Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển dịch vụ Bưu chính Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
lượt xem 4
download
Mục đích của luận văn là đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ Bưu chính ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế; qua đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ bưu chính trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển dịch vụ Bưu chính Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ -------*****------- NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60.31.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG Hà Nội – Năm 2006
- MỤC LỤC Mục lục. i Danh mục bảng biểu. iii Các chữ viết tắt iv Mở đầu 1 Chương I: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm phát triển dịch vụ 6 bưu chính của một số nước trên thế giới 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bưu chính. 6 1.1.1. Khái quát về dịch vụ bưu chính. 6 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ bưu chính. 11 1.2. Một số kinh nghiệm quốc tế trong phát triển dịch vụ bưu chính. 16 1.2.1. Tình hình phát triển Bưu chính ở một số quốc gia. 16 1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm trong việc phát triển các dịch vụ Bưu 27 chính đối với Việt Nam. Chương II: Thực trạng phát triển dịch vụ Bưu chính 31 ở Việt nam trong thời gian qua 2.1. Đổi mới kinh tế và tác động của nó tới sự phát triển dịch vụ 31 Bưu chính tại Việt nam. 2.1.1. Khái lược về quá trình đổi mới kinh tế ở Việt nam. 31 2.1.2. Các chính sách của Nhà nước tác động đến sự phát triển của dịch 36 vụ Bưu chính (từ những năm 1990 đến nay) 2.2. Tình hình phát triển dịch vụ Bưu chính Việt nam trong thời 44 gian qua 2.2.1. Về quy mô toàn ngành 44 2.2.2. Về loại hình dịch vụ 49 2.2.3. Về chất lượng dịch vụ 52 2.2.4 Về chất lượng phục vụ 57 2.2.5 Sự tham gia của các thành phần kinh tế trong cung ứng dịch vụ 58 Bưu chính 2.3. Đánh giá sự phát triển dịch vụ Bưu chính Việt Nam thời gian 63 qua. i
- 2.3.1. Những điểm mạnh và thành tựu đã đạt được trong phát triển dịch 64 vụ Bưu chính Việt Nam thời gian qua. 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân. 66 2.3.3 Một số vấn đề đặt ra trong thời gian tới 72 Chương 3: Triển vọng và những giải pháp chủ yếu nhằm 75 phát triển dịch vụ Bưu chính Việt Nam trong thời gian tới 3.1. Bối cảnh hiện nay và ảnh hưởng của nó tới việc phát triển dịch 75 vụ Bưu chính Việt Nam. 3.1.1. Bối cảnh trong nước 75 3.1.2. Bối cảnh quốc tế. 80 3.2. Triển vọng của Bưu chính Việt Nam trong những năm tới. 89 3.2.1. Dự báo đến năm 2010. 89 3.2.2. Tiềm năng phát triển. 91 3.2.3. Một số quan điểm định hướng phát triển dịch vụ bưu chính trong 95 thời gian tới. 3.3. Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ Bưu chính Việt Nam. 95 3.3.1. Giải pháp từ phía Chính phủ. 95 3.3.2. Những giải pháp từ phía các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh 100 vực bưu chính. Kết luận 107 Phô lôc 1: C¸c dÞch vô B-u chÝnh do Thôy §iÓn cung cÊp. v Phô lôc 2: C¸c s¶n phÈm vµ dÞch vô do B-u chinh Singapore. vi Phô lôc 3: HÖ thèng c¸c chØ tiªu ph¸t triÓn ngµnh B-u chÝnh ViÖt nam trong quy vii ho¹ch tæng thÓ ph¸t triÓn ®Õn n¨m 2010. Danh môc tµi liÖu tham kh¶o x ii
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Tiếng Anh: UPU Universal Postal Union Liên Minh Bưu chính Thế giới APPU Asean Pacific Postal Union Liên minh Bưu chính khu vực Châu á - Thái Bình Dương ASEAN Association of South East Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á Nations EU European Union Liên minh Châu Âu WEF World Economic Forum Diễn đàn Kinh tế Thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới 2. Tiếng Việt: XHCN Xã hội chủ nghĩa DNNN Doanh nghiệp nhà nước MPT Bộ Bưu chính Viễn thông VNPT Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam VPS C«ng Ty B-u chÝnh Liªn tØnh vµ Quèc tÕ iv
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1 Một số tiêu chí cơ bản về Bưu chính Việt nam giai đoạn 2003-2005. Bảng 2 So sánh về lĩnh vực chuyển phát thư giai đoạn 2003-2005 Biểu đồ Biểu đồ tỷ trọng phân loại khách hàng sử dụng dịch vụ Bưu chính năm 2005 Bảng 3 So sánh sản lượng các dịch vụ bưu chính qua các năm từ 2003-2005 Bảng 4 Doanh thu bưu chính theo các dịch vụ từ năm 2003 – 2005 Bảng 5 Bảng đánh giá về một số dịch vụ cơ bản của Bưu chính Viễn thông Bảng 6 Một số chỉ số cơ bản của các doanh nghiệp bưu chính giai đoạn từ năm 2003-2005 Bảng 7 Kết quả kinh doanh các dịch vụ Bưu chính Việt nam từ năm 1996 – 2004 Bảng 8 Dự báo phát triển các dịch vụ Bưu chính đến năm 2010 iii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Sản xuất ngày càng phát triển, thu nhập dân cư và mức sống ngày càng được cải thiện thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ trong đó có dịch vụ bưu chính cũng ngày càng cao. Vì vậy, ở Việt Nam, cùng với Viễn thông, Bưu chính đã được Đảng, Nhà nước và Chính phủ đánh giá là ngành kinh tế mũi nhọn, được ưu tiên đầu tư phát triển. Những năm gần đây, dịch vụ Bưu chính đã có những bước phát triển nhất định cả về chất lượng và loại hình dịch vụ; từng bước đáp ứng được những đòi hỏi của người dân, các doanh nghiệp cung như toàn xã hội trong tình hình mới… Với trên 82 triệu dân, kinh tế đang tăng trưởng liên tục với tốc độ cao, thị trường trong nước là một thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng cho sự phát triển và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ bưu chính. Song, việc phát triển dịch vụ bưu chính ở nước ta đang gặp rất nhiều khó khăn do: Thiếu hụt các nguồn lực phát triển, biện pháp, cách thức tổ chức quản lý chưa phù hợp, tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối lạc hậu, năng suất lao động thấp, nguồn vốn đầu tư phát triển còn rất hạn chế... Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra cho Bưu chính Việt Nam những yêu cầu mới để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, đòi hỏi ngày càng cao của xã hội... Vì vậy, vấn đề làm thế nào để phát triển, đa dạng hơn nữa loại hình và nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, đưa các dịch vụ bưu chính phổ cập tới mọi tầng lớp dân cư đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp là vấn đề mang tính cấp thiết hiện nay. Do đó, tác giả đã chọn đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình là "Phát triển dịch vụ Bưu chính Việt Nam trong quá trình Hội nhập Kinh tế Quốc tế". 1
- 2. Tình hình nghiên cứu đề tài. Phát triển các dịch vụ Bưu chính là một vấn đề được các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan và nhiều nhà nghiên cứu kinh tế trong nước cũng như quốc tế quan tâm. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay phần lớn các đề tài nghiên cứu về Bưu chính Viễn thông chỉ đề cập đến phát triển dịch vụ Viễn thông. Những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu đã công bố và tài liệu được ấn hành liên quan đến Bưu chính như: - ThS. Nguyễn Thượng Thái biên dịch: "Thị trƣờng Bƣu chính trong bối cảnh toàn cầu hóa", NXB Bưu điện, Hà nội, tháng 11/2004. - ThS. Nguyễn Thượng Thái biên dịch: ”Bƣu chính các xu hƣớng và vấn đề nổi bật", NXB Bưu điện, Hà nội, tháng 11/2004. - ThS. Nguyễn Thượng Thái biên dịch: ”Sự thay đổi của môi trƣờng và những giải pháp thích ứng của các nhà khai thác bƣu chính”, NXB Bưu điện, Hà nội, tháng 11/2004. - ThS. Nguyễn Thượng Thái biên dịch: ”Bƣu chính với sự phát triển xã hội và kinh tế", NXB Bưu điện, Hà nội, tháng 11/2004. - ThS. Nguyễn Thượng Thái biên dịch: ”Sự mua lại, sáp nhập và liên minh chiến lƣợc", NXB Bưu điện, Hà nội, tháng 11/2004. - TS. Nguyễn Thương Thái : “ Một số vấn đề về đổi mới bƣu chính sau khi chia tách Viễn thông”, NXB Bưu điện, Hà nội, tháng 12/2005. - ThS. Lê Minh Toàn, ThS. Dương Hải Hà: "Hiện trạng và quy hoạch phát triển Bƣu chính Việt Nam đến năm 2010" (Tạp chí Bưu chính Viễn thông & Công nghệ thông tin kỳ 1 - tháng 11/2005) 2
- - ThS. Dương Hải Hà: "Hƣớng đi nào để bƣu chính kinh doanh có lãi trong mô hình tập đoàn Bƣu chính Viễn thông" (Tạp chí Thông tin KHKT và Kinh tế Bưu điện - 10/2005). - Đỗ Đức Huấn: “Trở thành Tập đoàn, Bƣu chính phải “ra riêng” nhƣ thế nào?” (Đặc san Tài liệu tham khảo phục vụ lãnh đạo và cán bộ quản lý Bưu chính Viễn thông – Trung tâm Thông tin Bưu điện 8/2006) - Tổng cục Bưu điện : “Đổi mới Bƣu chính kinh nghiệm của một số nƣớc trên Thế giới” - NXB Bưu điện, Hà nội, tháng 10/2001. Các tài liệu, bài viết trên đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Bưu chính Việt Nam nói chung cũng như việc phát triển dịch vụ bưu chính nói riêng, nhưng về cơ bản các giải pháp, chính sách đưa ra nhằm phát triển dịch vụ này đã gặp phải những hạn chế nhất định do hoàn cảnh, địa điểm và thời gian nghiên cứu. Vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp phù hợp với bối cảnh mới của thị trường Bưu chính thế giới vẫn là một đòi hỏi đặt ra hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích của luận văn là đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ Bưu chính ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế; qua đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ bưu chính trong thời gian tới. Mục đích này được triển khai thông qua một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể là: - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơ bản và kinh nghiệm một số nước trên thế giới về phát triển dịch vụ bưu chính. - Đi sâu phân tích thực trạng phát triển dịch vụ Bưu chính ở Việt Nam; làm rõ sự cần thiết phải phát triển dịch vụ. 3
- - Đề xuất một số giải pháp vĩ mô cơ bản để phát triển dịch vụ Bưu chính ở Việt Nam hiện nay và trong tương lai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu sự vận động phát triển dịch vụ Bưu chính ở Việt Nam trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. - Phạm vi nghiên cứu: + Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động dịch vụ Bưu chính từ những năm 1990 đến nay. Đây là thời kỳ Ngành Bưu chính Viễn thông chuyển đổi cơ chế quản lý từ bao cấp sang hạch toán kinh doanh; nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực bưu chính xuất hiện. + Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động cung ứng dịch vụ Bưu chính của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ở Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận để nghiên cứu là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể là: trừu tượng hóa khoa học, phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử, thống kê - so sánh, đối chiếu, phân tích dự báo, khảo sát.... 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn - Khái quát kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc phát triển dịch vụ Bưu chính. 4
- - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển Bưu chính từ 1990 đến nay để từ đó thấy được những thành công và những mặt còn tồn tại, hạn chế trong sự phát triển dịch vụ Bưu chính. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ Bưu chính Việt Nam trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương I: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm phát triển dịch vụ Bưu chính của một số nước trên thế giới Chương II: Thực trạng phát triển dịch vụ Bưu chính ở Việt Nam Chương III: Quan điểm định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ của Bưu chính Việt Nam trong thời gian tới 5
- CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BƢU CHÍNH CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ Bƣu chính 1.1.1. Khái quát về dịch vụ Bưu chính - Khái niệm về dịch vụ bưu chính Dưới nhiều góc độ nhìn nhận, đánh giá khác nhau, trong các giai đoạn lịch sử khác nhau nên đã có một số khái niệm về dịch vụ bưu chính được các nhà nghiên cứu đưa ra. Hiện nay, trong ngành bưu chính, khái niệm sau được sử dụng tương đối phổ biến: Dịch vụ bưu chính là dịch vụ công cộng, bao gồm nhiều loại hình dịch vụ: chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện, tiền bạc, hàng hoá… nhằm đáp ứng các yêu cầu cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhu cầu vật chất và tình cảm của dân cư... Dịch vụ Bưu chính là loại hình dịch vụ công cộng vì các dịch vụ này đều sử dụng hạ tầng cơ sở chung của mạng lưới bưu chính công cộng. Những người hoạt động trong lĩnh vực này hàng ngày phải tiếp xúc với mọi tầng lớp xã hội để tiếp nhận các yêu cầu giao dịch của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức cơ quan. Yêu cầu đặt ra với dịch vụ bưu chính là: nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, giá cả hợp lý. Tuy có thể xuất phát từ nhiều góc độ để nhìn nhận, đánh giá và xem xét song các quan niệm về dịch vụ bưu chính đều liên quan đến phục vụ nhu cầu của khách hàng, có doanh thu, lợi nhuận. Từ đó, có thể thấy rằng, bản chất khái niệm dịch vụ bưu chính: là những dịch vụ công cộng sử dụng hạ tầng cơ sở của mạng lưới bưu chính công cộng; nhằm đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của nhiều loại chủ thể khác nhau; mục đích của hoạt động cung ứng dịch vụ là lợi nhuận. 6
- - Vị trí, vai trò của dịch vụ Bưu chính trong nền kinh tế thị trường Lịch sử phát triển của Bưu chính gắn liền với lịch sử phát triển của mỗi quốc gia. Dịch vụ bưu chính đã, đang và sẽ đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội mỗi nước. Hầu hết Chính phủ các quốc gia phát triển đều nhận thấy nghĩa vụ của mình là phải đảm bảo cho mọi người dân khả năng tiếp cận dịch vụ bưu chính thường xuyên với mức giá chấp nhận được. Bưu chính được xem như là phương tiện quan trọng để đảm bảo quyền thông tin của mọi công dân. Vì vậy, dưới một góc độ nào đó, sự phát triển của các loại hình cũng như chất lượng dịch vụ bưu chính cũng là một trong các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, người ta phân nền kinh tế thành 3 lĩnh vực cơ bản: Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; trong đó, Bưu chính-Viễn thông là một ngành dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, là điều kiện chung cho mọi hoạt động của xã hội. Nền kinh tế của một nước càng phát triển thì tỉ trọng ngành dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân sẽ càng cao, nhu cầu về Bưu chính-Viễn thông cũng tăng lên tương ứng. Bưu chính là lĩnh vực phục vụ công ích cho xã hội. Trên góc độ ngành, Bưu chính - Viễn thông có hai nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh và phục vụ. Hai nhiệm vụ này có quan hệ mật thiết, gắn bó, hỗ trợ cho nhau và có quan hệ nhân quả với nhau vì có phục vụ tốt thì kinh doanh mới phát triển được và ngược lại, có kinh doanh hiệu quả thì mới có khả năng cải thiện chất lượng phục vụ. Trong bất cứ thời kì nào dịch vụ Bưu chính cũng có vai trò rất quan trọng đối với mỗi quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Bưu chính là công cụ, phương tiện giao lưu tình cảm của nhân dân đồng thời là phương tiện để nâng cao dân trí. Bằng hoạt động của mình thông tin bưu chính nối liền sản xuất với sản xuất, sản xuất với tiêu dùng, rút ngắn thời gian và không gian sản xuất, làm năng suất lao động xã hội tăng lên. Mặt khác, Bưu chính cũng đóng góp một phần không nhỏ vào việc duy trì, mở rộng và phát triển mối quan hệ giữa các quốc gia, khu vực trên thế giới… Như vậy, các dịch vụ bưu chính đóng vai trò cầu nối hết sức quan trọng 7
- không chỉ đối với mỗi quốc gia mà còn với mỗi doanh nghiệp cũng như từng người dân. Vai trò của nó đặc biệt quan trọng hơn trong nền kinh tế thị trường do nhu cầu giao thương giữa các chủ thể kinh tế là rất lớn. - Tính chất, đặc điểm của dịch vụ Bưu chính + Tính chất: Dịch vụ Bưu chính phần lớn được xây dựng trên cơ sở công hữu về tư liệu sản xuất; vì vậy, phương tiện dịch vụ Bưu chính là của toàn dân và mọi tầng lớp dân cư cũng chính là đối tượng phục vụ của nó. Trong quá trình sản xuất, dịch vụ Bưu chính luôn có sự hiện diện của khách hàng; có sự tham gia của khách hàng ở khâu đầu tiên và khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Vì vậy, dịch vụ Bưu chính mang tính phổ cập. + Đặc diểm của dịch vụ Bưu chính Bưu chính là một bộ phận quan trọng và cơ bản của lĩnh vực Bưu chính - Viễn thông. Bên cạnh những đặc điểm chung giống như những ngành thông tin khác thì dịch vụ Bưu chính có một số đặc điểm riêng, như: Tin tức trong Bƣu chính đƣợc truyền đƣa nguyên kiện trong quá trình chuyển - nhận: Các bưu gửi, thư gửi được chấp nhận như thế nào ở người gửi thì khi phát cho người nhận cũng như vậy; không có sự biến đổi về nội dung cũng như hình thức. Tin tức chỉ được chuyển rời vị trí theo không gian và thời gian mà không thay đổi về cả nội dung và hình thức. Như vậy các bưu gửi phải được an toàn 100% không được để mất mát, rách nát và hư hỏng, không được tiết lộ nội dung. Khách hàng đến Bưu điện sử dụng các dịch vụ thông tin Bưu chính không như các sản phẩm khác họ có thể mang về nhà ngay, còn dịch vụ Bưu chính họ chỉ cảm nhận được công dụng của nó là hiệu quả có ích của công việc truyền đưa những bưu gửi cho người nhận. Vì thế, trong quá trình sản xuất, nếu nội dung hình thức tin tức, bưu gửi bị thay đổi hình dạng thì nó đã mất đi giá trị sử dụng. Quá trình sản xuất mang tính dây chuyền: Quá trình truyền đưa tin tức, vật phẩm trong Bưu chính luôn diễn ra từ hai phía (có người gửi và người nhận). Người gửi và người nhận luôn ở hai vị trí khác nhau, có thể ở trong một vùng của một nước hoặc hai nước khác nhau. Vì vậy, để truyền 8
- đưa bưu gửi từ người gửi đến người nhận thường phải có hai hay nhiều cơ sở (bưu cục) cùng tham gia; mỗi cơ sở chỉ tham gia thực hiện một công đoạn, một khâu nhất định của quá trình truyền đưa. Như vậy, tham gia vào quá trình truyền đưa tin tức bưu gửi có cá nhân, tập thể, xí nghiệp, thậm chí còn có sự tham gia của nhiều nước trên thế giới. Muốn cho quá trình truyền đưa thực hiện được phải thống nhất về thể lệ thủ tục, quy trình khai thác, thống nhất về thời gian biểu hoạt động, thống nhất trong công tác đào tạo nguồn nhân lực... có như vậy các đơn vị cá nhân mới hoạt động thống nhất với nhau như một dây chuyền. Tính vô hình của sản phẩm. Tính vô hình của sản phẩm được thể hiện khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ thông tin Bưu chính khách hàng không nhận biết được qua các giác quan trực tiếp như các sản phẩm khác. Các dịch vụ là vô hình, không tồn tại dưới các dạng của vật thể, không phải là vật chế tạo mới cũng không phải là hàng hóa cụ thể mà người tiêu dùng chỉ có thể nhận biết được tính hiệu quả có ích của việc truyền đưa tin từ người này đến người khác mà thôi. Cũng do tính vô hình, do không phải là vật chất cụ thể tồn tại ngoài quá trình sản xuất nên không thể cất trữ, hay thay thế được. Vì vậy, ngành Bưu điện buộc phải dự trữ năng lực thiết bị sản xuất để thỏa mãn nhu cầu của xã hội (ở mức tối đa có thể) và phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề chất lượng. Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ: Quá trình sản xuất sẽ bắt đầu khi chúng ta nhận bưu gửi của khách và cũng bắt đầu khi chúng ta phát bưu gửi cho khách hàng, khi phát bưu gửi cho khách hàng cũng là lúc chấm dứt quá trình sản xuất và cũng chấm dứt quá trình sử dụng, tiêu dùng sản phẩm dịch vụ bưu chính của khách hàng. Trong lĩnh vực Bưu chính, người nhận chỉ có thể nhận được thông tin (bưu gửi) sau khoảng thời gian nhất định (có thể sau một ngày, vài ngày, có thể là vài giờ). Để lý giải vấn đề trên chúng ta phải hiểu đối tượng của Bưu chính là thông tin và thông tin này là do chính khách hàng (người gửi) mang đến và nó được chứa đựng trong một cái vỏ vật chất nào đó. Ở đây bức thư chỉ là cái vỏ mang thông tin, do đó khi người nhận đọc hết lá thư đó tức là họ đã nhận được hết thông tin trong lá thư đó, lúc đó người nhận cảm nhận được lợi 9
- ích của quá trình đưa tin tức của Bưu chính đem lại, lúc đó sản phẩm của Bưu chính đã được tiêu dùng. Như vậy, đối với ngành bưu chính, quá trình tiêu thụ gắn liền với quá trình sản xuất và ngược lại. Tải trọng không đồng đều theo thời gian và không gian: Tải trọng là lượng tin tức được yêu cầu chuyển đi trong một khoảng thời gian nhất định. Tải trọng của Bưu chính luôn phụ thuộc vào khách hàng nên có sự giao động không đồng đều giữa các giờ trong ngày, các ngày trong tuần, các tháng trong năm. Do đó để có thể đảm bảo lưu thoát hết mọi nhu cầu về truyền đưa tin tức cần phải có một lượng dự trữ đáng kể trang thiết bị cũng như lao động vì như đã đề cập ở trên, sản phẩm của dịch vụ bưu chính không dự trữ được. Điều đó có nghĩa là năng lực sản xuất kinh doanh phải bảo đảm được nhu cầu về tải trọng là lớn nhất được dự báo. Vấn đề này dẫn đến việc ngay trong cùng một ngày thậm chí là một ca làm việc thì có những giờ mà công suất sử dụng máy móc thiết bị cũng như lao động là rất thấp. Đây là một vấn đề phức tạp và rất khó có phương án tối ưu về mặt hiệu quả kinh tế đối với mọi quốc gia trên thế giới - dư thừa năng lực sản xuất trong những thời điểm nhất định. - Phân loại dịch vụ Bưu chính. Hiện nay, có nhiều cách phân loại dịch vụ bưu chính khác nhau; mỗi cách phân loại lại dựa vào một số tiêu chí nhất định làm cơ sở phân loại. Có thể nêu ra một số cách phân loại thường thấy sau: + Dịch vụ Bưu chính bao gồm 3 loại hình dịch vụ cơ bản là: Bưu phẩm - Bưu kiện, Chuyển tiền và Phát hành báo chí (PHBC). + Dịch vụ Bưu chính phân theo tính chất của loại hình dịch vụ được phân thành hai loại hình dịch vụ là truyền thống và không truyền thống (hay dịch vụ Bưu chính mới); cụ thể: Dịch vụ Bƣu chính truyền thống bao gồm: (1) Bưu phẩm thường gồm: Thư, bưu thiếp, ấn phẩm, gói nhỏ, học phẩm người mù. (2) Bưu phẩm ghi số; (3) Bưu kiện; (4) Chuyển phát nhanh; (5) Chuyển tiền trong nước và quốc tế; (6) Điện hoa; (7) Tem Bưu chính; (8) Phát hành báo chí. 10
- Dịch vụ Bƣu chính không truyền thống bao gồm: (1) Dịch vụ Bƣu phẩm không địa chỉ: Loại hình dịch vụ này phục vụ khách hàng gửi với số lượng nhiều mà không cần ấn định chi tiết địa chỉ người nhận. Bưu điện sẽ phát đến các đối tượng mà khách yêu cầu. Dịch vụ này cước phí hấp dẫn có thể trả sau khi gửi hoặc theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng trước. (2) Dịch vụ đại lý bƣu điện: Đây là một mô hình nhằm mở rộng mạng lưới phục vụ của bưu điện đến với người sử dụng một cách tiện lợi. Đại lý Bưu điện là một mô hình tương tự như một bưu cục loại III. Trong đó, mặt bằng, con người không thuộc Bưu điện quản lý, Bưu điện có nhiệm vụ quản lý chất lượng các dịch vụ do đại lý nhận làm ủy thác. Đại lý được Bưu điện sở tại ủy thác bán các dịch vụ Bưu chính -Viễn thông, quản lý chất lượng dịch vụ, kế toán... (3) Dịch vụ tiết kiệm Bƣu điện: Là dịch vụ nhằm thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong dân để bổ sung cho vốn đầu tư phát triển; bao gồm : Tiết kiệm không kỳ hạn, Tiết tiệm có kỳ hạn và Tiết kiệm gửi góp. (4) Dịch vụ Bƣu chính ủy thác: Là dịch vụ trong đó người gửi ủy quyền hoàn toàn cho Bưu điện trong việc chuyển phát trả hàng hoá của họ (kể cả các yêu cầu đặc biệt) trên có sở các điều kiện đã thoả thuận với Bưu điện. Khách hàng thường sử dụng loại hình dịch vụ này khi có tổng khối lượng hàng hóa cần vận chuyển lớn (hàng tấn trở lên) hoặc khối lượng hàng hóa lớn hơn khối lượng của bưu kiện được quy định. (5) Dịch vụ Datapost - dịch vụ lai ghép điện tử: Là dịch vụ lai ghép giữa Bưu chính - Tin học - Viễn thông nhằm tạo ra một công nghệ chuyển thư tín đến nhiều khách hàng với số lượng lớn và trong thời gian ngắn nhất. Điểm mạnh của Datapost chính là việc kết hợp được thế mạnh của Bưu phẩm truyền thống (phát đến tay người nhận) với thế mạnh của công nghệ thông tin. Datapost mang lại khả năng cho phép khách hàng có thể gửi thư tín ấn phẩm có nội dung giống hoặc khác nhau tới nhiều người nhận và số lượng không hạn chế. Dịch vụ này vừa tăng tốc độ chuyển tin tức và đồng thưòi hạ thấp giá thành. Do vậy loại dịch vụ này nâng cao khả năng cạnh tranh của Bưu chính đối với các dịch vụ viễn thông. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển dịch vụ Bƣu chính Do tính chất là ngành sản xuất đặc biệt, sản phẩm của Bưu chính không phải là vật chế tạo mới mà là những tin tức, vật phẩm do khách hàng 11
- mang đến. Nó được hoàn thành do nhiều khâu, nhiều bộ phận, nhiều người và nhiều tập thể cùng tham gia sản xuất. Chất lượng dịch vụ Bưu chính được phản ánh qua quá trình truyền đưa tin tức, quá trình nhận gửi, vận chuyển khai thác và phát đến tay người nhận. Nếu một khâu trong dây chuyền sản xuất làm không tốt sẽ làm cho sản phẩm không đạt được giá trị sử dụng. Vì vậy khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ bưu chính phải xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ Bưu chính. Các yếu tố đó là: - Yếu tố con người: Cũng như các ngành kinh tế khác, yếu tố con người - Lao động trong ngành bưu chính là một trong 3 yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất và đóng vai trò quyết định. Cho dù trình độ kỹ thuật, công nghệ có hiện đại đến đâu thì cũng phải cần đến yếu tố con người, không thể loại bỏ yếu tố con người trong quá trình sản xuất. Con người luôn giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống. Trình độ chuyên môn tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, tinh thần hiệp tác phối hợp khả năng thích ứng với mọi sự thay đổi, nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới chất lượng dịch vụ Bưu chính. - Yếu tố quản lý. Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Một mục tiêu quan trọng của hoạt động quản lý bưu chính là nâng cao chất lượng dịch vụ. Sản phẩm Bưu chính sau khi sản xuất xong được đưa đến tay người tiêu dùng ngay và không thể kiểm tra chất lượng được. Vì vậy, việc quản lý chất lượng để đưa ra biện pháp chủ yếu là để phòng ngừa đến mức tối thiểu sai phạm có thể xảy ra. Quản lý chất lượng Bưu chính phải thường xuyên đánh giá đúng tình hình chất lượng cung cấp để đề ra các biện pháp thích hợp, kịp thời nhằm đảm bảo, nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Để đánh giá đúng tình hình thực hiện chất lượng các dịch vụ thì yếu tố ban đầu quyết định tính đúng đắn của biện pháp quản lý đưa ra chính là yếu tố điều tra chất lượng. 12
- - Yếu tố công nghệ và mạng lưới dịch vụ. + Công nghệ cho nghiệp vụ Bƣu chính. Muốn có những dịch vụ thông tin chất lượng cao thì yếu tố đặc biệt quan trọng đó là công nghệ. Yếu tố công nghệ sẽ quyết định quy trình khai thác, công nghệ càng hiện đại thì quy trình khai thác càng đơn giản, hiệu quả cao và chất lượng tốt. + Mạng lƣới các điểm dịch vụ. Phần lớn, mạng lưới dịch vụ Bưu chính ở các quốc gia hiện nay được phân theo thành hai thành phần cơ bản: Mạng bưu cục, mạng vận chuyển và được phân cấp theo cấp hành chính như sau: Mạng cấp I: Làm nhiệm vụ liên tỉnh và quốc tế. Mạng cấp II: Làm nhiệm vụ trong nội tỉnh, đảm bảo thông tin từ tỉnh xuống huyện. Mạng cấp III: Nội huyện, đảm bảo thông tin từ huyện xuống xã. - Yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường hoạt động: Môi trường kinh doanh được hiểu là tất cả các yếu tố thuộc về môi trường xung quanh tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh là nhân tố chủ yếu tác động gián tiếp đến chất lượng dịch vụ Bưu chính; nó bao gồm môi trường cạnh tranh, môi trường tự nhiên và môi trường công nghệ: * Môi trƣờng cạnh tranh: Hàng rào thuế quan đang dần dần được xóa bỏ, hạ tầng cơ sở Viễn thông ngày càng được cải thiện, sự xuất hiện và tăng cường hợp tác đa quốc gia trong giao thông và kinh doanh chuyển phát thông tin, tất cả được kết hợp lại với nhau để tiến tới toàn cầu hóa thương mại. Các nhà khai thác Bưu chính công cộng đang có sự cạnh tranh nhau ở một số thị trường trong lĩnh vực Bưu chính không có sự ngăn cản cạnh tranh từ việc hợp tác giữa các nhà khai thác đáp ứng được trách nhiệm cung cấp dịch vụ phổ cập trong việc cải thiện mạng lưới quốc tế nhằm đảm bảo cho tất cả các nhà 13
- kinh doanh các tổ chức cá nhân đều được sử dụng các dịch vụ Bưu chính có chất lượng. Tính chất cạnh tranh trên thị trường Bưu chính diễn ra theo những phạm vi mức độ khác nhau: (1) Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Bưu chính trong và ngoài nước. (2) Cạnh tranh giữa việc cung cấp một dịch vụ thuộc các ngành khác nhau. (3) Cạnh tranh giữa các dịch vụ có khả năng thay thế lẫn nhau. Cạnh tranh trong từng lĩnh vực Bưu chính buộc các doanh nghiệp phải phát huy nội lực, tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ và tìm cách hạ giá thành để cạnh tranh có hiệu quả. Sự cạnh tranh lành mạnh sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển và người hưởng lợi đầu tiên sẽ là khách hàng. Họ được thỏa mãn nhu cầu trao đổi thông tin với những dịch vụ chất lượng cao. * Môi trƣờng công nghệ: Cũng như các ngành sản xuất, kinh doanh khác, môi trường công nghệ không chỉ tác động đến năng suất, chất lượng mà còn quyết định tới giá thành sản phẩm; tất yếu tác động tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm đó. Với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật như hiện nay, tốc độ đổi mới công nghệ ngày càng nhanh chóng hay nói một cách khác là vòng đời của mỗi chủng lọai, thế hệ công nghệ đang ngày càng rút ngắn. Vì vậy, chỉ có đánh giá đúng vòng đời của thiết bị máy móc thì các doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định sáng suốt trong việc đầu tư đổi mới, cải tiến hay thay thế, áp dụng công nghệ mới. * Môi trƣờng tự nhiên: Ảnh hưởng trực tiếp đến các trang thiết bị, phương tiện cũng như quá trình cung cấp dịch vụ. Tùy vào điều kiện địa hình, khí hậu của từng vùng mà ta có các biện pháp xây dựng và tổ chức mạng lưới bưu chính sao cho phù hợp để hạn chế tới mức tối đa sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến chất lượng thông tin. Khi xây dựng các đường thư, tuyến thư cần xác định tuyến dự phòng, các đường thư dự phòng để nhanh chóng khắc phục hậu quả do thiên tai xẩy ra, các bưu gửi được vận chuyển nhanh chóng, an toàn, không bị ách tắc. - Các chính sách của Nhà nước: 14
- Các chính sách của Nhà nước là một trong những yếu tố quan trọng có tác động và ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của các dịch vụ nói chung và dịch vụ Bưu chính nói riêng. Rõ ràng là, một quốc gia có nền chính trị ổn định, hệ thống luật pháp rõ ràng và có tính ổn định cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước đó phát triển một cách có hiệu quả. Khi đó, các nhà quản lý doanh nghiệp không quá khó khăn khi quản trị rủi ro và điều này sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. - Môi trường quốc tế: Ngày nay, không một quốc gia nào trên thế giới có thể tồn tại và phát triển một cách độc lập tuyệt đối mà phải có sự phụ thuộc tương đối lẫn nhau; cùng chịu sự chi phối nhất định của một môi trường chung - môi trường quốc tế. Sự biến động của môi trường quốc tế sẽ có những tác động tới một số hay toàn bộ các quốc gia trên thế giới. Sự phụ thuộc tương đối và những tác động theo kiểu hiệu ứng đô-mi-nô này đã thể hiện khá rõ ở các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á và Mỹ La tinh trong thập niên 1990 vừa qua... Khi nói đến môi trường quốc tế đối với các sản phẩm dịch vụ tức là đề cập đến các biến động kinh tế trên thị trường thế giới và các nhân tố chính trị của các quốc gia. Trong đó, (1) Những biến động kinh tế trên thị trường thế giới (sự xuất hiện hay mất đi của các liên minh kinh tế, liên minh thuế quan; các thỏa thuận thương mại đa và song phương...) nhất định sẽ tác động tới năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ theo nhiều chiều khác nhau. (2) Nhân tố chính trị mà cụ thể hơn là những bất ổn chính trị (chia rẽ, chiến tranh, khủng bố...), những biến động chính trị theo chu kỳ (bầu cử Tổng thống, Thủ tướng, Lưỡng Viện...) đều có tác động nhất định tới giá trị đồng tiền của các quốc gia nên sẽ có những tác động tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp… Hơn thế nữa có thể đánh giá về lợi ích có được sau khi ký kết các thỏa thuận song phương với các quốc gia. Một điều chắc chắn là hội nhập sẽ làm cho biên giới giữa các quốc gia trở nên "mờ nhạt" hơn; quyền lợi của các quốc gia trở nên đan xen, phụ thuộc lần nhau hơn. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn