intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển thị trường giáo dục đại học ở Mỹ, Nhật Bản và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua khảo sát thực tiễn phát triển thị trường giáo dục đại học ở Mỹ, Nhật Bản, đối chiếu với điều kiện thực tiễn và mục tiêu phát triển của Việt Nam, rút ra những bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo và đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm góp phần phát triển thành công thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển thị trường giáo dục đại học ở Mỹ, Nhật Bản và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐINH THẾ THUẬN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở MỸ, NHẬT BẢN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội – 2012
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐINH THẾ THUẬN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở MỸ, NHẬT BẢN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tê chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH VĂN PHƯỢNG Hà Nội – 2012
  3. Mục lục Trang Danh mục các bảng i MỞ ĐẦU 1 Chương 1. Một số vấn đề lý luận về phát triển thị trường giáo dục đại học 7 1.1. Khái niệm, đặc trưng của thị trường giáo dục đại học 7 1.1.1. Khái niệm thị trường giáo dục đại học 7 1.1.2. Những đặc trưng của thị trường giáo dục đại học 9 1.2. Tính tất yếu khách quan và nội dung phát triển thị trường giáo dục 11 đại học 1.2.1. Tính tất yếu khách quan phát triển thị trường giáo dục đại học 11 1.2.2. Nội dung phát triển thị trường giáo dục đại học 13 1.3. Các điều kiện chi phối sự phát triển thị trường giáo dục đại học 21 1.3.1. Mô hình và trình độ phát triển kinh tế 21 1.3.2. Truyền thống văn hóa 21 1.3.3. Chính sách quốc gia về giáo dục đào tạo 22 Chương 2. Thực trạng phát triển thị trường giáo dục đại học ở Mỹ và 25 Nhật Bản 2.1. Tạo lập môi trường phát triển thị trường giáo dục đại học 25 2.1.1. Tạo lập môi trường kinh tế 25
  4. 2.1.2. Tạo lập môi trường chính trị, pháp lý 26 2.1.3. Tạo lập môi trường văn hóa, xã hội 29 2.2. Xây dựng và phát triển các yếu tố cấu thành thị trường giáo dục đại 30 học 2.2.1. Xây dựng và phát triển hệ thống trường đại học 30 2.2.2. Xây dựng và phát triển các dịch vụ giáo dục đại học 32 2.2.3. Phát triển đội ngũ sinh viên 36 2.3. Định hướng và điều tiết sự phát triển thị trường giáo dục đại học 41 2.3.1. Định hướng về mục tiêu phát triển 41 2.3.2. Đảm bảo chất lượng dịch vụ 43 2.3.3. Khắc phục khuyết tật nảy sinh 44 Chương 3. Những bài học kinh nghiệm từ phát triển thị trường giáo dục 47 đại học ở Mỹ, Nhật Bản và một số gợi ý chính sách cho Việt Nam 3.1. Những bài học kinh nghiệm từ phát triển thị trường giáo dục đại học 47 ở Mỹ và Nhật Bản 3.2.1. Bài học về tạo lập môi trường phát triển 47 3.2.2. Bài học về xây dựng và phát triển các yếu tố cấu thành thị trường 49 giáo dục đại học 3.2.3. Bài học về định hướng và điều tiết sự phát triển thị trường giáo dục 51 đại học
  5. 3.2. Bối cảnh phát triển thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam và một số 53 gợi ý về chính sách phát triển 3.2.1. Bối cảnh phát triển thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam hiện 53 nay 3.2.2. Một số gợi ý về chính sách phát triển thị trường giáo dục đại học ở 56 Việt Nam KẾT LUẬN 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
  6. Danh mục các bảng STT Số hiệu Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Quy mô giáo dục đại học Nhật Bản năm 2004 32 2 Bảng 2.2 Các trường đại học hàng đầu của Mỹ phân theo ngành 34 đào tạo 3 Bảng 2.3 Nguồn kinh phí học tập của sinh viên ở các trường đại 38 học tư 4 Bảng 2.4 Nguồn kinh phí học tập của sinh viên ở các trường đại 39 học công 5 Bảng 2.5 Phân bổ sinh viên Nhật Bản theo loại hình sở hữu trường 40 i
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục đào tạo luôn được xác định là chính sách hàng đầu trong chiến lược phát triển của hầu hết các quốc gia. Bước vào thời đại kinh tế tri thức, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao càng đòi hỏi các quốc gia đẩy mạnh phát triển giáo dục - đào tạo, đặc biệt là giáo dục đại học. Đối với Việt Nam, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII khẳng định: “Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước ta phải đổi mới căn bản, toàn diện, mạnh mẽ.” Đổi mới giáo dục đào tạo trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường và trước xu thế hội nhập quốc tế cần thiết phải coi giáo dục đào tạo như một thị trường đặc biệt, nó vừa chịu sự chi phối trực tiếp của Nhà nước nhằm đảm bảo định hướng quốc gia về phát triển nguồn nhân lực, đồng thời phải vận hành theo cơ chế thị trường nhằm huy động tối đa nguồn lực trong và ngoài nước, đảm bảo sự phát triển năng động và hiệu quả của lĩnh vực đặc biệt quan trọng này. Chuyển đổi mô hình quản lý giáo dục đào tạo từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường ở Việt Nam là phù hợp với xu thế thời đại, tuy nhiên đây là một quá trình phức tạp, cần được thực hiện với một lộ trình hợp lý. Trong giai đoạn trước mắt, nên tập trung đổi mới giáo dục đại học, bởi ở bậc học này, người học đã có một trình độ nhất định để tham gia thị trường như những người tiêu dùng hiểu biết. Chuyển đổi mô hình quản lý giáo dục đào tạo ở Việt Nam, mà trước hết là giáo dục đại học, cần được tiến hành một cách thận trọng trên cơ sở tổng kết lý luận và thực tiễn phát triển thị trường giáo dục đại học ở các quốc gia đi 1
  8. trước, đồng thời so sánh với điều kiện thực tiễn và mục tiêu phát triển của Việt Nam để có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp. Mặc dù có điều kiện rất khác biệt về văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội, song Mỹ và Nhật Bản đều phát triển rất thành công thị trường giáo dục đại học, và hơn thế, hai quốc gia này đã biến thành tựu giáo dục của mình thành động lực quan trọng tạo ra sự phát triển đột phá về kinh tế. Kinh nghiệm phát triển thị trường giáo dục đại học của Mỹ và Nhật Bản là những bài học quý, có giá trị tham khảo trong quá trình phát triển nền giáo dục đại học nước ta. Với ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Phát triển thị trường giáo dục đại học ở Mỹ, Nhật Bản và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Phát triển giáo dục đào tạo được rất nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ hàng vạn năm nay. Phát triển giáo dục đại học “kiểu hiện đại” cũng đã được nghiên cứu từ thế kỷ XII, ở châu Âu, và trên dưới 400 năm trở lại đây, ở nước Mỹ. Theo đó, lý luận khoa học của thế giới về phát triển giáo dục – đào tạo nói chung, phát triển giáo dục đại học nói riêng thực sự là một kho tàng đồ sộ. Tuy nhiên, ngoại trừ một số lý luận mang tính khái quát có giá trị tham khảo chung, điều kiện phát triển riêng biệt không cho phép các quốc gia sao chép nguyên mẫu một mô hình phát triển giáo dục đại học sẵn có nào. Trong quá trình tìm tòi, khảo nghiệm để có một mô hình phát triển giáo dục đại học theo hướng thị trường, phù hợp với Việt Nam, các nhà khoa học nước ta đã thực hiện thành công một số công trình như: - “Hoàn thiện chính sách tài chính cho giáo dục đại học Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh tế của nghiên cứu sinh Lê Phước Minh. Đề tài tiếp cận theo hướng bảo đảm nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tác giả 2
  9. đã đề xuất những chính sách nhằm huy động sự đóng góp tài chính của nhiều thành phần kinh tế, theo cơ chế thị trường, cho việc phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam, giai đoạn hiện nay. - “Phát triển giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và trước nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, đề tài cấp Nhà nước do PGS. TS. Trần Quốc Toản chủ nhiệm đề tài. Tuy không trực tiếp nghiên cứu về giáo dục đại học, nhưng đề tài này đã đánh giá một cách tổng quan và đi tới kết luận: tồn tại trên thực tế một thị trường giáo dục đào tạo ở Việt Nam, mà rõ nét nhất là thị trường giáo dục đại học. - “Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam, hai thời khắc đầu thế kỷ”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học tổ chức tại Đại học Hoa Sen, Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12/2008. Cuốn sách tập hợp bài nghiên cứu của nhiều tác giả với nội dung xoay quanh việc đánh giá cao những đổi mới mạnh mẽ, sáng tạo, dứt khoát về môi trường giáo dục đại học Việt Nam đầu thế kỷ XX và yêu cầu đổi mới môi trường giáo dục đại học giai đoạn hiện nay. Trong tham luận của mình, các nhà khoa học cũng đề cập, mang tính gợi mở, về một môi trường giáo dục đại học vận hành theo cơ chế thị trường. - “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học và cao đẳng Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học do Ban liên lạc các trường đại học và cao đẳng Việt Nam tổ chức tháng 2/2011. Cuốn sách tập hợp bài nghiên cứu của nhiều tác giả xoay quanh việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học, cao đẳng ở Việt Nam nhằm đảm bảo chất lượng dạy học và nâng cao tính hiệu quả về kinh tế. Ngoài những công trình lớn kể trên, có rất nhiều bài nghiên cứu độc lập của các nhà khoa học trong và ngoài nước đề cập tới việc phát triển thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam dưới nhiều góc độ khác nhau, trong đó có ý kiến 3
  10. ủng hộ và có cả những ý kiến phản đối việc phát triển thị trường giáo dục đại học. Như vậy, mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu, nhưng chưa công trình nào khai thác một cách có hệ thống kinh nghiệm phát triển thị trường giáo dục đại học ở Mỹ và Nhật Bản, đối chiếu với điều kiện thực tiễn và mục tiêu phát triển của Việt Nam để rút ra các bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo, vận dụng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Thông qua khảo sát thực tiễn phát triển thị trường giáo dục đại học ở Mỹ, Nhật Bản, đối chiếu với điều kiện thực tiễn và mục tiêu phát triển của Việt Nam, rút ra những bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo và đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm góp phần phát triển thành công thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Khái quát những vấn đề lý luận về phát triển thị trường giáo dục đại học. - Chỉ ra những bài học kinh nghiệm trong phát triển thị trường giáo dục đại học ở Mỹ và Nhật Bản. - Khái quát bối cảnh phát triển thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay, chỉ rõ những điểm tương đồng và sự khác biệt so với điều kiện phát triển thị trường giáo dục ở Mỹ, Nhật Bản. - Đưa ra những gợi ý về chính sách phát triển thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam trên cơ sở các bài học kinh Nghiệm của Mỹ và Nhật Bản. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: thị trường giáo dục đại học đặt trong mối quan hệ với các nhân tố tác động tới sự vận động, phát triển của nó. 4
  11. Phát triển thị trường giáo dục đại học là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau, mỗi môn khoa học có góc độ tiếp cận, phương pháp và mục đích nghiên cứu khác nhau. Dưới góc độ kinh tế chính trị, đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa các lực lượng xã hội trực tiếp tham gia hoặc có lợi ích liên quan tới phát triển thị trường giáo dục đại học như: nhà nước, các trường đại học, đội ngũ sinh viên, các tổ chức và doanh nghiệp sử dụng người lao động trình độ đại học, … Đề tài nghiên cứu sự phát triển thị trường giáo dục đại học đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với lực lượng sản xuất xã hội, kiến trúc thượng tầng xã hội. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài khảo sát sự phát triển thị trường giáo dục đại học ở Mỹ, Nhật Bản và những điều kiện tiền đề tác động trực tiếp tới sự phát triển thị trường này ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Sở dĩ lựa chọn phạm vi nghiên cứu như vậy bởi, tác giả nhận thấy, Mỹ là quốc gia có thị trường giáo dục đại học phát triển nhất hiện nay, được cả thế giới công nhận, còn Nhật Bản là quốc gia đạt được sự phát triển kinh tế thần kỳ trong một vài thập niên gần đây, mà một trong những nguyên nhân mang lại sự phát triển thần kỳ đó chính là việc cải cách hệ thống giáo dục. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển giáo dục đại học của những quốc gia nói trên sẽ cung cấp những bài học bổ ích cho việc phát triển thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin. Do phạm vi nghiên cứu rộng và phức tạp, tác giả sử dụng phổ biến phương pháp trừu tượng hóa khoa học nhằm gạt bỏ những vấn đề ít liên quan, tập trung làm rõ đối tượng nghiên cứu là thị trường giáo dục đại học. 5
  12. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu thường dùng trong lĩnh vực khoa học xã hội như: kết hợp lôgic với lịch sử, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, … 6. Những đóng góp mới của luận văn - Hệ thống những vấn đề lý luận về phát triển thị trường giáo dục đại học. - Rút ra những bài học kinh nghiệm phát triển thị trường giáo dục đại học ở Mỹ, Nhật Bản. - Đưa ra một số gợi ý về chính sách phát triển thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu thành 3 chương (8 tiết). Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển thị trường giáo dục đại học Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường giáo dục đại học ở Mỹ và Nhật Bản Chương 3: Những bài học kinh nghiệm từ phát triển thị trường giáo dục đại học ở Mỹ, Nhật Bản và một số gợi ý chính sách cho Việt Nam. 6
  13. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 1.1. Khái niệm, đặc trưng của thị trường giáo dục đại học 1.1.1. Khái niệm thị trường giáo dục đại học Thị trường là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hóa, nội hàm khái niệm thị trường trong khoa học kinh tế cũng thay đổi cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Nếu khoa học kinh tế cổ điển coi thị trường là nơi diễn ra hoạt động trao đổi hàng hóa, thì trong khoa học kinh tế hiện đại, thị trường được hiểu là tổng thể các quan hệ kinh tế phức tạp gắn kết người sản xuất với người tiêu dùng dựa trên sự điều tiết của các quy luật kinh tế khách quan. Dù hiểu theo nghĩa nào, thị trường luôn được cấu thành bởi các yếu tố cơ bản như người bán, người mua, hàng hóa, cung, cầu, giá cả và các quy luật kinh tế. Người bán, người mua đóng vai trò chủ thể của các quan hệ kinh tế thị trường, hàng hóa là đối tượng của thị trường, là nhân tố kết nối các chủ thể thị trường. Cung, cầu, giá cả luôn biến động dưới sự chi phối của các quy luật kinh tế, phản ánh mối quan hệ kinh tế phức tạp giữa các chủ thể thị trường. Có nhiều cách tiếp cận để phân loại thị trường. Theo phạm vi, quy mô của các quan hệ kinh tế (đặt trong địa giới hành chính), có thị trường trong nước, thị trường khu vực và thị trường toàn cầu. Theo tính chất của các quan hệ kinh tế có thị trường cạnh tranh tự do, thị trường độc quyền. Theo đối tượng hàng hóa, thị trường được phân loại đa dạng nhất, có thị trường hàng hóa và dịch vụ thông thường (phục vụ sinh hoạt), thị trường sức lao động, thị trường khoa học công nghệ, thị trường tài chính, … thị trường giáo dục là một loại thị trường theo cách phân loại này. 7
  14. Thị trường giáo dục đào tạo là tổng hợp các quan hệ kinh tế gắn kết người cung cấp với người sử dụng dịch vụ giáo dục đào tạo dựa trên sự điều tiết của các quy luật kinh tế khách quan. Giáo dục đào tạo cũng được chia ra thành nhiều bậc học, từ mầm non, tiểu học, trung học tới đại học và sau đại học. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn của mình, tác giả chỉ đề cập tới thị trường giáo dục đại học. Để làm rõ nội hàm khái niệm thị trường giáo dục đại học cần chỉ ra các yếu tố cấu thành nó. Thị trường giáo dục đại học cũng giống các loại thị trường khác bởi đều chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan, tuy nhiên nó được phân biệt với các loại thị trường khác bởi đối tượng được trao đổi trên thị trường và chủ thể thị trường. Đối tượng được trao đổi trên thị trường giáo dục đại học chính là dịch vụ giáo dục đại học, với tư cách là một hàng hóa đặc biệt. Giáo dục đại học trong cơ chế thị trường cũng là một hàng hóa bởi nó là sản phẩm do lao động của con người tạo ra, người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ là những chủ thể độc lập. Giống như mọi hàng hóa khác, dịch vụ giáo dục đại học có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị dịch vụ giáo dục đào tạo chính là hao phí lao động xã hội cần thiết để tạo ra nó, bao hàm cả hao phí lao động quá khứ kết tinh trong trường sở, tài liệu nghiên cứu, phương tiện dạy học, các công cụ hỗ trợ cần thiết và hao phí lao động sống của giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ trong nhà trường …Giá trị sử dụng của dịch vụ giáo dục đại học chính là công dụng của nó, có khả năng trang bị tri thức, bồi dưỡng kĩ năng, củng cố tâm lý cho người học, giúp đào tạo họ thành người lao động có trình độ cao. 8
  15. Chủ thể của thị trường giáo dục đại học chính là người cung cấp và người sử dụng loại hình dịch vụ này. Người cung cấp dịch vụ là nhà trường (các trường cao đẳng và đại học), người sử dụng dịch vụ là sinh viên. Tuy nhiên, do tính chất đặc biệt của loại hình dịch vụ này, giáo dục đại học góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược quốc gia về phát triển nguồn nhân lực nên đối tượng thụ hưởng gián tiếp lợi ích từ nó còn là các doanh nghiệp sử dụng người lao động (có trình độ cao đẳng, đại học) và toàn xã hội. Mặt khác, sinh viên là người trực tiếp sử dụng dịch vụ, nhưng hầu hết sinh viên chưa phải là người lao động, chưa có khả năng trả chi phí để sử dụng dịch vụ nên gia đình sinh viên phải thực hiện khoản chi phí này. Như vậy, ngoài nhà trường và sinh viên, chủ thể trên thị trường giáo dục đại học còn bao hàm gia đình sinh viên, các doanh nghiệp sử dụng người lao động trình độ cao đẳng, đại học và nhà nước. Nhà nước xuất hiện trên thị trường giáo dục đại học không chỉ với tư cách là cơ quan quản lý hoạt động này theo hiến pháp và pháp luật, mà nhà nước còn tham gia thị trường với tư cách là người cung cấp và chi trả một phần chi phí dịch vụ do sự cần thiết và những lợi ích mà dịch vụ giáo dục đại học mang lại cho toàn xã hội. Từ những phân tích trên đây ta có thể định nghĩa Thị trường giáo dục đại học là tổng thể các quan hệ giữa nhà trường, sinh viên, gia đình sinh viên, các doanh nghiệp và nhà nước trong việc cung ứng và sử dụng dịch vụ giáo dục đại học đặt trong sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan. 1.1.2. Những đặc trưng của thị trường giáo dục đại học Thứ nhất, Thị trường giáo dục đại học có mối quan hệ gắn bó mật thiết và trực tiếp giữa người cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ. Đối với các hàng hóa thông thường, quá trình sản xuất tách rời quá trình tiêu dùng, và khi bàn tới việc phát triển thị trường các hàng hóa này, đôi khi người ta chỉ chủ ý 9
  16. đến lĩnh vực sản xuất, cung ứng mặt hàng đó. Thị trường giáo dục đại học có sự khác biệt, là một loại hình dịch vụ, quá trình "sản xuất" gắn liền với quá trình "tiêu dùng". Nói cách khác, kết quả của quy trình sản xuất (cung cấp dịch vụ) được thể hiện ngay trên sự biến đổi người tiêu dùng về tri thức, kĩ năng, bản lĩnh, thái độ, ... Nhận thức đặc trưng này là cơ sở xác định nội dung phát triển thị trường giáo dục đại học, luôn có sự gắn bó mật thiết giữa phát triển hệ thống các trường đại học, các loại hình dịch vụ giáo dục đại học với phát triển đội ngũ sinh viên. Thứ hai, thị trường giáo dục đại học luôn gắn bó mật thiết với thị trường sức lao động. Thị trường sức lao động xuất hiện từ rất sớm để đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực xã hội phục vụ sản xuất, và khi thị trường sức lao động phát triển tới mức đặt ra nhu cầu về một nguồn nhân lực trình độ cao, nó đòi hỏi sự ra đời của thị trường giáo dục đại học, bằng cách đưa các quan hệ thị trường vào cải tạo lĩnh vực giáo dục đại học theo mô hình quản lý hành chính truyền thống. Như vậy, ngay từ đầu, thị trường giáo dục đại học ra đời đã gắn bó mật thiết với thị trường sức lao động, và trong toàn bộ quá trình phát triển, những vận động, biến đổi trên thị trường sức lao động đều nhanh chóng làm gây ra những chuyển biến rõ ràng trên thị trường giáo dục đại học. Nhận thức đặc trưng này, cho phép các quốc gia xây dựng chính sách phát triển thị trường giáo dục đại học đồng bộ với phát triển thị trường sức lao động để mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất cho cả 2 loại thị trường này. Thứ ba, người sử dụng không hoàn toàn được tự do lựa chọn dịch vụ theo ý mình. Đối với hàng hóa thông thường, người trực tiếp tiêu dùng hàng hóa thường là người duy nhất thụ hưởng giá trị sử dụng của hàng hóa, do vậy họ toàn quyền tự do lựa chọn loại hàng hóa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của 10
  17. bản thân mình. Thị trường giáo dục đại học không cung cấp loại hàng hóa như vậy, dịch vụ giáo dục đại học không chỉ trang bị tri thức và kĩ năng lao động cho sinh viên, nó còn có nhiệm vụ trang bị cho họ những phẩm chất cần thiết để trở thành một công dân có ích cho xã hội, một thành viên biết sống có trách nhiệm với cộng đồng. Theo đó, cùng với việc hỗ trợ một phần kinh phí cung cấp dịch vụ, xã hội cũng can thiệp vào quá trình cung cấp dịch vụ bằng cách đặt ra những yêu cầu bắt buộc đối với loại hình dịch vụ này. Như vậy, trong chương trình giáo dục đại học, bên cạnh các môn học tự chọn, luôn có các môn học bắt buộc như giáo dục công dân, pháp luật, đạo đức, …và thông qua nhà nước, xã hội thực hiện sự kiểm soát nội dung của dịch vụ giáo dục đại học không hoàn toàn để bảo về lợi ích cho cá nhân người tiêu dùng dịch vụ, mà còn đảm bảo các lợi ích cho xã hội. 1.2. Tính tất yếu khách quan và nội dung phát triển thị trường giáo dục đại học 1.2.1. Tính tất yếu khách quan phát triển thị trường giáo dục đại học Tính tất yếu phát triển thị trường giáo dục đại học là một phạm trù lịch sử, nó có thể là yêu cầu khách quan của một quốc gia ở một thời kỳ lịch sử nhất định và có thể không đặt ra với các quốc gia khác, trong giai đoạn lịch sử khác. Đối với các quốc gia đã phát triển thành công thị trường giáo dục đại học, đây là vấn đề đã được giải quyết, không còn gây tranh cãi. Trong phạm vi luận văn này, tác giả bàn tới tính tất yếu phát triển thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 1.2.1.1. Do yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại. Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kiểu tổ chức kinh tế sản xuất hàng hóa, ở đó, hầu hết các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra của 11
  18. sản xuất đều mang hình thái hàng hóa, tức là được trao đổi, mua bán trên thị trường trước khi đi vào phục vụ sản xuất hoặc sinh hoạt. Trong cơ cấu của nền kinh tế thị trường hiện đại xuất hiện một loạt các thị trường mới như vốn, khoa học công nghệ, sức lao động, …làm cho các đối tượng này dịch chuyển một cách năng động dưới sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan, đạt được hiệu quả khai thác, sử dụng cao. Nền kinh tế thị trường hiện đại đã thừa nhận và khẳng định sự cần thiết coi khoa học công nghệ và sức lao động là đối tượng hàng hóa, thì việc sản sinh ra sản phẩm khoa học công nghệ và nguồn nhân lực trình độ cao cũng cần được vận hành theo cơ chế thị trường. Nói cách khác, việc phát triển thị trường giáo dục đại học là đòi hỏi khách quan để phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại. 1.2.1.2. Do tác động của xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, giáo dục nói chung, giáo dục đại học nói riêng, được nhiều quốc gia coi là loại hình dịch vụ xuất khẩu mang lại giá trị gia tăng cao. Các nước phát triển đứng đầu là Mỹ, Anh, Úc, Đức... đã xuất khẩu giáo dục đại học ra toàn thế giới. Ở Đông Nam Á, Singapore và Thái Lan cũng đang tìm cách chiếm lĩnh thị trường khu vực đối với loại hình dịch vụ này. Trên thị trường Việt Nam, mấy năm gần đây, hội thảo du học luôn đứng đầu bảng về mật độ, với sự cạnh tranh của các nhà xuất khẩu giáo dục. Theo thống kê của Cục Đào tạo với nước ngoài (Bộ GD&ĐT), nước ta hiện có trên 100.000 du học sinh theo học tại 49 quốc gia, vùng lãnh thổ, trong đó khoảng 90% đi học bằng kinh phí tự túc [28]. Như vậy, người Việt Nam đang bỏ tiền ra để sử dụng dịch vụ giáo dục đại học của nước ngoài, và các nhà xuất khẩu giáo dục cũng tìm mọi cách để phục vụ tận nơi đối với nhu cầu du học tại chỗ của sinh viên Việt Nam. Thực tiễn trên đòi hỏi chúng ta phải phát triển thị trường giáo dục đại học càng sớm càng tốt, một 12
  19. mặt nhằm phát huy mọi nguồn lực để đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên trong nước, mặt khác giúp nền giáo dục đại học nước ta có thể hội nhập với khu vực và toàn cầu. 1.2.1.3. Do yêu cầu huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển giáo dục đại học Giáo dục đại học là yếu tố giữ vai trò quyết định đối với việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do vậy, giáo dục đại học cần được đầu tư những nguồn lực xã hội tương xứng với vai trò của nó. Trong cơ chế bao cấp, ngân sách nhà nước là nguồn cung cấp kinh phí chủ yếu, phần đóng góp của sinh viên là khoản phụ thêm để giảm bớt gánh nặng cho xã hội, tuy nhiên cơ chế này tỏ ra không còn phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Nhu cầu học đại học gia tăng nhanh chóng, vượt quá khả bao cấp của ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, cơ chế bao cấp được duy trì quá lâu trong khối trường công lập làm cho chất lượng giáo dục đại học công lập ngày càng giảm sút. Thực tế đó đòi hỏi phải xác lập cơ chế thị trường để huy động các nguồn lực xã hội tham gia cung ứng loại hình dịch vụ này, bản thân khối trường công lập cũng cần được vận hành theo cơ chế thị trường để khắc phục những hạn chế do cơ chế bao cấp sinh ra. 1.2.2. Nội dung phát triển thị trường giáo dục đại học 1.2.2.1. Tạo lập môi trường phát triển Muốn phát triển thị trường giáo dục đại học, trước hết cần tạo lập các môi trường cần thiết như môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, môi trường văn hóa xã hội. 13
  20. Môi trường pháp lý cho phát triển thị trường giáo dục đại học là tổng thể các quy tắc pháp quy cùng với hoạt động của các lực lượng thực thi pháp luật nhằm điều chỉnh hành vi của người cung cấp và người sử dụng dịch vụ giáo dục đại học với mục đích đảm bảo lợi ích chính đáng của mỗi bên. Trong hệ thống các quy tắc pháp quy này, luật giáo dục đại học là bộ phận cơ bản và quan trọng nhất. Môi trường pháp lý quy định chuẩn chất lượng dịch vụ giáo dục đại học, xác định nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của các chủ thể thị trường, ngăn chặn các hành vi gian lận trong quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ này. Môi trường pháp lý cũng đồng thời là công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết thị trường giáo dục đại học nhằm định hướng các mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tạo lập môi trường pháp lý là xây dựng, củng cố hệ thống pháp luật, nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan hành pháp và giáo dục nhận thức, hình thành thói quen hành động theo pháp luật của các chủ thể trên thị trường giáo dục đại học. Môi trường kinh tế cho phát triển thị trường giáo dục đại học là tổng thể các quan hệ về mặt lợi ích giữa người cung ứng và người sử dụng dịch vụ giáo dục đại học cùng với những quan hệ phức tạp về mặt lợi ích giữa các lực lượng tham gia cung ứng và phân phối loại hình dịch vụ đặc biệt này. Môi trường kinh tế lành mạnh tạo điều kiện huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển thị trường giáo dục đại học, trái lại môi trường kinh tế thiếu lành mạnh sẽ kìm hãm sự phát triển của thị trường này. Tạo lập môi trường kinh tế lành mạnh cho phát triển thị trường giáo dục đại học thực chất là tạo điều kiện để các lực lượng xã hội tham gia thị trường này một cách tự do, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh dưới sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan, nhất là quy luật giá trị. Khi môi trường kinh tế lành mạnh được xác lập, người học sẽ được hưởng dịch vụ tương xứng với giá cả của nó, các lực lượng tham gia cung ứng dịch vụ giáo dục đại học sẽ được hưởng lợi ích 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1