intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu: xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre; phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre; đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao sự hài lòng của các nhà đầu tư, tạo sức lan tỏa thu hút nhiều nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH BỒ QUANG THỤY ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH BỒ QUANG THỤY ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH PHI HỔ Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN * Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 3 năm 2015 Tác giả luận văn Bồ Quang Thụy
  4. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Chương 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài .............................................................. 2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3 1.4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.5. Kết cấu luận văn ................................................................................................ 4 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 5 2.1. Khái niệm về đầu tư ........................................................................................... 5 2.2. Khái niệm môi trường đầu tư ............................................................................. 5 2.3. Các lý thuyết về đầu tư, đầu tư quốc tế.............................................................. 6 2.4. Các lý thuyết về dịch vụ, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ... 7 2.5. Lý thuyết tiếp thị địa phương ............................................................................. 8 2.6. Tổng quan về các nghiên cứu trước đây có liên quan ....................................... 9 2.7. Tóm tắt ............................................................................................................. 12 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 13 3.1. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 13 3.2. Nguồn dữ liệu nghiên cứu................................................................................ 14 3.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp .......................................................................... 14 3.2.2. Nguồn dữ liệu liệu sơ cấp ...................................................................... 15
  5. 3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 15 3.4. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 16 3.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 16 3.5.1. Mẫu dữ liệu nghiên cứu ........................................................................ 16 3.5.2. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 17 3.5.3. Sàng lọc dữ liệu .................................................................................... 17 3.5.4. Xử lý số liệu .......................................................................................... 17 3.5.4.1. Thang đo sử dụng trong mô hình ................................................ 17 3.5.4.2. Quy trình phân tích ...................................................................... 20 3.6. Tóm tắt ............................................................................................................. 21 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 23 4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu................................................................... 23 4.1.1. Giới thiệu chung về điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre .................................................................................................... 23 4.1.2. Thực trạng môi trường đầu tư và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre ................................................................................................................... 27 4.1.2.1. Thực trạng cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Bến Tre ................... 27 4.1.2.2. Thực trạng các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre ......................................................................................... 29 4.1.2.3. Thực trạng các doanh nghiệp đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre ....................................................................................................... 31 4.2. Phân tích thực trạng tình hình đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến tre ...................... 34 4.2.1. Phân tích thống kê mô tả ....................................................................... 34 4.2.1.1. Mẫu nghiên cứu ............................................................................ 34 4.2.1.2. Đo lường các yếu tố nghiên cứu ................................................. 34 4.2.1.3. Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư 35 4.2.1.4. Đo lường sự hài lòng của các nhà đầu tư ..................................... 36 4.2.1.5. Phân tích mô tả các Doanh nghiệp điều tra .................................. 37 4.2.2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha) .......................... 39 4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis, EFA) ........ 41
  6. 4.2.4. Phân tích hồi quy đa biến (Multiple Regression Analysis, MRA) ........ 46 4.2.5. Giải thích kết quả phân tích hồi quy ..................................................... 51 4.3. Tóm tắt ........................................................................................................... 54 C hương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 55 5.1. Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của nhà đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre ............................................................................ 55 5.1.1. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công .......................................... 55 5.1.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống hạ tầng và cơ sở hạ tầng đầu tư ............. 56 5.1.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ....................................................... 57 5.1.4. Giải pháp về xúc tiến đầu tư ................................................................... 58 5.2. Kết luận ........................................................................................................... 59 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý BQL KCN Ban quản lý khu công nghiệp DN Doanh nghiệp ĐTNN Đầu tư nước ngoài ĐVT Đơn vị tính EFA Phân tích nhân tố khám phá FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội KD Kinh doanh KTXH Kinh tế xã hội KCN Khu công nghiệp PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh QL Quốc lộ SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP Thành phố TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh USAID Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ VCCI Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt nam VNCI Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt nam VNĐ Việt Nam đồng UBND Ủy ban nhân dân USD Đô la Mỹ
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Bảng 3.1 Thang đo các khái niệm của mô hình nghiên cứu 17 Bảng tổng hợp xếp hạng và điểm của 9 chỉ số thành phần Bảng 4.1 29 cấu thành PCI tỉnh Bến tre giai đoạn 2007-2013 Bảng 4.2 Thu hút đầu tư chia theo khu vực 31 Số lượng đăng ký mới các loại hình doanh nghiệp trên địa Bảng 4.3 33 bàn tỉnh Bến Tre từ năm 2006-2013 Bảng 4.4 Tổng hợp DN điều tra theo loại hình DN 37 Bảng 4.5 Tổng hợp DN điều tra theo hình thức sở hữu vốn 38 Bảng 4.6 Tổng hợp DN điều tra theo số lượng lao động 39 Bảng 4.7 Kết quả kiểm định thang đo. 40 Bảng 4.8 Bảng Kiểm định KMO và Bartlett 42 Bảng Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát Bảng 4.9 42 nhân tố Bảng 4.10 Ma trận nhân tố xoay 43 Bảng 4.11 Tổng hợp kết quả kiểm định của mô hình EFA 46 Bảng 4.12 Bảng Hệ số hồi quy 48 Bảng 4.13 Tóm tắt mô hình 49 Bảng 4.14 Phân tích phương sai 49 Kết quả kiểm định Spearman của các yếu tố ảnh hưởng đến Bảng 4.15 50 mức độ hài lòng của nhà đầu tư Bảng 4.16 Vị trí quan trọng của các yếu tố 53
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Số hiệu hình Tên hình và sơ đồ Trang và sơ đồ Hình 3.1 Mô tả Mô hình nghiên cứu của đề tài 13 Hình 3.2 Sơ đồ quy trình nghiên cứu 16 Hình 4.1 Biểu đồ mô tả DN điều tra theo thời gian đầu tư 38 Hình 4.2 Biểu đồ mô tả DN điều tra theo quy mô vốn đầu tư 39
  10. 1 Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Bến Tre là một trong 13 tỉnh thành phố của vùng đồng bằng sông Cửu Long, nơi có nhiều tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế - xã hội. Bến Tre có vị trí gần trung tâm phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam với tiềm năng kinh tế biển và kinh tế vườn đa dạng, phong phú; có nguồn tài nguyên đất đai, nguyên liệu nông nghiệp đầu vào cho ngành chế biến nông-thủy sản và nguồn nhân lực trẻ, năng động. Bên cạnh đó, từ khi cầu Rạch Miễu hoàn thành và đưa vào sử dụng năm 2009, nối liền Bến Tre và tỉnh Tiền Giang, tiếp theo đó là cầu Hàm Luông và sắp tới đây là cầu Cổ Chiên nối liền Bến Tre - Trà Vinh và các tỉnh trong khu vực. Với lợi thế này, Bến Tre là một tỉnh có tiềm năng thu hút đầu tư rất lớn. Trong giai đoạn 2008 - 2012 tỉnh thu hút đầu tư được 67 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký là 12.337 tỷ đồng, trong đó tập trung nhiều nhất là lĩnh vực sản xuất, chế biến các sản phẩm từ dừa, thức ăn thủy sản có 15 dự án; kế đến là lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nuôi trồng thủy sản và các dự án trên lĩnh vực dịch vụ, du lịch, may mặc, xử lý rác thải và phục vụ ngành nông nghiệp. Đa số các dự án đăng ký đầu tư vào tỉnh có quy mô vừa và nhỏ, chưa có những dự án lớn, tạo được động lực thúc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế của địa phương. Cũng trong giai đoạn này, tỉnh đã thu hút được 26 dự án FDI từ 14 quốc gia và vùng lãnh thổ, tổng vốn đăng ký đạt 173,18 triệu USD. Các dự án FDI trong giai đoạn này khá đa dạng, từ khai thác các thế mạnh kinh tế nông nghiệp của tỉnh như sản xuất, chế biến các sản phẩm từ dừa, nuôi trồng thủy sản đến các lĩnh vực thâm dụng lao động như gia công giày, may mặc, các ngành công nghiệp phụ trợ điện ôtô và các ngành dịch vụ khác. Trong đánh giá điều hành kinh tế địa phương thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Bến Tre có 04 năm được xếp vào nhóm các tỉnh, thành điều hành tốt nền kinh tế địa phương, các chỉ số thành phần về gia nhập thị trường, chi phí phi chính thức và tiếp cận đất đai,…được xếp thứ hạng cao. Các quy trình, thủ tục đầu tư được cải cách theo hướng chỉ có một cơ quan đầu mối tiếp nhận, xử lý và trả kết quả
  11. 2 cho nhà đầu tư và tập trung hỗ trợ xuyên suốt cho doanh nghiệp trước, trong và sau cấp phép. Tuy có vị trí chiến lược cho phát triển kinh tế xã hội nhưng vốn là một tỉnh nghèo, hạ tầng cơ bản còn thiếu thốn, nguồn nhân lực có trình độ không cao. Việc phát triển kinh tế - xã hội của Bến Tre trong những năm qua còn nhiều hạn chế, thu hút đầu tư chưa nhiều, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Do đó, trong thời gian tới tỉnh Bến Tre cần thiết phải có những giải pháp để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh Bến Tre và đây cũng chính là mối quan tâm hàng đầu của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, là thách thức của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách. Xuất phát từ những vấn đề trên, đồng thời đề xuất được những giải pháp có tính khoa học và thực tiễn để thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong thời gian tới, tác giả đã chọn đề tài “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre” để làm luận văn tốt nghiệp. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Nhận diện mức độ tác động của các yếu tố lên sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre. (2) Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre. (3) Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao sự hài lòng của các nhà đầu tư, tạo sức lan tỏa thu hút nhiều nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Các vấn đề về thu hút đầu tư, sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
  12. 3 Phạm vi về nội dung: Mức độ hài lòng và các yếu tố ảnh hưởng đến độ sự hài lòng của các nhà đầu tư về môi trường đầu tư. Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Số liệu sơ cấp sử dụng trong việc thực hiện nghiên cứu đề tài được tiến hành điều tra, khảo sát thực tế 210 doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn Thành phố Bến Tre, huyện Bình Đại, huyện Châu Thành và huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre. Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp sẽ được thu thập từ năm 2013 trở về trước để làm cơ sở lý luận và thực tiễn. Các số liệu thứ cấp qua các năm đã được công bố trên các phương tiện truyền thông, Các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bến Tre, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Sở Công thương, báo cáo tổng kết từ Công ty Kinh doanh hạ tầng KCN, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre; Các đề tài đã thực hiện; Sách, báo, tạp chí, tài liệu, hội thảo, internet. 1.4. Nội dung nghiên cứu Thực hiện tiếp cận các khung lý thuyết và mô hình về thu hút đầu tư, nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre thông qua đánh giá mức độ hài lòng của các nhà đầu tư trên giả thuyết chính là các nhân tố môi trường đầu tư sẽ tác động tích cực đến khả năng thu hút đầu tư. Để thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre có hiệu quả điều cần thiết phải xác định được các yếu tố cơ bản của môi trường đầu tư ở Bến Tre là gì, các nhân tố cấu thành và yếu tố nào tác động tích cực đến sự hài lòng của nhà đầu tư. Thu hút đầu tư sẽ gia tăng khi nhà đầu tư được thoả mãn bởi địa phương. Các bộ phận trong phân tích thu hút đầu tư của Bến Tre được phân tích là: các nguồn lực cho phát triển kinh tế- xã hội, hiện trạng thu hút đầu tư, các giả thuyết về yếu tố môi trường đầu tư của địa phương tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tư. Dựa trên giả thuyết này đề tài sẽ xác định các dữ liệu nghiên cứu liên quan đến biến giải thích – biến độc lập, biến mục tiêu – biến phụ thuộc – là sự hài lòng của các nhà đầu tư. Kết hợp các phương pháp hồi quy, thống kê, so sánh và phân tích, tổng hợp
  13. 4 để xử lý số liệu. Bên cạnh đó luận văn cũng tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình có liên quan đã được công bố. 1.5. Kết cấu luận văn Luận văn gồm có 5 chương và các phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục Chương 1: Giới thiệu: phần đặt vấn đề, sự cần thiết, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu: phân tích tổng quan lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: trình bày cách tiếp cận, mô hình nghiên cứu, khung phân tích và phương pháp nghiên cứu, xử lý số liệu và quy trình phân tích. Chương 4: Kết quả nghiên cứu: trình bày đặc điểm và đánh giá thực trạng môi trường đầu tư, tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu. Chương 5: Kết luận và kiến nghị: từ kết quả nghiên cứu đề xuất các chính sách – giải pháp nên được quan tâm nhằm nâng cao sự hài lòng để thu hút các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Rút ra những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 5 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Khái niệm về đầu tư Theo định nghĩa tại Khoản 3, Điều 1 của Luật Đầu tư năm 2005 thì: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật”. Dưới góc độ kinh tế, đầu tư được quan niệm là hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế, xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Đầu tư là nhân tố không thể thiếu để phát triển và xây dựng kinh tế, là chìa khóa của sự tăng trưởng kinh tế. Các nguồn lực để đầu tư có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ. Trong cơ chế thị trường hoạt động đầu tư có thể là những chủ thể khác nhau (cá nhân, tổ chức) tiến hành và ngày càng phong phú, đa dạng cả về tính chất và mục đích. Tuy vậy, suy cho cùng mọi hoạt động đầu tư đều nhằm mang lại những lợi ích xác định. Những lợi ích đạt được của đầu tư có thể là sự tăng thêm tài sản vật chất, tài sản trí tuệ hay nguồn nhân lực cho xã hội. Kết quả đầu tư không chỉ là lợi ích trực tiếp cho nhà đầu tư mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế và toàn xã hội. 2.2. Khái niệm môi trường đầu tư Môi trường đầu tư là một thuật ngữ đã được đề cập nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực thi chính sách đổi mới mở cửa hội nhập với thế giới thì vấn đề môi trường đầu tư và hoàn thiện môi trường được đặt ra là một giải pháp hữu hiệu cho nền kinh tế và nó đã thực sự mang lại hiệu quả. Môi trường đầu tư là một thuật ngữ không phải mới mẻ nhưng đến nay vẫn có rất nhiều tranh luận về khái niệm này. Môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau tùy theo mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu. Có rất nhiều các vấn đề ảnh hưởng tới đầu tư đối với doanh nghiệp nhất là các vấn đề liên quan đến chính sách như: tài chính, tín dụng, chính sách thương mại, chính
  15. 6 sách thị trường lao động, các quy định, cơ sở hạ tầng, các vấn đề liên quan đến thu mua và tiêu thụ, chính sách thuế, chính sách phát triển các khu công nghiệp và các vấn đề liên quan đến hỗ trợ kỹ thuật và tài chính khác. Với khái niệm này thì môi trường đầu tư được hiểu khá rộng. Một cách hiểu khác về môi trường đầu tư đó là tổng hợp các yếu tố: điều kiện về pháp luật, kinh tế, chính trị – xã hội, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường và cả các lợi thế của một quốc gia, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư tại một quốc gia. Tóm lại, môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư của các nhà đầu tư ở quốc gia hay địa phương nhận đầu tư. Nó bao gồm các yếu tố: tình hình chính trị, chính sách – pháp luật, vị trí địa lý – điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế, đặc điểm văn hóa – xã hội, nguồn lao động và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế. Các nhóm yếu tố này có thể làm tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà đầu tư. 2.3. Các lý thuyết về đầu tư và đầu tư quốc tế Cho đến nay các nhà kinh tế học trên thế giới đã nghiên cứu, đúc kết được khá nhiều lý thuyết giải thích cho quá trình đầu tư, dịch chuyển đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, trong lịch sử đầu tư là một quá trình tương đối phức tạp và biến động theo từng thời kỳ. Do vậy, mỗi lý thuyết đưa ra đều có những mặt mạnh và những hạn chế nhất định và chưa có lý thuyết nào giải quyết được toàn bộ các khía cạnh của quá trình đầu tư. Hymer (1960), lập luận rằng sự tồn tại của các công ty đa quốc gia là dựa trên sự không hoàn hảo của thị trường là cấu trúc không hoàn hảo và chi phí giao dịch không hoàn hảo. Cấu trúc thị trường không hoàn hảo sẽ giúp các công ty độc quyền tạo được sức mạnh trên thị trường. Chi phí giao dịch không hoàn hảo tạo cơ hội cho các công ty độc quyền thu lợi nhuận thông qua việc sử dụng “thị trường nội bộ” thay cho những giao dịch ở bên ngoài. Nghiên cứu về cấu trúc không hoàn hảo của thị trường - lý thuyết công nghiệp lập luận rằng khi đầu tư ra nước ngoài các DN đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chịu nhiều chi phí và rủi ro hơn các DN nước sở tại. Để cạnh tranh với các DN này, DN FDI phải có những lợi thế để bù đắp được những chi phí phụ trội đó. Lợi
  16. 7 thế đó là sức mạnh độc quyền ở một số mặt như: quy mô, kiến thức, sự khác biệt của sản phẩm, nhãn hiệu sản phẩm, công nghệ, mạng lưới phân phối và kỹ năng tiếp thị, khả năng tiếp cận với những nguồn vốn rẻ. Nghiên cứu về chi phí giao dịch không hoàn hảo – lý thuyết nội vi hóa cho rằng việc nội vi hóa các giao dịch thông qua FDI có lợi hơn các giao dịch thông qua thị trường. Các lợi ích từ FDI bao gồm việc tiết kiệm thời gian đàm phán hợp đồng licensing, tránh được những bất trắc trong đàm phán và rủi ro do sự thiếu tin tưởng giữa các đối tác, giảm thiểu những tác động của Chính phủ thông qua việc chuyển giá và khả năng phân biệt đối xử theo giá. Theo Dunning (1977), một DN chỉ thực hiện FDI khi hội tụ ba điều kiện: (1) sở hữu / quy mô: DN phải sở hữu một số lợi thế so với DN khác như quy mô, công nghệ, mạng lưới tiếp thị, khả năng tiếp cận nguồn vốn có lãi suất thấp hay các tài sản vô hình đặc thù của DN; (2) nội vi hoá: việc sử dụng những lợi thế đó trong nội bộ DN có lợi hơn là bán hay cho các DN khác thuê; (3) địa điểm: Sản xuất tại nước tiếp nhận đầu tư có chi phí thấp hơn là sản xuất tại nước mẹ rồi xuất khẩu. Lợi thế địa điểm có thể có được nhờ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động, các rào cản thương mại, chính sách khuyến khích đầu tư và cả những tác động ngoại vi mà địa điểm có thể tạo ra cho DN khi hoạt động tại đó. 2.4. Các lý thuyết về dịch vụ, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng Theo tổ chức tiêu chuẩn quốc tế: thì chất lượng là toàn bộ những đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã được công bố hay tiềm ẩn. Chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm nhận được – trong nghiên cứu này khách hàng là nhà đầu tư và địa phương là nhà cung cấp dịch vụ đầu tư. Đánh giá chất lượng dịch vụ được Parasuraman (1985), trích theo Đinh Phi Hổ và Hà Minh Trung về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp mô hình định lượng và gợi ý chính sách (2011), cho rằng chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào 5 thang đo: (1) Phương tiện hữu hình: sự thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện truyền thông; (2) Tin cậy: khả năng thực
  17. 8 hiện dịch vụ đáng tin cậy, chính xác; (3) Đáp ứng: sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ tạm thời; (4) Đảm bảo; (5) Sự cảm thông. Có nhiều quan điểm đánh giá khác nhau về sự hài lòng của khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng là phản ứng của họ về sự khác biệt cảm nhận giữa kinh nghiệm đã biết và sự mong đợi. Theo Kotler và Keller (2006), sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác vui thích hoặc thất vọng của một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong đợi của người đó, bao gồm ba cấp độ sau: nếu nhận thức của khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận không thỏa mãn. Nếu nhận thức bằng kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận thỏa mãn. Nếu nhận thức lớn hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận là thỏa mãn hoặc thích thú. Theo Gronroos (1984), chất lượng dịch vụ sẽ tác động đến sự hài lòng của khách hàng và tạo nên sự trung thành của khách hàng. Hệ quả là doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, đến lượt nó, sẽ tác động trở lại doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hơn nữa chất lượng dịch vụ khách hàng. Mô hình ngoại tác của Romer và Lucas (2007), trích theo Đinh Phi Hổ và Hà Minh Trung về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp mô hình định lượng và gợi ý chính sách (2011), cho thấy các nhân tố tác động tới hành vi đầu tư: (1) sự thay đổi trong nhu cầu; (2) lãi suất; (3) mức độ phát triển của hệ thống tài chính; (4) đầu tư công; (5) khả năng về nguồn nhân lực; (6) tình hình phát triển công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ; (7) mức ổn định về môi trường đầu tư: bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô, pháp luật; (8) các quy định về thủ tục; (9) mức độ đầy đủ về thông tin. 2.5. Lý thuyết tiếp thị địa phương Cơ sở lý luận về tiếp thị địa phương được nghiên cứu trước đây cho thấy yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của nhà đầu tư có thể chia thành 3 nhóm chính - Nguyễn Đình Thọ (2005): (1) Cơ sở hạ tầng; (2) Chế độ chính sách đầu tư; (3) Môi trường làm việc và sinh sống. Nghĩa là, một địa phương cần phải duy trì và phát triển một cơ sở hạ tầng cơ bản tương thích với môi trường thiên nhiên (điện, nước, thoát nước, thông tin
  18. 9 liên lạc, giao thông vận tải). Cung cấp những dịch vụ cơ bản có chất lượng đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh và cho cộng đồng (sự hỗ trợ của cơ quan chính quyền địa phương, các dịch vụ hành chính, pháp lý, ngân hàng, thuế, các thông tin cần thiết cho quá trình đầu tư và kinh doanh). Tạo ra môi trường sinh sống và làm việc có chất lượng cao (môi trường tự nhiên, hệ thống trường học, đào tạo nghề, y tế, vui chơi giải trí, chi phí sinh hoạt). Khách hàng đầu tư thỏa mãn với một địa phương khi họ hoạt động có hiệu quả tại địa phương đó. Hiệu quả có thể được thể hiện ở nhiều dạng khác nhau tùy theo mục tiêu của DN. Tuy nhiên, một cách tổng quát, công ty hoạt động có hiệu quả khi nó đạt được tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận. Một nhà đầu tư đạt được mục tiêu, họ sẽ có xu hướng tiếp tục quá trình đầu tư của họ cũng như giới thiệu cho các công ty khác đầu tư tại địa phương. 2.6. Tổng quan về các nghiên cứu trước đây có liên quan Hiện nay có nhiều nghiên cứu về môi trường đầu tư và thu hút đầu tư với những góc nhìn và tiếp cận khác nhau và cũng đã thu được nhiều kết quả nhất định. Trong các nghiên cứu kể trên, có một số nghiên cứu gần với đề tài đáng chú ý là các nghiên cứu sau: Nguyễn Đình Thọ và cộng tác viên (2005), đã vận dụng lý thuyết tiếp thị địa phương và phương pháp phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy để nhận dạng, ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến thỏa mãn của nhà đầu tư và phương pháp phân tích vị trí đa hướng để xác định vị trí cạnh tranh của Tiền Giang trong khu vực. Nghiên cứu 3 yếu tố môi trường đầu tư cơ bản là hạ tầng đầu tư; chế độ, chính sách đầu tư; và môi trường sống làm việc. Theo kết quả nghiên cứu của Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam (VCCI) (2005 – 2009), nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thông qua nghiên cứu các yếu tố môi trường đầu tư mềm nhằm đánh giá năng lực điều hành kinh tế của các địa phương. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2009 gồm 09 yếu tố: (1) chi phí gia nhập thị trường; (2) tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; (3) tính minh bạch và tiếp cận
  19. 10 thông tin; (4) chi phí và thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước; (5) chi phí không chính thức; (6) tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; (7) dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; (8) đào tạo lao động; (9) thiết chế pháp lý, (USAID – VCCI) (2009). Trong các yếu tố thì các yếu tố: 3, 4 và 8 được đánh giá là các yếu tố tác động lớn; các yếu tố: 1, 5 và 6 được đánh giá có tác động trung bình; các yếu tố còn lại: 2, 7 và 9 được đánh giá có tác động yếu hơn đến sự tăng trưởng của khu vực kinh tế tư nhân. Và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được tổng hợp từ các chỉ số thành phần có trọng số theo hướng hỗ trợ tăng trưởng kinh tế tư nhân. Các yếu tố thành phần của PCI có thể được thay đổi theo thời gian cho phù hợp với quá trình vận động của nền kinh tế đất nước. Kết quả nghiên cứu của VNCI năm 2009 cho thấy có mối liên hệ giữa chất lượng điều hành kinh tế - thông qua chỉ số PCI và kết quả kinh tế. Bằng cách cố định các nhân tố cơ sở hạ tầng (chất lượng đường giao thông và chất lượng viễn thông), các yếu tố cơ cấu (quy mô dân số, mật độ dân số và khoảng cách đến thị trường chính) và hiệu ứng khu vực (cho phép cố định các nhân tố, các nhân tố kinh tế - xã hội và đặc thù khu vực). Trong mỗi phép hồi quy, hệ số hồi quy của PCI chưa tính trọng số phản ảnh tác động của điều hành kinh tế có giá trị khá lớn và có ý nghĩa về mặt thống kê. Có thể kết luận rằng, các tỉnh có chất lượng điều hành tốt hơn cũng thành công hơn về phát triển doanh nghiệp dân doanh và thịnh vượng hơn về kinh tế. Đối với tác động thu hút đầu tư từ kết quả nghiên cứu cho thấy nếu một tỉnh cải thiện 1 điểm trong PCI chưa có trọng số sẽ có thêm 3 nhà đầu tư có khả năng chọn tỉnh đó làm địa điểm đầu tư kinh doanh. Hạn chế của nghiên cứu là chỉ tập trung vào cơ sở hạ tầng mềm thông qua đánh giá năng lực lãnh đạo địa phương và bỏ qua một số yếu tố môi trường đầu tư quan trọng khác. Theo kết quả nghiên cứu của Lương Hữu Đức (2007), vận dụng lý thuyết tiếp thị địa phương và chính sách công, sử dụng phân tích mô tả so sánh giữa các địa phương và phân tích hồi quy giữa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có trọng số với FDI theo đầu người với 9 chỉ số năng lực cạnh tranh với bộ số liệu gồm 30 tỉnh thành điều kiện như Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có quan hệ thuận chiều giữa năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và thu hút FDI. Tuy nhiên, mô hình dự báo chỉ giải thích
  20. 11 được 39% FDI là do năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Kết quả nghiên cứu các yếu tố thành phần của PCI cho thấy các nhân tố: tính năng động của lãnh đạo tỉnh, thiết chế pháp lý, tính minh bạch và tiếp cận thông tin và chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước có tác động thu hút FDI. Các nhân tố chính sách ưu đãi DN nhà nước và chi phí không chính thức có tác động giảm thu hút đầu tư. Hạn chế của nghiên cứu là chưa định lượng được tổng các yếu tố tác động đến cải thiện môi trường đầu tư, chỉ phân tích được các nhân tố môi trường mềm do đó mức độ giải thích không cao từ đó đưa ra khuyến nghị về chính sách chưa sát với thực trạng với điều kiện của tỉnh. Trong nghiên cứu đầu tư tác giả cũng chỉ xem xét đến nguồn FDI mà bỏ qua các thành phần đầu tư khác cũng rất quan trọng như đầu tư trong nước và nhất là đầu tư của các DN địa phương. Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh Lâm Đồng cần nên xuất phát từ môi trường đầu tư của tỉnh và sử dụng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của VNCI mang tính chất tham khảo, so sánh có thể sẽ cho kết quả xác thực hơn. Theo kết quả nghiên cứu của Kiều Công Minh (2008), sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của VNCI, phương pháp so sánh mô tả và phương pháp chuyên gia để đánh giá tổng quan vai trò dòng vốn FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội ở những nước đang phát triển và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI về lý luận và thực tiễn; phân tích các nhân nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của tỉnh Tây Ninh; đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút dòng vốn FDI của tỉnh Tây Ninh. Nghiên cứu đã phân tích, xác định được một số các yếu tố tác động đến thu hút FDI bao gồm các nhân tố truyền thống (vị trí – khoảng cách đến thị trường chính, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, chính sách ưu đãi) và các nhân tố mềm (09 chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh thành phần theo VNCI). Nghiên cứu cũng đề xuất được một số giải pháp để thu hút FDI như: đề xuất phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tây Ninh; nâng cao PCI; cải thiện cơ sở hạ tầng; nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh phát triển các KCN; tăng cường xúc tiến đầu tư; đề xuất giải pháp còn mang tính chung chung, thiếu cụ thể do đó ít tính khả thi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2