intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cổ tức tiền mặt và chất lượng thu nhập - Thực nghiệm tại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu thực nghiệm và mối liên hệ giữa cổ tức và chất lượng thu nhập của các công ty niêm yết trên sàn HOSE, từ đó tìm ra bằng chứng thực nghiệm củng cố lại những học thuyết trên thế giới. Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các công ty trên sàn chứng khoán HOSE, có thể cung cấp cho các nhà đầu tư trên thị trường Việt Nam một kênh thông tin được truyền tải bởi cổ tức để gia tặng độ tin cậy của thu nhập báo cáo và cổ tức cung cấp thông tin bổ sung và thành quả công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cổ tức tiền mặt và chất lượng thu nhập - Thực nghiệm tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________________ VÕ TRẦN LỆ HẰNG CỔ TỨC TIỀN MẶT VÀ CHẤT LƯỢNG THU NHẬP - MỐI QUAN HỆ THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________________ VÕ TRẦN LỆ HẰNG CỔ TỨC TIỀN MẶT VÀ CHẤT LƯỢNG THU NHẬP - MỐI QUAN HỆ THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng biểu TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1 CHƯ NG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ................................................................. 2 1.1 L do chọn đ tài ................................................................................................ 2 1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3 1.3 Phư ng ph p nghiên cứu đ tài .......................................................................... 5 1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đ tài............................................................ 5 1.5 Nội dung của bài nghiên cứu .............................................................................. 6 CHƯ NG 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 8 2 1 L thuyết t ng quan ................................................................................................ 8 2.2 Mối quan hệ giữa c tức và chất lượng thu nhập ................................................. 15 CHƯ NG 3 PHƯ NG PH P NGHI N CỨU ....................................................... 20 3.1 Mẫu và dữ liệu ...................................................................................................... 20 3 1 1 Đối với dữ liệu thô ......................................................................................... 20 3.1.2 Dữ liệu sau khi xử lý ...................................................................................... 21 3.2 Xây dựng thước đo và mô hình nghiên cứu ......................................................... 21 3.2.1 Thước đo và mô hình đo lường mối quan hệ giữa c tức ti n mặt và tính b n của thu nhập............................................................................................................. 22 3.2.2 Thước đo và mô hình đo lường mối quan hệ giữa c tức ti n mặt và chất lượng khoản dồn tích: .............................................................................................. 26 3.2.3 Thước đo và mô hình đo lường mối quan hệ giữa c tức ti n mặt và hệ số phản ứng thu nhập của nhà đầu tư: .......................................................................... 31 3.3 Các biến nghiên cứu ............................................................................................. 32 3.3.1 Biến sự b n vững của thu nhập - Persistent ................................................... 33
  5. 3.3.2 Biến Chất lượng các khoản dồn tích AAQ và AQ ......................................... 33 3.3.3 Biến hệ số phản ứng thu nhập - ERC ............................................................. 34 Nguồn:Tổng hợp của tác giả ................................................................................... 38 3.4 Phư ng ph p ước lượng ................................................................................... 38 3 5 Kiểm định cho Mô hình hồi quy .......................................................................... 39 3.5.1 Kiểm định chọn lựa mô hình .......................................................................... 39 3.5.2 Kiểm định hiện tượng tự tư ng quan ............................................................. 39 3.5.3 Kiểm định đa cộng tuyến................................................................................ 40 3.5.4 Kiểm định phư ng sai thay đ i ...................................................................... 40 CHƯ NG 4 NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHI N CỨU ...................................... 42 4.1 Mô tả thống kê ...................................................................................................... 42 4.2.4 Ma trận tư ng quan tuyến tính ....................................................................... 47 4.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm .......................................................................... 51 4.3.1 Kết quả ước lượng mô hình ............................................................................ 51 CHƯ NG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.................................................................. 57 5.1. Kết Luận v vấn đ nghiên cứu ........................................................................ 57 5.2. Hạn chế của đ tài ................................................................................................ 58 5 3 Đ xuất nghiên cứu mở rộng ............................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1 FEM Phư ng ph p đ nh gi t c động cố định 2 REM Phư ng ph p đ nh gi t c động ngẫu nhiên 3 OLS Phư ng ph p bình phư ng nhỏ nhất
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1Tóm tắt các biến trong phương trình ......................................................... 34 Bảng 3.2 Kỳ vọng dấu các biến trong 6 mô hình chính đo ...................................... 37 Bảng 4. 1 Thống kê mô tả các biến đo lường chất lượng thu nhập v c c iến đ c lập khác (2014-2016) ................................................................................................... 44 Bảng 4.2Ma trận hệ số tương quan theo mô hình 1 v 3 – Mối quan hệ của cổ tức và sự bền vững của thu nhập ..................................................................................... 47 Bảng 4.3 Ma trận hệ số tương quan theo mô hình 5 với biến AAQ và AQ – mối quan hệ giữa cổ tức tiền mặt và chất lượng các khoản dồn tích............................. 48 Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan theo mô hình 6 v 8 – Mối quan hệ giữa cổ tức tiền mặt và hệ số phản ứng thu nhập ........................................................................ 50 Bảng 4.5 Kết quả ước lượng thực nghiệm ................................................................ 52
  8. 1 TÓM TẮT Trong bài nghiên cứu này, t c giả tiến hành kiểm định mối liên hệ của việc chi trả c tức và chất lượng thu nhập theo dữ liệu bảng của các doanh nghiệp niêm yết tại iệt Nam Kết quả chỉ ra rằng việc chi trả c tức gắn li n với thu nhập b n vững h n, chất lượng khoản dồn tích cao h n và khả năng cung cấp thông tin v thu nhập tốt h n, củng cố thêm lý thuyết v hàm lượng thông tin c tức đối với các công ty niêm yết tại Việt Nam. Tác giả sử dụng mô hình l thuyết gồm 3 phư ng trình tính toán v chất lượng thu nhập (bao gồm: Mô hình của Dechow, Ge, và Schrand năm 2010; Mô hình của Skinner và Soltes năm 2011; Mô hình của Tong và Miao năm 2011), và sử dụng mô hình hồi quy c ng với dữ liệu bảng của c c công ty niêm yết tại iệt Nam từ năm 2009 đến 2017 để so s nh và xem x t c tức t c động thế nào đến chất lượng thu nhập của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra c c kiến nghị việc ứng dụng thông tin v chi trả c tức và hàm lượng thông tin c tức đem lại để đ nh gi chất lượng thu nhập của các doanh nghiệp niêm yết tại iệt Nam và tìm kiếm c hội đầu tư hiệu quả. Từ khóa: - Các khoản dồn tích - Chất lượng thu nhập - Thông tin bất cân xứng - Giả thuyết nội dung thông tin - Hệ số phản ứng thu nhập
  9. 2 CHƯ NG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN Trong chương này, tác giả trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu và sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài này. Từ đó, tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu. Đồng thời, cũng trong chương này, tác giả nêu lên ý nghĩa của việc thực hiện đề tài nghiên cứu. Phần cuối của chương này sẽ trình bày về cấu trúc của luận văn. Chương này sẽ mang lại cái nhìn tổng quan cho người đọc, từ đó thấy được những nội dung và ý tưởng chính của đề tài và sẽ dễ dàng hơn cho việc tiếp cận nội dung ở những chương tiếp theo 1.1 o n Thu nhập mà các công ty niêm yết tại Việt nam công bố trong báo cáo tài chính được rất nhi u đối tượng quan tâm, sử dụng nhằm đ nh gi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, vì đây là một trong những thông tin chủ yếu để phân tích và đưa ra các quyết định hợp t c, đầu tư, cấp tín dụng Đặc biệt là đối với c c nhà đầu tư, việc phân tích thu nhập của doanh nghiệp sẽ giúp nhà đầu tư đ nh gi hiệu quả hoạt động, khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tư ng lai Nhưng với tình trạng bong bóng giá c phiếu hiện nay, c c nhà đầu tư đang ngày càng thận trọng h n trong việc sử dụng thu nhập của các công ty làm n n tảng để ra quyết định khi mà các khoản thu nhập được hạch toán trên s sách mà không phải từ dòng ti n lưu chuyển thật Do đó, vị thế chất lượng thu nhập của các doanh nghiệp ngày càng được c c nhà đầu tư quan tâm nhi u h n khi đ nh gi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra quyết định đầu tư Gần đây, việc nghiên cứu và đo lường mức độ t c động của nhân tố đến chất lượng thu nhập như c cấu nợ, giá trị dồn tích, vấn đ thông tin…rất được quan tâm Đặc biệt là vấn đ thông tin t c động đến chất lượng thu nhập. Theo một số nghiên cứu gần đây trên thế giới, c tức được xem là có khả năng cung cấp thông tin b sung v chất lượng thu nhập nên c tức được xem là gắn li n với chất lượng thu nhập. Hiện nay, việc đo lường, đ nh gi t c động của c tức đến chất lượng thu nhập chưa được
  10. 3 nghiên cứu nhi u tại Việt Nam hính vì vậy, dựa trên bài nghiên cứu gốc của Lu Deng, Sifei Li, Mingqing Liao nghiên cứu c c công ty tại Trung Quốc, với đ tài Dividends and earnings quality: vidence from hina , đăng trên tạp chí International Review of Economics and Finance (2016). Tác giả chọn đ tài: Cổ tức tiền mặt và chất lượng thu nhập - Thực nghiệm tại Việt Nam để tìm ra mối quan hệ giữa c tức và chất lượng thu nhập. 1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu được thúc đẩy bởi hàng loạt nghiên cứu v các giả thuyết tập trung vào nội dung thông tin của c tức (information content of dividends) của Miller và Modigliani (1961). Từ giả thuyết nội dung thông tin của c tức cho rằng nhà đầu tư xem sự thay đ i của c tức là tín hiệu v thành quả hoạt động hiện tại, dự báo thu nhập tư ng lai của ban quản lý công ty. Dựa trên giả định có sự tồn tại thông tin bất cân xứng giữa nhà quản l và c c nhà đầu tư bên ngoài, trong đó, c c nhà quản lý nắm nhi u thông tin h n v tình hình hiện tại cũng như triển vọng tư ng lai của công ty so với c c nhà đầu tư bên ngoài, do đó c c thông tin v c tức chứa đựng những thông tin v khả năng tăng trưởng cũng như thu nhập tư ng lai của doanh nghiệp. Theo nghiên cứu của David Aboody, John Hughes và Jing Liu (2005), chất lượng thu nhập được chọn làm một thước đo cho sự bất cân xứng thông tin vì: thứ nhất, thu nhập bao gồm hai thành phần là dòng ti n thực và thành phần dồn tích, theo nghiên cứu của Francis et al (2002) chất lượng thu nhập của doanh nghiệp được định gi , tư ng ứng với thành phần dòng ti n thực của thu nhập, nhà quản trị thường đi u chỉnh phần dồn tích từ hành động đi u chỉnh thu nhập và thao túng các thông tin bí mật; thứ hai, chất lượng thu nhập là một thành phần thông thường đối với c phiếu các công ty được tự do giao dịch; thứ ba, không giống với phư ng ph p đo lường giao dịch có am hiểu (the probability of informed trading measure) của asley, Hvidkjaer, and O’Hara (2002), phư ng ph p đo lường sự bất cân xứng thông tin của công ty được cung cấp từ dữ liệu kế to n c bản trong các báo cáo tài
  11. 4 chính. Trong khi chúng ta tin rằng sử dụng khoản dồn tích bất thường không có dấu hiệu làm đại diện cho sự bất cân xứng thông tin là hợp lý, tác giả nhận thấy rằng khoản dồn tích bất thường có thể có tư ng quan cao với sự tăng trưởng (Zhang, 2005). Vì c tức được hỗ trợ bởi dòng ti n n định h n và làm giảm dòng ti n tự do, và c tức cung cấp bằng chứng để làm vững thêm cho c c nhà đầu tư rằng các công ty chi trả c tức có chất lượng thu nhập cao h n c c công ty không chi trả c tức. Chất lượng thu nhập cao h n được thể hiện bởi thu nhập b n vững h n, phần dồn tích được đi u chỉnh từ hành động đi u chỉnh thu nhập của nhà quản trị (discretional accrual) thấp h n và khả năng cung cấp thông tin của thu nhập tốt h n Một câu hỏi đặt ra vậy trên khía cạnh nhà đầu tư, có xem x t thành phần c tức ti n mặt trong qu trình phân tích công ty để giảm thiểu rủi ro thông tin bất cân xứng hay không? Bài nghiên cứu này sẽ trả lời cho những câu hỏi đó, cụ thể, bài nghiên cứu này tập trung giải quyết c c câu hỏi và c c mục tiêu sau: - Thông qua ba cách tiếp cận v ba phư ng diện khác nhau của chất lượng thu nhập nhằm tìm ra mối liên giữa c tức và chất lượng thu nhập - Từ mối liên hệ giữa c tức và chất lượng thu nhập được tìm thấy, tác giả đ xuất b sung thêm cho nhà đầu tư trong sử dụng thông tin từ chính sách chi trả c tức để b sung thêm đ nh gi v thu nhập của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu của luận văn đặt ra ở trên, nội dung chính của luận văn cần phải trả lời được câu hỏi sau: - Liệu mối quan hệ thực nghiệm giữa c tức và chất lượng thu nhập ở Việt Nam có phù hợp với lập luận rằng c tức được hỗ trợ bởi dòng ti n n định h n và làm giảm dòng ti n tự do, và c tức cung cấp bằng chứng để làm vững thêm cho các nhà đầu tư rằng các công ty chi trả c tức có chất lượng thu nhập cao h n c c công ty không chi trả c tức không?
  12. 5 - Bên cạnh mối liên hệ c bản giữa c tức và chất lượng thu nhập, thì mối liên hệ giữa c tức và chất lượng thu nhập có thể làm thay đ i các nhân tố ban đầu tác động đến động lực thúc đẩy chi trả c tức của nhà quản lý không? Do cách tính toán các biến trong bài nghiên cứu phức tạp và thời gian nghiên cứu hạn chế, nên phạm vi nghiên cứu của bài nghiên cứu là nghiên cứu sự tư ng quan giữa c tức và chất lượng thu nhập của c c doanh nghiệp iệt Nam niêm yết trên sàn HOS từ năm 2009-2017 c công ty được thu thập dữ liệu phải từ báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm to n trong giai đoạn nghiên cứu. 1.3 n p pn n ứ Bắt nguồn từ lý thuyết nội dung thông tin từ c tức và các nghiên cứu tiếp theo. Dựa theo ba kênh truy n dẫn mà thông qua đó c tức có thể t c động đến chất lượng thu nhập , bài nghiên cứu này được thực hiện dựa trên ba thước đo đại diện cho ba thuộc tính của chất lượng thu nhập để đo lường t c động của c tức đến chất lượng thu nhập. Phân tích thực nghiệm được thực hiện với dữ liệu bảng, vì dữ liệu bảng có thể kiểm so t tốt vấn đ không đồng nhất (heterogeneity) giữa c c công ty ài nghiên cứu sử dụng mô hình t c động cố định FEM với các biến là kết quả hồi quy với kỳ ba năm rolling liên tục (three-year rolling periods) ài nghiên cứu của t c giả phân tích mối quan hệ giữa c tức và chất lượng thu nhập bằng mô hình hồi quy theo dữ liệu bảng kết hợp với phân tích t c động cố định của từng công ty bằng phư ng ph p fixed effect (FEM). 1.4 Ý n ĩa nghiên cứu Các nghiên cứu trước đây trên thế giới chỉ tập trung vào nội dung thông tin của c tức chỉ kiểm tra mối quan hệ giữa c tức và thu nhập hiện tại hoặc thu nhập tư ng lai. Các nghiên cứu gần đây đã có nhi u nghiên cứu trên thế giới bắt đầu quan tâm đến c c động lực kh c thúc đẩy chi trả c tức thay vì động lực truy n tải thông tin. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu v mối quan hệ giữa c tức và
  13. 6 chất lượng thu nhập . Vì vậy, bài luận văn này đóng góp vào nghiên cứu hiện tại ở Việt Nam v các khía cạnh sau: - Trước tiên là nghiên cứu thực nghiệm v mối liên hệ giữa c tức và chất lượng thu nhập của các công ty niêm yết trên sàn HOSE, từ đó tìm ra bằng chứng thực nghiệm củng cố lại những học thuyết trên thế giới. - Thứ hai, từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các công ty trên sàn chứng khoán HOSE, có thể cung cấp cho c c nhà đầu tư trên thị trường Việt Nam một kênh thông tin được truy n tải bởi c tức để gia tặng độ tin cậy của thu nhập báo cáo và c tức cung cấp thông tin b sung v thành quả công ty. 1.5 n a n n ứ ài nghiên cứu này sẽ kiểm định xem ở iệt Nam có tồn tại mối quan hệ giữa c tức và chất lượng thu nhập . ài nghiên cứu gồm 5 phần: Phần 1: Giới thiệu t ng quan v vấn đ nghiên cứu Phần 2: T ng quan nghiên cứu Phần 3: Phư ng ph p nghiên cứu: Phần 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu đạt được Phần 5: Kết luận
  14. 7 TÓM TẮT CHƯ NG 1 Vấn đề nghiên cứu về tác động của cổ tức tiền mặt và chất lượng thu nhập được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đặc biệt, mối quan tâm này càng trở nên mạnh mẽ hơn trong bối cảnh bất cân xứng thông tin ở các nước đang phát triển. Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu nêu trên, tác giả thực hiện luận văn hướng đến đề tài “Cổ tức tiền mặt và chất lượng thu nhâp – mối quan hệ thực nghiệm tại Việt Nam”. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là nhằm phân tích được tác động của cổ tức tiền mặt chất lượng thu nhập thông qua ba thước đo đại diện cho ba khía cạnh của chất lượng thu nhập. Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả xác định phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua ước lượng các mô hình hồi quy nhằm t m ra những mối quan hệ giữa cổ tức tiền mặt và chất lượng thu nhập.. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE, trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2009-2017. Kết quả nghiên cứu của luận văn kỳ vọng sẽ giúp cho những nhà đầu tư có được một cái nhìn rộng và sâu hơn trong việc đánh giá tầm quan trọng của cổ tức tiền mặt và chất lượng thu nhập của doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp.
  15. 8 CHƯ NG 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Trong chương này, tác giả trình bày những lý thuyết tổng quan của đề tài nghiên cứu. Trong đó, tác giả tổng hợp các nghiên cứu liên quan trên Thế giới và tại Việt Nam về mối quan hệ giữa cổ tức tiền mặt và chất lượng thu nhập của doanh nghiệp. Từ đó rút ra những nhận xét quan trọng làm tiền đề cho nghiên cứu của chính tác giả. Đồng thời, cũng trong chương này, tác giả dựa vào nội dung tổng quan lý thuyết trước đó nhằm đề xuất các giả thuyết trong nghiên cứu này 2.1 n q an Thu nhập là đối tượng mà c c nhà đầu tư quan tâm khi đ nh gi triển vọng công ty, và đây cũng là đối tượng ưu tiên để các nhà quản l t c động khi muốn nâng cao kết quả hoạt động của mình trong mắt các bên thứ ba như nhà đầu tư, đối tác và chủ nợ. Bên cạnh đó, thông tin v c tức là một trong những thông tin mà nhà đầu tư ưu tiên quan tâm khi xem x t đầu tư vào một c phiếu, vì khi đầu tư c phiếu, thu nhập các c đông thu được là từ c tức và chênh lệch gi Trên c sở thông tin v c tức, thu nhập, tốc độ tăng trưởng, nhà đầu tư đ nh gi triển vọng phát triển của một công ty, định giá c phiếu và ra quyết định mua bán c phiếu này. Do vấn đ thông tin bất cân xứng mà thu nhập hiện đang trở nên thiếu cậy, đặc biệt là trong thị trường chứng khoán của Việt Nam, một trong những thị trường chứng khoán ở giai đoạn đang ph t triển, vì vậy chất lượng thu nhập thấp h n so với các thị trường phát triển (Allen, Qian và Qian, 2005). Việc chi trả c tức yêu cầu các công ty phải có dòng ti n thực, vì vậy c tức được xem như bằng chứng cụ thể b sung thông tin cho thu nhập. Các lý thuyết n n tảng của luận văn xoay quanh mối quan hệ v nội dung thông tin mà c tức cung cấp và chất lượng thu nhập để giảm thiểu rủi ro thông tin trong hoạt động đầu tư, được trình bày sau đây: • Giả thuyết nội dung thông tin của c tức ( information content of dividends hepothesis )
  16. 9 Giả thuyết nội dung thông tin của c tức là một giả thuyết cụ thể cho thấy các nhà quản lý của một công ty sử dụng c tức để báo hiệu thông tin bất cân xứng v thu nhập trong tư ng lai của công ty. Giả thuyết này cho rằng nhà đầu tư xem sự thay đ i của c tức là tín hiệu v thành quả hoạt động hiện tại, dự báo thu nhập tư ng lai của ban quản lý công ty. Khác với nội dung Lý thuyết trường phái trung dung của Merton Miller và Franco Modigliani (MM) (sẽ được trình bày sau đây) cho rằng các lý thuyết c tức độc lập với giá trị công ty, giả thuyết nội dung thông tin dựa trên giả định có sự tồn tại thông tin bất cân xứng giữa nhà quản l và c c nhà đầu tư bên ngoài Trong đó, c c nhà quản lý nắm nhi u thông tin h n v tình hình hiện tại cũng như triển vọng tư ng lai của công ty so với c c nhà đầu tư bên ngoài, do vậy, các thông báo v c tức – đến từ nhà quản lý – chứa đựng những thông tin v khả năng tăng trưởng cũng như thu nhập tư ng lai của doanh nghiệp, vì thế, sẽ có sự thay đ i v giá trị công ty thông qua giá c phiếu sau khi thông báo c tức được đưa ra Giả thuyết nội dung thông tin được đ cập đầu tiên bởi Lintner (1956), ông cho rằng c tức có xu hướng tăng khi nhà quản lý tin rằng thu nhập doanh nghiệp trong tư ng lai sẽ tăng an lãnh đạo công ty sẽ giữ c tức không đ i và chỉ tăng c tức khi thu nhập của doanh nghiệp chắc chắn sẽ tăng trong thời gian tới Sau đó, giả thuyết này được phát triển và mô hình hóa bởi nhi u nhà nghiên cứu và điển hình là Miller và Rock (1985). Các nghiên cứu này cũng dựa trên giả thuyết thông tin bất cân xứng trên thị trường vốn và các nhà quản trị muốn truy n tải thông tin đến thị trường. C tức chứa đựng nhi u thông tin v dòng ti n tư ng lai của doanh nghiệp. Các thông báo c tức t c động tới thị trường c phiếu, khi c tức tăng cho thấy thu nhập lư ng lai có khả năng tăng Các nghiên cứu v giả thuyết nội dung thông tin của c tức được xem xét theo hai hướng: Trong mối quan hệ giữa c tức và thu nhập trong tư ng lai của doanh nghiệp, khi có thông báo chia c tức, giá c phiếu biến động như thế nào. Một số nghiên cho kết quả tr i ngược nhau, như của Pettit (1972) cho thấy có sự tư ng quan giữa sự thay
  17. 10 đ i trong c tức và thu nhập trong lư ng lai của doanh nghiệp; trong khi nghiên cứu của DeAngeli et al (1992) cho kết quả ngược lại, sự thay đ i trong c tức không tư ng quan với thu nhập lư ng lai của doanh nghiệp. Các nghiên cứu của pettit (1972), Lie (2005) cho thấy sự biến động cùng chi u giữa giá c phiếu và sự thay đ i c tức được thông báo. Tuy nhiên trong nghiên cứu của Bernartzi et al (1997) lại không tìm ra được nhi u bằng chứng cho thấy sự tư ng quan giữa sự thay đ i trong giá c phiếu và c tức thay đ i. Lý thuyết trường phái trung dung của Merton Miller và Franco Modigliani (MM) cho rằng chính sách c tức không liên quan đến giá c phiếu và giá trị công ty nên c đông không quan tâm đến chính sách c tức. Lý thuyết này được hỗ trợ bởi nhi u nghiên cứu sau đó ( ernstein, 1996; lack và Schole, 1974; Miller, 1986; Miller và Schole,1978,1982). Tuy nhiên, có nhi u nghiên cứu thực nghiệm bác bỏ lý thuyết này (Baker và cộng sự, 1985; Baker và Powell, 1999, Ball và cộng sự, 1979, Partington, 1985). • Lý thuyết thông tin bất cân xứng (The Asymmetric Information Theory) Lý thuyết thông tin bất cân xứng lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970, và đã khẳng định vị trí của mình trong n n kinh tế hiện đại, với sự đóng góp của các nhà khoa học George Akerlof, Michael Spense và Joseph Stiglitz. Lý thuyết này đã đ ra và giải thích nhi u vấn đ xảy ra thường xuyên trong n n kinh tế một cách t ng quát và mở rộng lý thuyết nhằm lập luận trên thực tế thông tin là không cân xứng, tức là có một số người trên thị trường sẽ có thông tin tốt h n so với những người khác. Trong hoạt động đầu tư, việc mua bán, nắm giữ c phiếu được diễn ra thường xuyên giữa các c đông, c c nhà đầu tư Trong qu trình mua b n, nắm giữ c phiếu, nếu một bên có nhi u thông tin h n có thể có những hành vi để hưởng lợi từ bên có ít thông tin h n Trong nghiên cứu của Myer và Majluf (1984) chỉ ra rằng khi tồn tại thông tin bất cân xứng, những nhà quản trị công ty có nhi u thông tin h n và do đó họ sẽ tiến hành các quyết định đầu tư có lợi cho bản thân mà không quan tâm đến lợi ích c đông Kết quả là hiệu quả đầu tư bị ảnh hưởng đ ng kể, dẫn
  18. 11 đến hiện tượng đầu tư qu mức hoặc dưới mức và mẫu thuẫn giữa các c đông và chủ nợ công ty. • Chất lượng thu nhập Theo Dechow and Schrand (2004), xem xét chất lượng thu nhập từ góc độ nhà phân tích. Mục tiêu của phân tích tài chính là để đ nh gi thành quả công ty, đ nh gi độ lớn thành quả hiện tại là chỉ báo của thành quả tư ng lai, và dựa vào phân tích này để x c định liệu giá c phiếu hiện tại có phản ánh bản chất giá trị công ty không? Từ góc độ này, chất lượng thu nhập cao là sự phản nh đúng đắn thành quả hoạt động hiện tại của công ty, là một chỉ báo tốt v thành quả hoạt động tư ng lai và là phư ng ph p đo lường t ng quan hữu ích để đ nh gi gi trị công ty. Thu nhập được định nghĩa là có chất lượng cao khi con số thu nhập hàng năm phản nh đúng đắn giá trị thực của công ty. Thu nhập này được biết đến như là thu nhập lâu dài trong các tài liệu nghiên cứu kế toán. Một cách nhìn khác v khái niệm chất lượng thu nhập là thu nhập có chất lượng cao khi thu nhập trên vốn c phần là một thước đo tốt v tỷ lệ hoàn vốn nội bộ theo danh mục hiện tại các dự án của công ty. Thu nhập thể hiện dòng ti n tư ng lai kỳ vọng hàng năm có khả năng vừa b n vững và dự b o được. Tuy nhiên tính b n và khả năng dự báo v riêng thu nhập không đủ để chỉ báo rằng thu nhập có chất lượng cao. Các nhà quản l thường muốn thu nhập cao b n vững và có thể dự b o được vì c c đặc tính này có thể cải thiện uy tín của họ với nhà phân tích và nhà đầu tư Tuy nhiên, nếu thu nhập này không phản ánh giá trị thực của công ty thì thu nhập có chất lượng thấp. Theo định nghĩa chất lượng thu nhập này thì thu nhập cũng có gi trị thấp Định nghĩa v tính b n thu nhập có nghĩa đối với chất lượng thu nhập - chỉ khi thu nhập phản ánh trung thực thành quả trong kỳ và nếu thành quả của kỳ hiện tại vẫn kéo dài trong tư ng lai Tuy nhiên, tính b n một mình nó không phải là chỉ báo của chất lượng thu nhập cao, dòng thu nhập cũng phải phản ánh giá trị thực ti m tàng. Theo định nghĩa này, c c công ty có khả năng ph t triển cũng có khả năng có chất lượng thu nhập thấp Đó là khi gi trị của công ty phụ thuộc hoàn toàn vào sự thành
  19. 12 công của riêng một loại sản phẩm, dịch vụ. Thu nhập của các công ty này có chất lượng thấp vì thu nhập hiện tại không có liên quan thực tế đến việc đ nh gi thành quả hiện tại, đến việc dự báo thành quả tư ng lai, hoặc x c định giá trị công ty. Đến năm 2010, Dechow, P M , Ge, W , & Schrand, định nghĩa chất lượng thu nhập càng cao thì trình bày càng trung thực khía cạnh tiến trình thu nhập c bản của công ty, đi u này có liên quan đến một quyết định cụ thể của người ra quyết định. Định nghĩa mới này của tác giả hàm ý thuật ngữ chất lượng thu nhập là vô nghĩa nếu không x c định ngữ cảnh nhất định, vì các khía cạnh liên quan của tiến trình thu nhập c bản của công ty khác với các quyết định đồng loạt và những người ra quyết định. Theo Mệnh đ khái niệm kế toán tài chính Số 1 (Statement of Financial Accounting Concepts No.1 – SFAC No. 1) công bố rằng b o c o tài chính nên cung cấp các thông tin v thành quả hoạt động kinh doanh SFA No 1 định nghĩa chất lượng thu nhập như sau: Chất lượng thu nhập càng cao cung cấp thông tin v các khía cạnh thành quả tài chính của công ty càng nhi u, các thành quả tài chính của công ty có mối liên hệ với các quyết định cụ thể của người ra quyết định. Có ba khía cạnh cần lưu v định nghĩa chất lượng thu nhập này. Thứ nhất, chất lượng thu nhập là phụ thuộc vào tính hợp lý quyết định của thông tin. Vì vậy, theo định nghĩa này, thuật ngữ chất lượng thu nhập đi riêng là không có nghĩa, chất lượng thu nhập được định nghĩa chỉ là trong bối cảnh của mô hình của quyết định nhất định. Thứ hai, chất lượng của con số thu nhập được báo cáo phụ thuộc vào việc thành quả tài chính có cung cấp nhi u thông tin không, nhi u khía cạnh là không quan s t được. Thứ ba, chất lượng thu nhập đã được x c định đồng thời bởi sự hợp lý của thành quả tài chính ti m ẩn đối với quyết định và bởi khả năng hệ thống kế to n đo lường thành quả Định nghĩa này của chất lượng thu nhập đ xuất rằng chất lượng có thể được đ nh gi đối với bất kỳ quyết định nào phụ thuộc vào sự đại diện mang nhi u thông tin của thành quả
  20. 13 tài chính. Không phải là đi u kiện ràng buộc chất lượng để kéo theo quyết định không có ích trong bối cảnh của các quyết định đ nh gi vốn c phần. Tóm lại, trên thế giới có rất nhi u định nghĩa v chất lượng thu nhập, nhìn chung c c định nghĩa đ u kết luận rằng tính b n vững của thu nhập, tiến trình thu nhập c bản của công ty, và thành quả tài chính của công ty trong mối liên hệ với các quyết định cụ thể của người ra quyết định là phư ng ph p đo lường chất lượng thu nhập và chất lượng thu nhập cao là một chỉ báo tốt cho thành quả thu nhập tư ng lai, và là thước đo t ng quát hữu dụng cho việc đ nh gi gi trị công ty. Từ giả thuyết nội dung thông tin từ c tức , định nghĩa chất lượng thu nhập , và các nghiên cứu khác v mối quan hệ giữa c tức và chất lượng thu nhập, tập trung vào hướng khả năng cung cấp thông tin của c tức cho chất lượng thu nhập, một hướng nghiên cứu mới được phát triển gần đây Theo đó, t c giả thừa hưởng kết quả của nghiên cứu khác và chứng minh thực nghiệm củng cố luận điểm: c tức ti n mặt càng cao thì chất lượng thu nhập càng cao. Theo kết quả Luận văn đi sâu vào chi tiết các lý thuyết và nghiên cứu tại mục 2.2. • Khái niệm các khoản dồn tích Theo chuẩn mực kế to n iệt Nam hiện hành quy định nguyên tắc c sở dồn tích được định nghĩa như sau: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi s kế to n vào thời điểm ph t sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi ti n hoặc tư ng đư ng ti n c doanh nghiệp hiện nay đa số đ u sử dụng nguyên tắc kế to n dồn tích, do đó sẽ có sự chênh lệch giữa thu nhập kế to n và d ng ti n của doanh nghiệp, khoảng chênh lệch này gọi là các khoản dồn tích. Cụ thể, thu nhập kế to n của doanh nghiệp sẽ có hai thành phần là thành phần d ng ti n và thành phần dồn tích. Thành phần dồn tích trong kế to n là những phần doanh thu chưa thực thu bằng ti n gọi là doanh thu dồn tích (revenue accruals) hoặc những phần chi phí chưa thực chi bằng ti n gọi là chi phí dồn tích (expense accruals). Ví dụ v các khoản dồn tích: khi doanh nghiệp b n chịu hàng hóa có gi trị 10 tỷ đồng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2