intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vùng Đông Nam Bộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2000-2015

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

31
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua việc nghiên cứu về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mục đích của đề tài là vạch rõ những phương hướng, quan điểm và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vùng Đông Nam Bộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vùng Đông Nam Bộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2000-2015

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRƯƠNG THÙY MINH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GIAI ĐOẠN 2000-2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU MỞ ĐẦU Trang Chöông 1 NHÖÕNG VAÁN ÑEÀ LYÙ LUAÄN CÔ BAÛN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ………………………………….. 1 1.1.1. Khaùi nieäm cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ……………………………………. 1 1.1.1.1. Cô caáu kinh teá……………………………………………………………………………………………………………… 1 1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn…………………………………… 3 1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế…………………………………………………… 6 1.1.3. Tính tất yếu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn……….. 10 1.2. Những nội dung cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn 12 1.2.1. Nguồn nhân lực………………………………………………………………. 12 1.2.2. Ngành nghề……………………………………………………........................ 14 1.2.3. Nhu cầu xã hội………………………………………………………………... 15 1.2.4. Xu thế quốc tế hóa - toàn cầu hóa…………………………………………….. 16 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế……………………… 19 1.3.1. Vốn …………………………………………………………………………... 19 1.3.2. Nguồn nhân lực………………………………………………………………. 20 1.3.3. Khoa học và công nghệ………………………………………………………. 21
  3. Chương 2 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ giai đoạn 2000 – 2007 2.1. Toàn cảnh các tỉnh vùng Đông Nam Bộ……………………………………… 25 25 2.1.1. Điều kiện tự nhiên…………………………………………………………… 2.1.2. Nguồn lực kinh tế - xã hội…………………………………………………… 28 2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vùng Đông Nam 32 Bộ giai đoạn 2000 – 2007 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ……………………………………………………… 32 2.2.2. Thực trạng nguồn lao động và cơ cấu lao động …………………………… 2.2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản 35 vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2000-2007 2.2.3.1. Thực trạng ngành nông nghiệp………………………………………… 36 2.2.3.2. Thực trạng ngành lâm nghiệp……………………………………………. 48 2.2.3.3. Thực trạng ngành thủy sản………………………………………………. 51 2.2.3.4. Thực trạng ngành dịch vụ nông nghiệp………………………………….. 52 2.2.3.5. Thực trạng ngành công nghiệp chế biến trong nông nghiệp, nông thôn..... 53 2.2.4. Vấn đề môi trường…………………………………………………………… 55 2. 3. Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm……………………………………………. 58 2.3.1. Nguyên nhân………………………………………………………………… 58 2.3.2. Bài học kinh nghiệm………………………………………………………… 59 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ đền năm 2015 3.1. Định hướng phát triển vùng, ngành, lĩnh vực .................................................... 62 3.1.1. Định hướng phát triển vùng............................................................................. 62 3.1.2. Định hướng phát triển ngành..................................................................................... 63 3.1.3. Định hướng phát triển lĩnh vực…………………………………………… 65
  4. 3.2. Các quan điểm cơ bản………………………………………………………… 66 3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải mang lại hiệu quả kinh tế….. …………….. 66 3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế với mục đích tạo cơ cấu kinh tế hợp lý………… 67 3.2.3. Phát triển kinh tế luôn gắn với giải quyết các vấn đề xã hội………………… 67 3.2.4. Phát triển vùng Đông Nam Bộ phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các tỉnh 68 Nam Bộ và cả nước 3.3. Các giải pháp chủ yếu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đối với vùng Đông Nam Bộ 68 3.2.1. Quy hoạch và kế hoạch …………………………………………………….. 68 3.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực……………………………………………………… 71 3.3.3. Khoa học và công nghệ ……………………………………………………… 74 3.3.4. Phaùt trieån ngành nghề ……………………………………………………………………………………………………. 76 3.3.5. Phát triển đồng bộ các loại thị trường ………………………………………………………………………… 77 3.3.6. Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế………………………………………………………………………………… 81 KẾT LUẬN Tài liệu tham khảo Phụ lục
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CCKT cô caáu kinh teá CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CN-XD công nghiệp và xây dựng DV-TM thương mại và dịch vụ ĐVT đơn vị tính ÑNB Ñoâng Nam Boä Ñ đồng GDP tổng sản phẩm quốc nội HA hecta KTQT kinh tế quốc tế N-L-TS nông-lâm-thủy sản NN-LN-TS nông nghiệp-lâm nghiệp-thủy sản NXB Nhà xuất bản QHPTKTXH quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh DANH MỤC CÁC BẢNG , BIỂU BẢNG Bảng 1: Chuyển dịch cơ cấu GDP của vùng ÑNB giai đoạn 2000 – 2007 Bảng 1.1: Tỷ trọng đóng góp của các tỉnh vào GDP của vùng ĐNB Bảng 1.2: Cơ cấu GDP của vùng ĐNB theo ngành giai đoạn 2000-2007 Bảng 1.3: GDP bình quân đầu người toàn vùng Đông Nam Bộ và từng tỉnh so với toàn vùng giai đoạn 2000 – 2007 Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất của vùng ÑNB giai đoạn 2000 – 2007 Bảng 3: Cơ cấu sử dụng đất vùng ÑNB năm 2007
  6. Bảng 4: Cơ cấu lao động vùng Đông Nam Bộ Bảng 5: Cơ cấu lao động của cả nước Bảng 6: Tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành NN-LN-TS của Đông Nam Bộ giai đoạn 2000 – 2007 ( theo giá so sánh 1994 ) Bảng 7: Giá trị sản xuất nông nghiệp của vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2000- 2007 Bảng 8: Giá trị sản sản xuất nông nghiệp của từng ngành vùng ÑNB giai đoạn 2000 – 2007 Bảng 9: Diện tích, năng suất trồng lúa của ÑNB giai đoạn 2000 – 2007 Bảng 10: Các loại cây trồng vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2000 – 2007 Bảng 10.1: Diện tích, sản lượng cây công nghiệp lâu năm vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2000 – 2007 Bảng 10.2: Giá xuất khẩu nông sản giai đoạn 2000 – 2007 Bảng 11: Số lượng gia súc, gia cầm ĐNB giai đoạn 2000 – 2007 Bảng 12: Diện tích rừng hiện có năm 2006, 2007 phân theo địa phương của vùng Đông Nam Bộ Bảng 13: Phân bố diện tích rừng hiện có vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2000 - 2007 Bảng 14: Saûn löôïng goã khai thaùc phân theo địa phưong của vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2000 – 2007 Bảng 15: Giá trị sản xuất, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản và sản lượng thủy sản vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2000 – 2007 Bảng 16: Sản lượng thủy sản Đông Nam Bộ giai đoạn 2000 – 2007 Bảng 17: Số trang trại theo địa phương vùng Đông Nam Bộ năm 2007
  7. BIỂU: Trang Biểu đồ 1:Cơ cấu GDP các ngành kinh tế vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 30 2000- 2007 Biểu đồ 2: Cơ cấu sử dụng đất Đông Nam Bộ năm 2007 32 Biểu đồ 3: Cơ cấu lao động của vùng ĐNB giai đoạn 2000- 2007 33 Biểu đồ 4: Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông – lâm – thủy 36 sản vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2000 – 2007 Biểu đồ 5: Giá trị sản xuất nông nghiệp vùng ÑNB giai đoạn 2000- 2007 37 Biểu đồ 6: Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp 38 vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2000 – 2007 Biểu đồ 7: Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây 40 Biểu đồ 8: Số lượng đàn gia súc Đông Nam Bộ giai đoạn 2000- 2007 43 Biểu đồ 9: Soá löôïng gia caàm Đông Nam Bộ giai đoạn 2000- 2007 44 Biểu đồ 10: Phân bố diện tích rừng hiện có của Đông Nam Bộ giai đoạn 49 2000-2007 Biểu đồ 11: Cơ cấu thủy sản khai thác và nuôi trồng vùng Đông Nam Bộ 51 giai đoạn 2000 – 2007
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nội dung quan trọng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn nói riêng đó là sự tác động của cách mạng khoa học công nghệ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phân công lại lao động xã hội. Khẳng định tầm quan trọng của nó Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, chỉ rõ:“ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, đưa nhanh tiến độ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương. Tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỉ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp…”[8,88] Do vậy, nên nghiên cứu cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đang là vấn đề cần thiết và cấp bách. Chính sức lôi cuốn thực tiễn ấy của tiềm năng chưa được đánh thức của vùng Đông Nam Bộ, đã thúc đẩy tôi chọn đề tài: “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vùng Đông Nam Bộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm 2000 đến năm 2015” làm luận văn thạc sĩ. Đây là một dạng đề tài mới, nghiên cứu thực trạng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, phân công lại lao động xã hội trong cả một vùng rộng lớn. Do thời gian có hạn, với một lượng thông tin rất lớn nên việc khảo sát điều tra, tiếp cận thông tin, thành tựu mới của khoa học công nghệ, nhất là khoa học quản lý kinh tế, việc tiếp cận thông tin và xử lý thông tin để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong luận văn khó tránh khỏi những Trang 1
