Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm ra những hạn chế trong hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên ở nước ta hiện nay và tìm ra những giải pháp khắc phục nhằm làm cho hoạt động này đi vào cuộc sống hiệu quả hơn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------------------- NGUYỄN BÍCH NGỌC HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2011
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN BÍCH NGỌC HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI THỊ THANH XUÂN HÀ NỘI - 2011 Hà Nội - 2010 2
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii DANH MỤC CÁC BẢNG iv DANH MỤC CÁC BIÊU ĐỒ iv MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 6 VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN 1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động trợ giúp xã hội 6 1.1.1. Khái niệm và phân loại trợ giúp xã hội 6 1.1.2. Vai trò của hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên 10 1.2. Nội dung cơ bản của trợ giúp xã hội thường xuyên 12 1.2.1.Hoạch định chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên 12 1.2.2. Xác định đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên 14 1.2.3. Xác định mức trợ giúp 17 1.2.4. Nguồn lực thực hiện trợ giúp xã hội thường xuyên 19 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động trợ giúp xã hội 20 1.3.1. Nhu cầu được trợ giúp của các đối tượng xã hội 20 1.3.2. Khả năng tài chính của Chính phủ 22 1.3.3. Chính sách của nhà nước 23 1.4. Kinh nghiệm của một số nước về hoạt động trợ giúp xã hội thường 24 xuyên 1.4.1. Khái quát hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên của một số 24 nước trên thế giới. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 28 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG 30 XUYÊN Ở VIỆT NAM 2.1. Khái quát về đối tượng và chính sách trợ giúp xã hội ở Việt Nam 30 2.1.1. Đặc điểm đối tượng trợ giúp xã hội ở Việt Nam 30 i
- 2.1.2 Khái quát chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam 33 qua các thời kỳ 2.2. Thực trạng trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam từ năm 2000 40 đến nay 2.2.1. Công tác xác định đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên 40 2.2.2. Xác định chế độ trợ giúp và mức trợ giúp xã hội trường xuyên 49 2.2.3. Huy động nguồn lực cho hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên 52 2.3. Đánh giá chung 59 2.3.1. Những thành tựu cơ bản 59 2.3.2. Hạn chế 60 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP THƯỜNG XUYÊN Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 62 3.1. Quan điểm và định hướng đẩy mạnh hoạt động trợ giúp xã hội thường 62 xuyên ở Việt Nam đến năm 2015 3.1.1. Quan điểm 3.1.2. Định hướng đẩy mạnh hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên 65 trong thời gian tới. 3.2. Một số giải pháp cơ bản đẩy mạnh hoạt động trợ giúp xã hội thường 67 xuyên tại Việt Nam 3.2.1. Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức toàn xã 67 hội về trợ giúp xã hội thường xuyên 3.2.2. Hoàn thiện chính sách về trợ giúp xã hội thường xuyên 68 3.2.3. Đổi mới cơ chế về trợ giúp xã hội thường xuyên 71 3.2.4. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên 72 3.2.5. Hoàn thiện bộ máy hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên 73 KẾT LUẬN 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 ii
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Các từ viết tắt Tiếng Việt TT VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ 1 BLĐTBXH Bộ Lao động – Thương binh và Xã Hội 2 CP Chính phủ 3 DHMT Duyên hải miền Trung 4 ĐB Đông bắc 5 ĐBSH Đồng bằng Sông hồng 6 ĐNB Đông Nam Bộ 7 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu long 8 HĐBT Hội đồng Bộ trưởng 9 NĐ Nghị định 10 QĐ Quyết định 11 Ttg Thủ tướng Các từ viết tắt Tiếng Anh TT VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ 1 AISD Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp 2 FAO Quốc 3 GDP Tổng sản phẩm trong nước 4 HIV Virút gây suy giảm miễn dịch ở người 5 ILO Tổ chức Lao động Quốc tế 6 UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc 7 UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc 8 UNFPA Quỹ dân số Liên Hợp Quốc 9 USD Đô la Mỹ 10 WHO Tổ chức Y tế Thế giới iii
- DANH MỤC CÁC BẢNG TT NỘI DUNG TRANG Bảng 1.1: Tiêu chuẩn bảo hộ mức sống tối thiểu cho dân cư 1 27 thành phố 2 Bảng 2.1: Số lượng đối tượng được hưởng trợ cấp các năm 46 3 Bảng 2.2: Biến động của mức trợ giúp xã hội tối thiểu 50 Bảng 2.3: Kinh phí trợ cấp xã hội thường xuyên cho các đối 4 55 tượng DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TT NỘI DUNG TRANG Biểu đồ 2.1:Đối tượng trợ cấp xã hội thường xuyên giai đoạn 1 44 2000-2010 Biểu đồ 2.2: Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội phân theo vùng 2 46 năm 2008 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ đối tượng hưởng trợ cấp xã hội so với đối 3 47 tượng thuộc diện trợ cấp xã hội giai đoạn 2000-2010 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ dân số được trợ cấp xã hội chia theo vùng 4 48 năm 2008 Biểu đồ 2.5: Mức trợ cấp xã hội bình quân tháng giai đoạn 5 51 2000-2010 6 Biểu đồ 2.6: Kinh phí thực hiện trợ cấp xã hội 54 iv
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, sự phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đem lại cho đất nước nhiều biến đổi sâu sắc: kinh tế tăng trưởng nhanh, thu nhập và đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem đến nhiều vấn đề xã hội mới nảy sinh và ngày càng phức tạp nhất là sự phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội ngày càng tăng. Một bộ phận dân cư rơi vào các hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mà nếu không được sự trợ giúp của xã hội thì sẽ không có khả năng ổn định cuộc sống và hoà nhập cộng đồng. Để khắc phục điều đó, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thực hiện các chính sách và biện pháp để bảo vệ hộ gia đình và cá nhân kém may mắn trước các rủi ro giảm sút thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết, kể cả sự bảo vệ và chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình nuôi con nhỏ..., gọi chung là hệ thống an sinh xã hội. Trong hệ thống an sinh xã hội, hoạt động trợ giúp xã hội là một trụ cột quan trọng, nó tạo nên tấm lưới cuối cùng nhằm bảo vệ sự an toàn cho mọi thành viên khi họ rơi vào tình trạng rủi ro xã hội nêu trên. Từ năm 1946, ngay sau khi thành lập nước, Việt Nam đã thực hiện chính sách an sinh xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống an sinh xã hội nước ta, trong đó có hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên đã không ngừng mở rộng góp phần quan trọng vào việc ổn định đời sống vật chất và tinh thần của các đối tượng đặc biệt khó khăn như: người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật, người bị nhiễm HIV/AIDS, người cao tuổi …..Tính đến nay nhà nước đã trợ cấp hàng tháng cho khoảng 1,6 triệu đối tượng đặc biệt khó khăn. Nhờ hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên của nhà nước, nhiều người đã thoát khỏi nghèo đói, tránh được rủi ro trong cuộc sống. 1
- Tuy nhiên, hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên của nước ta cũng bộc lộ nhiều hạn chế, như: còn thiếu tính đồng bộ và đổi mới chậm; độ bao phủ còn thấp; mức trợ giúp hiện hành thấp...nên các hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên đã chưa thật sự có tác động mạnh đến chất lượng cuộc sống của các đối tượng xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên đối với những đối tượng đặc biệt khó khăn và đề xuất định hướng, giải pháp đẩy mạnh hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên cho những năm tới là hết sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, chúng tôi chọn đề tài “Hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên có ý nghĩa thực tiễn vô cùng to lớn đối với công cuộc xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa nhằm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội. Vì vậy, vấn đề này đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Trong số các công trình đã công bố, có thể kể đến một số công trình liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn là: - “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam”, của Mai Ngọc Cường, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. Cuốn sách đã cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng hệ thống an sinh xã hội Việt Nam hiện nay trên khía cạnh các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ưu đãi xã hội, trợ giúp xã hội. Tác giả đã đánh giá chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên hiện hành và đưa ra một số phương hướng giải pháp thực hiện chính sách trong tổng thể hệ thống an sinh xã hội trong thời gian tới. 2
- - “Thiết kế và triển khai các mạng lưới an sinh hiệu quả về bảo trợ xã hội và thúc đẩy xã hội”, của Ngân hàng thế giới, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, 2008. Cuốn sách bao gồm nhiều bài nghiên cứu về kinh nghiệm của các nước trong việc xây dựng chính sách an sinh xã hội. Các tác giả đã cung cấp những cơ sở lý luận và nhiều bài học kinh nghiệm của các nước trong việc xây dựng chính sách an sinh xã hội. Tuy nhiên, chưa có khuyến nghị trực tiếp cho Việt Nam trong hoạt động trợ giúp xã hội. - “Bảo đảm xã hội trong nền kinh tế thị trường Nhật Bản hiện nay”, của Trần Thị Nhung, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2008. Công trình đã đề cập tới vấn đề trợ giúp xã hội của Nhật Bản cho bà mẹ, trẻ em, người già. Mặc dù, tác giả chưa đề cập đến bài học kinh nghiệm của Nhật Bản nhưng những phân tích của tác giả là cơ sở để chúng tôi rút ra những bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam. -“Hệ thống an sinh xã hội của liên minh Châu Âu và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, của Viện khoa học xã hội Việt Nam, Viện nghiên cứu châu Âu, Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội, 2008. Nội dung chính của cuốn sách là trình bày 3 mô hình an sinh xã hội của châu Âu, từ đó đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng mô hình an sinh xã hội, trong đó trợ giúp xã hội là một trụ cột chính. - “Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam”, Nhà xuất bản thế giới, Hà Nội, 2005. Trong cuốn sách này, các tác giả nêu rõ nhu cầu bảo trợ xã hội của nhóm thiệt thòi: nông dân nghèo, người khuyết tật kể cả người nhiễm HIV/AIDS. - “Đổi mới chính sách và hoàn thiện cơ chế trợ giúp xã hội trong bối cảnh hiện đại hóa, công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế”, của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 2008. Trên cở sở đánh giá hiện trạng về chính sách và cơ chế trợ giúp xã hội, đề tài đã đưa ra những định hướng đổi mới về chính sách trợ giúp xã hội trong những năm tới. 3
- -“Căn cứ thực tiễn và giải pháp để điều chỉnh mức trợ cấp đối với các đối tượng chính sách xã hội và giám sát thực hiện” của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 2006. Đề tài này đã đánh giá mức trợ cấp hiện hành và khuyến nghị các giải pháp điều chỉnh. Những công trình trên nhìn chung đã nghiên cứu, luận giải những cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên trên từng khía cạnh và mức độ khác nhau, giúp tác giả có được những quan điểm, nhận thức chung về vấn đề lý luận và có nhiều tài liệu cần thiết để kế thừa trong quá trình thực hiện luận văn. Tuy vậy, công trình nghiên cứu về vấn đề trợ giúp xã hội thường xuyên một cách hệ thống và toàn diện thì vẫn còn ít, nhất là với tư cách một luận văn thạc sĩ. Vì vậy, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài này, nhằm cung cấp một cái nhìn toàn diện hơn về trợ giúp xã hội và đưa ra một số định hướng, giải pháp cho thời gian đến năm 2015. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm ra những hạn chế trong hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên ở nước ta hiện nay và tìm ra những giải pháp khắc phục nhằm làm cho hoạt động này đi vào cuộc sống hiệu quả hơn. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên; Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam hiện nay; Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên trong 5 năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động trợ giúp xã hội trong đó tập trung vào hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên đối với các đối tượng gặp phải hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà bản thân và gia đình họ không thể tự lo liệu cuộc sống tối thiểu hàng ngày. 4
- - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Trợ giúp xã hội thường xuyên có rất nhiều hình thức ở nhiều quốc gia. Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên của Việt Nam và một số nước như Nhật Bản, Trung quốc để rút ra những bài học kinh nghiệm. + Về thời gian: nghiên cứu từ 2000 đến nay và một số định hướng cho thời gian đến 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp cơ bản mà luận văn sử dụng là phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp của Kinh tế chính trị Mác- Lênin. Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng các phương pháp khác như: thống kê - so sánh, phân tích - tổng hợp và lôgic - lịch sử. 6. Đóng góp của luận văn - Làm rõ hơn sự cần thiết của hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. - Đánh giá thực trạng hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam và chỉ rõ các vấn đề đặt ra cần giải quyết. - Đề xuất một số giải pháp để hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên có ý nghĩa thiết thực hơn. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương, 9 tiết: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về trợ giúp xã hội thường xuyên. Chương 2: Thực trạng hoạt động trợ giúp thường xuyên ở Việt Nam Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động trợ giúp thường xuyên ở Việt Nam 5
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN 1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động trợ giúp xã hội 1.1.1. Khái niệm và phân loại trợ giúp xã hội 1.1.1.1. Trợ giúp xã hội - Một bộ phận cấu thành của hệ thống an sinh xã hội Trợ giúp xã hội là một bộ phận cấu thành của hệ thống an sinh xã hội. Thành ngữ an sinh xã hội ra đời từ những năm 30 của thế kỷ trước, khi đạo luật đầu tiên trên thế giới về an sinh xã hội được ban hành tại Mỹ năm 1935. Đến nay, khái niệm an sinh xã hội được sử dụng phổ biến tại nhiều nước. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), an sinh xã hội là một sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một số biện pháp công cộng nhằm chống lại với những khó khăn về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết. Đồng thời đảm bảo chăm sóc y tế và trợ giúp cho các gia đình có đông con. Như vậy, an sinh xã hội là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị thiên tai địch họa,… Hệ thống an sinh xã hội có ba hợp phần chính sau đây: - Các chính sách, chương trình mang tính chất phòng ngừa rủi ro. Đây được coi là tầng trên của hệ thống an sinh xã hội, vai trò của tầng này là hướng tới can thiệp và bảo vệ toàn bộ dân cư, giúp cho dân cư có được việc làm, thu nhập để có được năng lực vật chất cần thiết nhằm đối phó một cách tốt nhất rủi ro, hạn chế rủi ro và tự bảo vệ mình trước rủi ro. Nội dung quan 6
- trọng của hợp phần này là các chính sách, chương trình ở tầm vĩ mô và trung mô cho cả nền kinh tế và cho cả toàn xã hội như chính sách và chương trình thị trường lao động; chương trình phòng ngừa tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS, phòng ngừa thảm hoạ thiên tai đối với con người. - Các chính sách, chương trình mang tính chất giảm thiểu rủi ro. Đây được coi là tầng thứ hai của hệ thống an sinh xã hội. Tầng này có vị trí đặc biệt quan trọng khi rủi ro xảy ra sẽ hướng tới bao phủ toàn bộ dân cư vì trong cuộc đời không ai biết trước được rủi ro khi nào và ai sẽ không gặp rủi ro. Trên thực tế mức độ bao phủ của nó hẹp hơn tầng thứ nhất và hướng trực tiếp vào những thành viên xã hội gặp rủi ro và gián tiếp chịu hậu quả của rủi ro như người thất nghiệp, người thiếu việc làm… Các chính sách và giải pháp của Nhà nước bảo vệ người dân là bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. - Các chính sách, chương trình mang tính chất khắc phục rủi ro. Đây được coi là tầng cuối cùng của hệ thống an sinh xã hội nhằm bảo vệ an toàn cho các thành viên xã hội khi họ gặp phải rủi ro mà bản thân họ không tự khắc phục được, để họ không phải rơi vào cảnh bần cùng. Các chính sách và giải pháp an sinh xã hội bảo vệ người dân là chương trình giảm nghèo, trợ giúp xã hội. Trợ giúp xã hội là hình thức an sinh xã hội mang tính xã hội cao nhất vì đây là hình thức không đòi hỏi người hưởng trợ cấp phải nộp bất cứ một khoản đóng góp nào. Khác với các hình thức bảo hiểm là có đóng - hưởng. Trợ giúp xã hội hiểu theo một cách đơn giản nhất là sự giúp đỡ (trợ giúp) của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện sinh sống thiết yếu đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp bất hạnh, rủi ro, nghèo đói…mà họ không có đủ khả năng tự lo được để đảm bảo cuộc sống tối thiểu của họ. 7
- Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, “trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ bằng tiền mặt hoặc hiện vật, có tính chất khẩn thiết, “cấp cứu” ở mức độ cần thiết cho những người bị lâm vào cảnh bần cùng không có khả năng tự lo liệu cuộc sống thường ngày của bản thân và gia đình, là sự giúp thêm bằng tiền mặt hoặc điều kiện và phương tiện sinh sống thích hợp để đối tượng được giúp đỡ và có thể phát huy khả năng, tự lo liệu cuộc sống của mình và gia đình, sớm hoà nhập với cộng đồng” [32]. Theo đó, trợ giúp xã hội là sự đảm bảo và giúp đỡ của Nhà nước, sự hỗ trợ của nhân dân và cộng đồng về thu nhập và các điều kiện sinh sống bằng các hình thức và biện pháp khác nhau đối với các đối tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, thiệt thòi, yếu thế, không đủ khả năng tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình. Nếu trợ giúp xã hội đột xuất diễn ra một lần thì ngược lại trợ giúp xã hội thường xuyên được tiến hành đều đặn hàng tháng kéo dài trong nhiều năm. Chính sách trợ giúp xã hội không phải cố định, mà thường xuyên thay đổi cho phù hợp với điều kiện cụ thể về phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của xã hội. Như vậy, trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước và cộng đồng xã hội cho các đối tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, thiệt thòi, yếu thế, không đủ khả năng tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình. Trợ giúp xã hội có thể bằng tiền, cũng có thể là các điều kiện và phương tiện thích hợp để đối tượng có thể phát huy những khả năng tự lo liệu của họ nhằm sớm hòa nhập trở lại với cộng đồng. 1.1.1.2. Phân loại trợ giúp xã hội Căn cứ vào mức độ và tính chất của sự trợ giúp, trợ giúp xã hội được chia thành hai loại: trợ giúp xã hội thường xuyên và trợ giúp xã hội đột xuất. - Trợ giúp xã hội thường xuyên là hình thức trợ giúp xã hội đối với những người hoàn toàn không thể tự lo được cuộc sống trong một thời gian dài hoặc trong suốt cả cuộc đời của đối tượng được trợ giúp. 8
- Đối tượng xã hội khó khăn rất nhiều, song không phải tất cả đều được trợ giúp xã hội thường xuyên, mà chỉ có những người rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhưng bản thân và gia đình họ không thể tự lo liệu được cuộc sống ở mức tối thiểu hàng ngày, không đảm bảo được nhu cầu cơ bản của con người mới được hưởng trợ cấp trợ giúp xã hội thường xuyên. Đối tượng của chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên thường gồm: người già không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập; Trẻ em mồ côi không có người nuôi dưỡng, trẻ em trong gia đình quá nghèo bố mẹ không thể nuôi sống được; Người tàn tật do nhiều nguyên nhân khác nhau, không thể tự lao động được để tạo ra thu nhập hoặc không có nguồn sinh sống nào khác…. - Trợ giúp xã hội đột xuất là hình thức trợ giúp xã hội do Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ những người không may bị thiên tai, mất mùa hoặc những biến cố khác mà đời sống của họ bị đe doạ về lương thực, nhà ở, chữa bệnh, chôn cất và phục hồi sản xuất cần có sự giúp đỡ khẩn cấp. Nếu trợ giúp xã hội thường xuyên diễn ra trong một thời gian dài, hay người nhận trợ cấp được nhận sự trợ giúp xã hội đều đặn, liên tục, thì người nhận trợ giúp xã hội đột xuất chỉ được hưởng một lần khi các biến cố đột ngột xuất hiện trong đời sống của họ. Đối tượng được trợ giúp xã hội đột xuất là những người hoặc hộ gia đình khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng như: hộ gia đình có người bị chết, mất tích; Hộ gia đình có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng; Hộ gia đình mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh bị thiếu đói; Người bị thương nặng; Người thiếu đói do giáp hạt; Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú mà bị thương nặng hoặc bị chết, gia đình không biết để chăm sóc hoặc mai táng; Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú. 9
- Đối tượng của trợ giúp xã hội rất rộng và có hoàn cảnh rủi ro khác nhau, để sự giúp đỡ đạt hiệu quả cao nhất thì với mỗi loại đối tượng sẽ có những giải pháp khác nhau. 1.1.2. Vai trò của hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên An sinh xã hội nói chung và trợ giúp xã hội thường xuyên nói riêng có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế- xã hội quốc gia. Cụ thể, trợ giúp xã hội thường xuyên có các vai trò chủ yếu sau: 1.1.2.1. Bảo vệ những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong xã hội Trợ giúp xã hội là một yêu cầu khách quan trong đời sống xã hội tại nhiều nước trên thế giới và đã xuất hiện từ rất lâu. Mọi người đều có nguy cơ phải đối mặt với rủi ro dẫn đến thiệt hại, mất mát, thương vong... Có 7 nhóm rủi ro cơ bản là: rủi ro tự nhiên (bão, lụt, hạn hán….), rủi ro môi trường (ô nhiễm), rủi ro sức khỏe (ốm đau , bệnh tật), rủi ro vòng đời (tuổi già), rủi ro kinh tế (tai nạn lao động, nghèo đói…), rủi ro xã hội (chiến tranh, thay đổi thể chế). Những rủi ro này ảnh hưởng tới cuộc sống của một bộ phận dân cư, cuộc sống của họ bị đe dọa và phải nhờ đến sự giúp đỡ của cộng đồng, của xã hội. Nếu không có sự trợ giúp họ có thể rơi vào sự bần cùng và nghèo đói. Điều 25 của tuyên ngôn về Nhân quyền (Liên hiệp quốc 1948) nêu rõ rằng: “Tất cả mọi người đều có quyền được hưởng một mức sống đầy đủ về sức khỏe và phúc lợi cho bản thân người đó và gia đình, bao gồm lương thực, quần áo, nhà ở, chăm sóc y tế và các dịch vụ xã hội cần thiết, có quyền được hưởng chế độ an sinh trong trường hợp không có việc làm, đau ốm, tàn tật, góa bụa, tuổi già hoặc thiếu sinh kế trong những hoàn cảnh vượt ngoài tầm kiểm soát của mình” [24]. Trợ giúp xã hội thường xuyên bảo vệ những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong việc tạo nguồn thu nhập, hoặc bị phân biệt đối xử nên khó có khả năng tạo nguồn thu nhập tốt như người cao tuổi, người khuyết tật, những người nghèo…. để họ không rơi vào đói nghèo, loại bỏ những hình thức tồi tệ nhất của sự bần cùng, nghèo đói. 10
- Nhờ có sự trợ giúp xã hội thường xuyên mà những gia đình và cá nhân phải đối mặt với những cú “sốc”, có thể vượt qua được rủi ro, mất mát. Sự phát triển của hệ thống trợ giúp xã hội thường xuyên đã tạo điều kiện cho các gia đình và cá nhân vượt qua những rủi ro về thu nhập trong cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng. 1.1.2.2. Làm giảm sự bất bình đẳng xã hội và nghèo đói.. Trợ giúp xã hội thường xuyên đóng góp lớn trong việc tạo ra điều kiện để xây dựng môi trường chính trị xã hội bền vững. Trợ giúp xã hội thường xuyên là một trong những cấu phần quan trọng trong chính sách xã hội của một quốc gia và là công cụ quản lý nhà nước thông qua hệ thống luật pháp, chính sách và các chương trình. Trợ giúp xã hội thường xuyên cũng là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện phân phối lại lợi ích từ tăng trưởng kinh tế đến mọi người dân, gồm cả nhóm xã hội trước kia bị gạt ra ngoài lề nên làm giảm tình trạng mất trật tự về chính trị và xã hội. Mục đích của trợ giúp xã hội thường xuyên là giữ gìn sự ổn định về xã hội - kinh tế- chính trị của đất nước, mà quan trọng hàng đầu là ổn định xã hội, nên nó đã làm giảm sự bất bình đẳng xã hội, bất bình đẳng về giới, phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội; tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng xã hội, giữa các nhóm xã hội trong quá trình phát triển. Sự trợ giúp xã hội thường xuyên đúng lúc, đúng lượng sẽ có vai trò to lớn trong việc giảm nghèo, thu hẹp bất bình đẳng xã hội, không chỉ ở hiện tại, mà cả ở tương lai. Nghèo đói là nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, nhất là đối với trẻ em. Trợ giúp xã hội thường xuyên cho trẻ em làm giảm tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em, bảo vệ thế hệ tương lai của đất nước. Theo Behrman và Rosenzweing (2001), đầu tư 1USD vào việc giảm tình trạng suy dinh dưỡng giai đoạn đầu đời của trẻ em tại một quốc gia đang phát triển có thể mang lại lợi ích ít nhất là 3 USD (chỉ tính riêng về thành tích hoạt động, không kể những lợi ích khác mà nó có thể mang lại [26]. 11
- 1.1.2.3. Đảm bảo sự phát triển bền vững Trợ giúp xã hội thường xuyên góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững cho các quốc gia. Do mức sống tối thiểu cho mọi người được bảo đảm nên đã hạn chế các nguyên nhân nẩy sinh mâu thuẫn xã hội, bất ổn xã hội thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Theo ước tính của Tổ chức Nông - Lương Liên hợp quốc (FAO), nhờ hệ thống an sinh xã hội, trong đó có trợ giúp xã hội thường xuyên, hàng năm có khoản 400 triệu người trên thế giới thoát cảnh thiếu thốn lương thực, nên có đời sống tốt hơn, sức khỏe tốt hơn và sống lâu hơn...do đó tạo ra được lợi ích ít nhất là 120 tỷ USD/năm, chưa kể đến hiệu ứng lan tỏa của nó, ví dụ như tiết kiệm không gian cho cá nhân và người thân do họ không phải nằm viện [26]. Nhà nước thông qua hệ thống chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên thực hiện tốt chính sách phân phối lại thu nhập quốc dân, phân bổ hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực từ kinh tế nhà nước để mở rộng chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội làm giảm bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. 1.2. Nội dung cơ bản của trợ giúp xã hội thường xuyên 1.2.1.Hoạch định chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên Chính sách trợ giúp xã hội là những quy định của nhà nước về đối tượng, điều kiện, chế độ, hình thức trợ giúp và quy trình thủ tục thực hiện chính sách trợ giúp, để giúp các đối tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống và hoà nhập cộng đồng. Hoạch định chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên là việc xây dựng các chính sách và các kế hoạch, phương thức thực hiện chính sách trợ giúp đối tượng xã hội. Hoạch định chính sách là bước khởi đầu trong chu trình chính sách. Đây là bước đặc biệt quan trọng. Hoạch định chính sách đúng đắn, khoa học sẽ xây dựng được chính sách tốt, là tiền đề để chính sách đó đi vào cuộc sống và mang lại hiệu 12
- quả cao. Ngược lại, hoạch định sai sẽ cho ra đời những chính sách không phù hợp với thực tế, thiếu tính khả thi, do đó sẽ mang lại hậu quả không mong muốn trong quá trình quản lý. Những tổn hại này không chỉ tạm thời, cục bộ, mà nó ảnh hưởng lâu dài, liên quan tới nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Việc hoạch định chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của các thành viên trong xã hội cần được bảo vệ trước các nguy cơ bị rủi ro mà họ không tự bảo vệ được. Việc tham gia vào các chính sách trợ giúp xã hội là quyền lợi của các thành viên trong xã hội. Mọi người dân đều có quyền được hưởng trợ giúp từ cộng đồng khi họ gặp rủi ro bị lâm vào cảnh bần cùng không có khả năng tự lo liệu cuộc sống thường ngày cho bản thân và gia đình. Hoạch định một chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: + Phát huy được sức mạnh tổng hợp của Nhà nước, cộng đồng và sự vươn lên của các đối tượng được trợ giúp; + Hoạt động trợ giúp xã hội phải phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương cũng như của đất nước nói chung. Cơ sở để thực hiện trợ giúp xã hội là sự tăng trưởng, phát triển kinh tế, năng suất lao động xã hội; + Kế hoạch hoá công tác trợ giúp xã hội, cân đối trong kế hoạch chung của địa phương; + Mỗi nhóm đối tượng trợ giúp xã hội có yêu cầu được giúp đỡ khác nhau, do vậy phải nắm được nhu cầu thiết yếu của các nhóm đối tượng để có phương thức giúp đỡ có hiệu quả nhất, bảo đảm công bằng xã hội, an toàn xã hội. Để xây dựng được một chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên đi vào cuộc sống một cách hiệu quả thì cần phải tính đến những tác động trái chiều của nó, đó là tâm lý ỷ lại của một bộ phận dân cư trông chờ vào sự bảo đảm xã hội, dẫn đến giảm tính năng động và cạnh tranh của con người. Hạn chế 13
- tác động tiêu cực này, các nước thường sử dụng những biện pháp: trợ giúp xã hội cho một số đối tượng yếu thế nhất như người già, trẻ em mồ côi, người khuyết tật... và mức trợ giúp thấp chỉ có tính chất hỗ trợ. 1.2.2. Xác định đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên Xác định đối tượng là một nội dung quan trọng của hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên. Hiệu quả của chương trình trợ giúp đạt đến mức nào phụ thuộc rất lớn vào việc xác định đối tượng được trợ giúp bởi nếu những người có hoàn cảnh ít khó khăn được trợ giúp trong khi những người khó khăn thực sự lại không được hưởng thì số tiền trợ giúp đó sẽ không phát huy được tác dụng thiết thực. Do đó, có thể nói, việc xác định đúng đối tượng trợ giúp thường xuyên làm tăng lợi ích cho những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong phạm vi ngân sách nhà nước có giới hạn. Đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên là một bộ phận hay nhóm dân cư do các nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau tác động, phải chịu những hoàn cảnh khó khăn trong sinh hoạt, lao động và cuộc sống và họ cần đến sự trợ giúp của gia đình, cộng đồng, Nhà nước thì mới có thể đảm bảo cuộc sống và hoà nhập cộng đồng. Một số tài liệu còn gọi chung là nhóm yếu thế chịu nhiều thiệt thòi trong cuộc sống. Việc xác định đối tượng trợ giúp thường xuyên phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của chính sách. Các chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên gồm có: chính sách trợ cấp xã hội mang tính chất phổ cập; chính sách trợ cấp xã hội mang tính chất mục tiêu và chính sách trợ cấp xã hội hỗn hợp vừa mang tính mục tiêu vừa mang tính phổ cập (gọi chung là chính sách hỗn hợp). Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên mang tính chất phổ cập: tiêu chí xác định đối tượng mang tính phổ cấp bao quát toàn bộ người nghèo cần được trợ giúp. Hiện nay trên thế giới các nước có điều kiện kinh tế- xã hội phát triển thì chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên có thiên hướng theo mô 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn