intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố về hành vi, kinh tế xã hội, môi trường sống liên quan đến hội chứng ruột kích thích tại Bệnh viện Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm chỉ ra yếu tố tác động và xu hướng tác động của các yếu tố kinh tế xã hội, đặc tính cá nhân, hành vi đến IBS. Đề ra giải pháp, hướng can thiệp để làm giảm tỷ lệ mắc IBS trong cộng đồng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố về hành vi, kinh tế xã hội, môi trường sống liên quan đến hội chứng ruột kích thích tại Bệnh viện Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --oo0oo--- NGUYỄN NGỌC PHÚC ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VỀ HÀNH VI, KINH TẾ XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG SỐNG LIÊN QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN (QUẢN TRỊ SỨC KHỎE) Mã số: 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LƯU NGỌC BẢO ĐOAN TP. Hồ Chí Minh – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --oo0oo--- NGUYỄN NGỌC PHÚC ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VỀ HÀNH VI, KINH TẾ XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG SỐNG LIÊN QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong phân tích luận văn có nguồn gốc rõ ràng, và được hội đồng đạo đức chấp thuận. Những kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự khảo sát, tìm hiểu và phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tất cả các tài liệu tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kì nghiên cứu nào. TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 11 năm 2018 Người cam đoan Nguyễn Ngọc Phúc
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ DANH MỤC BIỂU ĐỒ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3 3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 3 4. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 3 5. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN.............................. 5 1. Tổng quan lý thuyết .......................................................................................... 5 1.1 Tổng quan về bệnh Hội chứng ruột kích thích (IBS) ..................................... 5 1.2 Cơ sỡ lý thuyết về kinh tế học của IBS .......................................................... 9 2. Lượt khảo các nghiên cứu thực tiễn ................................................................ 10 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 23 1. Khung phân tích .............................................................................................. 23 2. Mô hình phân tích ........................................................................................... 23 3. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 30 4. Dữ liệu: ........................................................................................................... 35 5. Thiết kế nghiên cứu: ....................................................................................... 36 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ................................................................. 39 1. Tổng quan ....................................................................................................... 39 2. Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................................... 40 3. Kết quả phân tích ............................................................................................ 43
  5. 3.1 Các nhân tố tác động đến IBS: Kiểm định phi tham số ........................... 43 3.2 Kết quả hồi quy logistic ........................................................................... 53 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 55 1. Tóm lượt phương pháp nghiên cứu................................................................. 55 1.1 Thống kê mô tả và kiểm định Chi-square ................................................ 55 1.2 Mô hình hồi quy ....................................................................................... 55 2. Kết luận ........................................................................................................... 56 3. Giới hạn của nghiên cứu và kiến nghị ............................................................ 57 4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT IBS Hội chứng ruột kích thích IBS-C Hội chứng ruột kích thích thể táo bón là chủ yếu IBS-D Hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy là chủ yếu IBS-M Hội chứng ruột kích thích thể hỗn hợp
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Các nghiên cứu tác động giữa hút thuốc lá và IBS Bảng 2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến IBS Bảng 3.1 Định nghĩa tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình Bảng 4.1 Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo tuổi, giới tính, dân tộc Bảng 4.2 Đặc điểm tuổi của đối tượng tham gia nghiên cứu Bảng 4.3 Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo khu vực sống, nghề nghiệp, trình độ học vấn, hôn nhân Bảng 4.4 Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo mức độ căng thẳng, hút thuốc, uống rượu bia, cafe, nước có gas, vận động, thời gian ngủ Bảng 4.5 Tương quan giữa IBS và giới tính Bảng 4.6 Tương quan giữa IBS và tuổi Bảng 4.7 Tương quan giữa IBS và nghề nghiệp Bảng 4.8 Tương quan giữa IBS và khu vực sống Bảng 4.9 Tương quan giữa IBS và mức thu nhập Bảng 4.10 Tương quan giữa IBS và trình độ học vấn Bảng 4.11 Tương quan giữa IBS và tình trạng hôn nhân Bảng 4.12 Tương quan giữa IBS và mức độ căng thằng Bảng 4.13 Tương quan giữa IBS và hút thuốc Bảng 4.14 Tương quan giữa IBS và rượu bia Bảng 4.15 Tương quan giữa IBS và cafe Bảng 4.16 Tương quan giữa IBS và thức uống có gas Bảng 4.17 Tương quan giữa IBS và vận động Bảng 4.18 Tương quan giữa IBS và thời gian ngủ Bảng 4.19 Mô hình hồi quy logistic đầy đủ
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1 Các yếu tố tác động đến bệnh Hội chứng ruột kích thích
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1 Biểu đồ phân phối của biến tuổi Biểu đồ 4.2 Mối liên quan giữa tuổi và nhóm IB
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1. Vấn đề nghiên cứu Hội chứng ruột kích thích là một bệnh lý với một vài triệu chứng đường tiêu hóa như đau bụng, chướng bụng, đầy hơi. Mặc dù khá phổ biến nhưng lại làm giới chuyên gia gặp nhiều khó khăn trong việc chẩn đoán và điều trị. Căn bệnh tuy không dẫn đến tử vong nhưng lại ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống dẫn đến các hệ lụy liên quan đến giáo dục, quan hệ xã hội cũng như công việc hàng ngày. Một bài nghiên cứu dịch tễ học về Hội chứng ruột kích thích trực thuộc phòng Dịch tễ học và Y tế công cộng đại học Nottingham, Anh Quốc cho thấy khoản 11% dân số trên toàn cầu chịu ảnh hưởng của bệnh lý này (Canavan, West, & Card, 2014). Tại Anh Quốc có 10-12 % dân số chịu ảnh hưởng. Bệnh lý xoay quanh các triệu chứng thông thường liên quan đến đường tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón, đầy bụng, chướng bụng. Bệnh lý khó chẩn đoán và khó điều trị do nhiều yếu tố tác động. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Rajaa Chatila (2017), gánh nặng kinh tế của IBS cũng rất đáng kể đối với hệ thống y tế. Chi phí trực tiếp hàng năm để chẩn đoán và điều trị IBS ở Hoa Kỳ được ước tính từ 1,7 đến 10 tỷ đô la. Các chi phí gián tiếp về mặt nghỉ học, ngày làm việc bị mất, tàn tật sẽ tăng gấp đôi số tiền ước tính là chi phí trực tiếp. Tại Việt Nam, theo một nghiên cứu của Võ Thị Thúy Kiều (2015) về sự lưu hành và các yếu tốt nguy cơ từ chế độ dinh dưỡng của IBS trong cộng đồng sinh viên Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc IBS vào khoảng 10,3 %, trong đó nữ chiếm 10,6% và nam là 9,9% (đánh giá dựa trên tiêu chuẩn ROME III). Nghiên cứu về IBS là đề tài khá phổ biến trên thế giới ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Anh, một số nghiên cứu ở khu vực trung đông như nghiên cứu tại Lebanon trên nhiều lĩnh vực dịch tễ học, hành vi, đặc tính cá nhân, đặc tính kinh tế xã hội, hướng can thiệp. Tuy nhiên trong lĩnh vực kinh tế, khi mà các lý thuyết về vốn con người, vốn xã hội chưa được quan tâm phân tích nhiều, như vậy các yếu tố kinh tế xã hội có tác động như thế nào đến IBS. Các nghiên cứu tại Việt Nam về IBS chủ yếu tập trung vào bệnh học, phương pháp chẩn đoán, can thiệp, chưa đánh giá nhiều sự lưu hành bệnh và các yếu tố liên quan dựa trên góc độ kinh tế. Một nghiên cứu của Siah, Wong năm 2016