  9. hạn chế. Xin chân thành cảm sự hướng dẫn tận tình của TS.Nguyễn Hữu Thảo đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Bàn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết đăng tải trên trên nhiều tạp chí khác nhau như: “Hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP.HCM” của viện Kinh tế TP.HCM, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới” của các tác giả Nguyễn Thành Độ – Lê Du Phong, “Thực trạng và phương hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn nước ta” của tác giả Nguyễn Thế Nhã, “Công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn trong sự chuyển dịch cơ cấu nông thôn nước ta” của các tác giả Nguyễn Đình Phan, Nguyễn Văn Phúc, … Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Song đối với vùng Đông Nam Bộ chưa có được công trình nghiên cúu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của cả vùng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy, tôi chọn đề tài “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vùng Đông Nam Bộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm 2000 dến năm 2015” làm luận văn thạc sĩ là một yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1. Mục đích Thông qua việc nghiên cứu về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mục đích của đề tài là vạch rõ những phương hướng, quan điểm và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vùng Đông Nam Bộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm thực hiện mục tiêu: “Dân giàu , nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Trang 2
  10. 3.2. Nhiệm vụ Một là, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đối với vùng Đông Nam Bộ nói riêng trong quá trình CNH, HĐH. Hai là, phân tích thực trạng cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vùng Đông Nam Bộ thông qua các chỉ số trên các mặt: đất đai; ngành nghề: nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, nguồn nhân lực… Trên cơ sở đó rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm từ thực trạng của nó trong thời gian qua. Ba là, vạch ra phương hướng, những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vùng Đông Nam Bộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực rất rộng liên quan đến tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân; vì vậy, trong luận văn này chỉ đi vào những nội dung cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng Đông Nam Bộ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vùng Đông Nam Bộ trong quá trình CNH, HĐH từ năm 2000 đến năm 2007 và phương hướng chuyển dịch đến năm 2015. Trang 3
  11. 5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu, phương pháp nghiên cứu. 5.1. Cơ sở lý luận Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam. Các nguyên lý của kinh tế chính trị Mác - Lênin. 5.2. Nguồn tài liệu tham khảo. Các tác phẩm kinh điển của Karl Marx, F.Engels, V.I. Lenine về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, các tư liệu của Viện chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch Đầu tư… 5.3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận cơ bản, chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Vận dụng phương pháp luận chung; phương pháp cụ thể là logic lịch sử, phân tích và tổng hợp so sánh, thống kê, mô hình hóa. 6. Đóng góp mới của luận văn. Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vùng ĐNB trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hai là, bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vùng ĐNB trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; qua đó rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm về vấn đề này. Ba là, vạch ra phương hướng, quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vùng ĐNB nhằm thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Trang 4
  12. Bốn là, cung cấp số liệu thực tế dùng làm tài liệu để triển khai thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội vùng, nhất là các tỉnh, các cơ quan Kế hoạch - Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Nông thôn…. 7. Bố cục Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương, 9 tiết, 82 trang. Trang 5
  13. Chöông 1 NHÖÕNG VAÁN ÑEÀ LYÙ LUAÄN CÔ BAÛN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.1.1. Khái niệm c ơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế Bàn về cơ cấu nói chung, cơ cấu kinh tế nói riêng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau theo các quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, trước hết cơ cấu có thể hiểu là “cách tổ chức, sắp xếp các thành phần, bộ phận trong nội bộ nhằm thực hiện một chức năng chung”.[39,464] Thuật ngữ “cơ cấu”, từ “cơ cấu” tương ứng với từ “structure” hay “construction”. “Structure” chính xác hơn là tương ứng với thuật ngữ “cấu trúc” của Việt Nam và “cấu trúc” có ý nghĩa rộng hơn thuật ngữ cơ cấu. Cấu trúc là khái niệm nói về kết cấu bên trong của một đối tượng nào đó, kể cả số lượng và chất lượng của các bộ phận cấu thành (như thuật ngữ cơ cấu) và bao hàm cả mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành đó. Từ góc độ cơ cấu nói chung, chúng ta có thể hiểu cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành cùng với vị trí, tỷ trọng và các mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận trong hệ thống kinh tế. Cơ cấu nền kinh tế quốc dân có thể được xem xét trên nhiều mặt, trên nhiều lĩnh vực và tùy theo cách tiếp cận dưới các góc độ khác nhau: Cơ cấu kinh tế nếu xét theo ngành sản xuất vật chất, có các ngành lớn nhất như: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống. Đây là mặt cơ bản, quan trọng nhất của cơ cấu kinh tế; đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của một nền kinh tế. 1
  14. Cơ cấu xét theo trình độ khoa học - kỹ thuật, quy mô và loại hình sản xuất kinh doanh gọi là cơ cấu trình độ công nghệ; Cơ cấu xét theo phạm vi lãnh thổ, cơ cấu vùng, miền: vùng Đông Nam Bộ, vùng Tây Nam Bộ, vùng đồng bằng Bắc Bộ… Cơ cấu xét theo cấp quản lý: cấp trung ương, cấp địa phương; Cơ cấu xét theo trình độ phát triển phân công, hiệp tác, liên kết trong nước và với nước ngoài; Cơ cấu xét theo các thành phần kinh tế xã hội: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân….cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. “Cơ cấu kinh tế là phản ánh quan hệ giữa người sản xuất với giới tự nhiên, là sự tác động qua lại của mối quan hệ đó. Sự phát triển của sức sản xuất và quá trình tăng trưởng kinh tế không chỉ biểu hiện ở mức tăng khối lượng tài sản của xã hội mà còn biểu hiện ở sự thay đổi cơ cấu kinh tế, trong đó sự thay đổi cơ cấu ngành là quan trọng nhất.”[22,80] Theo lý thuyết hệ thống, cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yêu tố của nền kinh tế quốc dân, có mối liên hệ hữu cơ tương tác qua lại về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể nhằm vào những mục tiêu nhất định. Cơ cấu kinh tế là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội. Cơ cấu kinh tế không chỉ là quy định về số lượng và tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành, biểu hiện về số lượng- sự tăng trưởng của hệ thống, mà là nghiên cứu mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố biểu hiện về chất - sự phát triển của hệ thống. Nền kinh tế chỉ có thể ổn định và tăng trưởng bền vững khi nó có cơ cấu cân đối, hợp lý. Từ những khái niệm cơ cấu kinh tế trên đây chúng ta có thể hiểu cơ cấu kinh tế như sau: Cơ cấu kinh tế là tổng thể những mối quan hệ chủ yếu cả về chất và lượng giữa các bộ phận hợp thành (cả kinh tế- kỹ thuật và kinh tế- xã 2
  15. hội). Những bộ phận đó nhất thiết phải gắn bó hữu cơ với nhau, tác động phụ thuộc lẫn nhau, làm điều kiện cho nhau trực tiếp trong lĩnh vực sản xuất hay gián tiếp trong khâu lưu thông. Nghiên cứu cơ cấu kinh tế nhằm phát hiện xu hướng vận động của nền kinh tế theo từng thời kỳ để có những tác động cần thiết, thúc đẩy các xu hướng vận động tích cực, hạn chế những tiêu cực, nhằm đạt tới các mục tiêu đã định trước. Nghiên cứu cơ cấu kinh tế có ý nghĩa đối với thực tiễn là phải xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý cho từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của mỗi địa phương trong từng giai đoạn, từng thời kỳ lịch sử. Từ cách tiếp cận trên đây, trong tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là quan trọng nhất. Dưới góc độ: “Cơ cấu ngành của nền kinh tế là tổ hợp các ngành, hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu thị mối quan hệ giữa các ngành đó của nền kinh tế quốc dân”[4,149]. Định nghĩa về cơ cấu ngành cũng có thể được tiếp cận theo nhiều góc độ, tùy theo tính chất của từng ngành hẹp hay rộng. Trong luận văn này chỉ đề cập cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vùng Đông Nam Bộ. 1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vừa là cơ cấu kinh tế ngành nhưng đồng thời vừa là cơ cấu kinh tế vùng. Bởi lẽ đối với nông nghiệp, nông thôn nói chung cũng như vùng ĐNB nói riêng theo lịch sử là những vùng rộng lớn, dân cư tập trung đông đúc và phát triển theo nhiều ngành nghề khác nhau. Vì vậy, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá trình đô thị hóa nông nghiệp, nông thôn, cần phải tính đến yếu tố quan trọng này, hình thành các khu dân cư đảm bảo tính truyền thông dân tộc, truyền thống văn hóa, dòng họ, truyền thống bản sắc dân tộc. 3
  16. Đối với các tỉnh vùng Đông Nam Bộ có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ nâng cao tính hiện đại, tính đoàn kết giữa các dân tộc anh em mà còn phải giữ gìn bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc, phát huy truyền thống dân tộc. Đây là những vấn đề đặt ra trong công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển vừa từng bước nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân vừa nâng cao đời sống vật chất cho mỗi thành viên trong xã hội. Cơ cấu nông nghiệp, nông thôn còn là cơ cấu kinh tế ngành. Như chúng ta đều biết mỗi một dân tộc, mỗi vùng nông thôn đều có các ngành nghề truyền thống lâu đời tạo ra những của cải vật chất nhất định đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mỗi thành viên, mỗi dân tộc và toàn xã hội. Quá trình “công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường” [7,94] Như vậy, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn tạo ra các ngành nghề mới, chuyển dần lao động trong các ngành nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên để thực hiện vấn đề này có hai nhiệm vụ đặt ra: thứ nhất là cần phải tạo ra các tư liệu lao động và đối tượng lao động mới và gọi chung là tư liệu sản xuất. Với đặc trưng trong nông nghiệp đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động, nó là tư liệu sản xuất đặc biệt. Do vậy giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải vừa tận dụng một cách có hiệu quả tối ưu diện tích đất đai đã có, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai. Thứ hai là có kế hoạch trong việc đào tạo đội ngũ lao động nông nghiệp, nông thôn để kết 4
  17. hợp tốt với tư liệu sản xuất trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tạo ra sản phẩm với hiệu quả cao. Cơ cấu nông nghiệp, nông thôn còn là cơ cấu kinh tế ngành, bởi trong nông nghiệp, nông thôn có nghiều ngành nghề khác nhau ngay trong lĩnh vực nông nghiệp đã có hàng trăm ngành nghề. Nếu chỉ tính các ngành chính đó là: trồng trọt, chăn nuôi, chế biến và tiểu thủ công nghiệp. Trong trồng trọt có: cây lương thực, cây công nghiệp, trồng rừng, cây ăn quả, đồng cỏ chăn nuôi gia súc...chuyển dịch cơ cấu cây trồng phải tính đến hiệu quả các loại cây trồng vừa đảm bảo những nhu cầu thiết yếu vừa đảm bảo phát triển cho các ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong chăn nuôi: gia cầm, gia súc, thủy hải sản, vừa phải bảo vệ và phát triển các loài động vật quí hiếm, vừa phải phát triển và chế biến các loại sản phẩm từ chăn nuôi tạo ra. Trong những thập niên gần đây nhu cầu “phần mềm” ngày càng tăng lên, “phần cứng” ngày càng giảm. Trước tình trạng lạm phát, tăng giá như hiện nay, nhu cầu ở các trung tâm thành phố về sản phẩm qua chế biến tăng nhanh, bởi nó không chỉ tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí trong phạm vi từng gia đình mà còn thuận lợi cho một xã hội công nghiệp. Việc nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản cũng là một trong những nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong những năm gần đây khi nguồn thủy sản ngày càng cạn kiệt, đánh bắt gần bờ không mang lại hiệu quả phải đánh bắt xa bờ là một tất yếu. Đối với vùng Đông Nam Bộ một lợi thế tuyệt đối đối với các tỉnh này là dọc duyên hải miền Trung, cơ hội thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản. Một đặc trưng nổi bật của vùng Đông Nam Bộ là diện tích rừng chiếm tỷ trọng lớn; do vậy cơ cấu nông lâm nghiệp chế biến là cơ cấu ngành quan trọng đối với một số tỉnh ở khu vực này. Phát triển ngành lâm nghiệp là vừa 5
  18. khai thác chế biến vừa phải bảo vệ rừng, phát triển trồng rừng mới, phát triển các cây công nghiệp như cao su, bông, cà phê, ca cao... Kinh tế nông thôn là tổng thể các mối quan hệ kinh tế - xã hội diễn ra trên địa bàn nông thôn, bao gồm cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; trong đó nông nghiệp đang giữ vai trò quan trọng nhất. Do đó, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là tổng thể các mối quan hệ kinh tế - xã hội biểu hiện qua tỷ lệ giữa các ngành, các thành phần, các vùng có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, làm tiền đề cho sự phát triển trong điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội trong một thời gian nhất định ở nông thôn. Cơ cấu kinh tế đó được thể hiện cả về mặt chất và mặt lượng. Cơ cấu kinh tế nông thôn có vai trò to lớn, ảnh höôûng chi phối đến đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý sẽ tạo cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh học, gắn với việc khai thác và sử dụng có hiệu quả tối ưu nguồn tài nguyên hiện có; quyết định tốc độ phát triển kinh tế hàng hóa ở nông thôn, chuyển kinh tế nông thôn từ tự cấp, tự túc sang kinh tế hàng hóa; quyết định khả năng xã hội hóa sản xuất và lao động, chuyển người nông dân thuần nông sang người nông dân thích nghi tốt với cơ cấu kinh tế mới là một nội dung quan trọng và cần thiết trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam. 1.1.2. Chuyeån dòch cô caáu kinh teá Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác sao cho phù hợp với môi trường phát triển, thông qua quá trình tác động của con người làm thay đổi các bộ phận cấu thành tổng thể và mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành so với tổng thể. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình làm thay đổi cấu trúc và mối liên hệ của một nền kinh tế theo một chủ đích và phương hướng nhất 6
  19. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, không chỉ đơn thuần phát triển công nghiệp, mà còn làm thay đổi cơ cấu trong nội bộ từng ngành, từng lĩnh vực, từng vùng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng công nghệ hiện đại; không chỉ đi tuần tự qua các bước cơ giới hóa, tự động hóa, mà còn kết hợp đồng thời các thành tựu khoa học - công nghệ trên nhiều lĩnh vực, và có những mũi nhọn đi tắt, đón đầu; không chỉ áp dụng những công nghệ tiên tiến mà còn phải tận dụng và hiện đại hóa công nghệ truyền thống. Ngay tại Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) đã xác định, trong những năm trước mắt, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta cần phải theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh kinh tế đối ngoại. Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng làm cơ sở cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Ngày nay, phát triển được xem như chuyển đổi thành công cơ cấu của một nền kinh tế. Các quá trình tạo nên sự chuyển đổi đó bao gồm nhiều sự thay đổi trên mọi lĩnh vực kinh tế: sự gia tăng năng lực sản xuất, sự chuyển dịch các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất, các quá trình phát triển kinh tế -xã hội như: phân phối thu nhập, đô thị hóa, di dân... Vì vậy phạm vi 7
  20. Trong lịch sử, xu hướng chung là khi thực hiện CNH, HĐH để đưa năng suất lao động tăng, thu nhập bình quân đầu người tăng lên dẫn đến sự dịch chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp; tỷ trọng của khu vực nông nghiệp trong cơ cấu GDP sụt giảm trong khi tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Chính vì vậy, sự tái phân bổ các nhân tố sản xuất giữa các ngành, khu vực với sự tập trung ngày càng nhiều các nhân tố sản xuất vào khu vực công nghiệp và dịch vụ, trong khi đó nhân tố sản xuất trong khu vực nông nghiệp giảm đi tương ứng. Sự chuyển dịch cơ cấu này nhằm tạo sự phát triển cân đối giữa các ngành trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ đặc biệt sự phát triển các ngành dịch vụ du lịch trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chuyển dịch cơ cấu không những liên quan đến sự thay đổi giữa các khu vực kinh tế, giữa các ngành sự dịch chuyển giữa ngành này sang ngành kia, mà ngay trong nội bộ ngành cũng có sự thay đổi, chẳng hạn như trong nông nghiệp cũng có sự dịch chuyển giữa trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ cho nông nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp chế biến. Khi phân tích về sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế trong lý thuyết tái sản xuất xã hội của Karl Marx (về sau Lênin đã phát triển tiếp nguyên lý này), Karl Marx đã chia “ toàn bộ sản xuất xã hội thành hai khu vực lớn: I.Tư liệu sản xuất, tức là những hàng hóa có một hình thái khiến cho chúng ta phải - hay ít ra cũng có thể - đi vào tiêu dùng sản xuất. II. Vật phẩm tiêu dùng, tức là những hàng hóa có một hình thái khiến cho chúng ta đi vào tiêu dùng cá nhân. Trong mỗi khu vực ấy, tất cả những ngành sản xuất khác nhau thuộc khu vực đó đều hợp thành một ngành sản xuất lớn duy nhất - một ngành thì sản xuất ra 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2