intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Quá trình tái định cư ở thành phố Hà Nội - Nghiên cứu sự tác động đến đời sống kinh tế, xã hội của người dân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:218

22
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tổng hợp, phân tích, làm rõ một số nội dung lý thuyết về TĐC và tác động đến đời sống KT, XH; quá trình phát triển lý thuyết cũng nhƣ cơ chế, chính sách của nhà nước Việt Nam về TĐC; phân tích, đánh giá thực trạng quá trình TĐC ở Hà Nội và tác động đến đời sống KT, XH của người dân ở các khu TĐC; đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm bảo đảm ổn định bền vững đời sống KT, XH người dân TĐC ở Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Quá trình tái định cư ở thành phố Hà Nội - Nghiên cứu sự tác động đến đời sống kinh tế, xã hội của người dân

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ________________________ TRẦN ĐỨC PHƢƠNG QUÁ TRÌNH TÁI ĐỊNH CƢ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI: NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA NGƢỜI DÂN LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI, 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ________________________ TRẦN ĐỨC PHƢƠNG QUÁ TRÌNH TÁI ĐỊNH CƢ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI: NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA NGƢỜI DÂN Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62 31 01 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: - TS. Vũ Quốc Huy - PGS, TS. Phạm Thị Hồng Điệp LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI, 2015 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu được trích dẫn theo quy định; các kết quả nghiên cứu chính của Luận án là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Trần Đức Phƣơng
  4. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC………………………………………………………………………………….i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................................................. v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ..................................................................................................................... vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của luận án .............................................................................................. 1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4 4. Những đóng góp mới của luận án............................................................................... 5 5. Kết cấu của luận án ..................................................................................................... 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁI ĐỊNH CƢ VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA NGƢỜI DÂN......................................................... 6 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 6 1.1.1. Các nghiên cứu về đền bù, bồi thƣờng trong TĐC .............................................. 6 1.1.2. Các nghiên cứu về di dời, tổ chức TĐC .............................................................. 7 1.1.3. Các nghiên cứu về sinh kế và phục hồi sinh kế cho ngƣời dân TĐC .................. 8 1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ....................................................................... 11 1.2.1. Các nghiên cứu về chính sách TĐC ................................................................... 11 1.2.2. Các nghiên cứu về đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC ................................ 12 1.2.3. Các nghiên cứu về TĐC ở thành phố Hà Nội ................................................... 16 Kết luận Chƣơng 1 ......................................................................................................... 19 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ TÁI ĐỊNH CƢ VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA NGƢỜI DÂN....................................................... 20 2.1. Những vấn đề chung về tái định cƣ ....................................................................... 20 2.1.1. Khái niệm tái định cƣ ......................................................................................... 20 2.1.2. Các khái niệm về GPMB, đền bù, bồi thƣờng và hỗ trợ ............................................. 22 2.1.3. Đặc điểm, vai trò, bản chất và các hình thức TĐC ............................................ 27 2.2. Tác động của TĐC đến đời sống KT, XH của ngƣời dân ................................... 37 2.2.1. Đời sống KT, XH ............................................................................................... 37 2.2.2. Tác động của TĐC đến đời sống KT, XH ......................................................... 39 2.2.3. Lý thuyết nguy cơ bần cùng hóa và phục hồi sinh kế (IRR) ............................. 43 i
  5. 2.3. Vận dụng lý thuyết IRR trong nghiên cứu về TĐC và tác động đến đời sống KT, XH. 55 2.3.1. Vận dụng lý thuyết IRR trong nghiên cứu TĐC trên thế giới ........................... 55 2.3.2. Vận dụng lý thuyết IRR kết hợp với khung sinh kế bền vững trong nghiên cứu TĐC ở Việt Nam .......................................................................................................... 55 2.4. Kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc về TĐC........................................................... 58 2.4.1. Kinh nghiệm TĐC ở một số quốc gia trên thế giới ........................................... 58 2.4.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam ....................................... 67 2.4.3. Những bài học kinh nghiệm ............................................................................... 72 Kết luận Chƣơng 2 ......................................................................................................... 74 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................76 3.1. Phƣơng pháp tiếp cận ............................................................................................. 76 3.1.1. Tiếp cận hệ thống ............................................................................................... 76 3.1.2. Tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực .......................................................................... 76 3.1.3. Tiếp cận lịch sử, cụ thể ...................................................................................... 77 3.1.4. Tiếp cận hiệu quả, bền vững .............................................................................. 77 3.2. Nguồn dữ liệu .......................................................................................................... 78 3.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp........................................................................................ 78 3.2.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp ......................................................................................... 79 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 79 3.3.1. Nghiên cứu định tính ......................................................................................... 79 3.3.2. Nghiên cứu định lƣợng ...................................................................................... 81 3.4. Khung nghiên cứu về tác động của TĐC đến đời sống KT, XH......................... 87 Kết luận Chƣơng 3 ......................................................................................................... 88 CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH TÁI ĐỊNH CƢ VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA NGƢỜI DÂN Ở HÀ NỘI ............................................ 89 4.1. Tổng quan về quá trình TĐC ở thành phố Hà Nội .............................................. 89 4.1.1. Vai trò quản lý của Nhà nƣớc về quá trình TĐC ............................................... 89 4.1.2. Khái quát về quá trình TĐC ở thành phố Hà Nội ............................................ 106 4.1.3. Đánh giá chung tác động của quá trình TĐC ở thành phố Hà Nội .................... 117 4.2. Tác động của quá trình TĐC đến đời sống KT, XH của ngƣời dân ......................... 124 4.2.1. Thông tin chung về hộ gia đình TĐC .............................................................. 124 4.2.2. Tác động của quá trình TĐC đến đời sống KT, XH ........................................ 127 Kết luận Chƣơng 4 ....................................................................................................... 148 CHƢƠNG 5: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẢM BẢO BỀN VỮNG ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA NGƢỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƢ Ở HÀ NỘI ...... 149 5.1. Phƣơng hƣớng phát triển KT, XH và đô thị và nhu cầu về TĐC của thành phố Hà Nội .... 149 ii
  6. 5.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển KT, XH, đô thị của thành phố Hà Nội ...................... 149 5.1.2. Nhu cầu về TĐC, ổn định đời sống KT, XH ngƣời dân ở Hà Nội .................. 153 5.2. Quan điểm về đảm bảo bền vững đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC..................... 153 5.3. Các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo bền vững đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC............................................................................................................. 155 5.3.1. Giải pháp đảm bảo về nhà TĐC....................................................................... 155 5.3.2. Giải pháp về đổi mới, hoàn thiện về trình tự, thủ tục, xác định giá đất và thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC .................................................................................... 164 5.3.3. Giải pháp về ổn định thu nhập, việc làm ......................................................... 169 5.3.4. Các giải pháp về hỗ trợ giáo dục, y tế.............................................................. 174 5.3.5. Các giải pháp về đảm bảo về văn hóa, duy trì sự kết nối với cộng đồng.......... 176 5.3.6. Các giải pháp về quản lý dân cƣ, tiếp cận các dịch vụ công cộng ................... 177 5.3.7. Các giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trƣờng ............................. 180 Kết luận Chƣơng 5 ....................................................................................................... 182 KẾT LUẬN ....................................................................................................................................................... 183 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 186 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................................ 187 PHỤ LỤC iii
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB: (Asian Development Bank) Ngân hàng phát triển châu Á CNH: Công nghiệp hóa ĐTH: Đô thị hóa GPMB: Giải phóng mặt bằng IRR: (Impoverishment Risk and Reconstruction) Nguy cơ bần cùng hóa và phục hồi sinh kế. KCN: Khu công nghiệp KĐT: Khu đô thị KT, XH: Kinh tế, xã hội NBAH: Ngƣời bị ảnh hƣởng QĐ: Quyết định QSD: Quyền sử dụng QSH: Quyền sở hữu TĐC: Tái định cƣ UBND: Ủy ban nhân dân WB: (World Bank) Ngân hàng Thế giới iv
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số Tên bảng Trang hiệu 4.1 Kết quả TĐC trong giai đoạn 2000 – 2008 106 4.2 Kết quả TĐC trong giai đoạn 2009 – 2013 109 4.3 Đặc điểm giới tính của ngƣời trả lời phỏng vấn 121 4.4 Trình độ văn hóa của ngƣời trả lời phỏng vấn 122 4.5 Diện tích đất đai bị thu hồi một phần hoặc toàn bộ 122 4.6 Diện tích bị thu hồi của các hộ dân 125 4.7 Sự ảnh hƣởng cuộc sống do đền bù đất đai 125 Tác động của việc phá dỡ công trình và nhà ở đến cuộc sống của hộ 4.8 128 dân 4.9 So sánh mức thu nhập của hộ gia đình trƣớc và sau TĐC 129 4.10 Mục đích sử dụng tiền bồi thƣờng và hỗ trợ 131 4.11 Tác động của TĐC đến vấn đề y tế, giáo dục 133 4.12 Tác động của TĐC đến các vấn đề về văn hóa, cộng đồng 136 4.13 Vấn đề vệ sinh môi trƣờng ảnh hƣởng đến đến cuộc sống của các hộ dân 141 4.14 Cuộc sống của hộ gia đình bị ảnh hƣởng bởi các vấn đề an ninh trật tự 142 4.15 Đánh giá về đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC 143 v
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số Tên hình vẽ Trang hiệu 2.1 Các hình thức TĐC 27 3.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu của luận án 76 3.2 Quy trình điều tra thu thập và xử lý dữ liệu 84 3.3 Quy trình xử lý cơ sở dữ liệu 84 3.4 Khung nghiên cứu TĐC và tác động đến đời sống KT, XH 85 4.1 Sự thay đổi không gian sống của các hộ gia đình 124 Đánh giá mức độ hài lòng của hộ gia đình về bồi thƣờng đất 4.2 126 đai 4.3 Đánh giá mức độ hài lòng về bồi thƣờng nhà ở và công trình 128 4.4 Sự thay đổi việc làm trƣớc và sau TĐC 129 Ảnh hƣởng của việc làm, thu nhập đến cuộc sống gia đình 4.5 131 TĐC 4.6 Việc tiếp cận giáo dục đối với con em các hộ gia đình 132 4.7 Tác động của TĐC đến các mối quan hệ họ hàng, thân tộc 134 4.8 Tác động của TĐC đến mối quan hệ cộng đồng nơi ở mới 135 4.9 Khả năng tiếp cận dịch vụ công và tiện ích cuộc sống 137 Sơ đồ đề xuất hoàn chỉnh trình tự, thủ tục thực hiện giao, cho 5.1 thuê đất, thu hồi đất, định giá đất và thực hiện bồi thƣờng, hỗ 164 trợ, TĐC vi
  10. MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của luận án Nơi ở là nền tảng của sự ổn định về sinh kế, tác động đến đời sống vật chất và tinh thần, hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai của con ngƣời. Những nội dung liên quan đến nơi ở của con ngƣời cần đặt trong mối quan hệ kinh tế, xã hội (KT, XH). Trong quá trình phát triển, hầu hết các thành phố lớn đều phải quy hoạch lại không gian, xây dựng mới và chỉnh trang, đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị và xã hội, do đó đòi hỏi phải tiến hành giải phóng mặt bằng (GPMB), di dời, tái định cƣ (TĐC) một số bộ phận dân cƣ có liên quan. TĐC là quá trình từ bồi thƣờng về đất đai và các tài sản trên đất, di dân đến nơi ở mới cùng các biện pháp hỗ trợ, tái tạo lại các thiệt hại về vật chất và tinh thần của ngƣời dân, và cuối cùng là toàn bộ các chƣơng trình, biện pháp nhằm khôi phục lại cuộc sống và ổn định đời sống KT, XH. Quá trình TĐC liên quan đến rất nhiều vấn đề nhƣ: sở hữu tài sản, các mối quan hệ kinh tế, việc làm, học hành, y tế, sự tiếp cận các dịch vụ đô thị, nhà ở và các mối quan hệ xã hội khác… Do đó, cần nhìn nhận TĐC là một quá trình chuyển dịch, thay đổi có tính hệ thống về kinh tế, văn hoá, xã hội của một bộ phận dân cƣ hơn là chỉ dừng lại ở việc xem xét quá trình thay đổi về mặt vật lý chỗ ở của ngƣời dân. Trên phƣơng diện lý thuyết, những nguyên tắc về quá trình TĐC nhƣ hạn chế tối đa việc di dời, việc di dời chỉ thực hiện khi không thể tránh khỏi, phải đảm bảo cho ngƣời bị di dời đƣợc trợ giúp một cách tốt nhất để họ có thể phục hồi và nâng cao chất lƣợng cuộc sống. TĐC phải đảm bảo những ngƣời bị di dời có cuộc sống tốt hơn hoặc ngang bằng so với trƣớc đây, ngƣời dân TĐC phải đƣợc cung cấp đầy đủ các nguồn lực đầu tƣ và đƣợc tạo cơ hội hƣởng lợi từ dự án… Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc cho thấy việc di dời, TĐC khi thực hiện các dự án phát triển đang gặp khó khăn trong việc giải quyết hài hoà mối quan hệ KT, XH của ngƣời dân bị ảnh hƣởng. Nhìn chung, những nghiên cứu thƣờng cụ thể hóa tại từng dự án 1
  11. hoặc cụm dự án TĐC, chỉ dừng lại ở việc làm thế nào để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, chƣa có những nghiên cứu về đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC một cách toàn diện và cụ thể. Trên phƣơng diện thực tiễn, quá trình TĐC luôn đƣợc coi là quá trình phức tạp, nhạy cảm vì nó tác động đến việc thay đổi sở hữu tài sản, tác động trực tiếp, lâu dài đến đời sống vật chất, tinh thần của con ngƣời. Hà Nội là thành phố Thủ đô, lại có điều kiện đặc thù mở rộng địa giới hành chính (năm 2008) lên gấp 3 lần so với trƣớc đây với diện tích 3.324 km2, dân số trên 7 triệu ngƣời và tiếp tục tăng lên hàng năm. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị và xã hội của Thành phố đang chịu sức ép rất lớn do dân số tăng nhanh và nhu cầu phát triển. Hà Nội đã đặt quyết tâm xây dựng và phát triển thành phố với vai trò là Thủ đô đa chức năng của một đất nƣớc cơ bản hoàn thành CNH trƣớc năm 2020, là trung tâm chính trị, hành chính quốc gia, trung tâm lớn về kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ và giao lƣu quốc tế. [29] Thành phố đã và đang triển khai nhiều công trình trọng điểm, nhiều dự án lớn cả về vốn lẫn quy mô sử dụng đất, ảnh hƣởng đến hàng vạn hộ dân phải di dời, bố trí TĐC. Do vậy, vấn đề di dời, GPMB, TĐC là một trong những nội dung trọng tâm, trọng điểm trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, chỉ đạo điều hành. Cuộc sống của ngƣời dân TĐC ở Hà Nội gặp nhiều khó khăn. Các khu TĐC đƣợc xây dựng trong thời gian gần đây có nhiều vấn đề bất cập nhƣ: hạ tầng bị xuống cấp, vừa yếu lại vừa thiếu; chất lƣợng nhà TĐC thấp; thu nhập của ngƣời dân không ổn định và khó khăn; đời sống văn hoá tinh thần của ngƣời dân tại các khu TĐC không đƣợc cải thiện so với nơi ở cũ; việc đảm bảo các điều kiện vật chất phục vụ đời sống nhƣ chợ búa, y tế, giáo dục, nhân hộ khẩu của ngƣời dân còn hạn chế. Điều này tạo nên áp lực cho việc di dời, TĐC trong quá trình phát triển của Thành phố. Nhƣ vậy, trên phƣơng diện cả lý thuyết lẫn thực tiễn, việc tiến hành lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án “Quá trình tái định cư ở thành phố Hà Nội: nghiên 2
  12. cứu sự tác động đến đời sống kinh tế, xã hội của người dân” thực sự cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: - Tổng hợp, phân tích, làm rõ một số nội dung lý thuyết về TĐC và tác động đến đời sống KT, XH; quá trình phát triển lý thuyết cũng nhƣ cơ chế, chính sách của nhà nƣớc Việt Nam về TĐC; - Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình TĐC ở Hà Nội và tác động đến đời sống KT, XH của ngƣời dân ở các khu TĐC; - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm bảo đảm ổn định bền vững đời sống KT, XH ngƣời dân TĐC ở Hà Nội. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Giải quyết vấn đề khoa học: Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về quá trình TĐC và tác động đến đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC; nhận diện các yếu tố KT, XH của ngƣời dân TĐC và làm rõ cơ chế tác động của quá trình TĐC đến đời sống KT, XH của ngƣời dân. - Giải quyết vấn đề thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình TĐC và tác động đến đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC, trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo bền vững đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC ở Hà Nội. - Câu hỏi nghiên cứu: (1) Quá trình TĐC là gì? (2) Quá trình TĐC tác động đến đời sống KT, XH của ngƣời dân ở Hà Nội nhƣ thế nào? (3) Những giải pháp nào nhằm đảm bảo bền vững đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC ở Hà Nội? 3
  13. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là quá trình TĐC và tác động của TĐC đến đời sống KT, XH của người dân TĐC. Dựa trên cơ sở khung lý thuyết, luận án tập trung nghiên cứu các nội dung: Vai trò quản lý của Nhà nƣớc đối với vấn đề TĐC thông qua phân tích khung chính sách về TĐC; Thực trạng quá trình TĐC của thành phố Hà Nội; Tác động của quá trình TĐC đến đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC (là các hộ dân bị di dời đến định cƣ tại các khu TĐC); Đề xuất các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo bền vững đời sống KT, XH của ngƣời TĐC ở Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu, đánh giá quá trình TĐC và tác động của quá trình TĐC đến đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC thông qua phân tích, so sánh theo thời gian (trƣớc và sau khi di dời) và theo không gian (nơi ở mới so với nơi ở cũ). Ngoài ra, luận án sử dụng kết quả điều tra các hộ gia đình TĐC để bổ sung, làm rõ thêm cho những nhận định, đánh giá tác động của TĐC đến đời sống KT, XH của ngƣời dân. - Phạm vi không gian: Luận án đƣợc tiến hành nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cụ thể là tập trung vào các trƣờng hợp GPMB, thu hồi đất, TĐC trong quy hoạch, liên quan đến quá trình xây dựng các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị; tức là việc tiến hành thu hồi, GPMB, TĐC không phải do vi phạm pháp luật về đất đai, cũng không phải do chiến tranh, thiên tai địch họa hay các trƣờng hợp khác. Nhƣ vậy, luận án chỉ nghiên cứu các trƣờng hợp TĐC ở khu vực các quận nội thành Hà Nội. - Phạm vi thời gian: Bắt đầu từ năm 2000, đặc biệt tập trung trong giai đoạn 2003 – 2013, định hƣớng đến năm 2020. 4
  14. 4. Những đóng góp mới của luận án - Những đóng góp về lý thuyết: Luận án đã hệ thống hóa, bổ sung, hoàn thiện khung lý thuyết nghiên cứu về TĐC và tác động đến đời sống KT, XH của ngƣời dân trên cơ sở vận dụng kết hợp giữa lý thuyết Nguy cơ bần cùng hóa và phục hồi sinh kế (IRR) với Khung sinh kế bền vững. - Những đóng góp về thực tiễn: Luận án đã phân tích, đánh giá đƣợc quá trình TĐC ở thành phố Hà Nội trong thời gian qua, đồng thời làm rõ tác động đến đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC ở Hà Nội trên cơ sở các yếu tố kinh tế (đất đai, nhà ở và công trình, thu nhập – việc làm) và các yếu tố xã hội (giáo dục – y tế, văn hóa và hòa nhập cộng đồng, tiếp cận dịch vụ công, an ninh trật tự và vệ sinh môi trƣờng). Ngoài ra, luận án đã đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo bền vững đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC ở Hà Nội. 5. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học đã công bố của tác giả, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án bao gồm 5 chƣơng. Cụ thể là: - Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về tái định cƣ và tác động đến đời sống kinh tế, xã hội của ngƣời dân. - Chương 2: Cơ sở lý luận, thực tiễn về tái định cƣ và tác động đến đời sống kinh tế, xã hội của ngƣời dân. - Chương 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. - Chương 4: Thực trạng quá trình tái định cƣ và tác động đến đời sống kinh tế, xã hội của ngƣời dân ở Hà Nội. - Chương 5: Quan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo bền vững đời sống kinh tế, xã hội của ngƣời dân tái định cƣ ở Hà Nội. 5
  15. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁI ĐỊNH CƢ VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA NGƢỜI DÂN 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về TĐC bắt đầu xuất hiện từ những năm 1960, 1970 của thế kỷ trƣớc. Tuy nhiên, thời gian gần đây, các nghiên cứu về TĐC mới nổi lên và đƣợc quan tâm sâu sắc của giới học giả và công chúng. Có thể tổng quan về một số các công trình nghiên cứu nổi bật sau đây: 1.1.1. Các nghiên cứu về đền bù, bồi thƣờng trong TĐC Nghiên cứu về đền bù, bồi thƣờng trong TĐC có thể kể đến công trình “Kinh tế học mới về TĐC: Những nhìn nhận nguyên tắc đền bù” của M.Cernea (2003) nghiên cứu vai trò của kinh tế học trong trong đền bù, bồi thƣờng. Nghiên cứu đi sâu phân tích các lý thuyết về bồi thƣờng, TĐC và cho rằng việc dùng các phƣơng pháp kinh tế học thông thƣờng khó có khả năng giải quyết về những vấn đề khác ngoài đền bù, TĐC. Năm 2008, khi nghiên cứu tập trung vào đối tƣợng là ngƣời dân bị ảnh hƣởng và có nguy cơ bị bần cùng hóa, M. Cernea đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học để phát hiện các nguyên nhân của những thất bại trong bố trí TĐC là do đói nghèo và thiếu hụt nguồn tài chính đền bù cho ngƣời bị ảnh hƣởng (NBAH) trong công trình“Đền bù và chia sẻ lợi ích: Tại sao cần phải thay đổi chính sách và thực tế TĐC”. Tác giả cho rằng các chính phủ thƣờng quá tập trung vào bồi thƣờng chứ không chú ý đến khôi phục thu nhập hay phục hồi sinh kế, cũng nhƣ các nguồn lực bổ sung cho việc di dời đến nơi ở mới. Tập hợp các bài viết phân tích chi phí – lợi ích và các nguyên tắc bồi thƣờng TĐC của tác giả M. Cernea và Ravi Kanbur (2003) nghiên cứu “Sự hoán đổi nguyên tắc đền bù trong TĐC”. Nếu nhƣ Ravi Kanbur nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết kinh tế phát triển và hiệu quả Pareto thì M. Cernea dựa trên cơ sở xã hội học phê phán các nguyên tắc bồi thƣờng, hỗ trợ. Mục đích liên kết hai công trình với nhau là để nhằm chứng tỏ tầm quan trọng của TĐC và bồi thƣờng thiệt hại trong các dự án phát triển, không chỉ tính đến 6
  16. những yếu tố kinh tế mà còn cần phải tính đến những vấn đề xã hội. Một nghiên cứu khác cho thấy việc nghiên cứu đền bù, TĐC ở khu vực đô thị khác biệt hoàn toàn với khu vực nông thôn của Nelson Chan (2003) “Đền bù khi thu hồi đất ở Trung Quốc: Vấn đề và giải pháp” đã đánh giá cụ thể hệ thống chính sách, pháp luật của Trung Quốc và phân tích quá trình ĐTH ở Trung Quốc kể từ sau khi cải cách 1978, đồng nghĩa với việc thu hồi đất và TĐC. Qua tìm hiểu những nghiên cứu cho thấy các tác giả mới tập trung nghiên cứu chính sách, đề xuất đổi mới hệ thống pháp luật nhƣng chƣa đi vào nghiên cứu bản chất của việc TĐC cũng nhƣ đòi hỏi phải có chính sách về TĐC. 1.1.2. Các nghiên cứu về di dời, tổ chức TĐC Khái quát về TĐC trong quá trình phát triển, liên quan đến các vấn đề kinh tế, phát triển, cƣỡng bức di dời, trong cuốn“Kinh tế học về TĐC: Câu hỏi và thách thức” M. Cernea và cộng sự đã đƣa ra 2 luận điểm: Thứ nhất, kinh tế học về di dời và TĐC đã bị giới học giả bỏ qua, dẫn đến khoảng trống trong phân tích kinh tế, tài chính đối với quá trình di dời cũng nhƣ các biện pháp khắc phục. Trên thực tế, khoa học về nhân học, xã hội học đã nghiên cứu về TĐC, vƣợt xa khoa học kinh tế và tạo ra một khoảng cách lớn cả về nhận thức lẫn thực tế. Thứ hai, các phƣơng pháp kinh tế đƣợc sử dụng trong các dự án TĐC của Ngân hàng Thế giới (WB), của các nhà tài trợ và một số chính phủ đƣợc dựa trên phân tích chi phí – lợi ích thông thƣờng và tỏ ra lạc hậu, không phù hợp với phân tích di dời, TĐC vì nó đòi hỏi sự khác biệt về phân phối trong cả chi phí và lợi ích. Nghiên cứu của Walter Fernandes, (2007) “Cưỡng chế di dời: chính sách và thực tiễn ở Ấn Độ” cho rằng yếu tố cơ bản trong GPMB, di dời TĐC là vấn đề đền bù, trong đó quan trọng nhất là khoản đền bù về nhà và đất. Tuy nhiên, trên thực tế, việc yếu kém trong vận dụng khung khổ pháp lý về đất đai dẫn đến các khoản đền bù này không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu phục hồi sinh kế cho những ngƣời bị di dời. Tác giả tập trung vào việc đề xuất thay đổi, cải cách hệ thống chính sách, các luật và khung khổ pháp lý để đảm bảo công bằng trong đền bù, làm sao khoản đền bù có thể không gây ra nguy cơ bần cùng hóa, việc đƣa ra định nghĩa sự bần cùng hóa và đời sống KT-XH chƣa đƣợc quan tâm chú ý. 7
  17. Anjan Chakrabarti and Anup Dhar (2009) ở Ấn Độ với công trình “GPMB và TĐC trong quá trình phát triển ở các nước thế giới thứ ba” đã nghiên cứu thực chất của GPMB, TĐC chính là quá trình phát triển. Nghiên cứu tập trung vào phạm vi Ấn Độ trong khi mục tiêu đặt ra là nghiên cứu ở các nƣớc thuộc thế giới thứ ba. Ở các nƣớc đang phát triển, chính sách và các chế định về đền bù, TĐC thƣờng rất khác nhau và thay đổi theo thời gian, nghiên cứu một vài trƣờng hợp thực tế ở Ấn Độ có thể không mang tính bao quát. 1.1.3. Các nghiên cứu về sinh kế và phục hồi sinh kế cho ngƣời dân TĐC 1.1.3.1. Các nghiên cứu về sinh kế của người dân TĐC Trƣớc hết, phải kể đến John Eriksen và Maria Clara-Mejia (2000) với nghiên cứu “Đối phó với TĐC nông thôn châu Á và TĐC đô thị ở châu Mỹ Latinh”, đã cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về sai sót kinh tế trong lập kế hoạch cho các hoạt động TĐC, trong đó thiếu những biện pháp phục hồi sinh kế. Dƣới giác độ nhân chủng học, Lakshman Mahapatra (1997) đã xây dựng “Mô hình TĐC: các nguy cơ nghèo khó và tái thiết sinh kế” trên cơ sở thực nghiệm về quá trình bần cùng hóa do việc di dời ở Ấn Độ. Tác giả cho rằng, một chính sách TĐC tốt có thể huy động tốt hơn các nguồn lực ngân sách cho TĐC và các nguồn tài nguyên mới đƣợc tạo ra bởi chính bản thân dự án nhằm cải thiện điều kiện kinh tế của ngƣời dân TĐC và cho phép họ chia sẻ lợi ích trong phát triển. Nghiên cứu này cung cấp quan điểm về động lực bên trong TĐC và cho thấy các công cụ phân tích và giải pháp chính sách để cải thiện các nguồn lực. Nghiên cứu về “Quá trình phát triển – tất yếu của TĐC” của Jason Stanley (2003) đã mang đến cái nhìn tổng quan về TĐC trên phạm vi toàn cầu, từ châu Á - Thái Bình Dƣơng, châu Phi, Mỹ La - tinh và Caribean, châu Âu và Bắc Mỹ. Tác giả nghiên cứu 3 loại dự án phát triển dẫn đến TĐC (dự án thủy điện, phát triển hạ tầng và giao thông đô thị, và khai thác tài nguyên thiên nhiên). Việc thiếu nghiên cứu thực địa nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu những nét khái quát trên phạm vi toàn cầu về TĐC. Công trình nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu di trú thuộc Đại học Oxford, (2002) “Hướng tới phát triển 8
  18. khu vực và giảm thiểu đói nghèo gây ra bởi TĐC” đã nghiên cứu các ảnh hƣởng tiêu cực và tích cực của TĐC bắt buộc, ảnh hƣởng của việc thay đổi chính sách, triển vọng hồi phục của những ngƣời dân TĐC, sự hồi phục sinh kế xét ở góc độ kinh tế… Các tác giả đã sử dụng phƣơng pháp phân tích so sánh, đối chiếu các lý thuyết, các mô hình trong nghiên cứu TĐC của một số học giả trên thế giới. Quy mô của nghiên cứu này quá rộng, không có đủ nguồn lực để tiến hành nghiên cứu thực. Khi phân tích bản chất của TĐC, một số tác giả đã cố gắng tìm hiểu những nguyên nhân sâu sa để tìm ra những căn nguyên của sự bần cùng hóa, nghèo đói, các nguy cơ khác mà NBAH phải gánh chịu. David Pearce, nhà kinh tế học phúc lợi ngƣời Anh với nghiên cứu về TĐC trên quan điểm kinh tế học phúc lợi. Ông cho rằng có sự tƣơng đồng giữa kinh tế TĐC và kinh tế môi trƣờng và việc kích thích phát triển các cơ sở kinh tế - tài chính cho việc di dời và TĐC là hoàn toàn phù hợp. Nghiên cứu của Junko Maruyama, (2003) về “Ảnh hưởng của TĐC đến sinh kế và các mối quan hệ xã hội ở khu vực trung tâm Kalahari, Botswana” cho thấy ngƣời dân bị ảnh hƣởng bởi dự án TĐC có những thay đổi đáng kể, từng nhóm dân cƣ di dời ra ngoài khu vực TĐC hình thành các khu TĐC tự phát. Sinh kế của ngƣời dân không đƣợc đảm bảo và quan tâm đúng mực. Nội dung của nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng không gian sống và đề xuất tái bố trí không gian TĐC trên phạm vi khá rộng lớn. Syed Al Atahar (2013) với công trình “Thu hồi đất và TĐC ở Bangladesh trong các dự án phát triển: Hoàn thiện chính sách TĐC quốc gia và phục hồi sinh kế” đã nghiên cứu nhiều dự án phát triển và đánh giá ảnh hƣởng của TĐC đến sinh kế ngƣời dân ở Bangladesh. Tác giả tập trung đi sâu phân tích hệ thống pháp lý của Bangladesh và đề xuất thay đổi các chính sách về TĐC. Nghiên cứu chƣa đi sâu vào bản chất của các tác động ảnh hƣởng của TĐC và sự cần thiết phải phục hồi thu nhập của ngƣời dân cũng nhƣ các chính sách đề xuất không hề có những nội dung liên quan đến sinh kế của ngƣời dân. Nghiên cứu “TĐC và quá trình phát triển: Khái niệm, chính sách và thực tiễn” của Duan JueFang, (2005) tập trung vào các dự án TĐC lớn ở Trung Quốc, 9
  19. đặc biệt là Dự án thủy điện Tam Hiệp. Nghiên cứu chủ yếu đánh giá tác động của dự án phát triển đến TĐC, vai trò của các cơ quan chính phủ liên quan đến dự án, chƣa đánh giá mức độ ảnh hƣởng đến đời sống KT, XH của ngƣời dân. Đối tƣợng nghiên cứu tập trung vào vai trò của các cơ quan nhà nƣớc, cho rằng nếu họ làm tốt thì dự án sẽ thành công và ngƣời dân TĐC đƣợc hƣởng lợi. Công trình nghiên cứu “GPMB và TĐC không tự nguyện để làm đường cho mỏ kim cương: Nghiên cứu trường hợp Zimbabwe” của các tác giả Madebwe, Victor Madebwe và Sophia Mavusa (2011) đã nghiên cứu đánh giá thực trạng TĐC của cộng đồng dân cƣ bị ảnh hƣởng cũng nhƣ các biện pháp phục hồi sinh kế cho họ. Agba, Ogaboh, Akpanudoedehe và Ushie (2010) với công trình nghiên cứu về “Ảnh hưởng của TĐC đến đời sống KT, XH, văn hóa của dân cư vùng Cross River, Nigeria” đã nghiên cứu trên khía cạnh văn hóa, bản sắc của cộng đồng dân cƣ bị di dời. Nghiên cứu cho thấy NBAH chịu tác động khá lớn của TĐC đến đời sống văn hóa và cần thiết phải có khoản đền bù thỏa đáng đối với những NBAH. 1.1.3.2. Mô hình lý thuyết (IRR)- Nguy cơ bần cùng hóa và phục hồi sinh kế Mô hình lý thuyết (IRR) - Impoverishment Risk and Reconstruction - Nguy cơ bần cùng hóa và phục hồi sinh kế của M. Cernea và cộng sự phát triển vào những năm 1990. Các nghiên cứu trên toàn thế giới về TĐC đang ngày càng tập trung vào nghiên cứu nguy cơ bần cùng hóa mà ngƣời dân TĐC phải đối mặt và cần thiết phải đặt ra mục tiêu phòng chống nguy cơ và phục hồi sinh kế. Có thể kế đến các nghiên cứu (Mathur và Marsden, 1998; Cernea, 1997, 2000; Pandey, 1998; Schmidt-Soltau, 2003; Scudder, 2005; Guha, 2007). Trong khoảng 2 thập kỷ gần đây, xuất hiện việc sử dụng rộng rãi mô hình IRR trong các nghiên cứu trên toàn thế giới (Mahapatra, 1999; Scudder, 2005; De Wet, 2006). Những nghiên cứu thực chứng cho thấy, bần cùng hóa, nguy cơ đói nghèo đối với NBAH bởi TĐC là do chính sách ở nhiều nƣớc áp dụng cơ chế bồi thƣờng thấp và vi phạm quyền của ngƣời dân. Có thể nói, trong các nghiên cứu của M. Cernea đã làm rõ nhiều nội dung về TĐC, phát hiện các nguy cơ đói nghèo và nguy cơ phải đối mặt và tìm ra đƣợc cách thức làm cho NBAH giảm thiểu đối mặt với nguy cơ nghèo đói và có thể phục hồi sinh kế khi họ 10
  20. đƣợc tham gia trong quá trình chia sẻ lợi ích của dự án. Để xây dựng mô hình IRR, M. Ceanea và các cộng sự đã tập trung nghiên cứu về sự công bằng xã hội đối với NBAH, về hoàn cảnh tƣơng đồng giữa các đối tƣợng TĐC trên cơ sở nghiên cứu các trƣờng hợp khoảng 200 triệu ngƣời phải TĐC tự nguyện hay bắt buộc trong thời gian khoảng 20 năm, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển. Các nghiên cứu tập trung đến các nhân tố nguy cơ chính do TĐC gây ra, đó là: mất nhà cửa, mất việc làm, ly tán gia đình, tác động ngoại biên, an toàn lƣơng thực, bệnh dịch, mất đi sự tiếp cận các dịch vụ công, phân tầng xã hội…Tác giả cũng đã nghiên cứu sự phục hồi sinh kế từ việc giảm thiểu nguy cơ nêu trên. Ngoài ra, các tác giả cũng đánh giá sự cần thiết phải phục hồi các nguy cơ do TĐC mang lại, phân tích những ƣu điểm của mô hình và sự tham gia của NBAH. Các công trình nghiên cứu này đã chỉ ra khoảng trống trong phƣơng pháp đánh giá nguy cơ cũng nhƣ sự thiếu hoàn thiện trong đánh giá chi phí - lợi ích khi nghiên cứu về TĐC. Tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp tiếp cận kinh tế học và xã hội học để phân tích mô hình. Việc sử dụng mô hình này vào những nghiên cứu cụ thể về TĐC đƣợc các giới khoa học và quản lý trên thế giới vận dụng khá rộng rãi, đặc biệt là khi đánh giá về đời sống KT, XH của NBAH. 1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Tại Việt Nam, có khá nhiều các công trình nghiên cứu về TĐC, từ các đề tài nghiên cứu khoa học, sách chuyên khảo, đến các đề án của các cơ quan quản lý, các dự án của các tổ chức trong và ngoài nƣớc… Các nghiên cứu tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau: 1.2.1. Các nghiên cứu về chính sách TĐC Phạm Mộng Hoa, Lâm Mai Lan (2000) với nghiên cứu "TĐC trong các dự án phát triển: Chính sách và thực tiễn" tập trung vào nội dung của các quy định pháp lý đối với việc đền bù, giải tỏa và trách nhiệm của nhà nƣớc đối với ngƣời bị giải tỏa; đồng thời chỉ ra những khiếm khuyết và hạn chế của chính sách hiện hành trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa chính sách TĐC của Việt Nam với 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2