Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội
lượt xem 6
download
Luận văn "Hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm lý luận và thực tiễn, hiệu quả KT - XH trong vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu về nâng cao hiệu quả KT - XH trong vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN HÙNG HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN HÙNG HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ MINH VỤ HÀ NỘI - 2014
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT 12 1.1. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt 12 1.2. Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt 23 Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI 33 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội 33 2.2. Thành tựu, hạn chế về hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội trong thời gian qua 36 Chương 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI 53 3.1. Quan điểm chỉ đạo nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội 53 3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội trong thời gian tiếp theo 58 KẾT LUẬN 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 PHỤ LỤC 84 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 90
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Công ty cổ phần CTCP Kinh tế - xã hội KT - XH Nhà xuất bản NXB Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Nxb CTQG Thành phố Hồ Chí Minh TP. HCM Trách nhiệm hữu hạn TNHH Ủy ban nhân dân UBND Vận tải hành khách công cộng VTHKCC
- 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hà Nội - Thủ đô ngàn năm văn hiến - là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nước, là nơi đặt trụ sở của nhiều cơ quan, đơn vị cả Trung ương và địa phương; đồng thời, cũng là địa phương có dân số đông đã nảy sinh nhu cầu cao về tham gia giao thông của người dân, đòi hỏi cần phải phát triển hệ thống giao thông công cộng đồng bộ và hiện đại, không ngừng đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng của người dân. Mục tiêu của Hà Nội phấn đấu đáp ứng 15% nhu cầu đi lại của người dân vào năm 2015 và đạt tới 25% vào năm 2020. Song, chất lượng dịch vụ phải thực sự tạo ra sức hấp dẫn của hệ thống vận tải hành khách công cộng để người dân tự nguyện chuyển từ việc sử dụng phương tiện cá nhân sang sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. Đưa dịch vụ xe buýt trở thành loại hình giao thông phổ biến, tiện ích và hiện đại là yêu cầu cấp thiết của thành phố trong thời gian tiếp theo. Tuy nhiên, quá trình phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội còn bộc lộ những hạn chế như: Việc quy hoạch mạng lưới các tuyến buýt còn nhiều bất cập, chất lượng khai thác tuyến chưa hiệu quả, sản xuất kinh doanh tuy có tăng trưởng nhưng chưa vững chắc, chưa tương xứng với tiềm năng. Hạ tầng kỹ thuật, công tác quản lý, sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành với các công ty kinh doanh xe buýt còn nhiều hạn chế bất cập. Theo số liệu của Sở Giao thông vận tải Hà Nội, xe buýt hiện mới chỉ đáp ứng được gần 10% nhu cầu đi lại của người dân Thủ đô. Song vào thời điểm hiện nay, phương tiện này khó có thể phát triển hơn nữa do hạ tầng giao thông đô thị có những bất cập. Quỹ đất dành cho giao thông hiện chỉ đạt khoảng 8% đất xây dựng đô thị. Phần lớn các tuyến đường, phố có mặt cắt nhỏ, có quá nhiều nút giao cắt và chủ yếu là nút giao đồng mức. Nhiều tuyến đường và nút giao đã quá tải phương tiện. Trên
- 4 địa bàn thành phố hiện mới có 350/1.800 điểm dừng xe buýt được lắp đặt nhà chờ phục vụ khách do vỉa hè chật hẹp. Nhiều khu đô thị, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp,. vẫn chưa có quy hoạch quỹ đất dành cho vận tải hành khách công cộng. Tất cả những yếu tố nói trên là nguyên nhân làm cho hệ thống xe buýt khó có thể phát triển hơn nữa, bởi không bảo đảm an toàn, thuận tiện cho người dân và sẽ làm gia tăng mật độ phương tiện, gây ùn tắc giao thông. Do vây, chưa đáp ứng mục tiêu yêu cầu trong xây dựng, phát triển KT - XH. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế xã hội trong vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đối với sự phát triển của giao thông đô thị ở Hà Nội hiện nay có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả chọn nội dung: “Hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Vấn đề Nâng cao hiệu quả KT - XH trong vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội, đã thu hút rộng rãi sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong cả nước. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này trên nhiều khía cạnh và phạm vi khác nhau. - Nghiên cứu đánh giá hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ở các đô thị Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế của Đại học Giao thông vận tải (2011) của tác giả Nguyễn Văn Điệp. Luận án đã nghiên cứu và làm rõ đặc điểm, vai trò của hệ thống vận tải hành khách công cộng trong các đô thị nói chung và vận tải hành khách bằng xe buýt nói riêng. Đánh giá thực trạng hệ thống vận tải công cộng bằng xe buýt ở các đô thị của nước ta, đặc biệt là hai thành phố lớn là Hà Nội và
- 5 Thành phố Hồ Chí Minh; Xây dựng hệ thống phương pháp và chỉ tiêu đánh giá hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ở các đô thị Việt Nam. Nghiên cứu công trình này là cơ sở để tác giả xây dựng được được tiêu chí đánh giá về hiệu quả kinh tế - xã hội của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ở Hà Nội. - Nghiên cứu mô hình quản lý vận tải hành khách công cộng trong các thành phố Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Giao thông Vận tải (2013) của tác giả Vũ Hồng Trường. Luận án đã nghiên cứu giải quyết những vấn đề bất cập của các mô hình đã nghiên cứu và đang áp dụng ở Việt Nam về quản lý vận tải hành khách công cộng; đề xuất các mô hình quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách công cộng trong các thành phố Việt Nam, trong đó bao gồm tất cả các loại hình vận tải hành khách công cộng và phù hợp với từng nhóm thành phố từ nay đến năm 2020 định hướng đến năm 2030. Nghiên cứu công trình này là cơ sở để tác giả xây dựng các giải pháp liên quan đến công tác quản lý hoạt động đối với hệ thống xe buýt của Tổng công ty Vận tải Hà Nội. - Trần Ngọc Luyện (2003), Trật tự an toàn giao thông đường bộ thực trạng và giải pháp, Nxb CTQG, Hà Nội. Trong công trình khoa học này, tác giả đã phân tích đánh giá, nêu ra một số nét cơ bản nhận diện về thực trạng giao thông đường bộ ở Việt Nam, tìm ra những nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng mất an toàn giao thông như: Hạ tầng giao thông không đồng bộ, lạc hậu, thiếu tính kết nối, ý thức người tham gia giao thông còn hạn chế, khả năng về quản lý giao thông của các cơ quan quản lý nhà nước còn nhiều bất cập; nguồn vốn của nhà nước đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông công cộng còn nhiều hạn chế,. Tác giả cũng nghiên cứu và đưa ra những vấn đề về giao thông công cộng như chất lượng hệ thống giao thông, trình độ quản lý và sự tiện ích của giao thông công cộng của một số thành phố các nước
- 6 trong khu vực với tính chất tham khảo cho Việt Nam trong quá trình xây dựng hệ thống giao thông công cộng thời gian tới. Trên cơ sở nghiên cứu tổng kết công tác trật tự an toàn giao thông đường bộ trong những năm qua tác giả đã đưa ra những giải pháp mang tính định hướng nhằm không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng giao thông công cộng ; đặc biệt, là trực tiếp góp phần khắc phục, hạn chế tình trạng ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông ở nước ta hiện nay. - Ngô Thanh Chương (2008), Quy trình tổ chức quản lý và hiệu quả xã hội hóa vận tải hành khách công cộng bằng xe bus ở đô thị Việt Nam, Nxb Giao thông Vận tải, đây là một công trình nghiên cứu công phu của tác giả, trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến vận tải hành khách công cộng ở các đô thị Việt Nam, tác giả đã chỉ rõ: Xã hội hóa Vận tải hành khách công cộng là một hoạt động có ý nghĩa trong đáp ứng nhu cầu đi lại trong thành phố. Các đô thị và thành phố của Việt Nam những năm gần đây đã có rất nhiều những chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển vận tải hành khách công cộng trong đó chủ yếu là vận tải bằng xe buýt nhằm cải thiện tình hình giao thông tại các đô thị. Tiêu biểu là ở hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã có bước đột phá trong đầu tư phương tiện, tăng mức trợ giá, kết quả cho thấy về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu đi lại trong đô thị và góp phần vào văn minh đô thị. Tuy nhiên, xét thấy nguồn đầu tư hiện nay chủ yếu từ ngân sách Nhà nước nên đã hạn chế rất lớn cho quá trình thực hiện mục tiêu đầu tư phát triển của hệ thống giao thông. Do vậy để tiếp tục phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ở các thành phố lớn cần thiết phải đa dạng hóa hình thức đầu tư và huy động được các thành phần kinh tế cùng tham gia, thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa lĩnh vực vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đồng thời giảm thiểu đầu tư
- 7 tài chính của nhà nước. Cùng với đó cần xây dựng cơ chế quản lý và các quy định về chất lượng, độ an toàn của loại hình dịch vụ này. - Nguyễn Thị Bích Hằng (2010), Các chính sách trợ giá cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe bus và biện pháp trợ giá, Nxb Giao thông Vận tải, tác giả đã đề cập đến một thực tế được ghi nhận trong quá trình phát triển giao thông của nhiều thành phố trên thế giới là sự phát triển của hệ thống vận tải hành khách công cộng luôn kéo theo sự gia tăng số tiền trợ giá cho hoạt động này. Tác giả đã đi sâu làm rõ những vấn đề liên quan để lý giải tại sao phải trợ giá, trợ giá đến khi nào và làm thế nào để hạn chế số tiền trợ giá cho vận tải hành khách công cộng. Đây là vấn đề vẫn tồn tại nhiều ý kiến khác nhau, nhất là khi chúng ta chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa các loại hình dịch vụ công trong đó có vận chuyển hành khách công cộng. Một vấn đề nữa có tác động đến dịch vụ này là nguồn ngân sách hỗ trợ cho xe buýt của nhà nước trong thời gian vừa qua là rất lớn, trong khi đó chất lượng dịch vụ lại chưa tương xứng, hiện tượng tai nạn giao thông do chính các phương tiện xe buýt vẫn xảy ra, gây bức xúc trong dư luận nhân dân. Dựa vào kết quả nghiên cứu của mình, tác giả đã chỉ rõ: Khi tham gia Vận tải hành khách công cộng, điều mà hành khách quan tâm không chỉ là khối lượng dịch vụ doanh nghiệp có khả năng cung ứng mà còn là sự tiện ích và chất lượng phục vụ thông qua hành trình ngắn nhất, chi phí thời gian thấp nhất và tiện nghi tốt nhất của chuyến đi. Ngoài ra hiệu quả xã hội của hoạt động vận tải còn được thể hiện ở khía cạnh làm giảm ô nhiễm môi trường và đã khẳng định xu thế: Giao thông công cộng đảm bảo an toàn và từng bước thay thế giao thông cá nhân. Hơn thế nữa, quá trình phát triển của các đô thị lớn trên thế giới càng phát triển thì càng đòi hỏi cao hơn về khả năng phục vụ của hệ thống giao thông công cộng. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả hoạt động vận tải hành khách công cộng không chỉ thể hiện ở hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải.
- 8 - Trần Sơn (2013), Hỏi đáp pháp luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, theo tinh thần nghị định số 34/2010/ NĐ- CP được sửa đổi bổ xung theo nghị định số 71/2012 NĐ- CP của Chính phủ, Nxb CTQG, Hà Nội. Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, trong công trình khoa học này, tác giả đã trình bày một cách đầy đủ chi thiết những vấn đề cơ bản về pháp luật xử phạt hành chính đối với người điều khiển các phương tiện giao thông, trên cơ sở đó giúp cho người tham gia và điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ chấp hành nghiên luật giao thông đường bộ, nhằm giải thiểu tối đa ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông. Xây dựng thói quen và hành vi giao thông hiện đại, văn minh trong tương lai. - Trần Văn Thành (2000) Một số vấn đề về xây dựng con người làm công tác vận tải trong thời kỳ mới, Nxb CTQG Hà Nội, xuất phát từ quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề con người, tác giả cuốn sách đã phân tích đánh giá về một số nhân tố, trong đó làm rõ vai trò quyết định của yếu tố con người trong việc phát triển giao thông nhân tố có nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả an toàn giao thông. Trong đó, văn hóa giao thông của mọi người dân được tác giả quan tâm nghiên cứu và khẳng định có ý nghĩa quyết định đến văn minh giao thông. Cùng với đó, chất lượng con người trong lực lượng thực thi pháp luật nhà nước về giao thông cũng cần xây dựng theo những chuẩn mực nhất định, đảm bảo có đủ đức và tài để hoàn thành nhiệm vụ mà nhà nước và nhân dân giao phó. Vì vậy, để phát triển bền vững, cùng với đổi mới toàn diện các lĩnh vực thì ngành vận tải nhất thiết phải quan tâm đầu tư xây dựng nguồn lực con người và coi đây là vấn đề then chốt và là động lực trong chiến lược phát triển. Ngoài những công trình nêu trên, còn có một số bài viết tiêu biểu liên quan đến hiệu quả hoạt động của xe buýt như: “Nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt”, Tạp chí Giao thông vận tải Số 8.
