intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán của các NHTM góp phần vào sự phát triển của TTCK Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

34
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận về chứng khoán; phân tích vài trò của hệ thống NHTM đối với sự phát triển của TTCK; phân tích thực trạng hoạt động cho vay để đầu tư, kinh doanh khoán. Từ đó đánh giá những khó khăn, thuận lợi, những tồn tại, nguyên nhân của việc cho vay để đầu tư kinh doanh chứng khoán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán của các NHTM góp phần vào sự phát triển của TTCK Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN TIẾN THÀNH CHO VAY ĐẦU TƯ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI GÓP PHẦN VÀO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh, năm 2008
  2. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân. Các số liệu sử dụng phân tích và đánh giá kết qủa là quá trình thu thập số liệu và tính toán các số liệu từ các báo cáo của Ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán và các tạp chí tài chính – chứng khoán chuyên ngành. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
  3. 2 DANH MỤC VIẾT TẮT CTQLQ : Công ty quản lý quỹ CTCK : Công ty chứng khoán CSTT : Chính sách tiền tệ NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng Nhà nước QĐT : Quỹ đầu tư TTCK : Thị trường chứng khoán TTTT : Thị trường tiền tệ TCTD : Tổ chức tín dụng TPCP : Trái phiếu Chính phủ TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán UBCKNN : Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
  4. 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Quy mô niêm yết và giao dịch cổ phiếu và CCQ tại HOSE và HaSTC Bảng 2.2: Dư nợ cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của khối NHTMNN Bảng 2.3: Dư nợ cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của khối NHTMCP Biểu đồ 2.1: Vốn hóa thị trường so với GDP giai đoạn 2005 - 2007 Biểu đồ 2.2: Vốn huy động qua TTCK giai đoạn 2005 - 2007 Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán của NHTM giai đoạn 2006-2007 Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay của NHTM giai đoạn 2006 – 2007 Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay chứng khoán và dư nợ tín dụng theo khối NHTMNN và khối NHTMCP năm 2007. Sơ đồ 2.1: Chu chuyển vốn của nhà đầu tư vào TTCK Bảng 3.1: Điềm xếp hạng tín dụng nội bộ của khách hàng Sơ đồ 3.1: Quy trình chứng khoán hóa các khoản vay thế chấp bất động sản.
  5. 4 MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU ..................... .....................................................................................................6 CHƯƠNG I HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1 CĂN BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN...................................... ........ 10 1.1.1 Thị trường chứng khoán........................................................................................ 11 1.1.2 Các chủ thể tham gia trên TTCK .......................................................................... 11 1.1.2.1 Nhà phát hành ................................................................................................... 11 1.1.2.2 Nhà đầu tư .... ................................................................................................... 12 1.1.2.3 Các tổ chức đầu tư, kinh doanh trên TTCK ...................................................... 12 1.2 HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .................. 12 1.2.1 Khái niệm đầu tư chứng khoán ... ......................................................................... 12 1.2.2 Lợi nhuận và rủi ro trong đầu tư chứng khoán ..... ............................................... 15 1.2.2.1 Lợi nhuận và rủi ro khi đầu tư vào cổ phiếu ..... ............................................... 15 1.2.2.2 Lợi nhuận và rủi ro khi đầu tư vào trái phiếu ... ............................................... 20 1.2.2.3 Lợi nhuận và rủi ro khi đầu tư vào chứng chỉ quỹ............................................ 23 1.3 VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN .............................................................................................. 25 1.3.1 NHNN với hoạt động của TTCK .......................................................................... 25 1.3.1.1 Chính sách tiền tệ của NHNN có tác động đến sự phát triển của TTCK và ngược lại.. ......................................................................................................... 25 1.3.1.2 NHNN tham gia tích cực trong việc xây dựng khung pháp lý cho hoạt động của TTCK................................................................................................. 26
