intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

33
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới, luận văn đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, phù hợp với định hƣớng của tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------------- VŨ THỊ THU THẢO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội – 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------------- VŨ THỊ THU THẢO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP Hà Nội - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp - Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Các số liệu, những nội dung nghiên cứu, kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô giáo PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu, giúp tôi có cơ sở kiến thức và phƣơng pháp nghiên cứu để hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các Phòng ban nhƣ: Phòng Kinh tế, Phòng thống kê huyện Gia Bình và các cơ quan hữu quan khác đã hỗ trợ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho tôi có cơ sở số liệu để nghiên cứu hoàn thành luận văn. Dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm.
  5. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................ii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚIError! Bookmark not defined. 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................ Error! Bookmark not defined. 1.2. Lý luận chung về xây dựng nông thôn mới ....... Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Những vấn đề cơ bản về nông thôn mới ....... Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Xây dựng nông thôn mới ............................... Error! Bookmark not defined. 1.3. Kinh nghiệm thực tiễn trong xây dựng nông thôn mớiError! Bookmark not defined. 1.3.1 Xây dựng nông thôn mới huyện Đông Triều, tỉnh Quảng NinhError! Bookmark not def 1.3.2 Xây dựng nông thôn mới huyện Đan Phượng, thành phố Hà NộiError! Bookmark not d 1.3.3 Bài học rút ra cho Gia Bình, Bắc Ninh ......... Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... Error! Bookmark not defined. 2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Chủ nghĩa duy vậy biện chứng ..................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử ............................. Error! Bookmark not defined. 2.2. Nguồn tài liệu và dữ liệu .................................... Error! Bookmark not defined. 2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng ...... Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Phương pháp xử lý thông tin, dữ liệu ........... Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Phương pháp logic kết hợp với phương pháp lịch sửError! Bookmark not defined. 2.3.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp............. Error! Bookmark not defined. 2.3.4. Phương pháp thống kê, so sánh .................... Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH .................. Error! Bookmark not defined. 3.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh .................................................................... Error! Bookmark not defined.
  6. 3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Gia Bình ............... Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội huyện Gia Bình ..... Error! Bookmark not defined. 3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc NinhError! Bookm 3.2.1. Thực trạng công tác chỉ đạo triển khai ........ Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Thực trạng triển khai các nội dung xây dựng nông thôn mớiError! Bookmark not defi 3.3 Đánh giá chung về kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ................................. Error! Bookmark not defined. 3.3.1 Kết quả đạt được ............................................ Error! Bookmark not defined. 3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..................... Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH ......................................................................... Error! Bookmark not defined. 4.1. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. ........................................................... Error! Bookmark not defined. 4.1.1. Quan điểm xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc NinhError! Bookma 4.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ................................................. Error! Bookmark not defined. 4.2. Các giải pháp đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 .................... Error! Bookmark not defined. 4.2.1. Giải pháp về quy hoạch ............................... Error! Bookmark not defined. 4.2.2. Giải pháp về phát triển hạ tầng kinh tế xã hộiError! Bookmark not defined. 4.2.3. Giải pháp về phát triển kinh tế ..................... Error! Bookmark not defined. 4.2.4. Giải pháp về phát triển văn hóa - xã hội - môi trườngError! Bookmark not defined. 4.2.5. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống chính trị. . Error! Bookmark not defined. 4.2.6. Giải pháp về đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcError! Bookmark not defin KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 1 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2 CN-TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 3 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ 4 GTVT Giao thông vận tải 5 HTX Hợp tác xã 6 MTQG Mục tiêu quốc gia 7 NTM Nông thôn mới 8 NXB Nhà xuất bản 9 UBND Ủy ban nhân dân 10 XDNTM Xây dựng nông thôn mới i
  8. DANH MỤC BẢNG Stt Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch NTM 38 2 Bảng 3.2 Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông 39 3 Bảng 3.3 Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi 40 4 Bảng 3.4 Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nông thôn 41 5 Bảng 3.5 Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa 42 6 Bảng 3.6 Tình hình thực hiện tiêu chí về bƣu điện 44 7 Bảng 3.7 Tình hình thực hiện tiêu chí hộ nghèo 48 8 Bảng 3.8 Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục 50 9 Bảng 3.9 Tình hình thực hiện tiêu chí về y tế 51 10 Bảng 3.10 Tình hình thực hiện tiêu chí văn hóa 51 11 Bảng 3.11 Tình hình thực hiện tiêu chí môi trƣờng 52 Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị 12 Bảng 3.12 53 - xã hội Kết quả rà soát đánh giá thực trạng xây dựng NTM 13 Bảng 3.13 56 trên địa bàn huyện Gia Bình ii
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, phát triển nông thôn đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của Đảng và Chính phủ. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng hiện đại và hội nhập quốc tế, bộ mặt nông nghiệp, nông thôn Việt Nam khó có thể thay đổi nếu không có những tác động mạnh mẽ về mặt thể chế. Chính vì điều đó Đảng và nhà nƣớc đã cho triển khai Chƣơng trình quốc gia xây dựng nông thôn mới, đây là một chƣơng trình tổng thể, toàn diện và lâu dài nhằm đáp ứng nguyện vọng bao đời của nông dân. Việc triển khai chƣơng trình đã có những kết quả tích cực: nông nghiệp, nông thôn bƣớc đầu phát triển theo hƣớng bền vững, đời sống của ngƣời nông dân dần đƣợc nâng cao, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc cải thiện; cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất ngày càng phù hợp hơn, xã hội nông thôn ngày càng ổn định, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng lên một bƣớc…. Song thực tiễn không thể phủ nhận quá trình này đang gặp không ít khó khăn và bộc lộ những hạn chề cần khắc phục: kết cấu hạ tầng nông thôn có cải thiện nhƣng chậm, sản xuất nông nghiệp phát triển nhƣng vẫn manh mún, nhỏ lẻ, công nghệ bảo quản chế biến còn hạn chế, chƣa gắn chế biến với thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; chất lƣợng nông sản chƣa đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp đã triển khai nhƣng còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp vẫn chƣa đƣợc cải thiện nhiều và còn khá thấp; cơ giới hoá chƣa đồng bộ; thu nhập của nông dân đã tăng lên nhƣng với tốc độ chậm nên vẫn ở mức thấp tƣơng đối, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; nhiều nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một.... Gia Bình là một huyện thuần nông thuộc tỉnh Bắc Ninh với 91,4% dân cƣ sống ở nông thôn và 73,6% lao động nông nghiệp. Đời sống của nông dân còn khó khăn, thu nhập thấp, tỷ lệ hộ nghèo gần 4,88%[27]. Trong những năm qua, vấn đề xây dựng nông thôn mới tại huyện luôn đƣợc quan tâm và từng bƣớc hoàn thiện. Năm 2014, huyện Gia Bình có 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới, còn lại đạt bình quân chung 15 tiêu chí trên 1 xã. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, thu nhập của ngƣời dân tăng, ngƣời dân có điều kiện đầu tƣ phát triển các công trình phúc lợi xã hội... bộ mặt nông thôn đƣợc cải thiện đáng kể theo hƣớng ngày càng hoàn thiện hơn. 1
  10. Tuy nhiên những thành tựu đạt đƣợc còn khá khiêm tốn, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của huyện. Thực tiễn triển khai cho thấy, công tác quy hoạch chƣa đi trƣớc một bƣớc, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất chậm, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn nhiều yếu kém, công tác chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế, môi trƣờng sống ô nhiễm..... ảnh hƣởng tới sự phát triển bền vững của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Xuất phát từ thực tiễn huyện Gia Bình với mong muốn có nền nông nghiệp bền vững, nông thôn hiện đại, văn minh, nông dân có đời sống vật chất và tinh thần phát triển, tôi chọn đề tài “Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu của mình. Câu hỏi nghiên cứu: Từ thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, huyện Gia Bình cần làm gì để phát huy tiềm năng, đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới, luận văn đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, phù hợp với định hƣớng của tỉnh. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất: Khái quát những vấn đề cơ bản về xây dựng nông thôn mới Thứ hai: Phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Bình theo các tiêu chí của quốc gia về xây dựng nông thôn mới Thứ ba: Đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những vấn đề còn tồn tại trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình Thứ tư: Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
  11. 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Vấn đề xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện 3.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh Thời gian: Trong khuôn khổ luận văn này tác giả chỉ bàn vấn đề xây dựng nông thôn mới gắn với việc thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015. Các giải pháp đƣợc đề xuất phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng NTM trên địa bàn Bắc Ninh đến năm 2020. 4. Đóng góp mới của luận văn - Làm rõ thêm lý luận chung về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới - Phân tích đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc và những vấn đề còn tồn tại trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại Gia Bình, Bắc Ninh - Kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới tại Gia Bình, Bắc Ninh 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, dự kiến đề tài gồm 4 chƣơng Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh Chương 4: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 3
  12. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, vấn đề xây dựng nông thôn mới đƣợc nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu. Đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu với mức độ và phạm vi khác nhau. Ở nƣớc ta có một số công trình nghiên cứu khoa học đã công bố liên quan đến xây dựng nông thôn mới cụ thể nhƣ sau: - TS Đặng Kim Sơn (2008) Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. [20]. Tác giả đã nêu bật thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng nhƣ những khó khăn vƣớng mắc trong quá trình xây dựng và phát triển, trong đó có các vấn đề về kinh tế - xã hội nông thôn nhƣ thu nhập và khả năng tích lũy, điều kiện sống của các hộ nông dân; các tổ chức xã hội, quan hệ cộng đồng, môi trƣờng làng xã; quan hệ giữa nông thôn với đô thị và công nghiệp. Xác định vai trò phát triển nông nghiệp là tiền đề khởi động CNH, vai trò của đất đai, di dân, di cƣ nông thôn. - Nguyễn Xuân Chính (2014) Đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.[6]. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những mặt tích cực cũng nhƣ yếu kém và đƣa ra những đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phƣơng. - Trần Hồng Quảng (2015) Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình,[9]. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn, từ đó rút ra những hạn chế đề ra những giải pháp, kiến nghị. - Vũ Văn Phúc (2012) Xây dựng nông thôn mới- những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội[17]. Tác giả đã đƣa ra những vấn đề chung về xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới, thực tiễn xây dựng nông thôn mới tại các địa phƣơng ở Việt Nam - Lê Xuân Tâm (2014) Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh[22] đề tài nghiên cứu đã đƣa ra những vấn đề chung về phát triển làng nghề gắn với chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh, thực tiễn và bài học kinh nghiệm về phát triển làng nghề gắn với chƣơng trình xây 4
  13. dựng nông thôn mới cho tỉnh Bắc Ninh; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển làng nghề gắn với chƣơng trình xây dựng nông thôn mới; phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển làng nghề gắn với chƣơng trình xây dựng nông thôn mới và đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề gắn với chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. - Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2009) với bài viết “Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta hiện nay” [21] phân tích chủ yếu ba vấn đề: một là nông thôn Việt Nam trƣớc yếu cầu đổi mới, hai là mƣờng tƣợng ban đầu về mô hình nông thôn mới, ba là những nhân tố chính của mô hình nông thôn mới. - Hồ Xuân Hùng (2011) “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta”[14] đã nêu rõ nội dung nông thôn và nông thôn mới XHCN Việt Nam đƣợc thể hiện ở ba chức năng: chức năng sản xuất nông nghiệp, chức năng giữ gìn bản sắc văn hóa, chức năng bảo đảm môi trƣờng sinh thái. Trong nội dung nghiên cứu tác giả cũng đƣa ra những điều kiện để thực hiện 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay. - Vũ Kiểm (2011) “Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình”, Tạp chí Phát triển nông thôn, số tháng 6/2011. Đề tài nghiên cứu thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình, đánh giá kết quả và rút ra bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới ở địa phƣơng. - Luận án tiến sĩ Nguyễn Văn Hùng (2015) “Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh”[15] đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh theo các tiêu chí, làm rõ các kết quả làm đƣợc, nêu hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó. Từ lý luận và thực tiễn luận án đã đƣa ra các giải pháp kiến nghị nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới ở Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay. Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề xây dựng nông thôn mới với nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên chƣa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. 1.2. Lý luận chung về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Những vấn đề cơ bản về nông thôn mới 1.2.1.1 Khái niệm 5
  14. * Nông thôn Hiện nay khái niệm về nông thôn còn có nhiều quan điểm khác nhau. Khi xem xét khái niệm về nông thôn ngƣời ta thƣờng so sánh nông thôn với đô thị dựa vào chỉ tiêu mật độ dân số, số lƣợng dân cƣ hoặc dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trƣờng, phát triển hàng hóa… Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cƣ làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cƣ dân nông thôn trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng nƣớc nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Nhƣ vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tƣơng đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học thì: nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cƣ thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trƣờng và sản xuất hàng hóa kém hơn. Còn theo thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định nghĩa: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã"[3]. Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tƣơng đối và luôn biến động theo thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Theo Giáo trình Phát triển nông thôn, trƣờng ĐHNN Hà Nội “nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cƣ dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cƣ dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng của các tổ chức khác”. (Mai Thanh Cúc,2005,tr11) Tóm lại, tuy có khá nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn, song trong phạm vi luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm: “nông thôn là một vùng sinh sống của tập hợp dân cƣ, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng của các tổ chức khác, phân biệt với đô thị”. * Nông thôn mới 6
  15. Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ƣ của Trung ƣơng, nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.[1]. Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản. Một là: nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền vững, theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển. Năm là xã hội nông thôn đƣợc quản lý tốt và dân chủ[4]. Xây dựng nông thôn mới phải đặt trong bối cảnh đô thị hoá. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nông thôn chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới với chủ thể là các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác khu xã nông dân kiểu mới đóng một vai trò đặc biệt trong sự nghiệp này. 1.2.1.2 Chức năng của nông thôn mới Qua nghiên cứu, chúng tôi cho rằng nông thôn mới ít nhất phải có 3 chức năng nhƣ sau: * Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên và cơ bản của nông thôn là nơi sản xuất các sản phẩm nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp cần diện tích lớn, nhất là ngành trồng trọt nhƣ sản xuất lƣơng thực, cây công nghiệp và trồng rừng. Do đó, nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại. Hiện nay sự gia tăng dân số đang là sức ép to lớn đối với sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, sự phát triển bền vững nông thôn sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu lƣơng thực và thực phẩm tiêu dùng cho toàn xã hội và nâng cao năng lực xuất khẩu các mặt hàng này cho quốc gia. Xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn trở thành thành thị mà là phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn; phân công hợp lý 7
  16. thành thị với nông thôn, tức là nhấn mạnh nông thôn phục vụ thành thị, ngƣợc lại thành thị hỗ trợ nông thôn. * Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống Trong tiềm thức của ngƣời dân Việt Nam, nông thôn chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong đời sống tinh thần xã hội, ngƣời dân trong các làng xóm thƣờng cƣ xử với nhau dựa trên quan hệ huyết thống và phong tục, tập quán. Hơn thế nữa, nông thôn còn là nơi lƣu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hoá của quốc gia nhƣ các phong tục, tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hoá, các danh lam thắng cảnh, v.v... Ðây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hoá dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi ngƣời. Văn hoá làng xã đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu nhƣ nếp sống giản dị, tình yêu quê hƣơng, đồng cam cộng khổ giúp đỡ nhau trong cuộc sống... tất cả đƣợc sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải đƣợc giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trƣờng thành thị là nơi có tính mở cao, con ngƣời cũng có tính năng động cao, con ngƣời thƣờng chạy theo lối sống hiện đại, vì thế văn hoá quê hƣơng ở đây sẽ không còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cƣ theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trƣờng thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hƣơng (Cù Ngọc Hƣởng, 2006). Ngoài ra, nông thôn cũng chính là sự kế tục của nền văn minh làng xã, các cảnh quan nông thôn với những đặc trƣng riêng đã hình thành nên màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tƣ tƣởng triết học nhƣ trời đất giao hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mƣu cầu phát triển hài hoà cũng nhƣ chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc Việt. Việc xây dựng nông thôn mới nếu nhƣ phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã đƣợc hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hoá truyền thống. * Chức năng bảo vệ môi trường sinh thái Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa thành thị với nông thôn. Nông thôn thực hiện chức năng gìn giữ và tô điểm cho môi trƣờng 8
  17. sinh thái của con ngƣời, tạo sự gắn bó hài hoà giữa con ngƣời với thiên nhiên và hình thành những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa dạng và thanh bình, góp phần nâng cao cuộc sống tinh thần cho con ngƣời. Nông thôn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái,các vùng nông thôn quản lý một lƣợng tài nguyên thiên nhiên to lớn, phong phú và đa dạng, bao gồm các tài nguyên đất, nƣớc, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật gồm cả tự nhiên và cả do con ngƣời tạo ra. Nói đến nông thôn là nói đến trồng trọt. Trồng trọt một mặt cung cấp cho con ngƣời những nông sản cần thiết trong cuộc sống, một mặt có tác dụng cải tạo môi trƣờng, làm đẹp cảnh quan, phát huy các tác dụng sinh thái nhƣ điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nƣớc, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất..vv. Sự chung sống hài hoà giữa con ngƣời với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh thái xung quanh các khu đô thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải xây dựng nông thôn mới với những đóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể coi chức năng sinh thái chính là thƣớc đo một khu xã có thể coi là nông thôn mới hay không. Đồng thời phải phân biệt rõ không đƣợc lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với thành thị. 1.2.2. Xây dựng nông thôn mới 1.2.2.1 Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới Thực hiện đƣờng lối đổi mới dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nƣớc ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy vậy trong những năm qua còn gặp không ít khó khăn và đang bộc lộ những hạn chề cần khắc phục. Vì vậy, xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết bởi lẽ: Thứ nhất: kết cấu hạ tầng nội thôn nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn đƣợc cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít đƣợc quan tâm đầu tƣ; hệ thống thuỷ lợi cần đƣợc đầu tƣ nâng cấp; chất lƣợng lƣới điện nông thôn chƣa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lƣới chợ nông thôn chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cƣ phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển. Thứ hai: sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chƣa gắn chế biến với thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; chất lƣợng nông sản chƣa đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ 9
  18. trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chƣa đồng bộ; Thu nhập của nông dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém Thứ ba: đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một; nhà ở dân cƣ nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế – xã hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chƣa theo quy hoạch; môi trƣờng và an ninh nông thôn còn nhiều vấn đề bức xúc không bảo vệ đƣợc cảnh quan, môi trƣờng sinh thái. Thứ tư: mục tiêu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp mà một nƣớc công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu. Vì vậy, xây dựng NTM vẫn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hƣơng, đất nƣớc. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân sinh sống ở địa bàn nông thôn. 1.2.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tƣ duy, nâng cao năng lực của nông dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trƣớc đây với xây dựng nông thôn mới đƣợc thể hiện: Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung cả nƣớc đƣợc định trƣớc. Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nƣớc, không thí điểm. Thứ ba, cộng đồng dân cƣ là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không phải ai làm hộ, ngƣời nông dân tự xây dựng. Thứ tư, đây là một chƣơng trình khung, bao gồm 11 chƣơng trình mục tiêu quốc gia và 13 chƣơng trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn. * Mục tiêu xây dựng nông thôn mới Mục tiêu của xây dựng nông thôn mới bao gồm các nội dung: - Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; 10
  19. - Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bƣớc thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; - Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình độ dân trí đƣợc nâng cao; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ - Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc cải thiện và nâng cao. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 có 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, đến năm 2020 có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (theo 19 tiêu chí cụ thể) trên tổng số 9121 xã hiện nay, 100% cán bộ cấp cơ sở đƣợc tập huấn kiến thức về xây dựng nông thôn mới, thu nhập bình quân của cƣ dân nông thôn gấp 2,5 lần hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo còn dƣới 3%.[3] * Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Theo đó Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện theo 06 nguyên tắc sau: Các nội dung, hoạt động của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới phải hƣớng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính, Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng ngƣời dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Kế thừa và lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn. Thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã đƣợc cấp có thẩm quyền xây dựng. Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cƣờng phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của ngƣời dân và cộng đồng, 11
  20. thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới[3]. 1.2.2.3. Nội dung xây dựng NTM Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là một chƣơng trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng, đƣợc cụ thể hóa trong Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 với những nội dung cơ bản: * Thứ nhất: Xây dựng nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện với hai nội dung: - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới với yêu cầu đảm bảo quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trƣờng; phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có trên địa bàn xã. - Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội với nội dung hoàn thiện đƣờng giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã, hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã; hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hoá thể thao trên địa bàn xã, hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về y tế trên địa bàn xã; hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về giáo dục trên địa bàn xã; hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ; cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. * Thứ hai: Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, từng bước nâng cao thu nhập, tạo công ăn việc làm cho người lao động với ba nội dung: - Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập. Chuyên dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng phát triển sản xuất hàng hoá, có hiệu quả kinh tế cao;Tăng cƣờng công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – ngƣ nghiệp; Cơ giới hoá nông 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2