intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn vận dụng những luận cứ khoa học về TĐKTNN để phân tích các TĐKTNN Việt Nam (chủ yếu 8 tập đoàn thành lập trước 2009) nhằm đánh giá sự phát triển của các TĐKT Nhà nước này trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là hội nhập WTO, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu xây dựng TĐKT Nhà nước phát triển mạnh và bền vững khi Việt Nam thực hiện các cam kết WTO.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội - 2010
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------- NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số : 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ THỊ DẬU Hà Nội - 2010
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là chính xác và trung thực. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác Tác giả luận văn Nguyễn Thị Quỳnh Anh
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...............................................................................i DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .............................................................................. iii DANH MỤC HỘP .................................................................................................... iiii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................................................................... 9 1.1.Tập đoàn kinh tế Nhà nƣớc .................................................................................. 9 1.1.1.Khái niệm ............................................................................................................ 9 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển TĐKT nhà nước ............................................. 12 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của các TĐKT Nhà nước ............... 15 1.2. Kinh nghiệm xây dựng và phát triển tập đoàn kinh tế Nhà nƣớc Trung Quốc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ....................................................... 24 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn kinh tế nhà nước ở Trung Quốc........................................................................................................................... 24 1.2.2 Bài học kinh nghiệm ......................................................................................... 32 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ............. 36 2.1. Qúa trình hình thành và phát triển của các Tập đoàn kinh tế Nhà nƣớc ở Việt Nam ................................................................................................................... 36 2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị ............................................................................................ 36 2.1.2. Giai đoạn thí điểm mô hình TĐKT Nhà nước (2005 đến 2009)......................... 40 2.1.3 Giai đoạn mở rộng thí điểm (2009- 2010) .......................................................... 50 2.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới sự phát triển của các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ở Việt Nam. .................................................................................. 53 2.2.1. Cơ hội và thách thức đối với TĐKTNN khi Việt Nam thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế .............................................................................................. 53
  5. 2.2.2. Tác động của HNKTQT và thực trạng phát triển của các TĐKTNN ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. ............................................................ 58 2.3 Đánh giá chung về sự phát triển của tập đoàn kinh tế Nhà nƣớc ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................. 68 2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................... 69 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 75 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ (GIAI ĐOẠN 2011 – 2015) .................................................................... 94 3.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng phát triển của các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ( giai đoạn 2011 – 2015) 94 3.1.1. Bối cảnh kinh tế mới ........................................................................................ 94 3.1.2. Quan điểm và định hướng phát triển tập đoàn kinh tế Nhà nước Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................... 101 3.2. Giải pháp phát triển tập đoàn kinh tế Nhà nƣớc ở Việt Nam trong thời gian tới .................................................................................................................... 105 3.2.1. Nhóm giải pháp đối với bản thân các tập đoàn kinh tế Nhà nước .................... 105 3.2.2. Những đề xuất, kiến nghị với Nhà nước .......................................................... 106 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 120 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 122
  6. BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa 1 CPH Cổ phần hóa 2 CNXH Chủ nghĩa xã hội 3 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 4 HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế 5 TCT Tổng công ty 6 TCTNN Tổng công ty nhà nước 7 TĐKT Tập đoàn kinh tế 8 TĐKTNN Tập đoàn kinh tế nhà nước i
  7. DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Top 10 bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 66 năm 2009 2.2 Quy mô các tập đoàn kinh tế Nhà nước- Tài sản và vốn chủ sở 67 hữu 2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của các TĐKTNN năm 2006– đến 70 2008 2.4 Vốn đầu tư Nhà nước và tỷ trọng vốn đầu tư Nhà nước trong 77 vốn chủ sở hữu 2.5 Hiệu suất sử dụng tài sản và hiệu quả sản xuất kinh doanh 78 2.6 Mức độ an toàn của vốn đầu tư 79 ii
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ STT Tên hình vẽ, đồ thị Trang 2.1 Thị phần thị trường bảo hiểm nhân thọ 2009 60 2.2 Số vốn cắt giảm đầu tư tại một số tập đoàn trong năm 74 2008 iii
  9. DANH MỤC HỘP STT Tên hộp Trang 2.1 Các TĐKT Nhà nước được thành lập từ năm 2005-2006 45 2.2 Các TĐKT Nhà nước được thành lập từ năm 2009 - 2010 51 iv
  10. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Cuối thế kỷ XIX, tích tụ và tập trung sản xuất đã dẫn tới hình thành các tập đoàn kinh tế (TĐKT) ở các nước tư bản phát triển. Quá trình tồn tại và phát triển của các TĐKT đã cho thấy những ưu thế của mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh này trong việc phát huy lợi ích kinh tế quy mô lớn, đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Khi toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu hướng khách quan, thì rất nhiều nước chú trọng phát triển TĐKT, Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi có bối cảnh đặc thù, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội nghĩa, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, DNNN có vai trò quan trọng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế, từ sau đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VII, Việt Nam đã chủ trương xây dựng các TĐKTNN trong các ngành công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế. Thực hiện chủ trương đó, từ năm 2005 đến nay Việt Nam thí điểm thành lập được 12 tập đoàn kinh tế nhà nước theo tinh thần Nghị quyết TW 3 và Nghị quyết TW 9 (khóa IX) trên cơ sở tổ chức lại các Tổng công ty nhà nước. Kể từ khi các TĐKTNN thí điểm xuất hiện, thì TĐKTNN trở thành một vấn đề rất nóng và gây nhiều tranh cãi trong các kỳ đại hội của Đảng và các phương tiện thông tin đại chúng, cũng như trong giới các chuyên gia kinh tế. Về mặt lý luận, việc Việt Nam chủ động xây dựng TĐKT là hợp lý vì các điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam cơ bản đã tạo ra được các điều kiện cho phép xây dựng mô hình TĐKT và trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế để tồn tại và phát triển Việt Nam cũng cần và phải tạo ra, phát huy những lợi thế so sánh để đi tắt, đón đầu, phát triển đột phá về kinh tế, tránh nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và quốc tế. Hơn nữa, hoạt động kém hiệu quả của các DNNN nhà nước đặc biệt là các TCTNN cũng khiến cho vấn đề cải cách DNNN nhà nước trở thành nhu cầu cấp thiết. 1
  11. Về mặt thực tiễn, thực tế TĐKTNN ở Việt Nam cũng đã ra đời và hoạt động mặc dù dưới dạng thí điểm và bước đầu đạt được những thành tựu nhất định, đáp ứng một phần mục tiêu do Nhà nước đề ra. Tuy nhiên, đánh giá một cách khách quan các TĐKTNN ở Việt Nam cũng bộc lộ những bất cập như hiệu quả, sức cạnh tranh của các tập đoàn vẫn còn thấp, đầu tư dàn trải, thông tin không minh bạch, còn nhiều yếu kém trong quản lý, phát triển chưa tương xứng với điều kiện và lợi thế có được, chưa đạt được mục tiêu đề ra là tạo sự liên kết kinh tế, gắn bó lợi ích và thị trường, là trụ cột đồng thời là “quả đấm thép” làm đối trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế, thậm chí có tập đoàn còn có nguy cơ phá sản. Bên cạnh đó lại xuất hiện những biểu hiện nôn nóng, chủ quan trong việc thiết lập mô hình TĐKT, chưa bám sát điều kiện cụ thể cho sự ra đời mô hình tập đoàn. Trong khi đó, đối với nền kinh tế Việt nam hiện nay. TĐKTNN đang được khoác một vai trò rất quan trọng: “là xương sống của nền kinh tế quốc dân”, “công cụ mạnh trong tay nhà nước” để để phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và là “quả đấm thép” trong hội nhập kinh tế quốc tế. Trước sức cạnh tranh quốc tế khốc liệt, nguy cơ sụp đổ của các tập đoàn này là rất lớn. Bài học kinh nghiệm về sự sụp đổ của các TĐKT Hàn Quốc và Hoa Kỳ buộc chúng ta phải xem xét lại vấn đề này trước khi quá muộn. Do đó, nghiên cứu nhằm đánh giá lại thực trạng phát triển các TĐKTNN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và chỉ ra các giải pháp để xây dựng, phát triển chúng thành các TĐKT mạnh, bền vững có ý nghĩa hết sức quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ lý do trên em chọn đề tài “ Phát triển tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình nhằm góp phần vào kho tàng công trình nghiên cứu khoa học về TĐKTNN hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu TĐKT đã được đề cập đến với tư cách là một mô hình doanh nghiệp lớn trong chương trình học của khối quản trị kinh doanh.Tuy nhiên, không có sự đề cập rõ ràng để phân biệt TĐKTNN và TĐKT tư nhân mà chỉ có TĐKT nói chung. 2
  12. Ở ngoài nước, cũng không có công trình khoa học và bài báo nói trực tiếp về TĐKTNN, mà chỉ nói chung về sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở các nước tư bản phát triển phương Tây những năm 1950 -1980. Song, bản thân TĐKTNN cũng chỉ là loại hình DNNN quy mô lớn, do đó, cũng có thể hiểu được cơ sở hình thành và phát triển của chúng trên cơ sở các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước. Các tác phẩm tiêu biểu như: - Bài đăng tạp chí online: The Return of State – owned Enterprise. Should we afraid? Của Aldo Musacchio, Francisco Flores – Macias(2009) đăng trên Havard International Review của đại học Havard - Pier Angelo Toninelli (2000) với cuốn sách The rise and Fall of State – Owned Enterprise in the Western World do đại học Cambridge xuất bản - Robert Millward, The Rise and Fall of State Enterprise in Western Europe 1945 -90, Economics or Technology or Ideology? - Robert Millward với cuốn sách Private and public enterprise in Europe, energy, telecomunications and transpot 1830 -1990 do đại học Cambridge xuất bản. Ngoài ra còn có tác phẩm Chủ nghĩa đế quốc giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản của V.I. Lênin nói về các mô hình tổ chức độc quyền. Ở Việt Nam, TĐKT không phải là một vấn đề mới, đã có rất nhiều tác giả trong nước nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, có thể phân loại các công trình nghiên cứu về TĐKT đã có theo ba nhóm: Nhóm thứ nhất, chiếm đa số là các công trình tập trung làm rõ về mặt lý luận khái niệm, đặc điểm, vai trò, vị trí của các TĐKT cũng như sự cần thiết phải xây dựng mô hình TĐKT ở Việt Nam. Có thể kể ra đây một số công trình tiêu biểu như: Công trình của GS.PTS Nguyễn Đình Phan (chủ biên), Thành lập và quản lý các Tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1996; sách “Mô hình tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa” do GS.TS Vũ Huy Từ chủ biên, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội 2002; sách “Tập đoàn kinh tế và một 3
  13. số vấn đề về xây dựng tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” của tác giả Minh Châu, NXB Bưu điện, Hà Nội 2005 hay sách “Xây dựng và phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam “ Sách chuyên khảo của tác giả Bùi Văn Huyền, NXB Chính trị Quốc gia, 2008. Luận án tiến sĩ “Những giải pháp cơ bản nhằm hình thành và phát triển tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam hiện nay”, Hà nội 1999 của Nguyễn Thị Bích Loan, luận án “Điều kiện và giải pháp hình thành các tập đoàn kinh tế ở nước ta - qua sắp xếp lại các tổng công ty 91” của Đào Xuân Thuỷ, Hà nội 2007 hay Bùi Văn Huyền với luận án “Sự hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” LATS Kinh tế 2008, Về đề án cấp Nhà nước có “Đề án hình thành và phát triển TĐKT trên cơ sở các Tổng công ty Nhà nước” của Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế trung ương. Ngoài ra, các bài viết trao đổi về xây dựng mô hình TĐKT nhà nước ở Việt Nam đã đăng tải nhiều trên báo, tạp chí như: “Tập đoàn kinh tế - mô hình chiến lược để đổi mới và phát triển các loại hình doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Minh Đức, đăng trên Nghiên cứu kinh tế số 7 (năm 2004) “Hình thành tập đoàn kinh tế bước đột phá trong đổi mới các tổng công ty nhà nước” của tác giả Hoàng Thị Tuyết đăng trên Tạp chí Tài chính số 4 (2005), “Cần có một tư duy mới trong thành lập tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” của tác giả Đặng Khánh Duy đăng trên tạp chí Kinh tế và phát triển số 98 (8/2005), “Nhân rộng mô hình tập đoàn kinh tế” của tác giả Bảo Duy đăng trên báo Đầu tư chứng khoán số 303(2005), tác giả Hữu Hạnh có bài “Chờ đón các tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam” đăng trên Tạp chí thương mại số 5-7 (2006), “Chuyển các tổng công ty 91 sang mô hình tập đoàn kinh tế liệu có hiệu quả?” của tác giả Như Hồng, Tạp chí thương mại số 14 (2006).... Kết quả nghiên cứu của nhóm này đã đưa ra một số kết luận cho thấy, sự thừa nhận xuất hiện TĐKTNN ở Việt Nam là có cơ sở về mặt lý luận và cần thiết vì đã có một số tiền đề cơ bản cho phép tạo dựng mô hình TĐKT trong hoàn cảnh đặc thù ở nước ta hiện nay. 4
  14. Nhóm thứ hai, gồm các công trình ra đời sau khi Chính phủ chủ trương hình thành các TĐKT nhà nước trên cơ sở các Tổng công ty 90 và 91. TS. Vũ Phương Thảo đã xuất bản sách “Cải tổ các Chaebol Hàn Quốc và những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam” NXB Đại học quốc gia, Hà nội 2005, các luận văn thạc sĩ như luận văn của Nguyễn Thị Cẩm Vân “Chính sách của chính phủ Hàn Quốc đối với sự hình thành và phát triển của các Chaebol và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Nguyễn Thị Thu Thủy “Mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước ở Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”(2006), “Nghiên cứu mô hình tập đoàn ở một số nước Đông Á và bài học cho Việt Nam”...Thạc sĩ Phan Minh Tuấn có bài “Tập đoàn kinh tế Trung Quốc và kinh nghiệm đối với Việt Nam” đăng trên tạp chí Thông tin khu công nghiệp Việt Nam, số 31(4/2003)... Các công trình này đã nghiên cứu mô hình TĐKTNN của Trung Quốc và các nước Đông Á khác như Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc để rút ra những bài học kinh nghiệm vận dụng cho việc xây dựng và phát triển TĐKTNN ở Việt Nam. Nhóm thứ ba gồm các công trình chỉ đề cập một mặt cụ thể của việc quản lý tập đoàn, chủ yếu là quản lý tài chính. “Giải pháp toàn diện cơ chế quản lý tài chính trong tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay” là luận án tiến sĩ Kinh tế của Phạm Quang Trung, Hà nội 2000. Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Ngọc Sự “Các giải pháp tài chính trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển Tổng công ty Dầu khí Việt Nam theo hướng tập đoàn kinh tế”, 2006; “Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty Hàng không Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế” Luận án tiến sĩ kinh tế của Vũ Hà Cường, 2007. Kỷ yếu hội thảo “Tập đoàn kinh tế lý luận và thực tiễn”, ngày 25/5/2009, tại Hà Nội, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW và Thời báo kinh tế Việt Nam phối hợp với công ty Thanh niên Việt Nam tổ chức, 2009.. và một số luận văn tốt nghiệp, bài báo trên các website. Do thời điểm nghiên cứu, nên các công trình đã có chỉ xem xét TĐKT trên giác độ lý luận và mặc nhiên xem TĐKT là TĐKTNN (vì chỉ có chủ trương thí điểm thành lập các TĐKT từ các tổng công ty nhà nước). Nhưng đến nay, khi thực 5
  15. tế đã có 12 TĐKTNN được thí điểm thành lập và TĐKT không chỉ còn là mô hình tổ chức kinh doanh riêng có của các DNNN trong thành phần KTNN nữa mà còn có sự xuất hiện của các TĐKT tư nhân thì vấn đề TĐKTNN đã thực sự có cơ sở để nghiên cứu sâu hơn. Và hiện chưa có công trình nào tiếp cận TĐKTNN với tư cách là một thực thể đã tồn tại (không còn là một thực thể trong thời kỳ “ thai nghén”) và làm rõ sự thích nghi sống còn và phát triển của thực thể đó trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là WTO - môi trường mở ra nhiều thời cơ song cũng không ít thách thức khi Việt Nam phải thực hiện đầy đủ các cam kết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng những luận cứ khoa học về TĐKTNN để phân tích các TĐKTNN Việt Nam (chủ yếu 8 tập đoàn thành lập trước 2009) nhằm đánh giá sự phát triển của các TĐKT Nhà nước này trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là hội nhập WTO, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu xây dựng TĐKT Nhà nước phát triển mạnh và bền vững khi Việt Nam thực hiện các cam kết WTO. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở khoa học của sự hình thành và phát triển của TĐKTNN ở Việt Nam - Phân tích, đánh giá sự phát triển của các tập đoàn kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế. - Luận chứng những phương hướng, quan điểm, và đưa ra giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát triển các TĐKTNN ở Việt Nam trong giai đoạn 2011- 2015. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Các TĐKTNN thí điểm 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: - Đề tài nghiên cứu các TĐKTNN ở Việt Nam ( 8 tập đoàn) thành lập trước năm 2010. 6
  16. - Đề tài nghiên cứu tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới sự phát triển của các TĐKTNN Việt Nam, nhưng chủ yếu nghiên cứu tác động của hội nhập WTO. Phạm vi thời gian: từ 2005 đến 2009 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn kế thừa các công trình đã nghiên cứu để khái quát hóa những nguyên lý cơ bản về TĐKTNN và kinh nghiệm quốc tế về phát triển TĐKTNN. Tác giả luận văn tập hợp số liệu của Tổng cục thống kê; nghiên cứu các báo cáo, tài liệu của Ban đổi mới và phát triển DNNN về TĐKTNN, tiến hành phân tích thực trạng xây đựng và phát triển tập đoàn kinh tế nhà nước Việt Nam, đánh giá tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới sự phát triển của các TĐKTNN Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những hạn chế, nguyên nhân và tác động của các nhân tố trong bối cảnh mới của hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm tới, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển TĐKTNN Việt Nam. Trong quá trình thực hiện, đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế như phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp logic kết hợp với lịch sử... trong phân tích các nội dung của đề tài. Luận văn sử dụng các công cụ phân tích kinh tế như: dãy số liệu, biểu đồ, đồ thị để minh họa một số nội dung 6. Những đóng góp mới của luận văn - Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng và phát triển các TĐKTNN - Đánh giá tác động của hội nhập kinh tế quốc tế (đặc biệt là WTO) tới sự phát triển các TĐKTNN Việt Nam (từ 2005 – 2010) - Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm phát triển TĐKTNN khi Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết WTO. 7
  17. - Kết quả nghiên cứu là 01 chuyên đề trong đề tài cấp ĐHQG mã số QK 08 02. Chủ nhiệm đề tài: TS Vũ Thị Dậu - Là tài liệu tham khảo cho giảng dạy và học tập trong ngành kinh tế. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Tập đoàn kinh tế nhà nước - Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2: Thực trạng phát triển tập đoàn kinh tế nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Chương 3: Định hướng và giải pháp tiếp tục phát triển tập đoàn kinh tế nhà nước Việt Nam giai đoạn 2011- 2015 8
  18. Chƣơng 1: TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1.Tập đoàn kinh tế Nhà nƣớc 1.1.1.Khái niệm TĐKT đã xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ thứ XX ở các nước tư bản phát triển. Tùy theo mỗi nước và hoàn cảnh lịch sử nhất định mà có những tên gọi và định nghĩa khác nhau về TĐKT và hiện chưa có một thuật ngữ, định nghĩa nào được xem là chuẩn mực. Tại các nước Tây Âu và Bắc Mỹ, khi nói đến TĐKT người ta thường sử dụng các từ: “Consortium”, “Conglomerate”, “Conson”, “Cartel”, “Trust”, “Syndicate” hay “Group”, Enterprise group…Ở châu Á, trong khi người Nhật gọi TĐKT là “Keiretsu” hoặc “Zaibatsu” thì người Hàn Quốc lại gọi là “Cheabol”; còn ở Trung Quốc, cụm từ “Jituan Gongsi” được sử dụng để chỉ khái niệm này (chính xác hơn là Tổng công ty), Ấn Độ là Bussiness house...Có một điều đáng lưu ý là khi tồn tại như là một thực thể có tư cách pháp nhân, thì TĐKT lại được gọi là Conglomerate và/hoặc Holding company. Trên cơ sở tổng hợp các báo cáo nghiên cứu, có thể hiểu Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp sản xuất, kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp có mối quan hệ ổn định, lâu dài với nhau theo nhiều hình thức, trên nhiều lĩnh vực, với liên kết chủ yếu là công ty mẹ - công ty con. Công ty mẹ và các công ty con (công ty thành viên) có tư cách pháp nhân, công ty mẹ là hạt nhân liên kết, thường nắm quyền kiểm soát, chi phối các hoạt động của công ty con. Các công ty thành viên cũng có những liên kết với nhau xuất phát từ lợi ích và chiến lược của mỗi công ty. Nó hoạt động ở một hay nhiều ngành khác nhau trong phạm vi một nước hay nhiều nước. TĐKT có các đặc trưng chủ yếu như: quy mô lớn về vốn, doanh thu và lao động; phạm vi hoạt động rất rộng, không chỉ giới hạn trong lãnh thổ một quốc gia mà có thể ở nhiều quốc gia và thậm chí là phạm vi toàn cầu; hầu hết các TĐKT đều thực hiện hình thức sở hữu hỗn hợp, một số ít sở hữu nhà nước và sở hữu gia đình.Có một số TĐKT ngay từ đầu đã hoạt động kinh doanh đa ngành, nhưng cũng 9
  19. có một số phát triển dần từ đơn ngành đến đa ngành. Nhưng kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực là đặc điểm dễ nhận thấy trong các TĐKT. Đặc trưng cơ bản, là tiền đề cần thiết để hình thành TĐKT và nó cũng thể hiện xu thế tất yếu trong điều kiện sự phát triển của lực lượng sản xuất đạt đến trình độ xã hội hóa ngày càng cao là có sự liên kết ổn định lâu dài giữa các thành viên trong TĐKT. Trong các quan hệ liên kết, liên kết về vốn là liên kết phổ biến và cơ bản nhất. TĐKT là tổ hợp kinh doanh chứa đựng trong nó các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nhưng bản thân TĐKT lại không có tư cách pháp nhân. Luật công ty của các quốc gia cũng không sử dụng thuật ngữ “firm”, “enterprise group”, business group” hay “group” mà chỉ là đăng ký là “công ty- company” (từ company trong tiếng Anh tương ứng với corporation trong tiếng Mỹ). Do đó, ngoài những quan hệ về vốn, thị trường, công nghệ,... các thành viên trong tập đoàn bình đẳng trước pháp luật, được thành lập và đăng ký theo quy định của pháp luật, được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật có liên quan. Cũng chính vì không có tư cách pháp nhân nên tập đoàn không chịu trách nhiệm liên đới về mặt pháp lý trong quá trình hoạt động đối với các công ty thành viên. Cơ cấu tổ chức của tập đoàn kinh tế khá đa dạng, không có khuôn mẫu thống nhất. Cơ cấu tổ chức được xây dựng trên nền tảng văn hóa, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, phong cách quản lý, chiến lược xây dựng và phát triển của mỗi tập đoàn. Nhìn chung, cơ cấu tập đoàn thường có một công ty mẹ và các công ty con, trong đó, các công ty mẹ thường đảm nhiệm các chức năng như phát triển thị trường, ứng dụng công nghệ mới, điều phối toàn tập đoàn vận động những quan hệ khác. Các công ty con độc lập với công ty mẹ, quan hệ với công ty mẹ thông qua vốn đầu tư, công nghệ, thị trường. Các công ty con hoạt động độc lập trước pháp luật, có thể đầu tư vào nhau, thậm chí công ty con có thể đầu tư ngược vào công ty mẹ. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con tùy thuộc từng mô hình tập đoàn. TĐKT Nhà nước (TĐKTNN) cũng giống như các TĐKT nói chung, đều có các đặc trưng của TĐKT và cũng có đủ 4 tiêu chí đó là: chịu sự quản lý theo luật pháp; hoạt động trong thể chế tài chính công khai, minh bạch; có thể huy động vốn từ khu vực tư nhân hoặc khu vực công dưới dạng bán trái phiếu hay cổ phần theo 10
  20. những quy định chặt chẽ của luật pháp và của thể chế tài chính quốc gia, song không được phép có ngân hàng riêng; có khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và thế giới. Tính đặc thù của mô hình này thể hiện ở hai khía cạnh quan trọng, đó là: Thứ nhất, TĐKTNN thuộc sở hữu Nhà nước và sự hình thành các TĐKTNN có sự can thiệp mạnh mẽ của nhà nước. Đối với TĐKTNN, nhà nước là chủ sở hữu và về mặt cơ cấu sở hữu, Công ty mẹ trong TĐKTNN chiếm cổ phần chi phối, các công ty con có thể là công ty nhà nước hoặc cổ phần. Khi mới thành lập, vốn nhà nước có thể chiếm tới 100% nhưng sau đó tỷ lệ này giảm dần, đến mức đủ đảm bảo chi phối, tỷ lệ tùy theo quy định của từng nước cũng như trình độ tích tụ vốn của TĐKT. Quá trình hình thành, phát triển các TĐKT ở các quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau mang những đặc điểm khác nhau và chịu sự chi phối của hàng loạt những yếu tố tác động như thể chế, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, môi trường kinh doanh, sự đồng bộ của các yếu tố thị trường, vai trò của nhà nước hay chính quyền...Khái quát lại có hai con đường chủ yếu hình thành các TĐKT [23,tr.33]. Con đường truyền thống, sự hình thành TĐKT là kết quả của quá trình tích tụ và tập trung vốn, tái đầu tư, mở rộng sản xuất, thôn tính và sát nhập các công ty, liên kết tự nguyện… Con đường rút ngắn, TĐKT được hình thành trên cơ sở đầu tư của nhà nước. Thực tế là, ở một số nước, nếu chỉ dựa vào quá trình phát triển tuần tự, tích tụ và tập trung vốn sẽ rất ít có cơ hội cho doanh nghiệp ở các nước phát triển muộn hơn, do đó, ngoài cách thức truyền thống, nhiều nhà nước đã trực tiếp can thiệp vào việc tổ chức một số TĐKT nhằm rút ngắn thời gian hình thành các TĐKT. Sự can thiệp này diễn ra ở hai mức độ. Ở mức độ thấp, nhà nước chỉ tạo điều kiện hỗ trợ về vốn thông qua các chính sách ưu đãi về vốn và khuyến khích về thuế trong một số ngành hoạt động theo chính sách công nghiệp (ví dụ: Nhật Bản với việc hình thành các Keretsu, Hàn Quốc với việc hình thành các Cheabol). Các TĐKT này mặc dù có sự 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1