intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

16
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ những cơ sở về lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp nông thôn nhằm làm rõ thự trạng phát triển công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế trong thời gian qua, chỉ ra những thành tựu và hạn chế chủ yếu của quá trình đó, luận văn đưa ra phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ---------- LÊ VĂN SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ Đề tài PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành Kinh tế chính trị Mã số: 60.31.10 Hà nội, 2009 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ---------- LÊ VĂN SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ Đề tài PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành Kinh tế chính trị Mã số: 60.31.10 Hà nội, 2009 1
  3. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ---------- LÊ VĂN SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ Đề tài PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành Kinh tế chính trị Mã số: 60.31.10 Hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS Phạm Văn Dũng Hà nội, 2009 MỞ ĐẦU 2
  4. 1. Lý do chọn đề tài Nông thôn là vùng rộng lớn, đông dân cư, song đời sống của đại bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là nhiệm vụ bước thiết của nước ta hiện nay, nó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm mới, nâng cao thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cư dân ở nông thôn đồng thời tạo ra những tiền đề quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội và xây dựng đời sống văn hoá mới ở nông thôn. Phát triển công nghiệp nông thôn là một trong những nhiệm vụ cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Ngày nay, phát triển công nghiệp nông thôn là một vấn đề không chỉ thu hút sự quan tâm của Việt Nam mà còn được nhiều nước đang phát triển coi trọng. Điều đó chứng tỏ phát triển công nghiệp nông thôn có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở vùng nông thôn, lực lượng lao động trong nông nghiệp chiếm khoảng 70% lực lượng lao động toàn xã hội nhưng chỉ tạo ra 20,8% GDP. Thời gian nông nhàn chiếm 21%/năm, gần 8 triệu lao động bị thất nghiệp. Khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị ngày càng gia tăng, năm 1996 là 2,71 lần, năm 2001 là 3,45 lần đến năm 2005 thì con số này là 5 lần. Mặc dù số lượng lao động lớn nhưng giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn chỉ chiếm 22,35% giá trị sản xuất công nghiệp.[31, tr.1] Phát triển công nghiệp nông thôn sẽ góp phần động viên những tiềm năng của các nguồn lực trong các thành phần kinh tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước vào quá trình tăng trưởng kinh tế. Nó cũng tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã hội theo hướng hiện đại, thúc đẩy kinh tế 3
  5. hàng hoá ở nông thôn phát triển mạnh, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Thừa Thiên Huế là một tỉnh thuộc khu vực trung Trung bộ, án ngữ quốc lộ 1A xuyên qua là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, phát triển công nghiệp, dịch vụ. Đây là khu vực, điều kiện tự nhiên khá khắc nghiệt, ít thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Địa hình chia cắt mạnh, không bằng phẳng, diện tích đất nông nghiệp ít ỏi rất khó khăn cho nông nghiệp. Hơn nữa, vào mùa hạ thời tiết thường nóng và khô, thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên mùa thu thường mưa rất nhiều gây nên lũ lụt gây thiệt hại cho cây trồng, vật nuôi đặc biệt là ở những vùng thấp trũng và duyên hải. Trong khi đó, Thừa Thiên Huế có điều kiện khá thuận lợi về những yếu tố cho phát triển công nghiệp nông thôn như có tài nguyên phong phú, có nhiều loại khoáng sản thích hợp cho việc phát triển công nghiệp như công nghiệp khai thác, công nghiệp xây dựng; có những khu rừng và vùng nguyên liệu thích hợp cho việc phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm sản và một số ngành thủ công nghiệp khác; có bờ biển dài hơn 120 km với ngư trường rộng và hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, hệ đầm phá lớn nhất Đông Nam Á, là điều kiện thuận lợi cho đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Trong lịch sử, Thừa Thiên Huế, với tỉnh lỵ là thành phố Huế, nơi đã từng được nhà Nguyễn chọn làm kinh đô nên trước đây đã có sự tập trung thu hút một lượng rất lớn thợ thủ công lành nghề từ các nơi khác trong cả nước về phục vụ cho nhu cầu xây dựng hoàng cung, sản xuất các sản phẩm phục vụ hoàng tộc, quan lại… cũng như đến để làm ăn sinh sống. Đây là yếu tố cơ bản để hình thành nhiều phường nghề, làng nghề truyền thống và phát triển ra ven đô cũng như các khu vực khác ở nông thôn Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở các làng nghề truyền thống đó, có thể huy động nguồn lực sẵn có của các làng nghề như kỹ nghệ và kinh nghiệm sản xuất cũng như 4
  6. đội ngũ thợ thủ công lành nghề nhằm thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển. Do đó, việc phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế là vấn đề cần thiết hiện nay nhằm tận dụng các lợi thế của địa phương, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy “Phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế” được chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ này. 2. Tình hình nghiên cứu Công nghiệp nông thôn là khái niệm mới được quan tâm nghiên cứu trong khoảng thập kỷ 50 của thế kỷ XX, song trong thực tế thì công nghiệp nông thôn được hình thành như một thực thể kinh tế độc lập với các quá trình phát triển khác nhau gắn liền với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn từ rất lâu. Ở Việt Nam, công nghiệp nông thôn đã được khá nhiều nhà khoa học quan tâm. Nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết về công nghiệp nông thôn ở nhiều cách tiếp cận khác nhau. Cho đến nay, một số công trình nghiên cứu về công nghiệp nông thôn như: Đề tài cấp nhà nước KX. 08-07 “Định hướng và chuyển giao công nghệ thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn” do Nguyễn Văn Hường (1992-1993), Đặng Ngọc Dinh (1994-1995) làm chủ nhiệm. Luận án phó tiến sĩ của Vũ Thị Thoa (1999): “Phát triển công nghiệp nông thôn ở đồng bằng sông Hồng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay”; luận án tiến sĩ của Hà Văn Ánh (2000): “Phát triển công nghiệp nông thôn ở ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh”; luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thanh Hùng (2005): “Phát triển công nghiệp nông thôn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Ngoài ra còn có một số đề tài liên quan mật thiết với vấn đề này như: Luận án phó tiến sĩ “Phát triển tiểu thủ công nghiệp trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở đô thị Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Hữu Lục (1996); đề tài “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá” của Trần Minh Yến 5
  7. (2003), “Phát triển thị trường làng nghề tiểu thủ công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng” do PSG. TS. Trần Văn Chử (2003-2004) làm chủ nhiệm, “Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống ở Thừa Thiên Huế” của Nguyễn Văn Phát (2002). Trong các công trình nghiên cứu nói trên, tuy các tác giả có các cách tiếp cận khác nhau về công nghiệp nông thôn song các tác giả đã có sự thống nhất khi đề cập đến những vấn đề cơ bản sau: - Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của kinh tế nông thôn nằm trong cơ cấu công nghiệp chung của cả nước. - Công nghiệp nông thôn có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Việc phát triển kinh tế nông thôn là vấn đề tất yếu trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. - Tổng kết một số kinh nghiệm phát triển công nghiệp nông thôn ở một số nước, địa phương và đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm phát triển công nghiệp nông thôn cho từng vùng nhất định. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến công nghiệp nông thôn trên một địa bàn cụ thể ở tỉnh Thừa Thiên Huế, do đó luận văn này tiếp tục đi sâu nghiên cứu về công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế một cách có hệ thống làm cơ sở để xây dựng phương hướng và một số giải pháp nhằm phát triển công nghiệp nông thôn trong những năm tiếp theo. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn: từ những cơ sở về lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp nông thôn nhằm làm rõ thự trạng phát triển công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế trong thời gian qua, chỉ ra những thành tựu và hạn chế chủ yếu của quá trình đó, luận văn đưa ra phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm tiếp theo. 6
  8. Nhiệm vụ của luận văn: - Khái quát lý luận về công nghiệp nông thôn một cách có hệ thống và vai trò của nó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. - Trình bày một số mô hình phát triển công nghiệp nông thôn của các nước, khu vực trên thế giới và một số địa phương có thể vận dụng vào việc phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp cơ bản có tỉnh khả thi nhằm phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: dưới góc độ kinh tế chính trị, luận văn tập nghiên cứu các quan hệ kinh tế và chính sách của Nhà nước tác động đến sự phát triển của công nghiệp nông thôn. Phạm vi nghiên cứu: - Các hoạt động sản xuất công nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp dưới các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đang tồn tại và phát triển ở nông thôn trên đại bàn tỉnh. - Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu sự phát triển của công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận được sử dụng để nghiên cứu là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Trên cơ sở kế thừa những yếu tố hợp lý của các công trình nghiên cứu đã được công bố tác giả luận văn xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp nông thôn và sử dụng nó để phân tích thực trạng và đề ra các giải pháp để phát triển công nghiệp nông thôn ở Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 7
  9. Phương pháp cụ thể là phân tích và tổng hợp, lôgic và lịch sử để tổng hợp các tài liệu, điều tra, phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu liên quan đến đề tài. 6. Đóng góp của luận văn Nghiên cứu này góp phần làm rõ thêm phạm trù công nghiệp nông thôn và ý nghĩa của nó trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Phân tích làm rõ những luận cứ khoa học cho việc phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển công nghiệp nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Thừa Thiên Huế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 9 tiết. Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp nông thôn. Chương 2. Thực trạng phát triển công nghiệp nông thôn ở tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2000 đến nay. Chương 3. Quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 8
  10. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Nông nghiệp, nông thôn và nông dân là những vấn đề mang tính chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển bởi nông thôn luôn là vùng còn nhiều khó khăn về đời sống vật chất lẫn tinh thần do tốc độ gia tăng dân số nhanh, đất đai canh tác ngày càng thu hẹp, trình độ lực lượng sản xuất kém phát triển, năng suất lao động thấp. Vấn đề phát triển công nghiệp nông thôn hiện nay đang được nhiều nước quan tâm, đặc biệt là các nước đang phát triển. Đối với nước ta, phát triển công nghiệp nông thôn được xem là chìa khóa hữu hiệu nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới giàu có, công bằng, dân chủ, văn minh. 1.1. Những vấn đề lý luận chung về phát triển công nghiệp nông thôn 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Công nghiệp nông thôn được một số nước quan tâm phát triển khá sớm, từ thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Một số nước như Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Ấn Độ đã nghiên cứu, phát triển công nghiệp nông thôn, xem đó là một nội dung quan trọng của công nghiệp hóa nông thôn. Ở nước ta, công nghiệp nông thôn được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Công nghiệp nông thôn là vấn đề khá mới mẻ, tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà các tác giả có các cách tiếp cận khái niệm công nghiệp nông thôn theo trên những bình diện khác nhau. Cho đến nay, có một số cách tiếp cận tiêu biểu sau:[9, tr.31] 9
  11. Thứ nhất, cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế lãnh thổ Đây là quan niệm của một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, theo cách tiếp cận này, công nghiệp nông thôn được xem là một bộ phận của kinh tế nông thôn. Cách tiếp cận này chú trọng đến yếu tố lãnh thổ. Trên bình diện kinh tế lãnh thổ, công nghiệp nông thôn được xét trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nó là một bộ phận hữu cơ trong cơ cấu kinh tế địa phương góp phần khai thác triệt để, có hiệu quả các nguồn lực tại chỗ nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội. Cách tiếp cận này cho phép các nhà quản lý ở địa phương dễ thực hiện quá trình quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và quản lý công nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, cách tiếp cận này dễ đưa đến sự phát triển của công nghiệp nông thôn bị tách ra khỏi sự phát triển công nghiệp, tách rời yếu tố kinh tế kỹ thuật chung của ngành công nghiệp quốc gia. Khi tách rời khỏi cơ cấu kinh tế ngành của cả nước sẽ có nhiều sự cản trở làm mất sự cân đối trong cơ cấu nội bộ kinh tế ngành của công nghiệp, mối quan hệ hữu cơ giữa các đơn vị trong ngành thiếu đồng bộ, thiếu chặt chẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quá trình địa phương hóa sản phẩm công nghiệp nông thôn cũng làm cho việc chuyển giao công nghệ không đạt hiệu quả như mong muốn, giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Như vậy cách tiếp cận này mới làm rõ mối quan hệ hữu cơ của công nghiệp nông thôn với tư cách là một bộ phận trong cơ cấu kinh tế vùng ở nông thôn mà chưa thấy vai trò của nó với tư cách là một bộ phận của kinh tế ngành cũng như như sự tác động của nó đến sự phát triển kinh tế xã hội nói chung. Thứ hai, cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế ngành Đây là quan niệm ở một số nước như Mêhicô, Braxin, Hàn Quốc và Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc (UNIDO) 10
  12. Theo cách tiếp cận này, công nghiệp nông thôn được xem là một bộ phận của ngành công nghiệp được phân bố ở địa bàn nông thôn. Sự phát triển của nó được xem như một vấn đề thuộc về việc phân bố công nghiệp nói chung, mỗi ngành công nghiệp cụ thể nói riêng ở những vùng lãnh thổ mà sự tập trung của công nghiệp chưa cao. Đồng thời sự phát triển của công nghiệp nông thôn phải đặt trong tổng thể phát triển của ngành công nghiệp quốc gia, là một nội dung của công nghiệp hóa. Cách tiếp cận này thường được chấp nhận bởi các cán bộ quản lý, hoạch định chính sách phát triển ngành công nghiệp vì nó gắn với quy hoạch, phân bố, điều chỉnh hay theo dõi sự phát triển chung của ngành công nghiệp quốc gia. Tuy nhiên, do quá nhấn mạnh đến yếu tố kinh tế kinh tế kỹ thuật của công nghiệp nông thôn mà ít quan tâm đến cơ cấu kinh tế nông thôn nên dễ dẫn đến làm mất cân đối cơ cấu kinh tế ngành ở nông, không huy động và sử dụng được những tiềm năng các nguồn lực ở địa phương vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Thứ ba, cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế xã hội Đây là cách tiếp cận đặc trưng của Đài Loan, theo cách tiếp cận này, công nghiệp nông thôn được xem là toàn bộ những hoạt động sản xuất có tính chất công nghiệp ở nông thôn, là biện pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Cách tiếp cận này xuất phát từ thực trạng nghèo nàn, lạc hậu của kinh tế xã hội ở nông thôn, đây là khu vực kém phát triển, lực lượng sản xuất ở trình độ thấp, diện tích canh tác luôn có xu hướng thu hẹp dần, khả năng thâm canh tăng vụ, hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp, cơ cấu kinh tế biến đổi chậm trong lúc dân số tăng nhanh dẫn đến đời sống cư dân nông thôn luôn ở gặp phải khó khăn, thiếu thốn. Những vấn đề đó làm cho nông thôn rơi vào vòng lẩn quẩn của sự đói nghèo. Một trong những hướng nhằm thoát khỏi vòng lẩn quẩn đó là đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động ở nông thôn mà các hoạt động mang tính chất công nghiệp có vai trò đáng kể. Chọn giải 11
  13. pháp phát triển công nghiệp nông thôn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn là một trong những giải pháp cơ bản có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên, nếu lấy việc phát triển kinh tế nông thôn để phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn thì lại là khiếm khuyết lớn vì chính sự phát triển bản thân công nghiệp nông thôn sẽ không chỉ tác động đến nông thôn mà sự phát triển đó tất yếu tác động đến thành thị, tác động đến ngành công nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó cách tiếp cận này chưa thể hiện tính hệ thống trong chiến lược phát triển công nghiệp nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung. Thứ tư, cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế tổ chức Đây là cách tiếp cận của Trung tâm phát triển nông thôn toàn diện khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Theo cách tiếp cận này, các hoạt động kinh tế có quy mô nhỏ của các hộ gia đình gọi là công nghiệp nông thôn. Cách tiếp cận này xuất phát từ bối cảnh nông thôn của các nước đang phát triển có dân số đông trong lúc các hoạt động nông nghiệp hạn chế buộc một bộ phận cư dân nông thôn phải chuyển sang lao động trong các ngành phi nông nghiệp nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn ở quy mô gia đình. Đây là một hướng đi phổ biến ở nông thôn nhưng lại không nói rõ nội hàm của công nghiệp nông thôn dễ gây nhầm lẫn rằng các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn là công nghiệp nông thôn tức là công nghiệp nông thôn bao hàm cả dịch vụ. Thứ năm, cách tiếp cận dưới góc độ cộng đồng, làng xóm Đây là cách tiếp cận của Nhật Bản, Ấn Độ, Indonexia, theo cách tiếp cận này, tính gia đình, cộng đồng làng xóm được nhấn mạnh. Các cơ sở công nghiệp nông thôn chủ yếu được thành lập từ các gia đình, dòng tộc, thôn xóm. Nó có tính tích cực trong việc bảo tồn các kỹ nghệ, bí quyết truyền thống cũng như bản sắc văn hóa của địa phương. Cũng theo cách 12
  14. tiếp cận này, quy mô công nghiệp nông thôn chỉ dừng ở mức độ rất nhỏ, quy mô sản xuất chỉ ở mức hộ gia đình, thôn xóm. Tuy nhiên, trong giai đoạn cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển một cách mạnh mẽ thì cách tiếp cận này không phù hợp vì nó sẽ phá vỡ quy mô sản xuất nhỏ này để phát triển lên quy mô lớn hơn đồng thời tầm ảnh hưởng của nó vượt ra khỏi lãnh thổ nông thôn. Từ các cách tiếp cận trên cho thấy tính đa dạng của các quan niệm về công nghiệp nông thôn, điều đó cũng đặt ra vấn đề là không thể tiếp cận khái niệm này một cách riêng lẻ mà phải dựa trên quan điểm toàn diện. Khi nghiên cứu về vấn đề công nghiệp nông thôn phải đặt sự phát triển của nó trong mối quan hệ hữu cơ với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn nói riêng và của cả nước nói chung; phải đảm bảo yếu tố kinh tế kỹ thuật, kinh tế tổ chức và kinh tế xã hội; phải đảm bảo tính đặc thù lãnh thổ của nông thôn đồng thời phải nằm trong tổng thể của quá trình vận động phát triển của ngành công nghiệp. Ở Việt Nam, tùy theo mục đích nghiên cứu mà các tác giả có quan niệm khác nhau về công nghiệp nông thôn. Có tác giả cho rằng công nghiệp nông thôn là toàn bộ các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp ở nông thôn. Điều này có nghĩa là các hoạt động phi nông nghiệp được đồng nhất với công nghiệp nông thôn bao gồm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ. Cơ sở của quan điểm này xuất phát từ việc cho rằng phát triển công nghiệp là nói đến tính chất của sản xuất hàng hóa. Điều này dẫn đến sự trao đổi giữa các ngành làm cho thương mại, dịch vụ ra đời là tất yếu và các ngành đó luôn nằm trong một tổng thể thống nhất hữu cơ. Quan điểm này có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế nông thôn với mục tiêu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ thuần nông sang cơ cấu tiến bộ hơn bằng cách tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Song cách tiếp cận này lại không thống nhất được khi đồng nhất khái niệm công nghiệp nông thôn với các hoạt động phi nông nghiệp vì giữa 13
  15. chúng có sự khác nhau căn bản theo tiêu chí kinh tế ngành: công nghiệp là ngành sản xuất vật chất tạo ra các loại hàng hóa hữu hình trong lúc thương nghiệp dịch vụ là ngành sản xuất phi vật chất tạo ra hàng hóa vô hình. Do đó không thể gộp thương nghiệp và dịch vụ vào công nghiệp nông thôn. Có tác giả cho rằng công nghiệp nông thôn là tiểu thủ công nghiệp được phân bố ở nông thôn với tư cách là một bộ phận của kinh tế địa phương nhằm cung cấp, bổ sung các sản phẩm hàng hoá cho khu vực nông thôn khi công nghiệp quốc doanh hoặc công nghiệp ở đô thị không cung cấp đủ hay không thể cung cấp. Trong trường hợp này công nghiệp nông thôn có vai trò bổ sung cho công nghiệp quốc doanh khi năng lực công nghiệp quốc doanh có hạn. Quan điểm này chỉ cho thấy vai trò bổ sung của công nghiệp nông thôn mà không thấy sự độc lập tương đối và vai trò to lớn của nó trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát kinh tế nông thôn. Có tác giả xét công nghiệp nông thôn bao gồm tất cả các hoạt động của công nghiệp trên địa bàn nông thôn, không cần xét đến mối quan hệ và tác động của nó đến sự phát triển của kinh tế nông thôn. Quan điểm này dẫn đến việc đánh giá không chính xác sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn vì thực tế có một số cơ sở công nghiệp rất lớn đóng ở địa bàn nông thôn nhưng không gắn bó nhiều với nông thôn mặc dù làm tăng giá trị sản xuất của khu vực nông thôn lên rất cao dẫn đến sự hiểu nhầm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp chiếm ưu thế nhưng thực tế có thể ngược lại và có thể dẫn đến công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn không phù hợp. Có tác giả cho rằng công nghiệp nông thôn là toàn bộ hoạt động công nghiệp phục vụ trực tiếp cho nông thôn không phân biệt nó phân bố ở nông thôn hay không. Quan niệm này nói lên mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp nhưng làm cho quá trình nghiên cứu phức tạp vì không phân biệt công nghiệp nông thôn và đô thị cũng như xác định nội 14
  16. hàm của công nghiệp nông thôn vì thực tế nhiều ngành công nghiệp không chỉ phục vụ cho nông thôn mà còn cho cả thành phố. Có tác giả cho rằng công nghiệp nông thôn là bộ phận công nghiệp phân bố ở nông thôn có quan hệ mật thiết với quá trình sản xuất kinh doanh ở nông thôn. Quan niệm này có tính thuyết phục hơn vì đã nói lên được quan hệ mật thiết giữa sự phát triển của công nghiệp nông thôn với sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Tuy nhiên quan niệm này chưa thấy được sự phát triển của công nghiệp nông thôn vì trên thực tế hiện nay, sự phát triển này đến một mức độ nhất định sẽ vượt ra phạm vi nông thôn và sẽ hội nhập vào nền kinh tế quốc dân nói riêng cũng như nền kinh tế thế giới nói chung. Với sự phân tích nói trên cho thấy không thể xét công nghiệp nông thôn một cách phiến diện mà phải đặt nó trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội của nông thôn, của ngành công nghiệp và của sự phát triển của chính bản thân nó. Tổng hợp các quan điểm nói trên có thể đi đến khái niệm công nghiệp nông thôn như sau: Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp cả nước được phân bố ở nông thôn bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp với quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, cùng với các ngành tiểu thủ công nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức tổ chức sản xuất khác nhau gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn do chính quyền địa phương quản lý về mặt nhà nước. Với khái niệm này, công nghiệp nông thôn được hiểu là một bộ phận của ngành công nghiệp phân bố ở địa bàn nông thôn, phân biệt với công nghiệp thành thị. Công nghiệp nông thôn phân bố ở nông thôn không phải chỉ đứng chân ở nông thôn mà còn phải có quan hệ chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn thông qua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cũng như đầu ra cho thị trường sản phẩm. 15
  17. Về ngành nghề, công nghiệp nông thôn bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống cư dân ở nông thôn như các ngành chế tạo, sửa chữa nông cụ, chế biến nông sản, sản xuất hàng gia dụng, sản xuất vật liệu xây dựng… ở nông thôn. Xét về sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, các cơ sở công nghiệp nông thôn tồn tại trong nhiều thành phần kinh tế với các hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu là hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn. Xét về quy mô, các cơ sở công nghiệp nông thôn tồn tại ở quy mô vừa và nhỏ, lượng vốn nhỏ, số lượng lao động ít. Về mặt quản lý nhà nước, các cơ sở công nghiệp nông thôn chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền địa phương, cụ thể ở đây là cấp quận, huyện, xã vì công nghiệp nông thôn gắn bó rất chặt chẽ với sự phát triển kinhh tế xã hội ở nông thôn. Với khái niệm trên, các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có các đặc điểm sau thuộc phạm trù công nghiệp nông thôn - Làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ tính thuần nông sang cơ cấu kinh tế nông - công - dịch vụ, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên. - Tạo ra nhiều việc làm mới cho người dân, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cư dân nông thôn. - Thu hút lao động từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch vụ, phân công lại lao động trên địa bàn nông thôn. - Thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở nông theo hướng hiện đại, văn minh. - Phát triển phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương và ngành công nghiệp của cả nước. Như vậy, công nghiệp nông thôn là một khái niệm mang tính lịch sử gắn liền với sự phát triển của kinh tế nông thôn. Do đó, phát triển công 16
  18. nghiệp nông thôn là một nội dung quan trọng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Phát triển công nghiệp nông thôn là quá trình tạo lập các yếu tố cần thiết về vốn, kỹ thuật công nghệ, lao động, thị trường và chính sách thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp nông thôn. Là một nội dung quan trọng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển công nghiệp nông thôn phải bao hàm các nội dung sau: - Tạo ra cơ sở vật chất cần thiết nâng cao năng suất lao động xã hội trong công nghiệp nông thôn. - Tạo ra quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. - Thúc đẩy tiến trình phân công lại lao động trên địa bàn nông thôn theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân ở nông thôn. - Bảo vệ môi trường sinh thái và xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại. 1.1.2. Những tiền đề phát triển công nghiệp nông thôn Phát triển công nghiệp nông thôn là nhiệm vụ quan trọng của phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới, để đảm bảo cho quá trình đó cần có các tiền đề cơ bản sau: Thứ nhất, công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển công nghiệp. Công nghiệp nông thôn là một bộ phận kinh tế không thể tách rời của kinh tế nông thôn. Do đó, việc quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và quy hoạch phát triển công nghiệp nói riêng sẽ đảm bảo cho công nghiệp nông thôn phát triển hài hoà với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nếu không có công tác quy hoạch tổng thể sẽ dẫn đến sự phát triển mang tính tự phát, lệch lạc, không hiệu quả, không khai thác được 17
  19. tiềm năng của địa phương và có thể dẫn đến mất cân đối trong cơ cấu kinh tế. Thứ hai, sự phát triển của kết cấu hạ tầng nông thôn Sự phát triển của công nghiệp nông thôn chịu sự tác động mạnh mẽ của kết cấu hạ tầng nông thôn. Kết cấu hạ tầng ở nông thôn tạo tiền đề thúc đẩy cho công nghiệp nông thôn phát triển. Thực tế đã chứng tỏ, ở đâu đầu tư tốt cho kết cấu hạ tầng thì ở đó kinh tế phát triển nhanh và ở đâu có kết cấu hạ nông thôn lạc hậu sẽ cản trở lớn cho sự phát triển của công nghiệp nông thôn. Hiện nay, hệ thống giao thông, điện, thông tin liên lạc ở nông thôn ở tình trạng kém phát triển, điều đó đã gây nên những khó khăn trong việc vận chuyển nguyên vật liệu. Sự thiếu hụt điện, thiếu nước cho sản xuất sẽ gây đã gây khó khăn cho sản xuất và nhiễm môi trường. Trình độ dân trí thấp, tay nghề lao động yếu kém cùng với sự hoạt động không hiệu quả của các trung tâm tư vấn, chuyển giao công nghệ cũng là lực cản lớn cho sự phát triển của công nghiệp nông thôn. Thứ ba, trình độ phát triển của thị trường Bất kỳ quá trình sản xuất hàng hoá nào cũng gắn chặt với sự phát triển của thị trường, thị trường càng phát triển thì quá trình sản xuất càng có điều kiện mở rộng. Thị trường ở đây được xét trên hai bình diện: thị trường các yếu tố sản xuất hay đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm hay thị trường đầu ra. Nếu xét theo đối tượng giao dịch thì có thị trường vốn, khoa học công nghệ, sản phẩm… Ở đây thị trường chỉ được xét theo đối tượng giao dịch. * Thị trường khoa học công nghệ Khoa học công nghệ là yếu tố tác động trực tiếp đến năng suất lao động. Hầu hết các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn mua sắm máy móc từ các cơ sở công nghiệp lớn và công nghiệp đô thị. Các cơ sở công nghiệp nông thôn không đủ khả để tự trang bị kỹ thuật công nghệ sản xuất cho mình mà phải mua từ các nơi khác. Thị trường này phát triển sẽ giúp 18
  20. các cơ sở công nghiệp nông thôn có nhiều sự lựa chọn phù hợp với khả năng sản xuất của mình. * Thị trường nguyên liệu Nguyên liệu là một trong những yếu tố cơ bản của sản xuất. Trong công nghiệp nông thôn, nguyên liệu chủ yếu được tận dụng từ địa phương, những nguyên liệu mà địa phương không có hoặc không đảm bảo chất lượng thì phải thu mua từ nơi khác. Thị trường nguyên liệu phong phú sẽ giúp công nghiệp phát triển có hiệu quả. Việc chủ động nguyên liệu sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất, giúp cho công nghiệp nông thôn phát triển ổn định. * Thị trường vốn Vốn là yếu tố cơ bản để phát triển sản xuất. Thị trường này bao gồm vốn của các tổ chức tín dụng nhân dân, vốn từ các ngân hàng và nguồn vốn từ trong dân. Thị trường vốn phát triển sẽ giúp cho công nghiệp nông thôn dễ tiếp cận và huy động vốn cho việc duy trì và phát triển sản xuất. Ngược lại, thị trường vốn không phát triển sẽ là bất lợi cho công nghiệp nông thôn. Ngoài ra, vốn co thể huy động từ các nguồn khác như tài trợ của các chính phủ, tổ chức phi chính phủ, các hiệp hội nghề nghiêp. * Thị trường sản phẩm Thị trường sản phẩm công nghiệp nông thôn được tiếp cận dưới giác độ sản xuất hàng hóa, do đó thị trường sản phẩm rất quan trọng trong việc giải quyết đầu ra của sản xuất. Thị trường sản phẩm công nghiệp nông thôn chủ yếu là địa bàn nông thôn. Sự phát triển cảu hệ thống các chợ ở nông thôn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường này phát triển của. Một số sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao mới có khả năng tâm nhập ra thị trường bên ngoài. Nếu cơ sở nào nhận được hợp đồng thì gia công theo hợp đồng, đối tác sẽ bao tiêu sản phẩm. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1