intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

25
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích thực trạng phát trỉển kết cấu hạ tầng giao thông và vai trũ của kết cấu hạ tầng giao thông đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt nam thời gian qua, đề xuất định hướng và một số giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ =====***===== Nguyễn Thị Thơ Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị Hà nội - Tháng 09 năm 2008 1
  2. MỤC LỤC Trang Mở đầu 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ 6 PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG 1.1 Khái niệm và phân loại kết cấu hạ tầng kinh tế – xã 6 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 6 1.1.2 Phân loại hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 9 1.2 Vai trò của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với phát triển kinh 12 tế - xã hội và yêu cầu phát triển hệ thống giao thông đường bộ trong sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1.2.1 Vai trò của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với phát triển 12 kinh tế - xã hội 1.2.2 Yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với phát triển kết cấu 19 hạ tầng giao thông. 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu hạ tầng giao thông 20 1.3.1 Vốn đầu tư 20 1.3.2 Phát triển kinh tế 21 1.3.3 Quy hoạch của Nhà nước 22 1.4 Kinh nghiệm phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của các 2
  3. nước Đông Nam á. 23 1.4.1 Phát triển giao thông đường bộ phải đi trước một bước 23 1.4.2 Phát triển giao thông đường bộ phải chú ý khâu quy hoạch và đảm 24 bảo hệ thống luật pháp 1.4.3 Huy động và sử dụng vốn hợp lý 26 1.4.4 Nâng cao năng lực điều hành bộ máy quản lý giao thông đường bộ 29 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 31 2.1 Thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay. 31 2.1.1 Cơ cấu mạng lưới đường bộ 31 2.1.2 Hiện trạng mạng lưới đường bộ 36 2.1.3 Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 47 2.2 Đánh giá sự phát triển hệ thống giao thông đường bộ và vấn đề đặt ra 53 trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 2.2.1 Đánh giá sự phát triển hệ thống giao thông đường bộ Việt Nam 54 2.2.2 Những vấn đề đặt ra đối với kết cấu hạ tầng giao thông trong quá 60 trình công nghiệp hoá CHƢƠNG III: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KẾT 65 CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG Ở VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 3.1 Quan điểm phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam đến năm 65 2020 3
  4. 3.1.1 Mục tiêu phát triển giao thông đường bộ. 65 3.1.2 Quan điểm phát triển 67 3.2 Những giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng giao thông từ nay đến năm 69 2020. 3.2.1 Hoàn thiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường 69 bộ 3.2.2 Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 74 3.2.3.Khẩn trương giải quyết những điểm nút giao thông tại các đô thị lớn 79 3.2.4 Tăng cường quản lý Nhà nước đối với hệ thống giao thông đường 80 bộ 83 Kết Luận 84 Tài liệu tham khảo 4
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu để biến một nước có nền nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phự hợp với trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách thành công cần có nhiều tiền đề quan trọng, trong đó tiền đề quan trọng nhất là phỏt triển kết cấu hạ tầng, trước hết là hạ tầng giao thông. Kết cấu hạ tầng giao thông hiện đại, đồng bộ đóng vai trũ đặc biệt quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy kinh tế -xó hội phỏt triển, mở rộng giao lưu và hội nhập quốc tế. Bởi vậy, bất cứ một quốc gia nào, dù là nước phát triển hay đang phát triển cũng đều phải chú ý đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông hiện đại và đồng bộ. Ở nước ta, trong những năm đổi mới, Đảng và nhà nước đó nhận thức sõu sắc vị trớ, tầm quan trọng của việc phỏt triển kết cấu hạ tầng. Bỏo cỏo Chớnh trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VI đó chỉ rừ phải: "Phỏt triển kết cấu hạ tầng, sớm khắc phục tỡnh trạng xuống cấp, mở rộng và hiện đại hóa có trọng điểm mạng lưới giao thông vận tải...” Thực hiện chủ trương đó, những năm gần đây, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông tại Việt Nam đó cú bước chuyển biến đỏng kể gúp phần vào sự phỏt triển kinh tế xó hội của cả nước. Đạt được những thành tựu đỏng kể đú cú phần đúng gúp tớch cực cỏc tổ chức tài chớnh quốc tế và cỏc nhà tài trợ nước ngoài. Họ đó cung cấp nhiều khoản viện trợ hoàn lại và khụng hoàn lại cho đầu tư phát triển 5
  6. kết cấu hạ tầng giao thông ở nước ta. Tuy vậy, do nguồn vốn cũn ớt, năng lực quản lý yếu kộm nờn kết cấu hạ tầng giao thụng ở Việt nam hiện nay con trong tỡnh trạng thấp kộm. Phần lớn hệ thống đường sỏ cũn chưa đạt cấp kỹ thuật, cựng với sự phỏt triển kinh tế làm cho nhu cầu đi lại, vận tải ngày càng lớn gõy ỏch tắc giao thụng, theo thống kờ của cục đường bộ Việt Nam, mật độ đường tớnh theo dõn số ở nước ta là 2,88km/1000dõn. Chất lượng đường thấp, tỷ lệ đường đất chiếm 72,62% trong mạng lưới đường bộ, lề đường cũn hẹp và bị lấn chiếm. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế nhanh đã góp phần đẩy mạnh tốc độ đô thị hoá, tăng tỷ lệ tai nạn giao thông, kết nối liờn hoàn vẫn cũn mất cõn đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự yếu kém của kết cấu hạ tầng giao thông hiện nay vừa là nguyên nhõn hạn chế sự phỏt triển kinh tế xó hội, vừa là hậu quả của một nền cụng nghiệp chậm phỏt triển. Chớnh vỡ những lý do trờn nờn tụi chọn đề tài “Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ của mỡnh. 2. Tỡnh hỡnh nghiờn cứu Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thụng ở nước ta hiện nay là vấn đề đặt ra rất cấp bỏch vỡ vậy đó được nhiều người quan tâm, nghiên cứu liên quan đến đề tài cú cỏc cụng trỡnh đáng chú ý sau: - “Chiến lược phát triển giao thông: chuyển đổi, cải cách và quản lý bền vững”, bỏo cỏo của Ngõn hàng thế giới năm 2006, báo cáo đó nờu lờn thực trạng phỏt triển kết cấu hạ tầng giao thụng ở Việt nam thời gian qua, đánh giá tổng quát về tỡnh hỡnh phỏt triển kết cấu hạ tầng giao thụng, trên cơ sở đó đưa ra các mục tiêu và giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trong thời gian tới. 6
  7. - Những vấn đề đặt ra trong quỏ trỡnh hội nhập quốc tế của ngành đường bộ Việt Nam của Anthony Pearce - tổng giám đốc Liên đoàn quốc tế đường bộ đăng trong tạp chớ giao thụng vận tải số 1+2/2006. Tác giả đã nêu ra những thách thức đang đặt ra cho ngành giao thông đường bộ trên bình diện toàn cầu, vị trí của Việt Nam trên thị trường đường bộ toàn cầu. Từ đó đưa ra một số bài học mà Việt Nam có thể học tập. - “Những giải pháp chủ yếu sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong các công trình giao thông Việt Nam” – Luận văn thạc sỹ tại tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Quang Vinh. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về ODA, sử dụng ODA trong các công trình giao thông, đánh giá tình hình sử dụng ODA và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng hiệu quả ODA trong phát triển công trình giao thông ở Việt Nam thời gian tới. - Giao thụng vận tải Việt Nam: tỡnh hỡnh hiện tại - so sỏnh với cỏc nước và định hướng đến năm 2020, được đăng trên tạp chí GTVT số 9 năm 2005 của TS Đào Đình Bình. Tác giả đó nờu ra chủ trương của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đối với ngành giao thông vận tải, đánh giá những thành tựu giao thông vận tải của các nước công nghiệp - so sánh với Việt Nam, trên cơ sở đó tác giả đó đưa ra một số kiến nghị về tiêu chí của ngành giao thông vận tải Việt nam đạt tiêu chuẩn nước công nghiệp. - “Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc” của tác giả Lê Hà đăng trên tạp chí giao thông vận tải số 3/2006. Tác giả so sánh cơ sở hạ tầng giao thông vận tải của khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc với các khu vực khác ở nước ta, nêu bật vai trò của cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đối với phát triển kinh tế xã hội ở khu vực này, từ đó đề xuất 7
  8. những giải pháp để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc. Các công trình trên đã đề cập các khía cạnh khác nhau về hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nhưng chưa có công trình nào đề cập một cách hệ thống vấn đề này, nhất là với tư cách một luận văn thạc sỹ. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ của mỡnh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở phân tích thực trạng phát trỉển kết cấu hạ tầng giao thông và vai trũ của kết cấu hạ tầng giao thông đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt nam thời gian qua, đề xuất định hướng và một số giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. * Nhiệm vụ nghiờn cứu: - Làm rừ những vấn đề lý luận cơ bản về kết cấu hạ tầng giao thông và kinh nghiệm quốc tế về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông. - Đánh giá thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng giao thụng và rút ra những bất cập của hệ thống giao thông đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. - Đề xuất một số giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Kết cấu hạ tầng giao thụng ở Việt Nam * Phạm vi nghiờn cứu: 8
  9. - Về khụng gian: Nghiờn cứu sự phỏt triển hệ thống giao thụng đường bộ ở Việt Nam và một số nước vùng Đông Nam Á để học tập kinh nghiêm. - Về thời gian: Từ năm 1996 đến nay và định hướng đến năm 2020. 5. Phƣơng phỏp nghiờn cứu: Trên cơ sở phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng phương pháp của kinh tế chính trị là chủ yếu, kết hợp với các phương pháp: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tế... 6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn: - Phân tích đánh giá một cách toàn diện về kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Cung cấp một bộ tài liệu tham khảo về kết cấu hạ tầng giao thông cho sinh viên trường Đại học và Cao đẳng GTVT. 7. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chƣơng I: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phỏt triển kết cấu hạ tầng giao thụng Chƣơng II: Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và vấn đề đặt ra trong tiến trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Chƣơng III: Phương hướng và giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam từ nay đến năm 2020. 9
  10. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG 1.1 Khái niệm và phân loại kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản Trong việc sản xuất ra của cải vật chất, năng lực sản xuất hay sức sản xuất được quyết định bởi lực lượng sản xuất. Đến lượt mình, lực lượng sản xuất chính là toàn bộ năng lực thực tế của con người trong việc chinh phục thiên nhiên để sản xuất ra của cải vật chất. Nó bao gồm bản thân người lao động, tư liệu sản xuất và công nghệ. Trong tư liệu sản xuất có một bộ phận tham gia vào quá trình sản xuất với tính cách là những cơ sở, phương tiện chung, nhờ đó mà các quá trình công nghệ, sản xuất, dịch vụ được thực hiện. Nói như vậy có nghĩa là bộ phân cơ sở, phương tiện chung này bản thân không phải là công nghệ, cũng không phải là những công cụ sản xuất, hay dịch vụ trực tiếp tiến hành việc chế tạo sản phẩm, hay tham gia trực tiếp trong lĩnh vực thực hiện sản phẩm. Nhưng thiếu nó thì các quá trình công nghệ, quá trình sản xuất và những dịch vụ trong sản xuất sẽ trở nên khó khăn hoặc không thể diễn ra được. Toàn bộ những phương tiện đó gộp lại trong khái niệm hạ tầng. Vậy hạ tầng là khái niệm dùng để chỉ những phương tiện làm cơ sở nhờ đó các quá trình công nghệ, quá trình sản xuất và các dịch vụ được thực hiện. Tương ứng với mỗi lĩnh vực hoạt động của xã hội, có một loại cơ sở hạ tầng tương ứng, chuyên dùng. Hạ tầng kinh tế phục vụ cho hoạt động kinh tế; hạ tầng trong lĩnh vực quân sự phục vụ cho hoạt động quân sự; hạ tầng trong lĩnh vực hoạt động văn hoá, xã hội phục vụ cho hoạt động văn hoá xã hội. Nhưng có loại 10
  11. hạ tầng đa năng, co tầm hoạt động rất lớn, những hệ thống hạ tầng thuộc lĩnh vực cung cấp điện năng, giao thông vận tải, thuỷ lợi, thông tin… là những hệ thống hạ tầng trong khi tồn tại và vận hành không chỉ phục vụ cho hoạt động kinh tế mà còn phục vụ cho dân sinh và các hoạt động văn hoá, xã hội khác. Tính chất tổng hợp này của cơ sở hạ tầng được phản ánh trong khái niệm cở sở hạ tầng kinh tế – xã hội. Như vậy, cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội là tổng thể những phương tiện và thiết chế, tổ chức là nền tảng cho kinh tế – xã hội phát triển. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội, nó tác động trực tiếp tới sự phát triển kinh tế, tới quá trình tiến hoá xã hội và tới việc cải thiện mức sống của con người. Giao thông là nhu cầu tất yếu của xã hội loài người. Sự phát triển giao thông mang tính lịch sử và phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học, công nghệ. Giao thông phát triển gắn liền với sự phát triển của những loại đường khác nhau bao gồm: đường thuỷ, đường bộ, đường sắt và đường hàng không. Giao thông đường thuỷ bao gồm đường sông và đường biển là phương thức vận tải xuất hiện sớm nhất, từ khi con người sử dụng những công cụ lao động thô sơ để đẽo cây làm thành những chiếc thuyền đơn giản và ngày nay giao thông, vận tải đường thuỷ đóng góp một vai trò quan trọng trong buôn bán quốc tế. Nhưng những quốc gia có hệ thống sông ngòi ít và không có đường bờ biển thì giao thông đường bộ lại đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngoài ra giao thông đường sắt và đường hàng không là những phương thức vận tải tương đối mới, có nhiều ưu điểm, và chúng đã góp phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội và giao lưu văn hoá, khoa học, kỹ thuật... với 11
  12. các nước trên thế giới. Đối với mỗi quốc gia, hệ thống giao thông được hình thành trên cơ sở phát triển các mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không cùng với việc phát triển các phương tiện giao thông vận tải sử dụng mạng lưới phục vụ cho nhu cầu xã hội. Như vậy có thể nói, kết cấu hạ tầng giao thông là một chỉnh thể các loại đường giao thông phù hợp với nhu cầu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phát triển nhất định. Hệ thống giao thông của mỗi quốc gia phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, kỹ thuật, công nghệ nhất định. Điều đó dễ dàng nhận thấy từ thực tiễn kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, mỗi nhóm nước khác nhau trên thế giới. Nhóm các nước nghèo thường có hệ thống giao thông phát triển thiếu quy hoạch hoặc quy hoạch kém, chất lượng các tuyến đường không đảm bảo các tiêu chuẩn tiên tiến, chẳng hạn,, đường sắt vẫn sử dụng khổ đường 1000mm là chủ yếu, các sân bay quốc tế ít hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn, đường bộ chủ yếu chỉ có hai làn xe, giao cắt đồng mức nhiều, không bảo đảm tốc độ cho phương tiện và bảo đảm an toàn giao thông. Nhóm các nước phát triển có hệ thống các tuyến đường phát triển có quy hoạch, chất lượng đường tốt. Đường bộ của các nước này có thể được đến 6-8 làn xe; đường sắt sử dụng chủ yếu loại khổ đường 1m435 và đường sắt đệm từ; hệ thống cảng hàng không của các nước này có thể cho các máy bay hiện đại nhất hiện nay hạ, cất cánh trong mọi điều kiện thời tiết; cảng biển của họ có lưu lượng lớn, bốc dỡ tự động hoá, chi phí thấp. Nói chung, ở các nước phát triển hệ thống các tuyến đường, các bến cảng, nhà ga của các phương thức vận tải đều phát triển và đáp ứng được nhu 12
  13. cầu phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia đó. Trong khi đó các nước nghèo thì hệ thống giao thông phát triển chậm, thiếu quy hoạch tổng thể chưa thể hiện được là ngành kết cấu hạ tầng và có vai trò mũi nhọn của nền kinh tế. 1.1.2 Phân loại hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ * Tuỳ thuộc vào các tiêu chí khác nhau, người ta phân loại hệ thống giao thông đường bộ theo nhiều cách khác nhau:  Phân loại dựa vào vai trò của tuyến đường đối với khu vực Theo Nghị định số 167/CP ngày 29/11/1999 của chính phủ và nghị định thay thế là Nghị định số 182/2004/NĐ-CP, đường bộ Việt Nam được chia thành 6 loại như sau:  Hệ thống quốc lộ là các đường trục chính của mạng lưới đường bộ toàn quốc có tác dụng đặc biệt quan trọng phục vụ lợi ích kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước. Hệ thống đường quốc lộ ở nước ta hiện nay dài 17.295 km, bao gồm: - Đường nối liền thủ đô Hà Nội tới các thành phố trực thuộc Trung ương, tới trung tâm hành chính các tỉnh. - Đường từ trục chính đến các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính (bao gồm cả cảng quốc gia) đến các khu công nghiệp lớn. - Đường trục nối liền trung tâm hành chính của nhiều tỉnh (từ 3 tỉnh trở lên) có ý nghĩa quan trọng về các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng đối với từng vùng. Hệ thống quốc lộ là hệ thống đường chính yếu của mạng lưới đường bộ Việt Nam, do bộ Giao thông mà trực tiếp là Cục đường bộ Việt Nam quản lý và uỷ nhiệm một số quốc lộ, đoạn tuyến cho các địa phương quản lý. 13
  14.  Hệ thống tỉnh lộ là đường trục trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm các đường nối từ thành phố hoặc trung tâm hành chính của các tỉnh tới trung tâm hành chính của các huyện và các đường trục nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của tỉnh lân cận. Hiện nay nước ta có 23.196 km đường tỉnh lô.  Hệ thống huyện lộ là các đường nối từ trung tâm hành chính huyện tới trung tâm hành chính của các xã hoặc cụm các xã của huyện và các đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của các huyện lân cận. Hệ thống đường huyện lộ ở nước ta hiện nay có tổng chiều dài 54.962 km.  Hệ thống đƣờng xã là các đường nối từ trung tâm hành chính của xã đến các thôn, xóm hoặc các đường nối giữa các xã với nhau nhằm phục vụ giao thông công cộng trong phạm vi xã. Ở nước ta hiện nay có 141.442 km đường xã  Hệ thống đƣờng đô thị là các đường giao thông nằm trong nội đô, nội thị thuộc phạm vi địa giới hành chính của thành phố, thị xã, thị trấn. Hệ thống đường đô thị ở Việt Nam hiện nay có chiều dài 8.535 km.  Hệ thống đƣờng chuyên dùng là các đường nội bộ hoặc các đường chuyên phục vụ cho nhu cầu vận chuyển và đi lại của một hoặc nhiều cơ quan doanh nghiệp, tư nhân. Hiện nay nước ta có 7.622 km đường chuyên dùng.  Phân loại dựa vào chất lượng phục vụ của tuyến đường: Theo nghị định của chính phủ số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng thì cấp công tình là cơ sở xếp hạng và lựa chọn nhà thầu trong xây dựng, xác định thời hạn bảo 14
  15. hành... cũng theo nghị định này, công trình đường bộ chia thành cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV. Cụ thể là: Cấp Loại đường Lưu lượng xe quy Tốc độ Điều kiện bổ đường đổi sung (xe/ngày đêm) Đặc biệt Đường cao > 30.000 >100km/h tốc Cấp I Đường cao 10.000 – 30.000 >80k/h tốc Cấp II 3000 – 10.000 >60km/h Cấp III 300 – 3000 Đường GTNT loại A Cấp IV < 300 Đường GTNT loại B  Phân loại dựa vào cấp quản lý: - Đường bộ do trung ương quản lý: Đó là bộ phận đường bộ quan trọng nhất của mỗi quốc gia. Nó giữ vị trí giống như hệ thống mạch máu của cơ thể sống. Do đó, đường bộ quốc gia phải được xây dựng theo quy hoạch, đảm bảo tính hiệu quả trên nhiều mặt cả về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng..., được xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe của Nhà nước. - Đường bộ do địa phương (tỉnh, thành) quản lý là bộ phận thứ hai gồm tỉnh lộ và đường thuộc tỉnh quản lý. Đường bộ do địa phương quản lý được xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan QLNN về giao thông có 15
  16. chức năng, thẩm quyền ban hành. Tuỳ theo vùng thuộc đồng bằng, trung du hay miền núi mà mật độ mạng lưới đường có sự khác nhau (km/km2) và tiêu chuẩn cấp đường cũng khác nhau. Theo cấp quản lý, về cơ cấu, càng xuống thấp số lượng km đường bộ của mỗi quốc gia càng lớn, song yêu cầu cấp kỹ thuật của đường bộ lại thấp dần. 1.2 Vai trò của kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ đối với phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu phát triển hệ thống giao thông đƣờng bộ trong sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vai trò của hệ thống giao thông đường bộ được thể hiện trên những mặt chủ yếu sau: 1.2.1 Vai trò của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với phát triển kinh tế - xã hội Giao thông vận tải nói chung, giao thông đường bộ nói riêng là huyết mạch trong nền kinh tế quốc dân, có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt, đời sống người dân cùng trật tự xã hội, vì vậy phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện nay là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng. 1.2.1.1 Thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa các vùng Giao thông đường bộ có vai trò quyết định mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau giữa sự phát triển của các vùng lãnh thổ. Nếu không phát triển giao thông đường bộ, không thể phát triển được các vùng nông thôn và vùng núi cách xa các trung tâm kinh tế. Giao thông đường bộ phát triển đến đâu, những hàng rào đóng kín của nền kinh tế tự cung, tự cấp bị chọc thủng đến đó. Nó buộc những người sản xuất phải quan hệ phụ thuộc vào nhau để tạo ra sản phẩm hàng hoá cho xã hội. 16
  17. Sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự mở rộng các mối liên hệ lẫn nhau giữa các ngành, các vùng của nền kinh tế quốc dân sẽ dẫn đến việc phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất, trong đó giao thông đường bộ là nhân tố quan trọng, giao thông đường bộ tốt sẽ tạo điều kiện giao lưu kinh tế, phát triển đồng đều giữa các vùng lãnh thổ, làm giảm sự chênh lệch về mức sống và dân trí giữa các vùng. Ngày nay, hội nhập và giao lưu quốc tế về mọi mặt đã và đang là xu hướng tất yếu diễn ra mạnh mẽ giữa các nước trong từng khu vực và trên toàn thế giới. Xu hướng này chỉ được tiến triển thuận lợi khi có một kết cấu hạ tầng giao thông tốt giúp cho việc đi lại và giao lưu hàng hóa giữa các nước thuận tiện. Việc xây dựng hệ thống đường liên quốc gia, liên khu vực sẽ tạo ra hành lang vận tải giữa các nước, các khu vực và châu lục, góp phần mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa với các nước. Như vậy, xây dựng mạng lưới giao thông đường bộ là tiền đề, là điều kiện cho sự phân bố hợp lý lực lượng sản xuất trên các vùng miền, trên lãnh thổ, cho sự phát triển tổng hợp các vùng kinh tế. Với bất cứ quốc gia nào, hệ thống giao thông đường bộ cũng có vai trò nối liền sản xuất với tiêu thụ, giữa vùng này với vùng khác, giữa quốc gia này với quốc gia khác, và đáp ứng nhu cầu đi lại của con người, đảm bảo được mối liên hệ kinh tế, phục vụ sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa các vùng, giữa các quốc gia, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của vùng, địa phương. 1.2.1.2 Góp phần giảm chi phí lưu thông Để thực hiện quá trình vận tải, xếp dỡ, lưu kho, trung chuyển, phân phát nguyên vật liệu và hàng hoá trong quá trình cung ứng và tiêu thụ đòi hỏi 17
  18. khoản chi phí khá lớn (những chi phí này được gọi là chi phí logistics). Chi phí ligistics tính trung bình trên thế giới chiếm khoảng 9 -10% GDP. Ở nước ta, chi phí này ước tính khoảng 15 – 20% GDP, do đó hàng năm nước ta phải chi một khoản tương đối lớn để thực hiện quá trình vận tải, cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ hàng hoá. Nếu như phát triển được một hệ thống giao thông vận tải nói chung, giao thông đường bộ nói riêng hiện đại, tổ chức vận tải hợp lý, quản lý một cách có hiệu quả thì sẽ giảm được chi phí logistics, hạ giá thấp giá cả hàng hoá, tạo ra khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Việc giảm chi phí cũng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế quốc dân. 1.2.1.3 Thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế Để phát triển bất cứ ngành kinh tế nào thì giao thông đường bộ cũng có một vai trò hết sức quan trọng. Sau đây ta phân tích vai trò của hệ thống giao thông đường bộ với sự phát triển của ba ngành chính của nền kinh tế. + Đối với sản xuất công nghiệp: Ngành công nghiệp là một ngành đòi hỏi một khối lượng nguyên, nhiên, vật liệu rất lớn và có những loại ở xa các nhà máy, các khu công nghiệp. Vì vậy đòi hỏi khối lượng vận chuyển rất lớn và thực tế cho thấy việc vận chuyển các loại nguyên nhiên vật liệu cho khu công nghiệp chủ yếu là giao thông đường bộ. Sản xuất công nghiệp có mức độ chuyên môn hoá cao, hàng hoá sản xuất ra với khối lượng lớn, vì vậy sản phẩm hàng hoá muốn đến được tay người tiêu dùng thì phải có sự đóng góp rất lớn của giao thông đường bộ. + Đối với sản xuất nông nghiệp: 18
  19. Giao thông đường bộ có vai trò cung cấp tư liệu sản xuất đúng thời vụ cho sản xuất nông nghiệp, đảm bảo hàng hoá tiêu dùng cho nông dân. Đồng thời nó giúp vận chuyển sản phẩm của nông nghiệp đến nơi tiêu dùng một cách nhanh nhất và đảm bảo chất lượng, hạ giá thành. Như vậy, giao thông đường bộ tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển và cải thiện đời sống nông dân. + Đối với ngành dịch vụ: Giao thông đường bộ là yếu tố quan trọng để tổ chức tour du lịch. Đối với người Nhật Bản khi xem xét lựa chọn tour du lịch thì họ sẽ xem giá cả của dịch vụ vận chuyển nếu rẻ thì đi và đắt thì thôi. Như vậy, giao thông đường bộ tạo điều kiện phát triển ngành du lịch là ngành rất có tiềm năng ở các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Các ngành dịch vụ khác như vận tải, tài chính, thương mại cũng cần có sự phát triển giao thông đường bộ như một yếu tố điều kiện cần thiết nhất. Giao thông đường bộ có mối quan hệ sâu rộng, thường xuyên với các ngành kinh tế trên khắp lãnh thổ, cho nên sự biến động tích cực hay tiêu cực trong sản xuất của ngành hay địa phương đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của ngành giao thông đường bộ. Như vậy có thể nói, giao thông vận tải nói chung và giao thông đường bộ nói riêng có giữ vị trí quan trọng đối với sự phát triển của các ngành kinh tế. 1.2.1.4 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Giao thông đường bộ tốt sẽ tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy kinh tế phát triển. 19
  20. Trong nền kinh tế thị trường, do nhu cầu lưu thông hàng hóa và đi lại của con người là rất lớn, vì vậy hệ thống giao thông đường bộ đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, là yếu tố kết cấu hạ tầng hàng đầu có vai trò đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế quốc dân. Trong mọi thời kỳ phát triển của đất nước, nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách là không thể thiếu được. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và phát triển kinh tế - xã hội là hai yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau, là điều kiện và tiền đề của nhau. Nền kinh tế còn nặng tính tự cấp, tự túc, khép kín, sản xuất nhỏ lạc hậu thì hệ thống giao thông đường bộ không thể phát triển được. Khi sản xuất xã hội có tính chuyên môn hoá cao, hàng hoá sản xuất ra nhiều thì nó sẽ thúc đẩy giao thông đường bộ phát triển, có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hoá với khối lượng lớn cho xã hội. Khi nền kinh tế phát triển cao hơn, nhu cầu giao thông vận tải nội vùng và liên vùng tăng cao, thành tựu về sản xuất đã làm ra những phương tiện vận tải, đặc biệt là xe hơi ngày càng hiện đại, những yếu tố đó thúc đẩy sự phát triển của hệ thống giao thông đường bộ. Đến lượt mình, hệ thống giao thông đường bộ trở thành yếu tố điều kiện của sự phát triển, cho phép tăng tốc độ luân chuyển của vốn, đảm bảo cho các ngành sản xuất, lưu thông hàng hóa và nhân lực có sự phát triển bền vững, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế. 1.2.1.5 Thúc đẩy phát triển văn hoá - xã hội Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phát triển thúc đẩy việc giao lưu văn hóa giữa các vùng miền trong một quốc gia, thúc đẩy văn hóa phát triển, phổ biến những giá trị văn hóa truyền thống. Nhờ có hệ thống kết cấu hạ tầng giao 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2