  6. 5 1.3.2 NHTM với hoạt động của TTCK.......................................................................... 27 1.3.2.1 NHTM cung cấp hàng hóa cho TTCK............................................................... 27 1.3.2.2 NHTM là cầu nối quan trọng giữa nhà đầu tư với TTCK ................................. 28 1.3.2.3 NHTM góp phần điều hòa cung cầu và ổn định TTCK..................................... 30 1.3.2.4 NHTM góp phần đảm bảo các nguyên tắc hoạt động của TTCK...................... 31 1.4 SẢN PHẨM CHO VAY ĐẦU TƯ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM................................................................ .............. 31 1.4.1 NHTM cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với công ty chứng khoán............... 32 1.4.2 NHTM cho vay dưới hình thức cầm cố chứng khoán để đầu tư kinh doanh chứng khoán............................................................................................................ 33 1.4.3 NHTM cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán ................................................... 36 1.4.4 Thực hiện nghiệp vụ mua bán chứng khoán kỳ hạn ............................................... 37 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM 2.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN ................. ................................................................................ 40 2.1.1 Nhận định chung về TTCK .... ................................................................................ 40 2.1.2 Thực trạng cho vay để đầu tư kinh doanh chứng khoán của các NHTM .............. 44 2.2 NHỮNG TỒN TẠI, NGUYÊN NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ, KINH DOANH CHỨNG KHOÁN .................................................... 57 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM 3.1 ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................. 63
  7. 6 3.1.1 Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng .......................................................... 63 3.1.2 Nâng cao năng lực tài chính .. ................................................................................ 74 3.1.3 Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ liên quan đến TTCK ............................................ 76 3.1.3.1 Triển khai thực hiện nghiệp vụ chứng khoán hóa các khoản vay thế chấp bất động sản ................... ................................................................................ 77 3.1.3.2 Triển khai thực hiện nghiệp vụ giao dịch ký quỹ............................................. 81 3.1.4 Tuân thủ các quy định của NHNN về hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán........................... ................................................................................ 84 3.1.5 Khuyến khích cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán thông qua CTQLQ ......... 85 3.2 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC............................................ 88 3.2.1 Nâng cao năng lực xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ ................................ 88 3.2.2 Tăng cường năng lực thanh tra, giám sát của NHNN............................................. 90 3.2.3 Đẩy mạnh cơ cấu lại các NHTM............................................................................. 91 3.2.4 Tạo sự gắn kết giữa thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán.......................... 92 3.3 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI BỘ TÀI CHÍNH VÀ UBCKNN ...................................... 96 KẾT LUẬN .................................... .............................................................................. 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............ .............................................................................. 102 PHỤ LỤC
  8. 7 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng và phát triển thị thị trường chứng khoán (TTCK) ổn định, bền vững là một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam. Tuy nhiên, sự phát triển TTCK sẽ thực sự kém bền vững nếu thiếu sự gắn kết với hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM). Qua 8 năm hoạt động, TTCK và hệ thống NHTM đã chứng minh sự tồn tại mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, kết hợp và tác động lẫn nhau để cùng tồn tại và phát triển. Điều này được thể hiện ở chỗ hệ thống NHTM góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hóa và hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. Sự phát triển của TTCK lại tạo điều kiện giảm bớt gánh nặng cho các ngân hàng thương mại về việc đáp ứng vốn trung dài hạn cho nền kinh tế, tạo thêm cơ hội cho các NHTM mở rộng các sản phẩm dịch vụ của mình. Trong đó có sản phẩm dịch vụ cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán. Cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán của hệ thống NHTM chỉ mới xuất hiện từ cuối năm 2005 và phát triền mạnh mẽ trong năm 2006-2007. Song đây là lĩnh vực đuợc các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước đánh giá là có mức độ rủi ro cao khi TTCK biến động mạnh. Vì thế, hệ thống NHTM phải có các biện pháp quản trị rủi ro thích hợp để đảm bảo nguồn vốn cho vay của mình được trả nợ (gốc, lãi) đúng hạn. Tuy vậy, giữa TTCK và hệ thống NHTM vẫn còn nhiều những tồn tại như sự gắn kết giữa TTCK và hệ thống NHTM còn rời rạc; hệ thống NHTM chưa đóng vai trò là chất xúc tác và tạo tính thanh khoản cho TTCK; sản phẩm cho vay, sản phẩm dịch vụ của hệ thống NHTM cung ứng cho TTCK chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư; năng lực và chất lượng cung ứng dịch vụ cho TTCK còn mang tính tự
  9. 8 phát, chộp giựt, thiếu ổn định; năng lực thu thập thông tin thị trường để đánh giá, quản trị rủi ro còn nhiều bất cập; công tác kiểm tra, kiểm soát, các biện pháp phòng ngừa rủi ro chất lượng tín dụng cung cấp cho nhà đầu tư kinh doanh chứng khoán còn yếu và thiếu... Do đó, để TTCK và hệ thống NHTM phát triển ổn định, bền vững và thực sự gắn kết với nhau trong sự luân chuyển vốn thì nhất thiết phải đưa ra nhiều giải pháp khác nhau để giải quyết. Một trong các giải pháp đó là hệ thống NHTM phải nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, xây dựng và phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại và đánh giá chính xác khách hàng vay vốn nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán; nâng cao năng lực tài chính; đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng liên quan đến TTCK và tuân thủ đúng các quy định của NHNN trong hoạt động cho vay chứng khoán. Xuất phát từ những lý do đó, để TTCK và hệ thống NHTM phát triển ổn định, bền vững trong mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, kết hợp và tác động lẫn nhau, tôi mạnh dạn chọn cho mình đề tài: “ Cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán của các NHTM góp phần vào sự phát triển của TTCK Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về chứng khoán; phân tích vài trò của hệ thống NHTM đối với sự phát triển của TTCK; phân tích thực trạng hoạt động cho vay để đầu tư, kinh doanh khoán. Từ đó đánh giá những khó khăn, thuận lợi, những tồn tại, nguyên nhân của việc cho vay để đầu tư kinh doanh chứng khoán. Theo đó, đề tài tập trung nghiên cứu nhằm đạt được các mục đích sau: ƒ Cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán góp phần làm tăng tính thanh khoản cho TTCK để TTCK phát triển trong ổn định, bền vững, lâu dài.
  10. 9 ƒ Cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán làm đa dạng hóa các sản phẩm cho vay của hệ thống NHTM trong danh mục tín dụng của mình. Trên cơ sở đó, áp dụng các sản phẩm, dịch vụ mới liên quan đến TTCK góp phần làm tăng lợi ích cho ngân hàng, nhà đầu tư và ổn định thị trường. ƒ Đề xuất các giải pháp để hoạt động cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán của hệ thống NHTM đạt hiệu qủa, bền vững. Trong đó, đặt trọng tâm vào giải pháp xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán; nâng cao năng lực tài chính; thực hiện tuân thủ các quy định của NHNN về hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán; một số kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Tài Chính và NHNN về hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán trên TTCK. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung mang tính lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán của hệ thống NHTM, chủ yếu tập trung vào các khoản cho vay để dầu tư kinh doanh chứng khoán của NHTM năm 2006 - 2007 không bao gồm các NHTM nước ngoài, các tổ chức tài chính trung gian khác. Từ đó, đi sâu phân tích, đánh giá khách quan về sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng bằng việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hoạt động cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán của NHTM được an toàn, giảm thiểu rủi ro tín dụng phát sinh; sự cần thiết trong việc nâng cao năng lực tài chính; đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ liên quan đến TTCK và sự cần thiết trong việc sửa đổi, hoàn thiện, tuân thủ các văn bản pháp luật liên quan mật thiết tới hoạt động cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán. Phương pháp nghiên cứu
  11. 10 Trong đề tài nghiên cứu này, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê kết hợp với phương pháp tư duy để đi từ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng để đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn hiện hiện nay. Ngoài ra, trong đề tài còn sử dụng phương pháp chuyên gia – thông qua các cuộc hội thảo chuyên đề tiếp thu ý kiến, đóng góp của chuyên gia để bổ sung, hoàn thiện các giải pháp được đề cập. Đồng thời, kế thừa có chọn lọc các tài liệu về hoạt động cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán như bài viết, bài tham luận, trao đổi… để làm rõ những nội dung nghiên cứu.
  12. 11 CHƯƠNG I HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1 CĂN BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1.1 Thị trường chứng khoán Khái niệm: Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua, bán chứng khoán trung và dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, các công cụ phái sinh – hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, chứng quyền. Việc mua bán này được thực hiện ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ nhà phát hành và ở thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Chức năng: Thị trường chứng khoán có những chức năng cơ bản sau: ƒ Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế ƒ Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng ƒ Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán ƒ Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp ƒ Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. 1.1.2 Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán Các chủ thể tham gia trên TTCK gồm có các tổ chức và cá nhân, có thể được chia thành các nhóm sau: Nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến TTCK. 1.1.2.1 Nhà phát hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn trên thị trường sơ cấp gồm chính quyền các cấp, các công ty và các tổ chức tài chính. Trên thị trường sơ cấp, Chính phủ và các công ty lần đầu tiên bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư để huy động vốn nhằm các mục tiêu đầu tư cho phát triển kinh tế quốc dân, phúc
  13. 12 lợi xã hội, phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, hiện đại hóa công nghệ sản xuất vv… Việc phát hành thường được các tổ chức bảo lãnh đảm nhiệm. Thông qua đó, các chứng khoán sẽ được phân phối đến tay các nhà đầu tư, và như vậy, song song với việc huy động vốn, các chủ thể phát hành là người cung cấp chứng khoán - là hàng hóa của thị trường chứng khoán. Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương. Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty. Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư... phục vụ cho hoạt động của họ. 1.1.2.2 Nhà đầu tư Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư có thể chia thành hai loại: Nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. Nhà đầu tư cá nhân: Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn tạm thời nhàn rỗi, tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu tư thì lợi nhuận lại luôn gắn với rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại. Chính vì vậy các nhà đầu tư cá nhân luôn phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với khả năng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mình. Nhà đầu tư có tổ chức: Nhà đầu tư có tổ chức, hay còn gọi là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này thường có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp chính trên thị trường chứng khoán là các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, công ty
  14. 13 cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư có ưu điểm nổi bật là có thể đa dạng hóa các danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. 1.1.2.3 Các tổ chức đầu tư, kinh doanh trên thị trường chứng khoán Là các tổ chức có quan hệ và tác động đến việc tổ chức hoạt động của TTCK, bao gồm: Cơ quan quản lý Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán, Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán, công ty dịch vụ máy tính chứng khoán, các tổ chức tài trợ chứng khoán, công ty đánh giá hệ số tín nhiệm… 1.2 HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2.1 Khái niệm đầu tư chứng khoán Đầu tư chứng khoán là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng tiền để thực hiện các giao dịch mua, bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích sinh lợi hoặc lợi ích kinh tế, xã hội khác. Đặc điểm của hoạt động đầu tư chứng khoán: ƒ Đầu tư chứng khoán là nhằm mục đích lợi nhuận; ƒ Phải có hành vi bỏ vốn của nhà đầu tư, vốn được bỏ vào dưới các hình thức khác nhau; ƒ Mang tính trung, dài hạn. Phân loại đầu tư chứng khoán: + Căn cứ vào tính chất quản lý của nhà đầu tư đối với đầu tư chứng khoán, có thể chia thành đầu tư chứng khoán trực tiếp và đầu tư chứng khoán gián tiếp.
  15. 14 Đầu tư chứng khoán trực tiếp: Đây là quá trình nhà đầu tư mua chứng khoán của một hay một số công ty đơn lẻ trên thị trường chứng khoán, tự tạo danh mục đầu tư chứng khoán cho mình. Đầu tư chứng khoán trực tiếp là nhà đầu tư tự nắm lấy số phận trong tay mình, tự lựa chọn và đưa ra quyết định cho riêng mình. Để làm được điều này, nhà đầu tư phải có thời gian và kinh nghiệm. Đầu tư chứng khoán gián tiếp: Đây là trường hợp nhà đầu tư mua một hay nhiều gói hàng hỗn hợp của một hay nhiều quỹ đầu tư. Tùy theo mức độ rủi ro của các gói hàng hỗn hợp có thể bao gồm cổ phiếu của các công ty, trái phiếu các loại, chứng chỉ quỹ, tiền mặt vv..theo những tỷ lệ linh hoạt vào từng thời kỳ. Thông thường, ở đầu tư chứng khoán gián tiếp, nhà đầu tư gián tiếp đầu tư thông qua việc mua chứng chỉ quỹ. Việc mua chứng chỉ quỹ có nghĩa là nhà đầu tư đã ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay mặt nhà đầu tư thực hiện quản lý và đầu tư số tiền bằng với số tiền nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ. Đầu tư chứng khoán gián tiếp giúp nhà đầu tư giảm bớt rủi ro do sự quản lý, nghiên cứu, theo dõi tình hình thị trường của các công ty quản lý quỹ chuyên nghiệp thực hiện. + Căn cứ vào thời hạn đầu tư đối với đầu tư chứng khoán có thể phân chia thành đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Thông thường, những chu kỳ đầu tư chứng khoán dưới 1 năm được gọi là đầu tư ngắn hạn; chu kỳ đầu tư chứng khoán có thời gian đầu tư trên 1 năm tới dưới 5 năm được gọi là đầu tư trung hạn và chu kỳ đầu tư chứng khoán có thời gian trên 5 năm là đầu tư dài dạn. Giữa đầu tư chứng khoán trung hạn, dài hạn và đầu tư ngắn hạn có thể chuyển đổi lẫn nhau. Ví dụ, mua cổ phiếu của công ty phát hành lần đầu ra công chúng là một loại hình đầu tư dài hạn, nhưng người nắm giữ cổ phiếu vì một lý do nào đó (chẳng hạn như mục tiêu lợi nhuận trước mắt) có thể tiến hành mua bán trên thị trường thứ cấp, từ đó cổ phiếu trở thành đầu tư ngắn hạn.
  16. 15 + Căn cứ vào cách thức thu được lợi nhuận khác nhau của việc đầu tư chứng khoán có thể chia thành đầu tư chứng khoán thu lợi nhuận cố định và đầu tư chứng khoán thu lợi nhuận không cố định. Một số chứng khoán đầu tư thu lợi nhuận cố định thì việc thu lợi nhuận và phương thức chi trả được quy định từ trước, trong khoảng thời gian cất giữ chứng khoán được duy trì không thay đổi, ví dụ như trái phiếu công ty. Đặc điểm của loại đầu tư này là rủi ro thấp và lợi nhuận thu được cũng thấp. Một số chứng khoán đầu tư thu lợi nhuận không cố định thì số lợi nhuận thu được và phương thức chi trả không được quy định trước mà hoàn toàn do thị trường và nhà đầu tư chứng khoán quyết định. Loại đầu tư này rủi ro cao hơn so với đầu tư thu lợi nhuận cố định nhưng lợi nhuận thu được có thể lớn hơn. Phân biệt đầu tư chứng khoán và kinh doanh chứng khoán Đầu tư chứng khoán Kinh doanh chứng khoán Nguồn gốc lợi Chênh lệch giữa giá thị trường, là Chênh lệch giữa mua thấp, nhuận cái họ phải trả để mua chứng khoán bán cao hoặc mượn - bán với giá trị nội tại, là giá trị nhận cao rồi mua - trả thấp, hay được từ chứng khoán trong tương còn gọi là bán khống chứng lai, gồm cổ tức và tiền lời từ chênh khoán. lệch giữa giá bán chứng khoán và giá mua ban đầu, nếu họ bán lại chứng khoán sau khi đã nắm giữ trong thời gian dài. Cơ sở ra quyết Quan tâm đến giá trị nội tại của Dựa vào xu hướng giá, định đầu tư chứng khoán. Dựa vào phân tích cơ thông tin, tin đồn. Quan bản để tính giá trị nội tại của chứng tâm đến phân tích kỹ thuật khoán. Quan tâm đến tư vấn, nhằm xác định giá vào thời
  17. 16 nghiên cứu kỹ các chỉ số tài chính, điểm mua vào hoặc bán ra. tình hình kinh doanh, quản lý, tiềm năng phát triển, năng lực nhân sự của công ty. Rủi ro Rủi ro lớn nhất là công ty mà nhà Đối diện nhiều rủi ro như đầu tư đầu tư hoạt động kinh doanh rủi ro về giá, rủi ro thanh không hiệu qủa. Nếu phá sản, nhà khoản vv.. đầu tư là những người cuối cùng được nhận phần còn lại của doanh nghiệp sau các chủ nợ. 1.2.2 Lợi nhuận và rủi ro trong đầu tư chứng khoán Đầu tư vào chứng khoán, nhà đầu tư không thể chắc chắn về lợi nhuận thu được. Đầu tư vào chứng khoán có đạt được mục tiêu lợi nhuận như ý muốn hay không hoàn toàn phụ thuộc vào các rủi ro trong đầu tư. Đối với các nhà đầu tư, rủi ro là nhân tố khách quan vượt ra ngoài tầm quản lý và khống chế của họ. Do đó, đầu tư chứng khoán phải là hành động có cân nhắc, có phân tích khoa học trong đầu tư, cũng như các rủi ro có thể xảy ra trong thời gian đầu tư chứng khoán. Dưới đây là các loại lợi nhuận và rủi ro căn bản khi nhà đầu tư đầu tư vào chứng khoán tiêu biểu trên thị trường chứng khoán là cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ. 1.2.2.1 Lợi nhuận và rủi ro khi đầu tư vào cổ phiếu Lợi nhuận của cổ phiếu: Nhà đầu tư, khi đầu tư vào cổ phiếu sẽ có ba mặt lợi chính sau đây: ƒ Được chia cổ tức hàng năm. Cổ tức được lấy ra từ lợi nhuận sau thuế sau khi trả cổ tức ưu đãi và thu nhập giữ lại để trích quỹ. Cổ tức có thể được trả bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu. Cổ tức thường không được xác định trước và
  18. 17 phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và chính sách chia cổ tức của từng công ty. ƒ Được hưởng giá trị cổ phần gia tăng do công ty hoạt động tốt có lợi nhuận và có tích lũy nội bộ, đến một lúc nào đó, công ty nhập quỹ tích lũy vào vốn điều lệ thì người đầu tư được tăng thêm số lượng cổ phần ƒ Hưởng lợi do chênh lệch giá mua bán cổ phiếu. Các nhà đầu tư sẽ mua khi có dấu hiệu giá lên, sẽ bán khi có dấu hiệu giá giảm. Để thực hiện được điều này, nhà đầu tư phải tích cực thực hiện việc mua đi bán lại cổ phiếu của mình và việc mua bán đó phải đúng lúc. Rủi ro của cổ phiếu: Rủi ro khi đầu tư vào cổ phiếu có thể được định nghĩa là sự dao động của lợi nhuận mong đợi. Chính vì vậy, để đạt được lợi nhuận cao khi đầu tư vào cổ phiếu, nhà đầu tu phải nhận diện và kiểm soát cho được các rủi ro sau: + Rủi ro hệ thống: Đây là rủi ro do các yếu tố nằm ngoài công ty, không kiểm soát được và có ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường và tất cả mọi loại chứng khoán. Trong rủi ro hệ thống, có các loại rủi ro như rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro sức mua. Rủi ro thị trường: Rủi ro này xuất hiện do có những phản ứng của các nhà đầu tư đối với những sự kiện hữu hình hay vô hình. Sự đánh giá rằng lợi nhuận của các công ty nói chung có xu hướng sụt giảm có thể là nguyên nhân làm cho phần lớn các loại cổ phiếu thường bị giảm giá. Các nhà đầu tư thường phản ứng dựa trên cơ sở các sự kiện thực tế xảy ra, hữu hình như các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội. Các sự kiện vô hình là các sự kiện nảy sinh do yếu tố tâm lý của thị trường. Rủi ro thị trường thường xuất phát từ những sự kiện hữu hình, nhưng do tâm lý không vững vàng của các nhà đầu tư nên họ hay có phải ứng vượt quá các sự kiện đó. Những sụt giảm đầu tiên của giá cổ phiếu trên thị trường là nguyên nhân gây sợ hãi đối với các nhà đầu tư và họ sẽ cố gắng rút vốn bằng cách bán cổ phiếu. Những
  19. 18 phản ứng dây chuyền làm tăng số lượng bán làm giá của cổ phiếu càng giảm so với giá trị nội tại của nó. Rủi ro lãi suất: Rủi ro này nói đến sự không ổn định trong giá trị thị trường và số tiền thu nhập trong tương lai, nguyên nhân là do dao động trong mức lãi suất chung. Nguyên nhân cốt lõi của rủi ro lãi suất là sự lên xuống của lãi suất trái phiếu Chính phủ. Sự lên xuống này làm thay đổi trong mức sinh lời kỳ vọng của cổ phiếu và các loại chứng khoán khác. Các mức lãi suất trái phiếu Chính phủ các kỳ hạn khác nhau được dùng làm chuẩn để xác định lãi suất trái phiếu công ty có thời gian đáo hạn tương tự. Do vậy, những thay đổi trong lãi suất trái phiếu Chính phủ sẽ làm ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống chứng khoán, từ trái phiếu cho đến các loại cổ phiếu rủi ro nhất. Lãi suất trái phiếu Chính phủ tăng, nó sẽ trở lên hấp hẫn hơn và các loại chứng khoán khác sẽ kém hấp dẫn đi. Hệ qủa là, những người mua trái phiếu sẽ mua trái phiếu Chính phủ thay vì trái phiếu công ty, giá của trái phiếu giảm cũng làm cho giá các loại cổ phiếu giảm xuống như một phản ứng dây chuyền. Như vậy, ta thấy một cơ cấu hợp lý về lãi suất do các loại công cụ có liên hệ với nhau. Sự tăng lên của lãi suất chuẩn sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống, giá cả của các loại chứng khoán giảm và ngược lại, khi lãi suất chuẩn giảm lại làm cho giá của các loại chứng khoán tăng. Đối với cổ phiếu, quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu có mối liên hệ không trực tiếp và không hoàn toàn diễn ra theo một chiều. Bởi vì, dòng tiền thu nhập của cổ phiếu không cố định, chúng có thể thay đổi cùng với lãi suất và mức thay đổi này có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn mức thay đổi của lãi suất. ƒ Trường hợp lãi suất tăng – giá cổ phiếu ổn định hoặc tăng: Xảy ra khi giá hàng hóa bán ra của công ty có thể tăng, dẫn đến thu nhập của công ty tăng lên cùng với lạm phát do chi phí đầu vào tăng. Do vậy, giá cổ phiếu trong trường hợp này có thể giữ ổn định vì lãi suất chiết khấu tăng và dòng thu nhập tăng bù đắp được cho nhau.
  20. 19 ƒ Lãi suất tăng – giá cổ phiếu giảm: Xảy ra khi các dòng thu nhập tương lai của công ty tăng không nhiều hoặc giảm, vì trước đó công ty phải huy động vốn với lãi suất cao, đến khi hàng hóa được sản xuất và bán ra thì lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt, trong khi sức mua lại có hạn, thu nhập của công ty giảm sút, công ty không có khả năng tăng giá hàng hóa để bù lại mức lạm phát. Tương tự như vậy, khi lãi suất giảm thì cũng có thể xảy ra các khả năng tương tự. Nếu chỉ xét trong mối tương quan giữa thị trường cổ phiếu và trái phiếu thì trên thực tế, quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu là mối quan hệ ngược chiều. Điều này có thể được lý giải như sau: Khi dự đoán lãi suất thị trường tăng, tức là giá trái phiếu sẽ giảm, thì người đầu tư chuyển hướng từ đầu tư vào cổ phiếu sang đầu tư vào trái phiếu và làm cho giá cổ phiếu giảm. Hay nói một cách đơn giản là nếu lãi suất tăng ít hơn thu nhập của cổ phiếu, giá cổ phiếu tăng. Ngược lại, lãi suất tăng nhiều hơn thu nhập của cổ phiếu, giá cổ phiếu giảm. Rủi ro sức mua: Đây là biến cố của sức mua của đồng tiền thu được. Rủi ro sức mua là tác động của lạm phát đối với khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư mua cổ phiếu, họ đã bỏ mất cơ hội mua hàng hóa hay dịch vụ trong thời gian sở hữu cổ phiếu đó. Nếu trong khoảng thời gian đó, giá cả hàng hóa dịch vụ tăng, nhà đầu tư đã bị mất một phần sức mua. Yếu tố lạm phát hoặc giảm phát sẽ làm thay đổi mức lãi suất danh nghĩa và từ đó sẽ gây tác động tới giá cả của cổ phiếu. + Rủi ro không hệ thống: Đây là rủi ro do các yếu tố nội tại gây ra, nó có thể kiểm soát được và chỉ tác động đến một ngành hay một công ty, hoặc một loại chứng khoán nào đó. Rủi ro không hệ thống là một phần trong tổng rủi ro gắn liền với một công ty hay một ngành cụ thể. Những yếu tố này có thể là khả năng quản lý, thị hiếu tiêu dùng, đình công và nhiều yếu tố khác là nguyên nhân gây ra sự thay đổi trong thu nhập từ cổ phiếu của công ty. Sự không chắc chắn trong khả năng thanh toán của công ty có thể là do môi trường của hoạt động kinh doanh và tình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2