Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội)
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch theo hướng bền vững của khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội), trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm phát triển du lịch của khu vực này theo hướng bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội)
- ®¹i häc quèc gia Hµ Néi Tr-êng ®¹i häc kinh tÕ -----***----- Hång thÞ minh Ph¸t triÓn du lÞch theo h-íng bÒn v÷ng ë khu vùc tØnh Hµ T©y cò (nay thuéc Hµ Néi) LuËn v¨n th¹c sü KINH TÕ ChÝnh trÞ Hµ Néi - 2008 1
- ®¹i häc quèc gia Hµ Néi Tr-êng ®¹i häc kinh tÕ -----***----- Hång thÞ minh Ph¸t triÓn du lÞch theo h-íng bÒn v÷ng ë khu vùc tØnh Hµ T©y cò (nay thuéc Hµ Néi) Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ chÝnh trÞ M· sè: 60.31.01 LuËn v¨n th¹c sü KINH TÕ ChÝnh trÞ Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS.TS. Lª Danh Tèn Hµ Néi - 2008 2
- MỤC LỤC Mở đầu 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 5 1.1. Du lịch và vai trò của nó trong đời sống kinh tế - xã hội của đát nƣớc. 5 1.1.1. Khái niệm du lịch 5 1.1.2. Những điều kiện để phát triển du lịch 7 1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch đối với đời sống kinh tế - xã hội 13 1.2. Phát triển du lịch bền vững 15 1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch bền vững 15 1.2.2. Nội dung phát triển du lịch bền vững 16 1.2.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững 18 1.2.4. Lợi ích của việc phát triển du lịch bền vững 22 1.3. Khái quát về phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ở Việt Nam 24 1.3.1. Tiềm năng du lịch của Việt Nam 24 1.3.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển bền vững du lịch Việt Nam 26 1.3.3. Những thành tựu trong phát triển du lịch theo hướng bền vững của 29 Việt Nam 1.3.4. Những hạn chế trong phát triển du lịch theo hướng bền vững của 34 Việt Nam CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN 38 VỮNG Ở KHU VỰC TỈNH HÀ TÂY CŨ (NAY THUỘC HÀ NỘI) 2.1. Tiềm năng phát triển du lịch 38 2.2. Tình hình phát triển du lịch theo hƣớng bền vững 43 2.2.1. Tình hình tăng trưởng 43 2.2.2. Tình hình giải quyết các vấn đề xã hội trong quá trình phát triển du 51 lịch bền vững 2.2.3. Môi trường sinh thái trong quá trình phát triển du lịch 55 2.3. Đánh giá chung về phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ở 59 khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội) 1
- 2.3.1. Những thành tựu và tác động kinh tế - xã hội 59 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 60 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU 65 LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG KHU VỰC TỈNH HÀ TÂY CŨ (NAY THUỘC HÀ NỘI) 3.1. Bối cảnh mới và ảnh hƣởng của nó đối với phát triển du lịch 65 theo hƣớng bền vững ở tỉnh Hà Tây (cũ) 3.2. Quan điểm định hƣớng phát triển du lịch bền vững ở Hà Nội 69 hiện nay 3.3. Các giải pháp phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ở khu vực 70 tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội) 3.3.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch 70 3.3.2. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển du lịch bền vững 71 3.3.3. Phát triển nguồn nhân lực 75 3.3.4. Mở rộng thị trường 76 3.3.5. Đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng dân cư vào phát triển du lịch 78 3.3.6. Tăng cường bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường sinh thái 81 3.3.7. Thành lập và củng cố các hiệp hội ngành nghề trong du lịch 83 Kết luận 85 Danh mục tài liệu tham khảo 87 2
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam 31 (Năm 2006 - tháng 11/2008) Bảng 2 : Cơ sở lưu trú phục vụ du lịch ở Hà Tây (cũ) năm 2007 44 Bảng 3: Dự án đầu tư du lịch (Giai đoạn 2006 - 2010) 45 Bảng 4: Số lƣợng khách và doanh thu của ngành du lịch ở khu vực tỉnh 50 Hà tây cũ (nay thuộc Hà Nội) 3
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Toàn cầu hoá kinh tế đang là xu thế khách quan, Đảng ta nhất quán đường lối hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với công cuộc đổi mới kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó đặt ra cho ngành du lịch nói chung và mỗi doanh nghiệp kinh doanh du lịch nói riêng phải ra sức nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng hợp tác quốc tế về du lịch cả chiều rộng lẫn chiều sâu, từng bước tích luỹ kinh nghiệm hội nhập. Việt Nam trong tiến trình hội nhập cùng phát triển đã được cộng đồng quốc tế đánh giá là điểm đến an toàn, được ưa chuộng nhất Châu Á. Du lịch được khẳng định là một trong những ngành kinh tế quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế liên quan, thúc đẩy giao lưu, tăng cường hiểu biết giữa các quốc gia, giữa các dân tộc. Ngày nay, xét dưới góc độ kinh tế, du lịch đang trở thành ngành kinh tế trọng điểm của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Sự cạnh tranh trên thị trường du lịch trong nước và quốc tế ngày càng gay gắt. Do đó, làm thế nào để thu hút khách du lịch đến với đất nước mình đang là một trong những vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng. Thời gian qua, nhờ các chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong đó chính sách mở cửa, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế đã giúp cho ngành du lịch Việt Nam có những tiến bộ đáng kể. Năm 2006, Việt Nam đón 3,5 triệu lượt khách quốc tế tăng 3% so với năm 2005, năm 2007 là hơn 4,1 triệu lượt khách quốc tế, tăng 16% so với năm 2006 và mục tiêu năm 2010 Việt Nam sẽ là điểm đến của 6 triệu lượt khách quốc tế. Nằm trong xu thế chung đó, Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội) - một khu vực có nhiều danh lam thắng cảnh - cũng đã có những chính sách, chiến lược riêng nhằm thu hút khách du lịch đến với tỉnh mình, góp phần giải quyết việc làm và 4
- nâng cao thu nhập cho dân cư. Lợi thế của Hà Tây là có tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng. Ở đây có nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, nhiều lễ hội, nhiều địa phương có những sự tích và huyền thoại gắn liền với truyền thống lịch sử Việt Nam. Những tiềm năng giàu có trên tạo điều kiện thuận lợi cho Hà Tây (cũ) phát triển một nền kinh tế tổng hợp đa ngành, trong đó du lịch được coi là một trong những ngành có vai trò đặc biệt quan trọng, góp phần thúc đẩy tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Thực tế trong những năm gần đây cho thấy, ngành du lịch ở khu vực tỉnh Hà Tây (cũ) có bước phát triển đáng kể. Tốc độ gia tăng khách du lịch, doanh thu từ du lịch đóng góp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh và ngân sách ngày càng tăng. Tuy nhiên, sự phát triển sự phát triển của ngành du lịch Hà Tây (cũ) vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của ngành như: các kế hoạch phát triển thiếu quy hoạch, tự phát, chưa đồng bộ nên hiệu quả chưa cao, vấn đề khai thác và bảo tồn các danh thắng, cảnh quan còn nhiều bất cập, môi trường ô nhiễm, nhiều khu di tích đang xuống cấp, thậm chí có nguy cơ bị hư hỏng nặng. Từ tháng 8/2008 Hà Tây trở thành một bộ phận hữu cơ của thành phố Hà Nội. Đây là cơ hội lớn cho sự phát triển của kinh tế - xã hội nói chung, sự phát triển của du lịch nói riêng của khu vực tỉnh Hà Tây (cũ). Với những tiềm năng và lợi thế đặc thù, du lịch khu vực tỉnh Hà Tây (cũ) cần được tiếp tục đầu tư nghiên cứu, tìm ra những giải pháp phù hợp để hướng tới sự phát triển bền vững du lịch ở khu vực này trong sự phát triển bền vững của du lịch Hà Nội. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội)” để thực hiện luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu Phát triển du lịch ở Việt Nam là một vấn đề được nhiều nhà hoạch định chính sách và các nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu. Điển hình như một số công trình sau: “Một số vấn đề về du lịch Việt Nam”, Đinh Trung Kiên, Nhà xuất bản 5
- Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004; “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam 1995 - 2010”, Tổng Cục du lịch Việt Nam, nhà xuất bản Thống kê, 1994; “Quản trị kinh doanh khách sạn”, Nguyễn Văn Mạnh, Hoàng Thị Lan Hương, nhà xuất bản Lao động - xã hội, 2004;“Hoàn thiện hoạch định chiến lược xúc tiến điểm đến của ngành du lịch Việt Nam”, luận án tiến sỹ của Nguyễn Văn Đảng, 2007; … Bên cạnh đó còn có một số công trình nghiên cứu về phát triển du lịch từng vùng hoặc từng địa phương cụ thể, Tiêu biểu là: “Hà Tây đẩy mạnh phát triển du lịch làng nghề”, bài viết của Lại Hồng Khánh, 2005, Tạp chí Du lịch Việt Nam; “Phát triển kinh tế du lịch ở vùng du lịch Bắc Bộ và tác động của nó đối với quốc phòng - an ninh”, luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Đình Sản, 2007; Tuy nhiên, vấn đề phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam nói chung, ở một địa phương nói riêng mới chỉ được đề cập ở những khía cạnh riêng biệt của nó trong một số công trình. Hiện nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên biệt và hệ thống về phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Việt Nam nói chung, ở các địa phương (trong đó có khu vực tỉnh Hà Tây cũ) nói riêng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội)” vẫn còn rất cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch theo hướng bền vững của khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội), trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm phát triển du lịch của khu vực này theo hướng bền vững. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững. 6
- - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch theo hướng bền vững của khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội). - Đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy du lịch ở khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội) phát triển theo hướng bền vững. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển du lịch theo hướng bền vững. Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu du lịch của khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội) trong những năm gần đây. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận chung. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp trừu tượng hoá khoa học, phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, thống kê kinh tế, so sánh và dự báo… 6. Những đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hoá và góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận chung về phát triển du lịch theo hướng bền vững. - Phân tích, đánh giá, làm rõ những thành tựu cũng như những hạn chế trong phát triển du lịch theo hướng bền vững ở khu vực tỉnh Hà Tây cũ. - Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển du lịch của khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội) theo hướng bền vững. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được cấu thành 3 chương: Chương1: Những vấn đề chung phát triển du lịch bền vững. Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch theo hướng bền vững ở khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội). Chương 3: Quan điểm định hướng và giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững ở khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội). 7
- CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.3. DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẤT NƢỚC. 1.3.1. Khái niệm du lịch Hoạt động du lịch xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử loài người. Từ xa xưa, con người đã luôn có tính tò mò, muốn khám phá, tìm hiểu thế giới xung quanh, bên ngoài nơi sinh sống của họ. Con người luôn muốn biết những nơi khác có cảnh quan ra sao, muốn biết về các dân tộc, nền văn hoá, các loài động, thực vật và địa hình những vùng khác hay quốc gia khác. Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến. Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế (WTTC) đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới. Đối với nhiều quốc gia thì du lịch là nguồn thu lớn nhất và vô cùng quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Du lịch nhanh chóng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Mặc dù hoạt động du lịch đã có nguồn gốc hình thành từ lâu đời và phát triển với tốc độ nhanh chóng, nhưng khái niệm “du lịch” vẫn được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau ở các quốc gia khác nhau. Du lịch là hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp và trong quá trình phát triển, nội dung của nó không ngừng được mở rộng. Do đó, để đưa ra một định nghĩa của hiện tượng đó vừa mang tính chất bao quát, vừa mang tính chất lý luận và 8
- thực tiễn là một vấn đề hết sức khó khăn. Dưới các góc độ tiếp cận khác nhau, các tác giả đưa ra những định nghĩa khác nhau về du lịch. Chẳng hạn như: Năm 1811 lần đầu tiên ở Anh có định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của (các) cuộc hành trình với mục đích giải trí”. Định nghĩa về du lịch trong Từ điển bách khoa quốc tế về du lịch - Le Ditionnaire international du tourisme - do Viện Hàn lâm khoa học quốc tế về du lịch xuất bản: “Du lịch là tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là một công nghiệp để liên kết nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch… Du lịch là cuộc hành trình mà một bên là người khởi hành với mục đích đã được chọn trước và một bên là những công cụ làm thoả mãn các nhu cầu của họ.” Như vậy, có các định nghĩa khác nhau về du lịch. Ở Việt Nam, trên cơ sở những khái niệm khác nhau của các nước và từ điều kiện thực tiễn của đất nước thì tựu chung lại thống nhất ở khái niệm du lịch được nêu tại điều 10 trong Pháp lệnh Du lịch Việt Nam: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nới cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu thăm quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Khoa Du lịch và khách sạn của Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội đã đưa ra định nghĩa du lịch với tư cách là một ngành kinh tế trên cơ sở tổng hợp những lý luận và thực tiễn hoạt động du lịch trên thế giới và ở Việt Nam trong những thập niên gần đây: “Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lạ,i lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế - chính trị - xã hội thiết thực cho nước làm du lịch và bản thân doanh nghiệp”. 9
- Như vậy, nên tách thuật ngữ du lịch thành hai phần để định nghĩa nó. Thứ nhất, du lịch là sự di chuyển, là lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tư nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng. Thứ hai, du lịch là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh. 1.3.2. Những điều kiện để phát triển du lịch Có thể thấy mọi quốc gia trên thế giới và bất kỳ một khu vực nào, muốn phát triển được nền du lịch của mình đều phải dựa trên cơ sở của những điều kiện nhất định. Những điều kiện này có quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau tạo thành môi trường nền tảng cho du lịch phát triển. 1.3.2.1. Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội: Môi trường chính trị hoà bình, ổn định sẽ đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá… giữa các quốc gia. Bầu không khí hoà bình trên thế giới ngày càng được cải thiện, các quốc gia đã chuyển từ xu thế đối đầu sang đối thoại. Điều này làm cho du lịch tăng trưởng một cách mạnh mẽ trong những năm gần đây. Du khách chỉ muốn đến những đất nước hoặc những vùng du lịch có môi trường chính trị bình ổn như không có nạn phân biệt chủng tộc, tôn giáo; không có bạo động; không có nạn khủng bố… Ở những nơi này du khách cảm thấy an toàn, yên tâm gặp gỡ dân bản xứ, giao thiệp và làm quen với phong tục tập quán địa phương. Do đó, du lịch phát triển được là nhờ điều kiện chính trị hoà bình, ổn định và ngược lại, điều kiện này càng được củng cố khi mở rộng và phát triển quan hệ trao đổi du lịch giữa các quốc gia và dân tộc. 10
- Ngoài ra, thiên tai cũng có những tác động không tốt đến sự phát triển của du lịch. Nó làm giảm nhu cầu đi du lịch của dân cư và cũng làm cho khả năng cung ứng của dịch vụ du lịch bị hạn chế. Sự phát sinh và lây lan của các loại dịch bệnh là những nguy cơ đe doạ sức khoẻ và tính mạng của du khách cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của du lịch. Vì một mặt , du khách sẽ không đến những vùng dịch bệnh, mặt khác chính quyền địa phương và các đơn vị kinh doanh du lịch cũng không dám mạo hiểm đưa khách du lịch đến khu vực ổ dịch. 1.1.2.2. Điều kiện kinh tế: Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của du lịch là điều kiện phát triển kinh tế nói chung. Vì sự phát triển của du lịch lệ thuộc vào hiệu quả của các ngành kinh tế khác. Trong các ngành kinh tế, sự phát triển của ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến thực phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch. Do ngành du lịch tiêu thụ một khối lượng lớn lương thực, thực phẩm. Một số ngành công nghiệp nhẹ (công nghiệp thuỷ tinh, công nghiệp sành sứ, đồ gốm, dệt may…) cũng giữ vai trò trọng yếu trong việc cung cấp vật tư cho du lịch.Tính cao cấp và tính thứ yếu của tiêu dùng du lịch đòi hỏi hàng hoá và dịch vụ du lịch phải có chất lượng cao. Vì vậy, những địa phương có nền kinh tế phát triển, với nhiều ngành kinh tế có khả năng tạo ta các sản phẩm cao cấp sẽ là nơi có điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch. Cũng ở chính những địa phương này, du lịch sẽ mang lại lợi ích thực sự cho cộng đồng dân cư. 1.2.2.3. Chính sách phát triển du lịch: Chính sách phát triển của Nhà nước trung ương và chính quyền sở tại sẽ giữ vai trò quyết định đến hoạt động du lịch của một quốc gia hoặc của một địa phương. Một đất nước, một khu vực có tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, 11
- mức sống của người dân không thấp nhưng chính quyền không hỗ trợ cho hoạt động du lịch thì các hoạt động này cũng khó có thể phát triển được. 1.2.2.4. Nhu cầu du lịch Khi trình độ kinh tế, xã hội và dân trí ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người không chỉ dừng ở mức ăn mặc, giải trí thông thường mà còn hướng đến những nhu cầu cao hơn về thưởng thức cái đẹp, năng cao hiểu biết xã hội… Du lịch chính là hoạt động giúp con người thoả mãn những nhu cầu đó. Vậy nhu cầu du lịch là gì? Theo các chuyên gia tâm lý học thì nhu cầu là cái tất yếu, tự nhiên, nó là thuộc tính tâm lý của con người, là sự đòi hỏi tất yếu của con người để tồn tại và phát triển. Nếu được thoả mãn sẽ gây ra những xúc cảm dương tính và ngược lại sẽ gây cảm giác ấm ức, khó chịu (xúc cảm âm tính). Nhu cầu du lịch xét một cách tổng thể chính là một loại nhu cầu đặc biệt, thứ cấp và tổng hợp của con người. Tính đặc biệt là do nó khác với những nhu cầu hàng ngày của con người, khi tham gia du lịch du khách sẽ chi tiêu phóng khoáng hơn, đòi hỏi chất lượng phục vụ tốt hơn. Tính thứ cấp vì con người chỉ có thể đi du lịch khi đã thoả mãn những nhu cầu thiết yếu hàng ngày. Tính tổng hợp là vì trong mỗi chuyến du lịch du khách có nhiều nhu cầu khác nhau và để thoả mãn những nhu cầu đó phải có sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Thực tế cho thấy, ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu đại chúng và các yếu tố tự thân chính làm gia tăng nhu cầu du lịch là thời gian nhàn rỗi, thu nhập và trình độ giải trí. Thời gian nhàn rỗi là điều kiện để con người thực hiện các chuyến đi du lịch. Thông thường thời gian của dân cư được chia thành hai phần: thời gian trong giờ làm việc và thời gian ngoài giờ làm việc. Xu hướng chung trong nền kinh tế hiện đại ngày nay là giảm bớt thời gian làm việc và tăng tương ứng thời gian nhàn rỗi. Nhiều nước đã chuyển sang chế độ một tuần làm việc 5 ngày, 12
- hoặc rút ngắn thời gian làm việc vào các ngày nghỉ lễ mà vẫn được trả lương. Thực tế, thời gian nhàn rỗi được con người sử dụng vào các mục đích khác nhau như sử dụng thời gian nhàn rỗi tích cực (học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ của bản thân, hoặc tham gia các hoạt động phát triển thể lực, vui chơi, giải trí…) và sử dụng thời gian nhàn rỗi tiêu cực (đánh bạc, nhậu nhẹt, để thời gian trôi qua vô ích…). Trên cơ sở đó, du lịch sẽ đưa ra những chiến lược quảng bá nhằm hướng người dân sử dụng thời gian nhàn rỗi vào mục đích nâng cao hiểu biết, sức khoẻ thông qua con đường du lịch. Các cơ sở du lịch sẽ là những địa chỉ có ích cho việc sử dụng thời gian nhàn rỗi một cách hợp lý góp phần xây dựng một xã hội ổn định, công bằng và văn minh. Thu nhập hay khả năng tài chính của dân cư cũng là yếu tố làm gia tăng nhu cầu du lịch. Với mức sống cao thì họ mới có khả năng thanh toán cho các nhu cầu về du lịch. Vì khi đi du lịch du khách thường có xu hướng tiêu nhiều tiền cho các loại hàng hoá và dịch vụ. Thu nhập của nhân dân là điều kiện quan trọng và là điều kiện vật chất để họ có thể tham gia đi du lịch. Con người khi muốn đi du lịch không chỉ cần có thời gian nhàn rỗi mà còn phải có đủ tiền mới có thể thực hiện được mong muốn đó. Thu nhập của dân cư tăng thì nhu cầu du lịch cũng tăng theo, trong khi đó thu nhập của dân cư lại phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và thu nhập quốc dân của đất nước. Trình độ văn hoá: sự tăng trưởng của du lịch còn phụ thuộc vào trình độ văn hoá. Trình độ văn hoá của cộng đồng được nâng cao thì nhu cầu đi du lịch của nhân dân ở đó tăng lên rõ rệt. Số người đi du lịch nhiều, lòng ham hiểu biết và hưởng thụ của dân cư tăng lên và từ đó hình thành thói quen đi du lịch. Nếu trình độ văn hoá của nhân dân ở khu vực phát triển du lịch cao thì cung cách phục vụ du khách sẽ văn minh, tiến bộ hơn. Còn trình độ văn hoá của du khách cũng được thể hiện thông qua cách cư xử của du khách với nơi du lịch. Nếu du khách và dân địa phương có hiểu biết cao sẽ làm cho hoạt động du lịch tăng 13
- thêm giá trị, ngược lại chính những hành vi thiếu văn hoá của họ có thể là nhân tố cản trở du lịch phát triển. Trên đây là những nhân tố làm nảy sinh nhu cầu du lịch. Để du lịch có thể phát triển ổn định thì bất kỳ một quốc gia nào cũng phải quan tâm đến các nhân tố này. 1.2.2.5. Tiềm năng du lịch Không phải vùng nào cứ muốn là có thể phát triển được du lịch, mà việc tổ chức các hoạt động du lịch lại phải xuất phát từ các điều kiện đặc trưng riêng. Hay nói cách khác đó chính là các tiềm năng du lịch của từng vùng lãnh thổ. Những tiềm năng du lịch này bao gồm: Một là điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên. Bất kỳ một vùng lãnh thổ nào cho dù có điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội rất phát triển mà không có tài nguyên du lịch thì khó có thể phát triển được du lịch. Điều kiện tự nhiên bao gồm các bộ phận hợp thành chủ yếu sau: Vị trí địa lý (khoảng cách từ nơi du lịch đến các nguồn khách). Nếu nơi nhận khách cách xa nơi gửi khách sẽ làm cho khách hàng phải trả thêm chi phí đi lại, thời gian du lịch bị rút ngắn và làm cho sức khoẻ bị tổn hại vì đường đi kéo dài. Ngày nay, với sự phát triển của ngành Giao thông vận tải (nhất là lĩnh vực Hàng không) đã khắc phục đáng kể những khó khăn về khoảng cách đối với du khách và nơi tiếp nhận khách. Địa hình là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên cảnh quan du lịch. Địa hình càng đa dạng, độc đáo càng có sức hấp dẫn đối với du khách. Trong đó kiểu địa hình karst (núi và hang động), địa hình bờ nước là những tài nguyên du lịch rất quý giá. Những khu du lịch có khí hậu ôn hoà cũng thường được du khách lựa chọn. Vì những nơi có quá nhiều gió, không khí quá lạnh hoặc quá nóng, mưa quá nhiều… sẽ làm ảnh hưởng đến các hoạt động du lịch và sức khoẻ của du 14
- khách. Mỗi loại hình du lịch đòi hỏi những điều kiện khí hậu khác nhau như hoạt động du lịch tắm biển thích hợp với nhiệt độ từ 20 oC - 25oC, hoạt động du lịch leo núi thích hợp với khí hậu ít mưa… Do đó, để du lịch hoạt động có hiệu quả thì các đơn vị kinh doanh cần phải căn cứ vào đặc điểm khí hậu của vùng để phát triển loại hình du lịch tương ứng. Nước là một yếu tố không thể thiếu được để phát triển du lịch. Ngày nay nguồn nước không chỉ có tác dụng tạo ra một bầu không khí trong lành mà ở một số nơi nước còn có tác dụng chữa bệnh (nước khoáng, nước nóng…). Đây chính là điều kiện để không ít nơi mở rộng loại hình du lịch chữa bệnh. Hệ động thực vật cũng là một trong những nhân tố góp phần thu hút khách du lịch. Có những loài động thực vật là đối tượng cho săn bắn, du lịch, cũng có những loại phục vụ cho nghiên cứu. Rất nhiều người muốn được nhìn thấy tận mắt cảnh sinh sống của các loài động vật hoang dã. Hình thức du lịch về với thiên nhiên đang trở thành xu thế phổ biến. Hai là bên cạnh tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn cũng có một vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch. Tài nguyên nhân văn là những giá trị lịch sử, văn hoá, các thành tựu về kinh tế, chính trị có ý nghĩa đặc trưng cho từng vùng. Tất cả các quốc gia đều có giá trị lịch sử, nhưng mỗi nước lại có nét hấp dẫn khác nhau. Thông thường các giá trị lịch sử lôi cuốn các khách du lịch nội địa muốn tìm hiểu về lịch sử dân tộc mình, nhưng cũng có những giá trị lịch sử của một số dân tộc lại gây tò mò cho các du khách nước ngoài (Trung Quốc, ấn Độ, Ai Cập…). Tương tự như giá trị lịch sử, giá trị văn hoá thu hút khách du lịch với mục đích nghiên cứu, tham quan. Vì giá trị văn hoá thường gắn liền với hoạt động văn hoá (triển lãm nghệ thuật, hội trợ, festival,…) hoặc các phong tục tập quán cổ truyền. Đây chính là những tiềm năng đầu tiên giúp cho du lịch của các quốc gia đi lên. 15
- Ba là các điều kiện về sẵn sàng đón tiếp du khách. Nó bao gồm các điều kiện về tổ chức (năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy lãnh đạo địa phương và trung ương, các thể chế quản lý, các tổ chức kinh doanh du lịch…), các điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch như khách sạn, nhà hàng, công viên, hệ thống giao thông,… Hiệu quả khai thác sử dụng các tài nguyên du lịch có tốt hay không thì phần lớn là những điều kiện vật chất - kỹ thuật này quyết định. Ngoài ra, các điều kiện về kinh tế cũng có ảnh hưởng đến sự sẵn sàng phục vụ du khách. Vì nếu như kinh tế của địa phương đó phát triển thì sẽ cung ứng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ tốt cả về số lượng và chất lượng, tạo ra nguồn vốn dồi dào để đầu tư cho du lịch. Bởi đây là ngành kinh tế liên tục đổi mới. Như vậy, đối với các quốc gia có tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng sẽ là những thuận lợi rất lớn để cho hoạt động du lịch phát triển. Những điều kiện ở trên tuy có mối quan hệ tương tác với nhau, nhưng mỗi điều kiện lại có những ảnh hưởng độc lập nhất định đến sự phát triển của du lịch. Do đó, nếu thiếu một trong những điều kiện này sẽ làm cho hoạt động du lịch trì trệ, phát triển thiếu cân đối, giảm sút hoặc hoàn toàn ngừng hẳn. Tất cả các điều kiện này được đảm bảo sẽ giúp cho du lịch phát triển một cách mạnh mẽ và bền vững. 1.3.3. Vai trò của phát triển du lịch đối với đời sống kinh tế - xã hội Du lịch có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Nó là một trong những điều kiện góp phần phát triển kinh tế, giảm đói nghèo, lạc hậu, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho dân cư. - Du lịch góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhất là kinh tế nông thôn. Vì hầu hết các địa bàn có hoạt động du lịch phát triển đều nằm ở các vùng nông thôn của nước ta. ở nông thôn dân cư chủ yếu sống bằng nghê nông (trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi…), mà phần lớn là sản xuất quy mô nhỏ, lao động thủ công, thu nhập thấp, thời gian nhàn rỗi nhiều, nên tình trạng thiếu việc làm, thừa lao 16
- động ở khu vực này là rất lớn. Do đó, nếu phát triển được du lịch thì sẽ thu hút một lượng lao động lớn chuyển sang làm việc tại các nhà hàng, khách sạn … Hơn nữa du lịch phát triển còn giúp cho các làng nghề truyền thống phục hồi và phát triển bước đầu tạo ra sự thay đổi về tỷ trọng giữa các ngành nghề nông thôn, thu hút lao động từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thúc đẩy hoạt động thương mại. - Góp phần xoá đói giảm nghèo. Đây là một trong những vấn đề khó khắc phục nhất đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Vì muốn xoá đói giảm nghèo triệt để không thể chỉ tiến hành dựa vào sự đồng cảm, mối quan tâm, chia sẻ của cộng đồng (kêu gọi đóng góp lập quỹ xoá đói nghèo) mà yếu tố quyết định là phải tạo ra nguồn nội lực để mỗi gia đình, cá nhân có thể tự lao động, sản xuất nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống của chính mình và đảm bảo không tái nghèo. Du lịch phát triển sẽ tạo ra cho dân cư nhiều việc làm, do họ có thể tham gia vào các dịch vụ phục vụ hoạt động du lịch (bán hàng lưu niệm, hướng dẫn du khách, cho thuê nhà nghỉ…). Tuy nhiên, để thực sự xoá đói giảm nghèo thì cũng cần phải có các chính sách hỗ trợ của Nhà nước như cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất ưu đãi, đào tạo nghề… - Du lịch có vai trò quan trọng trong việc tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Do khách du lịch quốc tế là đối tượng có khả năng chi trả cao cho các dịch vụ của du lịch như ăn uống, lưu trú, mua hàng lưu niệm, giao thông vận tải,… - Hoạt động du lịch tác động mạnh đến dòng chảy của tiền tệ. Một số lượng tiền lớn sẽ di chuyển từ nơi có thu nhập cao (đô thị, các trung tâm công nghiệp) đến những vùng có thu nhập thấp hơn (nông thôn, miền núi). Cho nên, du lịch có vai trò tích cực trong việc cân bằng lại sự chênh lệch về thu nhập giữa các vùng. Quá trình di chuyển tiền tệ thông qua tiêu dùng du lịch đến các vùng kém phát triển phần nào rút ngắn khoảng cách và cải thiện tình trạng bất bình đẳng về mức sống ở những vùng khó khăn hơn. 17
- - Hoạt động du lịch góp phần kích thích cơ sở hạ tầng phát triển. Vì du lịch là hoạt động liên ngành - liên vùng, cần phải có sự hỗ trợ lớn của các ngành khác. Du lịch muốn phát triển được phải dựa trên cơ sở của một sâu chuỗi: giao thông vận tải (sân bay, bến cảng, cầu phà…), nhà hàng, khách sạn, các cơ sở y tế, bưu điện, hệ thống cấp - thoát nước… có chất lượng tốt, hiện đại. Do đó, du lịch cũng có vai trò trong việc nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật quốc gia. - Du lịch thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các nguồn đầu tư từ nước ngoài thông qua các dự án xây dựng các khu du lịch tổng hợp, các khu du lịch trọng điểm. - Du lịch cũng thu hút một bộ phận lớn dân cư tham gia vào các dịch vụ, xây dựng, bán sản phẩm du lịch… nên có khả năng giảm tình trạng thất nghiệp ở các địa phương. Ngoài ra, du lịch còn có vai trò trong việc hạn chế nguồn di dân từ nông thôn ra thành thị để tìm kiếm những cơ hội việc làm và môi trường sống tốt hơn. - Khôi phục và bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống lâu đời thông qua việc phát triển các loại hình du lịch văn hoá: du lịch làng nghề, các lễ hội, các di tích lịch sử… Có thể thấy, du lịch là một trong những ngành mang lại cho đời sống kinh tế - xã hội của đất nhiều giá trị tích cực. Tác động của nó là rất sâu rộng. 1.2. PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch bền vững “Phát triển bền vững” là một khái niệm rất mới, nó phản ánh xu thế của thời đại và định hướng tương lai của nhân loại. Các tổ chức nghiên cứu kinh tế, môi trường khác nhau cũng đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về phát triển bền vững. Năm 1987, Uỷ ban thế giới về Môi trường và Phát triển đã công bố báo cáo: Tương lai chung của chúng ta. Báo cáo này đã đề cập và phân tích mối 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn