intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS) tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

120
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam; xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam; kiến nghị đối với cơ quan thẩm quyền, doanh nghiệp và các đối tượng khác để cải thiện việc áp dụng IFRS tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS) tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------------------- NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFRS) TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn. TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014 Nguyễn Thị Thu Phương
  3. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .......................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 5. Ý nghĩa và đóng góp mới của đề tài nghiên cứu.................................................... 5 6. Giới thiệu kết cấu ................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG IFRS ......................................................... 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 11 2.1. Tổng quan về IFRS .............................................................................................. 11 2.1.1. Lịch sử hình thành của IFRS .................................................................... 11 2.1.2. Tình hình áp dụng IFRS của các quốc gia trên thế giới............................ 15 2.1.3. Lợi ích và khó khăn của việc áp dụng IFRS tại Việt Nam ....................... 18 2.2. Lý thuyết nền về việc nghiên cứu các các nhân tố ảnh hưởng ............................ 21 2.2.1. Thuyết hành vi dự định .............................................................................. 21 2.2.2. Thuyết định chế .......................................................................................... 24 2.3. Mô hình nghiên cứu đề nghị ................................................................................ 26 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 28
  4. 3.1. Các giả thuyết cần kiểm định các nhân tố ảnh hưởng việc áp dụng IFRS tại Việt Nam ...................................................................................................................... 28 3.1.1. Nhân tố văn hóa ........................................................................................ 28 3.1.2. Nhân tố tăng trưởng kinh tế ....................................................................... 29 3.1.3. Nhân tố thị trường vốn ............................................................................... 31 3.1.4. Nhân tố trình độ học vấn ............................................................................ 32 3.1.5. Nhân tố hội nhập kinh tế thế giới ............................................................... 34 3.1.6. Nhân tố hệ thống pháp luật ........................................................................ 35 3.1.7. Nhân tố chính trị ........................................................................................ 37 3.2. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................. 38 3.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ........................................................... 39 3.2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu .................................................................. 39 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................................... 41 4.1. Mô tả mẫu điều tra ................................................................................................... 41 4.2. Các bước phân tích dữ liệu....................................................................................... 41 4.3. Kết quả nghiên cứu chính thức ................................................................................ 43 4.3.1. Thống kê mô tả .......................................................................................... 43 4.3.2. Phân tích tương quan ................................................................................. 44 4.3.3. Hồi qui đa biến ........................................................................................... 48 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................... 57 5.1. Kết luận .................................................................................................................... 57 5.2. Kiến nghị .................................................................................................................. 59 5.2.1. Đối với cơ quan có thẩm quyền ................................................................. 59 5.2.2. Đối với các doanh nghiệp .......................................................................... 61 5.2.3. Đối với các đối tượng khác ........................................................................ 62 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai ......................................................... 63
  5. 5.3.1. Hạn chế của đề tài ...................................................................................... 63 5.3.3. Hướng nghiên cứu trong tương lai ............................................................. 64 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT IFRS International Financial Reporting Standards Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IAS International Accounting Standards Chuẩn mực kế toán quốc tế IASB International Accounting Standard Board Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế IASC International Accounting Standards Committee Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IFAC International Federation of Accountants Hội đồng của Liên đoàn kế toán quốc tế FASB Financial Accounting Standards Board Hội đồng Chuẩn mực Kế toán tài chính IOSCO International Organization of Securities Commissions Tổ chức quốc tế các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán GAAP Generally Accepted Accounting Principles Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận rộng rãi EU European Union Liên minh châu Âu SEC Securities and Exchange Commission Ủy ban Chứng khoán của Hoa Kỳ TPB Theory of Planned Behavior Thuyết hành vi dự định
  7. TRA Theory of Reasoned Action Thuyết hành động hợp lý VAS Vietnamese Accounting Standards Chuẩn mực kế toán Việt Nam ASBE Association for Small Business and Entrepreneurship Hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới SPSS Statistical Package for the Social Sciences Phần mềm thống kê khoa học xã hội BCTC Báo cáo tài chính CMKT Chuẩn mực kế toán NĐ-CP Nghị định – Chính phủ QÐ-BTC Quyết định - Bộ tài chính TT-BTC Thông tư – Bộ tài chính
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Danh mục bảng, biểu Bảng số Tên bảng Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các nhân tố tác động Bảng 4.1 Phân bổ mẫu điều tra Bảng 4.2 Tóm tắt phương pháp kiểm định các giả thiết nghiên cứu Bảng 4.3 Bảng thống kê mô tả Ma trân hệ số tương quan giữa các biến đo bằng thang đo định Bảng 4.4 danh Bảng 4.5 Phương pháp chạy hồi qui Bảng 4.6 Đánh giá độ phù hợp của mô hình Bảng 4.7 Phân tích ANOVA kiểm định độ phù hợp của mô hình Bảng 4.8 Kết quả phân tích hồi qui lần đầu Kết quả phân tích hồi qui sau khi loại bỏ nhân tố hội nhập kinh Bảng 4.9 tế Bảng 4.10 Kết quả phân tích hồi qui sau khi loại bỏ nhân tố văn hóa
  9. Danh mục sơ đồ Sơ đồ số Tên sơ đồ Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiên cứu Sơ đồ 2.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA) Sơ đồ 2.2 Thuyết hành vi dự định (TPB) Sơ đồ 2.3 Mô hình nghiên cứu
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, sự phát triển của tiến trình theo hướng quốc tế hóa các chuẩn mực kế toán là điều tất yếu. Không có một “ngôn ngữ chung” thì các chuẩn mực của các quốc gia được đưa ra khác nhau, ảnh hưởng tính hiệu quả của thị trường thế giới, có thể làm giảm sút khả năng hợp tác tìm kiếm vốn để cạnh tranh một cách có hiệu quả. Hơn nữa, nếu mỗi quốc gia xây dựng riêng cho mình các chuẩn mực kế toán thì rất tốn kém, trong khi nhu cầu đối với các chuẩn mực đều giống nhau giữa các quốc gia khác nhau, mặc dù nền văn hóa và những truyền thống khác có thể tác động tới quá trình xây dựng chuẩn mực ở mỗi quốc gia. Theo xu hướng chung và tất cả các nhân tố quốc tế đã thúc đẩy sự thay đổi và hình thành chuẩn mực kế toán quốc tế. Hiện nay, IFRS là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế chất lượng cao, các nguyên tắc kế toán thống nhất trong lập và trình bày BCTC, có thể đáp ứng phần lớn các yêu cầu đặt ra cho một chuẩn mực kế toán chung toàn cầu, đã và đang tiếp tục quá trình hoàn thiện. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập thị trường toàn cầu, việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế là cần thiết. Vì vậy, các doanh nghiệp tại Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty niêm yết…cần phải biết việc trình bày báo cáo tài chính theo IFRS. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới như EU, Úc, Nam Phi, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á…Hoa Kỳ đã cho phép các công ty nước ngoài niêm yết tại nước này sử dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế mà không cần chỉnh hợp. Nhiều quốc gia đang trong quá trình chuẩn bị thông qua bộ chuẩn mực IFRS trong những năm tới. Hiện nay, chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn chưa hòa hợp hoàn toàn với chuẩn mực kế toán quốc tế. Tồn tại một khoảng cách khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế. Những khác biệt này có ảnh hưởng đến quá trình hội nhập quốc tế về kế toán của
  11. 2 Việt Nam. Việc áp dụng IFRS có chọn lọc, phù hợp thực tiễn hoạt động kinh doanh tại Việt Nam là điều cấp thiết phải tiến hành. Để áp dụng IFRS, tồn tại nhiều trở ngại và thách thức đối với Việt Nam. Bởi lẽ đây là một chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế với một chuẩn mực cao, phức tạp, đòi hỏi chi phí cao và thời gian dài để áp dụng. Đặc biệt, để có thể áp dụng IFRS, nguồn nhân lực trong lĩnh vực kế toán yêu cầu được đào tạo có trình độ, chuyên môn cao để có thể hiểu và thực hành. Tuy nhiên, kế toán tại Việt Nam chưa được đào tạo chuyên sâu về IFRS, chưa có kinh nghiệm thực tế, trình độ còn thấp. Vì vậy, việc áp dụng IFRS sẽ là khó khăn không hề nhỏ đối với những người đang làm trong lĩnh vực kế toán. Những thách thức, khó khăn này cần được xác định, lường trước để Việt Nam có thể đưa ra những biện pháp khắc phục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Việc áp dụng IFRS hiện nay là vấn đề cấp bách được đặt ra đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty niêm yết. Nhưng luôn tồn tại những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS) tại Việt Nam” để nghiên cứu. Từ đó, phần nào giúp làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS, đưa ra các biện pháp đẩy nhanh quá trình áp dụng IFRS tại Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu tập trung vào hai mục tiêu chính: - Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam. - Đề xuất một số kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu về cải thiện việc áp dụng IFRS tại Việt Nam.
  12. 3 Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam. - Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam. - Kiến nghị đối với cơ quan thẩm quyền, doanh nghiệp và các đối tượng khác để cải thiện việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu: - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam? - Biện pháp giúp cải thiện việc áp dụng IFRS tại Việt Nam là gì? 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS) tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: - Thời gian: quý 2, năm 2014. - Không gian: tại thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận nghiên cứu định lượng, trên cơ sở các nghiên cứu trước, suy diễn mô hình nghiên cứu và kiểm định bằng cách tiến hành khảo sát, thu thập ý kiến của những chuyên gia, những người làm việc trong ngành kế toán, kiểm toán tại Việt Nam. Quy trình nghiên cứu theo sơ đồ 1.1 như sau:
  13. 4 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam Quan hệ: Các nhân tố tác động đến nhân tố bị tác động CƠ SỞ LÝ THUYẾT Các công trình nghiên cứu trước MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Mô hình đo lường các nhân tố tác động Mô hình các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ ATM NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG Thống kê mô tả Phân tích tương quan Phân tích hồi quy đa biến Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu
  14. 5 5. Ý nghĩa và đóng góp mới của đề tài nghiên cứu Kết quả nghiên cứu bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm từ những chuyên gia, những người làm trong ngành kế toán, kiểm toán về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu hy vọng sẽ cung cấp những gợi ý cho nhà điều hành, các nhà lập quy về các chính sách liên quan, nhằm ngày càng nâng cao chất lượng việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu cũng hy vọng sẽ có những đóng góp cho những công trình nghiên cứu kế toán tại Việt Nam. 6. Giới thiệu kết cấu Phần Mở Đầu Chương 1 : Tổng quan các công trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS Chương 2 : Cơ sở lý luận Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu Chương 4 : Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5 : Kết luận và kiến nghị
  15. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG IFRS Trong thời gian qua, đã có những nghiên cứu về việc áp dụng IFRS tại các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tác giả chọn ra một số nghiên cứu tiêu biểu như dưới đây. Nghiên cứu thứ nhất của Fatma Zehri & Jamel Chouaibi (2013) “Adoption determinants of the International Accounting Standards IAS/IFRS by the developing countries”. Hai tác giả nhận ra rằng còn hạn chế những nghiên cứu đối với việc thông qua IFRS tại các nước đang phát triển. Đã từng có một nghiên cứu của Zeghal & Mhedhbi (2006) tập trung vào yếu tố quyết định áp dụng IAS/IFRS ở các nước đang phát triển. Trong thực tế, nghiên cứu của họ có kiểm tra một mẫu tạo thành từ 32 nước đang phát triển có thông qua IAS và 32 quốc gia khác không áp dụng. Trên thực tế, họ kết luận rằng những nước đang phát triển có thị trường vốn, trình độ học vấn cao và tăng trưởng kinh tế cao có nhiều xu hướng áp dụng IFRS. Nghiên cứu này của Fatma Zehri & Jamel Chouaibi (2013) là một phần mở rộng của nghiên cứu được tiến hành bởi Zeghal và Mhedhbi (2006) có chủ đề về các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc áp dụng các IAS của sự phát triển quốc gia. Tuy nhiên, đóng góp của báo cáo này bao gồm trong thử nghiệm sự phù hợp của các kết quả đạt được từ nghiên cứu của Zeghal và Mhedhbi (2006) cũng như các biến khác liên quan đến hệ thống pháp luật, môi trường và chính trị ở 74 nước đang phát triển. Mục đích của nghiên cứu này là xác định các yếu tố chính quyết định cho việc áp dụng IAS/IFRS của các nước đang phát triển. Các kết quả phân tích thực nghiệm đã chỉ ra rằng sự phát triển các quốc gia thuận lợi nhất để thông qua IFRS là có một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, trình độ cao về giáo dục và luật chung dựa trên một hệ thống pháp luật. Đối với các biến khác, văn hóa, sự tồn tại của một thị trường vốn, chính trị và tính quốc tế không đáng kể tác động đến quyết định áp dụng IFRS. Trong thực tế,
  16. 7 hầu hết các nghiên cứu đã nêu bật tầm quan trọng các thể chế yếu tố tiêu chí (tăng trưởng kinh tế, trình độ học vấn, thị trường vốn) cùng với một số tính năng cụ thể liên quan đến các công ty điều hành quốc gia (kích thước, mức nợ, chất lượng kiểm toán bên ngoài) trong việc quyết định áp dụng các chuẩn mực này. Trên thực tế, các nước đang phát triển phương thức chuyển đổi sang IFRS có lẽ sẽ khác với các nước phát triển. Kết quả của nghiên cứu có thể cung cấp một số thông tin có giá trị cho phát triển chuẩn mực kế toán quốc gia. Tuy nhiên, nghiên cứu hiện tại đã để lại một số giới hạn. Đặc biệt, sức mạnh giải thích của mô hình vẫn còn khá khiêm tốn. Điều này bao hàm sự tác động trái của một số tồn tại của bỏ qua biến có thể được khám phá trong các nghiên cứu ở tương lai. Nghiên cứu thứ hai của Duc Hong Thi Phan, Bruno Mascitelli & Meropy Barut (2014) “Perceptions Towards International Financial Reporting Standards (IFRS): The Case of Vietnam”. Nghiên cứu trên đã đưa ra nhận thức của kế toán Việt Nam về những thuận lợi, bất lợi, chi phí và thách thức của việc áp dụng IFRS khi Việt Nam tiến hành áp dụng. Nhận thức này đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Gần đây, Bộ Tài chính Việt Nam đang trong quá trình sửa đổi, ban hành một số Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) để phù hợp với các IFRS hiện hành. Nghiên cứu này xem xét các nhận thức, mối quan tâm lo ngại và mong đợi của cộng đồng kế toán Việt Nam và hỗ trợ các chuẩn mực kế toán Việt Nam trong việc đưa ra các quyết định kế toán sao cho ảnh hưởng thuận lợi đến kế toán thực hành. Tổng khoảng 3.000 câu hỏi đã được gửi đến 3.000 kế toán viên, kế toán trưởng, cán bộ tài chính và các viện nghiên cứu ở Việt Nam trong năm 2012. Nghiên cứu tiết lộ rằng các chuyên gia kế toán Việt Nam lạc quan về lợi ích tiềm năng từ IFRS thông qua, cho thấy chi phí dự kiến và thách thức trong việc thực hiện IFRS và đề nghị hỗ trợ mạnh mẽ cho một chuyển đổi dần dần từ VAS sang IFRS. Ba nhóm được nghiên cứu là kiểm toán, kế toán và chuyên gia. Người được hỏi nhận thức rằng việc áp dụng IFRS sẽ tăng tính so sánh cũng như
  17. 8 tính minh bạch cho các công ty trên toàn quốc gia. Điều này sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận được với thị trường vốn quốc tế và để nâng cao danh tiếng của họ ở cả cấp quốc gia và tổ chức. Tuy nhiên, không phải tất cả doanh nghiệp Việt Nam đều nhận thức được lợi ích từ việc áp dụng IFRS. Một số nhược điểm của IFRS đã được khảo sát, bao gồm cả quá phức tạp và không thích hợp, chưa kể đến sự thiếu chuyên gia về IFRS. Các khía cạnh chi phí của việc áp dụng là cả thời gian và tiền. Việc tái đào tạo cán bộ tài chính từ cách tiếp cận dựa trên nguyên tắc theo chuẩn mực kế toán Việt Nam với cách tiếp cận dựa trên nguyên tắc theo IFRS là một trong những thách thức lớn nhất. Mặc dù báo cáo IFRS đã được xem như là tốn kém, mất thời gian và khó khăn, đáng ngạc nhiên, những người được hỏi lạc quan về lợi ích lâu dài. Tránh chi phí của báo cáo kép được coi là lợi thế tiết kiệm chi phí nhất. Mặc dù có một số mối quan tâm của những thách thức đáng để thực hiện IFRS, phần lớn số người được hỏi cho thấy sự sẵn sàng của họ để áp dụng IFRS để đạt được hiệu ứng tích cực từ báo cáo IFRS. Những phát hiện này hỗ trợ các kết quả trong Pandaram (2002) và mâu thuẫn với các kết quả trong Rezaee et al. (2010). Thứ nhất, nghiên cứu này là một trong một số ít, nếu không phải là nghiên cứu toàn diện đầu tiên để kiểm tra nhận thức về kế toán Việt Nam về những ưu điểm, nhược điểm, chi phí và những thách thức của áp dụng IFRS ở Việt Nam. Xu hướng gần đây trong nghiên cứu kế toán quốc tế dường như chỉ ra rằng các nhà nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS trong các nền kinh tế chủ chốt như các thành viên của Liên minh châu Âu, Úc, Canada, Hoa Kỳ và Trung Quốc. Có rất ít nghiên cứu về các nền kinh tế mới nổi và các nước đang phát triển so với các nước phát triển. Từ góc độ toàn cầu, những phát hiện của nghiên cứu này có thể thêm vào các cuộc tranh luận về lý do tại sao các nước đang phát triển nên áp dụng IFRS. Các kết quả nghiên cứu ngụ ý rằng lợi ích từ IFRS cho các nước đang phát triển khác nhau để hưởng những lợi ích của các nước phát triển. Hơn nữa, những phát hiện của nghiên cứu này liên quan đến sự phức tạp của các chuẩn mực như hầu hết các nhược điểm của
  18. 9 IFRS cũng làm nổi bật những ưu tiên cao cho IASB để giải quyết những nỗ lực của họ trong việc đưa ra IFRS được chấp nhận trên toàn cầu. IASB nhận thức rằng mục tiêu "thiết lập các chuẩn mực báo cáo tài chính chung chất lượng cao cho toàn cầu" không thể đạt được nếu các nước đang phát triển như Việt Nam không áp dụng IFRS. Những thách thức đối với Việt Nam trong việc đối phó với chuyển đổi và chuyển đổi các vấn đề IFRS được pha trộn bởi tốc độ, mức độ sửa đổi và ban hành các chuẩn mực mới được khởi xướng bởi IASB. IASB phải lưu ý rằng sự cân bằng giữa sự cần thiết phải cải thiện IFRS từ các ý kiến của các nền kinh tế khác nhau và những khó khăn phải đối mặt của các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam trong việc thực hiện IFRS là điều cần thiết. Trường hợp của Việt Nam, như một đại diện của các nước đang phát triển, có thể hữu ích cho IASB trong quá trình cải thiện hội tụ toàn cầu của các chuẩn mực kế toán quốc gia và IFRS. Có lẽ IASB cũng nên đặt một tập trung mạnh vào một nhóm riêng biệt của các nước đang phát triển nếu IFRS thực sự là để đạt được mục tiêu của hội tụ toàn cầu với IFRS. Các kết quả nghiên cứu vẫn tồn tại hạn chế của bất kỳ nghiên cứu khảo sát nào. Đầu tiên, có một khả năng rằng một số người trả lời có thể khuynh hướng trung bình hoặc câu trả lời thiếu rõ ràng trong bảng câu hỏi. Kết quả cần được diễn giải một cách cẩn thận vì cỡ mẫu tương đối nhỏ. Nghiên cứu trong tương lai nên kiểm tra nhận thức từ nhóm khác của người sử dụng báo cáo tài chính (ví dụ, các nhà phân tích tài chính, chứng khoán, môi giới, nhà đầu tư, các quan chức chính phủ). Nghiên cứu thứ ba của Duc Hong Thi Phan (2010) “The Relevance of International Financial Reporting Standards (IFRS) to a Developing Country: Evidence from Vietnam”. Bài viết này thông qua các khái niệm về kế toán của Gernon và Wallace (1995) đề xuất trong việc kiểm tra môi trường kế toán của Việt Nam để xác định một số yếu tố có thể giải thích sự thiếu hỗ trợ cho các chuẩn mực Báo cáo tài
  19. 10 chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam. Dựa trên các tài liệu của quốc tế về mô hình hội tụ kế toán, tác giả đánh giá tác động tiềm năng của IFRS thông qua chất lượng và tính so sánh của báo cáo tài chính tại Việt Nam, những tác động thị trường vốn và các chi phí tiềm năng của chuyển đổi từ nguyên tắc kế toán Việt Nam (VAS) để áp dụng đầy đủ các IFRS. Nghiên cứu cũng nêu bật một số yếu tố quan trọng có khả năng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của IFRS tại Việt Nam. Bài viết kết luận với một cuộc thảo luận sự phát triển tương lai của chuẩn mực kế toán tại Việt Nam đối với việc thực hiện các IFRS. Hầu hết các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS thực hiện tại các quốc gia phát triển. Một số ít nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS thực hiện tại các quốc gia đang phát triển. Một số nghiên cứu về hướng áp dụng IFRS tại Việt Nam chưa đánh giá đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng. Việt Nam một quốc gia đang phát triển, đang trong quá trình hoàn thiện chuẩn mực kế toán theo thông lệ quốc tế, đề tài này còn khá mới lạ nên có rất ít công trình nghiên cứu. Kết luận chương 1: những nghiên cứu về việc áp dụng IFRS đã chỉ ra những thuận lợi và thách thức khi Việt Nam tiến hành áp dụng IFRS, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS. Những nhân tố tiêu biểu đã được nêu trong các nghiên cứu có thể kể đến như tốc độ tăng trưởng kinh tế, trình độ giáo dục, hệ thống pháp luật, văn hóa, thị trường vốn, chính trị, tính quốc tế, …Những nghiên cứu trên đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho đề tài nghiên cứu của tác giả.
  20. 11 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Tổng quan về IFRS 2.1.1. Lịch sử hình thành của IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS) là tên gọi của các chuẩn mực do Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) ban hành. IASB là tổ chức chuẩn mực kế toán quốc tế được thành lập năm 1973, có trụ sở tại Luân Đôn, Anh. Nhiệm vụ của IASB là soạn thảo ra những chuẩn mực quốc tế cho lĩnh vực kế toán. Trước năm 2001, IASB còn có tên gọi là Ủy ban Chuẩn Mực Kế toán Quốc tế IASC (International Accounting Standards Committee). Chuẩn mực được IASC soạn ra có tên gọi: Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (International Accounting Standards (IAS)). Những chuẩn mực này sau một thời gian lại được đổi tên thành Chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế (International Financial Reporting Standards (IFRS)). Mục đích của những chuẩn mực này không chỉ là tính chính xác của kế toán mà còn là sự toàn vẹn và minh bạch Báo cáo tài chính. Quá trình hình thành và phát triển chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế được tính từ khi Ủy ban Chuẩn Mực Kế toán Quốc tế - IASC (tiền thân của IASB) được thành lập đến nay. Qúa trình này được chia thành hai giai đoạn chính, trước và sau năm 2001. Giai đọan thứ nhất: từ 1973 đến 2001 Năm 1973 một uỷ ban xây dựng các chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standard Committee - IASC) đã được thành lập tại Luân Đôn với tư cách là tổ chức soạn thảo chuẩn mực quốc tế đầu tiên trên thế giới. IASC là một tổ chức độc lập, thực hiện các mục tiêu xây dựng, ban hành các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASs) và để cho IASs được chấp nhận rộng rãi trên thế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0