Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Năng lực cạnh tranh của tỉnh Thái Nguyên trong việc thu hút đầu tư
lượt xem 5
download
Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư của tỉnh Thái Nguyên, luận văn đề xuất một số quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Năng lực cạnh tranh của tỉnh Thái Nguyên trong việc thu hút đầu tư
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ _________________________ LÊ THỊ THU HUYỀN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG VIỆC THU HÚT ĐẦU TƢ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2013
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ _________________________ LÊ THỊ THU HUYỀN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG VIỆC THU HÚT ĐẦU TƢ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 60 31 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THỊ THANH XUÂN HÀ NỘI - 2013
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CCN: Cụm công nghiệp CIEM: Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương DN: Doanh nghiệp MTĐT: Môi trường đầu tư CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá DNNN: Doanh nghiệp nhà nước DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNTN: Doanh nghiệp tư nhân FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài GTZ: Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức HĐND: Hội đồng nhân dân KCN: Khu công nghiệp MPI: Bộ Kế hoạch và Đầu tư NLCT: Năng lực cạnh tranh PCI: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh UBND: Ủy ban nhân dân USAID: Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ VCCI: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VNCI: Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam VDF: Diễn đàn phát triển Việt Nam WEF: Diễn đàn kinh tế thế giới WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH ................................................................. 8 1.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ............................................................................................ 8 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ........................................................................................... 8 1.1.2. Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .................. 19 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .............. 21 1.2. Tiêu chí đánh giá (chỉ số) năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.................. 27 1.2.1. Chi phí gia nhập thị trường ............................................................ 27 1.2.2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất ........................... 28 1.2.3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin ............................................. 28 1.2.4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước ............. 29 1.2.5. Chi phí không chính thức ............................................................... 29 1.2.6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh ............................ 30 1.2.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp .......................................................... 30 1.2.8. Chất lượng đào tạo lao động........................................................... 31 1.2.9. Thiết chế pháp lý ............................................................................ 31 1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong thu hút đầu tư tại một số địa phương .......................................................... 31 1.3.1. Thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh của một số tỉnh ................ 32 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Thái Nguyên .......................... 37 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ GIAI ĐOẠN 2006 - 2012 ......... 39 2.1. Những lợi thế và bất lợi thế đối với tỉnh Thái Nguyên trong thu hút đầu tư ................................................................................ 39 2.1.1. Những lợi thế cơ bản ..................................................................... 39 2.1.2. Những bất lợi thế chủ yếu .............................................................. 42 2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Thái Nguyên trong thu hút đầu tư .......................................................... 44 2.2.1. Khái quát thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên từ năm 2005 đến nay ................................... 44
- 2.2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Thái Nguyên trong thu hút đầu tư trong thời gian qua ............................ 47 2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của tỉnh Thái Nguyên trong việc thu hút đầu tư ....................................................................................... 72 2.3.1. Những thành tựu cơ bản ................................................................. 72 2.3.2. Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân ........................................ 77 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG THU HÚT ĐẤU TƢ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................................................ 83 3.1. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Thái Nguyên ........ 83 3.1.1. Bối cảnh mới liên quan đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong thu hút đầu tư của tỉnh Thái Nguyên ..................................... 83 3.1.2. Quan điểm, mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2020 .............................................. 87 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Thái Nguyên trong thu hút đầu tư .................................................. 89 3.2.1. Xây dựng và bảo đảm khung pháp lý thuận lợi, minh bạch ............ 89 3.2.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ........................................... 93 3.2.3. Củng cố, xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh .............................................................................................. 97 3.2.4. Phát huy tính năng động và tiên phong của lãnh đạo các cấp, các ngành ..................................................................................... 100 3.2.5. Tăng khả năng tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh doanh và đảm bảo sự ổn định trong sử dụng đất cho doanh nghiệp và nhà đầu tư ........................................................................................... 104 3.2.6. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư ................................................................................................. 109 3.2.7. Nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kĩ thuật, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp .................................................................. 116 KẾT LUẬN .................................................................................................... 118 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 120 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 127
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng Bảng 2.1: Vốn đầu tư thực hiện trên địa bản tỉnh (2005 - 2012) ....................... 45 Bảng 2.2: Số doanh nghiệp hoạt động tại tỉnh Thái Nguyên (2005 - 2011) ....... 46 Bảng 2.3: Điểm số thành phần PCI tỉnh Thái Nguyên (2006 - 2012) ................ 48 Bảng 2.4: Điểm số và xếp hạng PCI của tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh có điều kiện tương đồng (2006 - 2012) ............................................ 64 Bảng 2.5: Xếp hạng PCI của các tỉnh lân cận Thái Nguyên 2006 - 2011 .......... 66 Biều đồ Biểu đồ 2.1: Điểm các chỉ số thành phần PCI của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2008 ........................................................................ 49 Biểu đồ 2.2: Điểm các chỉ số thành phần PCI của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2012 ........................................................................ 50 Biểu đồ 2.3: Xếp hạng các chỉ số thành phần PCI 2011 của Thái Nguyên trong khu vực miền núi phía Bắc ................................................ 51 Biểu đồ 2.4: Xếp hạng các chỉ số thành phần PCI 2012 của Thái Nguyên trong khu vực miền núi phía Bắc ................................................ 52 Biểu đồ 2.5: Xếp hạng PCI của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2012 ......... 53 Biểu đồ 2.6: Điểm chỉ số thành phần PCI năm 2012 của Thái Nguyên và các tỉnh có điều kiện tương đồng ............................................ 65 Biểu đồ 2.7: Điểm chỉ số thành phần PCI năm 2011 của Thái Nguyên và các tỉnh lân cận ........................................................................... 67 Biểu đồ 2.8: Điểm chỉ số thành phần PCI năm 2012 của Thái Nguyên và các tỉnh lân cận ...................................................................... 68 Biểu đồ 2.9: Điểm chỉ số thành phần PCI năm 2011 của Thái Nguyên với tỉnh tốt nhất và tỉnh kém nhất cả nước ........................................ 69
- Biểu đồ 2.10: Điểm chỉ số thành phần PCI năm 2012của Thái Nguyên với các tỉnh tốt nhất và tỉnh kém nhất cả nước .................................. 70 Biểu đồ 2.11: Điểm chỉ số thành phần PCI năm 2011 của Thái Nguyên và tập hợp điểm Cao nhất, Thấp nhất cả nước ................................. 71 Biểu đồ 2.12: Điểm chỉ số thành phần PCI năm 2012 của Thái Nguyên và tập hợp điểm Cao nhất, Thấp nhất cả nước ................................. 72 Sơ đồ Sơ đồ 1.1: Mô hình Kim cương của M.E Porter ............................................... 10 Sơ đồ 1.2: Mô hình kim cương về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ....................... 14
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với quá trình đổi mới, mở cửa, phát huy cao độ nguồn nội lực cho phát triển kinh tế - xã hội, trong những năm gần đây, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh, nhất là ở khía cạnh cải cách điều hành kinh tế nhằm thu hút các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương được các tỉnh quan tâm đặc biệt. Hiện tại, nhiều tỉnh, thành phố đã thành công bước đầu trong việc vận dụng và kết hợp các nguồn lực để thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, cũng có nhiều địa phương do chưa biết tận dụng được các tiềm năng, lợi thế của địa phương để thu hút đầu tư, nên sự phát triển kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Để cụ thể hoá việc đánh giá năng lực các tỉnh trong điều hành kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương, từ năm 2005, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Dự án Nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI) đã hợp tác nghiên cứu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) để đo lường, đánh giá môi trường kinh doanh của các DNTN trên phạm vi cả nước. Qua đó, mỗi tỉnh có thể nhận diện được vấn đề cản trở hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn, và tìm giải pháp khắc phục, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững. Thái Nguyên là một tỉnh nằm sát Thủ đô Hà Nội, cửa ngõ giao lưu kinh tế và văn hoá giữa vùng trung du và miền núi phía Bắc với vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Đây là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư, với nhiều ngành kinh tế có lợi thế như lâm nghiệp, các ngành công nghiệp nặng, dịch vụ… Nhận ra thế mạnh đó, chính quyền tỉnh đã có nhiều quyết sách nhằm khơi dậy các tiềm năng phát triển, đưa 1
- địa phương trở thành trung tâm kinh tế - văn hoá, giáo dục của vùng Đông Bắc bộ. Tuy nhiên, thực tiễn điều hành kinh tế của tỉnh Thái Nguyên vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, làm cho năng lực cạnh tranh của tỉnh còn thấp so với nhiều địa phương trong nước. Để góp phần làm rõ vị trí của Thái Nguyên trên bản đồ cạnh tranh quốc gia, tìm ra những cản trở chính trong cạnh tranh thu hút đầu tư ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay, từ đó tìm kiếm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút đầu tư nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới. Vì vậy, tôi chọn vấn đề “Năng lực cạnh tranh của tỉnh Thái Nguyên trong việc thu hút đầu tư” làm Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia cũng như năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng quyết định tới tương lai phát triển của đất nước nói chung và mỗi tỉnh thành nói riêng, do vậy vấn đề này đã được nhiều ngành, nhiều giới quan tâm nghiên cứu. Trong số các công trình đã công bố liên quan trực tiếp đến đề tài, có thể tập hợp thành hai nhóm cơ bản: Nhóm 1, gồm các công trình, bài viết về năng lực cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nói riêng, và Nhóm 2, gồm các bài viết về năng lực cạnh tranh của tỉnh Thái Nguyên. Thuộc nhóm 1 có các công trình tiêu biểu sau: - Báo cáo tổng quan những Nghiên cứu về môi trường kinh doanh Việt Nam của TS. Nguyễn Đức Thành và cộng sự, Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (CEPR), Trường Đại học Kinh tế, ĐHQG Hà Nội, xuất bản năm 2009. Đây là một báo cáo tổng quan về những nghiên cứu trong thời gian qua về năng lực cạnh tranh và môi trường kinh doanh của Việt Nam. Trong Báo cáo này, nhóm tác giả đã tập trung khảo sát - so sánh những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam và 2
- môi trường kinh doanh Việt Nam của các báo cáo và nghiên cứu xếp hạng năng lực cạnh tranh và môi trường kinh doanh toàn cầu của các tổ chức quốc tế cũng như các nghiên cứu của các nhóm tác giả Việt Nam khác, đồng thời hệ thống hoá các nghiên cứu, kết quả điều tra trong lĩnh vực này. Ba khía cạnh quan trọng được tổng hợp là (i) Các thủ tục hành chính và pháp lý; (ii) Mức độ tham nhũng và chi phí phi chính thức; (iii) Khả năng tiếp cận các nguồn lực thị trường. Ngoài ra, Báo cáo còn hệ thống hoá những khuyến nghị chính sách đã nêu trong các nghiên cứu hiện hành. - Cạnh tranh kinh tế: Lợi thế cạnh tranh quốc gia và chiến lược cạnh tranh của công ty của PGS Trần Văn Tùng, Nxb Thế giới, xuất bản tại Hà Nội, năm 2004. Trong công trình này, tác giả đã phân tích những vấn đề cơ bản, như khái niệm, đặc điểm và vai trò của cạnh tranh kinh tế; phân tích các tiêu chí đánh giá lợi thế năng lực cạnh tranh quốc gia; phân tích các vấn đề trong chiến lược cạnh tranh của các công ty. Từ đó, tác giả đưa ra các quan điểm và biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Báo cáo Năng lực cạnh tranh Việt Nam 2010 (VCR2010), của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) chủ trì phối hợp với Học viện Năng lực cạnh tranh Châu Á Singapore (ACI) dưới sự chỉ đạo về chuyên môn của Michael E. Porter, xuất bản năm 2010. Đây là báo cáo NLCT quốc gia đầu tiên của Việt Nam, được xây dựng nhằm mục tiêu cung cấp đầu vào cho quá trình ra quyết định và lựa chọn chính sách của các nhà lãnh đạo Việt Nam trên ba khía cạnh: Một bộ dữ liệu về các kết quả kinh tế, hoạt động của nền kinh tế cũng như các yếu tố nền tảng của NLCT Việt Nam; Một khung phân tích nhằm phân tích các số liệu và mối liên hệ tương quan giữa các yếu tố của NLCT; 3
- Những đề xuất cụ thể về các ưu tiên chính sách và các bước thực hiện chi tiết. - Báo cáo Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh từ năm 2006 đến năm 2012 (Báo cáo đầy đủ) của VCCI và VNCI. VNCI và VCCI thực hiện điều tra với doanh nghiệp dân doanh để tìm hiểu về sự đánh giá của khối doanh nghiệp này đối với môi trường kinh doanh ở địa phương, kết hợp với dữ liệu so sánh từ các nguồn chính thức về điều kiện ở địa phương để xây dựng chỉ số PCI, cho điểm 64 địa phương theo thang điểm 100 theo 10 chỉ số thành phần(1). Trong các Báo cáo này, Nhóm nghiên cứu trình bày phương pháp xây dựng, cách tính chỉ số PCI, bảng xếp hạng và điểm số chi tiết về năng lực cạnh tranh của từng tỉnh hàng năm, từ năm 2006 đến nay, cùng với các phân tích và số liệu liên quan. Báo cáo Năng lực cạnh tranh cấp tình năm 2006 được tiến hành tại 42 tỉnh thành trong cả nước, còn từ năm 2007 trở đi, Báo cáo này đã mở rộng điều tra và xếp hạng cả 64 tỉnh thành trong cả nước. Các công trình thuộc nhóm 2 gồm: - Thái Nguyên, tiềm năng và cơ hội đầu tư là báo cáo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên, xuất bản năm 2008. Báo cáo này đã phân tích các điều kiện sẵn có và lợi thế cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư, phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên như điều kiện tự nhiên - xã hội, truyền thống văn hoá, các ngành kinh tế giàu tiềm năng phát triển như khoáng sản, du lịch, dịch vụ; chỉ rõ các kết quả mà tỉnh đã đạt được trong kêu gọi đầu tư và tăng trưởng kinh tế; nêu các chính sách ưu đãi đầu tư, phát triển (1) (Chi phí gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch và trách nhiệm; Chi phí về thời gian và việc thực hiện các quy định của Nhà nước; Chi phí không chính thức; Ưu đãi đối với doanh nghiệp Nhà nước; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân; Đào tạo lao động; Thiết chế pháp lý) 4
- kinh tế và kết quả nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong những năm gần đây. - Tiềm năng và cơ hội đầu tư của tỉnh Thái Nguyên của Nguyễn Đức Minh đăng trên tạp chí Kinh tế và Dự báo số 24, xuất bản tháng 12 năm 2008. Trong bài báo này, tác giả đã tập trung phân tích những nỗ lực của tỉnh Thái Nguyên trong việc tận dụng các lợi thế, tăng cường thu hút đầu tư thông qua việc nâng cao năng lực điều hành kinh tế cấp tỉnh. - Giới thiệu về môi trường đầu tư và các lĩnh vực dự án vận động đầu tư vào tỉnh Thái Nguyên của Nguyễn Viết Thuần, bài tham luận tại Hội thảo xúc tiến đầu tư về thương mại, du lịch vào tỉnh Thái Nguyên tổ chức năm 2008. Nội dung bài báo giới thiệu và phân tích các cơ hội đầu tư và các chủ trương quy hoạch các dự án, khu công nghiệp trọng điểm thu hút đầu tư của tỉnh, một vấn đề quan trọng chứng tỏ khả năng hoạch định và điều hành các chính sách phát triển kinh tế của tỉnh. Ngoài ra, còn phải kể đến Báo cáo chi tiết về Tỉnh Thái Nguyên trong các Báo cáo Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm của VCCI và VNCI, trong đó đánh giá các chỉ số cụ thể về năng lực cạnh tranh của tỉnh Thái Nguyên và một số bài viết khác liên quan tới vấn đề này. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trên những góc độ khác nhau, nhưng đều nhằm lí giải tại sao các tỉnh thành trong cả nước có khả năng khác nhau trong thu hút đầu tư, phát triển kinh tế dân doanh, nhằm phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Các bài viết đề cập đến năng lực cạnh tranh của Thái Nguyên chủ yếu phân tích về lợi thế sẵn có và chính sách đầu tư của tỉnh, chưa đề cập đến vấn đề năng lực cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư của tỉnh một cách hệ thống, nhất là với tư cách một luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị. Đây chính là khoảng trống lý luận và thực tiễn mà luận văn có nhiệm vụ phải giải quyết. 5
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư của tỉnh Thái Nguyên, luận văn đề xuất một số quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, Luận văn có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Hệ thống hoá những vấn đề lí luận cơ bản về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong việc thu hút đầu tư, phát triển kinh tế dân doanh nhằm phát triển kinh tế - xã hội địa phương. - Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của tỉnh Thái Nguyên, bao gồm những điểm mạnh nổi bật đã đem lại những thành công cho tỉnh và những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục cải cách. - Đề xuất định hướng và một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh với những khía cạnh, yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến khả năng thu hút đầu tư của tỉnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của tỉnh Thái Nguyên trong việc thu hút đầu tư. Tuy nhiên, luận văn cũng nghiên cứu ở một mức độ nhất định vấn đề này của những địa phương lân cận để so sánh. 6
- + Về thời gian: Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư của tỉnh Thái Nguyên từ năm 2006 cho tới nay và định hướng đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, đặc biệt là phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị. Ngoài ra, luận văn cũng kết hợp sử dụng các phương pháp khác như thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp. Luận văn cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, đặc biệt là sử dụng các số liệu của Báo cáo Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh qua các năm của VCCI và VNCI. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Thái Nguyên từ 2006 tới nay. - Đưa ra hệ thống quan điểm và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới. - Cung cấp tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới vấn đề này, cũng như cho các tỉnh có điều kiện tương tự. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Thái Nguyên trong thu hút đầu tư giai đoạn 2006 - 2012 Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút đầu tư của tỉnh Thái Nguyên. 7
- Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 1.1.1.1. Cạnh tranh Cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Đã có rất nhiều học giả nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Có thể chia lý thuyết cạnh tranh và NLCT thành hai trường phái chủ yếu: Trường phái cổ điển và Trường phái hiện đại. Trường phái cổ điển, đại diện tiêu biểu là A.Smit, với tư tưởng cạnh tranh và tư do kinh tế đã hướng vào mục tiêu phản đối sự can thiệp của Nhà nước. Theo Adam Smith, cạnh tranh, đặc biệt là tự do cạnh tranh có thể phối hợp một cách nhịp nhàng các hoạt động kinh tế và có lợi cho xã hội. Trong đó, cạnh tranh khơi dậy nỗ lực của con người như nâng cao năng lực lao động, điều tiết các yếu tố sản xuất hợp lý, phát triển kĩ thuật… và làm cho của cải quốc gia tăng lên. Bổ sung quan điểm trên, John Stuart Mill đề cao quyền tự do kinh doanh và phản đối sự can thiệp của chính phủ đối với cá nhân. Còn theo Karl Marx, cạnh tranh trước hết phải dựa trên phân công lao động xã hội và chủ thể lợi ích đa nguyên. Trong đó, cạnh tranh giữa những người sản xuất diễn ra trên ba bình diện: cạnh tranh giá thành thông qua nâng cao năng suất lao động giữa các nhà tư bản nhằm thu hút được giá trị thặng dư siêu ngạch; cạnh tranh chất lượng thông qua nâng cao giá 8
- trị sử dụng của hàng hóa; cạnh tranh giữa các ngành thông qua khả năng luân chuyển tư bản để từ đó các nhà tư bản chia nhau giá trị thặng dư. Trường phái hiện đại, tiêu biểu là lý luận sáng tạo và cạnh tranh ở trạng thái động của J.Schumpeter, diễn giải về NLCT đối với những nền kinh tế dựa vào thông tin và tri thức. Các hình thức kết hợp các yếu tố cạnh tranh trong quá trình cạnh tranh phải tận dụng những tiến bộ và sáng tạo công nghệ, nhấn mạnh vai trò của công ty, tài năng của doanh nhân được thừa nhận và cần tạo môi trường hoạt động để họ phát huy tính sáng tạo, thể hiện tài năng. Lý thuyết sáng tạo của J.Schumpeter chỉ ra sáng tạo trên ba bình diện: Sáng tạo công nghệ và sử dụng kỹ thuật mới; Sáng tạo thể chế khai thác thị trường và kiểm soát nguồn cung cấp nguyên liệu mới; Sáng tạo quản lý, áp dụng hình thức tổ chức và quản lý DN mới. Nghiên cứu về cạnh tranh của Michael Porter toàn diện từ cấp độ DN, ngành cho đến quốc gia, bao trùm cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Cạnh tranh được xác định là nguồn gốc của tiến bộ kinh tế ở bất kỳ quốc gia nào và là nền tảng cho những công dân có năng suất cao. Theo ông, chỉ có các DN mới có thể tạo ra của cải chứ không phải chính phủ. Theo lý thuyết Lợi thế cạnh tranh của Michael E. Porter1, cạnh tranh cần dựa trên lợi thế cạnh tranh, bao gồm tổ chức ngành, trình độ nhân lực, khoa học công nghệ, khả năng sáng tạo và tận dụng các cơ hội. Các chủ thể cạnh tranh dù là doanh nghiệp hay chính phủ đều phải đưa ra chiến lược cạnh tranh phù hợp, phát huy lợi thế so sánh, nâng cao năng lực cạnh tranh (xem Sơ đồ 1.1). 1 Michael E.Porter là giáo sư của Đại học Harvard, Mỹ, nhà nghiên cứu hàng đầu về Năng lực cạnh tranh 9
- Sơ đồ 1.1. Mô hình Kim cƣơng của M.E Porter [45] Từ các lý thuyết về cạnh tranh n ê u t r ê n , c ó t h ể thấy cạnh tranh là một phạm trù rất rộng và mang tính lịch sử. Cạnh tranh xuất hiện và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Cạnh tranh được nâng cấp ở mức độ khái quát hơn là quá trình đổi mới và sáng tạo không ngừng. Cạnh tranh tồn tại từ cấp độ vi mô đến vĩ mô và bao trùm mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội. Với nội hàm rộng lớn như vậy nên trên những giác độ nghiên cứu khác nhau đã có những khái niệm về cạnh tranh khác nhau. Luận văn này chỉ đề cập khái niệm cạnh tranh kinh tế, và nó được hiểu là “sự ganh đua giữa các chủ thể tham gia thị trường nhằm giành điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để tối đa hóa lợi ích của chính họ” [11]. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu, nó gắn liền với sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Xét về bản chất, cạnh tranh luôn được xem xét trong trạng thái động và ràng buộc trong mối quan hệ so sánh tương đối giữa các đối thủ cạnh tranh có chức năng giống nhau. Mục đích cuối cùng của các chủ thể trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi 10
- nhuận, đối với một địa phương hay quốc gia là tạo việc làm và thu nhập cao hơn. Để đạt được mục đích cơ bản cuối cùng ấy, cuộc ganh đua giữa các chủ thể phải tạo ra được những điều kiện, cơ hội tốt nhất nhằm mở rộng thị trường, hợp lý hóa sản xuất (đối với các ngành, DN) hay tăng cường thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh (đối với các quốc gia, địa phương). Cạnh tranh bao hàm một số đặc trưng cơ bản như sau: Thứ nhất, cạnh tranh mang bản chất của mối quan hệ có cùng mục đích giữa các chủ thể với nhau, là một quá trình có sự tham gia của nhiều chủ thể và các chủ thể có cùng mục tiêu; Thứ hai, các chủ thể cạnh tranh đều phải tuân thủ những ràng buộc chung; Thứ ba, cách thức và công cụ tham gia cạnh tranh rất đa dạng; Thứ tư, cạnh tranh diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc. 1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh Để đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các chủ thể, người ta sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau, như “Năng lực cạnh tranh” (Competitiveness), “Sức cạnh tranh” (Competitive Edge), “Khả năng cạnh tranh” (Competitive Capacity), “Lợi thế cạnh tranh” (Competitive Advantage) và “Tính cạnh tranh” (Competitivity). Những thuật ngữ này được sử dụng khá phổ biến và đến nay vẫn chưa có sự thống nhất. Trên thực tế, người ta vẫn có thể sử dụng các thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh”, “Sức cạnh tranh” và “Khả năng cạnh tranh” như những từ đồng nghĩa. Năng lực cạnh tranh là khái niệm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết nối và tổ hợp hệ thống nhiều yếu tố cả bên trong và bên ngoài ở các cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp DN với tư cách là những thực thể độc lập. Theo định nghĩa của Đại từ điển tiếng Việt, “Năng lực” là: (1) những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì; (2) khả năng đủ để thực hiện tốt một công 11
- việc. Do vậy có thể hiểu, NLCT là khả năng giành thắng lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh tranh (cá nhân hay tổ chức, DN hay quốc gia) trong việc thực hiện cùng mục tiêu nào đó, mục tiêu ấy chính là hiệu quả cao và phát triển bền vững [74]. Theo Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), năng lực cạnh tranh là tập hợp các thể chế, chính sách và các yếu tố tác động đến năng suất của chủ thể tham gia cạnh tranh. Đây là nhân tố đảm bảo thu nhập hay sự bền vững, xác định tăng trưởng dài hạn của chủ thể đó [86]. Trong môi trường cạnh tranh kinh tế, từng chủ thể thể hiện vị thế của mình so với các chủ thể khác. Vị thế đó dựa trên những ưu thế nhất định, trong đó bao gồm những ưu thế về các yếu tố sản xuất cơ bản và những ưu thế do chính chủ thể đó sáng tạo ra. Năng lực cạnh tranh phản ánh vị thế cạnh tranh, điều kiện để các chủ thể tham gia vào hoạt động cạnh tranh: Chủ thể có năng lực cạnh tranh cao sẽ có lợi thế và biết tạo ra lợi thế để thu được lợi nhuận cao hơn. Để xác định năng lực cạnh tranh của một chủ thể (Quốc gia, địa phương, doanh nghiệp…), người ta có thể chọn ra một số tiêu thức “tĩnh”, chính là các ưu thế của các chủ thể. Kế thừa những quan niệm trên, luận văn đưa ra khái niệm NLCT như sau: Năng lực cạnh tranh là khả năng tạo lập được những thuận lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh tranh thông qua quá trình đổi mới và sáng tạo liên tục nhằm đạt được mục tiêu với hiệu quả cao và bền vững. Hiện nay, quá trình cạnh tranh nói chung đã trở thành một hệ thống gồm nhiều cấp độ, bao gồm năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, năng lực cạnh tranh ngành, doanh nghiệp và sản phẩm… 1.1.1.3. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Xu hướng phi tập trung hoá đang phát triển phổ biến trong quản lý kinh tế ở nhiều nước. Phi tập trung hoá là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm, thẩm quyền về quản lý kinh tế của trung ương cho chính quyền 12
- địa phương. Do đó, trong phạm vi một quốc gia cũng xuất hiện sự ganh đua giữa các vùng hay cấp địa phương, được gọi là cạnh tranh vùng hay địa phương mà ở Việt Nam đang tồn tại một cấp độ cạnh tranh đặc thù là cạnh tranh cấp tỉnh. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia, mọi địa phương. Để thực hiện mục tiêu ấy, mỗi quốc gia, địa phương sẽ có những chính sách và bước đi phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Tuy nhiên, bất kỳ quốc gia, địa phương nào cũng phải tìm lời giải đáp cho vấn đề nguồn lực cho đầu tư phát triển ở đâu và cách thức huy động các nguồn lực ấy như thế nào. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư và phát triển DN là lời giải đáp của mỗi chính phủ, chính quyền các địa phương. Khả năng của một địa phương cấp tỉnh trong thu hút các DN, các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo những mục tiêu đã định chính là năng lực cạnh tranh của tỉnh đó. Do vậy, một tỉnh có NLCT cao thể hiện ở sự hấp dẫn về đầu tư và kinh doanh đối với các DN, nhà đầu tư hay đã tạo lập được môi trường kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đó. Như vậy, NLCT cấp tỉnh là khả năng ganh đua của các tỉnh nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phương trong mối quan hệ liên kết với các địa phương khác. Nếu cạnh tranh giữa các quốc gia nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội, có tính chất và phương thức cạnh tranh gay gắt hơn, đa dạng hơn thì trong phạm vi một quốc gia, cạnh tranh giữa các tỉnh (hay vùng) có mức độ mềm dẻo và linh hoạt hơn. Đó là sự ganh đua giữa các tỉnh (vùng) nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phương đó. Đồng thời trong sự ganh đua đó lại có tính chất hợp tác, liên kết cùng phát triển. Vấn đề liên kết ở đây thực chất là sự hợp tác, liên kết các ngành, liên kết các địa phương, không chỉ nhằm mục 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn