ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------o0o----------
NGUYỄN THANH NGHỊ
GIẢM NGHÈO TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Hà Nội - Năm 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------o0o----------
NGUYỄN THANH NGHỊ
GIẢM NGHÈO TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Hà Nội - Năm 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM
NGHÈO CỦA TỈNH NINH BÌNH ......................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo ...................................................................... 7
1.1.1. Lý luận chung về đói, nghèo ......................................................... 7
1.1.2. Công tác giảm nghèo .................................................................. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn của giảm nghèo ............................................................... 23
1.2.1. Chủ trƣơng, chính sách giảm nghèo của Đảng, Chính phủ ........ 23
1.2.2. Kinh nghiệm xóa đói, giảm nghèo ở Thành phố Hồ Chí Minh .. 27
1.2.3. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Quảng Bình .................................... 28
1.2.4. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Hải Dƣơng ..................................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH GIAI
ĐOẠN 2000 - 2013 ............................................................................... 31
2.1. Tổng quan chung về Ninh Binh ............................................................... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, quá trình phát triển kinh tế, xã hội của Ninh
Bình ....................................................................................................... 31
2.1.2. Tình hình nghèo của Ninh Bình (Căn cứ số liệu thứ cấp tỉnh công
bố) ......................................................................................................... 38
2.2. Tình hình giảm nghèo ở Ninh Bình ......................................................... 47
2.2.1. Những chính sách, biện pháp của Ninh Bình ............................. 47
2.2.2. Nội dung và kết quả giảm nghèo của Ninh Bình ........................ 73
2.2.3. Đánh giá chung giảm nghèo ở Ninh Bình .................................. 82
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN GIẢM NGHÈO
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH
NINH BÌNH .......................................................................................... 90
3.1. Thuận lợi, khó khăn trong giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội ở tỉnh Ninh Bình ........................................................................ 90
3.1.1. Thuận lợi ..................................................................................... 90
3.1.2. Một số tồn tại và khó khăn ......................................................... 95
3.2. Phƣơng hƣớng giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh
Ninh Bình .............................................................................................. 97
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội ở tỉnh Ninh Bình .......................................................................... 98
3.3.1. Giải pháp về kinh tế .................................................................... 98
3.3.2. Giải pháp về xã hội ................................................................... 104
3.3.3. Giải pháp về thể chế.................................................................. 109
3.4. Một số kiến nghị ..................................................................................... 112
3.4.1. Đối với Trung ƣơng .................................................................. 112
3.4.2. Đối với tỉnh Ninh Bình ............................................................. 113
KẾT LUẬN ................................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 118
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa Tiếng Việt
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá 3
4 DN Doanh nghiệp
Ủy ban ktế xã hội châu Á và Thái Bình Dƣơng 5 ESCAP
6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
7 HĐND Hội đồng nhân dân
8 HTX Hợp tác xã
9 KHKT Khoa học kỹ thuật
10 LĐ Lao động
11 LĐTB&XH Lao động Thƣơng binh và Xã hội
12 LTTP Lƣơng thực thực phẩm
13 MTTQ Mặt trận Tổ quốc
14 NH CSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
15 NSNN Ngân sách Nhà nƣớc
16 TNBQ Thu nhập bình quân
17 TW Trung ƣơng
18 UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc
19 UBND Uỷ ban nhân dân
20 UNDP Chƣơng trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
21 XDCB Xây dựng cơ bản
22 XĐGN Xoá đói giảm nghèo
23 XKLĐ Xuất khẩu lao động
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số hiệu
Trang 39-40 1 Bảng 2.1
Phụ Lục 2 Bảng 2.2
58 3 Bảng 2.3
59 4 Bảng 2.4
65 5 Bảng 2.5
68
6 Bảng 2.6
76
7 Bảng 2.7
89 8 Bảng 2.8
90 9 Bảng 2.9
91 10 Bảng 2.10 Nội dung Khảo sát nguyên nhân nghèo của các hộ nghèo trong tỉnh Ninh Bình Tổng hợp kinh phí năm 2013 từ nguồn ngân sách tỉnh và quỹ tỉnh để thực hiện nghị quyết số 10 và đề án số 15 về giảm nghèo Nguốn vốn tín dụng cho vay đối với ngƣời nghèo ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2005 đến 2010 Nguồn vốn tín dụng cho vay đối với ngƣời nghèo ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2010 đến 2013 Số lƣợng làng nghề, cụm làng nghề tại Ninh Bình Tổng hợp vốn NSNN thực hiện đầu tƣ CSHT thiết yếu trên địa bàn 25 xã nghèo trọng điểm giai đoạn 2011-2013 Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo 145 xã, phƣòng, thị trấn tỉnh Ninh Bình năm 2013 Biểu tổng hợp số liệu hộ nghèo năm 2001- 2006 Biểu tổng hợp số liệu hộ nghèo năm 2006- 2010 Biểu tổng hợp số liệu hộ nghèo năm 2010- 2013
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT Số hiệu Nội dung
Trang 31 60 1 Hình 2.1 Bản đồ tỉnh Ninh Bình 2 Hình 2.2 Quy trình xét duyệt cho vay vốn ngƣời nghèo
ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo, đói luôn là nỗi bất hạnh của loài ngƣời, và hiện nay vẫn còn đeo
đẳng nhiều nƣớc trên con đƣờng phát triển. Trong khi thế giới đã đạt đƣợc
những thành tựu to lớn về tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm tăng đáng kể của cải
vật chất xã hội, tăng vƣợt bậc sự giàu có của con ngƣời, thì vẫn còn nhiều
ngƣời ở các nƣớc đang và kém phát triển chịu cảnh nghèo đói. Thực tế dân số
thế giới (năm 2013) có hơn 7 tỷ ngƣời, thì thƣờng xuyên có 2,7 tỷ ngƣời sống
dƣới mức 2 USD/ngày, đặc biệt có 1,2 tỷ ngƣời sống dƣới mức 1 USD/ ngày.
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói, nghèo là một trong ba
giặc nguy hiểm nhất trong thời kỳ mới giành đƣợc độc lập (giặc đói, giặc dốt
và giặc ngoại xâm) và cần phải ƣu tiên tiêu diệt. Ngay từ khi thành lập nƣớc
(tháng 9/1945), Đảng và Nhà nƣớc ta đã dành sự quan tâm đặc biệt đến việc
trợ giúp ngƣời dân thoát khỏi đói, nghèo và coi đó là một nhiệm vụ quan
trọng để ổn định và phát triển đất nƣớc trong suốt chiều dài lịch sử hơn 60
năm qua. Trải qua hai cuộc chiến tranh, đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ đổi mới
(năm 1986) với nhiều khó khăn, thách thức trong đó phải kể đến tình trạng
một bộ phận nhân dân liên tục bị thiếu lƣơng thực, thiếu đói kinh niên. Thấm
nhuần tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta đã tập trung mọi nguồn
lực để thực hiện công cuộc xóa đói, giảm nghèo nhằm nhanh chóng đƣa nƣớc
ta ra khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển.
Từ thực tiễn phong trào xóa đói giảm nghèo ở các địa phƣơng, đến
năm 1998, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo đƣợc
Chính phủ phê duyệt, để lần đầu tiên xóa đói giảm nghèo trở thành một
chính sách, đƣa vào quá trình lập kế hoạch thƣờng kỳ và đƣợc thực hiện
nhƣ một phần của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc cũng nhƣ
của các địa phƣơng. Đến cuối năm 2005, công cuộc xóa đói giảm nghèo
1
của Việt Nam đã đi qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1998 - 2000 và 2001 - 2005
với những kết quả đáng khích lệ. Thành quả xóa đói giảm nghèo của Việt
Nam đã đƣợc cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao, coi đó là một
trong những "câu chuyện thành công nhất" trong thời kỳ đổi mới.
Trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội, cùng với các địa phƣơng
khác trong cả nƣớc, tỉnh Ninh Bình đã có nhiều cố gắng trong công tác xóa
đói, giảm nghèo. Kết quả là từ năm 2000 đã đƣợc công nhận là địa phƣơng
thoát đói. Công tác giảm nghèo của tỉnh Ninh Bình cũng đã đạt đƣợc một số
kết quả đáng khích lệ theo các chƣơng trình, nghị quyết của Tỉnh ủy và đề án
của UBND tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 12,83% (tính đến cuối năm
2006), 10,07% (tính đến cuối năm 2007), 8,91% (cuối năm 2008), 6,88%
(cuối năm 2009), 12,39% (cuối năm 2010), 9,85% (cuối năm 2011), 7,54%
(cuối năm 2012), 5,44% (cuối năm 2013). Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo trên toàn
tỉnh Ninh Bình vẫn còn cao so với một số tỉnh, địa bàn khác nhƣ TP Hồ Chí
Minh, Tỉnh Hải Dƣơng.
Vậy thực tế giảm nghèo ở Ninh Bình đƣợc thực hiện nhƣ thế nào? Ninh
Bình đã đạt đƣợc những thành công gì trong giảm nghèo? Và còn những hạn
chế gì đang tồn tại và nguyên nhân nào dẫn tới tình trạng này? Cần có giải
pháp gì để Ninh Bình có thể thành công trong giảm nghèo? Đây là những vấn
đề cấp thiết cần đƣợc làm rõ để góp phần đẩy mạnh hơn nữa công tác giảm
nghèo của tỉnh Ninh Bình. Luận văn với Đề tài: “Giảm nghèo trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Ninh Bình” nhằm mục đích nghiên cứu đề tìm
ra câu trả lời cho các vấn đề cấp thiết trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan tới đề tài này đã có những công trình nghiên cứu sau:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động để góp phần xóa đói giảm nghèo
ở nông thôn Việt Nam”, luận án Tiến sĩ của Vũ Thị Hiểu (năm 1996) đã
2
nghiên cứu thực trạng công tác xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam,
phát hiện những hạn chế và đề xuất giải pháp cải thiện công tác xóa đói giảm
nghèo ở nông thôn thôn qua việc sử dụng lao động một cách có hiệu quả.
“Các giải pháp tín dụng đối với người nghèo ở Việt Nam hiện nay”,
luận án Tiến sĩ của Đào Văn Hùng (2001), nghiên cứu về chính sách tín dụng
trong giảm nghèo.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Thực trạng và những giải pháp kinh tế chủ
yếu nhằm xóa đói giảm nghèo ở vùng định canh, định cư tỉnh Thanh Hóa”
của tác giả Đỗ Thế Hạnh (năm 1998) đã nghiên cứu các giải pháp phát triển
kinh tế ở địa phƣơng nhằm giảm tỷ lệ nghèo đói ở vùng định cƣ.
“Hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến
năm 2015”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Hoa (năm 2009) đã
nghiên cứu đánh giá chính sách xóa đói giảm nghèo từ giai đoạn 2009-2013,
nhằm chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của mỗi chính sách đến công
cuộc giảm nghèo của Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất những định hƣớng cũng
nhƣ giải pháp hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đến
năm 2015.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Xóa đói và giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình” của tác giả Trƣơng Bảo Thanh (2002), tác giả đã nghiên cứu
các nguyên nhân gây ra nghèo đói và thực trạng về nghèo đói ở tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 1996 – 2001, từ đó đề ra các giải pháp thúc đẩy nhằm xóa đói
giảm nghèo ở tỉnh Quảng Bình.
Nhìn chung, các công trình trên đều sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học nhƣ phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích định
tính, các phƣơng pháp suy luận logic dẫn giải trong quá trình phân tích. Tuy
nhiên, không đề cập cụ thể đến xóa đói giảm nghèo ở một tỉnh nào.
3
Liên quan trực tiếp đến công tác giảm nghèo của Ninh Bình có luận văn
thạc sĩ của tác giả Bùi Mai Hoa (2009). Tác giả đã sử dụng nghiên cứu một
cách khá tổng quát công tác giảm nghèo của Ninh Bình giai đoạn từ năm
2006 đến 2009 và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác giải nghèo
Ninh Bình. Tuy nhiên, luận văn của tác giả Bùi Mai Hoa chƣa áp dụng
phƣơng pháp khảo sát điều tra thực trạng giảm nghèo ở Ninh Bình và mới
nghiên cứu công tác xóa đói, giảm nghèo của Ninh Bình đến năm 2009. Từ
2009, kinh tế Việt Nam nói chung và của Ninh Bình nói riêng gặp nhiều khó
khăn do ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế, do vậy công tác giảm nghèo của
Ninh Bình cũng gặp nhiều khó khăn, nhƣng chƣa có công trình mới cập nhật
tình hình này.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu của các công trình trên là nguồn tƣ liệu
tham khảo tốt đối với tác giả để viết luận văn. Nhƣng các công trình, đề tài
phần lớn chỉ tập trung nghiên cứu về giải quyết việc làm đối với ngƣời lao
động trong quá trình CNH-HĐH trên phạm vi tỉnh và trong cả nƣớc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng giảm nghèo ở tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2000 - 2013 nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần cải
thiện giảm nghèo của tỉnh Ninh Bình.
3.2.. Nhiệm vụ của luận văn:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giảm nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2000 - 2013.
- Đƣa ra những giải pháp về giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội ở tỉnh Ninh Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4
- Đối tƣợng: Nghiên cứu giảm nghèo ở Ninh Bình từ góc độ kinh tế
chính trị.
- Về không gian: Giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
ở tỉnh Ninh Bình; Luận văn sẽ nghiên cứu kinh nghiệm của TP Hồ Chí Minh,
Hải Dƣơng và Quảng Bình (có phương pháp giải quyết giảm nghèo phù hợp
với Ninh Bình) để rút ra bài học kinh nghiệm cho Ninh Bình.
- Về thời gian: Giai đoạn 2000 -2013. Từ năm 2000 tỉnh Ninh Bình đã
không còn hộ đói, nhƣng tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận, phƣơng pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng để nghiên cứu vấn đề dƣới góc độ kinh
tế chính trị kết hợp với tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm đƣờng
lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng.
- Trong quá trình phân tích, luận văn vận dụng phƣơng pháp khảo sát,
thống kê, hệ thống, so sánh, tổng hợp báo cáo tổng kết công tác giảm nghèo và
các báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình để làm rõ vấn đề nghiên
cứu và rút ra các kết luận cần thiết.
+ Phương pháp xử lý số liệu thống kê.
Việc xây dựng hệ thống bảng biểu, hệ thống chỉ tiêu, tính toán số liệu
đƣợc thực hiện trên chƣơng trình phần mềm Excel làm cơ sở cho những kết
luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
+ Phương pháp phân tích kinh tế
Để phân tích công tác giảm nghèo của tỉnh chúng tôi sử dụng phƣơng
pháp so sánh: Dựa trên các nhóm tiêu chí đánh giá để so sánh mức sống trung
bình của các hộ nghèo với các loại hộ khác, mức đầu tƣ cho sản xuất giữa các
loại hộ và phân tích số bình quân để đánh giá khả năng thoát nghèo của các
hộ trong tƣơng lai.
5
Luận văn sử dụng cả số liệu sơ cấp và thứ cấp, trong đó:
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ 2 nguồn.
+ Niên giám thống kê của tỉnh Ninh Bình, các Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Ninh Bình, các Báo cáo tổng kết hàng năm của UBND tỉnh, báo cáo
của Sở Lao động, thƣơng binh và xã hội tỉnh, Cục Thống kê tỉnh.
+ Các sách, công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học đƣợc các cơ
quan có uy tín xuất bản nhƣ: Tổng cục thống kê, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
6. Những đóng góp của luận văn
- Đánh giá đƣợc thực trạng giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2000-2013 làm rõ những thành tựu đã đạt
đƣợc và chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thành đƣợc mục tiêu đề
ra cho giảm nghèo ở Ninh Bình đến năm 2015.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo của
tỉnh Ninh Bình
Chƣơng 2: Thực trạng giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2000-2013
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện giảm nghèo trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Ninh Bình
6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
GIẢM NGHÈO CỦA TỈNH NINH BÌNH
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo
1.1.1. Lý luận chung về đói, nghèo
1.1.1.1. Quan niệm và nguyên nhân đói, nghèo
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dƣơng do (ESCAP) tổ chức ở Băng Cốc, Thái Lan vào
tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao về khái niệm
nghèo đói nhƣ sau:
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cƣ không có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy đƣợc xã hội thừa nhận.
Ở khái niệm về nghèo khổ trên, cần xem xét ba vấn đề sau:
(i) Nhu cầu cơ bản của con người bao gồm: ăn ở, mặc, y tế, giáo dục,
văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội.
(ii) Nghèo khổ thay đổi theo thời gian: Thƣớc đo nghèo khổ sẽ thay đổi
theo thời gian, kinh tế càng phát triển, thì nhu cầu cơ bản của con ngƣời cũng
sẽ thay đổi theo và có xu hƣớng ngày một cao hơn.
(iii) Nghèo khổ thay đổi theo không gian: Thông qua định nghĩa này đã
chỉ cho chúng ta thấy rằng hiện tại thì chƣa nhƣng trong tƣơng lai sẽ có chuẩn
nghèo chung cho tất cả các nƣớc, vì nó phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế -
xã hội của các quốc gia, từng vùng. Xu hƣớng chung là các nƣớc đang phát
triển ngƣỡng đo nghèo đói ngày càng cao.
Để đánh giá đúng mức độ nghèo, ngƣời ta chia nghèo thành hai loại:
Nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối.
7
Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng
và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống (nhu cầu về
ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y tế, giáo dục...).
Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới
mức trung bình của cộng đồng tại địa phƣơng, ở một thời kỳ nhất định.
Những quan niệm về đói nghèo nêu trên, phản ánh ba khía cạnh chủ
yếu của ngƣời nghèo là: Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức
tối thiểu dành cho con người; có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng;
thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Nghèo tuyệt đối chủ yếu phản ánh tình trạng một bộ phận dân cƣ không
đƣợc thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu của con ngƣời, trƣớc hết là ăn, mặc, ở.
Nghèo tương đối lại phản ánh sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận
dân cƣ khi so sánh với mức sống trung bình của cộng đồng địa phƣơng trong
một thời kỳ nhất định. Do đó, có thể xóa dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo
tƣơng đối luôn xảy ra trong xã hội, vấn đề quan tâm ở đây là rút ngắn khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo và hạn chế sự phân hóa giàu nghèo, giảm thiểu
tới mức thấp nhất tỷ lệ nghèo tƣơng đối.
Dựa vào những khái niệm chung do các tổ chức quốc tế đƣa ra và căn
cứ vào thực trạng kinh tế - xã hội ở Việt Nam, trong Chiến lược toàn diện về
tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo năm 2010, Việt Nam thừa nhận định
nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á -
Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993.
Đồng thời vấn đề đói nghèo ở Việt Nam còn đƣợc nghiên cứu ở các cấp độ
khác nhau nhƣ cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng, do đó bên cạnh khái niệm
nghèo đói, ở nƣớc ta còn có một số khái niệm sau:
Đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới
mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì
8
cuộc sống. Đó là những hộ dân cƣ hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến hai
tháng, thƣờng vay mƣợn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cộng đồng.
Hộ đói: Là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái không đƣợc học
hành đầy đủ, ốm đau không có tiền chữa bệnh, nhà ở tạm bợ, rách nát...
Hộ nghèo: Là hộ đói ăn không đủ bữa, mặc không đủ lành, không đủ
ấm, không có khả năng phát triển sản xuất...
Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, không có hoặc rất thiếu những
cơ sở hạ tầng thiết yếu nhƣ điện, đƣờng, trƣờng, trạm, nƣớc sạch... trình độ
dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
Vùng nghèo: Là địa bàn tƣơng đối rộng nằm ở những khu vực khó khăn
hiểm trở, giao thông không thuận tiện, có tỷ lệ xã nghèo, hộ nghèo cao.
Nhƣ vậy, đói nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phƣơng diện
nhƣ: thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm
bảo tiêu dùng những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến,
ít được tham gia vào quá trình ra quyết định... Qua nghiên cứu chúng ta nhận
thấy đói nghèo có nguồn gốc căn nguyên từ kinh tế; nhƣng với tƣ cách là hiện
tƣợng tồn tại phổ biến ở các quốc gia trong tiến trình phát triển, đói nghèo
thực chất là hiện tƣợng kinh tế - xã hội phức tạp, chứ không thuần túy chỉ là
vấn đề kinh tế cho dù các tiêu chí đánh giá của nó trƣớc hết và chủ yếu dựa
trên các tiêu chí về kinh tế. Vì vậy, khi nghiên cứu những tác động ảnh hƣởng
đến thực trạng, xu hƣớng, cách thức giải quyết vấn đề đói nghèo cần phải
đánh giá những tác động của nhân tố chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phòng có nhƣ vậy mới đề ra đƣợc các giải pháp đồng bộ cho công tác xoá đói,
giảm nghèo ở nƣớc ta.
1.1.1.2. Phương pháp và tiêu chí đánh giá đói, nghèo
Đối với Việt Nam, dù là trong ký ức của ngƣời dân hay trong các tài
liệu của chính phủ trƣớc đây, quan niệm về cái nghèo chƣa bao giờ đƣợc coi
9
đơn thuần là vấn đề thu nhập vật chất. Cái nghèo ở đây luôn hàm chứa cả sự
nghèo nàn về đạo đức, học vấn, truyền thống…
Tuy nhiên, hiện nay khi nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trƣờng với sự gia tăng các nguồn viện trợ từ nƣớc ngoài (kể cả chính phủ và
phi chính phủ) thì những khái niệm về giàu nghèo dựa trên thu nhập hiện
đang đƣợc chính phủ và nhân dân sử dụng ngày càng nhiều, để xác định ai
"giàu" và ai "nghèo".
Đối với nƣớc ta đã 6 lần điều chỉnh chuẩn nghèo từ 1993 đến 2013.
* Giai đoạn 1993 - 1995:
Hộ đói: bình quân thu nhập đầu ngƣời quy gạo/tháng dƣới 13 kg đối
với thành thị, dƣới 8 kg đối với khu vực nông thôn.
Hộ nghèo: bình quân thu nhập đầu ngƣời quy gạo/tháng dƣới 20 kg đối
với thành thị, dƣới 15 kg đối với khu vực nông thôn.
* Giai đoạn 1995 - 1997:
Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một ngƣời trong hộ một tháng
quy ra gạo dƣới 13 kg, tính cho mọi vùng.
Hộ nghèo là hộ có thu nhập nhƣ sau:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới 15 kg/ngƣời/tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dƣới 20 kg/ngƣời/tháng.
+ Thành thị: dƣới 25kg/ngƣời/tháng.
* Giai đoạn 1997 - 2000 (Công văn số 1751/LĐTBXH).
Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một ngƣời trong hộ một tháng
quy ra gạo dƣới 13 kg, tính cho mọi vùng.
Hộ nghèo là hộ có thu nhập nhƣ sau:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới 15 kg/ngƣời/tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dƣới 20 kg/ngƣời/tháng.
+ Thành thị: dƣới 25kg/ngƣời/tháng.
10
* Giai đoạn 2001 - 2005 (Quyết định số 1143/2000/QĐ - LĐTBXH).
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới 80.000 đ/ngƣời/tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng: dƣới 100.000 đ/ngƣời/tháng.
+ Thành thị: dƣới 150.000 đ/ngƣời/tháng.
* Giai đoạn 2006 - 2010 (Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg).
+ Thành thị: 260.000 đ/ngƣời/tháng.
+ Vùng nông thôn (cho cả miền núi và đồng bằng): 200.000 đồng/
ngƣời/tháng.
Trƣớc năm 2006, chuẩn nghèo cho khu vực nông thôn đồng bằng cao
hơn chuẩn nghèo cho khu vực nông thôn miền núi, mức chênh lệch là 1,25
lần. Khi áp dụng chuẩn nghèo chung cho vùng nông thôn đồng bằng và nông
thôn miền núi điều này sẽ có lợi hơn cho ngƣời dân khu vực nông thôn miền
núi. Đây cũng là sự thể hiện quan điểm bình đẳng hơn, toàn diện hơn khi xem
xét xác định chuẩn nghèo.
Khu vực thành thị chuẩn nghèo mới cao gấp 1,73 lần chuẩn nghèo cũ và
tƣơng đƣơng với 2,8 USD một ngày tính theo sức mua tƣơng đƣơng năm 2005.
Khu vực nông thôn đồng bằng chuẩn nghèo mới cao gấp 2 lần chuẩn
nghèo cũ; khu vực nông thôn miền núi chuẩn nghèo mới cao gấp 2,5 lần và
tƣơng đƣơng với 2,2 USD một ngày tính theo sức mua tƣơng đƣơng năm 2005.
Phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo: có 2 phƣơng pháp xác định chuẩn
nghèo.
* Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chi tiêu
Đây là phƣơng pháp do các chuyên gia Ngân hàng thế giới (WB) khởi
xƣớng và cũng là phƣơng pháp đƣợc nhiều quốc gia cũng nhƣ các tổ chức
quốc tế công nhận và sử dụng trong việc xác định chuẩn nghèo ở cấp quốc gia
hoặc sử dụng trong các dự án lớn. Nội dung cơ bản của phƣơng pháp này là
11
dựa vào nhu cầu chi tiêu để bảo đảm các nhu cầu cơ bản của con ngƣời về ăn,
ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội.
Bước một là xác định nhu cầu chi tiêu cho lƣơng thực thực phẩm
(nhu cầu ăn uống để tồn tại). Để xác định đƣợc nhu cầu này ngƣời ta xác
định rổ hàng hoá để bình quân hàng ngày một ngƣời có đƣợc 2.100Kcal, rổ
hàng hoá khoảng 40 mặt hàng. (Rổ hàng hoá tính cho Việt Nam cũng 40
mặt hàng và xếp thành 16 nhóm hàng hoá: gạo các loại; lương thực khác
quy gạo; thịt các loại; mỡ, dầu ăn; tôm cá; trứng gia cầm các loại; đậu
phụ; đường, mật, sữa, bánh kẹo mứt; nước mắm, nước chấm; chè, cà phê;
rượu, bia; đồ uống khác; đỗ các loại; lạc, vừng; rau các loại; quả chín); từ
rổ hàng hoá này ngƣời ta xác định đƣợc số tiền cần thiết chi tiêu cho lƣơng
thực thực phẩm. Tuy nhiên, giá cả của rổ hàng hoá ở thành thị, nông thôn
và các vùng rất khác nhau, vì vậy ngƣời ta phải lấy giá trị trung bình của rổ
hàng hoá này.
Bước hai là xác định nhu cầu chi tiêu lƣơng thực thực phẩm (7 nhu cầu
cơ bản còn lại). Thông thƣờng chi cho lƣơng thực, thực phẩm chung của dân
cƣ chiếm khoảng 60% tổng chi tiêu, còn 40% là nhu cầu phi lƣơng thực thực
phẩm. Đối với nhóm giàu tỷ lệ tƣơng ứng là 50% và 50%; đối với nhóm
nghèo 70% chi tiêu cho nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm, còn 30% chi tiêu cho
phi lƣơng thực, thực phẩm (ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp
xã hội).
Bước ba là xác định tổng nhu cầu chi tiêu cho lƣơng thực, thực phẩm
(LTTP) và phi lƣơng thực, thực phẩm.
Tổng chi tiêu = chi tiêu cho LTTP + chi tiêu cho phi LTTP
Giá trị bằng tiền của tổng chi tiêu đƣợc gọi là đƣờng nghèo chung hay
còn gọi là chuẩn nghèo cao.
12
Giá trị bằng tiền của chi tiêu cho lƣơng thực, thực phẩm là đƣờng
nghèo lƣơng thực, thực phẩm hay còn gọi là chuẩn nghèo thấp.
Cũng bằng phƣơng pháp trên, theo Tổng cục Thống kê đã chuyển từ
mức chi tiêu sang mức thu nhập để mọi ngƣời dễ hiểu và thuận lợi hơn cho
việc điều tra khảo sát và tính toán tỷ lệ nghèo đói. Những ngƣời có thu nhập
thấp hơn chuẩn nghèo chung đƣợc xếp vào nhóm ngƣời nghèo, còn những ai
có thu nhập thấp hơn mức chi tiêu cho lƣơng thực, thực phẩm (đƣờng nghèo
LTTP) thì đƣợc xếp vào nghèo về LTTP.
Một điều đáng lƣu ý là khi xác định ngƣời nghèo phải gắn chặt với tính
thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình. Tuy vậy tỷ lệ hộ nghèo không
đồng nghĩa với tỷ lệ ngƣời nghèo, thông thƣờng trong một quốc gia thì tỷ lệ
ngƣời nghèo bao giờ cũng cao hơn tỷ lệ hộ nghèo.
* Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh với thu nhập
bình quân đầu người của các hộ gia đình
Phƣơng pháp này cũng rất khoa học và tƣơng đối đơn giản, một số
nƣớc phát triển ở Châu Á và Mỹ đã sử dụng, họ cho rằng ngƣời nghèo là
những ngƣời có thu nhập không đủ để chi phí cho lƣơng thực, thực phẩm và
các dịch vụ xã hội. Do vậy, ngƣời ta xác định chuẩn nghèo bằng khoảng 1/2
thu nhập bình quân đầu ngƣời của các hộ gia đình trong cả nƣớc; tuy nhiên
Mỹ và Nhật Bản còn chia cụ thể cho các đối tƣợng khác nhau, cụ thể chuẩn
nghèo vào năm 2001 ở Mỹ đối với ngƣời sống một mình, không có ngƣời ăn
theo dƣới 65 tuổi là 8,494 USD; đối với gia đình 9 ngƣời là 39,223 USD; đối
với gia đình 4 ngƣời là 7,940 USD.
Tuy nhiên có tài liệu khác do trung tâm phát triển nguồn nhân lực Châu
Á phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu dân số và Nguồn lao động, Bộ
LĐTB&XH cho rằng “Theo quan niệm chung của nhiều nước, hộ nghèo có
13
mức thu nhập thấp dưới 1/3 mức trung bình của xã hội", theo chuẩn này thì
vào năm 1993 cả thế giới có 1,1 tỷ ngƣời nghèo.
Theo đề tài Phương pháp xác định chuẩn nghèo, do Bộ Thƣơng binh
Lao động và Xã hội thực hiện năm 2005, thì việc lấy chuẩn nghèo bằng 1/2
hay 1/3 thu nhập bình quân đầu ngƣời của các hộ gia đình là phụ thuộc vào
trình độ phát triển của mỗi nƣớc, song biên độ dao động của chuẩn nghèo sẽ
nằm trong 1/2 và 1/3 mức thu nhập bình quân, nƣớc phát triển (nước giàu) thu
nhập cao, chi phí đắt đỏ có thể lấy mức 1/2, nƣớc chậm phát triển có thể lấy
mức 1/3; nƣớc đang phát triển có thể lấy ở khoảng giữa của 1/2 và 1/3 mức
thu nhập bình quân đầu ngƣời. Nƣớc ta đƣợc xếp vào nhóm nƣớc đang phát
triển, vào thời điểm năm 2002 thu nhập bình quân đầu ngƣời là 4.281 nghìn
đồng, thì chuẩn nghèo là 1.875 nghìn đồng, tƣơng đƣơng với 156,250 nghìn
đồng/ngƣời/tháng. Năm 2005 ƣớc tính thu nhập bình quân đầu ngƣời của các
hộ gia đình là 5.183 nghìn đồng/ngƣời/năm (tính theo tốc độ tăng bình quân
của thời kỳ 1998 - 2002 là 6,58% một năm) thì chuẩn nghèo là 2.159 nghìn
đồng/năm, tƣơng đƣơng 179,9 nghìn đồng/tháng.
Công thức tính cụ thể cho Việt Nam nhƣ sau [7]:
CNj = (TNj /2 + TNj /3): 2
Trong đó: - CNj là chuẩn nghèo năm thứ j
- TNj là thu nhập bình quân đầu ngƣời của các hộ gia đình
năm thứ j
Trong trƣờng hợp này chuẩn nghèo đƣợc lấy ở khoảng giữa của 1/2 và
1/3 thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đơn giản, dễ tính toán và nó gắn rất
chặc với tốc độ tăng thu nhập của dân cƣ, ít tốn kém kinh phí vì có thể sử
dụng số liệu có sẵn, các địa phƣơng cũng tự tính đƣợc chuẩn nghèo của mình.
1.1.1.3. Nguyên nhân gây nghèo
14
Có nhiều ý kiến khác nhau về nguyên nhân gây ra đói nghèo, song tựu
trung lại, nghèo đói ở các nƣớc đang phát triển chủ yếu là do các nguyên nhân
cơ bản sau đây:
Thứ nhất, do người nghèo không có khả năng và cơ hội để tiếp cận
và kiểm soát các nguồn lực sản xuất.
Các nguồn lực sản xuất chủ yếu hiện nay có thể kể đến nhƣ vốn, đất
đai, khoa học công nghệ... song tất cả những thứ đó ngƣời nghèo đói không
có hoặc rất hạn chế về khả năng tiếp cận. Một số ngƣời trong số họ có thể có
sức lao động, nhƣng họ sẽ không thể biến sức lao động đó thành nguồn lực,
nếu không tiếp cận đƣợc với các nguồn lực khác nhƣ vốn, đất đai, khoa học
công nghệ, tức là họ không có việc làm.
Ở một phạm vi nào đó, theo quan sát thực tiễn của các những chuyên
gia nghiên cứu về Việt Nam, do thiếu tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực là
khá phổ biến.
Theo Công ty ADUKI - "Vấn đề nghèo ở Việt Nam", thì ngƣời nghèo ở
Việt Nam là: "Những người không có khả năng tiếp cận hoặc kiểm soát các
nguồn lực xã hội, kinh tế và chính trị, và do đó khôngcó khả năng thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người một cách có phẩm giá". Việt Nam với
một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và 90% dân số sống ở những vùng
nông thôn, thì việc tiếp cận và kiểm soát đất đai là một trong những nhân tố
ảnh hƣởng không nhỏ tới đời sống. Trong mấy năm trở lại đây, tuy các hộ
nông dân đã đƣợc giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài nhờ thực hiện Luật
đất đai, nhƣng trên thực tế các hộ đƣợc giao đất lại thiếu các điều kiện sản
xuất (vốn, lao động, khoa học công nghệ...), nên một số hộ đã không giữ đƣợc
đất, phải nhƣợng lại cho các hộ khác. Mặt khác, sản xuất trên đất không mang
lại hiệu quả kinh tế cao vì thiếu kiến thức và công nghệ, nên có rất nhiều
15
trƣờng hợp, sau khi nhận đƣợc quyền sử dụng đất đã bán đi để lấy tiền, trong
đó chỉ có một số rất ít hộ dùng số tiền có đƣợc để chuyển hƣớng sản xuất.
Một trong những nguồn lực nữa cần đƣợc chú ý hiện nay là vấn đề tín
dụng. Trong thực tế, xét về nhu cầu vốn, thì hầu hết số hộ nghèo ở nông thôn
đều cần vốn. Do thiếu nguồn vốn đủ lớn nên không tiếp cận đƣợc với công
nghệ hiện đại, do đó không tăng đƣợc năng suất lao động, đặc biệt là thiếu
vốn để mở mang ngành nghề cũng nhƣ mở mang chăn nuôi, vì vậy họ khó có
thể thoát khỏi đói nghèo trong khi tƣ liệu sản xuất chủ yếu là đất đai lại đang
bị thu hẹp dần. Do tất cả những nguyên nhân đó mà thu nhập của ngƣời lao
động ở nông thôn trở nên quá thấp, phần lớn không có lích lũy. Mặc dù hầu
hết các địa phƣơng đã thành lập quỹ XĐGN, nhƣng trên thực tế cũng chỉ đáp
ứng đƣợc một phần số hộ nghèo vay vốn.
Thứ hai, do dân số tăng nhanh.
Hiện các nƣớc đang phát triển đang đóng góp lớn nhất vào phần tăng
thêm của dân số thế giới. Trong suốt thập kỷ 90, phần đóng góp của các nƣớc
đang phát triển vào số lƣợng ngƣời tăng thêm chiếm tới 93 - 95%. Nói cách
khác, dân số thế giới tăng lên nhanh là do các nƣớc đang phát triển quyết
định. Hiện tại châu Á chiếm 60% số dân cả thế giới, châu Phi
là 12%. Sự tăng dân số rất khác nhau ở các khu vực trên thế giới đã làm thay
đổi cơ cấu tuổi của dân số. Một bộ phận dân số quá trẻ, trong đã một bộ phận
tại các nƣớc công nghiệp già đi nhanh chóng. Dân số tăng nhanh ở các nƣớc
đang phát triển dẫn đến thu nhập bình quân đầu ngƣời giảm, đồng thời tạo ra
áp lực rất gay gắt về việc làm và làm nhức nhối những vấn đề xã hội. Nghèo
đói ở các nƣớc công nghiệp phát triển chủ yếu do thất nghiệp gây ra. Còn
nghèo đói ở các nƣớc đang phát triển do rất nhiều nguyên nhân, trong đã có
nguyên nhân trực tiếp là dân số tăng nhanh. Trên thế giới không có nơi đâu có
16
tỷ lệ tăng dân số cao mà vẫn giảm đƣợc tỷ lệ nghèo đói. Do đó, các nƣớc đang
phát triển chỉ có thể giảm nghèo đói bằng cách giảm tỷ lệ sinh.
Rơnê Đuy Mông trong "Một thế giới không thể chấp nhận được" đã
cảnh báo các nƣớc đang phát triển về sự bùng nổ dân số, về sự luẩn quẩn giữa
đói nghèo - lạc hậu - dân số tăng nhanh. Theo ông thì: "...Chính nhà nước
phải có trách nhiệm đối với cộng đồng là đánh giá tài nguyên của mình về
đất, nước, và khoáng sản, và khoảng không gian còn rỗi rãi, những hy vọng
tiến bộ thật sự và đã đưa ra những tỷ lệ hợp lý về tăng số dân để bảo đảm cho
mỗi người một cuộc sống kha khá hơn là để một ngày nào đó lại phải dùng
những biện pháp cưỡng bức".
Thứ ba, do trình độ giáo dục thấp.
Số dân đông, lại nghèo đói, do đó ngân sách chi cho giáo dục và y tế thấp
đã là lôgic vận động của hiện thực. Khi mức chi cho giáo dục và y tế thấp cộng
thêm thu nhập thấp tại các nƣớc nghèo thì chỉ số phát triển nhân lực luôn ở cuối
bảng xếp hạng của UNDP. Cố nhiên, những tiêu thức vô lƣợng không thể phản
ánh đầy đủ cả về chất của sự vật, song trên giác độ của vấn đói nghèo, đói thì
lƣợng lại phản ánh đúng bản chất của vấn đề. Vì ở các nƣớc này luôn diễn ra
tình trạng thiếu các chuyên gia đầu ngành, thiếu lao động lành nghề cả kỹ
thuật, trình độ khoa học công nghệ lạc hậu, do đó sẽ dẫn đến năng suất lao động
thấp và cứ nhƣ vậy cái vòng luẩn quẩn của đói, nghèo sẽ kìm hãm sự mở rộng
phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo và do đã kìm hãm sự phát triển kinh tế, tiến
bộ xã hội. Do đó, tạo ra đƣợc đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao là
mục tiêu quan trọng của các nƣớc nghèo. Thế nhƣng tình trạng di chuyển lao
động lành nghề, lao động có học vấn tại các nƣớc đang phát triển sang các
nƣớc công nghiệp phát triển lại là dòng chảy không dứt. Vấn đề này đã gây
thiệt hại rất lớn cho các nƣớc đang phát triển. Hiện nay Hoa Kỳ đang là nƣớc
đƣợc hƣởng lợi nhiều nhất, vì họ không mất đi một khoản chi phí đào tạo mà
17
họ lại đang thu hút đƣợc đội ngũ công nhân lành nghề từ châu Á, châu Phi và
Mỹ la tinh chuyển đến. Đó là một nghịch lý của sự phát triển của thế giới hiện
đại, song nó lại tuân thủ đúng các quy luật của thị trƣờng lao động.
Thứ tư, do viện trợ không đến tay người nghèo và sử dụng không đúng
mục đích.
Trong thực tế, ở các nƣớc đang phát triển hiện nay có nhiều khoản viện
trợ cho phát triển mà chủ yếu là đầu tƣ phát triển nhân lực đã không đến đƣợc
tay ngƣời nghèo. Một phần bị rơi rụng dần và phần còn lại rất lớn lại đƣợc sử
dụng không đúng mục đích, nên hiệu quả của những nguồn viện trợ rất thấp.
Qua những nguyên nhân gây nên nghèo ở các nƣớc đang phát triển vừa
nêu, ta thấy nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân kinh tế.
Do đó, việc giảm nghèo ở đây trƣớc hết đƣợc hiểu nhƣ là sự hỗ trợ phát
triển của nhà nƣớc và cộng đồng để nâng cao đời sống dân cƣ, xóa bỏ tình
trạng còn tồn tại các hộ không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu
nhƣ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái thất học, ốm đau không có
tiền chữa trị, nhà ở bằng tranh tre vách đất, nhằm duy trì cuộc sống bình
thƣờng. Từ đó giúp họ vƣợt qua tình trạng đói khổ triền miên để đi tới sự phát
triển.
Giảm nghèo tức là tạo điều kiện cho bộ phận dân cƣ nghèo tiếp cận
đƣợc với các nguồn lực cần thiết để họ tự nâng cao mức sống, từng bƣớc
thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lƣợng ngƣời
nghèo giảm xuống làm cho mức sống chung của toàn bộ cộng đồng đƣợc
nâng lên.
Giảm nghèo còn đƣợc hiểu là quá trình chuyển một bộ phận dân cƣ
nghèo lên một mức sống cao hơn nhờ sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, cộng đồng và
sự nỗ lực vƣơn lên của bản thân các hộ nghèo. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo
18
là chuyển từ tình trạng ngƣời nghèo có một ít sự lựa chọn sang tình trạng có
nhiều sự lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi ngƣời.
Nhƣ vậy, có thể nói một cách khái quát, xóa đói, giảm nghèo là quá
trình tạo điều kiện giúp các hộ đói nghèo có khả năng và cơ hội để tiếp cận
với các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh chóng, trên cơ sở đã họ có
nhiều sự lựa chọn hơn, giúp họ từng bƣớc thoát ra khỏi cảnh nghèo đói.
Giảm nghèo còn gắn với trung lƣu hóa một bộ phận dân cƣ, khuyến
khích và tạo điều kiện cho một bộ phận dân cƣ biết vƣơn lên làm giàu chính
đáng trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Trƣớc đây, ở thời kỳ chƣa đổi mới, trong nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp, nghèo đói đó dƣờng nhƣ không đƣợc nhìn nhận nhƣ một thực tế
xã hội, bởi quan niệm cho rằng: Trong chủ nghĩa xã hội không thể có nghèo
đói. Nó chỉ có trong chủ nghĩa tƣ bản, do sự phân phối bất hợp lý thu nhập
của xã hội tạo ra. Do đó, cách nhìn nhận, đánh giá nghèo đói ở đây có phần
méo mó thiếu khách quan và không khoa học.
Với một nền kinh tế còn kém phát triển, thì nghèo là một vấn đề đƣơng
nhiên, tuy nhiên trƣớc đây chúng ta đã không nhìn nhận đúng nhƣ nó vốn có,
do đó đã để lại hậu quả xã hội không nhỏ mà không đƣợc cảnh báo. Vì ở nền
kinh tế hiện vật, bao cấp bình quân không có cạnh tranh kinh tế; không mở
rộng thị trƣờng; không làm nảy nở nhu cầu kinh tế; không hối thúc sự cần
thiết phải tháo vát, năng động, đổi mới cách nghĩ, cách làm, không thúc đẩy
phát huy tài năng cá nhân. Nó chỉ thúc đẩy con ngƣời tìm cách làm sao cho
mình ở vào một vị trí xã hội thuận lợi, có điều kiện thụ hƣởng đƣợc nhiều sự
bao cấp, sự ƣu đãi của nhà nƣớc. Giàu có trong xã hội này không phải là kết
quả của sự nỗ lực sản xuất kinh doanh, của năng lực sáng tạo, của sự kịp thời
nắm bắt yêu cầu của thị trƣờng. Nghèo đói cũng không phải do lƣời biếng
hoặc bị thua lỗ phá sản trong sản xuất kinh doanh, mà chủ yếu là do không có
19
"đất dụng võ", không có điều kiện và môi trƣờng để thể hiện năng lực, tài
năng.
Bƣớc sang nền kinh tế thị trƣờng, con ngƣời buộc phải tính toán bằng giá
trị và tính đủ giá trị cho mọi kết quả lao động, do đó lợi ích đƣợc chú trọng trƣớc
hết là lợi ích cá nhân. Nó khách quan hóa và nâng cao một cách đáng kể vai
trò của năng lực cá nhân, thúc đẩy tính tự giác và ý thức trách nhiệm đối với
công việc và sản phẩm lao động. Giá trị lợi ích đã thúc đẩy cạnh tranh, làm
nảy nở tài năng, kích thích con ngƣời và tính chủ động, óc sáng kiến, tính linh
hoạt trong các phản ứng và các hành vi đáp ứng cạnh tranh.
Kinh tế thị trƣờng mở ra nhiều khả năng và cơ hội cho con ngƣời phát
triển đồng thời cũng phơi bày những yếu kém bất cập của con ngƣời trong sản
xuất - kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trƣờng xóa đói, giảm nghèo luôn gắn
liền với khuyến khích một bộ phận dân cƣ có điều kiện, khả năng vƣơn lên
làm giàu chính đáng. Đó còn là một trong những biện pháp hữu hiệu ngăn cản
hiện tƣợng nghèo tái sinh. Những ngƣời vừa thoát nghèo rất có khả năng bị
rơi vào nghèo đói trở lại khi những giải pháp giảm nghèo không bền vững
hoặc chỉ có tác dụng trong ngắn hạn.
Giảm nghèo còn là vấn đề mang tính lịch sử. Bởi nghèo vẫn tồn tại khi
nền kinh tế thị trƣờng vẫn còn chi phối và vẫn còn tồn tại sự khác biệt về năng
lực thể chất, địa vị xã hội... giữa các cá nhân. Do đó, để giải quyết vấn đề
giảm nghèo chỉ có thể từng bƣớc giảm nghèo chứ chƣa thể tiến tới xóa đƣợc
nghèo. Chỉ đến khi xã hội loài ngƣời đạt tới trình độ xã hội cộng sản chủ
nghĩa nhƣ Mác và Ăngghen dự báo, khi đó cơ sở kinh tế xã hội của đói nghèo
mới không còn tồn tại.
1.1.2. Công tác giảm nghèo
1.1.2.1. Mục tiêu giảm nghèo
- Đối với phát triển kinh tế
20
+ Trong những năm tới các cấp ủy Đảng, chính quyền trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình sẽ tập trung huy động nguồn lực để thực hiện chƣơng trình mục
tiêu giảm nghèo của tỉnh trong đó:
+ Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2014 –
2015 bình quân mỗi năm giảm 2% số hộ nghèo.
+ Tập trung động viên nguồn lực tại chỗ của nhân dân, các cấp, các
ngành, các tổ chức kinh tế - xã hội tham gia đóng góp thực hiện chƣơng trình.
+ Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ; nguồn vốn lồng ghép các chƣơng
trình mục tiêu quốc gia và các chƣơng trình, dự án khác trên địa bàn theo quy
định.
+ Nguồn vốn từ các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế.
- Đối với phát triển xã hội
+ Bảo đảm các điều kiện thiết yếu về nhà ở, nƣớc sinh hoạt, tiếp cận
các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, đời sống văn hóa,
tinh thần cho ngƣời nghèo.
+ Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo bền vững.
+ Gắn các mục tiêu giảm nghèo với tiêu chí xây dựng nông thôn mới,
với các chính sách an sinh xã hội và chƣơng trình đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
+ Tập trung hỗ trợ giảm nghèo cho các đối tƣợng nghèo thuộc diện
chính sách ngƣời có công, thực hiện tốt chính sách trợ cấp xã hội, hộ nghèo
có chủ hộ là nữ và hộ nghèo có trẻ em; tăng cƣờng công tác phòng chống
thiên tai, chủ động kịp thời cứu trợ đột xuất khi có thiên tai xảy ra.
1.1.2.2. Nội dung giảm nghèo
Để thực hiện giảm nghèo bền vững cần thực hiện các nội dung sau:
- Tạo điều kiện để hộ nghèo phát triển sản xuất tăng thu nhập.
21
Tăng thu nhập cho đối tƣợng nghèo là nội dung cần đƣợc quan tâm
nhất đối với công tác giảm nghèo. Để tăng thu nhập cho ngƣời nghèo phải có
chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tạo điều kiện cho hộ nghèo
tiếp cận các nguồn vốn, gắn với hƣớng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,
khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất…
- Tăng cƣờng các chính sách hỗ trợ cải thiện điều kiện sống cho ngƣời
nghèo.
Phần lớn ngƣời nghèo thiếu vốn về điều kiện sống, gắn liền với dân trí
thấp, dễ bệnh tật, ảnh hƣởng đến việc tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, Nhà
nƣớc cần quan tâm và tăng cƣờng hỗ trợ về nhà ở, điều kiện sinh hoạt; hỗ trợ
về giáo dục, y tế, hỗ trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo, bảo trợ xã hội.
Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm 4%, theo Nghị quyết
Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XX. Bình quân mỗi năm giảm 2% hộ nghèo.
Bảo đảm nguồn lực, thực hiện đầy đủ chính xác, kịp thời các chính
sách hỗ trợ cho hộ nghèo, ngƣời nghèo; 100 % số hộ nghèo có nhu cầu và đủ
điều kiện vay vốn sản xuất đƣợc xét duyệt cho vay; 100% ngƣời nghèo,
ngƣời dân tộc thiểu số đƣợc cấp phát thẻ khám chữa bệnh miễn phí; 50%
ngƣời cận nghèo đƣợc hỗ trợ tham gia mua bảo hiểm y tế; 100% đối tƣợng
bảo trợ xã hội đủ điều kiện đƣợc hƣởng kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng và
cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí; 100% đối tƣợng thuộc diện đƣợc hƣởng
chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ học tập đƣợc thực hiện đầy đủ; 100%
hộ nghèo đƣợc hỗ trợ tiền điện theo qui định; thực hiện tốt các chính sách
khác liên quan đến hộ nghèo, ngƣời nghèo, ngƣời có thu nhập thấp.
Phấn đấu số lao động nông thôn đƣợc đào tạo nghề trên 11.100 lao
động/năm, trong đó lao động nghèo chiếm 30%; Phấn đấu số lƣợt ngƣời
đƣợc chuyển giao khoa học kỹ thuật nông nghiệp bình quân 65.000 lƣợt
ngƣời/năm.
22
1.1.2.3. Tiêu chí đánh giá giảm nghèo
Việc kết hợp xoá đói, giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh Ninh Bình đƣợc thực hiện thông qua các chƣơng trình mục tiêu
quốc gia về xã hội, thông qua việc thực hiện chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã
hội đã đem lại kết quả quan trọng trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ,
GDP hàng năm đều tăng và đạt chỉ tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ đề ra.
1.1.2.4. Yếu tố ảnh hưởng giảm nghèo
Thứ nhất, tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua
là một trong những nhân tố ảnh hƣởng lớn tới mức giảm nghèo.
Thứ hai, sự đói nghèo, lạc hậu kém phát triển chẳng những làm cho lực
lƣợng sản xuất đƣợc phân bố không phát huy tác dụng, mà còn không có cơ
sở kinh tế để tồn tại và sẽ trở thành gánh nặng cho sự phát triển kinh tế của
các vùng.
Thứ ba, trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ
trƣơng, chính sách thực hiện xoá đói, giảm nghèo
Thứ tư, để tổ chức quản lý tốt giảm nghèo với phát triển kinh tế - xã hội
cần nhận thức đúng, có cách nhìn biện chứng về mối quan hệ này.
1.2. Cơ sở thực tiễn của giảm nghèo
1.2.1. Chủ trương, chính sách giảm nghèo của Đảng, Chính phủ
1.2.1.1. Chủ trương
Vì đói nghèo có tác động xấu tới tăng trƣởng kinh tế, nảy sinh nhiều
vấn đề xã hội nghiêm trọng, gây ra những bất ổn trong xã hội và góp phần đẩy
nhanh suy thoái môi trƣờng nên Chính phủ can thiệp để đảm bảo sự phát triển
bền vững. Chính phủ có vai trò to lớn đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo
trong phạm vi quốc gia và trên phạm vi toàn cầu, thể hiện qua các vai trò cơ
bản nhƣ sau:
- Tạo môi trƣờng cho tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo thông qua việc
23
tạo hành lang pháp lý để kinh doanh bình đẳng, có tính cạnh tranh; tạo điều
kiện về đất đai, hỗ trợ sản xuất và phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, các
trang trại và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân; thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài; cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp, thực hiện tốt quản lý kinh
tế - xã hội; tạo môi trƣờng kinh tế vĩ mô ổn định bằng chính sách tiền tệ tích
cực, hoàn thiện chính sách tài chính đảm bảo cân đối ngân sách vững chắc;
thực hiện công bằng xã hội, thực thi dân chủ cơ sở, tăng cƣờng các cuộc đối
thoại giữa chính quyền địa phƣơng với cộng đồng ngƣời nghèo.
- Ban hành chính sách, giải pháp để phát triển kinh tế và xóa đói giảm
nghèo nhƣ: phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn; đầu tƣ cơ sở hạ tầng
cho các vùng nghèo tạo cơ hội cho ngƣời nghèo tiếp cận với các dịch vụ
công; cung cấp dịch vụ y tế và giáo dục có chất lƣợng cho ngƣời nghèo; ổn
định và nâng cao đời sống của ngƣời nghèo, của cộng đồng các dân tộc thiểu
số; phát triển mạng lƣới an sinh xã hội trợ giúp các nhóm yếu thế và ngƣời
nghèo.
- Huy động và phân bổ nguồn lực cho tăng trƣởng và xóa đói giảm
nghèo; kêu gọi và khuyến khích sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ
trong và ngoài nƣớc vào chƣơng trình xoá đói giảm nghèo.
- Tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá, tổng kết kết quả công tác xóa
đói giảm nghèo.
- Hợp tác quốc tế với các Chính phủ khác trong nỗ lực giảm nghèo trên
phạm vi toàn cầu.
1.2.1.2. Chính sách
Chính sách của Nhà nƣớc là một trong những yếu tố quan trọng có tác
động tới giảm nghèo. Thực tế cho thấy tại các quốc gia có sự quan tâm lớn
của Chính phủ tới ngƣời nghèo bằng các chính sách hỗ trợ có hiệu quả thì tỷ
lệ nghèo sẽ giảm nhanh. Các chính sách của Nhà nƣớc có tác động trực tiếp
24
tới giảm nghèo bao gồm:
Thứ nhất, nhóm chính sách về tạo việc làm và nâng cao thu nhập
cho người nghèo. Nhóm chính sách này bao gồm:
Chính sách cho vay tín dụng với cơ chế ƣu đãi có tác dụng hỗ trợ
nguồn lực cho phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời
nghèo.
Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho nông dân nghèo tại một số vùng ít
đất và không có đất sản xuất. Chính sách này góp phần ổn định sản xuất nông
nghiệp nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực cho ngƣời nghèo và tạo cơ hội cho
họ vƣơn lên.
Chính sách khuyến nông, khuyến lâm – ngư nhằm tạo điều kiện cho
nông dân có nhiều cơ hội tiếp cận với thông tin và kỹ thuật sản xuất, phát
triển thị trƣờng, có tiềm năng cải thiện đƣợc phúc lợi cho các hộ dân ở khu
vực nông thôn. Dịch vụ khuyến nông của chƣơng trình XĐGN bao gồm
những hoạt động nhƣ: Đào tạo, tập huấn về kỹ thuật sản xuất cho ngƣời sản
xuất; Hỗ trợ trực tiếp cho sản xuất thông qua việc cung cấp đầu vào (nhƣ
giống, phân bón, thuốc trừ sâu), nguyên liệu (thức ăn gia súc, thuốc thú y…)
và công nghệ sản xuất; Chiến dịch thông tin tuyên truyền sử dụng sách báo,
băng video, băng đài nhằm phổ biến những kiến thức về khoa học kỹ thuật,
kinh nghiệm làm ăn cho ngƣời nghèo.
Chính sách trợ giá, trợ cước đối với đồng bào các dân tộc miền núi, hải
đảo và ngƣ dân nhằm tạo điều kiện cho dân cƣ, đặc biệt là đồng bào dân tộc
thiểu số ở vùng cao có thể tiếp cận đƣợc với thị trƣờng hàng hoá thiết yếu,
nguyên vật liệu cơ bản cho sản xuất, tiêu thụ đƣợc sản phẩm và những nhu
cầu về văn hoá tinh thần.
Thứ hai, nhóm chính sách hỗ trợ thông qua cung cấp các dịch vụ xã
hội cơ bản: Thực tiễn cho thấy, địa phƣơng nào có chính sách đầu tƣ gắn với
25
giảm nghèo phù hợp, không những có thể đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH mà
còn tạo điều kiện cho quá trình CNH-HĐH tiếp tục phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội. Nhóm chính sách này bao gồm:
Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế: y tế cũng là một chính sách lớn
trong công cuộc XĐGN, nhằm giúp ngƣời nghèo tiếp cận dễ dàng hơn với
việc khám chữa bệnh, đảm bảo sức khoẻ để sản xuất kinh doanh.
Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục vào dạy nghề: nhằm giúp
cho ngƣời nghèo có điều kiện nâng cao trình độ văn hoá, nhận thức, có khả
năng tiếp cận với nhiều nghề mới, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Chính sách XĐGN về giáo dục, không chỉ bao gồm những nội dung về miễn
giảm học phí, các khoản đóng góp khác… mà còn cả chế độ trợ cấp nuôi
dƣỡng, ăn, ở cho một số đối tƣợng đặc thù.
Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở, đặc biệt đối với các trƣờng
hợp bị rủi ro thiên tai, bão lũ mà nhà cửa bị sập, bị trôi, hƣ hỏng thông qua
chính sách cứu trợ đột xuất, giúp một phần kinh phí để bảo đảm ổn định cuộc
sống cho những đối tƣợng này. Chủ trƣơng hỗ trợ, giúp đỡ ngƣời nghèo về
nhà ở (bao gồm sửa chữa, xây mới) đã thực sự đi vào cuộc sống và đƣợc các
địa phƣơng đặc biệt quan tâm, chú trọng nhằm đảm bảo an ninh, an toàn cuộc
sống cho ngƣời dân.
Ngoài ra, còn phải kể đến một số chính sách, chƣơng trình và một số
hoạt động khác có nội dung hƣớng đến hỗ trợ ngƣời nghèo nhƣ: Chính sách
hỗ trợ nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng, trợ giá, trợ cƣớc giống cây lƣơng
thực, vận chuyển giống thuỷ sản đã giúp đồng bào có điều kiện nuôi trồng
thuỷ sản để có nguồn thực phẩm ổn định cải thiện đời sống, nâng cao sức
khoẻ dinh dƣỡng cho đồng bào…
Những chính sách trên là những hình thức trợ giúp quan trọng để thúc
đẩy sản xuất ở những vùng khó khăn, là biện pháp để XĐGN, góp phần giảm
26
bớt khoảng cách giữa các địa phƣơng, vùng, miền. Chúng chỉ thực sự có hiệu
quả khi đƣợc thực hiện theo đúng đối tƣợng với sự cung ứng nguồn lực đầy
đủ. Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách giảm nghèo hiện nay đƣợc cân
đối chủ yếu từ nguồn Ngân sách nhà nƣớc. Đồng thời có sự huy động các
nguồn khác từ các tổ chức quốc tế, tổ chức của chính phủ, phi chính phủ và sự
đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nƣớc.
Nguồn kinh phí từ Ngân sách Nhà nƣớc thƣờng phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với các quốc gia đang phát triển nhƣ
nƣớc ta hiện nay thì tốc độ tăng trƣởng kinh tế có vai trò hết sức quan trọng
đối với nguồn lực giảm nghèo. Để đảm bảo tính bền vững của chính sách
giảm nghèo thì việc chi tiêu cho y tế, giáo dục, dạy nghề, các chính sách đầu
tƣ phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc cần phải cân đối giữa các cấp hành
chính, giữa các vùng miền, giữa các ngành kinh tế.
Chú trọng đầu tƣ cho nông nghiệp và nông thôn có ý nghĩa quan trọng.
Ngoài việc đầu tƣ cho thuỷ lợi, các trục công nghiệp chính, cần đầu tƣ vào các
ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa sẽ tạo động lực tốt cho giảm nghèo. Sự tập trung đầu tƣ vào phát triển
giao thông, đƣờng sá đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo sẽ có tác
động, ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế hàng hoá ở các
địa phƣơng, vùng miền.
1.2.2. Kinh nghiệm xóa đói, giảm nghèo ở Thành phố Hồ Chí Minh
- Thành uỷ, UBND thành phố đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, có lộ trình
giảm nghèo thích hợp.
- Thực hiện tốt các chính sách ƣu đãi xã hội.
- Chƣơng trình giảm nghèo đƣợc gắn kết chặt chẽ với Cuộc vận động
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cƣ, chƣơng trình mục
tiêu 3 giảm, chƣơng trình phổ cập giáo dục…
27
- Bản thân nhiều ngƣời nghèo đã thực sự nỗ lực, phấn đấu kiên trì, bền
bỉ trong nhiều năm.
1.2.3. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Quảng Bình
- Trên cơ sở đặt mục tiêu xóa đói, giảm nghèo là nhiệm vụ hàng đầu và
gắn chặt với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục tăng cƣờng sự lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền địa phƣơng, sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp, ngành và toàn thể nhân dân trong công tác xóa đói, giảm nghèo.
- Mỗi sở, ngành tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng chỉ
tiêu, kế hoạch cụ thể thực hiện các nội dung của chƣơng trình xóa đói, giảm
nghèo, đồng thời chủ động đề ra các giải pháp tiến hành phù hợp. Tăng cƣờng
sự theo dõi, giám sát và hƣớng dẫn các địa phƣơng thực hiện. Kịp thời tham
mƣu và kiến nghị, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính
sách, tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện chƣơng trình.
- Mặt trận Tổ quốc và tổ chức, đoàn thể các cấp tham gia kiểm tra,
giám sát việc tổ chức thực hiện Chƣơng trình mục tiêu xóa đói, giảm nghèo
trên địa bàn toàn tỉnh; tiếp tục tổ chức vận động gây "Quỹ vì người nghèo" và
xã hội hóa nguồn lực xóa đói, giảm nghèo thông qua sự đóng góp của toàn xã
hội.
- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng về chủ trƣơng, chính sách liên quan đến công tác xóa đói, giảm nghèo,
đồng thời phổ biến rộng rãi những mô hình, biện pháp phát triển kinh tế hiệu
quả nhằm giúp ngƣời nghèo tìm ra giải pháp xóa nghèo phù hợp với điều kiện
của gia đình và bản thân.
- Kịp thời khen thƣởng các tập thể và cá nhân có nhiều đóng góp hiệu
quả cho công tác xóa đói, giảm nghèo tại địa phƣơng nhằm động viên họ tích
cực tham gia công tác này nhiều hơn, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng xã hội
hóa công tác xóa đói, giảm nghèo; định kỳ tổ chức Hội nghị điển hình thoát
28
nghèo bền vững trên phạm vi toàn tỉnh, nhằm tạo không khí thi đua lành
mạnh rộng khắp.
1.2.4. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Hải Dương
- Tỉnh uỷ, UBND chỉ đạo quyết liệt, có nhiều chính sách cụ thể hỗ trợ
ngƣời nghèo.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành đối với công tác giảm nghèo.
- Phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị.
- Làm thay đổi đƣợc nhận thức của đa số hộ nghèo, vận động đƣợc
nhiều hộ nghèo vƣơn lên thoát nghèo.
* Qua phân tích lý luận trên và một số kinh nghiệm, chính sách, mô
hình giải quyết vấn đề nghèo của một số tỉnh có thể rút ra cho Ninh Bình
những bài học sau:
- Thứ nhất, phải tiến hành điều tra chu đáo, cặn kẽ để xây dựng đƣợc
một cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác, với những phân tích có căn cứ khoa học,
thực tiễn của những vùng khác nhau. Từ đó có kết luận chính xác và quy mô,
tính chất, mức độ nghèo, nguyên nhân nghèo của từng vùng khác nhau. Đây
là cơ sở để ra những chính sách, biện pháp giải quyết cụ thể, vừa là cơ sở để
"đo đếm" đánh giá kết quả đạt đƣợc, định ra phƣơng hƣớng, giải pháp hành
động tiến trình thực hiện giảm nghèo.
- Thứ hai, giảm nghèo phải luôn đƣợc coi là mục tiêu xuyên suốt trong
chiến lƣợc phát triển, là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch kinh tế - xã
hội hàng năm của tỉnh. Nhà nƣớc ngoài nhiệm vụ đầu tƣ phát triển chung, tích
cực hỗ trợ đầu tƣ giảm nghèo, phải có cơ chế, chính sách giảm nghèo rõ ràng,
cụ thể và có tính khả thi đối với từng vùng, phù hợp với các nhóm đối tƣợng
(Chẳng hạn, nhóm hộ nghèo do thiếu vốn sản xuất thì phải có chính sách hỗ trợ
tín dụng thích hợp, nhóm thiếu kinh nghiệm và tay nghề lao động thì phải hỗ trợ 29
đào tạo nghề, hỗ trợ giáo dục...) theo nguyên tắc: "Cho cần câu hơn cho xâu cá"
và phân cấp mạnh cho cơ sở.
- Thứ ba, phải tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành và ngƣời dân về công tác giảm nghèo. Sao cho công cuộc giảm
nghèo phải huy động đƣợc tất cả các cấp, các ngành, toàn xã hội tham gia,
không ai là ngƣời ngoài cuộc, trong đó ý chí và quyết tâm của chính các hộ
nghèo là nhân tố quyết định. Những hộ nghèo thƣờng hay gặp nhiều khó
khăn, ít hiểu biết, không nắm đƣợc thông tin, ít đƣợc tham gia vào quá trình
phát triển, ít cả cơ hội tiếp cận với các dịch vụ công... Bản thân họ dễ bị mặc
cảm, tự ti. Do vậy, để phát huy đầy đủ nội lực trong công cuộc giảm nghèo,
trƣớc hết phải làm cho các hộ nghèo vƣợt qua đƣợc những mặc cảm, tự ti vốn
có của họ; bảo đảm cho họ đƣợc tham gia vào mọi hoạt động của chƣơng
trình giảm nghèo từ việc xác định đối tƣợng thụ hƣởng đến lập kế hoạch, triển
khai thực hiện ở thôn, bản, xã, quản lý nguồn nhân lực, giám sát, đánh giá...
- Thứ tư, phải thấy rõ vấn đề giảm nghèo là một nhiệm vụ khó khăn,
phức tạp và lâu dài. Nó liên quan đến nhiều mục tiêu cả kinh tế lẫn xã hội,
liên quan đến hoạt động của nhiều ngành và các cấp chính quyền khác nhau.
Vì vậy, để đạt đƣợc hiệu quả giảm nghèo phải có sự phối hợp tích cực và
đồng bộ của các cấp, các ngành chức năng, các tổ chức hội, đoàn thể quần
chúng; đồng thời phải có sự lồng ghép tất cả các hoạt động, các chƣơng trình,
dự án đầu tƣ với mục tiêu giảm nghèo.
- Thứ năm, phải làm tốt công tác tổ chức, cán bộ, củng cố, kiện toàn
Ban chỉ đạo các cấp, nhất là cấp xã là một trong những yếu tố thành công trong
quá trình thực hiện. Kinh nghiệm thực tế đã cho thấy, ở đâu có Ban xoá đói giảm
nghèo xã mạnh thì ở đó hoạt động giảm nghèo đạt kết quả tốt.
30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH
GIAI ĐOẠN 2000 - 2013
2.1. Tổng quan chung về Ninh Binh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, quá trình phát triển kinh tế, xã hội của Ninh
Bình
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Hình 2.1: Bản đồ tỉnh Ninh Bình
*Về vị trí địa lý
Ninh Bình là tỉnh nằm ở cực nam Đồng bằng Bắc Bộ, có toạ độ địa lý từ 19050' đến 20027' vĩ độ Bắc và 105032' đến 106033' kinh độ Đông. Về mặt
hành chính, Ninh Bình có 8 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Ninh
Bình - là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh, thị xã Tam
Điệp và 6 huyện: Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn, Gia Viễn, Hoa Lƣ và Nho
31
Quan. Ninh Bình cách Hà Nội 93 km về phía Nam trên trục quốc lộ 1A và
đƣờng sắt xuyên suốt Bắc - Nam, cả hai trục đƣờng ôtô và đƣờng sắt chạy
xuyên suốt Bắc - Nam đều qua đây với hai nút giao thông chính là thành phố
Ninh Bình và thị xã Tam Điệp.
*Về địa hình
Ninh Bình có một địa hình đa dạng, vừa có đồng bằng, đồi núi, nửa
đồi núi và vùng ven biển. Về địa hình có ba vùng khá rõ: Vùng đồi núi, nửa
đồi núi với các dãy núi đá vôi, núi nhiều thạch sét, sa thạch, đồi đất đan xem
các thung lũng lòng chảo hẹp, đầm lầy, ruộng trũng ven núi, có tài nguyên
khoáng sản, đặc biệt là đá vôi, có nhiều tiềm năng phát triển là phát triển du
lịch; Vùng đồng bằng trung tâm là vùng đất đai màu mỡ, bãi bồi ven sông, có
nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu lƣơng thực tại
chỗ, và sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
*Về khí hậu
Ninh Bình thuộc vùng tiểu khí hậu của đồng bằng sông Hồng, ngoài
ảnh hƣởng sâu sắc của gió mùa Đông Bắc, Đông Nam, còn chịu ảnh hƣởng
của khí hậu ven biển, khí hậu rừng núi và nửa rừng núi. Thời tiết trong năm
chia làm hai mùa khá rõ rệt: mùa khô từ tháng 11 - 12 năm trƣớc đến tháng 4 năm sau; mùa mƣa từ tháng 5 - 10. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24,20C.
Số giờ nắng trung bình mỗi tháng là 117,3 giờ. Tổng nhiệt độ năm đạt tới trị số trên 8.5000C. Độ ẩm trung bình hàng năm là 83% và có sự chênh lệch
không nhiều giữa các tháng trong năm: tháng 2 cao nhất là 89%, tháng 11
thấp nhất là 75%; giữa các vùng chênh lệch nhau trên dƣới 1%. Lƣợng mƣa
rơi trung bình toàn tỉnh đạt từ 1.860 - 1.950mm, phân bố tƣơng đối đồng đều
trên toàn bộ lãnh thổ của tỉnh. Trung bình một năm có 125 - 127 ngày mƣa.
Lƣợng mƣa trung bình mỗi tháng là 238,8mm; tháng 9 cao nhất là 816mm,
tháng 1 thấp nhất là 8,5mm. Lƣợng mƣa phân bổ không đều trong năm,
32
thƣờng tập trung vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 10 và chiếm từ 86 - 91%
tổng lƣợng mƣa trong năm.
*Về đất đai
Ninh Bình có tổng diện tích đất tự nhiên là 138.910 ha, trong đó đất
cho sản xuất nông nghiệp là 61.959 ha (chiếm 44,57% diện tích tự nhiên), đất
lâm nghiệp 27.644 ha (chiếm 19,89% diện tích tự nhiên), đất chuyên dùng
15.197 ha (chiếm 10,93% diện tích tự nhiên), đất khu dân cƣ 5.346 ha (chiếm
3,85% diện tích tự nhiên) và đất chƣa sử dụng 17.094 ha (chiếm 12,3% diện
tích tự nhiên). Dân số toàn tỉnh có 901.686 ngƣời với 257.088 hộ.
*Về khoáng sản Với trên 12.000 ha núi đá vôi với trữ lƣợng hàng chục tỷ m3 đá vôi,
hàng chục triệu tấn đô-lô-mit và đất sét phân bổ rải rác ở các vùng đồi núi
thấp. Các loại khoáng sản này mang lại cho Ninh Bình tiềm năng to lớn về vật
liệu xây dựng nhƣ sản xuất xi măng, đá xây dựng…
Ninh Bình có hệ thống suối nƣớc khoáng có vị mặn, trữ lƣợng lớn, thƣờng xuyên có nhiệt độ tới 53 - 540C, có thể đƣa vào khai thác tắm ngâm
chữa bệnh kết hợp với du lịch (suối khoáng nóng Kênh Gà và Cúc Phương);
hệ thống nƣớc khoáng có thành phần Magiêbicarbonat cao dùng để sản xuất
giải khát và tắm ngâm chữa bệnh. Hiện thƣơng hiệu Nƣớc khoáng Cúc
Phƣơng cũng đã đƣợc đông đảo ngƣời tiêu dùng chấp nhận. Bên cạnh đó,
Ninh Bình còn có một số tài nguyên khoáng sản khác nhƣ: than bùn (trữ
lượng nhỏ - khoảng 2 triệu tấn), cát xây dựng, sét gốm sứ, sét xi măng…
Bên cạnh đó, Ninh Bình còn nằm gần các nguồn năng lƣợng lớn của
quốc gia ở miền Bắc nhƣ: bể than Quảng Ninh; thủy điện Hòa Bình; nhiệt
điện Phả Lại… giúp cho Ninh Bình thỏa mãn các nhu cầu về than, điện phục
vụ cho phát triển sản xuất cũng nhƣ nhu cầu dân sinh.
Những đặc điểm tự nhiên trên đây cho thấy Ninh Bình có nhiều lợi
33
thế trong phát triển kinh tế để thực hiện giảm nghèo một cách vững chắc.
2.1.1.2. Quá trình phát triển kinh tế, xã hội của Ninh Bình (2000-2013)
- Đặc điểm dân cư, dân tộc
Dân số Ninh Bình đến 1/4/2013 là 986.156 ngƣời, chiếm 5,07% dân số
vùng đông bằng sông Hồng và gần 1,1% dân số của cả nƣớc. Mật độ dân số chung toàn tỉnh là 665 ngƣời/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên những năm gần
đây có xu hƣớng giảm nhƣng ở mức cao, năm 2000 là 1,042% đến năm 2006
giảm xuống còn 0,87% (mức bình quân cả nƣớc là 1,2%). Cộng đồng các dân
tộc đang sinh sống trong tỉnh đa số là dân tộc Kinh chiếm trên 98,2%; đứng
thứ hai là dân tộc Mƣờng chiếm gần 1,7%; các dân tộc nhƣ Tày, Nùng, Thái,
Hoa, H'Mông, Dao… mỗi dân tộc có từ một chục đến hơn một trăm ngƣời.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Tốc độ tăng trưởng GDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: trong những
năm qua, kinh tế Ninh Bình tƣơng đối phát triển, tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) tính theo giá trị so sánh 1994 năm 2000 đạt 1.937,885 tỷ đồng, năm
2006 ƣớc đạt 3.824,448 tỷ đồng. Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân giai
đoạn 2000-2006 là 11,9% trong đó khu vực nông - lâm - thuỷ sản tăng 2,64%
khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 21,88%, dịch vụ tăng 14,01%. GDP
bình quân đầu ngƣời năm 2006 đạt 6,396 triệu đồng (gấp 2,37 lần so với năm
2000), bằng khoảng 55,28% mức trung bình cả nƣớc và 57,6% mức trung
bình của toàn vùng đồng bằng sông Hồng.
- Thu chi ngân sách: Tổng thu ngân sách năm 2006 là 878,594 tỷ đồng,
trong đó các khoản thu từ kinh tế trung ƣơng trên địa bàn là 94,784 tỷ đồng,
thu từ kinh tế địa phƣơng là 783,473 tỷ đồng, thu thuế từ khu vực kinh tế có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là 0,337 tỷ đồng. Trợ cấp từ Trung ƣơng là 927,202 tỷ
đồng. Tổng chi ngân sách năm 2006 là 1.376,741 tỷ đồng trong đó chi cho
đầu tƣ phát triển 505,705 tỷ đồng (chiếm 36,73%) riêng chi cho đầu tƣ xây
34
dựng cơ bản là 500,121 tỷ đồng; chi thƣờng xuyên là 598,515 tỷ đồng (chiếm
43,5%); chi khác 272,521 tỷ đồng; chi thƣờng xuyên là 598,515 tỷ đồng
(chiếm tỷ lệ 19,8%). Tổng thu ngân sách trên địa bàn chỉ đảm bảo 63,82% chi
thƣờng xuyên và chi cho đầu tƣ phát triển của địa phƣơng.
- Vốn đầu tư toàn xã hội: Tổng vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội trên
địa bàn năm 2005 đạt 2.747,734 tỷ đồng, bằng 58% tổng GDP của tỉnh, trong
đó nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc là 1.409,673 tỷ đồng chủ yếu vào phát
triển cơ sở hạ tầng. Tính chung cho toàn giai đoạn 2001 - 2005 đã đạt trên
10.000 tỷ đồng, tăng gấp 8,6 lần giai đoạn 1996 - 2000 trong đó riêng nguồn
vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc đạt 4.700 tỷ đồng.
- Kết quả sản xuất, kinh doanh của các ngành và lĩnh vực liên quan:
+ Về nông nghiệp: Năm 2006, tổng diện tích trồng lúa là 79.851 ha,
năng suất lúa toàn tỉnh đạt 57,88 tạ/ha; tổng sản lƣợng thóc đạt 46,49 vạn tấn;
bình quân lƣơng thực đầu ngƣời đạt 525 kg. Cả tỉnh có 635 trang trại mỗi năm
thu nhập bình quân từ 33,0 triệu đồng trở lên. Đàn gia súc, gia cầm phát triển
khá: trâu có 17.000 con, bò 59.600 con, lợn 360.600 con, dê 23.500 con và
đàn gia cầm 2.883.000 con. Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản ƣớc đạt 215.852
tỷ đồng, giảm 2,1% so với năm 2005.
+ Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: tỉnh đã phê duyệt quy hoạch
22 khu công nghiệp, cụm công nghiệp với diện tích 880 ha. Trên địa bàn tỉnh
có 27.941 cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Giá
trị sản xuất công nghiệp ƣớc đạt 3.590,73 tỷ đồng, tăng 18,1% so với năm
2005. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn năm 2006 đạt 4.357,054 tỷ
đồng.
- Các thành quả phát triển xã hội:
+ Dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ: Hiện có 10 bệnh viện đa khoa, 12
phòng khám đa khoa khu vực, 1 trạm điều dƣỡng và 145 trạm y tế xã phƣờng.
35
Tổng số giƣờng bệnh là 2.045 giƣờng. Đến hết năm 2006, tổng số cán bộ y tế
ở Ninh Bình là 2.014 ngƣời, trong đó có 568 bác sỹ đại học và trên đại học,
43 dƣợc sỹ cao cấp; 1.622 cán bộ y tế thôn bản. Về cơ bản đã hình thành hệ
thống y tế từ cấp tỉnh đến huyện và xã, bƣớc đầu đáp ứng yêu cầu về dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng giảm từ 36,5%
(2000) xuống dƣới 20% (2006).
+ Lao động và việc làm: Tính đến 31/12/2006 có 473,214 ngàn lao
động đang làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân trong tỉnh,
trong đó: làm việc trong ngành nông lâm, thuỷ sản là 291,6 ngàn ngƣời; trong
ngành công nghiệp là 79,5 ngàn ngƣời; trong ngành xây dựng là 20,9 ngàn
ngƣời; trong ngành thƣơng nghiệp dịch vụ là 38,1 ngàn ngƣời; trong ngành
vận tải - bƣu điện là 12,0 ngàn ngƣời; trong ngành Tài chính - tín dụng là 1,3
ngàn ngƣời, giáo dục - đào tạo là 12,8 ngàn ngƣời…
+ Giáo dục - đào tạo và dạy nghề: tỉnh Ninh Bình đã đƣợc công nhận
đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS từ tháng 12/2002; có 7/8 huyện, thị xã đạt
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; 100% số xã, phƣờng, thị trấn
trong tỉnh có trƣờng học cao tầng, kiên cố; 3 trƣờng mầm non, 106 trƣờng
tiểu học và 1 trƣờng trung học cơ sở đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận
đạt chuẩn quốc gia. Tỉnh có một trƣờng Đại học đào tạo đa ngành (Đại học
Hoa Lƣ), Trƣờng Trung học Kinh tế kỹ thuật và tại chức, 4 trƣờng Cao đẳng
dạy nghề (Trƣờng Cao đẳng Y tế, ba trƣờng cao đẳng kỹ thuật của trung
ƣơng), 5 trung tâm đào tạo nghề của địa phƣơng và nhiều cơ sở đào tạo nghề
của các tổ chức, cá nhân; chất lƣợng đào tạo những năm qua có nhiều tiến bộ,
đáp ứng cơ bản nhu cầu xã hội.
+ Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và khối đoàn kết
dân tộc đƣợc giữ vững và ổn định; hệ thống Đảng, Chính quyền, các Đoàn thể
nhân dân tiếp tục đƣợc xây dựng và hoạt động có hiệu quả.
36
- Kết cấu hạ tầng
- Hệ thống giao thông: Ninh Bình có mạng lƣới giao thông đƣờng thủy,
đƣờng bộ đa dạng, phong phú và rất thuận tiện. Đƣờng sắt Bắc Nam, Quốc lộ
1A, đƣờng cao tốc phía Đông Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10 đi qua trung tâm thành
phố Ninh Bình; đƣờng Hồ Chí Minh chạy qua địa phận phía bắc tỉnh; Đƣờng
thủy có thể vận tải, đi lại thuận tiện tại tất cả các khu vực trong tỉnh; Cảng
Ninh Phúc trên sông Đáy cách tỉnh 3km, cách cửa biển 70km, có công suất
bốc xếp 2 triệu tấn/năm, tàu 1.000 tấn ra vào thuận tiện (hiện nay cảng đang
đƣợc đầu tƣ mở rộng nâng công suất lên 3.000 tấn/năm và tàu 3.000 tấn ra
vào đƣợc); hệ thống giao thông nội tỉnh, hệ thống nhà ga, bến bãi, kho tàng đã
đƣợc xây dựng khá tốt.
- Hệ thống cấp điện: Mạng lƣới điện trong tỉnh đã đƣợc xây dựng với
tổng chiều dài các đoạn đƣờng dây trung cao áp là 770km. Hiện nay, tỉnh có 1
nhà máy điện Ninh Bình và 4 trạm điện phân phối. Nguồn điện hiện nay, bao
gồm cả mạng lƣới điện phân phối về cơ bản có thể đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt.
- Hệ thống cấp thoát nƣớc: Đến nay, trừ huyện Gia Viễn, tất cả các
huyện, thị xã đã xây dựng nhà máy nƣớc có công suất đảm bảo nhu cầu cung
ứng nƣớc sạch cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh.
- Hệ thống bƣu chính viễn thông: Mạng lƣới thông tin liên lạc đã phủ
kín cả tỉnh với hệ thống tổng đài điện tử số hiện đại của bƣu điện trung tâm
tỉnh và bƣu điện của 7 huyện, thị xã, hệ thống thông tin viễn thông vi ba, cáp
quang Bắc - Nam.
Từ những điều kiện tự nhiên và đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội ở
tỉnh Ninh Bình trong những năm trở lại đây đã có tác động lớn đến công tác
giảm nghèo cụ thể nhƣ: tăng trƣởng kinh tế tỉnh Ninh Bình tăng cao, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch tích cực, tỷ trọng công nghiệp tăng mạnh. Sản xuất nông
37
nghiệp phát triển tƣơng đối toàn diện theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Cơ sở
vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc tăng cƣờng: Công tác
quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản đƣợc triển khai thực hiện nghiêm túc theo
hƣớng tập trung, dứt điểm, nhiều công trình quan trọng đã hoàn thành đƣa vào
sử dụng, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ, du lịch, giao thông vận tải,
điện lực và bƣu chính viễn thông có bƣớc phát triển. Nhiều dự án đã đi vào
hoạt động có hiệu quả nhƣ khu du lịch chùa Bái Đính, Khu du lịch Tràng An.
Từ những điều kiện kinh tế - xã hội trên hàng năm tỷ lệ hộ nghèo giảm và ổn
định cuộc sống theo hƣớng bền vững.
2.1.2. Tình hình nghèo của Ninh Bình (Căn cứ số liệu thứ cấp tỉnh công
bố)
Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 12,83% (tính đến cuối năm 2006), 10,07%
(tính đến cuối năm 2007), 8,91% (cuối năm 2008), 6,88% (cuối năm 2009),
12,39% (cuối năm 2010), 9,85% (cuối năm 2011), 7,54% (cuối năm 2012),
5,44% (cuối năm 2013).
Tỉnh Ninh Bình đã xác định danh sách các xã nghèo, cụm xã nghèo
trọng điểm để có các giải pháp tập trung trong chỉ đạo giảm nghèo và thực
hiện các chính sách ƣu tiên, đƣợc xem xét căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống thiếu thốn và tỷ lệ
hộ nghèo cao. UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội,
Sở Kế hoạch - Đầu tƣ phối hợp với các huyện, thị xã kiểm tra và xác định 23
xã sau đây là các xã nghèo trọng điểm:
- Huyện Nho Quan có 9 xã là: Thạch Bình, Kỳ Phú, Phú Long, Quảng
Lạc, Gia Sơn, Văn Phƣơng, Văn Phong, Thanh Lạc và Thƣợng Hoà.
- Huyện Kim Sơn, có 3 xã bãi ngang: Kim Trung, Kim Hải và Kim Đông.
- Thị xã Tam Điệp, có 2 xã là: Yên Sơn và Đông Sơn.
38
- Huyện Yên Mô có 3 xã miền núi là: Yên Đồng, Yên Thái, Yên
Thành.
- Huyện Gia Viễn: có 3 xã vùng phân lũ là Gia Minh, Gia Phong, Gia Lạc.
- Huyện Hoa Lƣ có 2 xã là: Ninh Xuân và Ninh Hoà.
- Huyện Yên Khánh có 1 xã là Khánh Công.
39
Bảng 2.1: Khảo sát nguyên nhân nghèo của các hộ nghèo trong tỉnh Ninh Bình
Ngƣời già
Nguyên nhân nghèo
cô đơn
Thiếu vốn sản xuất
Huyện,
Tổng
thị xã,
Số thứ tự
số hộ nghèo
Khác
Nhà ở cần sửa chữa
Thiếu Lao động
thành phố
Đông ngƣời ăn theo
thiếu đất sản xuất
Không biết cách làm ăn
Thiếu phƣơng thức sản xuất
Cần nuôi dƣỡng tập trung
Cấn trợ cấp xã hội
Do không đƣợc vay
Đối tƣợng tâm thần cần đƣa vào trung tâm
Do không đủ điều kiện
Có ngƣời mắc tệ nạn xã hội
Do chu kỳ vay ngắn hạn
Có lao động nhƣng không tìm đƣợc việc làm
Có ngƣời ốm đâu bệnh tật kéo dài
Ninh
1
669
5
6
25
65
24
76
11
35
243
3
61
10
64
24
12
7
Bình
Tam
2
865
64
71
98
58
94
48
124
98
148
13
43
12
39
10
6
Điệp
Nho
3
6.209
447
806
1.787
342
307
423
112
496
1.133
18
24
254
246
167
823
27
Quan
Gia
4
4.094
543
495
308
292
136
342
54
130
1.756
14
2
22
47
109
221
39
Viễn
Hoa
5
3.005
145
73
115
274
201
533
231
90
894
48
63
338
11
98
94
4
Lƣ
40
Yên
6
5.585
457
350
550
522
529
694
388
282
677
122
1.014
27
306
453
25
Mô
Yên
7
3.614
161
123
502
278
51
618
172
87
1.363
14
60
185
5
210
309
16
Khánh
Kim
8
5.570
473
330
581
519
65
734
254
319
1.665
11
4
615
35
142
598
30
Sơn
29.611
2.295
2.245
3.966 2.350 1.407 3.468
1.346
1.537
7.879
243
166
2.532
381
1.108 2.356
163
Toàn tỉnh
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình năm 2013
41
* Nguyên nhân của tình trạng nghèo tại tỉnh Ninh Bình
- Do xuất phát điểm kinh tế thấp và điều kiện tự nhiên không thuận lợi:
các xã vùng cao điều kiện rất khó khăn, thiếu nƣớc sinh hoạt, nƣớc sản xuất
nhƣ: xã Kỳ Phú, Phú Long, Văn Phƣơng, Thạch Bình, Lạc Vân (huyện Nho
Quan); xã Đông Sơn (thị xã Tam Điệp)… Các xã bãi ngang ven biển nhƣ
Kim Hải, Kim Trung, Kim Đông (huyện Kim Sơn)… thiếu các công trình cơ
sở hạ tầng thiết yếu nhƣ đƣờng giao thông, nƣớc sạch sinh hoạt, trƣờng học...
Các xã vùng trũng, chỉ canh tác đƣợc một vụ trong năm nhƣ xã Sơn Thành,
Thanh Lạc, Thƣợng Hoà (huyện Nho Quan), xã Gia Minh, Gia Lạc, Gia
Phong (huyện Gia Viễn)… Các xã thuần nông, độc canh cây lúa, điều kiện sản
xuất khó khăn, thiếu việc làm, thu nhập thấp nhƣ: xã Yên Đồng, Yên Thành,
Yên Thái (huyện Yên Mô), Khánh Công (Yên Khánh)…
- Do thiếu việc làm: Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh Ninh Bình theo hƣớng CNH-HĐH, một số hộ nông dân bị thu hồi đất
nông nghiệp để phát triển các khu công nghiệp nhƣng địa phƣơng lại không
có ngành nghề phụ, thiếu đất sản xuất, bình quân đất cho một nhân khẩu quá
thấp.
- Do thiếu vốn sản xuất, thiếu phương tiện sản xuất: Một số hộ nghèo
không dám vay vốn do không biết cách làm ăn. Một số hộ đã đƣợc vay vốn
nhƣng không thanh toán đúng hạn nên không đƣợc vay tiếp; những hộ đã
đƣợc vay, nhƣng số lƣợng ít, thời gian cho vay chu kỳ ngắn không đáp ứng
đƣợc nhu cầu sản xuất.
- Trình độ hiểu biết hạn chế, thiếu kiến thức về KHKT và kinh nghiệm
sản xuất, không biết cách làm ăn.
- Do gia đình có người ốm đau kéo dài, có ngƣời tàn tật nặng, ngƣời
già cả cô đơn không nơi nƣơng tựa.
- Một số ít do lười lao động, không có ý thức vươn lên thoát nghèo,
42
luôn luôn trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng.
- Do đông người ăn theo, tai nạn rủi ro hoặc có người mắc các tệ nạn xã
hội.
- Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định.
- Bệnh tật, ốm đau kéo dài cũng là yếu tố đẩy con ngƣời vào tình trạng
đói nghèo trầm trọng.
- Nhiều ngƣời nghèo do lƣời lao động, trông chờ ỷ lại vào sự bao cấp
và hỗ trợ của Nhà nƣớc và cộng đồng.
- Tập quán, thói quen canh tác, sản xuất của ngƣời nghèo ở nhiều vùng
còn rất lạc hậu.
- Do đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói.
2.1.2.1. Tổng quan chung
Có thể khẳng định rằng, chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng giảm
nghèo tại Ninh Bình là đúng đắn, hợp lòng dân, phù hợp với xu hƣớng chung
của Việt Nam. Mặc dù kinh tế của tỉnh còn không ít khó khăn nhƣng Đảng bộ
và nhân dân tỉnh Ninh Bình luôn coi công tác giảm nghèo là một trong những
mục tiêu quan trọng. An sinh xã hội và giảm nghèo luôn là một trong những
lĩnh vực ƣu tiên hàng đầu trong hoạt động những năm qua. Những thành tựu
có đƣợc trong giảm nghèo là nhờ nỗ lực chung của toàn hệ thống chính trị
trong tỉnh, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp, các cơ
quan, đoàn thể, tổ chức xã hội và các cá nhân. Điều kiện sống của ngƣời
nghèo đƣợc cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo và các huyện nghèo giảm nhanh, hoàn
thành vƣợt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đảng bộ đề ra, thu nhập bình quân
đầu ngƣời hàng năm đều tăng. Tỷ lệ các xã có đƣờng giao thông cho xe cơ
giới từ trung tâm xã đến thôn, xóm lên tới 80,7%. Các hộ đƣợc hỗ trợ giống
cây trồng, vật nuôi; xây dựng đƣợc nhiều mô hình phát triển nông, lâm, ngƣ
nghiệp... Bên cạnh đó tỉnh Ninh Bình không ngừng bổ sung các chính sách về
43
giảm nghèo. Nhiều nghị quyết, đề án, quyết định, chính sách quan trọng về
công tác giảm nghèo đã đƣợc ban hành để phù hợp với từng thời điểm phát
triển của tỉnh. Các chƣơng trình, chính sách giảm nghèo đã huy động sức
mạnh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội (các tập đoàn kinh tế,
các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội) và sự vƣơn lên của chính ngƣời
nghèo..., tạo nguồn lực to lớn cùng với nguồn lực của Nhà nƣớc thực hiện
hiệu quả công tác có ý nghĩa xã hội sâu sắc này. Kết quả tích cực của công
cuộc giảm nghèo đã góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, thực hiện công
bằng xã hội, an sinh xã hội cho ngƣời dân. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc,
việc thực hiện Chƣơng trình giảm nghèo bền vững vẫn còn những hạn chế,
cần tập trung khắc phục: Tỷ lệ giảm nghèo nhanh nhƣng chƣa bền vững,
khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cƣ chƣa đƣợc thu hẹp,
nhất là khu vực nông thôn giữa các huyện, nhƣ huyện Nho Quan tỷ lệ nghèo
vẫn còn cao, nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do nhiều cơ chế, chính
sách đƣợc ban hành còn chồng chéo dẫn đến việc thực hiện phân bổ, hiệu quả
sử dụng các nguồn lực chƣa cao; địa phƣơng còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà
nƣớc mà chƣa tự lực vƣơn lên thoát nghèo. Bên cạnh đó, một số cơ chế, chính
sách hiện còn bất cập, chƣa phù hợp với thực tiễn nhƣng việc sửa đổi, bổ sung
còn chậm; công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về giảm
nghèo chƣa đƣợc tổ chức thƣờng xuyên. Mục tiêu xã hội và cộng đồng cần
nhận thức đúng trách nhiệm thực hiện giảm nghèo, cùng chung tay hỗ trợ
ngƣời dân thoát nghèo bền vững; đặc biệt là việc tự giác, chủ động thực hiện,
có trách nhiệm hơn nữa để vƣơn lên thoát nghèo của ngƣời dân, cần quan tâm
đến dạy nghề, tạo việc làm gắn với hỗ trợ sản xuất, phát triển nông nghiệp
nông thôn; phân loại nhóm đối tƣợng để có các chính sách cụ thể theo lộ
trình. Tạo các tiền đề, điều kiện xóa đói giảm nghèo bền vững thông qua việc
44
xây dựng các hình thức liên kết các ngành khoa học, công nghệ với sản xuất,
xây dựng, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn.
2.1.2.2 Phân theo địa bàn và các tiêu chí
Căn cứ các tiêu chí và tình hình thực tế. Ban chỉ đạo tỉnh Ninh Bình đƣa
ra tiêu trí cụ thể dựa trên địa bàn dân cƣ trong tỉnh cụ thể sau:
Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân ngƣời/tháng bằng chuẩn
nghèo do nhà nƣớc quy định theo từng thời kỳ. Trong giai đoạn 2011 – 2015
mức chuẩn nghèo của khu vực nông thôn là 400.000đ/ngƣời/tháng; theo đó hộ
nào của xã có mức thu nhập bình quân từ 400.000đ/đồng/tháng trở xuống
đƣợc gọi là hộ nghèo.
Thu nhập bình quân đƣợc tính bằng tổng số thu nhập của hộ trong năm
chia cho tổng số nhân khẩu của hộ chia cho 12 tháng.
Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và hiện vật mà các thành viên
của hộ nhận đƣợc sau khi trừ chi phí sản xuất, kinh doanh của hộ trong 01
năm:
Thu từ tiền lƣơng, tiền công.
Thu từ sản xuất, kinh doanh trừ đi: Chi phí vật chất; chi công lao động
thuê ngoài; chi khấu hao tài sản cố định; chi thuê máy móc và phƣơng tiện
làm việc; chi thuế sản xuất kinh doanh nếu có; trả lãi tiền vay; các khoản chi
khác.
Lƣơng hƣu và các khoản trợ cấp ngƣời có công cách mạng (gia đình liệt
sỹ; thƣơng, bệnh binh....), trợ cấp mất sức, trợ cấp mất việc làm; kể cả các
khoản trợ cấp nhân đạo (không tính các khoản trợ cấp an sinh xã hội từ ngân
sách nhà nƣớc vào thu nhập của hộ nhƣ : trơ ̣ cấp theo Nghi ̣ đi ̣nh 67,13/NĐ-
CP, cƣ́ u trơ ̣ đô ̣t xuất, hỗ trơ ̣ tiền điê ̣n).
Tiền và hiê ̣n vâ ̣t cho , biếu, mƣ̀ ng, giúp của tập thể cá nhân từ ngoài hộ
gƣ̉ i cho các thành viên trong hô ̣.
45
Tiền cho thuê đất , thuê nhà , thuê tài sản máy móc , lãi tiết kiệm , lãi cho
vay, tiền lãi cổ phần góp vốn... Phương phá p tính: Tính thu nhập của hộ gia đình theo công thức:
Thu nhâ ̣p củ a hô ̣ là toàn bô ̣ số tiền và hiê ̣n vâ ̣t mà các thành viên củ a hô ̣ thu đƣơ ̣c trong năm sau khi trƣ̀ đi các khoản chi phí sản xuất , kinh doanh củ a hô ̣ trên số sản phẩm đã đƣơ ̣c thu hoa ̣ch .
Thu nhâ ̣p bình quân (TNBQ) đầu ngƣờ i củ a hô ̣ 1 năm
TNBQ 1 năm (1000đ) = Thu nhâ ̣p củ a hô ̣ trong năm (1000 đ) Nhân khẩu củ a hô ̣ (ngƣờ i)
Tính tỷ lệ hộ nghèo của xã theo công thức:
= x 100 Tỷ lệ hộ nghèo của xã (%)
Tổng số hô ̣ nghèo củ a xã Tổng số hô ̣ củ a xã có đến ngày 31/12
Ví dụ: Năm 2011 xã A có 1.500 hô ̣, trong đó có 78 hô ̣ có mƣ́ c thu nhâ ̣p bình quân đầu ngƣời /tháng bằng hoặc thấp hơn 400.000 đồng t hì tỷ lệ hộ
nghèo của xã A năm 2011 là 78: 1500 x 100 = 5,2 %.
Phƣơng pháp đánh giá hằng năm: Danh sách hô ̣ nghèo củ a xã do ngành Lao đô ̣ng Thƣơng binh và Xã hô ̣i hƣớ ng dẫn Ủ y ban nhân dân cấp xã rà soát danh sách hàng năm đƣơ ̣c cấp có thẩm quyền phê duyê ̣t và công bố .
Trên cơ sở danh sách , tổng số hô ̣ nghèo củ a xã kỳ trƣớ c trƣ̀ đi số hô ̣
thoát nghèo và cộng với số hộ nghèo phát sinh mới (nếu có ) đồng thờ i căn cƣ́ vào số hộ thực tế của địa phƣ ơng cuối năm để tính tỷ lê ̣ hô ̣ nghèo ở kỳ báo cáo quy định.
Đánh giá tiêu chí : Xã đạt tiêu chí về hộ nghèo là trong năm xã có tỷ lệ hô ̣ nghèo không vƣơ ̣t 2%. Đối với lao động có việc làm thƣờng xuyên trên đi ̣a
46
bàn nông thôn thì ngƣời trong độ tuổi lao động là ngƣời từ 15- 60 tuổi đối vớ i nam và tƣ̀ 15-55 tuổi đối vớ i nƣ̃ (theo Quyết đi ̣nh của UBND tỉnh về viê ̣c ban hành hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển nguồn nhân lực). Lao đô ̣ng có viê ̣c làm thƣờng xuyên của xã là những ngƣời trong độ tuổi có khả năng lao động ,
có đăng ký hộ khẩu thƣờng trú tại xã, có thời gian làm việc bình quân 20 ngày
công/tháng trở lên trong năm cả trong và ngoài địa bàn của xã
(trừ những : tàn tật, mất sứ c lao
ngườ i trong độ tuổi không có khả năng lao động như động, đang đi học, nội trợ, khác).
Phương phá p tính:
= x 100
Tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên của xã (%) Số ngƣờ i lao đô ̣ng có viê ̣c làm thƣờ ng xuyên Tổng số ngƣờ i trong đô ̣ tuổi lao đô ̣ng củ a xã 2.2. Tình hình giảm nghèo ở Ninh Bình
2.2.1. Những chính sách, biện pháp của Ninh Bình
2.2.1.1. Chủ trương, chính sách của Ninh Bình
Sự phân hoá giàu nghèo gây bất bình đẳng trong xã hội, gây nên môi
trƣờng sinh thái bị huỷ hoại, gây mất ổn định về chính trị - xã hội. Nghị quyết
Đại hội toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, X của Đảng chỉ rõ: “Cùng với quá
trình đổi mới, tăng trưởng kinh tế phải tiến hành công tác xóa đói giảm
nghèo, thực hiện công bằng xã hội, tránh sự phân hoá giàu nghèo quá giới
hạn cho phép”. Nghị quyết TW 5 khoá VII của Đảng cũng nêu rõ: “Phải trợ
giúp người nghèo bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, tranh thủ
nguồn tài trợ trong nước và quốc tế, phấn đấu tăng nhanh các hộ giàu đi đôi
với xóa đói giảm nghèo”.
Đảng bộ, chính quyền tỉnh Ninh Bình đã có nhiều chủ trƣơng, chính
sách, chƣơng trình, dự án để phát triển kinh tế - xã hội và XĐGN. Các quan
điểm, chủ trƣơng, chính sách về phát triển kinh tế, XĐGN đƣợc ghi trong các
47
Nghị quyết Đại hội Đảng tỉnh Ninh Bình, Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Ninh
Bình, các chƣơng trình hành động của Tỉnh uỷ Ninh Bình và đề án của
UBND tỉnh (đƣợc nêu cụ thể tại phần phụ lục trang).
2.2.1.2 Biện pháp Ninh Nình đã và đang thực hiện
Thứ nhất, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng và hỗ trợ nguồn lực cho các
xã nghèo, cụm xã nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao.
Trong điều kiện tỉnh còn khó khăn và đang triển khai nhiều dự án lớn,
song Tỉnh uỷ - UBND tỉnh Ninh Bình đã lãnh đạo các cấp, các ngành tập
trung huy động nguồn lực lồng ghép các nguồn vốn, các chƣơng trình, dự án
để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho 25 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao
với tổng số 153 công trình đƣợc triển khai (có phụ lục kèm theo). Đến nay,
khối lƣợng thực hiện đạt trên 2.600 tỷ đồng, giải ngân trên 2.235 tỷ đồng (đạt
100% kế hoạch đề ra). Tổng vốn hỗ trợ các công tŕnh thuộc đề án 15 về “công tác giảm nghèo tại 25 xã” là trên 1.138 tỷ đồng cho 9 nhóm với 65/77 công
trình. Khối lƣợng thực hiện đạt 1.360 tỷ đồng (gấp 1,2 lần so với tổng số vốn
theo đề án). Cụ thể:
Các công trình phục vụ phát triển kinh tế:
Hệ thống chợ nông thôn: đƣợc đầu tƣ xây mới, nâng cấp theo đúng
danh mục Đề án; 15 xã đƣợc hỗ trợ xây dựng, nâng cấp chợ với tổng mức đầu
tƣ 5,4 tỷ đồng (vốn chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo 1,9 tỷ đồng;
ngân sách địa phương 3,5 tỷ đồng); có 10/15 chợ đã đi vào hoạt động tạo điều
kiện thuận lợi mở rộng giao lƣu hàng hoá, tăng thu nhập cho ngƣời nghèo và
05 chợ đang xây dựng: Kim Đông (Kim Sơn); Quảng Lạc, Phú Long, Thạch
Bình, Kỳ Phú (Nho Quan).
Hệ thống đường giao thông đã và đang tích cực được triển khai; đã hỗ
trợ 9/10 công trình với tổng mức 691,9 tỷ đồng (vốn Trung ƣơng 680 tỷ đồng,
ngân sách địa phƣơng 11,9 tỷ đồng) gấp 3,34 lần so với mức hỗ trợ xác định
48
trong Đề án. Hệ thống đƣờng nhánh, đƣờng liên thôn, đƣờng thôn của các xã
cơ bản đƣợc bê tông hoá hoặc đã cứng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi
lại của nhân dân. 4 công trình đã hoàn thành: đƣờng đến trung tâm xã Yên
Quang, Cúc Phƣơng, Thạch Bình (Nho Quan); đƣờng giao thông Yên Sơn
(vào dự án nhà máy gạch Đại Sơn); đƣờng Hang Nghì - Đồng Mấu (Ninh Hoà
– Hoa Lƣ); đƣờng giao thông 3 xã Khánh Trung, Khánh Công, Khánh Thành
(Yên Khánh); 06 công trình đang thi công: đƣờng đến trung tâm 3 xã Yên
Đồng, Yên Thành, Yên Thái (Yên Mô); đƣờng đến trung tâm 03 xã bãi ngang
ven biển, nâng cấp đƣờng 481 Tuy Lộc – Bình Minh (Kim Sơn); mở rộng,
nâng cấp đƣờng 10 Ninh Phúc - Điền Hộ; đƣờng vào vùng đệm Cúc Phƣơng
(Nho Quan), đƣờng cầu đất đỏ Gia Lâm - Thạch Bình (bố trí nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ năm 2010).
Hệ thống các công trình thuỷ lợi, kênh mương, thuỷ lợi đầu mối đƣợc
xây dựng tƣơng đối hoàn chỉnh, tăng khả năng chống lũ và điều tiết nƣớc, góp
phần thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thâm canh tăng vụ. Đã hỗ trợ 12/14
công trình với tổng mức 395,4 tỷ đồng (vốn Trung ƣơng 380,6 tỷ đồng, ngân
sách địa phƣơng 14,8 tỷ đồng) gấp 1,26 lần so với mức hỗ trợ xác định trong
Đề án. Trong đó 06 công trình đã hoàn thành gồm: nâng cấp hồ chứa nƣớc
Yên Đồng và Âu Cầu Hội (Yên Mô); xây dựng kênh tiêu Phong Thành –
Xuân Viên; xây dựng 14 cống, bai, đập giữ nƣớc xã Kỳ Phú (Nho Quan); hệ
thống kênh liên thông vùng phân lũ huyện Gia Viễn; nâng cấp các trạm bơm
vùng phân lũ huyện Gia Viễn; nạo vét kênh tiêu lũ thống nhất 3 xã Thƣợng
Hoà – Sơn Thành – Thanh Lạc. 07 công trình đang thi công gồm: nạo vét hố
chứa nƣớc xã Thạch Bình – Nho Quan (đã xong 6/7 hồ, 01 hồ đang thi công);
kiên cố kênh tƣới hồ Thác La (Nho Quan); dự án nuôi trồng thuỷ sản; kênh
dẫn nƣớc ngọt 3 xã bãi ngang (Kim Sơn); nâng cấp đê bao sông Bến Đang, dự
án giếng khoan nƣớc tƣới sản xuất xã Đông Sơn, hệ thống hồ chứa nƣớc Yên
49
Sơn (Tam Điệp). Công trình bơm Rồng (Nho Quan) đang tiến hành thẩm định
dự án.
Về nước sạch: Đã hỗ trợ 3/8 công trình gồm: 2 công trình nƣớc sạch tập
trung xã Thạch Bình, Kỳ Phú và 430/500 giếng khoan ở 3 xã bãi ngang, với
tổng mức 4,4 tỷ đồng (vốn Trung ƣơng 2 tỷ đồng từ Chƣơng trình 134, ngân
sách địa phƣơng 2,4 tỷ đồng) đã đƣa vào sử dụng, đáp ứng nhu cầu nƣớc ngọt
sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. 2 công trình nƣớc sạch tập trung đang
thực hiện gồm các xã Kim Hải (Kim Sơn) và Yên Đồng, Yên Thái (Yên Mô).
3 công trình nƣớc sạch tập trung tại 3 xã Cúc Phƣơng, Văn Phƣơng, Phú Long
(Nho Quan) chuyển sang hỗ trợ gia đình xây dựng bể chứa nƣớc.
Hoàn thành hỗ trợ 200 triệu đồng và đƣa vào sử dụng 2 trạm biến áp tại xã Kỳ Phú đáp ứng tốt nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất của nhân dân vùng sâu, vùng xa.
50
Các công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội:
Trường học, trạm y tế được đặc biệt quan tâm đầu tư xây dựng theo
hướng đạt chuẩn quốc gia, góp phần thực hiện có hiệu quả sự nghiệp giáo dục
và công tác khám chữa bệnh cho nhân dân các xã nghèo.
Tổng mức hỗ trợ của 11/11 trƣờng học với số vốn là 28,5 tỷ đồng (vốn
Trung ƣơng 18,7 tỷ đồng, ngân sách địa phƣơng 9,8 tỷ đồng) gấp 2,49 lần
mức hỗ trợ xác định trong Đề án. 9 trƣờng học đã hoàn thành gồm: trƣờng
mầm non Kim Trung, Kim Hải, trƣờng THCS Kim Đông (Kim Sơn); trƣờng
mầm non Gia Lạc (Gia Viễn), trƣờng Tiểu học Thƣợng Hoà, Thanh Lạc, Cúc
Phƣơng (Nho Quan). 2 trƣờng đang xây dựng gồm: Trƣờng mầm non Phú
Long (Nho Quan); Khu B trƣờng Tiểu học Yên Đồng (Yên Mô).
Tổng mức đã hỗ trợ của 11/12 trạm tế là 11,8 tỷ đồng (vốn Trung ƣơng
5,35 tỷ đồng, ngân sách địa phƣơng 6,45 tỷ đồng) gấp 1,97 lần mức hỗ trợ xác
định trong Đề án. Có 5 trạm y tế đã hoàn thành gồm: Yên Đồng, Yên Thành
(Yên Mô); Kim Hải, Kim Đông (Kim Sơn); Kỳ Phú (Nho Quan). 3 trạm y tế
đang xây dựng gồm: Ninh Xuân (Hoa Lƣ); Đông Sơn (Thị xã Tam Điệp);
Thƣợng Hoà (Nho Quan). 03 trạm y tế đã hỗ trợ từ nguồn vốn phân lũ nhƣng
chƣa xây dựng gồm: Gia Phong, Gia Minh, Gia Lạc (Gia Viễn). Trạm y tế xã
Thanh Lạc đã bố trí vốn và sẽ đƣợc triển khai trong năm 2010.
Hỗ trợ xây dựng trụ sở UBND xã, nhà văn hoá thôn đƣợc triển khai
kịp thời. Trụ sở UBND xã Kim Đông đang xây dựng; 4 nhà văn hoá thôn xã
Kỳ Phú và Trung tâm Tâm thần huyện Yên Mô đã đƣa vào sử dụng.
Thứ hai, tăng cường nguồn vốn cho vay nhằm thực hiện tốt chính
sách tín dụng đối với người nghèo.
Vấn đề tạo vốn cho các hộ nông dân thiếu vốn, đặc biệt là các hộ
nghèo được tiếp cận nguồn vốn vay là hết sức quan trọng và luôn được các
cấp, các ngành quan tâm. Với mục đích tạo điều kiện giúp đỡ các hộ nghèo
51
vƣơn lên thoát nghèo và tránh tái nghèo, từ năm 2007 đến nay, Ngân hàng
Chính sách xã hội (NH CSXH) tỉnh đã giải ngân 3,7 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh
chuyển sang để cho hộ nghèo vay vốn, đồng thời sử dụng 162,6 tỷ đồng từ
nguồn vốn Trung ƣơng cho 14.347 hộ nghèo vay, dƣ nợ cho vay của 25 xã
nghèo đến hết năm 2009 là 181 tỷ đồng. Đã làm thủ tục hỗ trợ lãi suất cho
22.199 hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với số tiền 854 triệu đồng.
Vốn vay của hộ nghèo đƣợc bình xét, phê duyệt công khai, đúng đối tƣợng,
sử dụng đúng mục đích, thủ tục vay vốn nhanh gọn thuận tiện. Các nguồn vốn
cho hộ nghèo để phát triển sản xuất đã thực sự phát huy hiệu quả, điển hình
nhƣ ở Gia Minh, Gia Phong (Gia Viễn), Khánh Công (Yên Khánh), Thạch
Bình, Gia Sơn (Nho Quan)…
Tỉnh đã tập trung đầu tƣ và có chính sách đặc ƣu đãi đối với xã có tỷ lệ
hộ nghèo cao, có nhiều khó khăn nhƣ xã Thạch Bình (Nho Quan) – năm 2007
đã hỗ trợ từ ngân sách tỉnh 1 tỷ đồng cho 200 hộ nghèo vay không lãi để mua
trâu bò và máy nông nghiệp phục vụ sản xuất đã phát huy hiệu quả. Đến nay,
nhiều hộ nghèo đƣợc vay vốn đã vƣơn lên thoát nghèo bền vững. Đây là
nguồn vốn vay chủ yếu của ngƣời nghèo tại 25 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao của
tỉnh Ninh Bình.
Bên cạnh đó, các hộ nghèo và cận nghèo còn đƣợc tiếp cận nguồn vốn
vay từ quỹ “Vì người nghèo” của UBMTTQ, nguồn vốn vay Quỹ hỗ trợ nông
dân của Hội Nông dân tỉnh. Các nguồn vốn này chiếm khoảng 5%. UBND
tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quyết định số: 32/2007/QĐ-TTg, của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc cho vay đối với đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt
khó khăn, Quyết định số: 212/2006/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về tín
dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng
ngƣời lao động sau cai nghiện, Nghị định 78/2002/NĐ-CT ngày 04/10/2002
của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và đối tƣợng chính sách, Quyết
52
định số: 31/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về tín
dụng đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn…
53
Bảng 2.3: Nguồn vốn tín dụng cho vay đối với ngƣời nghèo ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2005 đến 2010
(Thông qua kênh của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình).
Đơn vị: Tỷ đồng, hộ.
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Số hộ
Số tiền
Số hộ
Số tiền
Số hộ
Số tiền
Số hộ
Số tiền Số hộ
Số tiền
Số hộ
Số tiền
Đơn vị
29,175
10.446
35,807
10.734
41,399
11.072
51,051 9.218
58,014
9.296
64,974
Huyện Nho Quan 9.276
7.173
22,693
7.030
28,276
6.570
33,044
6.781
38,414 6.287
45,000
5.710
49,086
Huyện Gia Viễn
3.929
14,415
4.064
18,375
3.623
20,331
3.376
22,425 3.116
25,393
3.166
27,960
Huyện Hoa Lƣ
9.145
27,080
9.895
33,188
6.586
36,704
6.977
41,346 6.426
46,253
5.898
50,951
Huyện Yên Mô
7.180
23,961
7.034
28,414
7.134
31,367
6.309
35,411 6.322
40,590
6.813
45,060
H.Yên Khánh
12.917 31,794
12.091
37,747
11.681
41,264
11.781
46,892 11.981 53,059
11.015
57,016
Huyện Kim Sơn
5.958
24,229
5.961
26,857
5.354
27,926
5.096
29,961 4.425
30,655
4.238
30,010
TP Ninh Bình
19,084
3.894
20.660
3.489
22,212
3.143
25,601 3.007
28,553
2.924
29,643
Thị xã Tam Điệp 4.012
59.590 192,431 60.415
229,324 55.171
254,247 54.535 291,101 50.782 327,517
49.060
354,700
Cộng toàn tỉnh:
Nguồn: NH CSXH tỉnh Ninh Bình năm 2010.
54
Bảng 2.4: Nguồn vốn tín dụng cho vay đối với ngƣời nghèo ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2010 đến 2013
(Thông qua kênh của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình).
2011 2012 2013 Năm
Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
7.831 4.240 2.340 4.623 4.945 9.284 3.315 2.378 38.956 64,591 49,455 28,067 51,621 44,676 59,980 31,057 29,727 35.9174 7.421 3.785 2.065 4.259 4.485 8.965 3.126 2.144 36.250 64,575 49,444 28,063 51,673 44,492 59,979 30,885 29,715 35.8826 6.166 2.822 1.602 3.652 2.567 5.673 1.911 1.327 25.720 66,570 50,849 29,068 54,068 46,617 61,445 21,295 24,704 35.4616 Đơn vị Huyện Nho Quan Huyện Gia Viễn Huyện Hoa Lƣ Huyện Yên Mô Huyện Yên Khánh Huyện Kim Sơn TP Ninh Bình Thị xã Tam Điệp Cộng toàn tỉnh:
Nguồn: NH CSXH tỉnh Ninh Bình năm 2013.
55
Các nguồn vốn trên phần lớn đƣợc uỷ thác qua các đoàn thể chính trị.
Bên cạnh việc đầu tƣ cho vay vốn, các đoàn thể đã tổ chức hƣớng dẫn các hộ
nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích, phát huy hiệu quả đồng vốn thông qua
những việc làm cụ thể nhƣ: phân công cán bộ, phân công các hộ khá, giàu
giúp đỡ hộ nghèo về kinh nghiệm sản xuất, phối hợp với các ngành tập huấn
KHKT, dạy nghề, tổ chức cho các hộ nghèo đi tham quan các mô hình sản
xuất có hiêụ quả. Qua đó, đã giúp cho nhiều hộ nghèo biết cách tổ chức sản
xuất và áp dụng những tiến bộ KHKT mới vào sản xuất. Nhiều mô hình đã
thực sự giúp ngƣời nghèo thoát nghèo vƣơn lên khá giả nhƣ: Mô hình nuôi dê
sinh sản ở xã Kỳ Phú – Nho Quan, mô hình nuôi bò sinh sản ở xã Văn
Phƣơng – Nho Quan, mô hình trồng nấm ở xã Gia Phong – Gia Viễn, mô hình
khoai lang Nhật Bản ở Sơn Hà – Nho Quan, Yên Sơn – Tam Điệp…
Quy trình vay vốn được tỉnh và các huyện, xã thực hiện như sau:
+ Các tổ chức chính trị - xã hội đứng ra thành lập “tổ tiết kiệm và vay
vốn” để giúp các hộ nghèo vay vốn và thực hiện các quy trình vay sau:
Hộ nghèo Tổ tiết kiệm và vay vốn
Tổ chức chính trị - xã hội
Ban XĐGN UBND xã Ngân hàng chính sách xã hội
Hình 2.2: Quy trình xét duyệt cho vay vốn ngƣời nghèo
Ghi chú:
1. Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn gửi tổ tiết kiệm và vay vốn.
56
2. Tổ vay vốn bình xét hộ nghèo đƣơc vay vốn và gửi danh sách hộ
nghèo để nghị vay vốn lên ban XĐGN UBND xã.
3. Ban XĐGN UBND xã xác nhận và chuyển danh sách lên Ngân hàng.
4. Ngân hàng xét duyệt và thông báo danh sách các hộ đƣợc vay vốn,
lịch giải ngân, địa điểm giải ngân cho UBND xã.
5. UBND xã thông bào kết quả phê duyệt của Ngân hàng đến tổ chức
chính trị xã hội.
6. Tổ chức chính trị - xã hội thông báo kết quả phê duyệt đến tổ tiết
kiệm và vay vốn.
7. Tổ tiết kiệm và vay vốn thông báo cho hộ vay biết kết quả phê duyệt
của Ngân hàng, thông báo thời gian và địa điểm giải ngân đến các hộ
vay vốn.
8. Ngân hàng cùng tổ tiết kiệm và vay vốn giải ngân cho từng hộ gia
đình đƣợc vay vốn.
Qua thực tế thực hiện mô hình trên, các hộ nghèo thông qua Tổ tiết
kiệm vay vốn do các tổ chức chính trị - xã hội đứng ra thành lập để tiếp cận
với nguồn vốn vay ƣu đãi. Sự phối hợp đồng bộ giữa Ngân hàng và các tổ
chức chính trị - xã hội đã tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận dễ dàng hơn
với nguồn vốn vay ƣu đãi.
Thứ ba, tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp
với điều kiện của từng vùng sinh thái, giải quyết việc làm cho người lao
động, tăng thu nhập, giảm nghèo.
Đẩy mạnh sản xuất vụ đông theo Nghị quyết 03/NQ-TU; phát triển
nghề chế biến cói, thêu ren, chế tác đá mỹ nghệ theo Nghị quyết 04/NQ-TU
của Tỉnh uỷ trong đó chú trọng hộ nghèo, xã nghèo, vùng nghèo trọng điểm.
Thực hiện Nghị quyết số: 03-NQ/TU của Tỉnh uỷ về sản xuất vụ đông từ năm
57
2006 đến năm 2010, ngân sách tỉnh đã hỗ trợ (chi thƣờng xuyên) 192,7 tỷ
đồng cho sản xuất vụ đông, trong đó 133,2 tỷ đồng để hỗ trợ giống cây trồng
vụ đông, sản xuất lúa tái sinh, phân bón, thuỷ lợi nội đồng và 59,5 tỷ đồng để
xây dựng hệ thống thuỷ lợi nội đồng, trạm bơm kênh tƣới, tiêu phục vụ sản
xuất vụ đông.
Ngoài các chính sách hỗ trợ sản xuất vụ đông, hỗ trợ vùng cói, tỉnh hỗ
trợ 5 tỷ đồng cho các đối tƣợng nghèo ở 25 xã nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao để
phát triển sản xuất, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi. Việc hỗ trợ đƣợc
định hƣớng theo các địa bàn nhƣ sau: Hỗ trợ giống cây trồng, con nuôi phù
hợp cho đối tƣợng nghèo nhƣ giống ngô lai chịu hạn, giống thỏ Niudilân…
trên vùng đồi núi, bán sơn địa thuộc các xã Thạch Bình, Kỳ Phú, Phú Long,
Quảng Lạc (Nho Quan), xã Yên Đồng, Yên Thành, Yên Thái (Yên Mô), xã
Đông Sơn, Yên Sơn (Thị xã Tam Điệp)... Tỉnh cho phép các xã miền núi có
diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu chuyển đổi sang rừng kinh tế, giao cho
các hộ để có thu nhập từ rừng. Tạo điều kiện hỗ trợ giống, vốn vay cho hộ
nghèo để phát triển và mở rộng một số mô hình cây trồng nhƣ: trồng cây đào
phai ở xã Đông Sơn - Thị xã Tam Điệp; trồng gấc cao sản, củ mài, khoai sọ,
lạc tiên ở vùng đồi Gia Sơn, Thạch Bình, Kỳ Phú, Phú Long, Quảng Lạc, Yên
Sơn; cây trồng có khả năng chịu mặn (củ từ) ở 3 xã bãi ngang ven biển là Kim
Trung, Kim Đông, Kim Hải…Hỗ trợ phân bón, thuốc trừ sâu cho hộ nghèo
làm lúa tái sinh, mô hình chuyển đổi sang lúa – cá ở vùng chiêm trũng của
huyện Nho Quan (các xã Thanh Lạc, Thƣợng Hoà); huyện Gia Viễn (các xã
Gia Minh, Gia Phong, Gia Lạc); huyện Yên Mô (các xã Yên Đồng, Yên
Thành, Yên Thái…); huyện Hoa Lƣ (xã Ninh Vân); Thị xã Tam Điệp (xã Yên
Sơn)… Hỗ trợ một phần giống, thức ăn (30%) để phát triển một số mô hình
sản xuất giảm nghèo: gà thả vƣờn, chăn nuôi lợn, nuôi thuỷ sản… cho một số
đối tƣợng nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (thực hiện thông qua
58
UBMTTQ và các tổ chức hội, đoàn thể) ở các xã nghèo, vùng trọng điểm nói
trên. Miễn thuỷ lợi phí cho toàn bộ hộ nghèo của các xã nghèo trọng điểm.
Tỉnh đã hỗ trợ về chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi cho các hộ nghèo nói
trên mỗi năm 5.000 triệu đồng.
- Mở rộng nghề trồng nấm trên địa bàn tỉnh: Tính đến năm 2006, trên
địa bàn tỉnh mới có khoảng 2.500 hộ trồng nấm (Yên Khánh: 1000 hộ, Kim
Sơn: 200 hộ, Yên Mô: 200 hộ…); 2 đơn vị trồng, chế biến thu mua nấm
(HTX Hợp Tiến, DN Hƣơng Nam); 1 đơn vị sản xuất giống (DN Hƣơng
Nam). Để mở rộng và phát triển nghề trồng nấm ra nhiều địa phƣơng khác, 3
năm qua tỉnh đã tập trung hỗ trợ về giống, hƣớng dẫn kỹ thuật (thông qua
chƣơng trình giống, khuyến nông), hỗ trợ lán trại và hỗ trợ 5 kho lạnh hoặc lò
sấy để bảo quản, chế biến cho 5 điểm là: huyện Yên Mô, huyện Yên Khánh,
huyện Hoa Lƣ, huyện Gia Viễn và huyện Nho Quan. Tỉnh hỗ trợ phát triển
nghề trồng nấm (kho lạnh hoặc lò sấy, hƣớng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ giống…),
mỗi năm 1.100 triệu đồng. Việc sản xuất nấm đã trở thành nghề ở một số xã
có tỷ lệ hộ nghèo cao nhƣ: Khánh Công (Yên Khánh), Quảng Lạc (Nho
Quan), Ninh Hoà (Hoa Lƣ), Yên Sơn (Thị xã Tam Điệp), Gia Minh (Gia
Viễn)… Tỉnh chú trọng chuyển đổi 223 ha rừng phòng hộ ít xung yếu sang
rừng sản xuất giao cho các hộ tự chủ quản lý thuộc 6 xã của huyện Nho Quan
và xã Yên Sơn (Thị xã Tam Điệp). Việc chuyển đổi đó đã phát huy hiệu quả
giúp nhiều hộ có thu nhập cao ổn định đời sống. Qua thực tế, các chính sách
hỗ trợ, các mô hình chuyển đổi phù hợp đã tạo điều kiện cho hộ nghèo phát
triển kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập và thoát nghèo bền vững.
- Công tác phát triển ngành nghề, tạo việc làm cho người nghèo được
quan tâm. Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Ninh Bình giao cho Sở Lao động Thƣơng
binh - Xã hội phối hợp với các đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, 25 xã có
tỷ lệ hộ nghèo cao và các doanh nghiệp triển khai công tác dạy nghề và giải
59
quyết việc làm cho hộ nghèo. Căn cứ từ kết quả khảo sát nhu cầu học nghề
của các hộ nghèo, các ngành và các huyện đã triển khai dạy nghề phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng nhƣ: Nghề làm tăm hƣơng, mây tre đan
ở các xã Kỳ Phú, Thạch Bình, Gia Sơn, Văn Phƣơng, Quảng Lạc, Phú Long
(huyện Nho Quan), xã Yên Thành, Yên Đồng, Yên Thái (huyện Yên Mô), xã
Đông Sơn, Yên Sơn (Thị xã Tam Điệp), xã Khánh Công (huyện Yên Khánh).
Nghề trồng và chế biến mây, tre ở các xã Yên Sơn (thị xã Tam Điệp) và xã
Quảng Lạc (huyện Nho Quan). Nghề chế biến, đan cói ở 3 xã Kim Trung,
Kim Đông,, Kim Hải (huyện Kim Sơn), Yên Thành, Yên Đồng, Yên Thái
(huyện Yên Mô). Nghề đan bèo bồng, may, thêu ở xã Yên Thành, Yên Đồng,
Yên Thái (huyện Yên Mô), Đông Sơn, Yên Sơn (thị xã Tam Điệp), xã Khánh
Công (huyện Yên Khánh), các xã Gia Minh, Gia Lạc, Gia Phong (huyện Gia
Viễn), các xã Thanh Lạc, Thƣợng Hoà (huyện Nho Quan). Nghề chèo, thuyền,
làm và bán hàng lƣu niệm ở các xã Ninh Xuân, Ninh Hoà (huyện Hoa Lư), xã
Yên Đồng, Yên Thái (huyện Yên Mô).
60
Bảng 2.5: Số lƣợng làng nghề, cụm làng nghề tại Ninh Bình
STT Xã có cụm ngành nghề Tổng số Làng nghề Xã có làng nghề Tên huyện, thị xã, thành phố
1 TP.Ninh Bình Tổng số xã, phƣờng, thị trấn 14 2 1 1
2 TX.Tam Điệp 8
3 Kim Sơn 27 4 26 10
4 Hoa Lƣ 11 2 4 3
5 Yên Khánh 20 3 5 5
6 Yên Mô 18 2 2 2
7 Gia Viễn 21 1 4 4
8 Nho Quan 27 2 4 3
Nguồn: Sở Công Thương tỉnh Ninh Bình năm 2013
61
Từ năm 2007 đến nay, toàn tỉnh đã mở đƣợc 132 lớp dạy nghề cho
5.022 ngƣời nghèo tại 23 xã, kinh phí hỗ trợ 4,718 tỷ đồng (nguồn trích từ
chƣơng trình đào tạo nghề 50%, ngân sách tỉnh 50%). Một số nghề đào tạo cơ
bản phù hợp với vùng miền, đối tƣợng hộ gia đình, bƣớc đầu hình thành xóm
nghề, cụm xã nghề nhƣ: đan bèo bồng, mây tre đan, chẻ tăm hƣơng, may,
thêu, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho rất nhiều hộ nghèo. Tỉnh cũng đƣa
ra các chính sách để khuyến khích các DN trực tiếp tổ chức đào tạo nghề và
tiếp nhận lao động là ngƣời nghèo vào làm việc tại DN. Cụ thể nhƣ: trực tiếp
tổ chức đào tạo nghề và tiếp nhận lao động (diện hộ nghèo ở 23 xã trên) vào
làm việc tại DN sẽ đƣợc tỉnh hỗ trợ trực tiếp 1,5 triệu đồng/ngƣời/khoá đào
tạo. Kinh phí từ chƣơng trình mục tiêu đào tạo nghề và hỗ trợ từ ngân sách
của tỉnh: quỹ khuyến nông, khuyến công và nguồn sự nghiệp khoa học (thanh
toán kinh phí hỗ trợ cho DN khi người nghèo được đào tạo, tiếp nhận vào DN
làm việc hoặc bao tiêu sản phẩm làm ra).
- Thực hiện chính sách ƣu đãi đối với DN đầu tƣ sản xuất, kinh doanh,
tiêu thụ sản phẩm vào địa bàn 23 xã nghèo đạt kết quả tốt: Đây là hƣớng đi
đúng, có nhiều kết quả tốt thu hút lao động, tăng thu nhập và xây dựng kết
cấu hạ tầng tại 23 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tỉnh đƣa ra chính sách: Đối với
các DN đầu tƣ vào địa bàn 23 xã nghèo và ƣu tiên sử dụng lao động tại địa
phƣơng ngoài việc đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi chung của Nhà nƣớc tại
thời điểm còn đƣợc hƣởng các ƣu đãi:
+ Ưu đãi về vốn đầu tư: Các DN đƣợc bảo lãnh vay vốn tín dụng đầu tƣ
phát triển, đƣợc hỗ trợ lãi suất sau đầu tƣ từ ngân sách tỉnh thông qua Quỹ
đầu tƣ phát triển của tỉnh.
+ Ưu đãi về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và giải phóng mặt bằng:
Đối với các công trình ngoài hàng rào dự án nhƣ đƣờng giao thông, hệ
thống cấp điện, thông tin liên lạc, cấp và thoát nƣớc đƣợc hỗ trợ đầu tƣ bằng
62
ngân sách tỉnh hoặc của DN.
Các công trình ngoài hàng rào dự án: ngân sách huyện hỗ trợ 100%
kinh phí giải phóng mặt bằng (dự án có diện tích dƣới 5 ha); dự án có diện
tích hơn 5 ha trở lên, tỉnh hỗ trợ 50%; hỗ trợ 30% kinh phí san lấp mặt bằng.
63
Bảng 2.6: Tổng hợp vốn NSNN thực hiện đầu tƣ CSHT thiết yếu trên địa bàn 25 xã nghèo
trọng điểm giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: Triệu đồng.
Tình hình thực hiện hỗ trợ đầu tƣ
Số vốn còn thiếu
Năm 2012 Năm 2013
Ghi chú
Số TT
Danh mục công trình
Quy mô công trình
Năm 2011
Tổng kinh phí hỗ trợ theo đề án
Tổng số (lũy kế)
So với mức quyết định đầu tư
So với mức hỗ trợ của đề án
Tổng nhu cầu đầu tƣ theo quyết định đầu tƣ 1
2
3
4
5 75.176
7
8
10
Tổng cộng:
6
I Phát triển chợ nông thôn 12.045
7.785
5374
2.011
654
4.976
II Giao thông III Thủy lợi IV Nƣớc sạch sinh hoạt V CSHT trƣờng học VI Trạm y tế xã VII Các Trung tâm xã hội VIII Trụ sở UBND xã IX Hỗ trợ khác
1.843.498 1.060.859 60.907 33.843 18.179 2.100 12.439 1.080
207120 312 800 41 047 11 315 6 000 2 100 500
691 834 395 326 4 375 28 123 11 803 700 1 000 280
55. 000 9.200 965 6.100 1.900
67.334 134.540 1.560 13.374 5.050 700 1.000 280
569.500 1.151.664 665.533 251.586 56.532 1.850 5.720 8.649 6.376 4.853 1.400 11.439 1.000
9 3.285 9.186 58.000 36.672 150 500 1.400
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình năm 2013
64
+ Các ưu đãi khác về đào tạo lao động, về thông tin quảng cáo, về thủ
tục hành chính thực hiện nhƣ quy định đối với dự án đầu tƣ vào khu công
nghiệp, trong đó, các cấp chính quyền phải đảm bảo giải quyết các thủ tục
hành chính kịp thời thuận lợi cho nhà đầu tƣ qua phân cấp quản lý. Kinh phí
hỗ trợ một năm là 5 tỷ đồng. Hiện nay, có 7 doanh nghiệp đầu tƣ sản xuất trực
tiếp trên địa bàn 25 xã, tạo việc làm ổn định cho trên 1.200 lao động, trong đó
có trên 550 lao động là ngƣời nghèo với mức thu nhập bình quân từ 800.000đ
– 1.700.000đ/ngƣời/tháng. Tiêu biểu nhƣ các doanh nghiệp: Gạch Đại Sơn, cơ
sở chế biến thực phẩm Thanh An, công ty may Đức Huân (Yên Sơn – Tam
Điệp), doanh nghiệp may Vĩnh Oanh (Yên Thái – Yên Mô); nhà máy gạch
Gia Lạc, công ty nấm Hồng Ngọc (Phú Long – Nho Quan); công ty Phúc Lộc
(Thạch Bình – Nho Quan).
- Tỉnh yêu cầu các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du
lịch và các địa bàn phải sử dụng lao động địa phương, ưu tiên tuyển dụng và đào
tạo nghề cho lao động ở địa bàn bị thu hồi đất (nhất là lao động thuộc diện hộ
nghèo), cụ thể nhƣ các DN đầu tƣ vào các khu du lịch Tràng An, khu du lịch
Đồng Chƣơng, hồ Đồng Thái – Yên Thắng, Vân Long, cụm công nghiệp Gián
Khẩu – Gia Viễn, khu công nghiệp Ninh Phúc – Ninh Bình… Từ năm 2005 đến
nay, đã thu hút đƣợc trên 20% lao động tuyển dụng cho ngƣời nghèo.
- Phát triển chợ nông thôn trên địa bàn các xã nghèo nhằm mở rộng
giao lƣu hàng hoá và tạo thêm việc làm cho ngƣời nghèo. Trong giai đoạn từ
2007 đến năm 2010, đã ƣu tiên đầu tƣ mới, di chuyển và nâng cấp 15 chợ tại
các xã nghèo cụ thể là:
+ Huyện Nho Quan (4 chợ): Thạch Bình, Kỳ Phú, Phú Long, Quảng
Lạc;
+ Huyện Kim Sơn (1 chợ): Kim Đông;
+ Thị xã Tam Điệp (2 chợ): Yên Sơn, Đông Sơn;
65
+ Huyện Yên Mô (2 chợ): Yên Đồng, Yên Thành;
+ Huyện Gia Viễn (3 chợ): Gia Minh, Gia Phong, Gia Lạc;
+ Huyện Hoa Lƣ (2 chợ): Ninh Xuân, Ninh Hoà;
+ Huyện Yên Khánh (1 chợ): Khánh Công.
15 xã đƣợc hỗ trợ xây dựng nâng cấp chợ với tổng mức đầu tƣ là 5,4 tỷ
đồng (vốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo 1,9 tỷ đồng; ngân sách
địa phƣơng 3,5 tỷ đồng). 15 chợ đều đã đi vào hoạt động tạo điều kiện thuận
lợi mở rộng giao lƣu hàng hoá có thêm việc làm cho ngƣời nghèo.
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để người nghèo ở 25 xã nghèo
được đi XKLĐ. XKLĐ là một trong những giải pháp giảm nghèo nhanh nhất.
Tỉnh giao cho Sở LĐTB&XH chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên
quan, thống nhất quản lý các DN kinh doanh XKLĐ.; kêu gọi các doanh
nghiệp có uy tín trong lĩnh vực XKLĐ và lựa chọn thị trƣờng có thu nhập
khá. Công khai mức chi phí, thủ tục, đảm bảo 100% ngƣời lao động thuộc
diện hộ nghèo có nhu cầu XKLĐ đƣợc đào tạo xuất khẩu. Ngân sách tỉnh hỗ
trợ cho đào tạo 1 triệu đồng/ngƣời, cấp trực tiếp cho đơn vị đào tạo và đƣa
đƣợc ngƣời đi lao động xuất khẩu.
Lao động thuộc diện hộ nghèo có nhu cầu vay vốn để đi XKLĐ đƣợc
vay đến mức tối đa theo quy định là 30 triệu đồng. NH CSXH đảm bảo đủ
nguồn vốn vay và giải quyết cho vay kể cả khi gia đình hộ nghèo đang vay
vốn của NH CSXH nhƣng không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng
tại bên cho vay. Nếu nhu cầu vay vƣợt quá mức quy định của NH CSXH thì
ngân sách tỉnh sẽ trích kinh phí giao cho NH CSXH cho vay để đảm bảo yêu
cầu của đối tƣợng. Từ năm 2007 đến nay, các ngành và đoàn thể đã tập trung
tƣ vấn dạy nghề, dạy tiếng cho 950 lao động nghèo của 25 xã, trong đó có 592
ngƣời đã đi XKLĐ.
Thứ tư, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo,
66
thể chế hoá sự tham gia của các tổ chức chức chính trị - xã hội vào công
tác giảm nghèo.
Cán bộ là khâu then chốt, là yếu tố quyết định của sự thành công.
Trong thời gian qua, từ tỉnh đến cơ sở đã đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán
bộ làm công tác XĐGN đặc biệt là ở tuyến cơ sở. Tỉnh và các huyện đã
thƣờng xuyên kịp thời kiện toàn bổ sung ban chỉ đạo XĐGN các cấp, đảm bảo
triển khai thực hiện có hiệu quả chƣơng trình đề ra. Chú trọng đào tạo bồi
dƣỡng cán bộ làm công tác giảm nghèo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền các
chủ trƣơng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, các đề án, chƣơng trình, nghị
quyết về giảm nghèo của tỉnh, của các huyện, thị đến đông đảo nhân dân tạo
động lực, huy động sự vào cuộc của cả cộng đồng đối với công tác giảm
nghèo. Từ năm 2000 đến 2013 đã có 1.078 lớp tập huấn về nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác giảm nghèo với 3.983 lƣợt cán bộ tham gia.
Tăng cường vai trò của UBMTTQ và các đoàn thể về thực hiện
chương trình giảm nghèo.
Tỉnh uỷ Ninh Bình đã phân công các tổ chức chính trị - xã hội phụ
trách địa bàn 25 xã nghèo cụ thể nhƣ sau:
- UBMTTQ tỉnh phụ trách các xã: Ninh Xuân, Ninh Hoà của huyện
Hoa Lƣ, xã Khánh Công của huyện Yên Khánh;
- Hội Nông dân tỉnh phụ trách các xã của huyện Nho Quan: Thạch
Bình, Kỳ Phú, Phú Long, Quảng Lạc, Gia Sơn, Văn Phƣơng, Văn Phong,
Thanh Lạc, Thƣợng Hoà.
- Tỉnh Đoàn phụ trách các xã: Kim Trung, Kim Hải và Kim Đông của
huyện Kim Sơn.
- Hội phụ nữ tỉnh phụ trách các xã Gia Minh, Gia Phong, Gia Lạc của
huyện Gia Viễn.
- Liên đoàn Lao động tỉnh phụ trách các xã: Yên Sơn, Đông Sơn của
67
Thị xã Tam Điệp.
- Hội Cựu chiến binh tỉnh phụ trách các xã: Yên Sơn, Đông Sơn của
Thị xã Tam Điệp.
Để có thêm điều kiện cho các tổ chức đoàn thể thực hiện nhiệm vụ phụ
trách các xã, UBND tỉnh đã cấp kinh phí hỗ trợ công tác phí cho các đoàn thể
hàng năm như sau:
Uỷ ban MTTQ tỉnh: 60 triệu đồng.
Hội Nông dân: 150 triệu đồng.
Tỉnh Đoàn: 70 triệu đồng.
Hội Phụ nữ: 60 triệu đồng.
Liên đoàn Lao động tỉnh: 60 triệu đồng.
Hội Cựu chiến binh tỉnh: 50 triệu đồng.
Trong thời gian qua, MTTQ và các đoàn thể trong tỉnh Ninh Bình đã
chủ động phối hợp hƣớng dẫn cấp uỷ chính quyền 25 xã xây dựng kế hoạch
giảm nghèo theo từng tháng, quý, năm. Tập trung tuyên truyền, khảo sát phân
công giúp đỡ 6.220 hộ nghèo; chỉ đạo mỗi đoàn thể ở xã giúp đỡ từ 3-5 hộ
thoát nghèo/năm và đã đạt đƣợc một số kết quả tốt nổi bật là: Ngoài chƣơng
trình đầu tƣ của tỉnh đã tổ chức đƣợc 179 lớp tập huấn chuyển giao KHKT, tƣ
vấn giới thiệu việc làm và XKLĐ. Hỗ trợ làm bể chứa nƣớc sạch, giếng
khoan, giống cây trồng vật nuôi phân bón sản xuất. Huy động đoàn viên, hội
viên các tổ chức, cá nhân đóng góp ngày công, ủng hộ tiền xây, sửa chữa nhà
ở cho hộ nghèo; hỗ trợ xây dựng 8 nhà văn hoá thôn với số tiền 160 triệu
đồng. Tranh thủ nguồn vốn của các đoàn thể Trung ƣơng và các DN để đầu
tƣ hỗ trợ các xã nghèo, hộ nghèo; Trực tiếp chỉ đạo hƣớng dẫn xây dựng 190
mô hình “hướng dẫn người nghèo cách làm ăn”, điển hình là: mô hình trồng
khoai lang Nhật Bản, lúa chất lƣợng cao, chuyển giao KHKT và hỗ trợ nuôi
dê sinh sản, ếch Thái Lan của Hội Nông dân tỉnh, dự án làng thanh niên nuôi
68
trồng thuỷ sản, triển khai giống ngô mới của Đoàn thanh niên; hỗ trợ xây
dựng nhà văn hoá thôn và gà thả vƣờn của Liên đoàn lao động; dạy nghề chẻ
tăm hƣơng, mô hình gà thả vƣờn, lợn sinh sản của Hội phụ nữ; hỗ trợ nghề
trồng đào phai, nghề trồng nấm của Hội Cựu chiến binh; MTTQ vận động
các DN ủng hộ quỹ “Vì người nghèo” với số tiền gần 20 tỷ đồng.
MTTQ và các đoàn thể đã tích cực tham gia giám sát việc thực hiện
chính sách, kinh phí hỗ trợ từ các chƣơng trình, dự án, đảm bảo đến đúng
ngƣời nghèo, xã nghèo. Có thể khẳng định MTTQ và các đoàn thể của tỉnh
Ninh Bình đã nghiêm túc, trách nhiệm sâu sát cơ sở, bám sát chủ trƣơng giảm
nghèo của tỉnh; nỗ lực tích cực thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân công; có nhiều
giải pháp cụ thể, cách làm mô hình sáng tạo đƣợc cơ sở và nhân dân ghi nhận,
góp phần thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo của tỉnh.
Thứ năm, thực hiện hỗ trợ cải tạo, sửa chữa nhà tạm, nhà dột nát
cho hộ nghèo.
Thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá trong việc xoá nhà ở hƣ hỏng cho hộ
nghèo trên địa bàn tỉnh, để tạo điều kiện giúp đỡ các hộ nghèo, gia đình chính
sách, gia đình có công có nhà ở, không còn cảnh nhà tranh vách đất dột nát.
Tỉnh uỷ đã giao cho HĐND xây dựng Đề án số 02-ĐA/TTHĐ về việc hỗ trợ
xây dựng mới cải tạo sửa chữa nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2008 - 2009. Mục đích của đề án là tạo ra phong trào rộng khắp trong
nhân dân toàn tỉnh nhằm chia sẻ, đùm bọc ngƣời nghèo theo phƣơng châm “lá
lành đùm lá rách” thông qua việc huy động nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân
sách Nhà nƣớc, sự đóng góp, giúp đỡ của anh em dòng họ, cộng đồng dân cƣ,
tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các doanh nghiệp… Cũng từ đó để tạo điều
kiện cho các hộ nghèo có khó khăn về nhà ổn định cuộc sống có điều kiện
vƣơn lên thoát nghèo.
Toàn tỉnh có 2.717 hộ có khó khăn về nhà ở cần đƣợc hỗ trợ, xây mới
69
cải tạo, sửa chữa. Riêng 25 xã nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao, số hộ khó khăn về
nhà ở là 671 hộ, chiếm tỷ lệ 24,7% tổng số hộ có khó khăn về nhà ở trên địa
bàn toàn tỉnh.
Điều kiện các hộ nghèo khó khăn về nhà ở được hỗ trợ là: Chƣa có nhà
ở hoặc nhà mái tranh, nhà tranh tre, vách đất, vách tre nứa hoặc nhà đã dột
nát, hƣ hỏng nặng, xuống cấp nghiêm trọng. Mức hỗ trợ: đối với nhà xây
dựng mới: hỗ trợ 25 triệu đồng/nhà; đối với nhà sửa chữa, cải tạo: hỗ trợ 12,5
triệu đồng/nhà (bằng 50% kinh phí hỗ trợ xây dựng mới).
Đến nay, 671 hộ nghèo tại 25 xã nghèo đã đƣợc hỗ trợ, xây mới, sửa
chữa về nhà ở với số tiền trị giá trên 20 tỷ đồng.
Việc hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đã tạo điều kiện cho hộ nghèo có
nơi ở ổn định, cải thiện điều kiện sống yên tâm lao động sản xuất, có 474 hộ
nghèo (chiếm 74,45%) đƣợc hỗ trợ xây, sửa nhà đã vƣơn lên thoát nghèo.
Thông qua chủ trƣơng, chính sách hỗ trợ một phần kinh phí để giúp đỡ hộ
nghèo, hộ chính sách xoá nhà ở hƣ hỏng dột nát của tỉnh cho thấy đây là một
chủ trƣơng, đƣờng lối đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế, đƣợc nhân
dân hƣởng ứng và đồng tình ủng hộ, phát huy đƣợc truyền thống “lá lành
đùm lá rách”, tạo đƣợc tính xã hội cao. Nhiều DN, các cơ quan đơn vị đóng
trên địa bàn đã tình nguyện đăng ký đảm nhận sửa chữa, xây mới nhà cho các
hộ gia đình nghèo. Thông qua đó giúp các hộ nghèo không còn mặc cảm với
đói nghèo, giải quyết cơ bản về xoá nhà ở dột nát cho hộ nghèo trên địa bàn
tỉnh. Phần lớn các hộ nghèo sau khi có nhà ở ổn định cuộc sống đã tập trung
làm ăn, vƣơn lên thoát nghèo.
Thứ sáu, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
theo quy định của Chính phủ.
Tại 25 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, tỉnh đã trợ cấp 6.815 lƣợt đối tƣợng
bảo trợ xã hội theo Nghị định 67/2007/NĐ-CT với số tiền 10,8 tỷ đồng; cấp
70
248.839 thẻ bảo hiểm y tê miễn phí cho các đối tƣợng nghèo; thực hiện tốt
chính sách miễn giảm học phí, các khoản đóng góp cho 19.686 lƣợt học sinh
thuộc hộ nghèo với số tiền 1,4 tỷ đồng. Thông qua các tổ chức xã hội, các
ngành, các đoàn thể thực hiện khám chữa bệnh nhân đạo, từ thiện và phát
thuốc miễn phí cho 30.267 lƣợt ngƣời với số tiền trên 5 tỷ đồng
2.2.1.2. Biện pháp Ninh Bình đã và đang thực hiện
Từ chủ trƣơng đúng đắn, hợp lòng dân cùng với sự chỉ đạo tập trung
quyết liệt của Tỉnh uỷ, sự cố gắng nỗ lực của các cấp, các ngành, MTTQ, các
đoàn thể và nhân dân trong tỉnh, công tác giảm nghèo của tỉnh Ninh Bình đã
đạt đƣợc những kết quả tốt; các nhiệm vụ giải pháp giảm nghèo đƣợc triển
khai đồng bộ, toàn diện, nhiều mục tiêu, nhiệm vụ đạt và vƣợt kế hoạch, tạo
chuyển biến rõ nét tác động sâu sắc tới nhiều mặt đời sống xã hội của nhân
dân trong tỉnh nói chung và của các hộ nghèo nói riêng. Tỷ lệ hộ nghèo toàn
tỉnh giảm nhanh, là kết quả thực chất, đúng, sát với tiêu chí hộ nghèo và tình
hình thực tế của các xã, phƣờng, thị trấn trong tỉnh. Đa số hộ nghèo đƣợc hỗ
trợ đã thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo của 25 xã nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao
giảm nhanh từ 21,51% năm 2007 xuống còn 8,2% năm 2013; một số xã có tỷ
lệ hộ nghèo cao giảm nhanh nhƣ: Thạch Bình – Nho Quan từ 40,39% năm
2007 xuống 18,25% năm 2013; Gia Minh – Gia Viễn từ 29,18% xuống
7,12%, Gia Lạc – Gia Viễn từ 30,54 % năm 2007 xuống còn 10,06 %.
71
Bảng 2.7: Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo 145 xã, phƣòng, thị trấn tỉnh Ninh Bình năm 2013
Hộ nghèo
Hộ cận nghèo
Tổng số
Tổng số
nhân
Số hộ
Số nhân khẩu
Tỷ lệ
Số hộ cận
Số nhân
Tỷ lệ
STT
Đơn vị
hộ dân
khẩu dân
nghèo
nghèo
(%)
nghèo
khẩu cận
(%)
cƣ
cƣ
nghèo
A
B
4
5
6
1
2
3
8
7
1
31.653
120.382
196
511
0,62
405
1,28
926
TP N.Bình
2
16.386
57.135
379
954
2,31
384
2,34
1.259
TX T.Điêp
3
42.396
156.410
3.314
8.269
7,82
2.810
6,63
9.769
H Nho Quan
4
36.100
126.793
2.049
4.821
5,68
1.862
5,16
5.316
H Gia Viễn
5
2.159
4,28
1.051
4,56
2.607
H. Hoa Lƣ
23.055
73.790
986
6
2.169
5.388
5,22
2.531
6,09
7.644
H Yên Khánh
41.580
145.033
7
35.931
119.514
2.599
5.814
7,23
2.540
7,07
7.142
H. Yên Mô
8
49.876
187.099
3.363
9.919
6,74
4.314
8,65
15.159
H. Kim Sơn
Nguồn: Sở LĐTB&XH tỉnh Ninh Bình năm 2013
72
Đặc biệt đối với 25 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao thì đến năm 2013 đã đạt
đƣợc nghững kết quả hết sức khả quan. Có thể nhận thấy điều này qua các số
liệu tập hợp. Nhƣng đến năm 2013 thực hiện các biện pháp giảm nghèo trên
phạm vi toàn tỉnh, mặc dù số hộ tăng lên gần một ngàn hộ (29.819 hộ) nhƣng
số hộ nghèo đã giảm xuống chỉ còn 4.643 hộ, chiếm 15,57%. Đặc biệt đến
năm 2009, số hộ trong toàn tỉnh tăng lên 31.283 hộ, nhƣng hộ nghèo giảm
xuống chỉ còn 3.337 hộ, chiếm 10%.
* Nguyên nhân của những kết quả đạt được:
Chƣơng trình mục tiêu giảm nghèo của tỉnh đã thực sự trở thành nhiệm
vụ chính trị quan trọng của các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận, các tổ
chức đoàn thể các cấp. Tỉnh Ninh Bình đã triển khai các chƣơng trình giảm
nghèo với quyết tâm cao và đạt đƣợc kết quả đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh
giảm xuống còn 7,63% cuối năm 2012 và năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh
giảm còn 5,44% vƣợt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Các chính sách, giải pháp giảm nghèo đã đƣợc triển khai thực hiện và
đi vào cuộc sống ngƣời dân đến tận cơ sở, từng hộ gia đình, hạn chế đói
nghèo, mở ra cơ hội cho ngƣời nghèo có vốn sản xuất, có việc làm để tăng thu
nhập, từng bƣớc cải thiện đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần, góp phần vào
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Chƣơng trình giảm nghèo đã khơi dậy và phát huy đƣợc truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, đƣợc nhân dân đồng tình ủng hộ.
2.2.2. Nội dung và kết quả giảm nghèo của Ninh Bình
2.2.2.1. Phân tích các nội dung giảm nghèo căn cứ theo số liệu thứ cấp
Qua báo cáo kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Ninh Bình
thời gian gần đây cho thấy cụ thể sau:
Năm 2010 kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo toàn tỉnh có 30.687 hộ
nghèo, chiếm 12,39%.
73
Năm 2011 kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo toàn tỉnh có 25.687 hộ
nghèo, chiếm 9,85% (giảm 5.000 hộ nghèo).
Năm 2012 kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo toàn tỉnh có 20.416 hộ
nghèo, chiếm 7,54% (giảm 5.271 hộ nghèo).
Năm 2013 kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo toàn tỉnh có 15.055 hộ
nghèo, chiếm 5,44% (giảm 5.361 hộ nghèo).
Hộ nghèo có chủ hộ là nữ: 7.681 hộ/20.416 hộ nghèo chiếm 37,6%.
Hộ nghèo thuộc diện chính sách ngƣời có công: 178 hộ/20.416 hộ
chiếm 0,87%.
Hộ nghèo thuộc diện chính sách bảo trợ xã hội: 8.014 hộ/20.416 hộ
nghèo chiếm 39,2%.
Số hộ không có khả năng thoát nghèo: 8.574 hộ, chiếm 42% (số hộ
không có khả năng thoát nghèo chủ yếu là các hộ là ngƣời cao tuổi cô đơn
không nơi nƣơng tựa, ngƣời thuộc diện hƣởng chế độ trợ cấp bảo trợ xã hội,
ngƣời mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tim, chạy thận nhân tạo… Đơn vị có hộ
nghèo cao nhất là huyện Kim Sơn (9,99% hộ nghèo); đơn vị có tỷ lệ hộ nghèo
thấp nhất là thành phố Ninh Bình (0,87% hộ nghèo). Xã có tỷ lệ hộ nghèo cao
nhất là xã Thạch Bình, huyện Nho Quan (18,25% hộ nghèo), tỷ lệ hộ nghèo
thấp nhất là phƣờng Phúc Thành, thành phố Ninh Bình (0,12% hộ nghèo);
toàn tỉnh có 3 đơn vị hành chính cấp xã hiện nay không còn hộ nghèo là
Phƣờng Vân Giang, Phƣờng Thành Bình và Phƣờng Thanh Bình, thành phố
Ninh Bình.
Nguyên nhân, thực trạng các hộ nghèo:
+ Nghèo do thiếu vốn sản xuất: 3.480 hộ/20.416 hộ nghèo, chiếm
17,05%.
+ Nghèo do thiếu đất canh tác: 1.329 hộ/20.416 hộ nghèo chiếm 6,51%.
+ Nghèo do thiếu phƣơng tiện sản xuất: 1.295 hộ/20.416 hộ nghèo,
74
chiếm 6,34%.
+ Nghèo do thiếu lao động: 3.428 hộ/20.416 hộ nghèo, chiếm 16,79%.
+ Nghèo do đông ngƣời ăn theo: 2.024 hộ/20.416 hộ nghèo, chiếm
9,91%;
+ Nghèo do có lao động nhƣng không tìm đƣợc việc làm: 2.272
hộ/20.416 hộ nghèo, chiếm 11,13%;
+ Nghèo do không biết cách làm ăn: 3.050 hộ/20.416 hộ nghèo, chiếm
14,94%;
+ Nghèo do ốm đau nặng hoặc mắc các tệ nạn xã hội: 7.479 hộ/20.416
hộ nghèo, chiếm 36,63%;
+ Nghèo do chây lƣời không lao động: 2.370 hộ/20.416 hộ nghèo,
chiếm 11,61%;
+ Nghèo do nguyên nhân khác: 1.484 hộ/20.416 hộ nghèo, chiếm
7,27%.
Trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo tỉnh Ninh Bình có
những khó khăn thuận lợi sau:
Thuận lợi:
Chƣơng trình giảm nghèo ngày càng đƣợc các Cấp ủy Đảng, chính
quyền, Mặt trận và các đoàn thể quan tâm tập trung chỉ đạo quyết liệt nhằm
đẩy nhanh tiến độ, đƣợc nhân dân đồng tình hƣởng ứng.
Qua thực tiễn thực hiện chƣơng trình giảm nghèo, tỉnh đã thu đƣợc
nhiều kết quả và bài học kinh nghiệm về cơ chế, chính sách, quản lý, điều
hành, huy động nguồn lực và chỉ đạo, thực hiện; đã tạo đƣợc phong trào hành
động cách mạng sôi nổi và rộng khắp, mang tính xã hội hóa cao.
Ngƣời nghèo, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh ngày càng có nhận thức đúng
đắn, có ý thức tự phấn đấu vƣơn lên giảm nghèo; biết thực hành tiết kiệm, học
hỏi cách làm ăn, tận dụng các cơ hội và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ trên các
75
mặt của Nhà nƣớc và cộng đồng. Đây là yếu tố đóng vai trò quyết định trong
suốt quá trình thực hiện Chƣơng trình giảm nghèo của tỉnh.
Hệ thống tổ chức cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp ngày càng
đƣợc củng cố và phát triển đi sâu về chất, có trình độ nghiệp vụ, hiểu rõ tình
hình các hộ nghèo ở địa phƣơng, cơ sở, có tinh thần và thái độ phục vụ nhân
dân, biết làm tốt công tác vận động quần chúng, có tấm lòng và trách nhiệm
trong thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
Khó khăn:
Do điều kiện tự nhiên không thuận lợi, khí hậu khắc nghiệt, địa hình
phức tạp, diện tích đất trồng trọt ít và khó canh tác… xuất phát điểm của tỉnh
thấp, kinh tế chƣa phát triển, dân cƣ chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số,
trình độ dân trí còn thấp, việc áp dụng khó học kỹ thuật vào sản xuất phát
triển kinh tế còn hạn chế. Vấn đề thiếu đất, thiếu nƣớc sản xuất vẫn đang là
thách thức lớn cho chính quyền địa phƣơng.
Kinh tế thế giới suy giảm, hoạt động của các DN gặp khó khăn do
thiếu vốn nên khả năng tạo việc làm và thu hút LĐ vào làm việc hạn chế; chất
lƣợng LĐ còn thấp, tâm lý ngại đi xa sợ không an toàn của bộ phận ngƣời
LĐ, đặc biệt là LĐ các huyện vùng cao, vùng sâu.
Hiện nay có quá nhiều chính sách hỗ trợ cho ngƣời nghèo (gồm những
chính sách do TW và địa phƣơng ban hành), các chính sách đƣợc ban hành
bởi nhiều bộ, ngành TW theo chức năng nhiệm vụ của từng bộ, ngành nên
không tránh khỏi có sự chồng chéo không đồng nhất về mức hỗ trợ của chính
sách, vì vậy khó khăn cho việc theo dõi, quản lý. Một chính sách ban hành
nhƣng có quá nhiều Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn; Một số chính sách ban
hành nhƣng Thông tƣ, hƣớng dẫn chậm ban hành nên thiệt thòi cho đối tƣợng
hƣởng lợi. Mặt khác do có nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo dẫn
76
đến tình trạng nhân dân trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc không muốn
thoát nghèo.
2.2.2.2. Phân tích dựa theo kết quả thực tế
* Kết quả đạt được
Về Kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp
Xác định công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành trong công tác giảm
nghèo là yếu tố quan trọng đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách giảm
nghèo, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh, do vậy công tác kiện toàn ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp thƣờng
xuyên đƣợc quan tâm. Đến nay, ở cả 3 cấp trong toàn tỉnh đã thành lập đƣợc
ban chỉ đạo giảm nghèo đảm bảo đủ về số lƣợng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Về Công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết
Thực hiện các chủ trƣơng về công tác giảm nghèo, Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh ban hành các văn bản để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn, tạo hành lang pháp
lý, là cơ sở để các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành,
đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về
giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh.
Thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về
định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 – 2020, Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đã huy động đƣợc sự tập trung, lãnh đạo, chỉ
đạo của cả hệ thống chính trị thông qua việc triển khai thực hiện các đề án,
chƣơng trình, kế hoạch nên công tác giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh đã đạt
đƣợc nhiều kết quả tích cực, các hoạt động giảm nghèo đƣợc triển khai đồng
bộ, dƣới nhiều hình thức, do đó giúp các đối tƣợng bảo trợ xã hội, ngƣời
nghèo đƣợc tiếp cận và hƣởng thụ lợi ích từ các dịch vụ công, đặc biệt trong
các lĩnh vực y tế, Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, giáo
77
dục và đào tạo, nhà ở, việc làm… làm cho đời sống nhân dân ngày càng đƣợc
cải thiện. Song song với các chính sách ƣu tiên phát triển kinh tế thì chính
sách về công tác giảm nghèo cũng luôn đƣợc các cấp Ủy đảng, chính quyền
quan tâm đúng mức, trong đó đặc biệt chú trọng quan tâm đầu tƣ về cơ sở hạ
tầng, hỗ trợ giống, vốn phục vụ sản xuất, ƣu tiên đào tạo nghề, giải quyết việc
làm, hỗ trợ cải tạo, sửa chữa và xây nhà ở cho các hộ có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn tại 25 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh. Vì vậy tỷ lệ hộ
nghèo của tỉnh Ninh Bình giảm xuống còn 6,15% (năm 2010 theo tiêu chí cũ),
theo tiêu chí giai đoạn 2011 – 2015 tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng giai đoạn 211 - 2015, kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm
2010 còn 12,39% đến ngày 31/12/2012 tỷ lệ hộ nghèo còn 7,63%. Diện bao
phủ bảo hiểm các loại đƣợc tăng dần qua các năm, năm sau cao hơn năm
trƣớc, đến nay, tỉ lệ bao phủ BHYT đạt 67%, trong đó 100% ngƣời nghèo và
cận nghèo đƣợc cấp thẻ BHYT. Toàn tỉnh cũng đã hoàn thành việc xây dựng,
sửa chữa gần 3.000 nhà ở dột nát cho hộ nghèo, hộ chính sách theo Quyết
định 167/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ.
Về việc phân công, chỉ đạo, theo dõi thực hiện mục tiêu giảm nghèo
trên địa bàn
Để Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnh đƣợc thực hiện
một cách đồng bộ, thống nhất, đạt hiệu quả cao, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh đã tập
trung chỉ đạo thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo theo từng cấp, thống nhất từ
tỉnh đến xã; cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp thông qua Quy chế hoạt
động của Ban chỉ đạo giảm nghèo đƣợc phân công nhiệm vụ theo từng lĩnh
vực chuyên môn của các sở, ngành và địa phƣơng quản lý, đảm bảo sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nƣớc, sự tham gia tích cực của các cấp, các
ngành và ngƣời dân đối với công tác giảm nghèo; đảm bảo tính thống nhất,
78
đồng bộ trong việc triển khai, quản lý các chƣơng trình giảm nghèo, thực hiện
việc lồng ghép các chƣơng trình giảm nghèo trong chƣơng trình phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
Về công tác bố trí nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo
Hàng năm, nguồn lực để triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đƣợc lồng ghép bằng nguồn ngân sách Trung
ƣơng, nguồn ngân sách của tỉnh và các nguồn của các chƣơng trình dự án.
Tổng nguồn vốn thực hiện chƣơng trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
trong 2 năm 2012 - 2013 là 23.600 triệu đồng, trong đó: nguồn vốn hỗ trợ từ
Ngân sách Trung ƣơng: 20.184 triệu đồng; nguồn vốn từ Ngân sách địa
phƣơng: 3.416 triệu đồng. Ngoài ra việc sử dụng hiệu quả nguồn hỗ trợ của
trung ƣơng và địa phƣơng, tỉnh cũng đã đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình
thức huy động nguồn lực cho mục tiêu giảm nghèo nhƣ: Vận động các doanh
nghiệp, sự đóng góp của các tổ chức cá nhân. Từ năm 2011 đến năm 2013 đã
huy động, vận động các tổ chức cá nhân đóng góp đƣợc trên 52,5 tỷ đồng
(Tập đoàn Vingroup đã hỗ trợ, tài trợ cho hộ nghèo, hộ chính sách trên địa
bàn tỉnh 2.893 con bê giống và xây mới 135 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh
phí trên 32 tỷ đồng; Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
hỗ trợ xây mới 130 ngôi nhà tình nghĩa cho hộ nghèo với tổng kinh phí 6,35 tỷ
đồng; Tập đoàn Xuân Thành hỗ trợ xây 166 nhà tình nghĩa cho hộ nghèo với
kinh phí gần 5 tỷ đồng ...).
Về ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù trên địa bàn
Bên cạnh các chính sách, dự án hỗ trợ đầu tƣ của Trung ƣơng, Tỉnh đã
chủ động xây dựng Đề án, Kế hoạch thực hiện Chƣơng trình giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2013 - 2015; các cơ chế, chính sách giảm nghèo đặc thù phù
hợp với tình hình cụ thể của từng địa phƣơng nhƣ: Nghị quyết số 10-NQ/TU
ngày 15/10/2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIX) về tăng cƣờng
79
lãnh đạo đối với công tác giảm nghèo đến năm 2010; Đề án số 15/ĐA-UBND
của UBND tỉnh về công tác giảm nghèo đến năm 2010; Đề án 02/ĐQ-TTHĐ
và Đề án số 06/ĐA-TTHĐ của HĐND tỉnh về hỗ trợ xây dựng mới, cải tạo,
sửa chữa nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ chính sách có khó khăn về nhà ở;
Thông báo số 516-TB/TU ngày 13/04/2012 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khóa XIX) về tăng cƣờng lãnh đạo đối với công tác giảm nghèo đến năm
2015; Chính sách hỗ trợ đảm bảo 100% kinh phí mua thẻ BHYT cho ngƣời
dân thuộc hộ cận nghèo.
Về Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
Các cấp uỷ đảng trên địa bàn đã tập trung chỉ đạo làm tốt công tác
tuyên truyền, vận động nhằm làm chuyển biến nhận thức của cán bộ và nhân
dân về công tác giảm nghèo. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng các chƣơng trình, chế độ chính sách về công tác giảm
nghèo, các điển hình tiên tiến trong công tác giảm nghèo, các mô hình làm
kinh tế giỏi vƣơn lên thoát nghèo... Ðài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo
Ninh Bình và các phƣơng tiện truyền thông đã tăng cƣờng thời lƣợng, tin bài,
mở các chuyên trang, chuyên mục cho công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc cho nhân dân; Các Đoàn thể và các Trung tâm
học tập cộng đồng thƣờng xuyên tổ chức các lớp học tập chuyển giao công
nghệ, phổ biến kiến thức, tổ chức đối thoại trực tiếp, tuyên truyền chính sách
tới gần 3.000 hộ nghèo, in trên 10.000 tờ rơi, trên 1.000 panô tuyên truyền; tổ
chức các lớp tập huấn, phổ biến kinh nghiệm, mô hình làm kinh tế mang lại
hiệu quả cao, các lớp chuyển giao công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù
hợp với tình hình của từng địa phƣơng, từng ngành. Kinh phí chi cho chƣơng
trình truyền thông giảm nghèo 3 năm là: 2.184.000.000 đồng.
80
Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho 6.509 lƣợt cán bộ làm
công tác giảm nghèo ở các cấp từ tỉnh đến trƣởng thôn, xóm, bản, tổ dân phố;
tổng kinh phí thực hiện 772.000.000 đồng.
Về công tác phân công nhiệm vụ, kiểm tra giám sát trong thực hiện chính
sách giảm nghèo
Với nhiệm vụ là Thƣờng trực Ban chỉ đạo giảm nghèo, căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị, ngành, Sở Lao động - Thƣơng
binh và Xã hội đã tham mƣu cho Ban Chỉ đạo các cấp phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng thành viên ban chỉ đạo, các cơ quan, đơn vị; chủ động tham mƣu
cho UBND xây dựng, triển khai thực hiện các chính sách về công tác giảm
nghèo trên địa bàn.
Tập trung chỉ đạo Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra,
giám sát chặt chẽ việc thực hiện chế độ, chính sách liên quan tới công tác giảm
nghèo trên địa bàn; kịp thời phát hiện, khắc phục những tồn tại, đề xuất các giải
pháp khắc phục những khó khăn, vƣớng mắc để làm tốt công tác giảm nghèo
trên địa bàn.
* Những tồn tại khó khăn:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, tỉnh còn gặp một số khó khăn
nhƣ: Kết quả giảm nghèo chƣa thực sự bền vững, số hộ tái nghèo vẫn còn, tỷ
lệ hộ cận nghèo còn cao; mức chênh lệch giữa hộ giàu, hộ nghèo, giữa các
vùng, các nhóm dân cƣ chƣa đƣợc thu hẹp; Tỷ lệ hộ nghèo do gia đình có
ngƣời bị tàn tật, ốm đau kéo dài, già cả cô đơn còn cao nên khó có khả năng
thoát nghèo; Theo số liệu thống kê năm 2013 số ngƣời nghèo hết tuổi lao
động là 4.064 ngƣời chiếm tỷ lệ 10,74% số khẩu nghèo. Trong khi nguồn lực
đầu tƣ, hỗ trợ cho giảm nghèo đòi hỏi lớn thì nguồn ngân sách của tỉnh còn
hạn hẹp, số DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả còn ít, doanh thu nhỏ, vì vậy
81
việc chủ động trong lĩnh vực huy động nguồn lực cho công tác giảm nghèo
gặp khó khăn, hạn chế. Một bộ phận ngƣời dân còn có tƣ tƣởng trông chờ ỷ
lại vào các chính sách của Nhà nƣớc, thiếu quyết tâm vƣơn lên thoát nghèo.
Hiện tƣợng tách hộ cho những ngƣời già cả cô đơn, khuyết tật để đƣợc bình
xét vào hộ nghèo vẫn còn diễn ra ở cơ sở. Nhu cầu vay vốn để phát triển sản
xuất của ngƣời nghèo là rất lớn, trong khi đó nguồn vốn cho vay còn hạn chế;
mức cho vay còn thấp chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của hộ nghèo, hộ cận
nghèo và các hộ chính sách trên địa bàn. Ảnh hƣởng của việc suy thoái kinh
tế toàn cầu có tác động tiêu cực đến XKLĐ; việc quản lý lao động, đào tạo
nghề, giải quyết việc làm còn hạn chế; khả năng tạo việc làm và thu hút lao
động vào làm việc của các DN trên địa bàn chƣa cao; chất lƣợng và số lƣợng
việc làm thu nhập của ngƣời LĐ còn thấp chƣa bền vững nên đã ảnh hƣởng
rất lớn đến đời sống của ngƣời dân. Một số cấp ủy, chính quyền địa phƣơng
chƣa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác giảm nghèo, việc phân loại
nguyên nhân nghèo, xác định đối tƣợng chƣa chính xác; việc xây dựng kế
hoạch giảm nghèo chƣa cụ thể và chƣa sát với thực tế; chƣa gắn chƣơng trình
giảm nghèo với chƣơng trình xây dựng nông thôn mới; số xã đạt tỷ lệ hộ
nghèo theo tiêu chí xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới còn thấp.
2.2.3. Đánh giá chung giảm nghèo ở Ninh Bình
2.2.3.1. Thành tựu đã đạt được
- Tỉnh uỷ và UBND đã triển khai nhiều chính sách và giải pháp cụ thể,
kịp thời đối với công tác giảm nghèo của tỉnh. Các giải pháp đƣa ra rất phù
hợp với hộ nghèo, xã nghèo. Các công trình đƣợc đầu tƣ đã phát huy tác dụng
hiệu quả để thực hiện công tác giảm nghèo. Sự phân công nhiệm vụ cho các
cấp, các ngành, đoàn thể rõ ràng, cụ thể.
- Quá trình thực hiện có sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, thống nhất của
Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; sự phối hợp chặt chẽ sâu sát, trách nhiệm của
82
các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các sở, ngành, MTTQ và các đoàn thể từ tỉnh
đến cơ sở. Công tác tuyên truyền vận động đƣợc đẩy mạnh và đạt kết quả tốt,
hƣớng dẫn giám sát kiểm tra đƣợc tăng cƣờng, huy động sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội cho công tác giảm nghèo; nhiều hộ
nghèo có quyết tâm vƣợt khó vƣơn lên.
- Ngân sách tỉnh đã bố trí đúng, đủ, cơ bản kịp thời; các sở, ngành, các
đoàn thể của tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã đã có kế hoạch cụ thể, chủ
động phối hợp thực hiện đề án giảm nghèo nên nhiều công trình đã hoàn
thành và phát huy hiệu quả; chính sách ƣu đãi của tỉnh đã động viên đƣợc một
số doanh nghiệp đầu tƣ vào xã nghèo và tham gia tích cực vào công tác giảm
nghèo.
2.2.3.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
Thứ nhất, tỷ lệ hộ nghèo tuy đã giảm nhƣng không đồng đều giữa các
địa phƣơng.
Thứ hai, một số chính sách hỗ trợ, đầu tƣ không phát huy hiệu quả.
Thứ ba, việc lồng ghép phối hợp các nguồn vốn đầu tƣ cho 23 xã
nghèo với chƣơng trình đầu tƣ của TW chƣa nhịp nhàng dẫn đến nhân dân
trông chờ, cơ sở và các ngành đã nhiều lần đề nghị nhƣng chƣa đƣợc giải
quyết nhƣ chƣơng trình nƣớc sạch, xây dựng trạm y tế, trƣờng mầm non
thuộc chƣơng trình phân lũ ở xã Gia Minh, Gia Lạc, Gia Phong (Gia Viễn); 5
cống đầu mối cung cấp nƣớc ngọt cho 3 xã bãi ngang huyện Kim Sơn hoặc có
công trình thiếu đồng bộ nhƣ dự án giếng khoan phục vụ sản xuất xã Đông
Sơn (Thị xã Tam Điệp).
Thứ tư, tỷ lệ lao động sau đào tạo chƣa có việc làm còn cao, chƣa gắn
kết chặt chẽ giữa dạy nghề với giải quyết việc làm, tăng thu nhập; số ngƣời
nghèo của 23 xã nghèo tham gia XKLĐ còn thấp.
Thứ năm, tỷ lệ hộ nghèo là ngƣời tàn tật, ốm đau già cả còn nhiều (có
83
nơi chiếm tới 45%); điều kiện sản xuất sinh hoạt môi trƣờng một số xã có tỷ
lệ hộ nghèo cao còn khó khăn; một số hộ thoát nghèo nhƣng chƣa vững chắc.
Trong 23 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao đến nay còn 4 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên
15% là: Kim Hải, Kim Trung, Kim Đông (Kim Sơn), Gia Sơn (Nho Quan).
84
Bảng 2.8: Biểu tổng hợp số liệu hộ nghèo năm 2001 – 2005
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
TT
Đơn vị
Tỷ lệ%
Tổng số hộ
Số hộ nghèo
Tổng số hộ
Số hộ nghèo
Tỷ lệ%
Tổng số hộ
Số hộ nghèo
Tỷ lệ%
Tổng số hộ
Số hộ nghèo
Tỷ lệ %
Tổng số hộ
Số hộ nghèo
Tỷ lệ%
1 TP N. Bình
15.000
330
2,2
14.625
234
1,6
14846,2
193
1,3
26.128
603
2,3
26.128
2.253
8,63
2 TX Tam Điệp 12.717
543
4,27
12.758
495
3,88 12694,6
424
3,34 12.822
317
2,47
12.582
1.160
9,22
3 Nho Quan
31.752
4.731
14,9
32.039
3.928 12,26 32615,9
3.167
9,71 33.355
2.633
7,89
32.695
7.979 24,40
4 Gia Viễn
28.691
3.902
13,6
28.782
3.592 12,48
28870
2.887
10
28.935
2.395
8,28
28.247
5.560 19,68
5 Hoa Lƣ
26.841
3.704
13,8
27.010
2.647
9,8
28349,4
2.061
7,27 18.079
1.227
6,78
17.558
4.040 23,00
6 Yên Khánh
34.354
3.882
11,3
34.499
3.374
9,78 34727,5
2.358
6,79 35.170
1.745
4,95
35.263
4.445 12,60
7 Yên Mô
29.146
4.576
15,7
29.275
4.198 14,34 30854,1
2.854
9,25 30.093
2.267
7,53
30.093
7.575 25,17
8 Kim Sơn
38.508
4.852
12,6
38.932
4.193 10,77 39094,7
2.807
7,18 39.452
1.815
4,6
39.386
7.001 17,78
Tổng cộng
217008 26.520 12,221 217.920 22.661 10,38 222052
16.751 7,57 224.034 13.002
5,8
221.952 40.013 18,02
Nguồn: Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình năm 2005.
85
Bảng 2.9: Biểu tổng hợp số liệu hộ nghèo năm 2006-2010
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Đơn vị
Tổng số hộ
Tỷ lệ % Tổng số hộ
Tỷ lệ % Tổng số hộ
Tỷ lệ%
Số hộ nghèo
Số hộ nghèo
Tỷ lệ %
Tổng số hộ
Số hộ nghèo
Số hộ nghèo
Tỷ lệ %
Tổng số hộ
Số hộ nghèo
TP N.B 27.103
657
2,42
27.908
542
1,94
28.134
316
1,12
32.905
195
0,59
28.825
549
1,90
TX TĐ
13.871
853
6,14
14.060
807
5,74
14.339
580
4,04
15.020
423
2,82
14.910
833
5,59
34.163
6.209
18,17
35.332
6.068
17,17
36.551
4.798
13,13
38.375
3.751
9,77
38.523
5.609
14,56
Nho Quan
30.029
4.094
13,63
30.452
4.269
14,02
31.469
3.210
10,20
33.147
2.547
7,68
32.952
3.305
10,03
Gia Viễn
Hoa Lƣ 18.540
3.005
16,2
18.992
2.789
14,69
19.613
1.895
9,66
20.568
1.544
7,51
20.387
2.590
12,70
36.059
3.613
10,01
36.178
3.056
8,45
36.358
2.616
7,20
37.731
2.464
6,53
36.684
5.598
15,26
Yên Khánh
30.311
5.585
18,44
30.672
4.210
13,73
31.197
3.569
11,44
32.136
2.870
8,93
32.059
7.124
22,22
Yên Mô
40.617
5.570
13,71
41.042
4.959
12,08
42.351
4.390
10,37
44.277
3.684
8,32
43.262
5.079
11,74
Kim Sơn
Cộng
230.693
29.586
12,83
234.636
26.700
11,38 240.012
21.374
8,91
254.159
17.478
6,88
247.602
30.687
12,39
Nguồn: Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình năm 2010.
86
Bảng 2.10 Biểu tổng hợp số liệu hộ nghèo năm 2011 - 2013
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Đơn vị
Tổng số hộ
Số hộ nghèo
Số hộ nghèo
Tổng số hộ
Tổng số hộ
Số hộ nghèo
Tỷ lệ %
Số hộ nghèo
Số hộ nghèo
Số hộ nghèo
TP Ninh Bình
28.825
549
1,90
398
29.553
1,35
30.642
267
0,87
TX Tam Điệp
14.910
833
5,59
637
15.296
4,16
16.027
492
3,07
H. Nho Quan
38.523
40.267
4.709
11,69
41.654
5.609
14,56
3.849
9,24
H. Gia Viễn
32.952
3.305
10,03
34.376
2.881
8,38
35.296
2.415
6,84
H. Hoa Lƣ
20.387
2.590
12,70
21.908
2.106
9,61
22.591
1.631
7,22
H. Yên Khánh
36.684
5.598
15,26
39.685
4.755
11,98
39.685
3.386
8,53
H. Yên Mô
32.059
7.124
22,22
33.590
4.197
12,49
35.320
3.413
9,66
H. Kim Sơn
43.262
5.079
11,74
46.068
6.003
13,03
49.674
4.963
9,99
Cộng
247.602
30.687
12,39
260.743
25.686
9,85
270.889
20.416
7,54
Nguồn: Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình năm 2013
87
*Nguyên nhân của hạn chế:
Một là, ở một số xã cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể cơ sở chƣa thực sự
quan tâm tới công tác giảm nghèo, chƣa tích cực và quyết liệt chọn hƣớng
giảm nghèo phù hợp với địa phƣơng, nên kế hoạch, biện pháp giảm nghèo tại
những nơi này còn chung chung, chƣa sát với thực tiễn. Một số xã việc bình
xét hộ nghèo thiếu chặt chẽ, chƣa sát với tiêu chí, phân loại nguyên nhân
nghèo và xây dựng phƣơng án giảm nghèo chƣa cụ thể, có biểu hiện trông
chờ, một số cán bộ làm công tác giảm nghèo năng lực còn hạn chế.
Hai là, một số ít hộ nghèo có tƣ tƣởng trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ
của Nhà nƣớc và cộng đồng, thiếu ý chí vƣơn lên trong cuộc sống, không
muốn thoát nghèo. Bên cạnh đó, một số hộ trƣớc đây thuộc diện đói, khi đƣợc
giúp đỡ vƣơn lên thoát nghèo họ thoả mãn với cuộc sống hiện tại, thiếu ý chí
phấn đấu vƣơn lên. Đặc biệt có những hộ thoát nghèo do quá trình đô thị hoá,
họ có tiền do bán đất hoặc đƣợc đền bù theo quy định của Nhà nƣớc, vì vậy
rất dễ bị tái nghèo nếu không kịp thời tuyên truyền, hƣớng dẫn cách làm ăn,
sản xuất kinh doanh phù hợp để phát triển.
Ba là, việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ giống, vật tƣ ở một số
xã chƣa sát với nhu cầu, khả năng của hộ nghèo, xã nghèo nên không phát
huy hiệu quả. Nguồn vốn của TW và đối ứng của huyện, xã để đầu tƣ xây
dựng kết cấu hạ tầng còn nhiều khó khăn, chƣa kịp thời, phối hợp lồng ghép
các chƣơng trình và nguồn lực thiếu đồng bộ.
Bốn là, suy thoái kinh tế toàn cầu tác động tiêu cực đến XKLĐ. Một bộ
phận nhân dân chƣa nhận thức đầy đủ XKLĐ là một trong những biện pháp
để giảm nghèo, trong khi đó lao động tay nghề thấp, trình độ ngoại ngữ yếu,
chƣa đáp ứng yêu cầu thị trƣờng.
Năm là, trình độ dân trí của các hộ nghèo thấp, vì vậy việc tiếp cận
KHKT và phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế, chƣa phát huy hết hiệu quả
88
của ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất, kinh doanh.
Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giảm nghèo ở Ninh
Bình:
- Chƣơng trình giảm nghèo phải đƣợc quán triệt sâu rộng đến từng
cộng đồng dân cƣ và giảm nghèo phải là ƣu tiên hàng đầu trong kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, đƣợc các cấp ủy đảng, chính
quyền, tổ chức đoàn thể chỉ đạo sát sao để triển khai thực hiện.
- Giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc, các tổ
chức chính trị xã hội mà trƣớc hết là bổn phận và nghĩa vụ, là trách nhiệm
của chính ngƣời dân, nhất là đối với ngƣời nghèo.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để mọi ngƣời
dân đƣợc tham gia vào các hoạt động của chƣơng trình giảm nghèo từ khâu
lập kế hoạch, quản lý nguồn lực, triển khai thực hiện, đánh giá, giám sát,
thực hiện chƣơng trình.
- Xây dựng mở rộng mô hình giảm nghèo gắn với từng vùng, với từng
dân tộc cụ thể theo hƣớng “cầm tay chỉ việc” gắn với vùng đặc thù để nhân
dân đƣa vào thực tiễn.
- Huy động nguồn lực tại chỗ kết hợp với sự ủng hộ bên ngoài, kiện
toàn và tăng cƣờng năng lực cho Ban xóa đói giảm nghèo các cấp và cán
bộ chuyên trách công tác xóa đói giảm nghèo ở cơ sở.
89
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN GIẢM
NGHÈO TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở
TỈNH NINH BÌNH
3.1. Thuận lợi, khó khăn trong giảm nghèo trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội ở tỉnh Ninh Bình
3.1.1. Thuận lợi
* Về kinh tế:
Chủ trƣơng phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
của Đảng và Nhà nƣớc, Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển
kinh tế - xã hội an ninh quốc phòng vùng đồng bằng sông Hồng, tăng cƣờng
phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tạo điều kiện mới cho sự phát triển.
Với vị trí tƣơng đối thuận lợi, Ninh Bình là nơi nối tiếp giao lƣu kinh tế và
văn hoá giữa lƣu vực sông Hồng với lƣu vực sông Mã, giữa vùng đồng bằng
Bắc Bộ với vùng Tây Bắc Tổ quốc. Ninh Bình còn là điểm nút giao thông trên
tuyến Bắc Nam, quốc lộ 1A đoạn chạy qua Ninh Bình dài hơn 30 km, đƣờng
sắt xuyên Việt chạy qua Ninh Bình trên 20 km, cùng với các tuyến quốc lộ
10, đƣờng 12A, 12B và hệ thống sông, ngòi (sông Đáy, sông Hoàng Long,
sông Càn, sông Vân, sông Vạc…) tạo thành mạng lƣới giao thông thuỷ bộ rất
thuận lợi cho việc giao lƣu, phát triển kinh tế - xã hội.
Sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế Ninh Bình tăng trƣởng khá, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng, các nguồn lực huy động cho đầu tƣ phát
triển nhanh, cơ sở vật chất kỹ thuật đƣợc tăng cƣờng, đời sống nhân dân ổn
định và đƣợc cải thiện nhiều mặt, thể hiện rõ nét qua một số thành tựu sau:
Một là, sản xuất nông nghiệp phát triển, cơ cấu sản xuất trong nông
nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá. Sản xuất nông nghiệp liên
tục đƣợc mùa, cơ cấu cây trồng, vật nuôi từng bƣớc đƣợc chuyển đổi, đã
chuyển trên 2000ha đất trồng cây có giá trị kinh tế thấp sang trồng cây, nuôi
90
con có giá trị kinh tế cao. Chăn nuôi tiếp tục phát triển, đã xuất hiện nhiều
trang trại chăn nuôi theo hƣớng sản xuất hàng hoá. Thủy sản phát triển cả về
diện tích, năng suất và sản lƣợng. Kinh tế hộ và các thành phần kinh tế đƣợc
khuyến khích phát triển. Toàn tỉnh hiện có 783 trang trại. Công tác quản lí đất
đai, quản lí tài nguyên, môi trƣờng có chuyển biến, đã hoàn thành qui hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 theo Luật đất đai. Cơ sở hạ tầng đầu tƣ cho
nông nghiệp và nông thôn tăng.
Hai là, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển khá.
Tỉnh có nhiều chủ trƣơng, chính sách khuyến khích, thu hút các thành phần
kinh tế đầu tƣ phát triển công nghiệp. Hình thành quỹ khuyến công và các
chính sách thu hút đầu tƣ, thu hút nhân tài. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp có
bƣớc phát triển nhanh, nhiều làng nghề truyền thống nhƣ: đá mỹ nghệ, thêu
ren, chế biến cói và một số ngành nghề mới nhƣ sản xuất mộc nhĩ, nấm các
loại… đƣợc khuyến khích phát triển. Các doanh nghiệp đƣợc sắp xếp, sản
xuất, kinh doanh ổn định, nhiều doanh nghiệp có sự phát triển mới, có hiệu
quả hơn, việc làm, đời sống ngƣời lao động cơ bản ổn định, 1 bộ phận đƣợc
nâng lên.
Ba là, lĩnh vực dịch vụ, du lịch, giao thông vận tải, điện lực, bưu chính
viễn thông có bước phát triển, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống.
Tỉnh đã xây dựng đƣợc quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trên địa bàn,
tranh thủ sự giúp đỡ của TW, đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút các
thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển du lịch; lƣợng khách du lịch đến Ninh
Bình ngày một tăng, trong đó khách nƣớc ngoài tăng mạnh. Các dự án du lịch
trọng điểm nhƣ: Bái Đính, Tràng An, Tam Cốc - Bích Động, hồ Đồng
Chƣơng, hồ Yên Thắng, khu du lịch sinh thái Vân Long đƣợc tập trung chỉ
đạo, xây dựng, thu hút các DN, các thành phần kinh tế đầu tƣ và khai thác.
Thị trƣờng hàng hoá đa dạng, tổng mức bán lẻ và dịch vụ trên thị trƣờng tăng.
91
Đã hình thành hệ thống thƣơng mại hoạt động theo cơ chế thị trƣờng định
hƣớng XHCN, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Hệ thống cơ sở hạ tầng,
phƣơng tiện giao thông tiếp tục đuợc đầu tƣ phát triển, đáp ứng yêu cầu vận
tải hàng hoá và đi lại của nhân dân; quản lý Nhà nƣớc về giao thông vận tải
đƣợc tăng cƣờng, phong trào cứng hoá đƣờng giao thông nông thôn đƣợc đẩy
mạnh, góp phần làm cho làng xóm khang trang, sạch sẽ, việc đi lại của nhân
dân thuận tiện hơn. Hệ thống lƣới điện đƣợc đầu tƣ nâng cấp và mở rộng.
Bƣu chính viễn thông duy trì tốc độ phát triển theo hƣớng hiện đại, đa dạng
hoá hình thức phục vụ, cơ bản đảm bảo thông tin liên lạc.
Bốn là, hoạt động tài chính, ngân hàng có tiến bộ, kết quả thu ngân
sách đạt khá. Hoạt động của ngân hàng và các tổ chức tín dụng có chuyển
biến tích cực. Các dịch vụ ngân hàng đƣợc phát triển theo hƣớng hiện đại,
từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu của nền kinh tế. Đã tập trung vốn tín dụng
cho các dự án kinh tế lớn, trọng điểm của tỉnh, phát triển kinh tế và các ngành
nghề trong nông nghiệp, nông thôn.
Năm là, môi trường đầu tư được cải thiện, nguồn vốn huy động cho đầu
tư phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường. Tỉnh đã ban
hành nhiều chính sách nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, khuyến khích các
thành phần kinh tế cùng phát triển. Tập trung xây dựng quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch các vùng sản xuất, phát triển đô thị và nông thôn,
rà soát bổ sung quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch. Điều chỉnh
và ban hành chính sách khuyến khích, thu hút đầu tƣ vào khu công nghiệp,
khu du lịch, xuất khẩu, khuyến công, hỗ trợ đầu tƣ, phát huy nguồn lực, tăng
hiệu quả sản xuất. Quy mô đầu tƣ đƣợc mở rộng, cơ cấu đầu tƣ cho lĩnh vực
công nghiệp, nông nghiệp, y tế, giáo dục đều tăng. Công tác quản lý đầu tƣ
XDCB có đổi mới về phân cấp đầu tƣ, giao kế hoạch sớm, các công trình, dự
án trọng điểm đƣợc tập trung chỉ đạo chặt chẽ.
92
*Về văn hoá – xã hội:
Các lĩnh vực văn hoá - xã hội có tiến bộ, đời sống nhân dân ổn định và
cải thiện về nhiều mặt, bộ mặt đô thị và nông thôn có nhiều đổi mới, cụ thể
nhƣ sau:
Một là, giáo dục – đào tạo phát triển cả quy mô và chất lượng, cơ bản
đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Phong trào xã hội hoá giáo dục phát
triển, đã có 100% xã, phƣờng, thị trấn thành lập Trung tâm học tập cộng
đồng. Công tác xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia có nhiều cố gắng. Công tác
quản lý giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực. Đội ngũ giáo viên phát triển
về số lƣợng và chất lƣợng. Chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng lên.
Hai là, công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, công tác dân số
gia đình trẻ em được chú trọng. Triển khai đồng bộ và có hiệu quả các
chƣơng trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Mạng lƣới y tế xã,
phƣờng, thị trấn tiếp tục đƣợc đầu tƣ, củng cố; cơ sở vật chất, kỹ thuật phục
vụ công tác khám, chữa bệnh đƣợc tăng cƣờng. Công tác y tế dự phòng đƣợc
chú trọng, đã khống chế và đẩy lùi một số dịch bệnh nguy hiểm nhƣ H1N1,
H5N1 và dịch cúm gia cầm. Nhiều cơ sở khám, chữa bệnh cho nhân dân đƣợc
xây mới, nâng cấp. Đặc biệt, tỉnh Ninh Bình đã khánh thành bệnh viện 700
giƣờng với nhiều trang thiết bị hiện đại để phục vụ nhân dân. Công tác khám,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, y học cổ truyền, vệ sinh an toàn thực phẩm,
BHYT có nhiều cố gắng. Đội ngũ cán bộ ngành y tế đƣợc thƣờng xuyên đào
tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cơ bản đáp ứng yêu
cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Công tác dân số, gia đình và trẻ em có cố
gắng. Mô hình gia đình ít con, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc đƣợc đông đảo
các tầng lớp nhân dân đồng tình và tích cực thực hiện, góp phần đảm bảo mục
tiêu giảm tỷ lệ sinh hàng năm.
Ba là, công tác khoa học công nghệ, vệ sinh môi trường đƣợc coi trọng,
93
đã tích cực tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất và đời sống,
nhất là các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, vệ sinh môi trƣờng, y tế, giáo dục,
công nghệ thông tin, điều tra cơ bản… góp phần quan trọng thực hiện thắng
lợi vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh.
Một số đề tài, dự án khoa học công nghệ đƣợc nghiệm thu và ứng dụng
vào sản xuất, đời sống bƣớc đầu phát huy hiệu quả. Phong trào phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật đƣợc đẩy mạnh trên các lĩnh vực hoạt động. Công tác
quản lý, vệ sinh môi trƣờng có chuyển biến, việc quản lý tiêu chuẩn, đo lƣờng
chất lƣợng sản phẩm đạt đƣợc một số kết quả, góp phần thúc đẩy phát triển
sản xuất, kinh doanh, phục vụ đời sống.
Bốn là, công tác văn hoá - văn nghệ, thông tin, báo chí, phát thanh -
truyền hình phát triển đúng hướng có đổi mới cả về nội dung và phương thức
hoạt động. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” phát
triển mạnh mẽ đƣợc đông đảo các tầng lớp nhân dân đồng tình hƣởng ứng,
góp phần XĐGN, phòng chống tệ nạn xã hội, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội có
chuyển biến tích cực. Các hoạt động văn hoá ở cơ sở ngày càng phong phú,
đa dạng, góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Các hoạt động
tuyên truyền, cổ động, triển lãm kịp thời phục vụ các sự kiện chính trị của đất
nƣớc và của tỉnh, đạt hiệu quả thiết thực. Công tác bảo tồn, bảo tàng, phát huy
giá trị các di sản văn hoá dân tộc đạt nhiều kết quả. Công tác báo chí, phát
thanh - truyền hình có chuyển biến tích cực, thời lƣợng phát sóng phát thanh,
truyền hình ngày một tăng, chất lƣợng hoạt động từng bƣớc đƣợc nâng lên,
đảm bảo tuyên truyền đúng định hƣớng, có đổi mới cả về nội dung, hình thức,
bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng, tập trung tuyên truyền kịp thời
các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, các mô
94
hình, điển hình tiên tiến. Đội ngũ phóng viên đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng, nâng
cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Cơ sở hạ tầng ngành phát thanh - truyền
hình tiếp tục đƣợc đầu tƣ.
Năm là, phong trào thể dục, thể thao tiếp tục được phát triển. Phong
trào thể dục thể thao quần chúng đƣợc đẩy mạnh, số hộ đạt tiêu chuẩn gia
đình thể thao ngày một tăng. Các trƣờng học thực hiện có kết quả việc giáo
dục thể chất cho học sinh. Cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động thể dục,
thể thao đƣợc tăng cƣờng.
Sáu là, đời sống nhân dân ổn định và được cải thiện về nhiều mặt. Các
chính sách xã hội đƣợc quan tâm thƣờng xuyên, nhất là chăm sóc ngƣời có
công. Cơ bản đảm bảo các đối tƣợng chính sách có mức sống tƣơng đƣơng
với các hộ có mức sống trung bình ở địa phƣơng. Hỗ trợ tín dụng cho hộ
nghèo vay vốn phát triển sản xuất.
3.1.2. Một số tồn tại và khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, hiện nay kinh tế và văn hóa xã hội tỉnh Ninh
Bình cũng đứng trƣớc một số khó khăn, thách thức sau:
- GDP bình quân đầu người so với các tỉnh đồng bằng sông Hồng vẫn
còn ở mức ở mức thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nhất là cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn, sự phát triển giữa các lĩnh vực chƣa đều.
- Sản xuất chưa tạo được sự chuyển biến mạnh về cơ cấu vật nuôi, cây
trồng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn chậm, làm hạn chế tiến
độ đầu tƣ, sản xuất kinh doanh của các DN, khả năng cạnh tranh của một số
sản phẩm công nghiệp chƣa cao, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm khó khăn. Hoạt
động kinh tế đối ngoại hiệu quả thấp. Việc triển khai một số đề tài khoa học
còn dàn trải, quản lý, ứng dụng vào thực tiễn còn hạn chế; vệ sinh môi trƣờng,
nhất là ở thành phố, thị xã, thị trấn và các cơ sở chăn nuôi tập trung trên địa
95
bàn nông thôn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
- Công tác xây dựng quy hoạch đô thị và nông thôn, quản lý quy hoạch
xã, phường, khu dân cư vẫn là khâu yếu, hiệu quả thấp. Quản lý đất đai chƣa
chặt chẽ, xây dựng cơ bản còn dàn trải, vẫn còn tình trạng đầu tƣ chƣa tập
trung, hiệu quả thấp, nợ đọng vốn xây dựng cơ bản lớn; chất lƣợng một số
công trình xây dựng cơ bản chƣa đảm bảo yêu cầu.
- Hiệu quả hoạt động du lịch chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn
lực đã đầu tư, dịch vụ phục vụ du lịch nghèo nàn, đội ngũ cán bộ làm công
tác du lịch chƣa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Giá trị sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn khá lớn, nhưng chủ yếu
là xuất khẩu qua uỷ thác, chưa xây dựng được thương hiệu hàng hoá có sức
cạnh tranh trên thị trường, kim ngạch xuất khẩu thấp. Kết quả kêu gọi đầu tƣ
nƣớc ngoài còn nhiều hạn chế, thu hút các nguồn lực đầu tƣ vào du lịch, khu
công nghiệp còn chậm; việc giải phóng mặt bằng, giao đất cho một số dự án
còn chậm, thiếu kiên quyết.
- Nhiều hợp tác xã nông nghiệp sau chuyển đổi hoạt động mang tính
hình thức, chưa đảm bảo được khâu dịch vụ đầu ra cho sản xuất nông nghiệp;
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Các
loại hình kinh tế hợp tác phát triển chậm, các mô hình, điển hình tiên tiến
chậm đƣợc nhân ra diện rộng.
- Việc chỉ đạo giải quyết một số vấn đề xã hội bức xúc nhƣ việc làm
cho ngƣời lao động còn hạn chế. Các tệ nạn xã hội, nhất là ma tuý còn diễn
biến phức tạp, chƣa đƣợc chặn đứng, đẩy lùi. Công tác tuyên truyền có lúc
chƣa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Quản lý các dịch vụ văn hoá chƣa chặt chẽ,
việc xây dựng nếp sống văn minh ở các khu du lịch, khu di tích văn hoá chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức. Chất lƣợng khám, chữa bệnh và chất lƣợng giáo
96
dục – đào tạo chƣa cao; kết quả công tác dân số kế hoạch hoá gia đình chƣa
vững chắc.
3.2. Phƣơng hƣớng giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
ở tỉnh Ninh Bình
Việc thực hiện giảm nghèo tại tỉnh Ninh Bình gắn liền với phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh, do đó những phƣơng hƣớng chủ yếu của giảm nghèo
trong thời gian tới sẽ là:
Thứ nhất, thực hiện giảm nghèo theo các chương trình, kế hoạch và các
giải pháp gắn với quá trình CNH-HĐH và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Để thực hiện phƣơng hƣớng này cần tiếp tục triển khai chƣơng trình hành
động số 20-CTr/TU của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 26 của Ban chấp
hành TW Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; xây dựng nền
nông nghiệp của tỉnh Ninh Bình phát triển theo hƣớng gắn với phát triển du
lịch dịch vụ, sản xuất hàng hoá lớn có năng suất, chất lƣợng hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao, hài hoà và bền vững với môi trƣờng.
Thứ hai, nâng cao đời sống vật chất văn hoá và tinh thần cho nhân
dân, giảm dần khoảng cách giàu nghèo. Đối với những nông dân nghèo thực
hiện thu hút đất, giải phóng mặt bằng xây dựng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và đô thị hoá phải đƣợc đào tạo nghề, tiếp thu các tiến bộ KHKT sản
xuất và kinh nghiệm kinh doanh mới.
Thứ ba, tiếp tục triển khai một số chính sách hỗ trợ của tỉnh về công
tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao đời
sống nhân dân. Đƣa chƣơng trình giảm nghèo là một nội dung quan trọng
trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
Thứ tư, giảm nghèo gắn với sự tăng cường sức mạnh hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
97
Thứ năm, gắn kết hợp lý giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, du lịch, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội ở tỉnh Ninh Bình
3.3.1. Giải pháp về kinh tế
3.3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
* Phát triển nông nghiệp
Hiện nay, Ninh Bình có trên 80% cƣ dân sống ở nông thôn, 87% thu
nhập và đời sống của cƣ dân nông thôn dựa vào nông nghiệp; 90% ngƣời
nghèo sống ở nông thôn, do đó việc phát triển nông nghiệp và nông thôn là
mấu chốt của công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh trong thời gian tới. Để
phát triển nông nghiệp, cần phải:
- Xây dựng các vùng sản xuất lúa chất lƣợng cao ở Yên Khánh, Yên
Mô...
- Bảo đảm an ninh lƣơng thực của tỉnh trong mọi tình huống.
- Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh các
loại cây công nghiệp và cây ăn quả nhƣ cây keo, dứa... ở các huyện Nho
Quan, Tam Điệp.
- Ƣu tiên đất chƣa sử dụng cho hộ nghèo ở nông thôn, giúp họ sử
dụng lâu dài, chuyển nhƣợng, thế chấp...
* Phát triển mạnh lâm nghiệp
- Đẩy mạnh hơn nữa việc giao đất, khoán rừng, nhất là ở huyện miền
núi nhƣ huyện Nho Quan và vùng gò đồi nhƣ Tam Điệp.
- Thực hiện tốt hơn việc giao đất, giao rừng, kết hợp với công tác
định canh định cƣ và ổn định đời sống nhân dân.
- Bảo đảm cho bà con miền núi, nhất là các hộ nghèo đƣợc trực tiếp
quản lý, bảo vệ rừng, gắn bó quyền lợi và trách nhiệm với rừng.
98
- Thực hiện cho vay không lãi hoặc lãi suất thấp để trồng rừng đặc
biệt là phủ xanh đất trống đồi trọc, chú trọng đầu tƣ kết cấu hạ tầng nhƣ
đƣờng vận chuyển nguyên liệu, kho/bãi chứa sản phẩm...
- Kêu gọi đầu tƣ xây dựng các nhà máy chế biến lâm sản và nguyên
liệu từ rừng ở hai huyện miền núi, gò đồi... để nâng cao hiệu quả khai thác từ
rừng, tạo cơ hội để bà con có thể sống và làm giàu đƣợc từ rừng.
* Nuôi trồng thuỷ sản và khai thác hải sản xa bờ
- Xây dựng đê bao, hệ thống cống và kênh dẫn nƣớc; cung cấp đồng
bộ hơn các dịch vụ khuyến ngƣ, kiểm dịch, kiểm tra chất lƣợng giống và thức
ăn nhằm giúp bà con nâng cao khả năng nuôi trồng thủy sản hiệu quả.
- Đa dạng hóa đối tƣợng và hình thức nuôi trồng thuỷ sản, kết hợp
phát triển mạnh các vùng nuôi trồng tập trung chuyên tôm, chuyên cá hoặc
kết hợp lúa-cá, lúa-tôm với việc tận dụng ao hồ, mặt nƣớc để nuôi cá, tôm, cải
thiện đời sống (tập trung ở hai huyện Kim Sơn, Gia Viễn).
- Ƣu đãi đầu tƣ, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, trợ giá con giống cho
các hộ nghèo để phát triển thuỷ sản.
* Cải thiện hoạt động khuyến nông, dạy nghề ngắn hạn, hỗ trợ phát
triển ngành nghề cho hộ nghèo, đặc biệt là hộ nghèo bị thu hồi đất sản xuất
nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp-cụm công nghiệp và đô thị
hoá.
- Nội dung khuyến nông phải sát thực, phù hợp với yêu cầu của
ngƣời nghèo và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng nơi
ngƣời nghèo cƣ trú; làm cho ngƣời nghèo dễ tiếp thu và áp dụng.
- Xây dựng các mô hình gắn khuyến nông với từng vùng, từng địa
bàn và từng nhóm hộ dân cƣ.
- Tăng cƣờng công tác khuyến nông tại cấp huyện và đội ngũ cán bộ
chuyên trách về khuyến nông tại cấp xã.
99
- Chuyển dần hoạt động khuyến nông chuyển giao khoa học kỹ thuật
thành loại hình dịch vụ, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác
nhau.
- Tăng nguồn vốn đầu tƣ một cách thích đáng cho các hợp tác xã làm
đầu mối khuyến nông.
- Cung cấp đầy đủ thông tin lịch sản xuất, lịch thời vụ, tổ chức tập
huấn cho ngƣời nghèo theo hƣớng “cầm tay chỉ việc”. Tập huấn KHKT phải
đƣa về tận xã, thôn bản để nhiều ngƣời nghèo có điều kiện tham gia. Đa dạng
hóa nội dung tập huấn nhƣ kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy
sản và một số ngành nghề truyền thống, cách buôn bán dịch vụ nhỏ… Lựa
chọn mô hình tập huấn phù hợp với điều kiện của từng địa phƣơng và khả
năng tiếp thu của ngƣời nghèo. Kết hợp mở lớp tập trung, tổ chức tập huấn
trực tiếp hƣớng dẫn cho từng hộ, từng nhóm hộ cùng sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả các lớp tập huấn, các buổi tham quan, tổng kết các mô hình
làm ăn giỏi. Xây dựng thêm nhiều trung tâm học tập cộng đồng và tủ sách kỹ
thuật nông nghiệp tại các xã, thôn để bà con nghèo có điều kiện học tập, tiếp
thu và hiểu biết thêm kiến thức về sản xuất và xã hội. Phát triển các hình thức
dạy nghề ngắn hạn tại chỗ cho ngƣời nghèo, tạo điều kiện để họ tự tạo việc
làm, tăng thu nhập và đây chính là cơ sở để góp phần giảm nghèo bền vững.
Hỗ trợ phát triển và xây dựng mô hình chế biến, nông lâm sản và ngành nghề
phi nông nghiệp. Tập huấn, đào tạo nghề cho ngƣời lao động thuộc diện hộ
nghèo. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả vốn đầu tƣ xây dựng, khôi phục và phát
triển làng nghề. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại thông qua các hình thức nhƣ: đào
tạo tại chỗ, vừa học vừa làm… Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ đối với
những ngành nghề truyền thống. Tạo mọi điều kiện để nhiều ngƣời nghèo,
đặc biệt là ngƣời nghèo bị thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp – cụm công
nghiệp của tỉnh đƣợc vào làm việc tại các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất,
100
các khu công nghiệp trên địa bàn, vừa đem lại lợi ích thiết thực cho ngƣời
nghèo, vừa không bị ảnh hƣởng bởi các vấn đề tệ nạn xã hội khác do lao động
nơi khác đến, ƣu đãi giải quyết cho ngƣời nghèo đi lao động học tập ở nƣớc
ngoài. Rà soát, phân loại chính xác hộ nghèo; triển khai thực hiện Nghị định
số 13/NĐ-CP ngày 27/2/2010 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định 67 về chính sách trợ giúp các đối tƣợng bảo trợ xã hội, đồng
thời có chính sách của tỉnh để đảm bảo an sinh xã hội.
- Chú trọng ứng dụng các loại giống cây trồng vật nuôi có năng suất,
chất lƣợng và giá trị cao, kỹ thuật canh tác tiến bộ và phƣơng pháp bảo vệ
thực vật và thú y hiệu quả, đào tạo kỹ thuật. Khuyến khích trao đổi thƣờng
xuyên kinh nghiệm sản xuất để giúp bà con nghèo tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi. Khuyến khích phát triển và có phƣơng thức hỗ trợ các hình thức
khuyến nông đa dạng, tự nguyện và tự quản giữa ngƣời dân với nhau ở từng
cơ sở, cộng đồng dân cƣ nhằm chia sẽ và học hỏi kinh nghiệm sản xuất, giúp
nhau nâng cao thu nhập và giảm nghèo.
Ninh Bình đang trong quá trình CNH-HĐH, tỷ lệ đất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp. Chính vì vậy, cần phải có quy hoạch, triển khai đồng bộ
các chính sách để khi ngƣời nông dân bị thu hồi đất có việc làm ổn định, có
thu nhập, không rơi vào tình trạng đói nghèo. Việc triển khai các chính sách
đào tạo nghề phải gắn liền với giải quyết việc làm, để các đối tƣợng đƣợc
hƣởng thụ chính sách đào tạo nghề cũng đƣợc giải quyết việc làm sau khi
đƣợc đào tạo. Bên cạnh đó, cần có những chƣơng trình, kế hoạch để định
hƣớng, giúp các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp chuyển đổi ngành nghề lao
động phù hợp tiếp tục ổn định đời sống.
3.3.1.2. Mở rộng khả năng tiếp cận vốn vay, tín dụng cho hộ nghèo
- Nguồn vốn tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo đƣợc thực hiện thông qua
NH CSXH. Bảo đảm cung cấp tín dụng ƣu đãi kịp thời cho tất cả các hộ
101
nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn sản xuất kinh doanh với lãi suất
thấp, không phải thế chấp để phát triển sản xuất, tăng thu nhập góp phần xóa
đói giảm nghèo. Riêng nguồn vốn xóa đói giảm nghèo trích từ Ngân sách tỉnh
trƣớc hết tập trung ƣu tiên cho các hộ gia đình thuộc diện chính sách, ngƣời
có công, ngƣời tàn tật, các đối tƣợng yếu thế khác thuộc diện nghèo.
- Tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa NH CSXH với các cấp chính quyền,
các tổ chức đoàn thể xã hội, các tổ tƣơng trợ vay vốn để đảm bảo cho hộ
nghèo có nhu cầu đƣợc vay vốn kịp thời, phát huy đƣợc hiệu quả. Phối hợp
chặt chẽ giữa việc cho vay vốn với việc chuyển giao KHKT cho ngƣời nghèo
và hƣớng dẫn ngƣời nghèo cách làm ăn; tăng nguồn kinh phí, bố trí vốn bố
sung từ ngân sách tỉnh cho NH CSXH để nâng mức vốn vay, hỗ trợ lãi suất
vay vốn cho hộ nghèo theo đúng quy định; thực hiện cho vay vốn ƣu đãi đối
với hộ cận nghèo. Cùng với việc cho ngƣời nghèo vay vốn, phải mở nhiều lớp
chuyển giao KHKT để hƣớng dẫn ngƣời nghèo cách làm ăn, nâng cao hiệu
quả sử dụng đồng vốn, tránh sử dụng sai mục đích hoặc làm thất thoát vốn.
- Mở rộng mạng lƣới quỹ tiết kiệm và huy động các nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân để tạo thêm nguồn vốn cho vay ở vùng nông thôn. Hoàn thiện quy
trình cho vay, thủ tục vay, với cơ chế “một cửa” giúp cho ngƣời nghèo vay
vốn đƣợc dễ dàng. Chú trọng việc cho vay trung hạn, dài hạn phù hợp với chu
kỳ sản xuất.
Ngoài ra, tạo điều kiện hỗ trợ cho ngƣời nghèo vay vốn thông qua một
số quỹ của các đoàn thể (nhƣ Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ phụ nữ nghèo...).
3.3.1.3. Phát triển kết cấu hạ tầng cho các xã nghèo
- Đầu tƣ xây dựng và hoàn thành kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã còn nhiều khó
khăn, nhất là các công trình thuỷ lợi, trạm y tế, nƣớc sạch sinh hoạt, đƣờng
giao thông. Bổ sung kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho 23 xã nghèo có tỷ lệ
102
hộ nghèo cao với mức 30 triệu đồng/xã để mua sắm trang thiết bị ban đầu
phục vụ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cải cách thủ tục hành chính.
- Tiếp tục sắp xếp hệ thống chợ nông thôn đảm bảo thuận tiện cho sản
xuất và lƣu thông hàng hoá, phát triển các loại hình du lịch văn hoá, du lịch
sinh thái, du lịch làng nghề gắn với du lịch lịch sử theo lợi thế của từng
huyện.
- Đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động: Tỉnh cần tập trung đẩy mạnh việc hoàn thành và đƣa các khu công
nghiệp tập trung, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, các dự án làng nghề vào hoạt
động, các huyện cần phối hợp tạo điều kiện về mặt bằng cho việc phát triển
các khu công nghiệp mới, tiếp tục khôi phục và mở rộng các làng nghề truyền
thống có lợi thế về nguyên liệu, lao động, phát triển các làng nghề mới. Đẩy
mạnh phát triển hệ thống thƣơng mại, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất
kinh doanh (nhƣ dịch vụ bƣu chính viễn thông, thú y, thuỷ lợi, trị trƣờng vốn,
cung ứng vật tƣ…).
- Đầu tƣ xây dựng nông thôn, xoá dần sự khác biệt giữa thành thị và
nông thôn. Xây dựng kiên cố các tuyến đƣờng giao thông liên xã, đƣờng làng,
ngõ, xóm, ƣu tiên đầu tƣ cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Hoàn thành hệ thống mạng lƣới điện và thiết lập các công trình đầu
mối phân phối điện đến từng điểm dân cƣ. Đầu tƣ hệ thống điện chiếu sáng
công cộng cho các trung tâm xã, các khu dân cƣ tập trung. Đầu tƣ phát triển
hệ thống cấp nƣớc, hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn.
Tổ chức sản xuất tập trung trong nông nghiệp, áp dụng công nghệ cao, bảo vệ
môi trƣờng sinh thái. Tất cả các xã lập dự án xây dựng công trình hạ tầng cơ
sở của mình theo phƣơng thức “công trình nào cần trước, làm trước” và phát
huy quyền dân chủ của nhân dân tại địa phƣơng để huy động thêm nguồn nội
103
lực. Tiếp tục thực hiện cơ chế “xã được công trình, dân có việc làm”.
3.3.2. Giải pháp về xã hội
3.2.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giảm
nghèo
- Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giảm nghèo phải đƣợc
đặc biệt quan tâm; làm cho mọi ngƣời hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung các
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về giảm nghèo. Đẩy mạnh xã hội hóa công
tác giảm nghèo; xác định giảm nghèo là nội dung, mục tiêu lãnh đạo và chỉ
đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, là trách nhiệm của mọi
ngƣời dân, nhất là ngƣời nghèo, hộ nghèo, xã nghèo. Động viên hộ nghèo, xã
nghèo vƣơn lên thoát nghèo.
- Các phƣơng tiện thông tin đại chúng tiếp tục tăng thời lƣợng cho
chuyên mục riêng về giảm nghèo với nội dung sát thực tế, song song với việc
tuyên truyền các chính sách, chủ trƣơng, nội dung hoạt động của chƣơng trình
xóa đói giảm nghèo, cần phổ biến các điển hình, các mô hình, cách làm có
hiệu quả về xóa đói giảm nghèo tại các vùng, địa phƣơng trong tỉnh.
3.3.2.2. Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế
- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền về quyền lợi và các thủ tục cần
thiết khi hƣởng dịch vụ y tế miễn phí cho ngƣời nghèo. Đầu tƣ, nâng cấp các
trạm y tế xã đủ khả năng khám chữa bệnh ban đầu cho ngƣời dân, mở rộng
dịch vụ khám chữa bệnh miễn phí tại cấp xã để giảm bớt khó khăn cho ngƣời
nghèo khi phải đi chữa bệnh thông thƣờng quá xa. Bổ sung đội ngũ bác sĩ để
100% trạm y tế xã có khả năng chữa các bệnh thông thƣờng cho ngƣời nghèo.
Thực hiện đào tạo, nâng cao chuyên môn cho cán bộ y tế xã thôn. Tăng cƣờng
tủ thuốc tại thôn với cơ số thuốc men vừa đủ để phục vụ nhu cầu tối thiểu của
ngƣời dân. Mở rộng nội dung đƣợc khám chữa bệnh miễn phí 100% cho
ngƣời nghèo để giảm gánh nặng chi phí cho họ khi gặp phải bệnh hiểm
104
nghèo. Thực hiện hoạt động tƣ vấn, hƣớng dẫn ngƣời nghèo các kiến thức
chữa bệnh thông thƣờng để bà con tự bảo vệ mình. Cấp thẻ BHYT cho 100%
ngƣời nghèo, đối tƣợng bảo trợ xã hội, ngƣời mù có hoàn cảnh khó khăn,
bệnh nhân phong và ngƣời dân tộc thuộc Chƣơng trình 135. Đồng thời nâng
cao chất lƣợng khám chữa bệnh của các đơn vị y tế cơ sở và đẩy mạnh các
hoạt động xã hội hoá chăm sóc sức khoẻ cho ngƣời nghèo.
- Tiếp tục cung cấp trang thiết bị, cung ứng thuốc cho tuyến y tế cơ sở
các xã nghèo. Thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế xã và có chính
sách thu hút cán bộ chuyên môn, bác sỹ tăng cƣờng cho tuyến huyện miền
núi, thực hiện đề án đƣa bác sỹ về xã theo chế độ luân phiên. Hàng năm trích
từ ngân sách đảm bảo xã hội cho việc mua cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí
cho ngƣời nghèo. Huy động cộng đồng trong việc xây dựng quỹ khám chữa
bệnh miễn phí cho ngƣời nghèo, khám chữa bệnh nhân đạo; khuyến khích các
đội y tế lƣu động phục vụ vùng sâu, vùng xa. Xác định rõ trách nhiệm của
ngƣời nghèo trong công tác phòng bệnh, tự bảo vệ chăm lo sức khoẻ vệ sinh
môi trƣờng sống và thực hiện dân số kế hoạch hoá gia đình.
- Mở rộng các hình thức đào tạo và bồi dƣỡng để phát triển đội ngũ cán
bộ y tế cơ sở, ƣu tiên đào tạo cán bộ dân tộc ít ngƣời tại chỗ cho miền núi,
vùng khó khăn... Có chính sách đãi ngộ thích hợp (về lƣơng, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, phụ cấp tiền trực, ƣu đãi trong đào tạo...) để khuyến khích
cán bộ y tế làm việc cho khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng còn
thiếu.
- Tiếp tục triển khai tốt và mở rộng các chƣơng trình mục tiêu quốc gia
về y tế để khống chế các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và các bệnh
thƣờng gặp ở ngƣời nghèo, vùng nghèo nhƣ: sốt rét, bƣớu cổ, lao, phong, tâm
thần... Có các biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh này.
- Cải thiện chất lƣợng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Có
105
biện pháp đề phòng và nhanh chóng khắc phục hậu quả về sức khỏe do thiên
tai, thảm họa gây ra. Tăng cƣờng các hoạt động truyền thông giáo dục sức
khỏe, hạn chế các tập tục lạc hậu và các lối sống có hại cho sức khỏe. Tăng tỷ
lệ gia đình sử dụng nƣớc sạch và hố xí hợp vệ sinh. Đẩy mạnh xã hội hóa
công tác y tế, huy động cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh,
phòng bệnh, rèn luyện thân thể, tạo ra phong trào "toàn dân vì sức khỏe".
- Chú trọng công tác truyền thông về kế hoạch hóa gia đình cho các cặp
vợ chồng ở độ tuổi có mức sinh cao, đặc biệt là cho nam giới. Sử dụng đa
dạng và có hiệu quả các kênh truyền thông và các hình thức thông tin giáo
dục truyền thông khác, tiếp cận mọi đối tƣợng để nâng cao nhận thức và cam
kết thực hiện kế hoạch hóa gia đình, duy trì quy mô gia đình hợp lý. Nhân
rộng mô hình câu lạc bộ không sinh con thứ ba ở các địa phƣơng trong tỉnh.
3.3.2.3. Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục
- Tiếp tục tuyên truyền để tất cả ngƣời nghèo nắm đƣợc chính sách hỗ
trợ về giáo dục cho con em hộ nghèo. Thực hiện đầy đủ chính sách miễn
100% học phí và tiền xây dựng cho học sinh nghèo ở tất cả các cấp. Tăng
thêm các chƣơng trình cho học sinh nghèo mƣợn sách, đƣợc cấp vở và miễn
tất cả các khoản đóng góp do nhà trƣờng đề ra. Giúp đỡ vốn cho gia đình
nghèo làm ăn, nâng cao thu nhập để con em họ có cơ hội đến trƣờng. Giảm
chi phí đóng góp ở các trƣờng bán công, để học sinh nghèo nếu không đƣợc
xét tuyển vào trƣờng công lập có thể vào học ở các trƣờng bán công. Tạo cơ
hội cho học sinh đƣợc học nghề và tạo việc làm sau khi tốt nghiệp. Tuyên
truyền về lợi ích của giáo dục bậc cao để ngƣời dân tạo điều kiện cho con em
họ theo học.
- Có chính sách khuyến khích, thu hút giáo viên đến các xã vùng núi,
vùng sâu, vùng xa công tác. Hỗ trợ tất cả các học sinh dân tộc thiểu số học ở
các trƣờng nội trú.
106
- Đại diện phu huynh học sinh cần đại diện cho cả nhóm hộ nghèo, nhà
trƣờng cần lắng ngheo ý kiến của phụ huynh là ngƣời nghèo về các khoản
đóng góp để tránh tình trạng không tính đến lợi ích của học sinh nghèo trong
các cuộc họp giữa nhà trƣờng và phụ huynh.
3.3.2.4. Hỗ trợ người nghèo về nhà ở
Hỗ trợ ngƣời nghèo về cải thiện nhà ở, theo phƣơng châm: Bản thân hộ
nghèo, cộng đồng và Nhà nƣớc cùng chăm lo cải thiện nhà ở cho ngƣời
nghèo, trƣớc hết ƣu tiên cho đối tƣợng hộ nghèo thuộc diện chính sách ngƣời
có công và đối tƣợng xã hội, hộ nghèo là đồng bào dân tộc ở các xã đặc biệt
khó khăn thuộc Chƣơng trình 135/CP. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh phong
trào “Ngày vì người nghèo”, thu hút sự ủng hộ của các thành phần kinh tế, các
tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp dân cƣ, để tạo thêm nguồn lực thực
hiện xong mục tiêu xóa nhà ở tạm bợ cho hộ nghèo.
3.3.2.5. Hỗ trợ người nghèo về văn hoá - thông tin
Hỗ trợ ngƣời nghèo cải thiện cuộc sống văn hoá tinh thần, giúp họ có
đƣợc những thông tin về kinh tế – xã hội có liên quan trực tiếp đến cuộc sống
của họ và từng bƣớc tiếp cận với văn hoá mới, duy trì bản sắc văn hoá truyền
thống. Bồi dƣỡng nghiệp vụ văn hoá thông tin cho cán bộ xã, cung cấp trang
thiết bị cần thiết cho đội văn nghệ, thông tin xã. Hỗ trợ phƣơng tiện nghe,
nhìn, sách báo tuyên truyền cho các xã nghèo đặc biệt khó khăn. Tăng cƣờng
các đội văn hoá tuyên truyền lƣu động phục vụ cho các xã nghèo.
3.3.2.6. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội
* Tăng cường mạng lưới an sinh xã hội
Đa dạng hóa mạng lƣới an sinh tự nguyện, tăng cƣờng công tác khuyến
nông nhƣ là một công cụ hữu hiệu để giảm tính tổn thƣơng của ngƣời nghèo.
Xây dựng các chƣơng trình bảo hiểm trên cơ sở cộng đồng đối với khu vực
kinh tế không chính thức trên nguyên tắc bảo hiểm nhóm (tối thiểu là bảo
107
hiểm gia đình). Phát triển và củng cố các quỹ của xã hội và đoàn thể. Trợ giúp
nhân đạo thƣờng xuyên đối với ngƣời nghèo, ngƣời không có sức lao động và
không nơi nƣơng tựa; tổ chức, triển khai hoạt động của các quỹ này ngay tại
những cộng đồng làng, xã nơi tập trung nhiều ngƣời nghèo, yếu thế. Trong
đó, chú trọng các hình thức trợ cấp xã hội bằng hiện vật (gạo, thực phẩm,
quần áo...) đối với những đối tƣợng rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Duy
trì và bổ sung hệ thống chính sách, giải pháp về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đặc biệt là trẻ em tàn tật, mồ côi, trẻ
em bị hậu quả chất độc màu da cam. Hỗ trợ ngƣời nghèo tàn tật, già cả cô đơn
không nơi nƣơng tựa, ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học, nhiễm HIV/AIDS.
* Cứu trợ xã hội đột xuất hữu hiệu
Giúp đỡ ngƣời nghèo phòng chống có hiệu quả khi gặp thiên tai nhƣ
bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh... bằng tổ chức tập huấn, chuyển giao những kiến
thức, kinh nghiệm cụ thể về phòng chống thiên tai. Tiếp tục hỗ trợ kinh phí để
cải thiện tính trạng nhà ở, tránh bão, tránh lụt. Tổ chức, chuẩn bị sẵn sàng các
phƣơng tiện cứu trợ để kịp thời, nhanh chóng ứng phó và hạn chế các tác
động xấu của thiên tai, hƣớng dẫn ngƣời nghèo chủ động cứu giúp lẫn nhau
khi gặp thiên tai. Tổ chức và trợ giúp ngƣời nghèo khắc phục các thiệt hại sau
thiên tai, khi nông sản bị rớt giá hoặc gặp rủi ro, tai nạn, nhanh chóng ổn định
cuộc sống; bảo đảm sản xuất bình thƣờng nhƣ cung cấp các yếu tố sản xuất
cần thiết (giống, cây, con, phƣơng tiện canh tác...), giải quyết tình trạng môi
trƣờng sau thiên tai. Xây dựng các kho lƣơng thực, thực phẩm, quần áo tại
chỗ của từng cộng đồng nơi thƣờng xảy ra thiên tai nhằm cung cấp kịp thời
cho ngƣời gặp nạn trong thiên tai.
* Huy động sự tham gia và nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội.
Mặt trận Tổ quốc các cấp chủ trì và phối hợp với chính quyền, các hội,
108
đoàn thể quần chúng xây dựng các phƣơng thức vận động các cơ quan, doanh
nghiệp và toàn dân tham gia hoạt động từ thiệp giúp đỡ các đối tƣợng nghèo.
Khuyến khích các hoạt động nhân đạo của các tổ chức phi chính phủ, các tổ
chức đoàn thể, các tổ chức xã hội tham gia phát triển mạng lƣới an sinh xã
hội, trợ giúp có hiệu quả các đối tƣợng yếu thế, đặc biệt là ngƣời già cả cô
đơn, không nơi nƣơng tựa, trẻ em mồ côi không nơi nuôi dƣỡng, trẻ em bị
nhiễm chất động hóa học, HIV/AIDS.
3.3.3. Giải pháp về thể chế
3.3.3.1. Nâng cao trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính
quyền cơ sở
Xây dựng và ban hành các chƣơng trình, kế hoạch đảm bảo đúng tính
đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền và các cấp, các ngành về chƣơng trình giảm nghèo. Quan
tâm công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đảm bảo tính thƣờng xuyên,
liên tục. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, hƣớng dẫn, giám sát của
MTTQ và các đoàn thể đối với công tác giảm nghèo. Chú trọng xã hội hoá
công tác giảm nghèo, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ.
Hƣớng dẫn việc bình xét hộ nghèo chặt chẽ, khắc phục tình trạng tách hộ để
hƣởng chính sách của Nhà nƣớc. Đƣa kết quả giảm nghèo trong tiêu chí đánh
giá xếp loại tổ chức cơ sở đảng, chính quyền, đoàn thể hàng năm. Đổi mới
quy trình hƣớng dẫn chuyển giao kỹ thuật về kinh nghiệm sản xuất cho ngƣời
nghèo theo hình thức “cầm tay chỉ việc”. Các chƣơng trình, kế hoạch, dự án
đảm bảo phù hợp với từng khu vực đối tƣợng, phát huy hiệu quả.
3.3.3.2. Tăng cường dân chủ cơ sở, tiếng nói của người nghèo
Tăng cƣờng hơn nữa sự tham gia của ngƣời dân, trong đó có ngƣời
nghèo vào hoạch định chính sách và thực hiện chính sách đƣợc thể hiện rõ nét
qua thực tiễn áp dụng Quy chế Dân chủ cơ sở ở xã, phƣờng, thị trấn. Kiểm tra
109
kịp thời bảo đảm cho Quy chế Dân chủ thực hiện ở xã, phƣờng, thị trấn. Triển
khai rộng khắp ở tất cả các thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố trong tỉnh, duy trì
lâu dài việc thực hiện Quy chế Dân chủ và đƣa Quy chế Dân chủ trở thành nề
nếp làm việc thƣờng xuyên ở cơ sở. Thực thi có hiệu quả các quy chế về thực
hiện dân chủ ở cơ sở, ở cơ quan, doanh nghiệp nhà nƣớc. Bảo đảm ngƣời dân
đƣợc cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế, các chỉ tiêu kế hoạch và
nguồn tài chính cho các dự án, chƣơng trình phát triển ở địa phƣơng, đƣợc
quyền tham gia, góp ý kiến xây dựng kế hoạch phát triển, tham gia thực hiện,
vận hành, duy tu, bảo dƣỡng và đóng góp công lao động, thể hiện vai trò chủ
nhân để nâng cao trách nhiệm trong sử dụng và quản lý công trình cơ sở hạ
tầng. Tăng cƣờng cung cấp và trao đổi thông tin hai chiều giữa chính quyền
và nhân dân để truyền bá thông tin và lấy ý kiến phản hồi thông qua các kênh
truyền thông đại chúng, truyền thông đến tận cửa, tiếp cận trực tiếp, sử dụng
đài truyền thanh của cộng đồng. Thực hiện cơ chế khuyến khích cho cán bộ
truyền thông tham gia công tác truyền bá thông tin, giáo dục, đào tạo công
nghệ, thị trƣờng, chính sách, luật, các quy định và các thủ tục hành chính để
tăng cƣờng quyền lực kinh tế, chính trị cho ngƣời dân địa phƣơng nhất là vai
trò của già làng, trƣởng bản ở vùng sâu vùng xa. Quán triệt các quy định về
dân chủ cơ sở với các chƣơng trình phát triển nhƣ chƣơng trình 135 và các
chƣơng trình khác.
Chính quyền địa phƣơng phải thực hiện dân chủ, đƣa ra dân bàn, dân
góp ý cho các chƣơng trình, dự án, các khoản giúp đỡ nhân đạo, từ thiện cho
ngƣời nghèo, các khoản đóng góp xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thƣơng...
Trong quá trình thực hiện các công trình, dự án cần ƣu tiên sử dụng nguồn lao
động tại địa phƣơng để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời nghèo.
Phân cấp cho các tổ chức, đoàn thể, nhân dân, cộng đồng trực tiếp quản lý và
tham gia quản lý việc xây dựng, vận hành và sử dụng các chƣơng trình dự án
110
về phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo trên địa bàn địa phƣơng. Tất cả
các chƣơng trình, dự án xóa đói giảm nghèo phải chịu sự giám sát của nhân
dân của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Chính quyền cơ sở phải lắng nghe,
tiếp thu ý kiến của nhân dân, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của nhân dân. Việc tham gia của cộng đồng cần chú ý đến các nhóm yếu
thế nhƣ ngƣời già, phụ nữ, dân tộc ít ngƣời, ngƣời tàn tật. Cần tính đến công
việc và nhu cầu cụ thể để mọi thành viên trong cộng đồng có thể bày tỏ ý kiến
và các ƣu tiên của mình một cách thuận lợi.
3.3.3.3. Thúc đẩy cải cách hành chính
Tăng cƣờng cung cấp thƣờng xuyên thông tin về các dịch vụ, các chính
sách và kế hoạch phát triển cho ngƣời dân, tạo điều kiện cho ngƣời dân tiếp
cận đƣợc dễ dàng thông qua hệ thống một cửa. Đảm bảo tính minh bạch của
Ngân sách địa phƣơng; xác định rõ mô hình lập ngân sách và chi tiêu trong
từng ngành, qua đó thực hiện tiến trình lập ngân sách có lợi cho ngƣời nghèo.
Thực hiện mạnh hơn phân cấp, phân quyền hành chính công và quản lý
nguồn lực từ tỉnh đến cơ sở, đi đôi với tăng cƣờng năng lực và trách nhiệm
của bộ máy hành chính địa phƣơng, tăng cƣờng cơ chế trách nhiệm kiểm tra
và giám sát hoạt động tại cơ sở. Xây dựng các quy trình hành chính công
minh bạch hơn đối với ngƣời dân và cho việc đăng ký kinh doanh, giảm các
chi phí giao dịch phục vụ hoạt động xuất khẩu - nhập khẩu; cải cách dịch vụ
hành chính công để giảm thiểu phiền hà và thời gian cho ngƣời dân. Nâng cao
tính hiệu quả của bộ máy hành chính, tính trách nhiệm và minh bạch trong các
hoạt động của cơ quan công quyền và pháp quyền. Tăng cƣờng biện pháp
chống tham nhũng, lãng phí; thực hành tiết kiệm, trƣớc hết trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản, cấp phép, đấu thầu, quản lý dự án...
3.3.3.4. Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo
Cán bộ làm công tác giảm nghèo thôn bản cần đƣợc tiếp tục tập huấn
111
kỹ năng thực hiện công tác giảm nghèo; nắm vững các chính sách, dự án hỗ
trợ trực tiếp hộ nghèo để chỉ đạo thực hiện sát đúng.
- Trang bị các kiến thức về chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc, nội dung chƣơng trình giảm nghèo, những kỹ năng cơ bản trong tổ chức
thực hiện và quản lý chƣơng trình, những kiến thức cơ bản đối với cán bộ
giảm nghèo cấp xã, huyện về xây dựng kế hoạch, dự án và theo dõi biến động
tăng giảm hộ đói nghèo theo từng kỳ.
- Tổ chức biên soạn lại và phát hành đến tận xã toàn hộ hệ thống tài
liệu đào tạo bồi dƣỡng kiến thức cho cán bộ giảm nghèo cấp xã, thôn, bản phù
hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của từng vùng.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ chủ chốt xã, phƣờng; đào tạo bồi
dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ trực tiếp làm công tác giảm nghèo cấp huyện và
xã, phƣờng, thị trấn.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp huyện và xã
để đƣa công tác này thành nề nếp và hoạt động có chất lƣợng.
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Đối với Trung ương
Đảng và Nhà nƣớc cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, ban hành
mới các chính sách xã hội nhằm giúp các hộ đói nghèo phát triển sản xuất
kinh doanh và khắc phục khó khăn trong cuộc sống nhƣ:
- Chính sách về đất đai: Tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng đất vào mục đích chuyên dùng
phù hợp với quy hoạch, nhất là đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp; kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Luật đất đai phù hợp với
tình hình thực tế, xem xét, quy định mức đền bù đất khi nhà nƣớc thu hồi
phục vụ các công trình công cộng, công trình quốc gia và các công trình dân
sinh phù hợp với giá thị trƣờng trong từng thời điểm.
112
- Ƣu tiên đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn về điện, đƣờng,
trƣờng, trạm, các công trình thuỷ lợi, nâng cao đời sống vật chất của nhân
dân, giảm tối đa các khoản đóng góp các khoản chƣa cần thiết đối với các
vùng nông thôn nhƣ phí an sinh, phí vệ sinh môi trƣờng…
- Tiếp tục nghiên cứu có chính sách ƣu đãi hơn nữa dành cho nông dân
khi vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh nhƣ: Thời gian vay phù hợp với
mùa vụ sản xuất, dành nhiều hơn nữa vốn trung hạn cho ngƣời nghèo đƣợc
vay.
- Mở rộng BHYT đối với các hộ nông dân để nông dân có điều kiện
khám chữa bệnh. Trung ƣơng cần nghiên cứu tăng mức trợ cấp xã hội hàng
tháng cho các đối tƣợng chính sách để đảm bảo các đối tƣợng chính sách có
mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của ngƣời dân trên địa bàn để
giảm số hộ chính sách đồng thời là hộ nghèo. Trung ƣơng cần có chính sách
hỗ trợ BHYT việc làm cho ngƣời nông dân bị thu hồi đất, tất cả các đơn vị
tuyển dụng ngƣời nông dân bị thu hồi đất vào làm việc phải ký hợp đồng lao
động cho những ngƣời này từ 3 năm trở lên.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp cho các địa phƣơng trong việc quản
lý và xây dựng các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế, XĐGN tại địa
phƣơng trên cơ sở mục tiêu, phƣơng hƣớng đã đƣợc Nhà nƣớc phê duyệt.
Nâng cao trách nhiệm của các địa phƣơng trong việc phát triển kinh tế - xã
hội với công tác XĐGN trên địa bàn...
3.4.2. Đối với tỉnh Ninh Bình
- Tỉnh nên có chính sách ƣu đãi hỗ trợ đối với các doanh nghiệp mạnh
dạn xung phong về đóng tại địa bàn các xã nghèo (vì trên thực tế những
doanh nghiệp đóng trên địa bàn các xã nghèo đã giải quyết được việc làm
cho rất nhiều lao động trong xã).
- Tập trung sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nâng cao
113
năng lực, nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức và ngƣời dân về
chƣơng trình giảm nghèo. Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng “Quỹ vì người
nghèo”, “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động xã hội hoá công tác giảm
nghèo. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo.
- Hàng năm phải có kế hoạch giảm nghèo cụ thể, chỉ đạo tuyên truyền
những mô hình hay, cách làm sáng tạo, những hộ gia đình làm kinh tế giỏi để
các xã, các hộ khác làm theo. Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến kiến thức, giáo dục pháp luật, kế hoạch hoá gia đình, kinh nghiệm sản
xuất kinh doanh thoát nghèo vƣơn lên khá giả với nhiều hình thức đa dạng,
phong phú. Tƣ vấn trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo.
- Tập trung sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ
tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh nhƣ: các công trình thuỷ lợi,
đƣờng liên thôn, liên xã, trƣờng, trạm y tế, điện, nƣớc sạch, chợ nông thôn…
đặc biệt ƣu tiên các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Cần đặc biệt quan tâm có những chính sách hỗ trợ phù hợp để đẩy
mạnh phát triển các làng nghề nhƣ: hỗ trợ tạo điều kiện về mặt bằng, tạo điều
kiện vay vốn ƣu đãi, hỗ trợ trong việc tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm
của các làng nghề… tạo điều kiện cho nông dân có việc làm ổn định, tăng thu
nhập.
- Triển khai đạt kết quả tốt việc thực hiện Đề án 1956-ĐA/TTg của Thủ
tướng Chính phủ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
- Các đối tƣợng nghèo mà nguyên nhân nghèo do: già cả, tàn tật, ốm
đau kéo dài… nên tách đƣa sang diện bảo trợ xã hội theo Nghị định 67 của
Chính phủ (vì những đối tượng này là những đối tượng nghèo vĩnh viễn,
không thể thoát nghèo được).
Tóm lại, chƣơng trình giảm nghèo muốn đạt hiệu quả cao, thì phải
114
đƣợc quản lý chỉ đạo thống nhất từ tỉnh đến cơ sở, trong tổ chức thực hiện
chƣơng trình giảm nghèo thực hiện phân cấp cụ thể cho chính quyền các cấp
(huyện, xã) nhằm mục tiêu sát với dân, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các địa phƣơng trong việc xây dựng đề
xuất kế hoạch, huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện.
115
KẾT LUẬN
Từ thực trạng nghèo đói với mức độ cao nhƣ ở nƣớc ta hiện nay, giảm
nghèo là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc, thể hiện rõ bản chất tốt
đẹp của chế độ xã hội theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, phấn đấu đạt đƣợc
các mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Những năm qua, nhờ nhận thức một cách sâu sắc vấn đề này, công tác XĐGN
đã đƣợc tiến hành mạnh mẽ trong cả nƣớc và trở thành một cuộc vận động,
một phong trào lớn, một chƣơng trình mục tiêu quốc gia, thu hút sự tham gia
tích cực của xã hội và cộng đồng dân cƣ. Nhờ đó đói nghèo đã bị đẩy lùi một
bƣớc khá xa, đời sống nhân dân có nhiều cải thiện, số hộ dân cƣ khá giả và
giàu tăng lên.
Ninh Bình là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nên giảm nghèo là một yêu
cầu bức xúc đƣợc đặt ra và ngày càng trở nên có ý nghĩa to lớn. Nhờ những
chính sách và biện pháp tích cực từ phía cấp uỷ, chính quyền của tỉnh bằng
mọi biện pháp, công tác giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình trong những năm qua
đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ.
Những thành tựu đã đạt đƣợc về giảm nghèo là đáng phấn khởi, song
cũng phải nhìn thẳng vào thực tế là số hộ nằm trong ngƣỡng cận nghèo còn
lớn, nhiều hộ thoát nghèo nhƣng chƣa bền vững... Để đẩy mạnh và nâng cao
hiệu quả công tác giảm nghèo tại Ninh Bình trong thời gian tới phải thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp thiết thực nhƣ tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách
về giảm nghèo, gắn phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế với
mục đích giảm nghèo bền vững, tăng cƣờng huy động các nguồn lực giảm
nghèo, kết hợp giảm nghèo với đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện nguyên tắc
“vết dầu loang”, chọn những hộ gia đình có khả năng thí điểm áp dụng mô
hình sản xuất mới, hƣớng dẫn nông dân theo lối cầm tay chỉ việc, khi các mô
hình có kết quả rõ rệt mới triển khai dần ra. Các tài liệu hƣớng dẫn kỹ thuật
116
làm ăn cần đƣợc thể hiện bằng các phƣơng tiện nghe nhìn để ngƣời dân có thể
hiểu và làm theo. Ngoài việc ƣu đãi cho nông dân, cần phải có chính sách ƣu
đãi với các doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm. Với quyết tâm cao và tổ chức
thực hiện đồng bộ các giải pháp, chúng ta luôn tin tƣởng, hy vọng “cuộc
chiến” giảm nghèo ở Ninh Bình nói riêng, Việt Nam nói chung trong thời
gian tới sẽ thu đƣợc nhiều thành công và “về đích” vững chắc.
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004: Nghèo, Nxb. Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
2. Báo cáo phát triển Thế giới năm 2004: Cải thiện dịch vụ để phục vụ người
nghèo, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (1997), Xoá đói giảm nghèo với
tăng trưởng kinh tế, Nxb. Lao động, Hà Nội.
4. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2001) (2005), Báo cáo tổng kết
việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và xoá đói
giảm nghèo giai đoạn 1998 – 2001, giai đoạn 2001 – 2005, Hà Nội.
5. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2005), Tài liệu tập huấn về công
tác xoá đói giảm nghèo cho cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo,
Hà Nội.
6. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2006), Khung Chương trình Mục
tiêu Quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010, Hà Nội.
7. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2007), Tài liệu tham khảo “Những
mô hình, kinh nghiệm giảm nghèo ở Việt Nam”, Hà Nội.
8. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Tạp chí Cộng sản (2006), Tài liệu
hội thảo xoá đói giảm nghèo theo hướng phát triển bền vững ở Việt
Nam hiện nay, Hà Nội.
9. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2009), Thông tư số 06 ngày 10/2//2009 hướng
dẫn xây dựng quy hoạch sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp, bố trí dân cư
đối với 61 huyện nghèo, Hà Nội.
10. Chính phủ (2008), Nghị quyết số 30a/2008/ NQ-CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với 61 huyện nghèo, Hà Nội.
118
11. Chính phủ (2009), Báo cáo kết quả 1 năm thực hiện Nghị quyết số
30a/2008/ NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo của các Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động, Thương binh và Xã hội,
Nông nghiệp và PTNT, Lào Cai.
12. Cục thống kê tỉnh Ninh Bình (2007-2012), Số liệu thống kê các năm
(2007, 2008, 2009,2010, 2011, 2012), Ninh Bình.
13. Dân số và phát triển: Một số vấn đề cơ bản, Nxb. Chính trị Quốc gia,
2005, Hà Nội.
14. Đại học Kinh tế Quốc dân (2008), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nxb. Lao
động – xã hội, Hà Nội.
15. Đại học Kinh tế quốc dân (2008), Giáo trình an sinh xã hội, Nxb. Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Hoà (2001), Kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn đến
năm 2005: Giải pháp nào cho đủ mạnh?, Báo Đầu tƣ, Hà Nội.
18. Hội đồng dân tộc Quốc hội (2005), Báo cáo số 718/BC- HDDT ngày
10/10/2005 về kết quả giám sát thực hiện chương trình phát triển kinh
tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu vùng xa (chương
trình 135), Hà Nội.
19. Trần Thị Lan Hƣơng (2000), Tác động của phân tầng mức sống vào quá
trình phát triển văn hoá nông thôn, Nxb. Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.
20. Ngân hàng thế giới (2007), Báo cáo phát triển Việt Nam 2007, Hướng tới
tầm cao mới, Hà Nội.
21. Ngân hàng Thế giới (2007), Báo cáo phát triển Việt Nam 2008, Bảo trợ
xã hội, Hà Nội.
119
22. GS.TSKH Lê Du Phong, TS. Nguyễn Văn Áng, TS. Hoàng Văn Hoa
(đồng chủ biên) (2002), Ảnh hưởng của đô thị hoá đến nông thôn ngoại
thành Hà Nội -thực trạng và giải pháp, (Sách tham khảo), Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
23. Thời báo kinh tế Việt Nam (2009), Kinh tế Việt Nam 2008- 2009, Hà Nội.
24. Thủ tƣớng Chính phủ (2002), Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và
Xoá đói giảm nghèo của Việt Nam, Hà Nội.
25. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày
12/02/2007 về chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở, Hà Nội.
26. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày
05/3/2007 về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào
dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, Hà Nội.
27. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày
05/3/2007 về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư, Hà
Nội.
28. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 160/2007/ QĐ-TTg ngày
10/07/2007 phê duyệt đề án “Phát triển kinh tế- xã hội các tuyến biên
giới Việt Nam- Lào và Việt Nam- Cam Pu Chia đến năm 2010, Hà Nội.
29. Tỉnh uỷ Ninh Bình (2007), Nghị quyết số 10 về tăng cường lãnh đạo đối
với công tác giảm nghèo đến năm 2010, Ninh Bình.
30. Tỉnh uỷ Ninh Bình (2006), Văn kiện Đại hôi Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần
thứ XIX, Ninh Bình.
31. Tỉnh uỷ Ninh Bình (2010), Báo cáo sơ kết thực hiện Nghị quyết 10-
NQ/TU ngày 15/10/2007 của Tỉnh uỷ về tăng cường lãnh đạo đối với
công tác giảm nghèo đến năm 2010, Ninh Bình.
120
32. Trung tâm Môi trƣờng và Phát triển Nguồn lực Cộng đồng (2007), Báo
cáo “Tổng quan Lâm nghiệp cộng đồng và giảm nghèo ở Việt Nam”,
Hà Nội.
33. Uỷ ban dân tộc và Miền núi (2005), Báo cáo đánh giá việc thực hiện
Chương trình phát triển cơ sở hạ tầng các xã miền núi, vùng sâu, vùng
xa giai đoạn 2001–2005, Hà Nội.
34. UBND tỉnh Ninh Bình (2007), Đề án số 15 về công tác giảm nghèo đến
năm 2010 (dành cho các xã nghèo, cụm xã nghèo trọng điểm), Ninh
Bình.
121
PHỤ LỤC
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XIX đề ra: “Đẩy
mạnh việc đào tạo nghề, nhất là cho nông dân vùng giải phóng mặt bằng làm
khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng nhà ở, khu
vui chơi giải trí cho người lao động. Duy trì và phát triển làng nghề truyền
thống, xây dựng các trường dạy nghề. Đẩy mạnh công tác XKLĐ, xây dựng
cơ chế, chính sách về đào tạo nguồn lao động, tích cực XKLĐ để giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Tiếp tục chỉ đạo chặt chẽ công
tác XĐGN, phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10% (theo tiêu
chí năm 2005); tạo môi trường thuận lợi khuyến khích mọi người dân vươn
lên làm giàu chính đáng”.
- Nghị quyết số: 10-NQ/TU ngày 15/10/2007 của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh Ninh Bình về “tăng cường lãnh đạo đối với công tác giảm nghèo đến
năm 2010”.
- Đề án số: 15-ĐA/UBND ngày 15 tháng 10 năm 2007 của UBND tỉnh
Ninh Bình về “công tác giảm nghèo đến năm 2010 (dành riêng cho 23 xã
nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao)”.
- Chƣơng trình hành động số: 20-CTr/TU ngày 21 tháng 10 năm 2008
của Tỉnh uỷ Ninh Bình về “Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn”.
- Nghị quyết số: 04-NQ/TU ngày 09/8/2006 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh
uỷ Ninh Bình về “đẩy mạnh phát triển trồng, chế biến cói, thêu ren và chế tác
đá mỹ nghệ giai đoạn 2006 – 2010”.
- Đề án số: 02/ĐA-TTHĐ ngày 18 tháng 6 năm 2008 của HĐND tỉnh
Ninh Bình về việc “hỗ trợ xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa nhà dột nát trên
122
địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008 - 2009”.
- Nghị quyết số: 03-NQ/TU ngày 05 tháng 12 năm 2006 của Ban Chấp
hành Tỉnh uỷ Ninh Bình về “đẩy mạnh sản xuất vụ đông từ nay đến 2010”.
Các nghị quyết, đề án và chƣơng trình đã đƣa ra các mục tiêu, chỉ tiêu
và nhiều giải pháp cụ thể để triển khai công tác giảm nghèo tại tỉnh Ninh
Bình.
123
Bảng 2.2: Tổng hợp kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh và quỹ tỉnh
để thực hiện nghị quyết số 10 và đề án số 15 về giảm nghèo
Chia ra
STT
Nội dung
Thực hiện
% thực hiện/dự toán
Nho Quan
Gia Viễn
Hoa Lƣ
Yên Khánh
Yên Mô
Kim Sơn
Tam Điệp
Ninh Bình
Các đơn vị khác
Dự toán năm 2013 UBND tỉnh giao
A B
1
2=311
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12= 2/1x100%
34.841
46.415 15.202 4.246 3.029
3.558 3.147 6.429 7.540
389 2.875
133
A
34.841
28.764
9.060 1.656 1.484
2.627 2.058 3.096 5.909
- 2.875
83
I
11.850
11.850
3.850
-
500
1.500
500
500 5.000
-
-
100
1
3.000
3.000
3.000
100
2
1.000
1.000
1.000
100
PHẦN I: TỔNG CHI TỪ NGÂN SÁCH TỈNH (A+B) Bố trí vào dự toán đầu năm 2009 Chi đầu tư XDCB Đƣờng vào nhà máy gạch Đại Sơn Nạo vét 7 hồ nhỏ xã Thạch Bình Nho Quan 3 Hồ Mang cá
1.500
1.500
1.500
100
124
4
1.500
1.500
1.500
100
5
2.000
2.000
500
500
500
500
100
6
1.000
1.000
1.000
100
7
1.850
1.850
1.850
100
II
74
909
984
22.991
16.914
5.210 1.656
1.127 1.558 2.596
- 2.875
Thị xã Tam Điệp Đƣờng xã Khánh Công Hỗ trợ xây dựng trạm y tế xã đạt chuẩn tại 03 xã và xây dựng trƣờng THCS Kim Đông Xây dựng trƣờng mầm non Văn Phƣơng và Phú Long Đối ứng chƣơng trình 134 hỗ trợ xây dựng nƣớc sinh hoạt: Thông Đầm Rừng, xã Thạch Bình; thôn Ao Lƣơn, Mét, xã Kỳ Phú Chi thường xuyên 1 Hỗ trợ đào
93
200
200
2.500
2.328
898
290
100
340
300
125
2
5.900
334
334
6
3
5.000
5.000
2.312
497
334
182
683
283
709
100
4
1.100
1.000
150
100
100
300
100
350
100
5
5.961
5.961
1.850
769
350
545
435 2.013
100
6
530
530
530
100
7
2.000
1.661
1.661
83
tạo nghề Hỗ trợ đào tạo tiếng và hỗ trợ cho vay cho lao động xuất khẩu thuộc hộ nghèo Hỗ trợ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi cho hộ nghèo Hỗ trợ trồng, chế biến nấm Hỗ trợ xây mới, cải tạo nhà dột nát theo đề án 02/ĐA-TTHĐ Hỗ trợ Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể kinh phí triển khai Hỗ trợ lãi suất Ngân hàng chính sách, lãi suất FA III, bổ sung quỹ cho vay xóa
126
B
-
17.651
6.143 2.590 1.545
931 1.089 3.333 1.631
389
-
1
899
288
-
180
65
173
194
-
-
-
2
13.453
5.568 1.590 1.185
801
744 2.946
231
389
3
1.000
1.000
4
1.400
1.400
-
7.122
2.296
783
640
527
598 2.279
-
-
-
1
-
5.755
1.710
615
520
600
575 1.735
-
-
-
đói giảm nghèo Bổ sung ngoài kế hoạch năm 2013 Hỗ trợ xây mới, cải tạo nhà dột nát theo đề án 02/ĐA-TTHĐ Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo đề án 06/ĐA-TTHĐ Hỗ trợ giải phóng mặt bằng và đào tạo nghề cho nhà máy gạch xã Gia Lạc, huyện Gia Viễn Kinh phí hỗ trợ xã Đông Sơn thi công 6 giếng khoan Phần II: Tổng chi từ nguồn quỹ tỉnh Hỗ trợ xây mới, cải tạo nhà dột
127
2
1.367
586
168
120
(73)
23
544
-
-
-
nát theo đề án 02/ĐA-TTHĐ Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo đề án 06/ĐA-TTHĐ
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình năm 2010
128