- 9 - Tr.37,42-43 (2004) của tác giả Nguyễn Trọng Thông; “Đề xuất một số phương pháp đơn giản nhất dành cho người bộ hành tiếp cận các điểm đỗ xe buýt trong hệ thống vận tải hành khách công cộng Hà Nội”, Số 1+2, tr.89-90 (2007) của tác giả Nguyễn Thuỷ Nguyên; “Phát triển xe Buýt ở Hà Nội dưới góc nhìn của hành khách” Tạp chí Giao thông vận tải, Số 7, Tr.57-58,63. (2004) của tác giả Nguyễn Đức Thuần; “Một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hoá vận tải hành khách công cộng bằng xe Bus ở thủ đô Hà Nội”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 116. - Tr.28-31, (2007) của Tác giả Bùi Thị Hoàng Lan... Những công trình trên đã nghiên cứu ở nhiều nội dung khác nhau, với những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề hiệu quả của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, cung cấp cho tác giả những cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề “Hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội” dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị như một công trình nghiên cứu chuyên ngành. Đây là “khoảng trống” khoa học để tác giả quyết tâm lựa chọn làm vấn đề nghiên cứu của mình. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn * Mục đích nghiên cứu Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn, hiệu quả KT - XH trong vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu về nâng cao hiệu quả KT - XH trong vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội trong thời gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả KT - XH trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội hiện nay.
- 10 - Đánh giá thực trạng hiệu quả KT - XH trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội trong những năm qua. - Đề xuất những giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả KT - XH trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt. * Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế và xã hội. - Về không gian: Hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội - Về thời gian: Nghiên cứu hiệu quả KT - XH trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội từ năm 2008 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam, các văn kiện của Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Sở giao thông vận tải thành phố Hà Nội và các vấn đề có liên quan đến đề tài. * Phương pháp nghiên cứu Tác giả kết hợp phương pháp lôgic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, trừu tượng hóa khoa học đang được vận dụng trong nghiên cứu kinh tế chính trị. Luận văn cũng chú trọng nghiên cứu, phân tích các tư liệu, dữ liệu, thông tin từ các nguồn khác nhau của các cơ quan chức năng, các đề tài, tạp chí mà tác giả có điều kiện tiếp cận.
- 11 6. Ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần luận giải cơ sở khoa học về hiệu quả KT - XH trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội hiện nay. Luận văn có nội dung hữu ích giúp cho cán bộ lãnh đạo Thành phố và lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước về giao thông tham khảo để xác định chủ trương, giải pháp và những độc giả quan tâm đến vấn đề này làm tài liệu tham khảo khi nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn Gồm có: Phần mở đầu, 3 chương (6 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục.
- 12 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT 1.1. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt 1.1.1. Hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt * Hiệu quả kinh tế - xã hội Trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống KT - XH nói chung, hiệu quả bao giờ cũng là vấn đề được các chủ thể quan tâm hàng đầu. Theo nghĩa chung nhất thì: Hiệu quả là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Ngày nay, trong các hoạt động KT - XH chúng ta thường đề cập ba loại hiệu quả cơ bản đó là: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị xã hội và hiệu quả môi trường. Tùy vào lĩnh vực, loại hình, tính chất nhiệm vụ và thời điểm hoạt động của mỗi tổ chức, cá nhân để chúng ta xác định đâu là hiệu quả cơ bản cần đạt tới. Khi nghiên cứu về vấn đề này, các tài liệu khoa học đều thống nhất nhận thức về khái niệm hiệu quả kinh tế và xã hội như sau: - Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế dùng so sánh kết quả sản xuất của các chủ thể kinh tế nhận được với chi phí mà họ bỏ ra trong quá trình tái sản xuất, nhằm kết hợp hài hòa các lợi ích, từng bước nâng cao lợi ích kinh tế cơ bản, hiện thực hóa mục tiêu của nền sản xuất. - Hiệu quả xã hội là thước đo của mỗi bước tiến của tiến bộ xã hội trong không ngừng tạo ra và nâng cao các điều kiện sống, điều kiện làm việc, phúc lợi xã hội cho sự phát triển con người một cách toàn diện, phát triển các quan hệ xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
- 13 Những hiệu quả này được thể hiện sinh động ở mức đóng góp vào sự vững mạnh, ổn định của đất nước, giữ vững an ninh xã hội; mang lại công ăn việc làm; góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội. Nhằm phát triển con người toàn diện cả về sức khỏe, trình độ học vấn, trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, lối sống và chất lượng cuộc sống của con người trong xã hội. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ biện chứng, thống nhất chặt chẽ với nhau, làm tiền đề và tạo điều kiện cho nhau phát triển, do vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác không nên đề cao, tuyệt đối hóa hoặc hạ thấp một loại hiệu quả nào. Như vậy, theo quan niệm chung nhất, Hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt là một phạm trù kép, phản ánh kết quả đạt được trong việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu về kinh tế - xã hội. Là tỷ lệ giữa kết quả và lợi ích đạt được với những nguồn lực mà xã hội đã chi phí cho việc duy trì và bảo đảm hoạt động của loại hình dịch vụ này trong một khoảng thời gian nhất định Tóm lại, hiệu quả KT - XH là một phạm trù kinh tế khách quan, bao hàm trong đó hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, được tính toán dựa trên cơ sở so sánh giữa kết quả thu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí các nguồn lực để đạt được kết quả. Đồng thời, gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội phát sinh khi sử dụng các nguồn lực để đạt được hiệu quả kinh tế cao và bền vững. * Hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt Vận tải hành khách bằng xe buýt là một trong những phương thức vận chuyển hành khách chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân trong các thành phố, cũng như từ các thành phố đến các khu đô thị vệ tinh bằng ô tô theo tuyến cố định, có điểm dừng đón trả khách dọc tuyến, xe chạy theo biểu
- 14 đồ vận hành quy định, có thu tiền theo quy định của từng Thành phố. Mục tiêu phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong các đô thị ở nước ta hiện nay là cung cấp dịch vụ xe buýt thuận tiện, tiện nghi và an toàn, phù hợp với nhu cầu đi lại của đa số người dân nhằm khuyến khích người dân ưu tiên sử dụng xe buýt, tạo tiền đề cho việc hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, góp phần giảm ùn tắc, kiềm chế tai nạn giao thông và giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các thành phố. Từ sự phân tích trên đây, tác giả đưa ra quan niệm về hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt như sau: Hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt là một phạm trù kép, phản ánh kết quả đạt được trong việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu về kinh tế gắn với các nhiệm vụ và mục tiêu về xã hội. Là tỷ lệ giữa kết quả và lợi ích đạt được với những nguồn lực mà xã hội đã chi phí cho việc duy trì và bảo đảm hoạt động của loại hình dịch vụ này trong một khoảng thời gian nhất định. Nội hàm của khái niệm thể hiện một số vấn đề sau: Thứ nhất: Hiệu quả kinh tế xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt là một “phạm trù kép”, vừa mang tính phổ biến vừa mang tính đặc thù: Tính phổ biến là do vận tải hành khách bằng xe buýt cũng là một loại hình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nó phải được đặt trong môi trường cạnh tranh bình đẳng với các loại hình sản xuất kinh doanh khác của toàn bộ nền kinh tế, mà trước hết, là trong nội bộ của ngành dịch vụ vận tải hành khách công cộng. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh chính là động lực cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh, buộc các doanh nghiệp trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng xe buýt phải không ngừng nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ. Hệ quả là hiệu quả kinh tế xã hội của nó ngày càng được nâng lên. Như vậy, tính phổ biến của hiệu quả kinh tế xã hội trong vận tải hành
- 15 khách bằng xe buýt đặt ra yêu cầu là cần phải tạo ra cơ chế cạnh tranh bình đẳng, trước hết là trong nội bộ khu vực vận tải hành khách công cộng, hạn chế thấp nhất tình trạng bao cấp, độc quyền làm cho chất lượng dịch vụ không được cải thiện và hiệu quả kinh tế xã hội thấp. Tính đặc thù của hiệu quả KT - XH trong vận tải hành khách bằng xe buýt được quy định bởi chức năng và nhiệm vụ của nó. Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là nét đẹp trong văn minh đô thị ở hầu hết các nước trên thế giới. Đối với các đô thị ở nước ta hiện nay, loại hình dịch vụ này đang ngày càng phát triển. Tuy nhiên, nếu để các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này tự trang trải và hạch toán thì chắc chắn giá dịch vụ sẽ tăng cao, điều đó sẽ cản trở việc thực hiện mục tiêu thu hút ngày càng nhiều người dân tham gia sử dụng dịch vụ xe buýt nhằm giảm ùn tắc, tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường... Để giải quyết mâu thuẫn này, hầu hết chính quyền các đô thị đều thực hiện các biện pháp trợ giá cho người sử dụng, có chính sách ưu đãi về tài chính ổn định cho các doanh nghiệp, đầu tư về phương tiện, hạ tầng đô thị, bến bãi...Tất cả các biện pháp đó, nếu nhìn một cách trực diện thì đều làm gia tăng chi phí đầu tư dẫn đến giảm hiệu quả kinh tế nhưng hiệu quả về mặt xã hội thì lại tăng lên. Mặt khác, nếu phân tích dưới góc độ “hiệu ứng lan tỏa” từ việc sử dụng dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt thì chi phí xã hội sẽ được tiết kiệm đáng kể (chi phí để giải quyết ô nhiễm môi trường, ùn tắc và tai nạn giao thông...do mức độ sử dụng phương tiện giao thông cá nhân quá lớn). Khi đó, nhà nước chỉ phải bỏ ra “một đồng” nhưng xã hội lại tiết kiệm được “nhiều đồng”. Đây chính là “lợi ích kép” của vận tải hành khách bằng xe buýt đem lại mà chính quyền các đô thị cần phải tiếp tục theo đuổi. Điều đó cũng hoàn toàn phù hợp với mục tiêu xây dựng các đô thị ngày càng văn minh, hiện đại ở nước ta hiện nay. Như vậy, tính đặc thù của hiệu quả KT - XH trong vận tải hành khách
- 16 bằng xe buýt thể hiện ở chỗ hiệu quả về mặt xã hội được đặt ra cả trực tiếp trước mắt và lâu dài, hiệu quả về mặt kinh tế nhấn mạnh tính hiệu ứng lan tỏa của việc sử dụng loại hình dịch vụ này đối với toàn xã hội, không chỉ thể hiện ở doanh thu của doanh nghiệp hay thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng xe buýt mà nó còn thể hiện ở cả những lợi ích mà dịch vụ vận tải này đem lại. Thứ hai, hiệu quả KT - XH trong vận tải hành khách bằng xe buýt được xác định cả về mặt định tính và định lượng đó là: Về mặt định tính: Thể hiện ở mục tiêu giải quyết tốt mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Mục tiêu hướng tới giải quyết tốt các vấn đề xã hội, là phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân một cách thuận tiện, giảm ùn tắc giao thông, chống ô nhiễm môi trường, giảm thiểu những tổn thất về kinh tế do nạn tắc đường gây ra. Ngược lại, mỗi kết quả đạt được về xã hội, đều nhằm mục đích góp phần tăng trưởng, phát triển kinh tế. Về mặt định lượng: Thể hiện ở kết quả thu được so với các chỉ tiêu về các nguồn lực đã chi phí, thông qua mối tương quan bằng các con số tương đối và tuyệt đối. Qua đó cho phép đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, đánh giá hiệu quả KT- XH về mặt định lượng chỉ mang tính tương đối, rất khó để có thể để lượng hóa chính xác về hiệu quả KT - XH của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. Bởi vì, thứ nhất, những chi phí của doanh nghiệp thì có thể tính toán được thông qua kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm, nhưng những chi phí của nhà nước, đặc biệt là của xã hội (người tiêu dùng dịch vụ) thì rất khó để tính toán chính xác. Thứ hai, những lợi ích cả về kinh tế và xã hội thông qua việc sử dụng loại hình dịch vụ này không chỉ giới hạn trong phạm vi của các doanh nghiệp mà nó bao trùm, lan tỏa tới nhiều lĩnh vực, nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội, không chỉ trong phạm vi địa phương mà là toàn bộ khu vực thậm chí là cả đất nước.
- 17 Từ tất cả những nghiên cứu trên, có thể khẳng định: Hiệu quả KT - XH của dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt là hiệu quả kép, kết quả mang lại cả về kinh tế, xã hội cho tập thể và mọi cá nhân được thể hiện ở việc đảm bảo nguồn thu ngân sách cho địa phương, tạo tiện ích và thuận lợi cho người dân khi tham gia giao thông, xây dựng nét văn minh trong tham gia giao thông công cộng, giảm ùn tắc giao thông và bảo vệ môi trường. 1.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc đánh giá hiệu quả KT - XH của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là một việc làm cần thiết, xuất phát từ những lý do sau: Một là, xuất phát từ yêu cầu phải giữ vững vai trò chủ đạo và định hướng của dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt so với các loại hình vận tải hành khách công cộng khác trong các đô thị. Hiện nay, có nhiều loại hình vận tải cùng tham gia vận tải tải hành khách công cộng ở các đô thị như: xe buýt, đường sắt, xe taxi...Tuy nhiên, vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt vẫn là loại hình chủ yếu, đóng vai trò chủ đạo, định hướng cho các loại hình vận tải khác. Vai trò chủ đạo của vận tải hàch khách bằng xe buýt được xác định rõ trong Quyết định 280/QĐ – TTg ngày 28 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt từ năm 2012 đến năm 2020. Theo đó, giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020, vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đóng vai trò then chốt và là nhiệm vụ, chiến lược của các đô thị trong việc khắc phục ùn tắc giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Cụ thể hóa quan điểm trên, Đề án “Phát triển hợp lý các phương thức vận tải tại các thành phố lớn ở Việt Nam” do Bộ Giao thông Vận tải xây dựng, đến năm 2020, tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đảm nhận tại Hà Nội và
- 18 Thành phố Hồ Chí Minh là từ 20-25% (trong đó xe buýt: 10-15%, đường sắt đô thị: 4-5%, xe taxi: 2-3%, phương tiện vận tải công cộng khác: 1-2%). Để thực hiện được vai trò chủ đạo của mình, vấn đề đặt ra là cần phải đánh giá đúng hiệu quả KT – XH của hình thức vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch, xác chương trình, mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn phát triển. Hai là, xuất phát từ những lợi ích mà dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt đem lại. Lợi ích của dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt được thể hiện thông qua lợi ích của tất cả các bên tham gia cung ứng và sử dụng dịch vụ. Đồng thời, còn thể hiện ở những lợi ích có tính chất là hệ quả của việc sử dụng loại hình dịch vụ này, cụ thể: - Đối với hành khách đi xe buýt: sử dụng dịch vụ xe buýt sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí vận hành, đi lại và bảo đảm an toàn hơn so với sử dụng các phương tiện cá nhân. Tiết kiệm được thời gian là bởi về mặt lý thuyết, xe buýt bao giờ cũng chạy đúng tuyến, đúng thời gian, lộ trình, có đường riêng; thông tin về lịch trình được phổ biến rộng rãi... nên hành khách hoàn toàn có thể chủ động được về mặt thời gian để thực hiện các công việc của mình. Tiết kiệm được chi phí đi lại là do giá vé tương đối rẻ do được hỗ trợ về giá cho người sử dụng. Thời gian và chi phí của một người nếu sử dụng không thường xuyên loại hình dịch vụ này thì không lớn. Nhưng, vẫn người đó, nếu sử dụng thường xuyên thì sẽ là một con số đáng kể. Hơn nữa, tổng thời gian và chi phí của các cá nhân tiết kiệm được (tiết kiệm chi phí của xã hội) thì chắc chắn là một con số không nhỏ. - Đối với nhà nước mà trực tiếp là chính quyền các đô thị: Từ góc độ kinh tế, khi có nhiều người dân sử dụng dịch vụ xe buýt sẽ có tác dụng tiết kiệm được ngoại tệ cho nhà nước do ít phải nhập xăng dầu hơn để phục vụ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1455 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 822 | 192
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 596 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 555 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 403 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 449 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 510 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 396 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 398 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 339 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 222 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 235 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 228 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 223 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 182 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 252 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn