Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao vai trò Nhà nước trong xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn
lượt xem 10
download
Luận văn vận dụng lý luận về vai trò của Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo để đánh giá những thành công cũng như những hạn chế về vai trò Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo tại Lạng Sơn. Từ đó đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học và có tính khả thi nhằm nâng cao vai trò Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn một cách hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao vai trò Nhà nước trong xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------ TẠ ĐỨC THANH NÂNG CAO VAI TRÒ NHÀ NƢỚC TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội – 2010
- MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt i Danh mục các bảng iii MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG HOẠT ĐỘNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 7 1.1. Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo 7 1.1.1. Nghèo đói 7 1.1.2. Xóa đói giảm nghèo 15 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xóa đói giảm nghèo 19 1.2. Vai trò của Nhà nƣớc trong hoạt động xóa đói giảm nghèo 26 1.2.1. Định hướng và mục tiêu xóa đói giảm nghèo 27 1.2.2. Chính sách và chương trình xóa đói giảm nghèo 29 1.2.3. Tổ chức thực hiện xóa đói giảm nghèo 31 1.2.4. Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện xóa đói giảm nghèo 33 1.3. Một số chính sách và chƣơng trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam 34 1.3.1. Đặc điểm nghèo đói ở Việt Nam 34 1.3.2. Các chính sách và chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam 36 1.3.3. Kết quả xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam 45 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG 47 HOẠT ĐỘNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở LẠNG SƠN 2.1. Thực trạng và nguyên nhân nghèo đói ở Lạng Sơn. 47 2.1.1. Thực trạng nghèo đói ở Lạng Sơn 47 2.1.2. Nguyên nhân nghèo đói ở Lạng Sơn 49 2.2. Vai trò của nhà nƣớc trong hoạt động xóa đói giảm nghèo ở 52 Lạng Sơn 2.2.1. Định hướng và mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn 52 2.2.2. Chính sách và chương trình xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn 54 2.2.3. Tổ chức thực hiện xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn 71
- 2.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện xóa đói 74 giảm nghèo ở Lạng sơn 2.3. Đánh giá chung về vai trò của Nhà nƣớc trong hoạt động xóa 75 đói giảm nghèo ở Lạng Sơn 2.3.1. Những thành tựu cơ bản 75 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 81 Chƣơng 3 87 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC NÂNG CAO VAI TRÒ NHÀ NƢỚC TRONG HOẠT 88 ĐỘNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở LẠNG SƠN 3.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng nâng cao vai trò của Nhà 88 nƣớc trong hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn 3.1.1. Bối cảnh kinh tế mới 88 3.1.2. Định hướng nâng vai trò của Nhà nước trong hoạt động 93 xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Nhà nƣớc trong hoạt động 96 xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn. 3.2.1. Hoàn thiện chương trình, mục tiêu về xóa đói giảm nghèo 96 phù hợp với điều kiện thực tế ở Lạng Sơn 3.2.2. Hoàn thiện các chính sách, chương trình về xóa đói giảm 98 nghèo ở Lạng Sơn 3.2.3. Đổi mới cơ chế quản lý, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ cán bộ quản lý kinh tế nói chung và cán bộ trực tiếp 100 thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo nói riêng 3.2.4. Nâng cao hiệu quả thực hiện và kiểm tra, giám sát công tác 106 xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn 3.2.5. Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và đẩy mạnh phát 107 triển kinh tế hàng hóa ở Lạng Sơn 3.2.6. Đề ra những biện pháp phù hợp để chống lại tư tưởng ỷ lại, 110 trông chờ vào sự trợ giúp từ phía Nhà Nước của những hộ nghèo KẾT LUẬN 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Các từ viết tắt Tiếng Việt TT VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ 1 BCĐGN Ban chỉ đạo giảm nghèo 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 BLĐTBXH Bộ lao động thương binh xã hội 4 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 5 CNTB Chủ nghĩa tư bản 6 CNXH Chủ nghĩa xã hội 7 CSHT Cơ sở hạ tầng 8 CSXH Chính sách xã hội 9 CTMT Chương trình mục tiêu 10 CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia 11 DTTS Dân tộc thiểu số 12 ĐBKK Đặc biệt khó khăn 15 HĐND Hội đồng nhân dân 14 KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình 15 KT-XH Kinh tế- Xã hội 16 LĐ-TB&XH Lao động- Thương binh và Xã hội 17 NSNN Ngân sách nhà nước 18 PTSX-PTNN Phát triển sản xuất- Phát triển nông nghiệp 19 TNCS Thanh niên cộng sản 20 UBND Ủy ban nhân dân 21 XĐGN Xóa đói giảm nghèo 22 XĐGN-VL Xóa đói giảm nghèo- Việc làm 23 XKLĐ Xuất khẩu lao động i
- 24 XHCN Xã hội chủ nghĩa Các từ viết tắt Tiếng Anh TT VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ 1 ESCAP Ủy ban Kinh tế và Xã hội châu Á-Thái Bình Dương 2 UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc 3 ASEAN Hội hiệp các quốc gia Đông Nam Á 4 GDP Tổng sản phẩm trong nước 5 GNP Tổng sản phẩm quốc dân 6 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 7 IMF Quỹ Tiền tệ quốc tế 8 ODA Đầu tư gián tiếp 9 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 10 USD Đô la Mỹ 11 WTO Tổ chức Thương mại thế giới 12 WB Ngân hàng thế giới ii
- DANH MỤC CÁC BẢNG TT NỘI DUNG TRANG 1 Bảng 1.1: Tỷ lệ hộ nghèo tính theo % 45 Bảng 2.1: Tỷ lệ hộ nghèo đói của Lạng Sơn so với cả nước và 2 47 khu vực miền núi phía Bắc Bảng 2.2: Tổng hợp chính sách, chương trình giảm nghèo giai 3 55 đoạn 2006-2010 4 Bảng 2.3: Kết quả cho vay chương trình tín dụng ưu đãi 2003- 2009 56 Bảng 2.4: Kết quả thực hiện chương trình hỗ trợ về nhà ở (2005- 5 58 2009) Bảng 2.5: Chương trình hỗ trợ nước sạch sinh hoạt đồng bào 6 59 dân tộc thiểu số (2005-2009) Bảng 2.6: Tổng hợp nguồn vốn thực hiện chương trình 135 năm 7 61 2009 Bảng 2.7: Tổng hợp chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006- 8 64 2010 Bảng 2.8: Kết quả ủy thác cho vay qua các tổ chức Chính trị- Xã 9 69 hội 10 Bảng 2.9: Kết quả giảm hộ nghèo giai đoạn 2006- 2009 78 11 Bảng 3.1: Dự báo tăng trưởng GDP 88 iii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam được thực hiện từ nhiều năm qua, đặc biệt là Chiến lược phát triển toàn diện về tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo phê duyệt tháng 5/2002, được coi là một bộ phận cấu thành của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn (2001-2010) và kế hoạch 5 năm (2001-2005), được tổ chức triển khai và thực hiện đã mang lại cho đồng bào ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam những công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, cải thiện một phần đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào, góp phần tích cực giảm tỷ lệ đói nghèo, nâng cao niềm tin của đồng bào vào đường lối phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước. Bên cạnh những thành tựu to lớn mà chương trình mang lại cũng còn những vấn đề tồn tại, đó là hệ thống chính sách, chương trình, cơ chế về xóa đói giảm nghèo, việc tổ chức thực hiện, công tác kiểm tra, giám sát... còn nhiều bất cập, chưa thực sự phù hợp với điều kiện vị trí địa lý, phong tục tập quán... của đại đa số đồng bào đang sinh sống nơi đây. Khối lượng vốn giành cho Chương trình xóa đói giảm nghèo còn chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi, vấn đề đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng nhiều nơi còn chưa thực sự mang lại hiệu quả, đầu tư còn tràn lan, lãng phí, thất thoát... Một trong những nguyên nhân của sự bất cập đó là do vai trò của Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam nói chung và ở Lạng Sơn nói riêng chưa thực sự được phát huy. Điều đó cho thấy cần phải nâng cao hơn nữa vai trò của Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo để chương trình thực sự có hiệu quả và mang lại lợi ích thiết thực cho người dân nơi đây. Để góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn mang lại hiệu 1
- quả thiết thực, đạt được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao vai trò Nhà nước trong xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn” làm luận văn thạc sĩ của mình. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Nhà nước có vai trò gì trong hoạt động xóa đói giảm nghèo và giải pháp nào cho việc nâng cao vai trò của nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn? 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam là vấn đề được Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành cũng như nhiều cơ quan, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX đến nay đã có nhiều công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, bài viết liên quan đến vấn đề xóa đói, giảm nghèo được công bố, đáng chú ý là các công trình sau: - Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng thế giới, (2004), “Chính sách đất đai cho tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo”, Nxb. Văn hóa- Thông tin. - Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004 với chủ đề “Nghèo” đã đánh giá những thành tựu của Việt Nam trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, tồn tại và hạn chế trong cách xách định chuẩn nghèo, tỷ lệ hộ nghèo, các tiêu chí sử dụng để xác định mức nghèo... - Báo cáo phát triển Việt Nam hàng năm đều có đánh giá về hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và chỉ ra các thách thức phát triển. - TS. Lê Xuân Bá (cùng tập thể tác giả) (2001), “Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam”, Nxb. Nông nghiệp. - Cuốn sách “Chính sách xã hội và đổi mới cơ chế quản lý việc thực hiện” do PGS-TS Trần Đình Hoan chủ biên (nhà xuất bản Chính trị quốc gia - 1996) đã đưa ra những luận cứ khoa học để nghiên cứu đổi mới chính sách xã hội và cơ chế quản lý, trong đó có chính sách về xóa đói giảm nghèo. 2
- - Vũ Minh Cường (2003), “Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Hà Giang”, Luận văn tốt nghiệp cử nhân chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Trần Đình Đàn (2002), “Những giải pháp kinh tế- xã hội chủ yếu nhằm xóa đói giảm nghèo ở Hà Tĩnh”, Luận án tiến sỹ Kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Hoàng Thị Hiền (2005), “Xóa đói, giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc ít người tỉnh Hòa Bình- Thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Thái Văn Hoạt (2007), “Giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sỹ Kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Năm 2007, Trung tâm thông tin và dự báo quốc gia - Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xuất bản cuốn sách “Tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam - Thành tựu, thách thức và giải pháp”, đói nghèo, thành tựu công cuộc xóa đói giảm nghèo và đưa ra những giải pháp cụ thể để đẩy nhanh công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. - Mai Sơn (2008), “Hoàn thiện chính sách xã hội nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân cũng đề cập đến chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Ngoài ra còn nhiều bài báo, tạp chí viết về vấn đề xóa đói, giảm nghèo như: TS. Đàm Hữu Đắc, “Cuộc chiến chống đói nghèo ở Việt Nam thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 272, tháng 10/2005; TS.Nguyễn Hải Hữu, “Hướng tới giảm nghèo toàn diện, bền vững, công bằng và hội nhập”, Tạp chí Cộng sản, số 9, tháng 5/2006,... Đồng thời, còn nhiều công trình khoa học khác nghiên cứu vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nhiều khía cạch khác nhau. Có thể khẳng định, các công 3
- trình nghiên cứu về đói nghèo và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam là rất phong phú. Thành quả của những công trình đã cung cấp những luận cứ khoa học, thực tiễn cho việc xây dựng, triển khai công tác xóa đói, giảm nghèo trên toàn quốc và từng địa phương. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách độc lập và cụ thể về vai trò của nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo ở địa phương Lạng Sơn. Đó chính là lý do tác giả luận văn chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao vai trò Nhà nước trong xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn”. Trên thực tế, kinh nghiệm các nước cho thấy sự thiếu vắng vai trò của Nhà nước đặc biệt có hại đối với người nghèo, cộng đồng nghèo; vì người nghèo không tự bảo vệ được các quyền của mình, hơn nữa trong thành quả chung của tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo, Nhà nước có vai trò nòng cốt và có trách nhiệm thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội. Biết rằng, để thoát nghèo thì trước tiên đó là việc của người nghèo, Nhà nước không dùng biện pháp cứu trợ đơn thuần, sẽ dẫn đến sự ỷ lại của người nghèo. Phải để người nghèo tự khơi dậy tiềm năng của mình, ý thức vươn lên thoát nghèo. Tuy nhiên, để người nghèo nhận thức được vấn đề nghèo đói và có ý thức tự vươn lên thoát nghèo thì trước tiên cần phải có sự hỗ trợ của nhà nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu *Mục đích: Vận dụng lý luận về vai trò của Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo để đánh giá những thành công cũng như những hạn chế về vai trò Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo tại Lạng Sơn. Từ đó đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học và có tính khả thi nhằm nâng cao vai trò Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn một cách hiệu quả. 4
- *Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa lý luận về xóa đói, giảm nghèo và về vai trò của Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo. - Phân tích, đánh giá thực trạng về vai trò Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo tại Lạng Sơn. - Đề xuất và luận cứ có cơ sở khoa học về giải pháp nhằm nâng cao vai trò Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu *Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo. *Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Vai trò của các cấp chính quyền địa phương ở Lạng Sơn. Phạm vi thời gian: Từ năm 2001, nhưng chủ yếu từ 2006 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Tác giả luận văn kế thừa các công trình đã nghiên cứu để hệ thống hóa lý luận về xóa đói giảm nghèo và khái quát thực tiễn xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. - Luận văn sử dụng các số liệu của Chi cục thống kê Lạng Sơn, các Báo cáo thường kỳ của Sở lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn để phân tích, đánh giá thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn. - Trên cơ sở phân tích những hạn chế và nguyên nhân về vai trò của nhà nước ở Lạng Sơn, kết hợp với việc dự báo tình hình mới, luận văn đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo. 5
- 6. Những đóng góp của luận văn - Luận văn làm rõ hơn lý luận và thực tiễn Việt Nam về đói nghèo, xóa đói giảm nghèo và vai trò của nhà nước trong XĐGN. - Nhận diện rõ vai trò của Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn. - Đưa ra những đề xuất, những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành 3 chương. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo. Chƣơng 2: Thực trạng vai trò của Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn. Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao vai trò Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn. 6
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG HOẠT ĐỘNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 1.1. Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo. 1.1.1. Nghèo đói 1.1.1.1. Các khái niệm * Nghèo đói Hiện nay, nghèo đói không còn là vấn đề riêng của từng quốc gia, mà là vấn đề có tính toàn cầu, bởi lẽ ở tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả những nước giàu như Mỹ, Đức, Nhật... người nghèo vẫn còn và khó có thể hết người nghèo khi trong các xã hội chưa thể chấm dứt những rủi ro về kinh tế, xã hội, môi trường và sự bất bình đẳng trong phân phối của cải làm ra. Rủi ro quá nhiều trong sản xuất và đời sống làm cho một bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói nghèo. Vì vậy, đói nghèo không còn là vấn đề riêng của một quốc gia mà đã trở thành vấn đề quốc tế. Để giải quyết vấn đề đói nghèo cần phải có quan niệm đúng về nó. Do mỗi quốc gia có trình độ phát triển kinh tế xã hội, điều kiện địa lý tự nhiên, trình độ dân trí, văn hóa, chính trị khác nhau, nên mỗi quốc gia lại có cách làm và giải pháp khác nhau. Thậm chí ngay trong một quốc gia ở mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn lịch sử cũng có sự khác nhau. Điều đó đã dẫn đến có nhiều quan niệm khác nhau về đói nghèo. Chúng ta thường thấy một số khái niệm về nghèo như: đói nghèo, nghèo khổ, giàu nghèo, phân hóa giàu nghèo hay khoảng cách giàu nghèo, những khái niệm này được các học giả, các nhà khoa học định nghĩa dưới nhiều góc độ, khía cạch khác nhau như nghèo về vật chất, nghèo về tri thức, nghèo về văn hóa... Mặt khác, bên cạnh khái niệm nghèo, còn sử dụng khái niệm đói để phân biệt mức độ rất nghèo của một bộ phận dân cư. Chính vì vậy, hiện nay chúng ta thường thấy khái niệm kép đói nghèo hoặc nghèo đói. 7
- Đói nghèo là một hiện tượng tồn tại ở tất cả các quốc gia, dân tộc. Nó là một khái niệm rộng, luôn thay đổi theo không gian và thời gian. Đến nay, nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau, trong đó có khái niệm khái quát hơn cả được nêu ra tại Hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương”[49,tr.9]. Đây là khái niệm khá đầy đủ, toàn diện về đói nghèo, được nhiều nước trên thế giới nhất trí sử dụng, khái niệm này đã phân định đói nghèo theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương. Nhưng các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa chưa được xác định vì còn phải tính đến sự chênh lệch về điều kiện tự nhiên, xã hội và trình độ phát triển của mỗi vùng, miền khác nhau. Dựa vào những khái niệm chung do các tổ chức quốc tế đưa ra và căn cứ vào thực trạng kinh tế xã hội ở Việt Nam, trong chiến lược toàn diện về tăng trưởng và XĐGN đến năm 2005 và 2010, Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á -Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993. Đồng thời vấn đề đói nghèo ở Việt Nam còn được nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau như cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng, nên đói nghèo còn được phân theo hai cấp độ: đói và nghèo. * Đói: là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến hai tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Hay có thể nói đói là một nấc thấp nhất của nghèo. 8
- Tài liệu của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội đã phân loại đói làm hai dạng (theo mốc đánh giá năm 1993): Thiếu đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cư có thu nhập dưới mức thu nhập là 12kg gạo/người/tháng. Hay là tình trạng của một bộ phận dân cư ở nông thôn có thu nhập dưới mức 20.400 đồng/người/tháng và ở thành thị là 24.500 đồng/người/tháng. Đói gay gắt: Là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức thu nhập dưới mức 8 kg gạo/người/tháng và ở thành thị là 16.300 đồng/người/tháng. Ngoài ra còn có khái niệm khác nhằm làm rõ hơn tình trạng đói ở Việt Nam. Đói kinh niên: (tương ứng với đói truyền từ đời này qua đời khác) là bộ phận dân cư đói nhiều năm liền cho tới thời điểm đang xét. Đói cấp tính: (hay còn gọi là nghèo mới) là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất vì nhiều nguyên nhân như phá sản hoặc gặp các rủi ro như thiên tai, dịch bệch khác tại thời điểm xét. * Nghèo Để đánh giá đúng mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành hai loại: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, tối thiểu của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương. Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương, ở một thời kỳ nhất định. Khái niệm nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư với mức sống trung bình của địa phương trong một thời kỳ nhất định. Vì 9
- vậy, việc xóa dần nghèo tuyệt đối là có thể làm, nhưng nghèo tương đối là hiện tượng thường có trong xã hội và vấn đề ở đây là rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó. Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa-xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng. Năm 1998, UNDP công báo một bản báo cáo nhan đề “Khắc phục sự nghèo khổ của con người” đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau: Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người như biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ. Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi tiêu tối thiểu. Sự nghèo khổ cực độ: Nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản tối thiểu. Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác định như sự không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở những nước khác nhau. 10
- Sự nghèo khổ tương đối: Sự nghèo khổ được xác định theo những chuẩn mực có thể thay đổi với thời gian ở nước này hay nước khác. Ngưỡng này có thể tăng lên đồng thời với thu nhập. Sự nghèo khổ tuyệt đối: Sự nghèo khổ được xác định bằng một chuẩn mực nhất định. Chẳng hạn như ngưỡng quốc tế của sự nghèo khổ là 1USD/người/ngày. Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm: Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một rổ hàng hóa lương thực hàng ngày và được gọi là “ngưỡng nghèo về lương thực, thực phẩm”. Ngưỡng nghèo này thường thấp bởi vì nó không tính đến số tiền chi tiêu cho những sản phẩm phi lương thực khác. Ngưỡng nghèo thứ hai là “ngưỡng nghèo chung” bao gồm cả chi tiêu cho lương thực, thực phẩm và chi tiêu cho sản phẩm phi lương thực. Xuất phát từ nhu cầu calo tối thiểu cần thiết cho mỗi cơ thể theo thể trạng con người: WB đã đưa ra con số phổ biến được sử dụng là 2.100 Kcal cho một người mỗi ngày. Mỗi gia đình Việt Nam phải mất bao nhiêu tiền để mua được một rổ hàng hóa lương thực đủ để cung cấp 2.100 Kcal cho mỗi người một ngày. Vì vậy, nghèo theo định nghĩa của WB là những hộ không có khả năng chi trả cho số hàng hóa lương thực của mình để đủ cung cấp 2.100 Kcal cho mỗi người một ngày [42, tr48-49]. 1.1.1.2. Mức chuẩn đánh giá nghèo đói * Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế: Chuẩn nghèo là thước đo để xác định ai nghèo, ai không nghèo, điều này có ý nghĩa quan trọng để Nhà nước có thể xác định được đối tượng cần trợ giúp; hoạch định chính sách và các giải pháp trợ giúp và tổ chức thực hiện giúp đối tượng tiếp cận với các chính sách trợ giúp. Có 2 phương pháp xác định chuẩn nghèo: 11
- Thứ nhất, phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chi tiêu. Là phương pháp do Ngân hàng thế giới khởi xướng. Nội dung cơ bản của phương pháp này là dựa vào nhu cầu chi tiêu để bảo đảm các nhu cầu cơ bản của con người (ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội). Công thức tính: CNj =(CLTTPj-1 * CSG + CLTTPj-1): 70*100 Trong đó: CNj: chuẩn nghèo năm thứ j CLTTPj-1: chi tiêu cho lương thực thực phẩm CSG: tốc độ giá gia tăng của rổ hàng hóa Chia 70*100: chi tiêu cho lương thực thực phẩm chiếm 70% tổng chi tiêu. Theo phương pháp này, Ngân hàng thế giới đã tính toán và đưa ra khuyến nghị chuẩn nghèo đói cho các quốc gia vào những năm cuối của thập kỷ trước như sau: - Đối với nước nghèo: các cá nhân bị coi là nghèo đói khi có thu nhập dưới 0,5USD/ngày - Đối với các nước đang phát triển là 1USD/ngày - Các nước thuộc Châu Mỹ la tinh và Caribe là 2USD/ngày - Các nước Đông âu là 4USD/ngày - Các nước phát triển là 14,4USD/ngày Thứ hai, phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình. Theo phương pháp này người nghèo là người có thu nhập bằng 1/2 hoặc 1/3 thu nhập bình quân xã hội. Ở Việt Nam chuẩn nghèo được lấy bằng khoảng giữa 1/2 và 1/3 thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình. Công thức tính như sau: CNj =(TNj/2 + TNj/3): 2 Trong đó: CNj: chuẩn nghèo năm thứ j TNj: thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình năm thứ j 12
- Phương pháp điều chỉnh chuẩn nghèo: Song song với hai phương pháp xác định chuẩn nghèo cơ bản nêu trên, có hai phương pháp điều chỉnh chuẩn nghèo theo từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, vùng lãnh thổ. Thứ nhất, phương pháp điều chỉnh chuẩn nghèo theo giá cả thực tế. Là phương pháp điều chỉnh giá cả của rổ hàng hóa, giá cả các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm cho phù hợp với thực tế. Thứ hai, phương pháp điều chỉnh chuẩn nghèo theo lạm phát: lấy chuẩn nghèo đã được xác định nhân với chỉ số lạm phát cùng thời kỳ tương ứng. * Mức chuẩn nghèo đói đối với Việt Nam: Bộ Lao động Thương binh - Xã hội là cơ quan thuộc Chính phủ được Nhà nước giao trách nhiệm nghiên cứu và công bố chuẩn nghèo của cả nước qua từng thời kỳ. * Giai đoạn 1993- 1995, với yêu cầu cấp bách về chỉ đạo XĐGN, Bộ LĐ- TB&XH đã đưa ra chuẩn đói nghèo của cả nước như sau: - Hộ đói ở khu vực nông thôn có mức thu nhập bình quân đầu người quy ra gạo là dưới 8kg/người/tháng. - Hộ đói ở khu vực thành thị có mức thu nhập bình quân đầu người quy ra gạo là dưới 13kg/người/tháng. - Hộ nghèo ở khu vực nông thôn có mức thu nhập bình quân đầu người quy ra gạo là dưới 15kg/người/tháng. - Hộ nghèo ở khu vực thành thị có mức thu nhập bình quân đầu người quy ra gạo là dưới 20kg/người/tháng. * Giai đoạn 1996- 1997: - Hộ đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người quy ra gạo là dưới 13kg/người/tháng cho mọi vùng. 13
- - Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người quy ra gạo là dưới 20kg/người/tháng đối với khu vực thành thị và dưới 15kg/người/tháng đối với khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo. * Giai đoạn 1998- 2000: Theo thông báo số 1751/LĐ- TB&XH như sau: - Hộ đói: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới 13kg gạo tương ứng 45.000đ/người/tháng. - Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân quy ra gạo như sau: + Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg/người/tháng (tương đương 55.000đ) + Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20 kg/người/tháng (tương đương 70.000đ) + Vùng thành thị: dưới 25 kg/người/tháng (tương đương 90.000đ) * Giai đoạn 2001- 2005: Theo Quyết định 1143/QĐ.LĐ- TB&XH ngày 01/11/2000 thì chuẩn hộ nghèo được điều chỉnh theo chuẩn mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ cho từng vùng như sau: - Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân theo vùng + Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dưới 80.000đ/người/tháng. + Vùng nông thôn đồng bằng: Dưới 100.000đ/người/tháng. + Vùng thành thị: Dưới 150.000đ/người/tháng. - Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên và chưa đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu (điện, đường, trường, trạm, nước sạch, chợ). Ngân hàng thế giới dựa theo mức nhu cầu calo tiêu thụ hàng ngày là 2.100 Kcal/người/ngày và đồng thời cũng tính đến việc thay đổi giá cả theo từng vùng của một số nhóm hàng hóa lương thực, thực phẩm thiết yếu đã đưa ra một tiêu chuẩn để đánh giá nghèo đói tại Việt Nam là: Tính bình quân: 1.090.000 đồng/người/năm 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 836 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn