Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển các loại hình doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam
lượt xem 8
download
Mục tiêu của luận văn là khẳng định tầm quan trọng của các loại hình doanh nghiệp tư nhân đối với nền kinh tế quốc dân, phân tích những điểm thành công và chưa thành công của Việt Nam trong việc phát triển loại hình doanh nghiệp này qua đó nêu ra một vài giải pháp cho thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển các loại hình doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Lê thị vân liêm LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM (CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ) MÃ SỐ: 60.31.01 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS. TS: TRỊNH THỊ HOA MAI Hà nội - 2007 Phát triển các loại hình doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ở Việt nam 0
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ 6. Phương Hữu Việt (2002). “Phát triển các thành phần kinh tế ngoài kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay”. Luận án tiến sỹ Kinh tế 7. Viện thông tin khoa học- xã hội (2003) “Kinh tế tư nhân trong giai đoạn toàn cầu hoá hiện nay”. Nhà xuất bản khoa học- xã hội. 8. “Việt Nam hướng tới 2010” (2001). (tập 1- 2). Tuyển tập báo cáo phối hợp nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của các chuyên gia quốc tế và Việt Nam. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 9. Kinh tế xã hội Việt Nam 3 năm 2001- 2003 (2003). Nhà xuất bản thống kê 10. Niên giám thống kê năm 2004, 2005, 2006. Nhà xuất bản thống kê 11.Văn kiện Đại hội Đảng VI đến Đại hội Đảng X. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 11. Tạp chí Kinh tế và phát triển các số năm 2004 đến năm 2007 12. Tạp chí Cộng sản các số năm 2004 đến năm 2007 13.Con số và sự kiện các số năm 2004 đến năm 2007 14. Tạp chí Lý luận Chính trị các số năm 2004 đến năm 2007 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Số lượng các loại hình doanh nghiệp tư nhân đăng ký kinh doanh 9 (từ 1991-1999). Bảng1.2: Lao động và thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp 10 thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Bảng1.3: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của các doanh 12 nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp. Bảng 1.4: Tổng số lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 14 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp Bảng 2.1.Tổng quan về tình hình doanh nghiệp phân theo năm thành lập 28 Bảng 2.2. Cơ cấu các loại hình doanh nghiệp tư nhân đăng ký kinh doanh 30 Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 91 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ Bảng 2.3. Số doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại 32 thời điểm 31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp. Bảng 2.4. Số doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân phân theo ngành 34 Bảng 2.5. Nguồn vốn bình quân của một doanh nghiệp trong khu vực kinh 37 tế tư nhân. Bảng 2.6. Quy mô về vốn của doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân. 38 Bảng 2.7: Thực trạng lãi, lỗ của các loại hình doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân (2003 - 2005) 40 Bảng 2.8. Số doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2005 phân theo quy mô lao 42 động và phân theo loại hình doanh nghiệp. Bảng 2.9. Phát triển của doanh nghiệp tư nhân tại Hà Nội qua các con số. 44 Bảng 2.10: Thuế và các khoản nộp ngân sách của các doanh nghiệp trong 63 khu vực kinh tế tư nhân. Bảng 2.11: Trình độ của đội ngũ chủ doanh nghiệp tư nhân 66 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1: Một số vấn đề chung về các loại hình doanh nghiệp tƣ 6 nhân ở Việt Nam. 1.1Vị trí của các loại hình doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế thị trường. 6 1.1.1. Khái niệm các loại hình doanh nghiệp tư nhân 6 1.1.2 Vai trò của các loại hình doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế thị 7 trường. 1.2. Thực trạng phát triển các loại hình doanh nghiệp tư nhân ở một số quốc 17 gia và bài học cho Việt Nam 1.2.1 Phát triển các loại hình doanh nghiệp tư nhân ở một số quốc gia 17 Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 92 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ 1.2.2 Một số bài học cho Việt Nam 25 Chương 2: Thực trạng phát triển các loại hình doanh nghiệp tƣ 28 nhân ở Việt Nam 2.1. Sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam 28 2.1.1.Sự gia tăng về số lượng các loại hình doanh nghiệp tư nhân 28 2.1.2. Cơ cấu, quy mô các loại hình doanh nghiệp tư nhân 34 2.1.3. Sự phân bố các loại hình doanh nghiệp tư nhân theo lãnh thổ 43 2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các loại hình doanh 48 nghiệp tư nhân ở Việt Nam 2.2.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội 48 2.2.2. Môi trường pháp lý 53 2.2.3. Môi trường kinh tế 56 2.3. Đánh giá chung 59 2.3.1. Những mặt mạnh trong phát triển các loại hình doanh nghiệp thuộc khu 59 vực kinh tế tư nhân. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 61 2.3.3. Xu hướng phát triển của các loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh 68 tế tư nhân. Chương 3: Định hƣớng và một số giải pháp phát triển các loại hình doanh 73 nghiệp tƣ nhân ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập. 3.1. Bối cảnh phát triển các loại hình doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam hiện nay. 73 3.1.1. Thuận lợi. 73 3.1.2. Khó khăn. 76 3.2. Định hướng phát triển các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư 77 nhân. 3.2.1. Đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp khác nhau. 77 3.2.2. Phát triển loại hình Công ty cổ phần 78 Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 93 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ 3.2.3. Gia tăng số lượng gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 79 3.2.4. Tăng cường mối liên kết hợp tác giữa các loại hình doanh nghiệp. 79 3.3. Một số giải pháp chủ yếu để phát triển các loại hình doanh nghiệp tư nhân 79 ở Việt Nam. 3.3.1. Phát triển loại hình Công ty cổ phần. 80 3.3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp trong khu vực. 80 3.3.3. Nâng cao vai trò của các tổ chức Hiệp hội doanh nghiệp. 81 3.3.4. Giải pháp để nâng cao trình độ của người lao động. 83 3.3.5. Tạo điều kiện, đưa ra giải pháp phù hợp để các loại hình doanh nghiệp 84 trong khu vực kinh tế tư nhân phân bổ đồng đều. KẾT LUẬN 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 94 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài Công cuộc đổi mới ở Việt Nam được tiến hành từ Đại hội Đảng VI (Tháng 12/1986) bằng việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Đây là sự chuyển biến có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, phù hợp với quy luật phát triển khách quan, đáp ứng yêu cầu của xã hội và thời đại. Từ đó vấn đề phát triển nền kinh tế nhiều thành phần được đặt ra như một yêu cầu tất yếu đối với Việt Nam. Kinh tế tư nhân với các loại hình doanh nghiệp khác nhau ngày càng trở thành bộ phận quan trọng quyết định sự lớn mạnh của nền kinh tế Hiện nay, hội nhập kinh tế thế giới là xu thế tất yếu của thời đại. Việt Nam đã và đang tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc và toàn diện, cho đến nay Việt Nam đã gia nhập Tổ chức hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN); Khu vực mậu dịch tự do AFTA của ASEAN; Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dương (APEC); Đã ký hiệp định với EU; Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ, Tổ chức thương mại thế giới WTO. Hội nhập mang lại cả những cơ hội và thách thức cho mọi nền kinh tế. Để vận dụng các cơ hội do hội nhập mang lại thì bản thân quốc gia tham gia phải có được một nền kinh tế phát triển năng động và bền vững. Các doanh nghiệp chính là lực lượng chủ đạo làm ra của cải vật chất, quyết định sự tăng trưởng nhanh và bền vững của nền kinh tế. Ở Việt Nam, ngoài các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì các loại hình doanh nghiệp tư nhân góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của đất nước. Đại hội Đảng lần thứ VI là một bước ngoặt lịch sử trong quá trình phát Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 1 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ triển kinh tế ở nước ta. Đại hội Đảng VI đã xác định nền kinh tế nhiều thành phần, giải phóng mọi lực lượng sản xuất, cải thiện cơ chế quản lý kinh tế và những chiến lược phát triển kinh tế lâu dài. Việc phát triển khu vực kinh tế tư nhân là tất yếu để thực hiện nhiệm vụ chiến lược là giải phóng mọi lực lượng sản xuất nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo dân giàu, nước mạnh. Thực tế đã chứng minh, sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam thời gian qua đã góp phần không nhỏ tới sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, giải quyết việc làm, tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã xác định "trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu và thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế". Tuy nhiên, các loại hình doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của nó. Các loại hình doanh nghiệp tư nhân thường là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, trình độ công nghệ quản lý còn hạn chế, khả năng cạnh tranh của các loại hình doanh nghiệp tư nhân còn ở mức thấp, nhiều doanh nghiệp tư nhân còn kém hiểu biết về pháp luật, chính sách. Nhận thấy tầm quan trọng của các loại hình doanh nghiệp tư nhân đối với Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 2 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, tác giả đã nghiên cứu đề tài: "Phát triển các loại hình doanh nghiệp khu vực kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam”. Mục tiêu của luận văn là khẳng định tầm quan trọng của các loại hình doanh nghiệp tư nhân đối với nền kinh tế quốc dân, phân tích những điểm thành công và chưa thành công của Việt Nam trong việc phát triển loại hình doanh nghiệp này qua đó nêu ra một vài giải pháp cho thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu khu vực kinh tế tư nhân là một vấn đề hấp dẫn, đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Trong đó có một số tác giả như: - GS.TS Hồ Văn Vĩnh - Kinh tế tư nhân và quản lý Nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2003. Nội dung đề cập đến vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nhiều thành phần; vấn đề quản lý Nhà nước đối với kinh tế tư nhân; thực trạng kinh tế tư nhân ở nước ta; phương hướng, giải pháp và chiến lược phát triển kinh tế tư nhân trong tình hình hiện nay. - PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai - Kinh tế tư nhân trong tiến trình hội nhập, Nhà xuất bản thế giới, Hà Nội năm 2005. Tác giả đưa ra một cách nhìn khách quan về kinh tế tư nhân với cả những ưu thế và hạn chế vốn có của nó; phân tích đánh giá vai trò của khu vực kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. - Lê Khắc Triết - Đổi mới và phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam. Thực trạng và giải pháp. Nhà xuất bản Lao động - Hà Nội 2005. Nội dung đưa ra thực trạng của kinh tế tư nhân Việt Nam từ năm 1986 đến nay. Tuy nhiên, việc đi sâu nghiên cứu sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam, để từ đó có đánh giá so sánh và chỉ ra xu hướng phát triển của mọi loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập ngày nay thì chưa có nghiên cứu cụ thể nào. Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 3 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: góp phần làm rõ cơ sở lý luận chung và thực tiễn đối với sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân nói chung và phát triển các loại hình doanh nghiệp tư nhân nói riêng. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hoá lý luận về sự phát triển các loại hình doanh nghiệp tư nhân. + Phân tích thực trạng phát triển của các loại hình doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam. + Đưa ra giải pháp, chiến lược phát triển các loại hình doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và Doanh nghiệp tư nhân. - Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng phát triển của các loại hình doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam từ năm 1990 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong luận văn này, việc nghiên cứu áp dụng theo phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, thông qua thống kê, phân tích, đối chiếu và so sánh để tổng hợp và dự báo từ đó rút ra những giải pháp tối ưu. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn - Làm rõ thực trạng hoạt động của các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Đề xuất những khuyến nghị nhằm phát triển các loại hình doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam trong giai đoạn Việt Nam đã gia nhập WTO. Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 4 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ 7. Bố cục luận văn Bố cục luận văn ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, gồm có 3 chương: Chương1: Một số vấn đề chung về các loại hình doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng phát triển các loại hình doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam. Chương 3: Định hướng và một số giải pháp phát triển các loại hình doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập. Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 5 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN Ở VIỆT NAM 1.1. Vị trí của các loại hình doanh nghiệp tƣ nhân trong nền kinh tế thị trƣờng 1.1.1. Khái niệm các loại hính doanh nghiệp tư nhân. Hiện nay, ở nước ta đối với thuật ngữ “khu vực tư nhân” hay nền kinh tế tư nhân còn có rất nhiều quan điểm khác nhau. Sự phân loại kinh tế tư nhân theo các tiêu chí khác nhau, dưới nhiều góc độ khác nhau và theo nhiều cách tiếp cận, cách nhìn nhận theo thành phần kinh tế, theo hình thức tổ chức doanh nghiệp, theo khu vực kinh tế và đặc biệt là hình thức sở hữu. Mỗi cách nhìn đều có mục đích của nó và đều có những ưu điểm, hạn chế nhất định. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, các loại hình doanh nghiệp tư nhân bao gồm các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, theo quy định của Luật Doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 1/1/2000, các loại hình doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam bao gồm: 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên và thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Số lượng thành viên không quá 50 người, không được quyền phát hành cổ phiếu. 2. Công ty cổ phần là loại hình công ty được thành lập trên cơ sở góp vốn của các cổ đông và các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp. Vốn đựơc huy động bằng cách phát hành chứng khoán. 3. Công ty hợp danh là loại hình công ty được thành lập trên cơ sở tham gia Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 6 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ ít nhất của hai thành viên hợp danh và có thể có các thành viên góp vốn ở đó. Không được phép phát hành chứng khoán. 4. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò của các loại hính doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay, các doanh nghiệp của Việt Nam được sắp xếp thành ba khu vực chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân. Sau khi sắp xếp loại hình doanh nghiệp nhà nước chỉ còn khoảng gần 6.000 doanh nghiệp nắm giữ những ngành, lĩnh vực kinh tế trọng yếu của đất nước, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có khoảng 2.500 doanh nghiệp và đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của đất nước nhưng sự phát triển của khu vực này sẽ bị giới hạn vì nó phụ thuộc vào chiến lược của các nhà đầu tư trong nền kinh tế. Chỉ có các loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân có tiềm năng phát triển mạnh nhất và trong tương lai sẽ có tỷ trọng đóng góp ngày càng tăng trong tổng GDP của nền kinh tế, quyết định sự phát triển nhanh, ổn định của nền kinh tế. Như vậy, sự tồn tại và phát triển của các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân đã khơi dậy một bộ phận tiềm năng của đất nước cho phát triển kinh tế- xã hội. Nguồn tiềm năng này là trí tuệ, kinh nghiệm, khả năng kinh doanh, quan hệ xã hội, tiền vốn, sức lao động của con người, tài nguyên, thông tin và các nguồn lực kinh tế khác. Không thể phủ nhận vai trò to lớn của khu vực kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường, trong đó các loại hình doanh nghiệp tư nhân có đóng góp không nhỏ. Từ khi Luật Doanh nghiệp được thi hành (1/1/2000), các loại hình doanh nghiệp tư nhân ở nước ta đã phát triển mạnh mẽ, chỉ trong mấy năm gần đây khu vực tư nhân nói chung, các loại hình doanh nghiệp tư nhân nói riêng Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 7 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ phát triển mạnh lên, đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước và dần khẳng định vai trò động lực của mình. Có thể nhận thấy rõ sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp tư nhân qua các giai đoạn sau: * Giai đoạn 1986 - 1990: đây là giai đoạn khởi đầu công cuộc đổi mới, các quan điểm đổi mới kinh tế do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra dần dần được cụ thể hoá thêm một bước, ví dụ về nông nghiệp, sau khi chỉ thị 100 về khoán đến nhóm và người lao động (năm 1981), ngày 05/04/1988, Bộ Chính trị Trung ương Đảng khoá VI ra nghị quyết 10 về “đổi mới kinh tế nông nghiệp” hộ nông dân được khẳng định là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, được giao quyền sử dụng ruộng đất ổn định và lâu dài. Tháng 3/1989, Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương (khoá VI) ra Nghị quyết về chủ trương thực hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, giải phóng mọi nguồn lực sản xuất. Trên cơ sở những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta cũng bắt đầu soạn thảo và ban hành một số đạo luật cho sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân và các loại hình doanh nghiệp tư nhân phát triển. Tuy nhiên, trong giai đoạn này do hậu quả của những sai lầm cũ chưa được khắc phục, chúng ta đã gặp phải những khó khăn mới do những khuyết điểm mới nảy sinh trong những năm đầu đổi mới như: giá, tiền lương, vỡ tín dụng, tranh chấp đất đai trong nông nghiệp… Mặt khác, tình hình quốc tế lại có những biến động lớn, tác động trực tiếp đến công cuộc phát triển kinh tế, bảo vệ đất nước xã hội chủ nghĩa của nước ta. Trong bối cảnh như vậy, sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân nước ta trong giai đoạn này chỉ mới bắt đầu được tái lập, còn phát triển chưa mạnh, chưa rõ nét, vì thế số lượng các loại hình doanh nghiệp tư nhân chưa nhiều * Từ năm 1991-1999: đây là khoảng thời gian 10 năm Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân phát huy tác dụng, vì thế sở hữu tư nhân, kinh tế tư- Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 8 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ nhân trong giai đoạn này phát triển khá mạnh, số lượng doanh nghiệp tăng nhanh. Tính chung thời kỳ 1991-2000, số lượng các loại hình doanh nghiệp tư nhân đăng ký kinh doanh tăng bình quân hàng năm là 96,24% từ 132 doanh nghiệp tư nhân năm 1991 đến hết năm 1996 có 30.897 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. Trong 9 năm 1991-1999 có 45.000 doanh nghiệp đăng ký, sự gia tăng về số lượng các loại hình doanh nghiệp tư nhân trong giai đoạn 1991- 1999 thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 1.1: Số lƣợng các loại hình doanh nghiệp tƣ nhân đăng ký kinh doanh (từ 1991-1999). Đơn vị: Doanh nghiệp Năm Tổng số Tăng so với năm trước (%) 1991 132 - 1992 4.241 3112,87 1993 7.813 84,22 1994 7.460 - 5,52 1995 5.729 - 23,21 1996 5.522 - 3,62 1997 3.760 - 31,91 1998 3.121 - 17 1999 4.615 47,86 Nguồn: Báo cáo tổng hợp tính hính và phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân, Ban kinh tế Trung ương ngày 26/11/2001. Qua bảng trên ta thấy, số lượng các loại hình doanh nghiệp tư nhân đăng ký tăng lên trong những năm đầu (1991-1994) sau khi Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực, những năm sau lại giảm đi đến hết năm 1999. Điều đặc biệt chú ý là khi Luật Doanh nghiệp ra đời thay cho Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân thì số lượng doanh nghiệp tư nhân đăng ký Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 9 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ kinh doanh tăng mạnh, đây là dấu hiệu đáng mừng và các loại hình doanh nghiệp tư nhân ngày càng thể hiện tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế. Các loại hình doanh nghiệp tư nhân giải quyết công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động trong xã hội và tạo ra mức thu nhập cao, như vậy cũng là nhân tố thúc đẩy các loại hình doanh nghiệp tư nhân phát triển mạnh hơn. Điều này được minh họa qua số liệu bảng sau: Bảng1.2: Lao động và thu nhập của ngƣời lao động trong doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân. Năm Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Lương Lương Lương Lao Lao bình Lao động bình bình động động Loại quân bình quân quân bình bình hình (người/ quân (người/ (ngườ/ quân quân DN tháng) tháng) tháng) Doanh nghiệp tư 346882 874 399739 934 454534 1033 nhân Công ty 1031738 1077 1266724 1162 1471682 1307 TNHH Công ty cổ 183317 1122 279115 1244 148635 1435 phần Công ty hợp 633 1189 395 1685 368 2107 danh Nguồn: Tổng cục thống kê (2006). Niên giám thống kê (2005). Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. Trong các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam thì loại hình Công ty hợp danh ở Việt Nam hoạt động rất ít, đến năm 2000 mới có 03 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh vì vậy sự đóng góp của nó không đáng kể cho sự phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh tế nước ta. Còn lại 3 loại hình doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần và Doanh Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 10 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ nghiệp tư nhân cũng có vai trò quan trọng trong đội ngũ doanh nghiệp Việt Nam và đóng góp nhiều đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Sự đóng góp của các loại hình doanh nghiệp này được nhìn nhận trên nhiều phương diện: * Tăng vốn đầu tư xã hội: đây là đóng góp đầu tiên phải kể đến khi phân tích vai trò của các loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân, mỗi loại hình có vai trò đóng góp riêng. Vốn luôn đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là trong hoạt động của doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân. Vốn như là chiếc van điều tiết mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn mở rộng công ty hay đổi mới trang thiết bị, mua nguyên liệu, thuê công nhân… đều cần đến vốn. Trong những năm qua vốn đăng ký kinh doanh trong các loại hình doanh nghiệp tư nhân ngày càng tăng không chỉ về vốn đầu tư kinh doanh, vốn đăng ký mà còn tăng cả về vốn sử dụng của doanh nghiệp. Vốn đầu tư của các loại hình doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đâu tư của khu vực kinh tế tư nhân và làm cho khu vực kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư phát triển xã hội. Từ năm 1991-1993 riêng các loại hình Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần đã đầu tư 4.835 tỷ đồng vốn đăng ký. Đến năm 1996, các loại hình doanh nghiệp tư nhân đã huy động được lượng vốn là 20.665 tỷ đồng. Bình quân từ năm 1991-1996 mỗi năm tăng thêm 3.940 tỷ đồng, chiếm khoảng 5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Đến hết năm 1999 tổng vốn đăng ký của các loại hình doanh nghiệp tư nhân là 27.445 tỷ đồng, trong đó Doanh nghiệp tư nhân đăng ký 6.715 tỷ đồng, chiếm 24,47%, Công ty trách nhiệm hữu hạn đăng ký 15.422 tỷ đồng, chiếm 56,16%; Công ty cổ phần đăng ký 5.315 tỷ đồng, chiếm 19,37%. Lượng vốn sản xuất kinh doanh bình quân của các loại hình doanh nghiệp tư nhân còn được thể hiện cụ thể ở bảng sau: Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 11 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ Bảng1.3: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của các doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp. Đơn vị: tỷ đồng Năm Loại 2000 2001 2002 2003 2004 hình DN DNTN 15.828 21.498 27.299 34.397 43.222 Công ty Hợp _ 5 84 1422 124 danh Công ty 44.491 65.308 99.728 139.444 204.534 TNHH Công ty Cổ 19.725 20.001 26.708 47.386 85.249 phần Nguồn: Tổng cục thống kê (2006). Niên giám thống kê (2005). Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. Qua bảng 1.3 ta thấy vốn sản xuất kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân tăng dần qua các năm. Đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ một điều đóng góp vốn của các loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân có vai trò đối với tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tạo đà cho nền kinh tế xã hội phát triển. Trong 4 loại hình doanh nghiệp tư nhân thì lượng vốn của Công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, kỷ lục đến năm 2004 vốn của Công ty trách nhiệm hữu hạn là 204.534 tỷ đồng, tiếp theo là Công ty cổ phần 85.249 tỷ đồng. Sự gia tăng không ngừng về lượng vốn sản xuất kinh doanh trong các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế này ngày càng khẳng định vị thế và sự lớn mạnh của mình. * Giải quyết việc làm cho người lao động Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 12 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ Giải quyết việc làm ở mọi quốc gia là vấn đề quan trọng, đặc biệt đối với Việt Nam một quốc gia có lực lượng lao động đông đảo. Hiện nay ở nước ta có khoảng 1,2-1,4 triệu người đến tuổi lao động, ngoài ra số lao động nông nghiệp có nhu cầu chuyển sang làm việc trong các ngành phi nông nghiệp cũng không nhỏ. Vì thế, yêu cầu mỗi năm phải tạo thêm được hàng triệu việc làm đang là một áp lực mạnh đối với Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương. Việc tạo thêm nhiều công ăn việc làm mới không chỉ giải quyết vấn đề xã hội, vấn đề ổn định và phát triển kinh của nước ta hiện nay. Thế nhưng, trên thực tế hệ thống các doanh nghiệp nước ta đang trong quá trình cải cách không tạo được nhiều việc làm mới, khả năng thu hút lao động từ nước ngoài đang có xu hướng chững lại. Nếu chỉ thông qua các doanh nghiệp nhà nước thì không bao giờ tạo đủ công ăn việc làm cho người lao động đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Chỉ có khu vực kinh tế tư nhân và đặc biệt các loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân mới có khả năng thu hút và sử dụng nhiều lao động. Qua sự phân tích trên cho thấy vai trò rất to lớn của các loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân đối với việc thu hút lao động và giải quyết việc làm cho người lao động trong xã hội Việt Nam ta hiện nay, cụ thể từng loại hình sẽ cho thấy đóng góp của nó đối với vấn đề giải quyết việc làm này. Trong giai đoạn 1991-1996 bình quân mỗi năm kinh tế tư nhân giải quyết thêm khoảng 72.000 việc làm. Năm 1996 có khoảng 336.145 người trực tiếp làm việc trong các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần. Tương tự năm 1997 là 428.009 người, năm 1998 là 497.488 người (tăng 16,2% so với năm 1997) chiếm 1,3% lực lượng lao động xã hội. Trong năm 1996-2000 lao động của khu vực kinh tế tư nhân tăng thêm 778.681 người (tăng 20,4%), trong đó lao động trong các loại hình doanh nghiệp tư nhân tăng thêm 487,459 người (tăng 137,57%). Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 13 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ Từ khi thực hiện Luật Doanh nghiệp thì lao động trong khu vực kinh tế tư nhân tăng là 21.017.326 người chiếm 56,3% lao động có việc làm thường xuyên của cả nước, trong đó lao động của hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ trọng lớn, lao động của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng đang tăng rất nhanh. Nếu xét dưới góc độ lao động trong các loại hình doanh nghiệp thì đến hết năm 2002, lao động ở các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân là 1.257.147, chiếm 32,6% tổng số lao động làm việc trong các loại hình doanh nghiệp. Bảng 1.4: Tổng số lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp. Đơn vị : Người Năm 2000 2001 2002 2003 2004 Loại hình DN DNTN 236.253 277.562 339.638 378.087 431.912 Công ty Hợp 113 56 474 655 445 danh Công ty TNHH 516.796 697.869 922.569 1.143.055 1.393.713 Công ty Cổ phần 43.588 87.509 139.913 206.266 307.497 Nguồn: Tổng cục thống kê (2006). Niên giám thống kê (2005). Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. Qua bảng trên ta thấy vai trò của các loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân đối với việc giải quyết việc làm và thu hút lao động là rất lớn, cụ thể đến 31/12/2004 Doanh nghiệp tư nhân đã thu hút 431.912 lao động; Công ty trách nhiệm hữu hạn 1.393.713 lao động; Công ty cổ phần 307.497 lao động; kể cả Công ty hợp danh với số lượng rất ít cũng giải quyết được 445 lao động. Như vậy, các loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 14 Nam
- Lê Thị Vân Liêm Luận văn thạc sỹ không những tạo việc làm cho nhữmg người mới tham gia vào lực lượng lao động mà còn giải quyết việc làm cho những người lao động dôi dư từ cải cách doanh nghiệp nhà nước. * Đóng góp vào Ngân sách Nhà nước. Việc mở rộng khu vực kinh tế tư nhân đem lại một nguồn thu Ngân sách đáng kể. Tuy đóng góp cho Ngân sách Nhà nước của các loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân vẫn là con số nhỏ bé, nhưng đang có xu hướng tăng nhanh. Xét về lượng tuyệt đối và lượng tương đối, số nộp Ngân sách trong các loại hình doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân không nhiều như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tư nhân không được bổ sung các nguồn lực để phát triển nhiều như doanh nghiệp nhà nước vì vậy sự đóng góp của các loại hình doanh nghiệp tư nhân là rất đáng khích lệ. Theo số liệu của Bộ Tài chính năm 2001 các loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân nộp Ngân sách trên 11,075 tỷ đồng (bằng 14,8% tổng thu Ngân sách quốc gia). Nhìn chung, đóng góp trực tiếp vào nguồn thu Ngân sách Nhà nước của các loại hình doanh nghiệp tư nhân theo Luật Doanh nghiệp trong mấy năm qua tuy liên tục tăng lên nhưng vẫn chưa tương xứng với tốc độ phát triển của nó. Nhưng ngoài đóng góp trực tiếp vào Ngân sách Nhà nước một phần không nhỏ các loại hình doanh nghiệp tư nhân còn tích cực tham gia và có đóng góp đáng kể vào xây dựng các công trình văn hoá, trường học, đường giao thông nông thôn, các hoạt động xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa… Cụ thể những đóng góp của các loại hình doanh nghiệp tư nhân như sau: từ khoảng 6,4% năm 2001 lên đến hơn 7% năm 2002 thu từ thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh năm 2002 đạt 103,6% kế hoạch, tăng 13% năm 2001. * Tạo môi trường cạnh tranh Ph¸t triÓn c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp khu vùc kinh tÕ t nh©n ë ViÖt 15 Nam
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn