intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Vận dụng cơ chế thị trường trong phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:158

38
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có mục đích làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH và thực trạng vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH tại Việt Nam. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất quan điểm và luận giải một số giải pháp cơ bản nhằm vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Vận dụng cơ chế thị trường trong phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------------------- HOÀNG VĂN MẠNH VẬN DỤNG CƠ CHẾ THỊ TRƢỜNG TRONG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI – 2010
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------------------- HOÀNG VĂN MẠNH VẬN DỤNG CƠ CHẾ THỊ TRƢỜNG TRONG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG HÀ NỘI - 2010
  3. MỤC LỤC Danh mục từ viết tắt .............................................................................................. i Danh mục bảng biểu .............................................................................................. ii Mở đầu ................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. VẬN DỤNG CƠ CHẾ THỊ TRƢỜNG TRONG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC-CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ .......................7 1.1.Tổng quan CCTT .................................................................................................7 1.1.1. KTTT và CCTT ...............................................................................................7 1.1.2. Các quy luật của CCTT.................................................................................. 10 1.1.3. Ƣu điểm và khuyết tật của CCTTT ................................................................ 13 1.1.4. Vai trò của nhà nƣớc trong phát huy ƣu điểm và sửa chữa thất bại của CCTT 15 1.2. GDĐH trong CCTT .......................................................................................... 16 1.2.1. Những vấn đề chung về GDĐH .....................................................................16 1.2.2. Đặc điểm GDĐH trong CCTT .......................................................................17 1.2.3. Tác động của CCTTđến GDĐH .....................................................................23 1.3. Nội dung vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ............................................ 28 1.3.1. Xây dựng cơ chế đa dạng hóa nguồn lực đầu tƣ cho GDĐH .......................... 29 1.3.2. Vận dụng các quy luật thị trƣờng điều tiết quy mô GDĐH, xác định học phí đối với sinh viên và tiền lƣơng cho đội ngũ giảng viên ........................................... 31 1.3.3. Thiết lập quan hệ cạnh tranh trong GDĐH ..................................................... 32 1.3.4. Phát triển các cơ sở GDĐH ngoài công lập .................................................... 34 1.3.5. Thực hiện tự chủ ĐH gắn với trách nhiệm xã hội ........................................... 34 1.3.6. Tìm kiếm sự cân bằng giữa quản lý của nhà nƣớc với sự điều tiết của thị trƣờng đối với GDĐH.............................................................................................. 38 1.4. Phát triển GDĐH trong cơ chế KTTT - Kinh nghiệm của Hoa Kỳ và Trung Quốc........................................................................................................................ 39 1.4.1. Định hƣớng thị trƣờng trong phát triển GDĐH Hoa Kỳ .................................39 1.4.2. Cải cách GDĐH Trung quốc: quan hệ giữa chính phủ và GDĐH trong CCTT43 1.4.3. Một số gợi ý vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam ................ 47 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CƠ CHẾ THỊ TRƢỜNG TRONG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM ............................................. 49
  4. 2.1. Điều kiện, tiền đề vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam ........... 49 2.1.1. Tổng quan GDĐH Việt Nam ......................................................................... 49 2.1.2. Những tiền đề vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam ............. 53 2.2. Vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam những năm qua .............. 63 2.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về GDĐH trong nền KTTT định hƣớng XHCN ..................................................................................................63 2.2.2. Tài chính cho GDĐH Việt Nam .....................................................................66 2.2.3. Chính sách học phí trong GDĐH ở Việt Nam ................................................ 74 2.2.4. Tình hình thu nhập của đội ngũ giảng viên..................................................... 78 2.2.5. Đặc điểm cung- cầu, cạnh tranh trong GDĐH Việt Nam ................................ 82 2.3. Đánh giá việc vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam................. 99 2.3.1. Thành tựu ......................................................................................................99 2.3.2. Tồn tại, hạn chế ........................................................................................... 102 CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG CƠ CHẾ THỊ TRƢỜNG TRONG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM ........... 107 3.1. Bối cảnh mới tác động đến sự phát triển GDĐH ở Việt Nam ......................... 107 3.1.1. Bối cảnh quốc tế ......................................................................................... 107 3.1.2. Bối cảnh trong nƣớc..................................................................................... 108 3.1.3. Cơ hội và thách thức .................................................................................... 109 3.2. Quan điểm vận dụng CCTTtrong phát triển GDĐH ........................................ 110 3.2.1. Vận dụng CCTTtrong phát triển GDĐH là tất yếu ....................................... 110 3.2.2. Xác định hợp lý vai trò của Nhà nƣớc đối với GDĐH trong nền KTTT định hƣớng XHCN ở Việt Nam ..................................................................................... 111 3.2.3. Mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế trong phát triển GDĐH ở Việt Nam ... 112 3.3. Một số giải pháp chủ yếu ................................................................................ 113 3.3.1. Nhóm giải pháp tạo lập điều kiện chuyển GDĐH sang vận hành theo CCTT113 3.3.2. Nhóm giải pháp điều tiết, hỗ trợ cho việc vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ................................................................................................................... 118 KẾT LUẬN.......................................................................................................... ...132 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................134 PHỤ LỤC.................................................................................................... .… .. ...139
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT NGHĨA TIẾNG ANH NGHĨA TIẾNG VIỆT TẮT 1 ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á 2 AFD France/French Agency for Cơ quan phát triển Pháp Development 3 CCTT Market mechanism Cơ chế thị trƣờng 4 CNH, HĐH Industrialization, modernization Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 5 CNXH Socialism Chủ nghĩa xã hội 6 ĐH University Đại học 7 ĐH, CĐ University, College Đại học, cao đẳng 8 GDĐH Higher Education Giáo dục đại học 9 GD-ĐT Education – Training Giáo dục – đào tạo 10 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 11 HSSV Pupils, students Học sinh, sinh viên 12 JICA The Japan International Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Cooperation Agency Bản 13 KH-CN Science – Technology Khoa học – công nghệ 14 KTTT Market economy Kinh tế thị trƣờng 15 KT-XH Socio-economic Kinh tế - xã hội 16 NCKH Scientific research Nghiên cứu khoa học 17 NDF Nordic Development Fund Quỹ phát triển Bắc Âu 18 NSNN State Budget Ngân sách nhà nƣớc 19 ODA Official Development Assistant Viện trợ phát triển chính thức 20 OECD Organization for Economic Tổ chức hợp tác và phát triển Cooperation and Development kinh tế 21 UNDP United Nations Development Chƣơng trình phát triển của Liên Programme hiệp quốc 22 UNICEF United Nations International Quỹ nhi đồng của Liên hiệp Children's Emergency Fund quốc 23 TCH Globalization Toàn cầu hóa 24 XHH Socialization Xã hội hóa 25 XHCN Socialism Xã hội chủ nghĩa 26 UNESCO United Uations Educational, Tổ chức giáo dục, khoa học và Scientific and Cultural văn hóa của Liên hiệp quốc
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT BẢNG TÊN BẢNG TRANG 1 Bảng 2.1 Tỷ lệ chi của nhà nƣớc và ngƣời dân cho GDĐH 74 2 Bảng 2.2 Chi NSNN cho giáo dục 76 3 Bảng 2.3 Chi phí hàng năm cho giáo dục tính theo sức mua 77 tƣơng đƣơng 4 Bảng 2.4 Đầu tƣ ngoài NSNN cho các trƣờng ĐH, CĐ công lập 82 5 Bảng 2.5 Thống kê thu nhập bình quân của một số trƣờng ĐH, 86 CĐ 6 Bảng 2.6 Thống kê số giảng viên và trƣờng ĐH, CĐ Việt Nam 87 7 Bảng 2.7 Số giảng viên các trƣờng ĐH, CĐ phân theo trình độ 90 chuyên môn 8 Bảng 2.8 Chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh dự thi 91 9 Bảng 2.9 Quy mô đào tạo ĐH, CĐ 92 10 Bảng 2.10 Số sinh viên/10000 dân năm 2005 94 11 Bảng 2.11 Tỷ lệ sinh viên/dân số trong độ tuổi từ 18-25 năm 95 2001 của một số nƣớc trên thế giới và Việt Nam 12 Bảng 2.12 Thu nhập bình quân đầu ngƣời một tháng theo giá 96 thực tế 13 Bảng 2.13 Số ngƣời đƣợc tuyển chọn và gửi đi đào tạo nƣớc 97 ngoài năm học 2008-2009
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh thế giới đang thực hiện bƣớc quá độ sang nền kinh tế tri thức thì đội ngũ lao động có chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ cao về khoa học-công nghệ (KH-CN) giữ vai trò quyết định. Để có đƣợc đội ngũ này, kinh nghiệm của các nƣớc phát triển sớm cho thấy cần phải có một nền giáo dục phát triển, đặc biệt là giáo dục đại học (GDĐH). Đó là bởi vì GDĐH có vai trò quyết định đến việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) ở mọi quốc gia. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam dần chuyển đổi sang kinh tế thị trƣờng (KTTT). Sự chuyển đổi này đem lại nhiều kết quả quan trọng, kinh tế liên tục tăng trƣởng với tốc độ cao, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân từng bƣớc đƣợc cải thiện...Tuy nhiên, Việt Nam vẫn thuộc nhóm nƣớc đang phát triển và thu nhập bình quân đầu ngƣời ở mức rất thấp, nguy cơ tụt hậu trong phát triển KT-XH vẫn hiện hữu, tiềm lực về KH-CN cũng nhƣ sức cạnh tranh của nền kinh tế trong hội nhập quốc tế đều thấp; năng lực tiếp cận nền kinh tế tri thức ở mức rất hạn chế. Để phát triển bền vững, vƣợt qua đƣợc những khó khăn, thách thức trên đòi hỏi chúng ta phải có đƣợc đội ngũ lao động có chất lƣợng ngày càng cao. Yêu cầu này chỉ có thể đƣợc đáp ứng bởi một nền GDĐH phát triển. Những năm vừa qua Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc và nhân dân Việt Nam đã rất nỗ lực trong cải cách, phát triển nền giáo dục-đào tạo (GD-ĐT) nói chung, GDĐH nói riêng nhằm xây dựng đội ngũ lao động có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH). Sau 25 năm "đổi mới" theo hƣớng KTTT, Việt Nam cũng đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định trong phát triển GDĐH. Tuy nhiên, lĩnh vực GDĐH Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập và lạc hậu so với nền GDĐH của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển nhanh của đất nƣớc. Do vậy, mở rộng và nâng cao chất lƣợng GDĐH ở Việt Nam hiện nay là rất cấp bách. Thời gian qua, đã có rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm những cách thức khác nhau để phát triển 1
  8. GDĐH, trong số đó giải pháp của thị trƣờng hay cơ chế thị trƣờng (CCTT) đã và ngày càng đƣợc quan tâm, vận dụng. Một mặt, các giải pháp của thị trƣờng tạo điều kiện mở rộng hệ thống GDĐH. Mặt khác, việc sử dụng giải pháp này sẽ tạo ra sức ép đổi mới, buộc các cơ sở GDĐH phải nâng cao chất lƣợng, đa dạng hóa hình thức đào tạo nhằm tạo lợi thế trong cạnh tranh thu hút học sinh, sinh viên(HSSV) cũng nhƣ các nguồn lực để tồn tại và phát triển. Vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH không chỉ tạo điều kiện cho việc huy động các nguồn lực của xã hội cho GDĐH mà còn mở rộng cơ hội cho nhiều đối tƣợng khác nhau đƣợc học đại học (ĐH). Nhƣ vậy, việc vận dụng CCTT phát triển GDĐH ở Việt Nam trở thành thiết yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), phát triển KTTT và hội nhập kinh tế quốc tế. Những năm vừa qua đã có những công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách của Nhà nƣớc đối với GDĐH và đã đạt đƣợc một số kết quả quan trọng. Tuy nhiên, trong thực tế việc nhận thức về những tác động cả tích cực lẫn tiêu cực của CCTT đối với GDĐH còn chƣa thấu đáo. Do đó việc triển khai phát triển GDĐH trong nền KTTT định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN) còn nhiều bất cập. Hiện nay, Việt Nam đang xây dựng nền KTTT định hƣớng XHCN, mở cửa và hội nhập quốc tế trên nhiều phƣơng diện. Yêu cầu cấp thiết là phải xây dựng cho đƣợc đội ngũ lao động chất lƣợng cao, đủ năng lực tham gia trên thị trƣờng lao động quốc tế. Vì thế vận dụng CCTT để phát triển GDĐH là không thể tránh khỏi. Ở đây vấn đề không còn là tranh luận có nên vận dụng CCTT phát triển GDĐH hay không. CCTT đã hiện diện trong GDĐH Việt Nam. Vấn đề đặt ra là nghiên cứu để phát hiện ra những tác động tích cực cũng nhƣ tác động tiêu cực của CCTT trong phát triển GDĐH, tìm kiếm các yếu tố tích cực của CCTT có thể vận dụng cho phát triển GDĐH. Theo đó việc nghiên cứu đánh giá mang tính toàn diện về vấn đề vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam hiện nay là rất cần thiết. Mục tiêu là tìm ra những yếu tố thị trƣờng thúc đẩy hoặc cản trở sự phát triển GDĐH từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất quan điểm và giải pháp vận dụng CCTT phát triển 2
  9. GDĐH ở Việt Nam. Bởi vậy, việc nghiên cứu đề tài này mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu Có rất nhiều công trình nghiên cứu về GDĐH, nhƣng nghiên cứu về việc vận dụng CCTT phát triển GDĐH thì vẫn còn tƣơng đối mới mẻ ở Việt Nam. Trong những năm gần đây chủ đề này cũng đã đƣợc đề cập nhiều trong các bài phát biểu của những ngƣời có liên quan và một số bài đăng trên các ấn phẩm, Websites,... Một số hội thảo, buổi tọa đàm cũng đã đƣợc tổ chức với việc bàn về các khía cạnh khác nhau có liên quan đến giáo dục trong nền KTTT. Ngoài ra cũng có một số công trình nghiên cứu về GDĐH có liên quan đến KTTT. - Trong bài viết " Mấy vấn đề về giáo dục trong CCTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay", Bà Nguyễn Thị Bình- Nguyên Phó Chủ tịch nƣớc đã đề cập đến mối quan hệ giữa giáo dục với CCTT, giáo dục trong CCTT ở Việt Nam. Tác giả bày tỏ quan điểm về phát triển giáo dục nói chung trong CCTT định hƣớng XHCN, trong đó GDĐH chỉ đƣợc nêu ra với tƣ cách là một bộ phận trong tổng thể nền GD-ĐT. - Năm 2005, ThS. Nguyễn Đông Hanh công bố Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học(NCKH) do Viện Nghiên cứu Chiến lƣợc và Chƣơng trình giáo dục chủ trì với nhan đề: “Phạm vi và đặc điểm biểu hiện CCTT trong giáo dục, đào tạo ở Việt Nam”. Đề tài có một phạm vi nghiên cứu tƣơng đối rộng bao gồm toàn bộ nền GD-ĐT của Việt Nam. Đề tài làm rõ một số các biểu hiện của CCTT trong các hoạt động GD-ĐT từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp về phạm vi thực hiện CCTT trong GD-ĐT nói chung. Ở đây biểu hiện của CCTT trong GDĐH có đƣợc đề cập và nghiên cứu trong phạm vi hẹp chƣa mang tính hệ thống, chƣa mang tính toàn diện và chƣa làm rõ tổng thể vấn đề về phát triển GDĐH trong CCTT, hay CCTT trong phát triển GDĐH. - Đề tài “Phát triển GDĐH Việt Nam trong CCTT” (2006) do GS.TSKH Đặng Ứng Vận làm chủ nhiệm đã nghiên cứu trên một phạm vi rộng vấn đề phát triển GDĐH đặt trong bối cảnh cơ chế KTTT. Các nội dung nghiên cứu của đề tài đặt trọng tâm vào vấn đề phát triển GDĐH với nhiều giải pháp và theo hƣớng tổ chức một nền GDĐH phù hợp với CCTT. Các quan điểm và giải pháp đƣợc đề xuất không mang tính 3
  10. chủ động vận dụng CCTT phát triển GDĐH. Nhiệm vụ của đề tài là đánh giá tác động của CCTT từ đó đề xuất giải pháp nói chung đề phát triển GDĐH trong CCTT. Đây chƣa phải là nghiên cứu có tính chuyên sâu và chủ động trong việc đánh giá, đề xuất giải pháp của thị trƣờng cho phát triển GDĐH Việt Nam. - Quỹ Hoà bình và Phát triển Việt Nam và Ban Khoa giáo Trung ƣơng đã phối hợp tổ chức hai cuộc toạ đàm khoa học “Giáo dục Việt Nam sau khi gia nhập WTO”, một cuộc tại Hà nội ngày 21/4/2007 và một cuộc ở TP Hồ Chí Minh ngày 28/5/2007. Buổi tọa đàm này có mục đích làm rõ những thỏa thuận của Việt Nam về GD-ĐT khi gia nhập WTO; xác định những cơ hội và thách thức của GD-ĐT Việt Nam khi gia nhập tổ chức này. Vấn đề về mối quan hệ giữa GDĐH với CCTT cũng đã đƣợc đề cập nhƣng không mang tính trực diện. - Trong bài viết "Gia nhập WTO, cơ hội - thách thức và hành động của chúng ta", Ông Nguyễn Tấn Dũng- Thủ tƣớng chính phủ nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam đã khẳng định "chấp nhận CCTT trong đào tạo ĐH thuộc các ngành kỹ thuật- công nghệ và dạy nghề ". Ở đây vấn đề CCTT và GDĐH đã đƣợc nhắc đến chỉ với tƣ cách nhƣ là một bộ phận chịu tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO trong bối cảnh phát triển KTTT. Tuy nhiên có thể thấy đây là một sự thừa nhận việc CCTT đã hiện diện trong GDĐH ở Việt Nam. Mặt khác, khẳng định trên cũng cho thấy tính chất bị động của việc vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam. - Trong cuốn “Giáo dục và đào tạo- chìa khóa của sự phát triển ” do TS.Đinh Văn Ân và Hoàng Thu Hòa đồng chủ biên, xuất bản năm 2008, một số khía cạnh của thị trƣờng GD-ĐT đã đƣợc đƣa ra phân tích: tình hình đổi mới cung ứng dịch vụ giáo dục và đào tạo ở Việt Nam trong hơn 20 năm kể từ khi “đổi mới”, vấn đề cạnh tranh giáo dục trên toàn cầu...Tuy nhiên những vấn đề trên cũng chỉ đƣợc nghiên cứu ở mức độ rất hạn chế nhằm mục đích làm rõ hơn bối cảnh nền GD-ĐT của Việt Nam. - Năm 2008 GS.TS Mai Ngọc Cƣờng xuất bản cuốn “Tự chủ tài chính ở các trƣờng ĐH công lập Việt Nam hiện nay ”. Cuốn sách phân tích và làm rõ những vấn đề chung về tự chủ tài chính của các trƣờng ĐH trong điều kiện KTTT. Đánh giá thực trạng tự chủ tài chính của các trƣờng ĐH công lập ở Việt Nam hiện nay; chỉ ra những thành tựu, những hạn chế trong việc tạo lập các điều kiện thực hiện tự chủ tài 4
  11. chính của các trƣờng ĐH công lập. Trên cơ sở đó, một số phƣơng hƣớng và giải pháp cho việc xây dựng các điều kiện tự chủ tài chính trong các trƣờng ĐH công lập đã đƣợc đề xuất và luận giải. Nhƣ vậy, ở một phạm vi nào đó, công trình này nghiên cứu một khía cạnh nhất định của vấn đề vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH. Tuy nhiên, đây chƣa phải là công trình nghiên cứu toàn diện về việc vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam. Các công trình, bài viết, hội thảo khoa học nêu trên đã đề cập ở những khía cạnh nhất định của việc vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam. Một số nội dung cơ bản đƣợc đề cập nhƣ: vấn đề có hay không dịch vụ GDĐH, tính thiết yếu phát triển GDĐH đáp ứng yêu cầu của KTTT. Ở một số công trình trên, các giải pháp vĩ mô đƣợc đƣa ra có tính đến sự tác động của CCTT đến giáo dục nói chung, GDĐH nói riêng nhƣng hoặc là chƣa hoàn toàn thoát khỏi tƣ duy kinh tế bao cấp hoặc mới chỉ đề cập đến một mặt nào đó của vấn đề vận dụng CCTT phát triển GDĐH. Nói cách khác, những công trình khoa học, bài viết và những cuộc hội thảo này chƣa nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và trực tiếp về việc chủ động vận dụng CCTT phát triển GDĐH ở Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn có mục đích làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH và thực trạng vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH tại Việt Nam. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất quan điểm và luận giải một số giải pháp cơ bản nhằm vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa lý luận chung về CCTT, những tác động của nó đến hoạt động GDĐH và một số vấn đề về GDĐH trong CCTT - Kinh nghiệm vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở một số nƣớc điển hình trên thế giới. - Phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng CCTT trong GDĐH Việt Nam. - Đề xuất quan điểm cơ bản và một số giải pháp chủ yếu nhằm vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH Việt Nam. 5
  12. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Dƣới góc độ kinh tế chính trị, luận văn nghiên cứu tác động của các quan hệ thị trƣờng đến số lƣợng, chất lƣợng các dịch vụ GDĐH. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: luận văn nghiên cứu việc vận dụng CCTT trong GDĐH ở Việt Nam Về thời gian: luận văn nghiên cứu việc vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Xuất phát từ quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu thứ cấp và các nguồn khác nhau, đề tài sử dụng các phƣơng pháp cụ thể sau: phƣơng pháp phân tích- tổng hợp, quy nạp- diễn dịch, thống kê-so sánh, lôgic kết hợp với lịch sử. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về CCTT trong GDĐH. - Đánh giá khách quan thực trạng vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam. - Đề xuất quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu vận dụng CCTT phát triển GDĐH ở Việt Nam. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chương 1: Vận dụng CCTT trong phát triển phát triển GDĐH: cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế Chương 2: Thực trạng vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam. Chương 3: Một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam. 6
  13. CHƢƠNG 1 VẬN DỤNG CƠ CHẾ THỊ TRƢỜNG TRONG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC-CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 1.1.Tổng quan CCTT 1.1.1. KTTT và CCTT Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội loài ngƣời cho thấy có hai kiểu tổ chức KT-XH cơ bản đó là kinh tế tự nhiên(còn đƣợc gọi là kinh tế tự cung, tự cấp) và kinh tế hàng hoá. Từ khi xuất hiện cho đến nay, kinh tế hàng hoá đã và đang trải qua các hình thức cơ bản là kinh tế hàng hoá giản đơn và KTTT. Hiện nay KTTT cùng với cơ chế của nó là CCTT hiện diện và tồn tại phổ biến ở hầu khắp các nƣớc trên thế giới, cùng với đó nó cũng hiện diện ở hầu khắp các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế đến văn hoá, giáo dục. Vậy KTTT và CCTT là gì? 1.1.1.1. Khái niệm KTTT KTTT đƣợc hiểu là “trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường ” [6], trong đó kinh tế hàng hoá là kiểu tổ chức KT-XH mà ở đó ngƣời ta sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, để bán trên thị trƣờng. Còn thị trƣờng đƣợc hiểu là tổng hòa những mối quan hệ mua- bán trong xã hội, đƣợc hình thành và phát triển trong những điều kiện KT-XH nhất định. Từ điển “Kinh tế học hiện đại ” định nghĩa KTTT là “một kiểu tổ chức kinh tế trong đó các quyết định về việc phân bổ các nguồn lực sản xuất và phân phối sản phẩm được đưa ra trên cơ sở thỏa thuận tình nguyện về giá cả giữa nhà sản xuất và khách hàng; người lao động và người sử dụng lao động ” [26] Trong khi đó, “Đại từ điển KTTT ” cũng đƣa ra một định nghĩa về CCTT “là phương thức vận hành kinh tế lấy thị trường hình thành do trao đổi và lưu thông hàng hóa làm người phân phối tài nguyên chủ yếu, lấy lợi ích vật chất cung-cầu thị trường và mua bán giữa hai bên làm cơ chế khuyến khích hoạt động kinh tế và phương thức vận hành kinh tế ” [16] 7
  14. Cũng có thể hiểu KTTT là kiểu tổ chức KT-XH, trong đó các hoạt động kinh tế gắn chặt với nhau và với thị trƣờng. Lực lƣợng sản xuất xã hội ngày càng phát triển, trình độ phân công lao động xã hội ngày càng cao thì các quan hệ kinh tế và thị trƣờng cũng ngày càng đƣợc mở rộng và trở nên phức tạp. Hệ thống thị trƣờng quốc gia trở nên thống nhất, thông suốt và gắn kết chặt chẽ hơn với thị trƣờng thế giới. Các doanh nghiệp và các nền kinh tế lệ thuộc vào nhau chặt chẽ hơn, cả “đầu vào ”, “đầu ra ” và nhìn chung, cả ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng đều đƣợc hƣởng lợi từ sự lệ thuộc đó. Vì thế, mặc dù trong lịch sử đã từng xuất hiện những lực lƣợng phản đối KTTT nhƣng với tƣ cách quy luật phát triển tất yếu, ngày nay, KTTT đã phát triển và phổ biến trên phạm vi toàn thế giới. Trong nền KTTT, các hoạt động kinh tế vận hành theo cơ chế, nguyên tắc riêng, gọi là CCTT và đặc trƣng chung của các nền kinh tế vận hành theo CCTT thƣờng bao gồm: Một là, Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh. Việc sản xuất cái gì, sản xuất nhƣ thế nào và sản xuất cho ai, bằng phƣơng tiện gì là do tự bản thân mỗi chủ thể kinh tế chứ không phải do nhà nƣớc chi phối nhƣ trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Hai là, giá cả do thị trƣờng quyết định, hệ thống thị trƣờng đƣợc hình thành và phát triển đầy đủ, nó có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Trong nền KTTT cơ sở định giá cho sản phẩm hàng hóa và dịch vụ là các yếu tố thị trƣờng: giá trị, cung- cầu, cạnh tranh…. Điều này hoàn toàn khác với cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nơi mà giá cả hàng hóa đƣợc ấn định bởi yếu tố mang đầy tính chủ quan là nhà nƣớc. Ba là, nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của KTTT nhƣ quy luật giá trị, cung-cầu, cạnh tranh…Sự tác động của các quy luật đó hình thành cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế. Việc phân bổ nguồn lực, mở rộng hay thu hẹp một ngành nghề sản xuất nào đó là do sự chi phối bởi các quy luật trên thông qua tín hiệu giá cả thị trƣờng. 8
  15. Bốn là, nếu là nền KTTT hiện đại thì còn có sự điều tiết vĩ mô của nhà nƣớc thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch hóa, các chính sách…Lịch sử phát triển KTTT trên thế giới đã cho thấy, CCTT mang tính hai mặt vừa có ƣu điểm lại vừa có khuyết tật. Để phát huy ƣu điểm, sửa chữa thất bại, khuyết tật của CCTT, các nhà nƣớc đã tích cực can thiệp từ gián tiếp cho đến trực tiếp vào nền KT-XH. 1.1.1.2. Khái niệm CCTT “CCTT là cơ chế tự điều tiết của nền KTTT do sự tác động của các quy luật vốn có của nó. Nói một cách cụ thể hơn, CCTT là hệ thống hữu cơ của những sự thích ứng lẫn nhau, tự điều tiết lẫn nhau của các yếu tố giá cả, cung-cầu, cạnh tranh… trực tiếp phát huy tác dụng trên thị trường để điều tiết nền KTTT ” [6]. Nhƣ vậy, CCTT là cơ chế điều tiết, vận hành nền kinh tế thông qua sự biến động của giá cả thị trƣờng, sự cạnh tranh của các chủ thể thị trƣờng đối với lợi ích của mình và sự biến đổi của quan hệ cung-cầu sản xuất. CCTT chính là cơ chế mà các quy luật KTTT nhƣ: quy luật giá trị, quy luật cung-cầu, quy luật cạnh tranh, … phát sinh tác dụng điều tiết. Xét từ chiều ngang, CCTT chủ yếu gồm có cơ chế giá cả, cơ chế cung-cầu, cơ chế cạnh tranh, cơ chế rủi ro. Những cơ chế này có liên hệ với nhau, quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau. Nói một cách tổng thể, cơ chế giá cả là trung tâm, nó là hình thức biểu hiện và hình thức tác động cụ thể của quy luật giá trị. Sự biến động của giá cả tất nhiên sẽ gây ra sự biến động của cung-cầu, đồng thời dẫn đến cạnh tranh và rủi ro; ngƣợc lại sự biến đổi của cung-cầu lại gây ra hiện tƣợng giá cả lên xuống, từ đó dẫn đến cạnh tranh và rủi ro. Cạnh tranh trong ngành đã thúc đẩy khiến cho các yếu tố sản xuất đƣợc phân bổ vào những đơn vị kinh tế có năng suất lao động cao, hiệu quả và lợi ích kinh tế tốt, thực hiện sự phân bổ hợp lý tài nguyên cả ở tầm vi mô. Cạnh tranh giữa các ngành đã thúc đẩy khiến cho các yếu tố sản xuất chuyển dịch vào các ngành sản xuất còn thiếu hụt, thực hiện sự phân bổ hợp lý các tài nguyên ở tầm vĩ mô. Xét từ chiều dọc, CCTT gồm có CCTT chung và CCTT cụ thể. CCTT chung là chỉ CCTT tồn tại và phát sinh tác dụng ở bất kỳ thị trƣờng nào. Nhƣ ở các thị trƣờng hàng hóa, thị trƣờng tín dụng tiền tệ, thị trƣờng sức lao động… thì cơ chế giá cả, cơ chế cung cầu, cơ chế cạnh tranh và cơ 9
  16. chế rủi ro đều phát huy tác dụng. CCTT cụ thể là chỉ CCTT riêng có và phát huy tác dụng độc đáo ở trên các thị trƣờng. Nhƣ cơ chế lãi suất của thị trƣờng tài chính, tiền tệ; cơ chế tỷ giá hối đoái của thị trƣờng ngoại hối; cơ chế tiền lƣơng của thị trƣờng sức lao động… 1.1.2. Các quy luật của CCTT Từ việc phân tích khái niệm CCTT có thể thấy nó là sự thống nhất, tác động qua lại, quy định lẫn nhau của các quy luật và cơ chế chủ yếu: quy luật giá trị, cơ chế giá cả, cơ chế cung-cầu và cơ chế cạnh tranh 1.1.2.1. Quy luật giá trị và cơ chế giá cả Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin thì quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và hoạt động quy luật giá trị. Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung, KTTT nói riêng, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên hao phí thời gian lao động xã hội cần thiết, tức là dựa trên cơ sở giá trị. Yêu cầu này của quy luật giá trị giống nhƣ là cơ chế “bàn tay vô hình ” đã dẫn dắt và chi phối hoạt động của các chủ thể kinh tế trong nền KTTT. Quy luật giá trị là trừu tƣợng, sự hoạt động của nó đƣợc thực hiện và thể hiện thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng. Giá cả hàng hóa đƣợc xác định là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, nó luôn luôn vận động lên xuống xoay quanh cơ sở giá trị của nó do sự tác động thƣờng xuyên của các yếu tố luôn thay đổi là cung-cầu, cạnh tranh, giá trị hay sức mua của tiền…Tƣơng tự, giá cả thị trƣờng đƣợc hiểu là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trƣờng; giá cả thị trƣờng là phạm trù trung tâm, là sự biểu hiện tập trung cũng nhƣ là tín hiệu của CCTT. Ở đây, giá cả thị trƣờng của hàng hóa có các chức năng cơ bản là: thông tin cho các chủ thể kinh tế, thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, phân bổ các nguồn lực kinh tế… Sự hoạt động của quy luật giá trị thông qua cơ chế giá cả thị trƣờng đã làm phát sinh các tác động cơ bản sau đây: 10
  17. - Quy luật giá trị thực hiện điều tiết tự phát sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Điều đó có nghĩa là trong nền KTTT ở một hoàn cảnh nhất định quy mô sản xuất và lƣu thông sẽ luôn luôn thay đổi do sự hoạt động của quy luật giá trị. - Quy luật giá trị kích thích các chủ thể kinh tế cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất từ đó tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Trong nền KTTT, các chủ thể sản xuất, kinh doanh thƣờng có sự khác nhau về điều kiện sản xuất và cung ứng do đó khác nhau về chi phí và giá trị cá biệt, nhƣng khi bán sản phẩm thì chỉ có thể bán theo giá mà thị trƣờng chấp nhận, tức là giá cả dựa trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hóa. Vì thế các chủ thể kinh tế không ngừng cạnh tranh nhau bằng cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để hạ thấp chi phí cá biệt cho phù hợp với giá trị xã hội của hàng hóa và kết quả là sản xuất phát triển. - Quy luật giá trị thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa những chủ thể kinh tế. Một mặt, dƣới sự chi phối của quy luật giá trị, các chủ thể sản xuất kinh doanh hiệu quả, có chi phí cá biệt thấp phù hợp với chi phí xã hội sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển. Mặt khác, những chủ thể kinh tế không đáp ứng đƣợc yêu cầu của quy luật giá trị sẽ bị đào thải. Nhƣ vậy rõ ràng quy luật giá trị có tác dụng bình tuyển cái tiến bộ, kích thích các yếu tố tích cực phát triển đồng thời đào thải cái lạc hậu, yếu kém từ đó làm cho nền kinh tế phát triển ngày càng lành mạnh. Tuy nhiên, bên cạnh ƣu điểm này thì quy luật giá trị còn đem lại tác động không mong muốn cho con ngƣời đó là sự phân hóa giàu nghèo, phân chia xã hội thành giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, ngƣời có của, ngƣời không có của phải đi làm thuê và bị bóc lột… 1.1.2.2. Quy luật cung -cầu Trong nền KTTT, cung và cầu là những lực lƣợng hoạt động trên thị trƣờng. Cầu đƣợc hiểu là nhu cầu của xã hội về hàng hóa đƣợc biểu hiện trên thị trƣờng ở một mức giá nhất định, nó bị giới hạn bởi khả năng thanh toán của dân cƣ cũng nhƣ một số yếu tố khác. Nói cách khác, cầu là lƣợng một mặt hàng mà ngƣời mua muốn mua ở mức giá nhất định. Những yếu tố ảnh hƣởng đến cầu gồm có thu nhập của ngƣời tiêu dùng, quy mô thị trƣờng, giá cả, tình trạng các hàng hóa khác, khẩu vị 11
  18. hay sở thích của ngƣời tiêu dùng, trong đó thu nhập của ngƣời tiêu dùng là quan trọng nhất. Cung đƣợc hiểu là toàn bộ hàng hóa có trên thị trƣờng và có thể đƣa đến ngay thị trƣờng ở một mức giá nhất định. Nói cụ thể hơn, cung là lƣợng một mặt hàng mà ngƣời bán muốn ở mức giá nhất định. Những yếu tố ảnh hƣởng đến cung là chi phí sản xuất, giá cả, khả năng sản xuất và tình trạng hàng hóa khác, trong đó chi phí là yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến cung. Giữa cung và cầu tồn tại mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau; sự tác động qua lại giữa cung và cầu hình thành nên giá cả cân bằng hay giá cả thị trƣờng của hàng hóa, dịch vụ, giá cả này không thể đạt đƣợc ngay, mà phải trải qua một thời gian dao động quanh vị trí cân bằng. Tƣơng quan cung-cầu trong nền kinh tế có các chức năng sau: - Tƣơng quan cung-cầu chỉ rõ sản xuất xã hội đƣợc phát triển cân đối đến mức độ nào. Bất kỳ một sự mất cân đối nào trong sản xuất đều đƣợc phản ánh vào trong tƣơng quan cung-cầu. - Tƣơng quan cung-cầu điều chỉnh giá cả thị trƣờng, chính xác hơn là điều chỉnh độ chênh lệch giữa giá cả thị trƣờng với giá trị thị trƣờng. Sự biến đổi của tƣơng quan cung-cầu sẽ dẫn đến sự lên xuống của giá cả thị trƣờng, ngƣợc lại, giá cả cũng ảnh hƣởng trở lại đối với cung và cầu. Cầu biến đổi ngƣợc chiều với giá cả thị trƣờng và cùng chiều với thu nhập còn cung biến đổi cùng chiều với giá cả đầu ra nhƣng cũng biến đổi ngƣợc chiều với giá cả đầu vào. - Khi hƣớng tới trạng thái cân bằng, cung và cầu tạo khả năng khôi phục những cân đối đã bị phá hoại trong nền kinh tế. Sự cân bằng cung-cầu chỉ là tạm thời, sự không cân bằng mới là thƣờng xuyên. Đó chính là kết quả của sự tác động qua lại thƣờng xuyên giữa giá cả, cung, cầu. - Cung và cầu bảo đảm mối liên hệ giữa khâu đầu và khâu cuối của quá trình tái sản xuất, tức là mối quan hệ giữa sản xuất với tiêu dùng; đồng thời quan hệ cung và cầu còn biểu hiện quan hệ về lợi ích giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng, giữa ngƣời bán và ngƣời mua. 12
  19. 1.1.2.3. Quy luật cạnh tranh Canh tranh đƣợc hiểu là sự ganh đua, sự đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành giật lợi ích nhiều nhất cho mình trong sản xuất, cung ứng và tiêu dùng. Cạnh tranh là hiện tƣợng gắn liền với KTTT và là đặc trƣng của CCTT. Trong nền KTTT, sự đa dạng hóa sở hữu đã làm cho các chủ thể có sự tách biệt về kinh tế, có tính độc lập và vì thế cạnh tranh giữa họ là tất yếu. Đối với nền kinh tế không phải là KTTT, chẳng hạn trong kinh tế tự nhiên hoặc kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cơ sở cho cạnh tranh không có hoặc bị thủ tiêu và vì vậy động lực cạnh tranh cho sự phát triển gần nhƣ không có. Cạnh tranh đƣợc xem nhƣ là một trong những động lực cho sự phát triển, bởi vì cạnh tranh thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tích cực áp dụng tiến bộ KH-CN, giảm chí phí và hạ giá thành sản xuất, tăng năng xuất lao động và phát triển lực lƣợng sản xuất. Cạnh tranh thúc đẩy các chủ thể trong xã hội nói chung cũng nhƣ trong lĩnh vực kinh tế nói riêng phải không ngừng tiến bộ nhằm thắng trong cạnh tranh. Đi liền với cạnh tranh là sự đào thải, cạnh tranh luôn mang đến kết quả là tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nào có chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn, hiệu quả, sẽ tiếp tục bứt phá vƣơn lên; doanh nghiệp, chủ thể kinh tế nào không trụ đƣợc sẽ bị loại bỏ khỏi cuộc chơi; trên thị trƣờng sẽ ngày càng có nhiều doanh nghiệp “khỏe khoắn ”, những chủ thể hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, ở đây cũng cần thống nhất là bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng thƣờng kéo theo những hiện tƣợng tiêu cực gây tổn hại lợi ích, lãng phí nguồn lực của xã hội,... 1.1.3. Ưu điểm và khuyết tật của CCTTT 1.1.3.1. Ƣu điểm của CCTT Từ sự phân tích trên đây có thể thấy CCTT có những ƣu điểm cơ bản sau: Thứ nhất, CCTT rất năng động và linh hoạt. Trong nền kinh tế vận hành theo CCTT, có cầu ắt có cung, bất kỳ nhu cầu nào xuất hiện, dù là nhu cầu cho sản xuất hay cho đời sống, CCTT sẽ hƣớng tới đáp ứng nhu cầu đó một cách nhanh nhất. Những thay đổi trong cung-cầu đƣợc phản ánh ở giá cả; khi giá cả thay đổi lập tức 13
  20. tác động đến cung-cầu. Ƣu điểm này thúc đẩy sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Sự điều tiết của CCTT rất linh hoạt, mềm dẻo và uyển chuyển. Thông qua tín hiệu giá cả thị trƣờng, CCTT sẽ dẫn dắt các chủ thể của nền kinh tế nhận biết, phản ứng và đƣa ra quyết định cung ứng hay tiêu thụ một cách tức thời. Thứ hai, Trong CCTT, các nguồn lực của nền kinh tế sẽ đƣợc sử dụng hiệu quả. Dƣới sự tác động của các quy luật thị trƣờng, các nguồn lực sẽ đƣợc đƣa đến sử dụng ở nơi nào có hiệu quả hơn. Trong đó các chủ thể của nền kinh tế phải không ngừng tìm tòi nâng cao chất lƣợng hoạt động đáp ứng yêu cầu của các quy luật thị trƣờng từ đó làm cho nguồn lực xã hội đƣợc sử dụng hợp lý hơn. Thứ ba, CCTT gắn với cạnh tranh, lợi nhuận sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển KT-XH. Theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đã thúc đẩy các chủ thể kinh tế cạnh tranh nhau mạnh mẽ từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển, đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng tốt hơn. Thứ tư, CCTT loại bỏ đƣợc nhanh chóng những nhân tố lạc hậu, không hiệu quả; đồng thời khuyến khích đƣợc các nhân tố tích cực, hiệu quả. Đó là do sự tác động của các quy luật thị trƣờng. Các quy luật này sàng lọc, loại bỏ không thƣơng tiếc những nhân tố lạc hậu, không hiệu quả; tạo điều kiện cho nhân tố hiệu quả ngày càng mở rộng và phát trỉển. Thứ năm, trong CCTT, sự tác động của các quy luật thị trƣờng sẽ dẫn đến sự thích ứng tự phát giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa cung ứng và tiêu thụ. Nhƣ vậy, việc sử dụng CCTT trong phát triển KT-XH không chỉ là một tất yếu mà còn đem lại nhiều lợi ích to lớn. 1.1.3.2. Khuyết tật của CCTT Bên cạnh những ƣu điểm, sự hoạt động của CCTT cũng mang lại một số khuyết tật, đó là: - CCTT có tính tự phát rất cao. Trong nền kinh tế vận hành theo CCTT, các chủ thể kinh tế tự do theo đuổi mục tiêu lợi nhuận tối đa. Việc theo đuổi mục tiêu lợi nhuận có thể khiến cho các chủ thể trong nền kinh tế tập trung quá nhiều vào 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1