181 tỷ đồng. Đã làm thủ tục hỗ trợ lãi suất cho

22.199 hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với số tiền 854 triệu đồng.

Vốn vay của hộ nghèo đƣợc bình xét, phê duyệt công khai, đúng đối tƣợng,

sử dụng đúng mục đích, thủ tục vay vốn nhanh gọn thuận tiện. Các nguồn vốn

cho hộ nghèo để phát triển sản xuất đã thực sự phát huy hiệu quả, điển hình

nhƣ ở Gia Minh, Gia Phong (Gia Viễn), Khánh Công (Yên Khánh), Thạch

Bình, Gia Sơn (Nho Quan)…

Tỉnh đã tập trung đầu tƣ và có chính sách đặc ƣu đãi đối với xã có tỷ lệ

hộ nghèo cao, có nhiều khó khăn nhƣ xã Thạch Bình (Nho Quan) – năm 2007

đã hỗ trợ từ ngân sách tỉnh 1 tỷ đồng cho 200 hộ nghèo vay không lãi để mua

trâu bò và máy nông nghiệp phục vụ sản xuất đã phát huy hiệu quả. Đến nay,

nhiều hộ nghèo đƣợc vay vốn đã vƣơn lên thoát nghèo bền vững. Đây là

nguồn vốn vay chủ yếu của ngƣời nghèo tại 25 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao của

tỉnh Ninh Bình.

Bên cạnh đó, các hộ nghèo và cận nghèo còn đƣợc tiếp cận nguồn vốn

vay từ quỹ “Vì người nghèo” của UBMTTQ, nguồn vốn vay Quỹ hỗ trợ nông

dân của Hội Nông dân tỉnh. Các nguồn vốn này chiếm khoảng 5%. UBND

tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quyết định số: 32/2007/QĐ-TTg, của Thủ

tƣớng Chính phủ về việc cho vay đối với đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt

khó khăn, Quyết định số: 212/2006/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về tín

dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng

ngƣời lao động sau cai nghiện, Nghị định 78/2002/NĐ-CT ngày 04/10/2002

của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và đối tƣợng chính sách, Quyết

52

định số: 31/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về tín

dụng đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn…

53

Bảng 2.3: Nguồn vốn tín dụng cho vay đối với ngƣời nghèo ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2005 đến 2010

(Thông qua kênh của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình).

Đơn vị: Tỷ đồng, hộ.

Năm

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Số hộ

Số tiền

Số hộ

Số tiền

Số hộ

Số tiền

Số hộ

Số tiền Số hộ

Số tiền

Số hộ

Số tiền

Đơn vị

29,175

10.446

35,807

10.734

41,399

11.072

51,051 9.218

58,014

9.296

64,974

Huyện Nho Quan 9.276

7.173

22,693

7.030

28,276

6.570

33,044

6.781

38,414 6.287

45,000

5.710

49,086

Huyện Gia Viễn

3.929

14,415

4.064

18,375

3.623

20,331

3.376

22,425 3.116

25,393

3.166

27,960

Huyện Hoa Lƣ

9.145

27,080

9.895

33,188

6.586

36,704

6.977

41,346 6.426

46,253

5.898

50,951

Huyện Yên Mô

7.180

23,961

7.034

28,414

7.134

31,367

6.309

35,411 6.322

40,590

6.813

45,060

H.Yên Khánh

12.917 31,794

12.091

37,747

11.681

41,264

11.781

46,892 11.981 53,059

11.015

57,016

Huyện Kim Sơn

5.958

24,229

5.961

26,857

5.354

27,926

5.096

29,961 4.425

30,655

4.238

30,010

TP Ninh Bình

19,084

3.894

20.660

3.489

22,212

3.143

25,601 3.007

28,553

2.924

29,643

Thị xã Tam Điệp 4.012

59.590 192,431 60.415

229,324 55.171

254,247 54.535 291,101 50.782 327,517

49.060

354,700

Cộng toàn tỉnh:

Nguồn: NH CSXH tỉnh Ninh Bình năm 2010.

54

Bảng 2.4: Nguồn vốn tín dụng cho vay đối với ngƣời nghèo ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2010 đến 2013

(Thông qua kênh của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình).

2011 2012 2013 Năm

Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền

7.831 4.240 2.340 4.623 4.945 9.284 3.315 2.378 38.956 64,591 49,455 28,067 51,621 44,676 59,980 31,057 29,727 35.9174 7.421 3.785 2.065 4.259 4.485 8.965 3.126 2.144 36.250 64,575 49,444 28,063 51,673 44,492 59,979 30,885 29,715 35.8826 6.166 2.822 1.602 3.652 2.567 5.673 1.911 1.327 25.720 66,570 50,849 29,068 54,068 46,617 61,445 21,295 24,704 35.4616 Đơn vị Huyện Nho Quan Huyện Gia Viễn Huyện Hoa Lƣ Huyện Yên Mô Huyện Yên Khánh Huyện Kim Sơn TP Ninh Bình Thị xã Tam Điệp Cộng toàn tỉnh:

Nguồn: NH CSXH tỉnh Ninh Bình năm 2013.

55

Các nguồn vốn trên phần lớn đƣợc uỷ thác qua các đoàn thể chính trị.

Bên cạnh việc đầu tƣ cho vay vốn, các đoàn thể đã tổ chức hƣớng dẫn các hộ

nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích, phát huy hiệu quả đồng vốn thông qua

những việc làm cụ thể nhƣ: phân công cán bộ, phân công các hộ khá, giàu

giúp đỡ hộ nghèo về kinh nghiệm sản xuất, phối hợp với các ngành tập huấn

KHKT, dạy nghề, tổ chức cho các hộ nghèo đi tham quan các mô hình sản

xuất có hiêụ quả. Qua đó, đã giúp cho nhiều hộ nghèo biết cách tổ chức sản

xuất và áp dụng những tiến bộ KHKT mới vào sản xuất. Nhiều mô hình đã

thực sự giúp ngƣời nghèo thoát nghèo vƣơn lên khá giả nhƣ: Mô hình nuôi dê

sinh sản ở xã Kỳ Phú – Nho Quan, mô hình nuôi bò sinh sản ở xã Văn

Phƣơng – Nho Quan, mô hình trồng nấm ở xã Gia Phong – Gia Viễn, mô hình

khoai lang Nhật Bản ở Sơn Hà – Nho Quan, Yên Sơn – Tam Điệp…

Quy trình vay vốn được tỉnh và các huyện, xã thực hiện như sau:

+ Các tổ chức chính trị - xã hội đứng ra thành lập “tổ tiết kiệm và vay

vốn” để giúp các hộ nghèo vay vốn và thực hiện các quy trình vay sau:

Hộ nghèo Tổ tiết kiệm và vay vốn

Tổ chức chính trị - xã hội

Ban XĐGN UBND xã Ngân hàng chính sách xã hội

Hình 2.2: Quy trình xét duyệt cho vay vốn ngƣời nghèo

Ghi chú:

1. Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn gửi tổ tiết kiệm và vay vốn.

56

2. Tổ vay vốn bình xét hộ nghèo đƣơc vay vốn và gửi danh sách hộ

nghèo để nghị vay vốn lên ban XĐGN UBND xã.

3. Ban XĐGN UBND xã xác nhận và chuyển danh sách lên Ngân hàng.

4. Ngân hàng xét duyệt và thông báo danh sách các hộ đƣợc vay vốn,

lịch giải ngân, địa điểm giải ngân cho UBND xã.

5. UBND xã thông bào kết quả phê duyệt của Ngân hàng đến tổ chức

chính trị xã hội.

6. Tổ chức chính trị - xã hội thông báo kết quả phê duyệt đến tổ tiết

kiệm và vay vốn.

7. Tổ tiết kiệm và vay vốn thông báo cho hộ vay biết kết quả phê duyệt

của Ngân hàng, thông báo thời gian và địa điểm giải ngân đến các hộ

vay vốn.

8. Ngân hàng cùng tổ tiết kiệm và vay vốn giải ngân cho từng hộ gia

đình đƣợc vay vốn.

Qua thực tế thực hiện mô hình trên, các hộ nghèo thông qua Tổ tiết

kiệm vay vốn do các tổ chức chính trị - xã hội đứng ra thành lập để tiếp cận

với nguồn vốn vay ƣu đãi. Sự phối hợp đồng bộ giữa Ngân hàng và các tổ

chức chính trị - xã hội đã tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận dễ dàng hơn

với nguồn vốn vay ƣu đãi.

Thứ ba, tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp

với điều kiện của từng vùng sinh thái, giải quyết việc làm cho người lao

động, tăng thu nhập, giảm nghèo.

Đẩy mạnh sản xuất vụ đông theo Nghị quyết 03/NQ-TU; phát triển

nghề chế biến cói, thêu ren, chế tác đá mỹ nghệ theo Nghị quyết 04/NQ-TU

của Tỉnh uỷ trong đó chú trọng hộ nghèo, xã nghèo, vùng nghèo trọng điểm.

Thực hiện Nghị quyết số: 03-NQ/TU của Tỉnh uỷ về sản xuất vụ đông từ năm

57

2006 đến năm 2010, ngân sách tỉnh đã hỗ trợ (chi thƣờng xuyên) 192,7 tỷ

đồng cho sản xuất vụ đông, trong đó 133,2 tỷ đồng để hỗ trợ giống cây trồng

vụ đông, sản xuất lúa tái sinh, phân bón, thuỷ lợi nội đồng và 59,5 tỷ đồng để

xây dựng hệ thống thuỷ lợi nội đồng, trạm bơm kênh tƣới, tiêu phục vụ sản

xuất vụ đông.

Ngoài các chính sách hỗ trợ sản xuất vụ đông, hỗ trợ vùng cói, tỉnh hỗ

trợ 5 tỷ đồng cho các đối tƣợng nghèo ở 25 xã nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao để

phát triển sản xuất, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi. Việc hỗ trợ đƣợc

định hƣớng theo các địa bàn nhƣ sau: Hỗ trợ giống cây trồng, con nuôi phù

hợp cho đối tƣợng nghèo nhƣ giống ngô lai chịu hạn, giống thỏ Niudilân…

trên vùng đồi núi, bán sơn địa thuộc các xã Thạch Bình, Kỳ Phú, Phú Long,

Quảng Lạc (Nho Quan), xã Yên Đồng, Yên Thành, Yên Thái (Yên Mô), xã

Đông Sơn, Yên Sơn (Thị xã Tam Điệp)... Tỉnh cho phép các xã miền núi có

diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu chuyển đổi sang rừng kinh tế, giao cho

các hộ để có thu nhập từ rừng. Tạo điều kiện hỗ trợ giống, vốn vay cho hộ

nghèo để phát triển và mở rộng một số mô hình cây trồng nhƣ: trồng cây đào

phai ở xã Đông Sơn - Thị xã Tam Điệp; trồng gấc cao sản, củ mài, khoai sọ,

lạc tiên ở vùng đồi Gia Sơn, Thạch Bình, Kỳ Phú, Phú Long, Quảng Lạc, Yên

Sơn; cây trồng có khả năng chịu mặn (củ từ) ở 3 xã bãi ngang ven biển là Kim

Trung, Kim Đông, Kim Hải…Hỗ trợ phân bón, thuốc trừ sâu cho hộ nghèo

làm lúa tái sinh, mô hình chuyển đổi sang lúa – cá ở vùng chiêm trũng của

huyện Nho Quan (các xã Thanh Lạc, Thƣợng Hoà); huyện Gia Viễn (các xã

Gia Minh, Gia Phong, Gia Lạc); huyện Yên Mô (các xã Yên Đồng, Yên

Thành, Yên Thái…); huyện Hoa Lƣ (xã Ninh Vân); Thị xã Tam Điệp (xã Yên

Sơn)… Hỗ trợ một phần giống, thức ăn (30%) để phát triển một số mô hình

sản xuất giảm nghèo: gà thả vƣờn, chăn nuôi lợn, nuôi thuỷ sản… cho một số

đối tƣợng nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (thực hiện thông qua

58

UBMTTQ và các tổ chức hội, đoàn thể) ở các xã nghèo, vùng trọng điểm nói

trên. Miễn thuỷ lợi phí cho toàn bộ hộ nghèo của các xã nghèo trọng điểm.

Tỉnh đã hỗ trợ về chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi cho các hộ nghèo nói

trên mỗi năm 5.000 triệu đồng.

- Mở rộng nghề trồng nấm trên địa bàn tỉnh: Tính đến năm 2006, trên

địa bàn tỉnh mới có khoảng 2.500 hộ trồng nấm (Yên Khánh: 1000 hộ, Kim

Sơn: 200 hộ, Yên Mô: 200 hộ…); 2 đơn vị trồng, chế biến thu mua nấm

(HTX Hợp Tiến, DN Hƣơng Nam); 1 đơn vị sản xuất giống (DN Hƣơng

Nam). Để mở rộng và phát triển nghề trồng nấm ra nhiều địa phƣơng khác, 3

năm qua tỉnh đã tập trung hỗ trợ về giống, hƣớng dẫn kỹ thuật (thông qua

chƣơng trình giống, khuyến nông), hỗ trợ lán trại và hỗ trợ 5 kho lạnh hoặc lò

sấy để bảo quản, chế biến cho 5 điểm là: huyện Yên Mô, huyện Yên Khánh,

huyện Hoa Lƣ, huyện Gia Viễn và huyện Nho Quan. Tỉnh hỗ trợ phát triển

nghề trồng nấm (kho lạnh hoặc lò sấy, hƣớng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ giống…),

mỗi năm 1.100 triệu đồng. Việc sản xuất nấm đã trở thành nghề ở một số xã

có tỷ lệ hộ nghèo cao nhƣ: Khánh Công (Yên Khánh), Quảng Lạc (Nho

Quan), Ninh Hoà (Hoa Lƣ), Yên Sơn (Thị xã Tam Điệp), Gia Minh (Gia

Viễn)… Tỉnh chú trọng chuyển đổi 223 ha rừng phòng hộ ít xung yếu sang

rừng sản xuất giao cho các hộ tự chủ quản lý thuộc 6 xã của huyện Nho Quan

và xã Yên Sơn (Thị xã Tam Điệp). Việc chuyển đổi đó đã phát huy hiệu quả

giúp nhiều hộ có thu nhập cao ổn định đời sống. Qua thực tế, các chính sách

hỗ trợ, các mô hình chuyển đổi phù hợp đã tạo điều kiện cho hộ nghèo phát

triển kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập và thoát nghèo bền vững.

- Công tác phát triển ngành nghề, tạo việc làm cho người nghèo được

quan tâm. Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Ninh Bình giao cho Sở Lao động Thƣơng

binh - Xã hội phối hợp với các đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, 25 xã có

tỷ lệ hộ nghèo cao và các doanh nghiệp triển khai công tác dạy nghề và giải

59

quyết việc làm cho hộ nghèo. Căn cứ từ kết quả khảo sát nhu cầu học nghề

của các hộ nghèo, các ngành và các huyện đã triển khai dạy nghề phù hợp với

điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng nhƣ: Nghề làm tăm hƣơng, mây tre đan

ở các xã Kỳ Phú, Thạch Bình, Gia Sơn, Văn Phƣơng, Quảng Lạc, Phú Long

(huyện Nho Quan), xã Yên Thành, Yên Đồng, Yên Thái (huyện Yên Mô), xã

Đông Sơn, Yên Sơn (Thị xã Tam Điệp), xã Khánh Công (huyện Yên Khánh).

Nghề trồng và chế biến mây, tre ở các xã Yên Sơn (thị xã Tam Điệp) và xã

Quảng Lạc (huyện Nho Quan). Nghề chế biến, đan cói ở 3 xã Kim Trung,

Kim Đông,, Kim Hải (huyện Kim Sơn), Yên Thành, Yên Đồng, Yên Thái

(huyện Yên Mô). Nghề đan bèo bồng, may, thêu ở xã Yên Thành, Yên Đồng,

Yên Thái (huyện Yên Mô), Đông Sơn, Yên Sơn (thị xã Tam Điệp), xã Khánh

Công (huyện Yên Khánh), các xã Gia Minh, Gia Lạc, Gia Phong (huyện Gia

Viễn), các xã Thanh Lạc, Thƣợng Hoà (huyện Nho Quan). Nghề chèo, thuyền,

làm và bán hàng lƣu niệm ở các xã Ninh Xuân, Ninh Hoà (huyện Hoa Lư), xã

Yên Đồng, Yên Thái (huyện Yên Mô).

60

Bảng 2.5: Số lƣợng làng nghề, cụm làng nghề tại Ninh Bình

STT Xã có cụm ngành nghề Tổng số Làng nghề Xã có làng nghề Tên huyện, thị xã, thành phố

1 TP.Ninh Bình Tổng số xã, phƣờng, thị trấn 14 2 1 1

2 TX.Tam Điệp 8

3 Kim Sơn 27 4 26 10

4 Hoa Lƣ 11 2 4 3

5 Yên Khánh 20 3 5 5

6 Yên Mô 18 2 2 2

7 Gia Viễn 21 1 4 4

8 Nho Quan 27 2 4 3

Nguồn: Sở Công Thương tỉnh Ninh Bình năm 2013

61

Từ năm 2007 đến nay, toàn tỉnh đã mở đƣợc 132 lớp dạy nghề cho

5.022 ngƣời nghèo tại 23 xã, kinh phí hỗ trợ 4,718 tỷ đồng (nguồn trích từ

chƣơng trình đào tạo nghề 50%, ngân sách tỉnh 50%). Một số nghề đào tạo cơ

bản phù hợp với vùng miền, đối tƣợng hộ gia đình, bƣớc đầu hình thành xóm

nghề, cụm xã nghề nhƣ: đan bèo bồng, mây tre đan, chẻ tăm hƣơng, may,

thêu, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho rất nhiều hộ nghèo. Tỉnh cũng đƣa

ra các chính sách để khuyến khích các DN trực tiếp tổ chức đào tạo nghề và

tiếp nhận lao động là ngƣời nghèo vào làm việc tại DN. Cụ thể nhƣ: trực tiếp

tổ chức đào tạo nghề và tiếp nhận lao động (diện hộ nghèo ở 23 xã trên) vào

làm việc tại DN sẽ đƣợc tỉnh hỗ trợ trực tiếp 1,5 triệu đồng/ngƣời/khoá đào

tạo. Kinh phí từ chƣơng trình mục tiêu đào tạo nghề và hỗ trợ từ ngân sách

của tỉnh: quỹ khuyến nông, khuyến công và nguồn sự nghiệp khoa học (thanh

toán kinh phí hỗ trợ cho DN khi người nghèo được đào tạo, tiếp nhận vào DN

làm việc hoặc bao tiêu sản phẩm làm ra).

- Thực hiện chính sách ƣu đãi đối với DN đầu tƣ sản xuất, kinh doanh,

tiêu thụ sản phẩm vào địa bàn 23 xã nghèo đạt kết quả tốt: Đây là hƣớng đi

đúng, có nhiều kết quả tốt thu hút lao động, tăng thu nhập và xây dựng kết

cấu hạ tầng tại 23 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tỉnh đƣa ra chính sách: Đối với

các DN đầu tƣ vào địa bàn 23 xã nghèo và ƣu tiên sử dụng lao động tại địa

phƣơng ngoài việc đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi chung của Nhà nƣớc tại

thời điểm còn đƣợc hƣởng các ƣu đãi:

+ Ưu đãi về vốn đầu tư: Các DN đƣợc bảo lãnh vay vốn tín dụng đầu tƣ

phát triển, đƣợc hỗ trợ lãi suất sau đầu tƣ từ ngân sách tỉnh thông qua Quỹ

đầu tƣ phát triển của tỉnh.

+ Ưu đãi về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và giải phóng mặt bằng:

Đối với các công trình ngoài hàng rào dự án nhƣ đƣờng giao thông, hệ

thống cấp điện, thông tin liên lạc, cấp và thoát nƣớc đƣợc hỗ trợ đầu tƣ bằng

62

ngân sách tỉnh hoặc của DN.

Các công trình ngoài hàng rào dự án: ngân sách huyện hỗ trợ 100%

kinh phí giải phóng mặt bằng (dự án có diện tích dƣới 5 ha); dự án có diện

tích hơn 5 ha trở lên, tỉnh hỗ trợ 50%; hỗ trợ 30% kinh phí san lấp mặt bằng.

63

Bảng 2.6: Tổng hợp vốn NSNN thực hiện đầu tƣ CSHT thiết yếu trên địa bàn 25 xã nghèo

trọng điểm giai đoạn 2011 - 2013

Đơn vị: Triệu đồng.

Tình hình thực hiện hỗ trợ đầu tƣ

Số vốn còn thiếu

Năm 2012 Năm 2013

Ghi chú

Số TT

Danh mục công trình

Quy mô công trình

Năm 2011

Tổng kinh phí hỗ trợ theo đề án

Tổng số (lũy kế)

So với mức quyết định đầu tư

So với mức hỗ trợ của đề án

Tổng nhu cầu đầu tƣ theo quyết định đầu tƣ 1

2

3

4

5 75.176

7

8

10

Tổng cộng:

6

I Phát triển chợ nông thôn 12.045

7.785

5374

2.011

654

4.976

II Giao thông III Thủy lợi IV Nƣớc sạch sinh hoạt V CSHT trƣờng học VI Trạm y tế xã VII Các Trung tâm xã hội VIII Trụ sở UBND xã IX Hỗ trợ khác

1.843.498 1.060.859 60.907 33.843 18.179 2.100 12.439 1.080

207120 312 800 41 047 11 315 6 000 2 100 500

691 834 395 326 4 375 28 123 11 803 700 1 000 280

55. 000 9.200 965 6.100 1.900

67.334 134.540 1.560 13.374 5.050 700 1.000 280

569.500 1.151.664 665.533 251.586 56.532 1.850 5.720 8.649 6.376 4.853 1.400 11.439 1.000

9 3.285 9.186 58.000 36.672 150 500 1.400

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình năm 2013

64

+ Các ưu đãi khác về đào tạo lao động, về thông tin quảng cáo, về thủ

tục hành chính thực hiện nhƣ quy định đối với dự án đầu tƣ vào khu công

nghiệp, trong đó, các cấp chính quyền phải đảm bảo giải quyết các thủ tục

hành chính kịp thời thuận lợi cho nhà đầu tƣ qua phân cấp quản lý. Kinh phí

hỗ trợ một năm là 5 tỷ đồng. Hiện nay, có 7 doanh nghiệp đầu tƣ sản xuất trực

tiếp trên địa bàn 25 xã, tạo việc làm ổn định cho trên 1.200 lao động, trong đó

có trên 550 lao động là ngƣời nghèo với mức thu nhập bình quân từ 800.000đ

– 1.700.000đ/ngƣời/tháng. Tiêu biểu nhƣ các doanh nghiệp: Gạch Đại Sơn, cơ

sở chế biến thực phẩm Thanh An, công ty may Đức Huân (Yên Sơn – Tam

Điệp), doanh nghiệp may Vĩnh Oanh (Yên Thái – Yên Mô); nhà máy gạch

Gia Lạc, công ty nấm Hồng Ngọc (Phú Long – Nho Quan); công ty Phúc Lộc

(Thạch Bình – Nho Quan).

- Tỉnh yêu cầu các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du

lịch và các địa bàn phải sử dụng lao động địa phương, ưu tiên tuyển dụng và đào

tạo nghề cho lao động ở địa bàn bị thu hồi đất (nhất là lao động thuộc diện hộ

nghèo), cụ thể nhƣ các DN đầu tƣ vào các khu du lịch Tràng An, khu du lịch

Đồng Chƣơng, hồ Đồng Thái – Yên Thắng, Vân Long, cụm công nghiệp Gián

Khẩu – Gia Viễn, khu công nghiệp Ninh Phúc – Ninh Bình… Từ năm 2005 đến

nay, đã thu hút đƣợc trên 20% lao động tuyển dụng cho ngƣời nghèo.

- Phát triển chợ nông thôn trên địa bàn các xã nghèo nhằm mở rộng

giao lƣu hàng hoá và tạo thêm việc làm cho ngƣời nghèo. Trong giai đoạn từ

2007 đến năm 2010, đã ƣu tiên đầu tƣ mới, di chuyển và nâng cấp 15 chợ tại

các xã nghèo cụ thể là:

+ Huyện Nho Quan (4 chợ): Thạch Bình, Kỳ Phú, Phú Long, Quảng

Lạc;

+ Huyện Kim Sơn (1 chợ): Kim Đông;

+ Thị xã Tam Điệp (2 chợ): Yên Sơn, Đông Sơn;

65

+ Huyện Yên Mô (2 chợ): Yên Đồng, Yên Thành;

+ Huyện Gia Viễn (3 chợ): Gia Minh, Gia Phong, Gia Lạc;

+ Huyện Hoa Lƣ (2 chợ): Ninh Xuân, Ninh Hoà;

+ Huyện Yên Khánh (1 chợ): Khánh Công.

15 xã đƣợc hỗ trợ xây dựng nâng cấp chợ với tổng mức đầu tƣ là 5,4 tỷ

đồng (vốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo 1,9 tỷ đồng; ngân sách

địa phƣơng 3,5 tỷ đồng). 15 chợ đều đã đi vào hoạt động tạo điều kiện thuận

lợi mở rộng giao lƣu hàng hoá có thêm việc làm cho ngƣời nghèo.

- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để người nghèo ở 25 xã nghèo

được đi XKLĐ. XKLĐ là một trong những giải pháp giảm nghèo nhanh nhất.

Tỉnh giao cho Sở LĐTB&XH chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên

quan, thống nhất quản lý các DN kinh doanh XKLĐ.; kêu gọi các doanh

nghiệp có uy tín trong lĩnh vực XKLĐ và lựa chọn thị trƣờng có thu nhập

khá. Công khai mức chi phí, thủ tục, đảm bảo 100% ngƣời lao động thuộc

diện hộ nghèo có nhu cầu XKLĐ đƣợc đào tạo xuất khẩu. Ngân sách tỉnh hỗ

trợ cho đào tạo 1 triệu đồng/ngƣời, cấp trực tiếp cho đơn vị đào tạo và đƣa

đƣợc ngƣời đi lao động xuất khẩu.

Lao động thuộc diện hộ nghèo có nhu cầu vay vốn để đi XKLĐ đƣợc

vay đến mức tối đa theo quy định là 30 triệu đồng. NH CSXH đảm bảo đủ

nguồn vốn vay và giải quyết cho vay kể cả khi gia đình hộ nghèo đang vay

vốn của NH CSXH nhƣng không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng

tại bên cho vay. Nếu nhu cầu vay vƣợt quá mức quy định của NH CSXH thì

ngân sách tỉnh sẽ trích kinh phí giao cho NH CSXH cho vay để đảm bảo yêu

cầu của đối tƣợng. Từ năm 2007 đến nay, các ngành và đoàn thể đã tập trung

tƣ vấn dạy nghề, dạy tiếng cho 950 lao động nghèo của 25 xã, trong đó có 592

ngƣời đã đi XKLĐ.

Thứ tư, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo,

66

thể chế hoá sự tham gia của các tổ chức chức chính trị - xã hội vào công

tác giảm nghèo.

Cán bộ là khâu then chốt, là yếu tố quyết định của sự thành công.

Trong thời gian qua, từ tỉnh đến cơ sở đã đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán

bộ làm công tác XĐGN đặc biệt là ở tuyến cơ sở. Tỉnh và các huyện đã

thƣờng xuyên kịp thời kiện toàn bổ sung ban chỉ đạo XĐGN các cấp, đảm bảo

triển khai thực hiện có hiệu quả chƣơng trình đề ra. Chú trọng đào tạo bồi

dƣỡng cán bộ làm công tác giảm nghèo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền các

chủ trƣơng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, các đề án, chƣơng trình, nghị

quyết về giảm nghèo của tỉnh, của các huyện, thị đến đông đảo nhân dân tạo

động lực, huy động sự vào cuộc của cả cộng đồng đối với công tác giảm

nghèo. Từ năm 2000 đến 2013 đã có 1.078 lớp tập huấn về nâng cao năng lực

cho cán bộ làm công tác giảm nghèo với 3.983 lƣợt cán bộ tham gia.

Tăng cường vai trò của UBMTTQ và các đoàn thể về thực hiện

chương trình giảm nghèo.

Tỉnh uỷ Ninh Bình đã phân công các tổ chức chính trị - xã hội phụ

trách địa bàn 25 xã nghèo cụ thể nhƣ sau:

- UBMTTQ tỉnh phụ trách các xã: Ninh Xuân, Ninh Hoà của huyện

Hoa Lƣ, xã Khánh Công của huyện Yên Khánh;

- Hội Nông dân tỉnh phụ trách các xã của huyện Nho Quan: Thạch

Bình, Kỳ Phú, Phú Long, Quảng Lạc, Gia Sơn, Văn Phƣơng, Văn Phong,

Thanh Lạc, Thƣợng Hoà.

- Tỉnh Đoàn phụ trách các xã: Kim Trung, Kim Hải và Kim Đông của

huyện Kim Sơn.

- Hội phụ nữ tỉnh phụ trách các xã Gia Minh, Gia Phong, Gia Lạc của

huyện Gia Viễn.

- Liên đoàn Lao động tỉnh phụ trách các xã: Yên Sơn, Đông Sơn của

67

Thị xã Tam Điệp.

- Hội Cựu chiến binh tỉnh phụ trách các xã: Yên Sơn, Đông Sơn của

Thị xã Tam Điệp.

Để có thêm điều kiện cho các tổ chức đoàn thể thực hiện nhiệm vụ phụ

trách các xã, UBND tỉnh đã cấp kinh phí hỗ trợ công tác phí cho các đoàn thể

hàng năm như sau:

Uỷ ban MTTQ tỉnh: 60 triệu đồng.

Hội Nông dân: 150 triệu đồng.

Tỉnh Đoàn: 70 triệu đồng.

Hội Phụ nữ: 60 triệu đồng.

Liên đoàn Lao động tỉnh: 60 triệu đồng.

Hội Cựu chiến binh tỉnh: 50 triệu đồng.

Trong thời gian qua, MTTQ và các đoàn thể trong tỉnh Ninh Bình đã

chủ động phối hợp hƣớng dẫn cấp uỷ chính quyền 25 xã xây dựng kế hoạch

giảm nghèo theo từng tháng, quý, năm. Tập trung tuyên truyền, khảo sát phân

công giúp đỡ 6.220 hộ nghèo; chỉ đạo mỗi đoàn thể ở xã giúp đỡ từ 3-5 hộ

thoát nghèo/năm và đã đạt đƣợc một số kết quả tốt nổi bật là: Ngoài chƣơng

trình đầu tƣ của tỉnh đã tổ chức đƣợc 179 lớp tập huấn chuyển giao KHKT, tƣ

vấn giới thiệu việc làm và XKLĐ. Hỗ trợ làm bể chứa nƣớc sạch, giếng

khoan, giống cây trồng vật nuôi phân bón sản xuất. Huy động đoàn viên, hội

viên các tổ chức, cá nhân đóng góp ngày công, ủng hộ tiền xây, sửa chữa nhà

ở cho hộ nghèo; hỗ trợ xây dựng 8 nhà văn hoá thôn với số tiền 160 triệu

đồng. Tranh thủ nguồn vốn của các đoàn thể Trung ƣơng và các DN để đầu

tƣ hỗ trợ các xã nghèo, hộ nghèo; Trực tiếp chỉ đạo hƣớng dẫn xây dựng 190

mô hình “hướng dẫn người nghèo cách làm ăn”, điển hình là: mô hình trồng

khoai lang Nhật Bản, lúa chất lƣợng cao, chuyển giao KHKT và hỗ trợ nuôi

dê sinh sản, ếch Thái Lan của Hội Nông dân tỉnh, dự án làng thanh niên nuôi

68

trồng thuỷ sản, triển khai giống ngô mới của Đoàn thanh niên; hỗ trợ xây

dựng nhà văn hoá thôn và gà thả vƣờn của Liên đoàn lao động; dạy nghề chẻ

tăm hƣơng, mô hình gà thả vƣờn, lợn sinh sản của Hội phụ nữ; hỗ trợ nghề

trồng đào phai, nghề trồng nấm của Hội Cựu chiến binh; MTTQ vận động

các DN ủng hộ quỹ “Vì người nghèo” với số tiền gần 20 tỷ đồng.

MTTQ và các đoàn thể đã tích cực tham gia giám sát việc thực hiện

chính sách, kinh phí hỗ trợ từ các chƣơng trình, dự án, đảm bảo đến đúng

ngƣời nghèo, xã nghèo. Có thể khẳng định MTTQ và các đoàn thể của tỉnh

Ninh Bình đã nghiêm túc, trách nhiệm sâu sát cơ sở, bám sát chủ trƣơng giảm

nghèo của tỉnh; nỗ lực tích cực thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân công; có nhiều

giải pháp cụ thể, cách làm mô hình sáng tạo đƣợc cơ sở và nhân dân ghi nhận,

góp phần thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo của tỉnh.

Thứ năm, thực hiện hỗ trợ cải tạo, sửa chữa nhà tạm, nhà dột nát

cho hộ nghèo.

Thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá trong việc xoá nhà ở hƣ hỏng cho hộ

nghèo trên địa bàn tỉnh, để tạo điều kiện giúp đỡ các hộ nghèo, gia đình chính

sách, gia đình có công có nhà ở, không còn cảnh nhà tranh vách đất dột nát.

Tỉnh uỷ đã giao cho HĐND xây dựng Đề án số 02-ĐA/TTHĐ về việc hỗ trợ

xây dựng mới cải tạo sửa chữa nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai

đoạn 2008 - 2009. Mục đích của đề án là tạo ra phong trào rộng khắp trong

nhân dân toàn tỉnh nhằm chia sẻ, đùm bọc ngƣời nghèo theo phƣơng châm “lá

lành đùm lá rách” thông qua việc huy động nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân

sách Nhà nƣớc, sự đóng góp, giúp đỡ của anh em dòng họ, cộng đồng dân cƣ,

tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các doanh nghiệp… Cũng từ đó để tạo điều

kiện cho các hộ nghèo có khó khăn về nhà ổn định cuộc sống có điều kiện

vƣơn lên thoát nghèo.

Toàn tỉnh có 2.717 hộ có khó khăn về nhà ở cần đƣợc hỗ trợ, xây mới

69

cải tạo, sửa chữa. Riêng 25 xã nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao, số hộ khó khăn về

nhà ở là 671 hộ, chiếm tỷ lệ 24,7% tổng số hộ có khó khăn về nhà ở trên địa

bàn toàn tỉnh.

Điều kiện các hộ nghèo khó khăn về nhà ở được hỗ trợ là: Chƣa có nhà

ở hoặc nhà mái tranh, nhà tranh tre, vách đất, vách tre nứa hoặc nhà đã dột

nát, hƣ hỏng nặng, xuống cấp nghiêm trọng. Mức hỗ trợ: đối với nhà xây

dựng mới: hỗ trợ 25 triệu đồng/nhà; đối với nhà sửa chữa, cải tạo: hỗ trợ 12,5

triệu đồng/nhà (bằng 50% kinh phí hỗ trợ xây dựng mới).

Đến nay, 671 hộ nghèo tại 25 xã nghèo đã đƣợc hỗ trợ, xây mới, sửa

chữa về nhà ở với số tiền trị giá trên 20 tỷ đồng.

Việc hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đã tạo điều kiện cho hộ nghèo có

nơi ở ổn định, cải thiện điều kiện sống yên tâm lao động sản xuất, có 474 hộ

nghèo (chiếm 74,45%) đƣợc hỗ trợ xây, sửa nhà đã vƣơn lên thoát nghèo.

Thông qua chủ trƣơng, chính sách hỗ trợ một phần kinh phí để giúp đỡ hộ

nghèo, hộ chính sách xoá nhà ở hƣ hỏng dột nát của tỉnh cho thấy đây là một

chủ trƣơng, đƣờng lối đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế, đƣợc nhân

dân hƣởng ứng và đồng tình ủng hộ, phát huy đƣợc truyền thống “lá lành

đùm lá rách”, tạo đƣợc tính xã hội cao. Nhiều DN, các cơ quan đơn vị đóng

trên địa bàn đã tình nguyện đăng ký đảm nhận sửa chữa, xây mới nhà cho các

hộ gia đình nghèo. Thông qua đó giúp các hộ nghèo không còn mặc cảm với

đói nghèo, giải quyết cơ bản về xoá nhà ở dột nát cho hộ nghèo trên địa bàn

tỉnh. Phần lớn các hộ nghèo sau khi có nhà ở ổn định cuộc sống đã tập trung

làm ăn, vƣơn lên thoát nghèo.

Thứ sáu, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội

theo quy định của Chính phủ.

Tại 25 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, tỉnh đã trợ cấp 6.815 lƣợt đối tƣợng

bảo trợ xã hội theo Nghị định 67/2007/NĐ-CT với số tiền 10,8 tỷ đồng; cấp

70

248.839 thẻ bảo hiểm y tê miễn phí cho các đối tƣợng nghèo; thực hiện tốt

chính sách miễn giảm học phí, các khoản đóng góp cho 19.686 lƣợt học sinh

thuộc hộ nghèo với số tiền 1,4 tỷ đồng. Thông qua các tổ chức xã hội, các

ngành, các đoàn thể thực hiện khám chữa bệnh nhân đạo, từ thiện và phát

thuốc miễn phí cho 30.267 lƣợt ngƣời với số tiền trên 5 tỷ đồng

2.2.1.2. Biện pháp Ninh Bình đã và đang thực hiện

Từ chủ trƣơng đúng đắn, hợp lòng dân cùng với sự chỉ đạo tập trung

quyết liệt của Tỉnh uỷ, sự cố gắng nỗ lực của các cấp, các ngành, MTTQ, các

đoàn thể và nhân dân trong tỉnh, công tác giảm nghèo của tỉnh Ninh Bình đã

đạt đƣợc những kết quả tốt; các nhiệm vụ giải pháp giảm nghèo đƣợc triển

khai đồng bộ, toàn diện, nhiều mục tiêu, nhiệm vụ đạt và vƣợt kế hoạch, tạo

chuyển biến rõ nét tác động sâu sắc tới nhiều mặt đời sống xã hội của nhân

dân trong tỉnh nói chung và của các hộ nghèo nói riêng. Tỷ lệ hộ nghèo toàn

tỉnh giảm nhanh, là kết quả thực chất, đúng, sát với tiêu chí hộ nghèo và tình

hình thực tế của các xã, phƣờng, thị trấn trong tỉnh. Đa số hộ nghèo đƣợc hỗ

trợ đã thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo của 25 xã nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao

giảm nhanh từ 21,51% năm 2007 xuống còn 8,2% năm 2013; một số xã có tỷ

lệ hộ nghèo cao giảm nhanh nhƣ: Thạch Bình – Nho Quan từ 40,39% năm

2007 xuống 18,25% năm 2013; Gia Minh – Gia Viễn từ 29,18% xuống

7,12%, Gia Lạc – Gia Viễn từ 30,54 % năm 2007 xuống còn 10,06 %.

71

Bảng 2.7: Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo 145 xã, phƣòng, thị trấn tỉnh Ninh Bình năm 2013

Hộ nghèo

Hộ cận nghèo

Tổng số

Tổng số

nhân

Số hộ

Số nhân khẩu

Tỷ lệ

Số hộ cận

Số nhân

Tỷ lệ

STT

Đơn vị

hộ dân

khẩu dân

nghèo

nghèo

(%)

nghèo

khẩu cận

(%)

nghèo

A

B

4

5

6

1

2

3

8

7

1

31.653

120.382

196

511

0,62

405

1,28

926

TP N.Bình

2

16.386

57.135

379

954

2,31

384

2,34

1.259

TX T.Điêp

3

42.396

156.410

3.314

8.269

7,82

2.810

6,63

9.769

H Nho Quan

4

36.100

126.793

2.049

4.821

5,68

1.862

5,16

5.316

H Gia Viễn

5

2.159

4,28

1.051

4,56

2.607

H. Hoa Lƣ

23.055

73.790

986

6

2.169

5.388

5,22

2.531

6,09

7.644

H Yên Khánh

41.580

145.033

7

35.931

119.514

2.599

5.814

7,23

2.540

7,07

7.142

H. Yên Mô

8

49.876

187.099

3.363

9.919

6,74

4.314

8,65

15.159

H. Kim Sơn

Nguồn: Sở LĐTB&XH tỉnh Ninh Bình năm 2013

72

Đặc biệt đối với 25 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao thì đến năm 2013 đã đạt

đƣợc nghững kết quả hết sức khả quan. Có thể nhận thấy điều này qua các số

liệu tập hợp. Nhƣng đến năm 2013 thực hiện các biện pháp giảm nghèo trên

phạm vi toàn tỉnh, mặc dù số hộ tăng lên gần một ngàn hộ (29.819 hộ) nhƣng

số hộ nghèo đã giảm xuống chỉ còn 4.643 hộ, chiếm 15,57%. Đặc biệt đến

năm 2009, số hộ trong toàn tỉnh tăng lên 31.283 hộ, nhƣng hộ nghèo giảm

xuống chỉ còn 3.337 hộ, chiếm 10%.

* Nguyên nhân của những kết quả đạt được:

Chƣơng trình mục tiêu giảm nghèo của tỉnh đã thực sự trở thành nhiệm

vụ chính trị quan trọng của các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận, các tổ

chức đoàn thể các cấp. Tỉnh Ninh Bình đã triển khai các chƣơng trình giảm

nghèo với quyết tâm cao và đạt đƣợc kết quả đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh

giảm xuống còn 7,63% cuối năm 2012 và năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh

giảm còn 5,44% vƣợt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

Các chính sách, giải pháp giảm nghèo đã đƣợc triển khai thực hiện và

đi vào cuộc sống ngƣời dân đến tận cơ sở, từng hộ gia đình, hạn chế đói

nghèo, mở ra cơ hội cho ngƣời nghèo có vốn sản xuất, có việc làm để tăng thu

nhập, từng bƣớc cải thiện đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần, góp phần vào

sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

Chƣơng trình giảm nghèo đã khơi dậy và phát huy đƣợc truyền thống

tốt đẹp của dân tộc, đƣợc nhân dân đồng tình ủng hộ.

2.2.2. Nội dung và kết quả giảm nghèo của Ninh Bình

2.2.2.1. Phân tích các nội dung giảm nghèo căn cứ theo số liệu thứ cấp

Qua báo cáo kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Ninh Bình

thời gian gần đây cho thấy cụ thể sau:

Năm 2010 kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo toàn tỉnh có 30.687 hộ

nghèo, chiếm 12,39%.

73

Năm 2011 kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo toàn tỉnh có 25.687 hộ

nghèo, chiếm 9,85% (giảm 5.000 hộ nghèo).

Năm 2012 kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo toàn tỉnh có 20.416 hộ

nghèo, chiếm 7,54% (giảm 5.271 hộ nghèo).

Năm 2013 kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo toàn tỉnh có 15.055 hộ

nghèo, chiếm 5,44% (giảm 5.361 hộ nghèo).

Hộ nghèo có chủ hộ là nữ: 7.681 hộ/20.416 hộ nghèo chiếm 37,6%.

Hộ nghèo thuộc diện chính sách ngƣời có công: 178 hộ/20.416 hộ

chiếm 0,87%.

Hộ nghèo thuộc diện chính sách bảo trợ xã hội: 8.014 hộ/20.416 hộ

nghèo chiếm 39,2%.

Số hộ không có khả năng thoát nghèo: 8.574 hộ, chiếm 42% (số hộ

không có khả năng thoát nghèo chủ yếu là các hộ là ngƣời cao tuổi cô đơn

không nơi nƣơng tựa, ngƣời thuộc diện hƣởng chế độ trợ cấp bảo trợ xã hội,

ngƣời mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tim, chạy thận nhân tạo… Đơn vị có hộ

nghèo cao nhất là huyện Kim Sơn (9,99% hộ nghèo); đơn vị có tỷ lệ hộ nghèo

thấp nhất là thành phố Ninh Bình (0,87% hộ nghèo). Xã có tỷ lệ hộ nghèo cao

nhất là xã Thạch Bình, huyện Nho Quan (18,25% hộ nghèo), tỷ lệ hộ nghèo

thấp nhất là phƣờng Phúc Thành, thành phố Ninh Bình (0,12% hộ nghèo);

toàn tỉnh có 3 đơn vị hành chính cấp xã hiện nay không còn hộ nghèo là

Phƣờng Vân Giang, Phƣờng Thành Bình và Phƣờng Thanh Bình, thành phố

Ninh Bình.

Nguyên nhân, thực trạng các hộ nghèo:

+ Nghèo do thiếu vốn sản xuất: 3.480 hộ/20.416 hộ nghèo, chiếm

17,05%.

+ Nghèo do thiếu đất canh tác: 1.329 hộ/20.416 hộ nghèo chiếm 6,51%.

+ Nghèo do thiếu phƣơng tiện sản xuất: 1.295 hộ/20.416 hộ nghèo,

74

chiếm 6,34%.

+ Nghèo do thiếu lao động: 3.428 hộ/20.416 hộ nghèo, chiếm 16,79%.

+ Nghèo do đông ngƣời ăn theo: 2.024 hộ/20.416 hộ nghèo, chiếm

9,91%;

+ Nghèo do có lao động nhƣng không tìm đƣợc việc làm: 2.272

hộ/20.416 hộ nghèo, chiếm 11,13%;

+ Nghèo do không biết cách làm ăn: 3.050 hộ/20.416 hộ nghèo, chiếm

14,94%;

+ Nghèo do ốm đau nặng hoặc mắc các tệ nạn xã hội: 7.479 hộ/20.416

hộ nghèo, chiếm 36,63%;

+ Nghèo do chây lƣời không lao động: 2.370 hộ/20.416 hộ nghèo,

chiếm 11,61%;

+ Nghèo do nguyên nhân khác: 1.484 hộ/20.416 hộ nghèo, chiếm

7,27%.

Trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo tỉnh Ninh Bình có

những khó khăn thuận lợi sau:

Thuận lợi:

Chƣơng trình giảm nghèo ngày càng đƣợc các Cấp ủy Đảng, chính

quyền, Mặt trận và các đoàn thể quan tâm tập trung chỉ đạo quyết liệt nhằm

đẩy nhanh tiến độ, đƣợc nhân dân đồng tình hƣởng ứng.

Qua thực tiễn thực hiện chƣơng trình giảm nghèo, tỉnh đã thu đƣợc

nhiều kết quả và bài học kinh nghiệm về cơ chế, chính sách, quản lý, điều

hành, huy động nguồn lực và chỉ đạo, thực hiện; đã tạo đƣợc phong trào hành

động cách mạng sôi nổi và rộng khắp, mang tính xã hội hóa cao.

Ngƣời nghèo, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh ngày càng có nhận thức đúng

đắn, có ý thức tự phấn đấu vƣơn lên giảm nghèo; biết thực hành tiết kiệm, học

hỏi cách làm ăn, tận dụng các cơ hội và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ trên các

75

mặt của Nhà nƣớc và cộng đồng. Đây là yếu tố đóng vai trò quyết định trong

suốt quá trình thực hiện Chƣơng trình giảm nghèo của tỉnh.

Hệ thống tổ chức cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp ngày càng

đƣợc củng cố và phát triển đi sâu về chất, có trình độ nghiệp vụ, hiểu rõ tình

hình các hộ nghèo ở địa phƣơng, cơ sở, có tinh thần và thái độ phục vụ nhân

dân, biết làm tốt công tác vận động quần chúng, có tấm lòng và trách nhiệm

trong thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.

Khó khăn:

Do điều kiện tự nhiên không thuận lợi, khí hậu khắc nghiệt, địa hình

phức tạp, diện tích đất trồng trọt ít và khó canh tác… xuất phát điểm của tỉnh

thấp, kinh tế chƣa phát triển, dân cƣ chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số,

trình độ dân trí còn thấp, việc áp dụng khó học kỹ thuật vào sản xuất phát

triển kinh tế còn hạn chế. Vấn đề thiếu đất, thiếu nƣớc sản xuất vẫn đang là

thách thức lớn cho chính quyền địa phƣơng.

Kinh tế thế giới suy giảm, hoạt động của các DN gặp khó khăn do

thiếu vốn nên khả năng tạo việc làm và thu hút LĐ vào làm việc hạn chế; chất

lƣợng LĐ còn thấp, tâm lý ngại đi xa sợ không an toàn của bộ phận ngƣời

LĐ, đặc biệt là LĐ các huyện vùng cao, vùng sâu.

Hiện nay có quá nhiều chính sách hỗ trợ cho ngƣời nghèo (gồm những

chính sách do TW và địa phƣơng ban hành), các chính sách đƣợc ban hành

bởi nhiều bộ, ngành TW theo chức năng nhiệm vụ của từng bộ, ngành nên

không tránh khỏi có sự chồng chéo không đồng nhất về mức hỗ trợ của chính

sách, vì vậy khó khăn cho việc theo dõi, quản lý. Một chính sách ban hành

nhƣng có quá nhiều Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn; Một số chính sách ban

hành nhƣng Thông tƣ, hƣớng dẫn chậm ban hành nên thiệt thòi cho đối tƣợng

hƣởng lợi. Mặt khác do có nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo dẫn

76

đến tình trạng nhân dân trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc không muốn

thoát nghèo.

2.2.2.2. Phân tích dựa theo kết quả thực tế

* Kết quả đạt được

Về Kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp

Xác định công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành trong công tác giảm

nghèo là yếu tố quan trọng đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách giảm

nghèo, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội trên địa

bàn tỉnh, do vậy công tác kiện toàn ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp thƣờng

xuyên đƣợc quan tâm. Đến nay, ở cả 3 cấp trong toàn tỉnh đã thành lập đƣợc

ban chỉ đạo giảm nghèo đảm bảo đủ về số lƣợng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Về Công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết

Thực hiện các chủ trƣơng về công tác giảm nghèo, Tỉnh ủy, HĐND,

UBND tỉnh ban hành các văn bản để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức

thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn, tạo hành lang pháp

lý, là cơ sở để các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành,

đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về

giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh.

Thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về

định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 – 2020, Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đã huy động đƣợc sự tập trung, lãnh đạo, chỉ

đạo của cả hệ thống chính trị thông qua việc triển khai thực hiện các đề án,

chƣơng trình, kế hoạch nên công tác giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh đã đạt

đƣợc nhiều kết quả tích cực, các hoạt động giảm nghèo đƣợc triển khai đồng

bộ, dƣới nhiều hình thức, do đó giúp các đối tƣợng bảo trợ xã hội, ngƣời

nghèo đƣợc tiếp cận và hƣởng thụ lợi ích từ các dịch vụ công, đặc biệt trong

các lĩnh vực y tế, Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, giáo

77

dục và đào tạo, nhà ở, việc làm… làm cho đời sống nhân dân ngày càng đƣợc

cải thiện. Song song với các chính sách ƣu tiên phát triển kinh tế thì chính

sách về công tác giảm nghèo cũng luôn đƣợc các cấp Ủy đảng, chính quyền

quan tâm đúng mức, trong đó đặc biệt chú trọng quan tâm đầu tƣ về cơ sở hạ

tầng, hỗ trợ giống, vốn phục vụ sản xuất, ƣu tiên đào tạo nghề, giải quyết việc

làm, hỗ trợ cải tạo, sửa chữa và xây nhà ở cho các hộ có hoàn cảnh đặc biệt

khó khăn tại 25 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh. Vì vậy tỷ lệ hộ

nghèo của tỉnh Ninh Bình giảm xuống còn 6,15% (năm 2010 theo tiêu chí cũ),

theo tiêu chí giai đoạn 2011 – 2015 tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày

30/01/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận

nghèo áp dụng giai đoạn 211 - 2015, kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm

2010 còn 12,39% đến ngày 31/12/2012 tỷ lệ hộ nghèo còn 7,63%. Diện bao

phủ bảo hiểm các loại đƣợc tăng dần qua các năm, năm sau cao hơn năm

trƣớc, đến nay, tỉ lệ bao phủ BHYT đạt 67%, trong đó 100% ngƣời nghèo và

cận nghèo đƣợc cấp thẻ BHYT. Toàn tỉnh cũng đã hoàn thành việc xây dựng,

sửa chữa gần 3.000 nhà ở dột nát cho hộ nghèo, hộ chính sách theo Quyết

định 167/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ.

Về việc phân công, chỉ đạo, theo dõi thực hiện mục tiêu giảm nghèo

trên địa bàn

Để Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnh đƣợc thực hiện

một cách đồng bộ, thống nhất, đạt hiệu quả cao, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh đã tập

trung chỉ đạo thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo theo từng cấp, thống nhất từ

tỉnh đến xã; cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp thông qua Quy chế hoạt

động của Ban chỉ đạo giảm nghèo đƣợc phân công nhiệm vụ theo từng lĩnh

vực chuyên môn của các sở, ngành và địa phƣơng quản lý, đảm bảo sự lãnh

đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nƣớc, sự tham gia tích cực của các cấp, các

ngành và ngƣời dân đối với công tác giảm nghèo; đảm bảo tính thống nhất,

78

đồng bộ trong việc triển khai, quản lý các chƣơng trình giảm nghèo, thực hiện

việc lồng ghép các chƣơng trình giảm nghèo trong chƣơng trình phát triển

kinh tế xã hội của tỉnh.

Về công tác bố trí nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo

Hàng năm, nguồn lực để triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền

vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đƣợc lồng ghép bằng nguồn ngân sách Trung

ƣơng, nguồn ngân sách của tỉnh và các nguồn của các chƣơng trình dự án.

Tổng nguồn vốn thực hiện chƣơng trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn tỉnh

trong 2 năm 2012 - 2013 là 23.600 triệu đồng, trong đó: nguồn vốn hỗ trợ từ

Ngân sách Trung ƣơng: 20.184 triệu đồng; nguồn vốn từ Ngân sách địa

phƣơng: 3.416 triệu đồng. Ngoài ra việc sử dụng hiệu quả nguồn hỗ trợ của

trung ƣơng và địa phƣơng, tỉnh cũng đã đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình

thức huy động nguồn lực cho mục tiêu giảm nghèo nhƣ: Vận động các doanh

nghiệp, sự đóng góp của các tổ chức cá nhân. Từ năm 2011 đến năm 2013 đã

huy động, vận động các tổ chức cá nhân đóng góp đƣợc trên 52,5 tỷ đồng

(Tập đoàn Vingroup đã hỗ trợ, tài trợ cho hộ nghèo, hộ chính sách trên địa

bàn tỉnh 2.893 con bê giống và xây mới 135 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh

phí trên 32 tỷ đồng; Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

hỗ trợ xây mới 130 ngôi nhà tình nghĩa cho hộ nghèo với tổng kinh phí 6,35 tỷ

đồng; Tập đoàn Xuân Thành hỗ trợ xây 166 nhà tình nghĩa cho hộ nghèo với

kinh phí gần 5 tỷ đồng ...).

Về ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù trên địa bàn

Bên cạnh các chính sách, dự án hỗ trợ đầu tƣ của Trung ƣơng, Tỉnh đã

chủ động xây dựng Đề án, Kế hoạch thực hiện Chƣơng trình giảm nghèo bền

vững giai đoạn 2013 - 2015; các cơ chế, chính sách giảm nghèo đặc thù phù

hợp với tình hình cụ thể của từng địa phƣơng nhƣ: Nghị quyết số 10-NQ/TU

ngày 15/10/2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIX) về tăng cƣờng

79

lãnh đạo đối với công tác giảm nghèo đến năm 2010; Đề án số 15/ĐA-UBND

của UBND tỉnh về công tác giảm nghèo đến năm 2010; Đề án 02/ĐQ-TTHĐ

và Đề án số 06/ĐA-TTHĐ của HĐND tỉnh về hỗ trợ xây dựng mới, cải tạo,

sửa chữa nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ chính sách có khó khăn về nhà ở;

Thông báo số 516-TB/TU ngày 13/04/2012 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ về

tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh

(khóa XIX) về tăng cƣờng lãnh đạo đối với công tác giảm nghèo đến năm

2015; Chính sách hỗ trợ đảm bảo 100% kinh phí mua thẻ BHYT cho ngƣời

dân thuộc hộ cận nghèo.

Về Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách

Các cấp uỷ đảng trên địa bàn đã tập trung chỉ đạo làm tốt công tác

tuyên truyền, vận động nhằm làm chuyển biến nhận thức của cán bộ và nhân

dân về công tác giảm nghèo. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phƣơng

tiện thông tin đại chúng các chƣơng trình, chế độ chính sách về công tác giảm

nghèo, các điển hình tiên tiến trong công tác giảm nghèo, các mô hình làm

kinh tế giỏi vƣơn lên thoát nghèo... Ðài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo

Ninh Bình và các phƣơng tiện truyền thông đã tăng cƣờng thời lƣợng, tin bài,

mở các chuyên trang, chuyên mục cho công tác tuyên truyền, phổ biến chính

sách, pháp luật của Nhà nƣớc cho nhân dân; Các Đoàn thể và các Trung tâm

học tập cộng đồng thƣờng xuyên tổ chức các lớp học tập chuyển giao công

nghệ, phổ biến kiến thức, tổ chức đối thoại trực tiếp, tuyên truyền chính sách

tới gần 3.000 hộ nghèo, in trên 10.000 tờ rơi, trên 1.000 panô tuyên truyền; tổ

chức các lớp tập huấn, phổ biến kinh nghiệm, mô hình làm kinh tế mang lại

hiệu quả cao, các lớp chuyển giao công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù

hợp với tình hình của từng địa phƣơng, từng ngành. Kinh phí chi cho chƣơng

trình truyền thông giảm nghèo 3 năm là: 2.184.000.000 đồng.

80

Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho 6.509 lƣợt cán bộ làm

công tác giảm nghèo ở các cấp từ tỉnh đến trƣởng thôn, xóm, bản, tổ dân phố;

tổng kinh phí thực hiện 772.000.000 đồng.

Về công tác phân công nhiệm vụ, kiểm tra giám sát trong thực hiện chính

sách giảm nghèo

Với nhiệm vụ là Thƣờng trực Ban chỉ đạo giảm nghèo, căn cứ vào chức

năng, nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị, ngành, Sở Lao động - Thƣơng

binh và Xã hội đã tham mƣu cho Ban Chỉ đạo các cấp phân công nhiệm vụ cụ

thể cho từng thành viên ban chỉ đạo, các cơ quan, đơn vị; chủ động tham mƣu

cho UBND xây dựng, triển khai thực hiện các chính sách về công tác giảm

nghèo trên địa bàn.

Tập trung chỉ đạo Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội phối hợp chặt

chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra,

giám sát chặt chẽ việc thực hiện chế độ, chính sách liên quan tới công tác giảm

nghèo trên địa bàn; kịp thời phát hiện, khắc phục những tồn tại, đề xuất các giải

pháp khắc phục những khó khăn, vƣớng mắc để làm tốt công tác giảm nghèo

trên địa bàn.

* Những tồn tại khó khăn:

Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, tỉnh còn gặp một số khó khăn

nhƣ: Kết quả giảm nghèo chƣa thực sự bền vững, số hộ tái nghèo vẫn còn, tỷ

lệ hộ cận nghèo còn cao; mức chênh lệch giữa hộ giàu, hộ nghèo, giữa các

vùng, các nhóm dân cƣ chƣa đƣợc thu hẹp; Tỷ lệ hộ nghèo do gia đình có

ngƣời bị tàn tật, ốm đau kéo dài, già cả cô đơn còn cao nên khó có khả năng

thoát nghèo; Theo số liệu thống kê năm 2013 số ngƣời nghèo hết tuổi lao

động là 4.064 ngƣời chiếm tỷ lệ 10,74% số khẩu nghèo. Trong khi nguồn lực

đầu tƣ, hỗ trợ cho giảm nghèo đòi hỏi lớn thì nguồn ngân sách của tỉnh còn

hạn hẹp, số DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả còn ít, doanh thu nhỏ, vì vậy

81

việc chủ động trong lĩnh vực huy động nguồn lực cho công tác giảm nghèo

gặp khó khăn, hạn chế. Một bộ phận ngƣời dân còn có tƣ tƣởng trông chờ ỷ

lại vào các chính sách của Nhà nƣớc, thiếu quyết tâm vƣơn lên thoát nghèo.

Hiện tƣợng tách hộ cho những ngƣời già cả cô đơn, khuyết tật để đƣợc bình

xét vào hộ nghèo vẫn còn diễn ra ở cơ sở. Nhu cầu vay vốn để phát triển sản

xuất của ngƣời nghèo là rất lớn, trong khi đó nguồn vốn cho vay còn hạn chế;

mức cho vay còn thấp chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của hộ nghèo, hộ cận

nghèo và các hộ chính sách trên địa bàn. Ảnh hƣởng của việc suy thoái kinh

tế toàn cầu có tác động tiêu cực đến XKLĐ; việc quản lý lao động, đào tạo

nghề, giải quyết việc làm còn hạn chế; khả năng tạo việc làm và thu hút lao

động vào làm việc của các DN trên địa bàn chƣa cao; chất lƣợng và số lƣợng

việc làm thu nhập của ngƣời LĐ còn thấp chƣa bền vững nên đã ảnh hƣởng

rất lớn đến đời sống của ngƣời dân. Một số cấp ủy, chính quyền địa phƣơng

chƣa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác giảm nghèo, việc phân loại

nguyên nhân nghèo, xác định đối tƣợng chƣa chính xác; việc xây dựng kế

hoạch giảm nghèo chƣa cụ thể và chƣa sát với thực tế; chƣa gắn chƣơng trình

giảm nghèo với chƣơng trình xây dựng nông thôn mới; số xã đạt tỷ lệ hộ

nghèo theo tiêu chí xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới còn thấp.

2.2.3. Đánh giá chung giảm nghèo ở Ninh Bình

2.2.3.1. Thành tựu đã đạt được

- Tỉnh uỷ và UBND đã triển khai nhiều chính sách và giải pháp cụ thể,

kịp thời đối với công tác giảm nghèo của tỉnh. Các giải pháp đƣa ra rất phù

hợp với hộ nghèo, xã nghèo. Các công trình đƣợc đầu tƣ đã phát huy tác dụng

hiệu quả để thực hiện công tác giảm nghèo. Sự phân công nhiệm vụ cho các

cấp, các ngành, đoàn thể rõ ràng, cụ thể.

- Quá trình thực hiện có sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, thống nhất của

Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; sự phối hợp chặt chẽ sâu sát, trách nhiệm của

82

các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các sở, ngành, MTTQ và các đoàn thể từ tỉnh

đến cơ sở. Công tác tuyên truyền vận động đƣợc đẩy mạnh và đạt kết quả tốt,

hƣớng dẫn giám sát kiểm tra đƣợc tăng cƣờng, huy động sức mạnh tổng hợp

của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội cho công tác giảm nghèo; nhiều hộ

nghèo có quyết tâm vƣợt khó vƣơn lên.

- Ngân sách tỉnh đã bố trí đúng, đủ, cơ bản kịp thời; các sở, ngành, các

đoàn thể của tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã đã có kế hoạch cụ thể, chủ

động phối hợp thực hiện đề án giảm nghèo nên nhiều công trình đã hoàn

thành và phát huy hiệu quả; chính sách ƣu đãi của tỉnh đã động viên đƣợc một

số doanh nghiệp đầu tƣ vào xã nghèo và tham gia tích cực vào công tác giảm

nghèo.

2.2.3.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

Thứ nhất, tỷ lệ hộ nghèo tuy đã giảm nhƣng không đồng đều giữa các

địa phƣơng.

Thứ hai, một số chính sách hỗ trợ, đầu tƣ không phát huy hiệu quả.

Thứ ba, việc lồng ghép phối hợp các nguồn vốn đầu tƣ cho 23 xã

nghèo với chƣơng trình đầu tƣ của TW chƣa nhịp nhàng dẫn đến nhân dân

trông chờ, cơ sở và các ngành đã nhiều lần đề nghị nhƣng chƣa đƣợc giải

quyết nhƣ chƣơng trình nƣớc sạch, xây dựng trạm y tế, trƣờng mầm non

thuộc chƣơng trình phân lũ ở xã Gia Minh, Gia Lạc, Gia Phong (Gia Viễn); 5

cống đầu mối cung cấp nƣớc ngọt cho 3 xã bãi ngang huyện Kim Sơn hoặc có

công trình thiếu đồng bộ nhƣ dự án giếng khoan phục vụ sản xuất xã Đông

Sơn (Thị xã Tam Điệp).

Thứ tư, tỷ lệ lao động sau đào tạo chƣa có việc làm còn cao, chƣa gắn

kết chặt chẽ giữa dạy nghề với giải quyết việc làm, tăng thu nhập; số ngƣời

nghèo của 23 xã nghèo tham gia XKLĐ còn thấp.

Thứ năm, tỷ lệ hộ nghèo là ngƣời tàn tật, ốm đau già cả còn nhiều (có

83

nơi chiếm tới 45%); điều kiện sản xuất sinh hoạt môi trƣờng một số xã có tỷ

lệ hộ nghèo cao còn khó khăn; một số hộ thoát nghèo nhƣng chƣa vững chắc.

Trong 23 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao đến nay còn 4 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên

15% là: Kim Hải, Kim Trung, Kim Đông (Kim Sơn), Gia Sơn (Nho Quan).

84

Bảng 2.8: Biểu tổng hợp số liệu hộ nghèo năm 2001 – 2005

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

TT

Đơn vị

Tỷ lệ%

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Tỷ lệ%

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Tỷ lệ%

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Tỷ lệ %

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Tỷ lệ%

1 TP N. Bình

15.000

330

2,2

14.625

234

1,6

14846,2

193

1,3

26.128

603

2,3

26.128

2.253

8,63

2 TX Tam Điệp 12.717

543

4,27

12.758

495

3,88 12694,6

424

3,34 12.822

317

2,47

12.582

1.160

9,22

3 Nho Quan

31.752

4.731

14,9

32.039

3.928 12,26 32615,9

3.167

9,71 33.355

2.633

7,89

32.695

7.979 24,40

4 Gia Viễn

28.691

3.902

13,6

28.782

3.592 12,48

28870

2.887

10

28.935

2.395

8,28

28.247

5.560 19,68

5 Hoa Lƣ

26.841

3.704

13,8

27.010

2.647

9,8

28349,4

2.061

7,27 18.079

1.227

6,78

17.558

4.040 23,00

6 Yên Khánh

34.354

3.882

11,3

34.499

3.374

9,78 34727,5

2.358

6,79 35.170

1.745

4,95

35.263

4.445 12,60

7 Yên Mô

29.146

4.576

15,7

29.275

4.198 14,34 30854,1

2.854

9,25 30.093

2.267

7,53

30.093

7.575 25,17

8 Kim Sơn

38.508

4.852

12,6

38.932

4.193 10,77 39094,7

2.807

7,18 39.452

1.815

4,6

39.386

7.001 17,78

Tổng cộng

217008 26.520 12,221 217.920 22.661 10,38 222052

16.751 7,57 224.034 13.002

5,8

221.952 40.013 18,02

Nguồn: Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình năm 2005.

85

Bảng 2.9: Biểu tổng hợp số liệu hộ nghèo năm 2006-2010

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Đơn vị

Tổng số hộ

Tỷ lệ % Tổng số hộ

Tỷ lệ % Tổng số hộ

Tỷ lệ%

Số hộ nghèo

Số hộ nghèo

Tỷ lệ %

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Số hộ nghèo

Tỷ lệ %

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

TP N.B 27.103

657

2,42

27.908

542

1,94

28.134

316

1,12

32.905

195

0,59

28.825

549

1,90

TX TĐ

13.871

853

6,14

14.060

807

5,74

14.339

580

4,04

15.020

423

2,82

14.910

833

5,59

34.163

6.209

18,17

35.332

6.068

17,17

36.551

4.798

13,13

38.375

3.751

9,77

38.523

5.609

14,56

Nho Quan

30.029

4.094

13,63

30.452

4.269

14,02

31.469

3.210

10,20

33.147

2.547

7,68

32.952

3.305

10,03

Gia Viễn

Hoa Lƣ 18.540

3.005

16,2

18.992

2.789

14,69

19.613

1.895

9,66

20.568

1.544

7,51

20.387

2.590

12,70

36.059

3.613

10,01

36.178

3.056

8,45

36.358

2.616

7,20

37.731

2.464

6,53

36.684

5.598

15,26

Yên Khánh

30.311

5.585

18,44

30.672

4.210

13,73

31.197

3.569

11,44

32.136

2.870

8,93

32.059

7.124

22,22

Yên Mô

40.617

5.570

13,71

41.042

4.959

12,08

42.351

4.390

10,37

44.277

3.684

8,32

43.262

5.079

11,74

Kim Sơn

Cộng

230.693

29.586

12,83

234.636

26.700

11,38 240.012

21.374

8,91

254.159

17.478

6,88

247.602

30.687

12,39

Nguồn: Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình năm 2010.

86

Bảng 2.10 Biểu tổng hợp số liệu hộ nghèo năm 2011 - 2013

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Đơn vị

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Số hộ nghèo

Tổng số hộ

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Tỷ lệ %

Số hộ nghèo

Số hộ nghèo

Số hộ nghèo

TP Ninh Bình

28.825

549

1,90

398

29.553

1,35

30.642

267

0,87

TX Tam Điệp

14.910

833

5,59

637

15.296

4,16

16.027

492

3,07

H. Nho Quan

38.523

40.267

4.709

11,69

41.654

5.609

14,56

3.849

9,24

H. Gia Viễn

32.952

3.305

10,03

34.376

2.881

8,38

35.296

2.415

6,84

H. Hoa Lƣ

20.387

2.590

12,70

21.908

2.106

9,61

22.591

1.631

7,22

H. Yên Khánh

36.684

5.598

15,26

39.685

4.755

11,98

39.685

3.386

8,53

H. Yên Mô

32.059

7.124

22,22

33.590

4.197

12,49

35.320

3.413

9,66

H. Kim Sơn

43.262

5.079

11,74

46.068

6.003

13,03

49.674

4.963

9,99

Cộng

247.602

30.687

12,39

260.743

25.686

9,85

270.889

20.416

7,54

Nguồn: Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình năm 2013

87

*Nguyên nhân của hạn chế:

Một là, ở một số xã cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể cơ sở chƣa thực sự

quan tâm tới công tác giảm nghèo, chƣa tích cực và quyết liệt chọn hƣớng

giảm nghèo phù hợp với địa phƣơng, nên kế hoạch, biện pháp giảm nghèo tại

những nơi này còn chung chung, chƣa sát với thực tiễn. Một số xã việc bình

xét hộ nghèo thiếu chặt chẽ, chƣa sát với tiêu chí, phân loại nguyên nhân

nghèo và xây dựng phƣơng án giảm nghèo chƣa cụ thể, có biểu hiện trông

chờ, một số cán bộ làm công tác giảm nghèo năng lực còn hạn chế.

Hai là, một số ít hộ nghèo có tƣ tƣởng trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ

của Nhà nƣớc và cộng đồng, thiếu ý chí vƣơn lên trong cuộc sống, không

muốn thoát nghèo. Bên cạnh đó, một số hộ trƣớc đây thuộc diện đói, khi đƣợc

giúp đỡ vƣơn lên thoát nghèo họ thoả mãn với cuộc sống hiện tại, thiếu ý chí

phấn đấu vƣơn lên. Đặc biệt có những hộ thoát nghèo do quá trình đô thị hoá,

họ có tiền do bán đất hoặc đƣợc đền bù theo quy định của Nhà nƣớc, vì vậy

rất dễ bị tái nghèo nếu không kịp thời tuyên truyền, hƣớng dẫn cách làm ăn,

sản xuất kinh doanh phù hợp để phát triển.

Ba là, việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ giống, vật tƣ ở một số

xã chƣa sát với nhu cầu, khả năng của hộ nghèo, xã nghèo nên không phát

huy hiệu quả. Nguồn vốn của TW và đối ứng của huyện, xã để đầu tƣ xây

dựng kết cấu hạ tầng còn nhiều khó khăn, chƣa kịp thời, phối hợp lồng ghép

các chƣơng trình và nguồn lực thiếu đồng bộ.

Bốn là, suy thoái kinh tế toàn cầu tác động tiêu cực đến XKLĐ. Một bộ

phận nhân dân chƣa nhận thức đầy đủ XKLĐ là một trong những biện pháp

để giảm nghèo, trong khi đó lao động tay nghề thấp, trình độ ngoại ngữ yếu,

chƣa đáp ứng yêu cầu thị trƣờng.

Năm là, trình độ dân trí của các hộ nghèo thấp, vì vậy việc tiếp cận

KHKT và phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế, chƣa phát huy hết hiệu quả

88

của ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất, kinh doanh.

Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giảm nghèo ở Ninh

Bình:

- Chƣơng trình giảm nghèo phải đƣợc quán triệt sâu rộng đến từng

cộng đồng dân cƣ và giảm nghèo phải là ƣu tiên hàng đầu trong kế hoạch

phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, đƣợc các cấp ủy đảng, chính

quyền, tổ chức đoàn thể chỉ đạo sát sao để triển khai thực hiện.

- Giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc, các tổ

chức chính trị xã hội mà trƣớc hết là bổn phận và nghĩa vụ, là trách nhiệm

của chính ngƣời dân, nhất là đối với ngƣời nghèo.

- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để mọi ngƣời

dân đƣợc tham gia vào các hoạt động của chƣơng trình giảm nghèo từ khâu

lập kế hoạch, quản lý nguồn lực, triển khai thực hiện, đánh giá, giám sát,

thực hiện chƣơng trình.

- Xây dựng mở rộng mô hình giảm nghèo gắn với từng vùng, với từng

dân tộc cụ thể theo hƣớng “cầm tay chỉ việc” gắn với vùng đặc thù để nhân

dân đƣa vào thực tiễn.

- Huy động nguồn lực tại chỗ kết hợp với sự ủng hộ bên ngoài, kiện

toàn và tăng cƣờng năng lực cho Ban xóa đói giảm nghèo các cấp và cán

bộ chuyên trách công tác xóa đói giảm nghèo ở cơ sở.

89

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN GIẢM

NGHÈO TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở

TỈNH NINH BÌNH

3.1. Thuận lợi, khó khăn trong giảm nghèo trong quá trình phát triển

kinh tế - xã hội ở tỉnh Ninh Bình

3.1.1. Thuận lợi

* Về kinh tế:

Chủ trƣơng phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa

của Đảng và Nhà nƣớc, Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển

kinh tế - xã hội an ninh quốc phòng vùng đồng bằng sông Hồng, tăng cƣờng

phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tạo điều kiện mới cho sự phát triển.

Với vị trí tƣơng đối thuận lợi, Ninh Bình là nơi nối tiếp giao lƣu kinh tế và

văn hoá giữa lƣu vực sông Hồng với lƣu vực sông Mã, giữa vùng đồng bằng

Bắc Bộ với vùng Tây Bắc Tổ quốc. Ninh Bình còn là điểm nút giao thông trên

tuyến Bắc Nam, quốc lộ 1A đoạn chạy qua Ninh Bình dài hơn 30 km, đƣờng

sắt xuyên Việt chạy qua Ninh Bình trên 20 km, cùng với các tuyến quốc lộ

10, đƣờng 12A, 12B và hệ thống sông, ngòi (sông Đáy, sông Hoàng Long,

sông Càn, sông Vân, sông Vạc…) tạo thành mạng lƣới giao thông thuỷ bộ rất

thuận lợi cho việc giao lƣu, phát triển kinh tế - xã hội.

Sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế Ninh Bình tăng trƣởng khá, cơ cấu

kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng, các nguồn lực huy động cho đầu tƣ phát

triển nhanh, cơ sở vật chất kỹ thuật đƣợc tăng cƣờng, đời sống nhân dân ổn

định và đƣợc cải thiện nhiều mặt, thể hiện rõ nét qua một số thành tựu sau:

Một là, sản xuất nông nghiệp phát triển, cơ cấu sản xuất trong nông

nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá. Sản xuất nông nghiệp liên

tục đƣợc mùa, cơ cấu cây trồng, vật nuôi từng bƣớc đƣợc chuyển đổi, đã

chuyển trên 2000ha đất trồng cây có giá trị kinh tế thấp sang trồng cây, nuôi

90

con có giá trị kinh tế cao. Chăn nuôi tiếp tục phát triển, đã xuất hiện nhiều

trang trại chăn nuôi theo hƣớng sản xuất hàng hoá. Thủy sản phát triển cả về

diện tích, năng suất và sản lƣợng. Kinh tế hộ và các thành phần kinh tế đƣợc

khuyến khích phát triển. Toàn tỉnh hiện có 783 trang trại. Công tác quản lí đất

đai, quản lí tài nguyên, môi trƣờng có chuyển biến, đã hoàn thành qui hoạch

sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 theo Luật đất đai. Cơ sở hạ tầng đầu tƣ cho

nông nghiệp và nông thôn tăng.

Hai là, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển khá.

Tỉnh có nhiều chủ trƣơng, chính sách khuyến khích, thu hút các thành phần

kinh tế đầu tƣ phát triển công nghiệp. Hình thành quỹ khuyến công và các

chính sách thu hút đầu tƣ, thu hút nhân tài. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp có

bƣớc phát triển nhanh, nhiều làng nghề truyền thống nhƣ: đá mỹ nghệ, thêu

ren, chế biến cói và một số ngành nghề mới nhƣ sản xuất mộc nhĩ, nấm các

loại… đƣợc khuyến khích phát triển. Các doanh nghiệp đƣợc sắp xếp, sản

xuất, kinh doanh ổn định, nhiều doanh nghiệp có sự phát triển mới, có hiệu

quả hơn, việc làm, đời sống ngƣời lao động cơ bản ổn định, 1 bộ phận đƣợc

nâng lên.

Ba là, lĩnh vực dịch vụ, du lịch, giao thông vận tải, điện lực, bưu chính

viễn thông có bước phát triển, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống.

Tỉnh đã xây dựng đƣợc quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trên địa bàn,

tranh thủ sự giúp đỡ của TW, đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút các

thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển du lịch; lƣợng khách du lịch đến Ninh

Bình ngày một tăng, trong đó khách nƣớc ngoài tăng mạnh. Các dự án du lịch

trọng điểm nhƣ: Bái Đính, Tràng An, Tam Cốc - Bích Động, hồ Đồng

Chƣơng, hồ Yên Thắng, khu du lịch sinh thái Vân Long đƣợc tập trung chỉ

đạo, xây dựng, thu hút các DN, các thành phần kinh tế đầu tƣ và khai thác.

Thị trƣờng hàng hoá đa dạng, tổng mức bán lẻ và dịch vụ trên thị trƣờng tăng.

91

Đã hình thành hệ thống thƣơng mại hoạt động theo cơ chế thị trƣờng định

hƣớng XHCN, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Hệ thống cơ sở hạ tầng,

phƣơng tiện giao thông tiếp tục đuợc đầu tƣ phát triển, đáp ứng yêu cầu vận

tải hàng hoá và đi lại của nhân dân; quản lý Nhà nƣớc về giao thông vận tải

đƣợc tăng cƣờng, phong trào cứng hoá đƣờng giao thông nông thôn đƣợc đẩy

mạnh, góp phần làm cho làng xóm khang trang, sạch sẽ, việc đi lại của nhân

dân thuận tiện hơn. Hệ thống lƣới điện đƣợc đầu tƣ nâng cấp và mở rộng.

Bƣu chính viễn thông duy trì tốc độ phát triển theo hƣớng hiện đại, đa dạng

hoá hình thức phục vụ, cơ bản đảm bảo thông tin liên lạc.

Bốn là, hoạt động tài chính, ngân hàng có tiến bộ, kết quả thu ngân

sách đạt khá. Hoạt động của ngân hàng và các tổ chức tín dụng có chuyển

biến tích cực. Các dịch vụ ngân hàng đƣợc phát triển theo hƣớng hiện đại,

từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu của nền kinh tế. Đã tập trung vốn tín dụng

cho các dự án kinh tế lớn, trọng điểm của tỉnh, phát triển kinh tế và các ngành

nghề trong nông nghiệp, nông thôn.

Năm là, môi trường đầu tư được cải thiện, nguồn vốn huy động cho đầu

tư phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường. Tỉnh đã ban

hành nhiều chính sách nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, khuyến khích các

thành phần kinh tế cùng phát triển. Tập trung xây dựng quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội, quy hoạch các vùng sản xuất, phát triển đô thị và nông thôn,

rà soát bổ sung quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch. Điều chỉnh

và ban hành chính sách khuyến khích, thu hút đầu tƣ vào khu công nghiệp,

khu du lịch, xuất khẩu, khuyến công, hỗ trợ đầu tƣ, phát huy nguồn lực, tăng

hiệu quả sản xuất. Quy mô đầu tƣ đƣợc mở rộng, cơ cấu đầu tƣ cho lĩnh vực

công nghiệp, nông nghiệp, y tế, giáo dục đều tăng. Công tác quản lý đầu tƣ

XDCB có đổi mới về phân cấp đầu tƣ, giao kế hoạch sớm, các công trình, dự

án trọng điểm đƣợc tập trung chỉ đạo chặt chẽ.

92

*Về văn hoá – xã hội:

Các lĩnh vực văn hoá - xã hội có tiến bộ, đời sống nhân dân ổn định và

cải thiện về nhiều mặt, bộ mặt đô thị và nông thôn có nhiều đổi mới, cụ thể

nhƣ sau:

Một là, giáo dục – đào tạo phát triển cả quy mô và chất lượng, cơ bản

đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Phong trào xã hội hoá giáo dục phát

triển, đã có 100% xã, phƣờng, thị trấn thành lập Trung tâm học tập cộng

đồng. Công tác xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia có nhiều cố gắng. Công tác

quản lý giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực. Đội ngũ giáo viên phát triển

về số lƣợng và chất lƣợng. Chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng lên.

Hai là, công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, công tác dân số

gia đình trẻ em được chú trọng. Triển khai đồng bộ và có hiệu quả các

chƣơng trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Mạng lƣới y tế xã,

phƣờng, thị trấn tiếp tục đƣợc đầu tƣ, củng cố; cơ sở vật chất, kỹ thuật phục

vụ công tác khám, chữa bệnh đƣợc tăng cƣờng. Công tác y tế dự phòng đƣợc

chú trọng, đã khống chế và đẩy lùi một số dịch bệnh nguy hiểm nhƣ H1N1,

H5N1 và dịch cúm gia cầm. Nhiều cơ sở khám, chữa bệnh cho nhân dân đƣợc

xây mới, nâng cấp. Đặc biệt, tỉnh Ninh Bình đã khánh thành bệnh viện 700

giƣờng với nhiều trang thiết bị hiện đại để phục vụ nhân dân. Công tác khám,

chữa bệnh, phục hồi chức năng, y học cổ truyền, vệ sinh an toàn thực phẩm,

BHYT có nhiều cố gắng. Đội ngũ cán bộ ngành y tế đƣợc thƣờng xuyên đào

tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cơ bản đáp ứng yêu

cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Công tác dân số, gia đình và trẻ em có cố

gắng. Mô hình gia đình ít con, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc đƣợc đông đảo

các tầng lớp nhân dân đồng tình và tích cực thực hiện, góp phần đảm bảo mục

tiêu giảm tỷ lệ sinh hàng năm.

Ba là, công tác khoa học công nghệ, vệ sinh môi trường đƣợc coi trọng,

93

đã tích cực tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất và đời sống,

nhất là các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, vệ sinh môi trƣờng, y tế, giáo dục,

công nghệ thông tin, điều tra cơ bản… góp phần quan trọng thực hiện thắng

lợi vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

của tỉnh.

Một số đề tài, dự án khoa học công nghệ đƣợc nghiệm thu và ứng dụng

vào sản xuất, đời sống bƣớc đầu phát huy hiệu quả. Phong trào phát huy sáng

kiến, cải tiến kỹ thuật đƣợc đẩy mạnh trên các lĩnh vực hoạt động. Công tác

quản lý, vệ sinh môi trƣờng có chuyển biến, việc quản lý tiêu chuẩn, đo lƣờng

chất lƣợng sản phẩm đạt đƣợc một số kết quả, góp phần thúc đẩy phát triển

sản xuất, kinh doanh, phục vụ đời sống.

Bốn là, công tác văn hoá - văn nghệ, thông tin, báo chí, phát thanh -

truyền hình phát triển đúng hướng có đổi mới cả về nội dung và phương thức

hoạt động. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” phát

triển mạnh mẽ đƣợc đông đảo các tầng lớp nhân dân đồng tình hƣởng ứng,

góp phần XĐGN, phòng chống tệ nạn xã hội, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở

cơ sở. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội có

chuyển biến tích cực. Các hoạt động văn hoá ở cơ sở ngày càng phong phú,

đa dạng, góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Các hoạt động

tuyên truyền, cổ động, triển lãm kịp thời phục vụ các sự kiện chính trị của đất

nƣớc và của tỉnh, đạt hiệu quả thiết thực. Công tác bảo tồn, bảo tàng, phát huy

giá trị các di sản văn hoá dân tộc đạt nhiều kết quả. Công tác báo chí, phát

thanh - truyền hình có chuyển biến tích cực, thời lƣợng phát sóng phát thanh,

truyền hình ngày một tăng, chất lƣợng hoạt động từng bƣớc đƣợc nâng lên,

đảm bảo tuyên truyền đúng định hƣớng, có đổi mới cả về nội dung, hình thức,

bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng, tập trung tuyên truyền kịp thời

các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, các mô

94

hình, điển hình tiên tiến. Đội ngũ phóng viên đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng, nâng

cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Cơ sở hạ tầng ngành phát thanh - truyền

hình tiếp tục đƣợc đầu tƣ.

Năm là, phong trào thể dục, thể thao tiếp tục được phát triển. Phong

trào thể dục thể thao quần chúng đƣợc đẩy mạnh, số hộ đạt tiêu chuẩn gia

đình thể thao ngày một tăng. Các trƣờng học thực hiện có kết quả việc giáo

dục thể chất cho học sinh. Cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động thể dục,

thể thao đƣợc tăng cƣờng.

Sáu là, đời sống nhân dân ổn định và được cải thiện về nhiều mặt. Các

chính sách xã hội đƣợc quan tâm thƣờng xuyên, nhất là chăm sóc ngƣời có

công. Cơ bản đảm bảo các đối tƣợng chính sách có mức sống tƣơng đƣơng

với các hộ có mức sống trung bình ở địa phƣơng. Hỗ trợ tín dụng cho hộ

nghèo vay vốn phát triển sản xuất.

3.1.2. Một số tồn tại và khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi, hiện nay kinh tế và văn hóa xã hội tỉnh Ninh

Bình cũng đứng trƣớc một số khó khăn, thách thức sau:

- GDP bình quân đầu người so với các tỉnh đồng bằng sông Hồng vẫn

còn ở mức ở mức thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nhất là cơ cấu kinh

tế nông nghiệp, nông thôn, sự phát triển giữa các lĩnh vực chƣa đều.

- Sản xuất chưa tạo được sự chuyển biến mạnh về cơ cấu vật nuôi, cây

trồng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện

cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn chậm, làm hạn chế tiến

độ đầu tƣ, sản xuất kinh doanh của các DN, khả năng cạnh tranh của một số

sản phẩm công nghiệp chƣa cao, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm khó khăn. Hoạt

động kinh tế đối ngoại hiệu quả thấp. Việc triển khai một số đề tài khoa học

còn dàn trải, quản lý, ứng dụng vào thực tiễn còn hạn chế; vệ sinh môi trƣờng,

nhất là ở thành phố, thị xã, thị trấn và các cơ sở chăn nuôi tập trung trên địa

95

bàn nông thôn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.

- Công tác xây dựng quy hoạch đô thị và nông thôn, quản lý quy hoạch

xã, phường, khu dân cư vẫn là khâu yếu, hiệu quả thấp. Quản lý đất đai chƣa

chặt chẽ, xây dựng cơ bản còn dàn trải, vẫn còn tình trạng đầu tƣ chƣa tập

trung, hiệu quả thấp, nợ đọng vốn xây dựng cơ bản lớn; chất lƣợng một số

công trình xây dựng cơ bản chƣa đảm bảo yêu cầu.

- Hiệu quả hoạt động du lịch chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn

lực đã đầu tư, dịch vụ phục vụ du lịch nghèo nàn, đội ngũ cán bộ làm công

tác du lịch chƣa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Giá trị sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn khá lớn, nhưng chủ yếu

là xuất khẩu qua uỷ thác, chưa xây dựng được thương hiệu hàng hoá có sức

cạnh tranh trên thị trường, kim ngạch xuất khẩu thấp. Kết quả kêu gọi đầu tƣ

nƣớc ngoài còn nhiều hạn chế, thu hút các nguồn lực đầu tƣ vào du lịch, khu

công nghiệp còn chậm; việc giải phóng mặt bằng, giao đất cho một số dự án

còn chậm, thiếu kiên quyết.

- Nhiều hợp tác xã nông nghiệp sau chuyển đổi hoạt động mang tính

hình thức, chưa đảm bảo được khâu dịch vụ đầu ra cho sản xuất nông nghiệp;

sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Các

loại hình kinh tế hợp tác phát triển chậm, các mô hình, điển hình tiên tiến

chậm đƣợc nhân ra diện rộng.

- Việc chỉ đạo giải quyết một số vấn đề xã hội bức xúc nhƣ việc làm

cho ngƣời lao động còn hạn chế. Các tệ nạn xã hội, nhất là ma tuý còn diễn

biến phức tạp, chƣa đƣợc chặn đứng, đẩy lùi. Công tác tuyên truyền có lúc

chƣa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Quản lý các dịch vụ văn hoá chƣa chặt chẽ,

việc xây dựng nếp sống văn minh ở các khu du lịch, khu di tích văn hoá chƣa

đƣợc quan tâm đúng mức. Chất lƣợng khám, chữa bệnh và chất lƣợng giáo

96

dục – đào tạo chƣa cao; kết quả công tác dân số kế hoạch hoá gia đình chƣa

vững chắc.

3.2. Phƣơng hƣớng giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội

ở tỉnh Ninh Bình

Việc thực hiện giảm nghèo tại tỉnh Ninh Bình gắn liền với phát triển

kinh tế xã hội của tỉnh, do đó những phƣơng hƣớng chủ yếu của giảm nghèo

trong thời gian tới sẽ là:

Thứ nhất, thực hiện giảm nghèo theo các chương trình, kế hoạch và các

giải pháp gắn với quá trình CNH-HĐH và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Để thực hiện phƣơng hƣớng này cần tiếp tục triển khai chƣơng trình hành

động số 20-CTr/TU của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 26 của Ban chấp

hành TW Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; xây dựng nền

nông nghiệp của tỉnh Ninh Bình phát triển theo hƣớng gắn với phát triển du

lịch dịch vụ, sản xuất hàng hoá lớn có năng suất, chất lƣợng hiệu quả và khả

năng cạnh tranh cao, hài hoà và bền vững với môi trƣờng.

Thứ hai, nâng cao đời sống vật chất văn hoá và tinh thần cho nhân

dân, giảm dần khoảng cách giàu nghèo. Đối với những nông dân nghèo thực

hiện thu hút đất, giải phóng mặt bằng xây dựng khu công nghiệp, cụm công

nghiệp và đô thị hoá phải đƣợc đào tạo nghề, tiếp thu các tiến bộ KHKT sản

xuất và kinh nghiệm kinh doanh mới.

Thứ ba, tiếp tục triển khai một số chính sách hỗ trợ của tỉnh về công

tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao đời

sống nhân dân. Đƣa chƣơng trình giảm nghèo là một nội dung quan trọng

trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.

Thứ tư, giảm nghèo gắn với sự tăng cường sức mạnh hiệu quả hoạt

động của hệ thống chính trị, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an

toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

97

Thứ năm, gắn kết hợp lý giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh nông

nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, du lịch, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.

3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh

tế - xã hội ở tỉnh Ninh Bình

3.3.1. Giải pháp về kinh tế

3.3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

* Phát triển nông nghiệp

Hiện nay, Ninh Bình có trên 80% cƣ dân sống ở nông thôn, 87% thu

nhập và đời sống của cƣ dân nông thôn dựa vào nông nghiệp; 90% ngƣời

nghèo sống ở nông thôn, do đó việc phát triển nông nghiệp và nông thôn là

mấu chốt của công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh trong thời gian tới. Để

phát triển nông nghiệp, cần phải:

- Xây dựng các vùng sản xuất lúa chất lƣợng cao ở Yên Khánh, Yên

Mô...

- Bảo đảm an ninh lƣơng thực của tỉnh trong mọi tình huống.

- Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh các

loại cây công nghiệp và cây ăn quả nhƣ cây keo, dứa... ở các huyện Nho

Quan, Tam Điệp.

- Ƣu tiên đất chƣa sử dụng cho hộ nghèo ở nông thôn, giúp họ sử

dụng lâu dài, chuyển nhƣợng, thế chấp...

* Phát triển mạnh lâm nghiệp

- Đẩy mạnh hơn nữa việc giao đất, khoán rừng, nhất là ở huyện miền

núi nhƣ huyện Nho Quan và vùng gò đồi nhƣ Tam Điệp.

- Thực hiện tốt hơn việc giao đất, giao rừng, kết hợp với công tác

định canh định cƣ và ổn định đời sống nhân dân.

- Bảo đảm cho bà con miền núi, nhất là các hộ nghèo đƣợc trực tiếp

quản lý, bảo vệ rừng, gắn bó quyền lợi và trách nhiệm với rừng.

98

- Thực hiện cho vay không lãi hoặc lãi suất thấp để trồng rừng đặc

biệt là phủ xanh đất trống đồi trọc, chú trọng đầu tƣ kết cấu hạ tầng nhƣ

đƣờng vận chuyển nguyên liệu, kho/bãi chứa sản phẩm...

- Kêu gọi đầu tƣ xây dựng các nhà máy chế biến lâm sản và nguyên

liệu từ rừng ở hai huyện miền núi, gò đồi... để nâng cao hiệu quả khai thác từ

rừng, tạo cơ hội để bà con có thể sống và làm giàu đƣợc từ rừng.

* Nuôi trồng thuỷ sản và khai thác hải sản xa bờ

- Xây dựng đê bao, hệ thống cống và kênh dẫn nƣớc; cung cấp đồng

bộ hơn các dịch vụ khuyến ngƣ, kiểm dịch, kiểm tra chất lƣợng giống và thức

ăn nhằm giúp bà con nâng cao khả năng nuôi trồng thủy sản hiệu quả.

- Đa dạng hóa đối tƣợng và hình thức nuôi trồng thuỷ sản, kết hợp

phát triển mạnh các vùng nuôi trồng tập trung chuyên tôm, chuyên cá hoặc

kết hợp lúa-cá, lúa-tôm với việc tận dụng ao hồ, mặt nƣớc để nuôi cá, tôm, cải

thiện đời sống (tập trung ở hai huyện Kim Sơn, Gia Viễn).

- Ƣu đãi đầu tƣ, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, trợ giá con giống cho

các hộ nghèo để phát triển thuỷ sản.

* Cải thiện hoạt động khuyến nông, dạy nghề ngắn hạn, hỗ trợ phát

triển ngành nghề cho hộ nghèo, đặc biệt là hộ nghèo bị thu hồi đất sản xuất

nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp-cụm công nghiệp và đô thị

hoá.

- Nội dung khuyến nông phải sát thực, phù hợp với yêu cầu của

ngƣời nghèo và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng nơi

ngƣời nghèo cƣ trú; làm cho ngƣời nghèo dễ tiếp thu và áp dụng.

- Xây dựng các mô hình gắn khuyến nông với từng vùng, từng địa

bàn và từng nhóm hộ dân cƣ.

- Tăng cƣờng công tác khuyến nông tại cấp huyện và đội ngũ cán bộ

chuyên trách về khuyến nông tại cấp xã.

99

- Chuyển dần hoạt động khuyến nông chuyển giao khoa học kỹ thuật

thành loại hình dịch vụ, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác

nhau.

- Tăng nguồn vốn đầu tƣ một cách thích đáng cho các hợp tác xã làm

đầu mối khuyến nông.

- Cung cấp đầy đủ thông tin lịch sản xuất, lịch thời vụ, tổ chức tập

huấn cho ngƣời nghèo theo hƣớng “cầm tay chỉ việc”. Tập huấn KHKT phải

đƣa về tận xã, thôn bản để nhiều ngƣời nghèo có điều kiện tham gia. Đa dạng

hóa nội dung tập huấn nhƣ kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy

sản và một số ngành nghề truyền thống, cách buôn bán dịch vụ nhỏ… Lựa

chọn mô hình tập huấn phù hợp với điều kiện của từng địa phƣơng và khả

năng tiếp thu của ngƣời nghèo. Kết hợp mở lớp tập trung, tổ chức tập huấn

trực tiếp hƣớng dẫn cho từng hộ, từng nhóm hộ cùng sản xuất kinh doanh,

nâng cao hiệu quả các lớp tập huấn, các buổi tham quan, tổng kết các mô hình

làm ăn giỏi. Xây dựng thêm nhiều trung tâm học tập cộng đồng và tủ sách kỹ

thuật nông nghiệp tại các xã, thôn để bà con nghèo có điều kiện học tập, tiếp

thu và hiểu biết thêm kiến thức về sản xuất và xã hội. Phát triển các hình thức

dạy nghề ngắn hạn tại chỗ cho ngƣời nghèo, tạo điều kiện để họ tự tạo việc

làm, tăng thu nhập và đây chính là cơ sở để góp phần giảm nghèo bền vững.

Hỗ trợ phát triển và xây dựng mô hình chế biến, nông lâm sản và ngành nghề

phi nông nghiệp. Tập huấn, đào tạo nghề cho ngƣời lao động thuộc diện hộ

nghèo. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả vốn đầu tƣ xây dựng, khôi phục và phát

triển làng nghề. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại thông qua các hình thức nhƣ: đào

tạo tại chỗ, vừa học vừa làm… Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ đối với

những ngành nghề truyền thống. Tạo mọi điều kiện để nhiều ngƣời nghèo,

đặc biệt là ngƣời nghèo bị thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp – cụm công

nghiệp của tỉnh đƣợc vào làm việc tại các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất,

100

các khu công nghiệp trên địa bàn, vừa đem lại lợi ích thiết thực cho ngƣời

nghèo, vừa không bị ảnh hƣởng bởi các vấn đề tệ nạn xã hội khác do lao động

nơi khác đến, ƣu đãi giải quyết cho ngƣời nghèo đi lao động học tập ở nƣớc

ngoài. Rà soát, phân loại chính xác hộ nghèo; triển khai thực hiện Nghị định

số 13/NĐ-CP ngày 27/2/2010 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều

của Nghị định 67 về chính sách trợ giúp các đối tƣợng bảo trợ xã hội, đồng

thời có chính sách của tỉnh để đảm bảo an sinh xã hội.

- Chú trọng ứng dụng các loại giống cây trồng vật nuôi có năng suất,

chất lƣợng và giá trị cao, kỹ thuật canh tác tiến bộ và phƣơng pháp bảo vệ

thực vật và thú y hiệu quả, đào tạo kỹ thuật. Khuyến khích trao đổi thƣờng

xuyên kinh nghiệm sản xuất để giúp bà con nghèo tăng năng suất cây trồng,

vật nuôi. Khuyến khích phát triển và có phƣơng thức hỗ trợ các hình thức

khuyến nông đa dạng, tự nguyện và tự quản giữa ngƣời dân với nhau ở từng

cơ sở, cộng đồng dân cƣ nhằm chia sẽ và học hỏi kinh nghiệm sản xuất, giúp

nhau nâng cao thu nhập và giảm nghèo.

Ninh Bình đang trong quá trình CNH-HĐH, tỷ lệ đất nông nghiệp

ngày càng bị thu hẹp. Chính vì vậy, cần phải có quy hoạch, triển khai đồng bộ

các chính sách để khi ngƣời nông dân bị thu hồi đất có việc làm ổn định, có

thu nhập, không rơi vào tình trạng đói nghèo. Việc triển khai các chính sách

đào tạo nghề phải gắn liền với giải quyết việc làm, để các đối tƣợng đƣợc

hƣởng thụ chính sách đào tạo nghề cũng đƣợc giải quyết việc làm sau khi

đƣợc đào tạo. Bên cạnh đó, cần có những chƣơng trình, kế hoạch để định

hƣớng, giúp các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp chuyển đổi ngành nghề lao

động phù hợp tiếp tục ổn định đời sống.

3.3.1.2. Mở rộng khả năng tiếp cận vốn vay, tín dụng cho hộ nghèo

- Nguồn vốn tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo đƣợc thực hiện thông qua

NH CSXH. Bảo đảm cung cấp tín dụng ƣu đãi kịp thời cho tất cả các hộ

101

nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn sản xuất kinh doanh với lãi suất

thấp, không phải thế chấp để phát triển sản xuất, tăng thu nhập góp phần xóa

đói giảm nghèo. Riêng nguồn vốn xóa đói giảm nghèo trích từ Ngân sách tỉnh

trƣớc hết tập trung ƣu tiên cho các hộ gia đình thuộc diện chính sách, ngƣời

có công, ngƣời tàn tật, các đối tƣợng yếu thế khác thuộc diện nghèo.

- Tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa NH CSXH với các cấp chính quyền,

các tổ chức đoàn thể xã hội, các tổ tƣơng trợ vay vốn để đảm bảo cho hộ

nghèo có nhu cầu đƣợc vay vốn kịp thời, phát huy đƣợc hiệu quả. Phối hợp

chặt chẽ giữa việc cho vay vốn với việc chuyển giao KHKT cho ngƣời nghèo

và hƣớng dẫn ngƣời nghèo cách làm ăn; tăng nguồn kinh phí, bố trí vốn bố

sung từ ngân sách tỉnh cho NH CSXH để nâng mức vốn vay, hỗ trợ lãi suất

vay vốn cho hộ nghèo theo đúng quy định; thực hiện cho vay vốn ƣu đãi đối

với hộ cận nghèo. Cùng với việc cho ngƣời nghèo vay vốn, phải mở nhiều lớp

chuyển giao KHKT để hƣớng dẫn ngƣời nghèo cách làm ăn, nâng cao hiệu

quả sử dụng đồng vốn, tránh sử dụng sai mục đích hoặc làm thất thoát vốn.

- Mở rộng mạng lƣới quỹ tiết kiệm và huy động các nguồn vốn nhàn rỗi

trong dân để tạo thêm nguồn vốn cho vay ở vùng nông thôn. Hoàn thiện quy

trình cho vay, thủ tục vay, với cơ chế “một cửa” giúp cho ngƣời nghèo vay

vốn đƣợc dễ dàng. Chú trọng việc cho vay trung hạn, dài hạn phù hợp với chu

kỳ sản xuất.

Ngoài ra, tạo điều kiện hỗ trợ cho ngƣời nghèo vay vốn thông qua một

số quỹ của các đoàn thể (nhƣ Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ phụ nữ nghèo...).

3.3.1.3. Phát triển kết cấu hạ tầng cho các xã nghèo

- Đầu tƣ xây dựng và hoàn thành kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ phát

triển kinh tế - xã hội đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã còn nhiều khó

khăn, nhất là các công trình thuỷ lợi, trạm y tế, nƣớc sạch sinh hoạt, đƣờng

giao thông. Bổ sung kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho 23 xã nghèo có tỷ lệ

102

hộ nghèo cao với mức 30 triệu đồng/xã để mua sắm trang thiết bị ban đầu

phục vụ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cải cách thủ tục hành chính.

- Tiếp tục sắp xếp hệ thống chợ nông thôn đảm bảo thuận tiện cho sản

xuất và lƣu thông hàng hoá, phát triển các loại hình du lịch văn hoá, du lịch

sinh thái, du lịch làng nghề gắn với du lịch lịch sử theo lợi thế của từng

huyện.

- Đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu

lao động: Tỉnh cần tập trung đẩy mạnh việc hoàn thành và đƣa các khu công

nghiệp tập trung, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, các dự án làng nghề vào hoạt

động, các huyện cần phối hợp tạo điều kiện về mặt bằng cho việc phát triển

các khu công nghiệp mới, tiếp tục khôi phục và mở rộng các làng nghề truyền

thống có lợi thế về nguyên liệu, lao động, phát triển các làng nghề mới. Đẩy

mạnh phát triển hệ thống thƣơng mại, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất

kinh doanh (nhƣ dịch vụ bƣu chính viễn thông, thú y, thuỷ lợi, trị trƣờng vốn,

cung ứng vật tƣ…).

- Đầu tƣ xây dựng nông thôn, xoá dần sự khác biệt giữa thành thị và

nông thôn. Xây dựng kiên cố các tuyến đƣờng giao thông liên xã, đƣờng làng,

ngõ, xóm, ƣu tiên đầu tƣ cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và vùng đồng

bào dân tộc thiểu số.

- Hoàn thành hệ thống mạng lƣới điện và thiết lập các công trình đầu

mối phân phối điện đến từng điểm dân cƣ. Đầu tƣ hệ thống điện chiếu sáng

công cộng cho các trung tâm xã, các khu dân cƣ tập trung. Đầu tƣ phát triển

hệ thống cấp nƣớc, hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn.

Tổ chức sản xuất tập trung trong nông nghiệp, áp dụng công nghệ cao, bảo vệ

môi trƣờng sinh thái. Tất cả các xã lập dự án xây dựng công trình hạ tầng cơ

sở của mình theo phƣơng thức “công trình nào cần trước, làm trước” và phát

huy quyền dân chủ của nhân dân tại địa phƣơng để huy động thêm nguồn nội

103

lực. Tiếp tục thực hiện cơ chế “xã được công trình, dân có việc làm”.

3.3.2. Giải pháp về xã hội

3.2.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giảm

nghèo

- Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giảm nghèo phải đƣợc

đặc biệt quan tâm; làm cho mọi ngƣời hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung các

chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về giảm nghèo. Đẩy mạnh xã hội hóa công

tác giảm nghèo; xác định giảm nghèo là nội dung, mục tiêu lãnh đạo và chỉ

đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, là trách nhiệm của mọi

ngƣời dân, nhất là ngƣời nghèo, hộ nghèo, xã nghèo. Động viên hộ nghèo, xã

nghèo vƣơn lên thoát nghèo.

- Các phƣơng tiện thông tin đại chúng tiếp tục tăng thời lƣợng cho

chuyên mục riêng về giảm nghèo với nội dung sát thực tế, song song với việc

tuyên truyền các chính sách, chủ trƣơng, nội dung hoạt động của chƣơng trình

xóa đói giảm nghèo, cần phổ biến các điển hình, các mô hình, cách làm có

hiệu quả về xóa đói giảm nghèo tại các vùng, địa phƣơng trong tỉnh.

3.3.2.2. Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế

- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền về quyền lợi và các thủ tục cần

thiết khi hƣởng dịch vụ y tế miễn phí cho ngƣời nghèo. Đầu tƣ, nâng cấp các

trạm y tế xã đủ khả năng khám chữa bệnh ban đầu cho ngƣời dân, mở rộng

dịch vụ khám chữa bệnh miễn phí tại cấp xã để giảm bớt khó khăn cho ngƣời

nghèo khi phải đi chữa bệnh thông thƣờng quá xa. Bổ sung đội ngũ bác sĩ để

100% trạm y tế xã có khả năng chữa các bệnh thông thƣờng cho ngƣời nghèo.

Thực hiện đào tạo, nâng cao chuyên môn cho cán bộ y tế xã thôn. Tăng cƣờng

tủ thuốc tại thôn với cơ số thuốc men vừa đủ để phục vụ nhu cầu tối thiểu của

ngƣời dân. Mở rộng nội dung đƣợc khám chữa bệnh miễn phí 100% cho

ngƣời nghèo để giảm gánh nặng chi phí cho họ khi gặp phải bệnh hiểm

104

nghèo. Thực hiện hoạt động tƣ vấn, hƣớng dẫn ngƣời nghèo các kiến thức

chữa bệnh thông thƣờng để bà con tự bảo vệ mình. Cấp thẻ BHYT cho 100%

ngƣời nghèo, đối tƣợng bảo trợ xã hội, ngƣời mù có hoàn cảnh khó khăn,

bệnh nhân phong và ngƣời dân tộc thuộc Chƣơng trình 135. Đồng thời nâng

cao chất lƣợng khám chữa bệnh của các đơn vị y tế cơ sở và đẩy mạnh các

hoạt động xã hội hoá chăm sóc sức khoẻ cho ngƣời nghèo.

- Tiếp tục cung cấp trang thiết bị, cung ứng thuốc cho tuyến y tế cơ sở

các xã nghèo. Thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế xã và có chính

sách thu hút cán bộ chuyên môn, bác sỹ tăng cƣờng cho tuyến huyện miền

núi, thực hiện đề án đƣa bác sỹ về xã theo chế độ luân phiên. Hàng năm trích

từ ngân sách đảm bảo xã hội cho việc mua cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí

cho ngƣời nghèo. Huy động cộng đồng trong việc xây dựng quỹ khám chữa

bệnh miễn phí cho ngƣời nghèo, khám chữa bệnh nhân đạo; khuyến khích các

đội y tế lƣu động phục vụ vùng sâu, vùng xa. Xác định rõ trách nhiệm của

ngƣời nghèo trong công tác phòng bệnh, tự bảo vệ chăm lo sức khoẻ vệ sinh

môi trƣờng sống và thực hiện dân số kế hoạch hoá gia đình.

- Mở rộng các hình thức đào tạo và bồi dƣỡng để phát triển đội ngũ cán

bộ y tế cơ sở, ƣu tiên đào tạo cán bộ dân tộc ít ngƣời tại chỗ cho miền núi,

vùng khó khăn... Có chính sách đãi ngộ thích hợp (về lƣơng, bảo hiểm y tế,

bảo hiểm xã hội, phụ cấp tiền trực, ƣu đãi trong đào tạo...) để khuyến khích

cán bộ y tế làm việc cho khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng còn

thiếu.

- Tiếp tục triển khai tốt và mở rộng các chƣơng trình mục tiêu quốc gia

về y tế để khống chế các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và các bệnh

thƣờng gặp ở ngƣời nghèo, vùng nghèo nhƣ: sốt rét, bƣớu cổ, lao, phong, tâm

thần... Có các biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh này.

- Cải thiện chất lƣợng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Có

105

biện pháp đề phòng và nhanh chóng khắc phục hậu quả về sức khỏe do thiên

tai, thảm họa gây ra. Tăng cƣờng các hoạt động truyền thông giáo dục sức

khỏe, hạn chế các tập tục lạc hậu và các lối sống có hại cho sức khỏe. Tăng tỷ

lệ gia đình sử dụng nƣớc sạch và hố xí hợp vệ sinh. Đẩy mạnh xã hội hóa

công tác y tế, huy động cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh,

phòng bệnh, rèn luyện thân thể, tạo ra phong trào "toàn dân vì sức khỏe".

- Chú trọng công tác truyền thông về kế hoạch hóa gia đình cho các cặp

vợ chồng ở độ tuổi có mức sinh cao, đặc biệt là cho nam giới. Sử dụng đa

dạng và có hiệu quả các kênh truyền thông và các hình thức thông tin giáo

dục truyền thông khác, tiếp cận mọi đối tƣợng để nâng cao nhận thức và cam

kết thực hiện kế hoạch hóa gia đình, duy trì quy mô gia đình hợp lý. Nhân

rộng mô hình câu lạc bộ không sinh con thứ ba ở các địa phƣơng trong tỉnh.

3.3.2.3. Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục

- Tiếp tục tuyên truyền để tất cả ngƣời nghèo nắm đƣợc chính sách hỗ

trợ về giáo dục cho con em hộ nghèo. Thực hiện đầy đủ chính sách miễn

100% học phí và tiền xây dựng cho học sinh nghèo ở tất cả các cấp. Tăng

thêm các chƣơng trình cho học sinh nghèo mƣợn sách, đƣợc cấp vở và miễn

tất cả các khoản đóng góp do nhà trƣờng đề ra. Giúp đỡ vốn cho gia đình

nghèo làm ăn, nâng cao thu nhập để con em họ có cơ hội đến trƣờng. Giảm

chi phí đóng góp ở các trƣờng bán công, để học sinh nghèo nếu không đƣợc

xét tuyển vào trƣờng công lập có thể vào học ở các trƣờng bán công. Tạo cơ

hội cho học sinh đƣợc học nghề và tạo việc làm sau khi tốt nghiệp. Tuyên

truyền về lợi ích của giáo dục bậc cao để ngƣời dân tạo điều kiện cho con em

họ theo học.

- Có chính sách khuyến khích, thu hút giáo viên đến các xã vùng núi,

vùng sâu, vùng xa công tác. Hỗ trợ tất cả các học sinh dân tộc thiểu số học ở

các trƣờng nội trú.

106

- Đại diện phu huynh học sinh cần đại diện cho cả nhóm hộ nghèo, nhà

trƣờng cần lắng ngheo ý kiến của phụ huynh là ngƣời nghèo về các khoản

đóng góp để tránh tình trạng không tính đến lợi ích của học sinh nghèo trong

các cuộc họp giữa nhà trƣờng và phụ huynh.

3.3.2.4. Hỗ trợ người nghèo về nhà ở

Hỗ trợ ngƣời nghèo về cải thiện nhà ở, theo phƣơng châm: Bản thân hộ

nghèo, cộng đồng và Nhà nƣớc cùng chăm lo cải thiện nhà ở cho ngƣời

nghèo, trƣớc hết ƣu tiên cho đối tƣợng hộ nghèo thuộc diện chính sách ngƣời

có công và đối tƣợng xã hội, hộ nghèo là đồng bào dân tộc ở các xã đặc biệt

khó khăn thuộc Chƣơng trình 135/CP. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh phong

trào “Ngày vì người nghèo”, thu hút sự ủng hộ của các thành phần kinh tế, các

tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp dân cƣ, để tạo thêm nguồn lực thực

hiện xong mục tiêu xóa nhà ở tạm bợ cho hộ nghèo.

3.3.2.5. Hỗ trợ người nghèo về văn hoá - thông tin

Hỗ trợ ngƣời nghèo cải thiện cuộc sống văn hoá tinh thần, giúp họ có

đƣợc những thông tin về kinh tế – xã hội có liên quan trực tiếp đến cuộc sống

của họ và từng bƣớc tiếp cận với văn hoá mới, duy trì bản sắc văn hoá truyền

thống. Bồi dƣỡng nghiệp vụ văn hoá thông tin cho cán bộ xã, cung cấp trang

thiết bị cần thiết cho đội văn nghệ, thông tin xã. Hỗ trợ phƣơng tiện nghe,

nhìn, sách báo tuyên truyền cho các xã nghèo đặc biệt khó khăn. Tăng cƣờng

các đội văn hoá tuyên truyền lƣu động phục vụ cho các xã nghèo.

3.3.2.6. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội

* Tăng cường mạng lưới an sinh xã hội

Đa dạng hóa mạng lƣới an sinh tự nguyện, tăng cƣờng công tác khuyến

nông nhƣ là một công cụ hữu hiệu để giảm tính tổn thƣơng của ngƣời nghèo.

Xây dựng các chƣơng trình bảo hiểm trên cơ sở cộng đồng đối với khu vực

kinh tế không chính thức trên nguyên tắc bảo hiểm nhóm (tối thiểu là bảo

107

hiểm gia đình). Phát triển và củng cố các quỹ của xã hội và đoàn thể. Trợ giúp

nhân đạo thƣờng xuyên đối với ngƣời nghèo, ngƣời không có sức lao động và

không nơi nƣơng tựa; tổ chức, triển khai hoạt động của các quỹ này ngay tại

những cộng đồng làng, xã nơi tập trung nhiều ngƣời nghèo, yếu thế. Trong

đó, chú trọng các hình thức trợ cấp xã hội bằng hiện vật (gạo, thực phẩm,

quần áo...) đối với những đối tƣợng rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Duy

trì và bổ sung hệ thống chính sách, giải pháp về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục

trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đặc biệt là trẻ em tàn tật, mồ côi, trẻ

em bị hậu quả chất độc màu da cam. Hỗ trợ ngƣời nghèo tàn tật, già cả cô đơn

không nơi nƣơng tựa, ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học, nhiễm HIV/AIDS.

* Cứu trợ xã hội đột xuất hữu hiệu

Giúp đỡ ngƣời nghèo phòng chống có hiệu quả khi gặp thiên tai nhƣ

bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh... bằng tổ chức tập huấn, chuyển giao những kiến

thức, kinh nghiệm cụ thể về phòng chống thiên tai. Tiếp tục hỗ trợ kinh phí để

cải thiện tính trạng nhà ở, tránh bão, tránh lụt. Tổ chức, chuẩn bị sẵn sàng các

phƣơng tiện cứu trợ để kịp thời, nhanh chóng ứng phó và hạn chế các tác

động xấu của thiên tai, hƣớng dẫn ngƣời nghèo chủ động cứu giúp lẫn nhau

khi gặp thiên tai. Tổ chức và trợ giúp ngƣời nghèo khắc phục các thiệt hại sau

thiên tai, khi nông sản bị rớt giá hoặc gặp rủi ro, tai nạn, nhanh chóng ổn định

cuộc sống; bảo đảm sản xuất bình thƣờng nhƣ cung cấp các yếu tố sản xuất

cần thiết (giống, cây, con, phƣơng tiện canh tác...), giải quyết tình trạng môi

trƣờng sau thiên tai. Xây dựng các kho lƣơng thực, thực phẩm, quần áo tại

chỗ của từng cộng đồng nơi thƣờng xảy ra thiên tai nhằm cung cấp kịp thời

cho ngƣời gặp nạn trong thiên tai.

* Huy động sự tham gia và nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị -

xã hội, tổ chức xã hội.

Mặt trận Tổ quốc các cấp chủ trì và phối hợp với chính quyền, các hội,

108

đoàn thể quần chúng xây dựng các phƣơng thức vận động các cơ quan, doanh

nghiệp và toàn dân tham gia hoạt động từ thiệp giúp đỡ các đối tƣợng nghèo.

Khuyến khích các hoạt động nhân đạo của các tổ chức phi chính phủ, các tổ

chức đoàn thể, các tổ chức xã hội tham gia phát triển mạng lƣới an sinh xã

hội, trợ giúp có hiệu quả các đối tƣợng yếu thế, đặc biệt là ngƣời già cả cô

đơn, không nơi nƣơng tựa, trẻ em mồ côi không nơi nuôi dƣỡng, trẻ em bị

nhiễm chất động hóa học, HIV/AIDS.

3.3.3. Giải pháp về thể chế

3.3.3.1. Nâng cao trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính

quyền cơ sở

Xây dựng và ban hành các chƣơng trình, kế hoạch đảm bảo đúng tính

đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy

Đảng, chính quyền và các cấp, các ngành về chƣơng trình giảm nghèo. Quan

tâm công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đảm bảo tính thƣờng xuyên,

liên tục. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, hƣớng dẫn, giám sát của

MTTQ và các đoàn thể đối với công tác giảm nghèo. Chú trọng xã hội hoá

công tác giảm nghèo, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ.

Hƣớng dẫn việc bình xét hộ nghèo chặt chẽ, khắc phục tình trạng tách hộ để

hƣởng chính sách của Nhà nƣớc. Đƣa kết quả giảm nghèo trong tiêu chí đánh

giá xếp loại tổ chức cơ sở đảng, chính quyền, đoàn thể hàng năm. Đổi mới

quy trình hƣớng dẫn chuyển giao kỹ thuật về kinh nghiệm sản xuất cho ngƣời

nghèo theo hình thức “cầm tay chỉ việc”. Các chƣơng trình, kế hoạch, dự án

đảm bảo phù hợp với từng khu vực đối tƣợng, phát huy hiệu quả.

3.3.3.2. Tăng cường dân chủ cơ sở, tiếng nói của người nghèo

Tăng cƣờng hơn nữa sự tham gia của ngƣời dân, trong đó có ngƣời

nghèo vào hoạch định chính sách và thực hiện chính sách đƣợc thể hiện rõ nét

qua thực tiễn áp dụng Quy chế Dân chủ cơ sở ở xã, phƣờng, thị trấn. Kiểm tra

109

kịp thời bảo đảm cho Quy chế Dân chủ thực hiện ở xã, phƣờng, thị trấn. Triển

khai rộng khắp ở tất cả các thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố trong tỉnh, duy trì

lâu dài việc thực hiện Quy chế Dân chủ và đƣa Quy chế Dân chủ trở thành nề

nếp làm việc thƣờng xuyên ở cơ sở. Thực thi có hiệu quả các quy chế về thực

hiện dân chủ ở cơ sở, ở cơ quan, doanh nghiệp nhà nƣớc. Bảo đảm ngƣời dân

đƣợc cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế, các chỉ tiêu kế hoạch và

nguồn tài chính cho các dự án, chƣơng trình phát triển ở địa phƣơng, đƣợc

quyền tham gia, góp ý kiến xây dựng kế hoạch phát triển, tham gia thực hiện,

vận hành, duy tu, bảo dƣỡng và đóng góp công lao động, thể hiện vai trò chủ

nhân để nâng cao trách nhiệm trong sử dụng và quản lý công trình cơ sở hạ

tầng. Tăng cƣờng cung cấp và trao đổi thông tin hai chiều giữa chính quyền

và nhân dân để truyền bá thông tin và lấy ý kiến phản hồi thông qua các kênh

truyền thông đại chúng, truyền thông đến tận cửa, tiếp cận trực tiếp, sử dụng

đài truyền thanh của cộng đồng. Thực hiện cơ chế khuyến khích cho cán bộ

truyền thông tham gia công tác truyền bá thông tin, giáo dục, đào tạo công

nghệ, thị trƣờng, chính sách, luật, các quy định và các thủ tục hành chính để

tăng cƣờng quyền lực kinh tế, chính trị cho ngƣời dân địa phƣơng nhất là vai

trò của già làng, trƣởng bản ở vùng sâu vùng xa. Quán triệt các quy định về

dân chủ cơ sở với các chƣơng trình phát triển nhƣ chƣơng trình 135 và các

chƣơng trình khác.

Chính quyền địa phƣơng phải thực hiện dân chủ, đƣa ra dân bàn, dân

góp ý cho các chƣơng trình, dự án, các khoản giúp đỡ nhân đạo, từ thiện cho

ngƣời nghèo, các khoản đóng góp xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thƣơng...

Trong quá trình thực hiện các công trình, dự án cần ƣu tiên sử dụng nguồn lao

động tại địa phƣơng để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời nghèo.

Phân cấp cho các tổ chức, đoàn thể, nhân dân, cộng đồng trực tiếp quản lý và

tham gia quản lý việc xây dựng, vận hành và sử dụng các chƣơng trình dự án

110

về phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo trên địa bàn địa phƣơng. Tất cả

các chƣơng trình, dự án xóa đói giảm nghèo phải chịu sự giám sát của nhân

dân của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Chính quyền cơ sở phải lắng nghe,

tiếp thu ý kiến của nhân dân, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến

nghị của nhân dân. Việc tham gia của cộng đồng cần chú ý đến các nhóm yếu

thế nhƣ ngƣời già, phụ nữ, dân tộc ít ngƣời, ngƣời tàn tật. Cần tính đến công

việc và nhu cầu cụ thể để mọi thành viên trong cộng đồng có thể bày tỏ ý kiến

và các ƣu tiên của mình một cách thuận lợi.

3.3.3.3. Thúc đẩy cải cách hành chính

Tăng cƣờng cung cấp thƣờng xuyên thông tin về các dịch vụ, các chính

sách và kế hoạch phát triển cho ngƣời dân, tạo điều kiện cho ngƣời dân tiếp

cận đƣợc dễ dàng thông qua hệ thống một cửa. Đảm bảo tính minh bạch của

Ngân sách địa phƣơng; xác định rõ mô hình lập ngân sách và chi tiêu trong

từng ngành, qua đó thực hiện tiến trình lập ngân sách có lợi cho ngƣời nghèo.

Thực hiện mạnh hơn phân cấp, phân quyền hành chính công và quản lý

nguồn lực từ tỉnh đến cơ sở, đi đôi với tăng cƣờng năng lực và trách nhiệm

của bộ máy hành chính địa phƣơng, tăng cƣờng cơ chế trách nhiệm kiểm tra

và giám sát hoạt động tại cơ sở. Xây dựng các quy trình hành chính công

minh bạch hơn đối với ngƣời dân và cho việc đăng ký kinh doanh, giảm các

chi phí giao dịch phục vụ hoạt động xuất khẩu - nhập khẩu; cải cách dịch vụ

hành chính công để giảm thiểu phiền hà và thời gian cho ngƣời dân. Nâng cao

tính hiệu quả của bộ máy hành chính, tính trách nhiệm và minh bạch trong các

hoạt động của cơ quan công quyền và pháp quyền. Tăng cƣờng biện pháp

chống tham nhũng, lãng phí; thực hành tiết kiệm, trƣớc hết trong lĩnh vực xây

dựng cơ bản, cấp phép, đấu thầu, quản lý dự án...

3.3.3.4. Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo

Cán bộ làm công tác giảm nghèo thôn bản cần đƣợc tiếp tục tập huấn

111

kỹ năng thực hiện công tác giảm nghèo; nắm vững các chính sách, dự án hỗ

trợ trực tiếp hộ nghèo để chỉ đạo thực hiện sát đúng.

- Trang bị các kiến thức về chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà

nƣớc, nội dung chƣơng trình giảm nghèo, những kỹ năng cơ bản trong tổ chức

thực hiện và quản lý chƣơng trình, những kiến thức cơ bản đối với cán bộ

giảm nghèo cấp xã, huyện về xây dựng kế hoạch, dự án và theo dõi biến động

tăng giảm hộ đói nghèo theo từng kỳ.

- Tổ chức biên soạn lại và phát hành đến tận xã toàn hộ hệ thống tài

liệu đào tạo bồi dƣỡng kiến thức cho cán bộ giảm nghèo cấp xã, thôn, bản phù

hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của từng vùng.

- Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ chủ chốt xã, phƣờng; đào tạo bồi

dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ trực tiếp làm công tác giảm nghèo cấp huyện và

xã, phƣờng, thị trấn.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp huyện và xã

để đƣa công tác này thành nề nếp và hoạt động có chất lƣợng.

3.4. Một số kiến nghị

3.4.1. Đối với Trung ương

Đảng và Nhà nƣớc cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, ban hành

mới các chính sách xã hội nhằm giúp các hộ đói nghèo phát triển sản xuất

kinh doanh và khắc phục khó khăn trong cuộc sống nhƣ:

- Chính sách về đất đai: Tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đồng

thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng đất vào mục đích chuyên dùng

phù hợp với quy hoạch, nhất là đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi

nông nghiệp; kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Luật đất đai phù hợp với

tình hình thực tế, xem xét, quy định mức đền bù đất khi nhà nƣớc thu hồi

phục vụ các công trình công cộng, công trình quốc gia và các công trình dân

sinh phù hợp với giá thị trƣờng trong từng thời điểm.

112

- Ƣu tiên đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn về điện, đƣờng,

trƣờng, trạm, các công trình thuỷ lợi, nâng cao đời sống vật chất của nhân

dân, giảm tối đa các khoản đóng góp các khoản chƣa cần thiết đối với các

vùng nông thôn nhƣ phí an sinh, phí vệ sinh môi trƣờng…

- Tiếp tục nghiên cứu có chính sách ƣu đãi hơn nữa dành cho nông dân

khi vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh nhƣ: Thời gian vay phù hợp với

mùa vụ sản xuất, dành nhiều hơn nữa vốn trung hạn cho ngƣời nghèo đƣợc

vay.

- Mở rộng BHYT đối với các hộ nông dân để nông dân có điều kiện

khám chữa bệnh. Trung ƣơng cần nghiên cứu tăng mức trợ cấp xã hội hàng

tháng cho các đối tƣợng chính sách để đảm bảo các đối tƣợng chính sách có

mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của ngƣời dân trên địa bàn để

giảm số hộ chính sách đồng thời là hộ nghèo. Trung ƣơng cần có chính sách

hỗ trợ BHYT việc làm cho ngƣời nông dân bị thu hồi đất, tất cả các đơn vị

tuyển dụng ngƣời nông dân bị thu hồi đất vào làm việc phải ký hợp đồng lao

động cho những ngƣời này từ 3 năm trở lên.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp cho các địa phƣơng trong việc quản

lý và xây dựng các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế, XĐGN tại địa

phƣơng trên cơ sở mục tiêu, phƣơng hƣớng đã đƣợc Nhà nƣớc phê duyệt.

Nâng cao trách nhiệm của các địa phƣơng trong việc phát triển kinh tế - xã

hội với công tác XĐGN trên địa bàn...

3.4.2. Đối với tỉnh Ninh Bình

- Tỉnh nên có chính sách ƣu đãi hỗ trợ đối với các doanh nghiệp mạnh

dạn xung phong về đóng tại địa bàn các xã nghèo (vì trên thực tế những

doanh nghiệp đóng trên địa bàn các xã nghèo đã giải quyết được việc làm

cho rất nhiều lao động trong xã).

- Tập trung sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nâng cao

113

năng lực, nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức và ngƣời dân về

chƣơng trình giảm nghèo. Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng “Quỹ vì người

nghèo”, “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động xã hội hoá công tác giảm

nghèo. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo.

- Hàng năm phải có kế hoạch giảm nghèo cụ thể, chỉ đạo tuyên truyền

những mô hình hay, cách làm sáng tạo, những hộ gia đình làm kinh tế giỏi để

các xã, các hộ khác làm theo. Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, phổ

biến kiến thức, giáo dục pháp luật, kế hoạch hoá gia đình, kinh nghiệm sản

xuất kinh doanh thoát nghèo vƣơn lên khá giả với nhiều hình thức đa dạng,

phong phú. Tƣ vấn trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo.

- Tập trung sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ

tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh nhƣ: các công trình thuỷ lợi,

đƣờng liên thôn, liên xã, trƣờng, trạm y tế, điện, nƣớc sạch, chợ nông thôn…

đặc biệt ƣu tiên các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.

- Cần đặc biệt quan tâm có những chính sách hỗ trợ phù hợp để đẩy

mạnh phát triển các làng nghề nhƣ: hỗ trợ tạo điều kiện về mặt bằng, tạo điều

kiện vay vốn ƣu đãi, hỗ trợ trong việc tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm

của các làng nghề… tạo điều kiện cho nông dân có việc làm ổn định, tăng thu

nhập.

- Triển khai đạt kết quả tốt việc thực hiện Đề án 1956-ĐA/TTg của Thủ

tướng Chính phủ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh

Ninh Bình.

- Các đối tƣợng nghèo mà nguyên nhân nghèo do: già cả, tàn tật, ốm

đau kéo dài… nên tách đƣa sang diện bảo trợ xã hội theo Nghị định 67 của

Chính phủ (vì những đối tượng này là những đối tượng nghèo vĩnh viễn,

không thể thoát nghèo được).

Tóm lại, chƣơng trình giảm nghèo muốn đạt hiệu quả cao, thì phải

114

đƣợc quản lý chỉ đạo thống nhất từ tỉnh đến cơ sở, trong tổ chức thực hiện

chƣơng trình giảm nghèo thực hiện phân cấp cụ thể cho chính quyền các cấp

(huyện, xã) nhằm mục tiêu sát với dân, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các địa phƣơng trong việc xây dựng đề

xuất kế hoạch, huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện.

115

KẾT LUẬN

Từ thực trạng nghèo đói với mức độ cao nhƣ ở nƣớc ta hiện nay, giảm

nghèo là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc, thể hiện rõ bản chất tốt

đẹp của chế độ xã hội theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, phấn đấu đạt đƣợc

các mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

Những năm qua, nhờ nhận thức một cách sâu sắc vấn đề này, công tác XĐGN

đã đƣợc tiến hành mạnh mẽ trong cả nƣớc và trở thành một cuộc vận động,

một phong trào lớn, một chƣơng trình mục tiêu quốc gia, thu hút sự tham gia

tích cực của xã hội và cộng đồng dân cƣ. Nhờ đó đói nghèo đã bị đẩy lùi một

bƣớc khá xa, đời sống nhân dân có nhiều cải thiện, số hộ dân cƣ khá giả và

giàu tăng lên.

Ninh Bình là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nên giảm nghèo là một yêu

cầu bức xúc đƣợc đặt ra và ngày càng trở nên có ý nghĩa to lớn. Nhờ những

chính sách và biện pháp tích cực từ phía cấp uỷ, chính quyền của tỉnh bằng

mọi biện pháp, công tác giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình trong những năm qua

đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ.

Những thành tựu đã đạt đƣợc về giảm nghèo là đáng phấn khởi, song

cũng phải nhìn thẳng vào thực tế là số hộ nằm trong ngƣỡng cận nghèo còn

lớn, nhiều hộ thoát nghèo nhƣng chƣa bền vững... Để đẩy mạnh và nâng cao

hiệu quả công tác giảm nghèo tại Ninh Bình trong thời gian tới phải thực hiện

đồng bộ nhiều giải pháp thiết thực nhƣ tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách

về giảm nghèo, gắn phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế với

mục đích giảm nghèo bền vững, tăng cƣờng huy động các nguồn lực giảm

nghèo, kết hợp giảm nghèo với đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện nguyên tắc

“vết dầu loang”, chọn những hộ gia đình có khả năng thí điểm áp dụng mô

hình sản xuất mới, hƣớng dẫn nông dân theo lối cầm tay chỉ việc, khi các mô

hình có kết quả rõ rệt mới triển khai dần ra. Các tài liệu hƣớng dẫn kỹ thuật

116

làm ăn cần đƣợc thể hiện bằng các phƣơng tiện nghe nhìn để ngƣời dân có thể

hiểu và làm theo. Ngoài việc ƣu đãi cho nông dân, cần phải có chính sách ƣu

đãi với các doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm. Với quyết tâm cao và tổ chức

thực hiện đồng bộ các giải pháp, chúng ta luôn tin tƣởng, hy vọng “cuộc

chiến” giảm nghèo ở Ninh Bình nói riêng, Việt Nam nói chung trong thời

gian tới sẽ thu đƣợc nhiều thành công và “về đích” vững chắc.

117

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004: Nghèo, Nxb. Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

2. Báo cáo phát triển Thế giới năm 2004: Cải thiện dịch vụ để phục vụ người

nghèo, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (1997), Xoá đói giảm nghèo với

tăng trưởng kinh tế, Nxb. Lao động, Hà Nội.

4. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2001) (2005), Báo cáo tổng kết

việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và xoá đói

giảm nghèo giai đoạn 1998 – 2001, giai đoạn 2001 – 2005, Hà Nội.

5. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2005), Tài liệu tập huấn về công

tác xoá đói giảm nghèo cho cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo,

Hà Nội.

6. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2006), Khung Chương trình Mục

tiêu Quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010, Hà Nội.

7. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2007), Tài liệu tham khảo “Những

mô hình, kinh nghiệm giảm nghèo ở Việt Nam”, Hà Nội.

8. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Tạp chí Cộng sản (2006), Tài liệu

hội thảo xoá đói giảm nghèo theo hướng phát triển bền vững ở Việt

Nam hiện nay, Hà Nội.

9. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2009), Thông tư số 06 ngày 10/2//2009 hướng

dẫn xây dựng quy hoạch sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp, bố trí dân cư

đối với 61 huyện nghèo, Hà Nội.

10. Chính phủ (2008), Nghị quyết số 30a/2008/ NQ-CP ngày 27/12/2008 của

Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối

với 61 huyện nghèo, Hà Nội.

118

11. Chính phủ (2009), Báo cáo kết quả 1 năm thực hiện Nghị quyết số

30a/2008/ NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ

trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo của các Bộ

Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động, Thương binh và Xã hội,

Nông nghiệp và PTNT, Lào Cai.

12. Cục thống kê tỉnh Ninh Bình (2007-2012), Số liệu thống kê các năm

(2007, 2008, 2009,2010, 2011, 2012), Ninh Bình.

13. Dân số và phát triển: Một số vấn đề cơ bản, Nxb. Chính trị Quốc gia,

2005, Hà Nội.

14. Đại học Kinh tế Quốc dân (2008), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nxb. Lao

động – xã hội, Hà Nội.

15. Đại học Kinh tế quốc dân (2008), Giáo trình an sinh xã hội, Nxb. Đại học

Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Nguyễn Văn Hoà (2001), Kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn đến

năm 2005: Giải pháp nào cho đủ mạnh?, Báo Đầu tƣ, Hà Nội.

18. Hội đồng dân tộc Quốc hội (2005), Báo cáo số 718/BC- HDDT ngày

10/10/2005 về kết quả giám sát thực hiện chương trình phát triển kinh

tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu vùng xa (chương

trình 135), Hà Nội.

19. Trần Thị Lan Hƣơng (2000), Tác động của phân tầng mức sống vào quá

trình phát triển văn hoá nông thôn, Nxb. Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.

20. Ngân hàng thế giới (2007), Báo cáo phát triển Việt Nam 2007, Hướng tới

tầm cao mới, Hà Nội.

21. Ngân hàng Thế giới (2007), Báo cáo phát triển Việt Nam 2008, Bảo trợ

xã hội, Hà Nội.

119

22. GS.TSKH Lê Du Phong, TS. Nguyễn Văn Áng, TS. Hoàng Văn Hoa

(đồng chủ biên) (2002), Ảnh hưởng của đô thị hoá đến nông thôn ngoại

thành Hà Nội -thực trạng và giải pháp, (Sách tham khảo), Nxb. Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

23. Thời báo kinh tế Việt Nam (2009), Kinh tế Việt Nam 2008- 2009, Hà Nội.

24. Thủ tƣớng Chính phủ (2002), Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và

Xoá đói giảm nghèo của Việt Nam, Hà Nội.

25. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày

12/02/2007 về chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở, Hà Nội.

26. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày

05/3/2007 về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào

dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, Hà Nội.

27. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày

05/3/2007 về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư, Hà

Nội.

28. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 160/2007/ QĐ-TTg ngày

10/07/2007 phê duyệt đề án “Phát triển kinh tế- xã hội các tuyến biên

giới Việt Nam- Lào và Việt Nam- Cam Pu Chia đến năm 2010, Hà Nội.

29. Tỉnh uỷ Ninh Bình (2007), Nghị quyết số 10 về tăng cường lãnh đạo đối

với công tác giảm nghèo đến năm 2010, Ninh Bình.

30. Tỉnh uỷ Ninh Bình (2006), Văn kiện Đại hôi Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần

thứ XIX, Ninh Bình.

31. Tỉnh uỷ Ninh Bình (2010), Báo cáo sơ kết thực hiện Nghị quyết 10-

NQ/TU ngày 15/10/2007 của Tỉnh uỷ về tăng cường lãnh đạo đối với

công tác giảm nghèo đến năm 2010, Ninh Bình.

120

32. Trung tâm Môi trƣờng và Phát triển Nguồn lực Cộng đồng (2007), Báo

cáo “Tổng quan Lâm nghiệp cộng đồng và giảm nghèo ở Việt Nam”,

Hà Nội.

33. Uỷ ban dân tộc và Miền núi (2005), Báo cáo đánh giá việc thực hiện

Chương trình phát triển cơ sở hạ tầng các xã miền núi, vùng sâu, vùng

xa giai đoạn 2001–2005, Hà Nội.

34. UBND tỉnh Ninh Bình (2007), Đề án số 15 về công tác giảm nghèo đến

năm 2010 (dành cho các xã nghèo, cụm xã nghèo trọng điểm), Ninh

Bình.

121

PHỤ LỤC

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XIX đề ra: “Đẩy

mạnh việc đào tạo nghề, nhất là cho nông dân vùng giải phóng mặt bằng làm

khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng nhà ở, khu

vui chơi giải trí cho người lao động. Duy trì và phát triển làng nghề truyền

thống, xây dựng các trường dạy nghề. Đẩy mạnh công tác XKLĐ, xây dựng

cơ chế, chính sách về đào tạo nguồn lao động, tích cực XKLĐ để giải quyết

việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Tiếp tục chỉ đạo chặt chẽ công

tác XĐGN, phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10% (theo tiêu

chí năm 2005); tạo môi trường thuận lợi khuyến khích mọi người dân vươn

lên làm giàu chính đáng”.

- Nghị quyết số: 10-NQ/TU ngày 15/10/2007 của Ban chấp hành Đảng

bộ tỉnh Ninh Bình về “tăng cường lãnh đạo đối với công tác giảm nghèo đến

năm 2010”.

- Đề án số: 15-ĐA/UBND ngày 15 tháng 10 năm 2007 của UBND tỉnh

Ninh Bình về “công tác giảm nghèo đến năm 2010 (dành riêng cho 23 xã

nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao)”.

- Chƣơng trình hành động số: 20-CTr/TU ngày 21 tháng 10 năm 2008

của Tỉnh uỷ Ninh Bình về “Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày

5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp,

nông dân, nông thôn”.

- Nghị quyết số: 04-NQ/TU ngày 09/8/2006 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh

uỷ Ninh Bình về “đẩy mạnh phát triển trồng, chế biến cói, thêu ren và chế tác

đá mỹ nghệ giai đoạn 2006 – 2010”.

- Đề án số: 02/ĐA-TTHĐ ngày 18 tháng 6 năm 2008 của HĐND tỉnh

Ninh Bình về việc “hỗ trợ xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa nhà dột nát trên

122

địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008 - 2009”.

- Nghị quyết số: 03-NQ/TU ngày 05 tháng 12 năm 2006 của Ban Chấp

hành Tỉnh uỷ Ninh Bình về “đẩy mạnh sản xuất vụ đông từ nay đến 2010”.

Các nghị quyết, đề án và chƣơng trình đã đƣa ra các mục tiêu, chỉ tiêu

và nhiều giải pháp cụ thể để triển khai công tác giảm nghèo tại tỉnh Ninh

Bình.

123

Bảng 2.2: Tổng hợp kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh và quỹ tỉnh

để thực hiện nghị quyết số 10 và đề án số 15 về giảm nghèo

Chia ra

STT

Nội dung

Thực hiện

% thực hiện/dự toán

Nho Quan

Gia Viễn

Hoa Lƣ

Yên Khánh

Yên Mô

Kim Sơn

Tam Điệp

Ninh Bình

Các đơn vị khác

Dự toán năm 2013 UBND tỉnh giao

A B

1

2=311

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12= 2/1x100%

34.841

46.415 15.202 4.246 3.029

3.558 3.147 6.429 7.540

389 2.875

133

A

34.841

28.764

9.060 1.656 1.484

2.627 2.058 3.096 5.909

- 2.875

83

I

11.850

11.850

3.850

-

500

1.500

500

500 5.000

-

-

100

1

3.000

3.000

3.000

100

2

1.000

1.000

1.000

100

PHẦN I: TỔNG CHI TỪ NGÂN SÁCH TỈNH (A+B) Bố trí vào dự toán đầu năm 2009 Chi đầu tư XDCB Đƣờng vào nhà máy gạch Đại Sơn Nạo vét 7 hồ nhỏ xã Thạch Bình Nho Quan 3 Hồ Mang cá

1.500

1.500

1.500

100

124

4

1.500

1.500

1.500

100

5

2.000

2.000

500

500

500

500

100

6

1.000

1.000

1.000

100

7

1.850

1.850

1.850

100

II

74

909

984

22.991

16.914

5.210 1.656

1.127 1.558 2.596

- 2.875

Thị xã Tam Điệp Đƣờng xã Khánh Công Hỗ trợ xây dựng trạm y tế xã đạt chuẩn tại 03 xã và xây dựng trƣờng THCS Kim Đông Xây dựng trƣờng mầm non Văn Phƣơng và Phú Long Đối ứng chƣơng trình 134 hỗ trợ xây dựng nƣớc sinh hoạt: Thông Đầm Rừng, xã Thạch Bình; thôn Ao Lƣơn, Mét, xã Kỳ Phú Chi thường xuyên 1 Hỗ trợ đào

93

200

200

2.500

2.328

898

290

100

340

300

125

2

5.900

334

334

6

3

5.000

5.000

2.312

497

334

182

683

283

709

100

4

1.100

1.000

150

100

100

300

100

350

100

5

5.961

5.961

1.850

769

350

545

435 2.013

100

6

530

530

530

100

7

2.000

1.661

1.661

83

tạo nghề Hỗ trợ đào tạo tiếng và hỗ trợ cho vay cho lao động xuất khẩu thuộc hộ nghèo Hỗ trợ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi cho hộ nghèo Hỗ trợ trồng, chế biến nấm Hỗ trợ xây mới, cải tạo nhà dột nát theo đề án 02/ĐA-TTHĐ Hỗ trợ Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể kinh phí triển khai Hỗ trợ lãi suất Ngân hàng chính sách, lãi suất FA III, bổ sung quỹ cho vay xóa

126

B

-

17.651

6.143 2.590 1.545

931 1.089 3.333 1.631

389

-

1

899

288

-

180

65

173

194

-

-

-

2

13.453

5.568 1.590 1.185

801

744 2.946

231

389

3

1.000

1.000

4

1.400

1.400

-

7.122

2.296

783

640

527

598 2.279

-

-

-

1

-

5.755

1.710

615

520

600

575 1.735

-

-

-

đói giảm nghèo Bổ sung ngoài kế hoạch năm 2013 Hỗ trợ xây mới, cải tạo nhà dột nát theo đề án 02/ĐA-TTHĐ Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo đề án 06/ĐA-TTHĐ Hỗ trợ giải phóng mặt bằng và đào tạo nghề cho nhà máy gạch xã Gia Lạc, huyện Gia Viễn Kinh phí hỗ trợ xã Đông Sơn thi công 6 giếng khoan Phần II: Tổng chi từ nguồn quỹ tỉnh Hỗ trợ xây mới, cải tạo nhà dột

127

2

1.367

586

168

120

(73)

23

544

-

-

-

nát theo đề án 02/ĐA-TTHĐ Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo đề án 06/ĐA-TTHĐ

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình năm 2010

128