  11. 2 (Siah, Wong, Chan, Ho, & Gwee, 2016) về tỷ lệ lưu hành và mối liên quan của IBS với lối sống, môi trường sống, chế độ dinh dưỡng đã đề cập đến vấn đề tăng trưởng kinh tế một cách nhanh chóng và đô thị hóa đã chuyển đổi môi trường mang lại những thay đổi mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi về lối sống, nhiều người trở nên ít vận động, chế độ ăn uống không hợp lý. Những yếu tố này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần vào những thay đổi trong dịch tể học và gia tăng tỷ lệ mắc IBS trong cộng đồng. Do vậy, các nghiên cứu về IBS liên quan đến môi trường sống, kinh tế xã hội đang được giới chuyên gia của nhiều nước quan tâm, điển hình ở một số nghiên cứu tại Singapore, Lebanon, (Basandra & Bajaj, 2014; Costanian, Tamim, & Assaad, 2015; Chatila, Merhi, Hariri, Sabbah, & Deeb, 2017; Siah et al., 2016) Mục đích của bài nghiên cứu này là ước tính tỷ lệ hiện nhiễm và điều tra tác động của các vấn đề về vị trí địa lý, tình trạng kinh tế, trình độ học vấn là những đại diện cho các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến IBS, đặc tính về xã hội là một trong những biến thể có thể giúp giải thích sự biến đổi của IBS trong điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Bên cạnh đó, là các tác động thiên về đặc tính về tuổi, giới tính của từng cá nhân ảnh hưởng trực tiếp đến IBS. Tiếp đến là vấn đề về hành vi như chế độ ăn, sử dụng rượu, thuốc lá ảnh hưởng đến IBS. Như vậy, bài nghiên cứu sẽ xoay quanh 3 yếu tố chính có nhiều khả năng tác động lên tình trạng IBS: Kinh tế xã hội, đặc tính cá nhân và hành vi của đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu trên sẽ là tiền đề quan trọng giúp các nhà hoạch định chính sách, giới chuyên môn tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp cũng như hướng can thiệp có hiệu quả để giảm nhanh tỷ lệ mắc IBS trong cộng đồng. Để giải được bài toán trên, bài nghiên cứu cần làm rõ các câu hỏi sau: ((1) Những yếu tố nào tác động đến IBS? (2) Cần tập trung vào yếu tố nào sau kết quả nghiên cứu để giảm tỷ lệ mắc IBS và đưa ra hướng can thiệp đúng đắn trong điều kiện nhân lực vật lực có giới hạn? Dữ liệu nghiên cứu được thu thập qua bảng câu hỏi liên quan đến các đặc tính cá nhân, kinh tế xã hội, hành vi và các câu hỏi chẩn đoán IBS theo tiêu chuẩn ROME III. Bảng câu hỏi được nhóm nghiên cứu xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước đó trên thế giới và Việt Nam. Bảng câu hỏi được trực tiếp nghiên cứu viên hỏi đối
  12. 3 tượng tham gia nghiên cứu tại Phòng khám Tiêu hóa – bệnh viện trường đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, với cách thu thập dự liệu này, nhóm nghiên cứu cho rằng sẽ tiếp cận được với nhiều thành phần có yếu tố kinh tế xã hội, hành vi khác nhau, từ đó bài nghiên cứu sẽ lấy được dữ liệu một cách tổng thể có ý nghĩa đại diện cho một dân số lớn. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Yếu tố tác động và xu hướng tác động của các yếu tố kinh tế xã hội, đặc tính cá nhân, hành vi đến IBS. - Đề ra giải pháp, hướng can thiệp để làm giảm tỷ lệ mắc IBS trong cộng đồng. 3. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân đến khám tại phòng khám tiêu hóa bệnh viện trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng được lựa chọn ngẫu nhiên trong đó sẽ có đối tượng mắc IBS và không mắc IBS dựa trên chẩn đoán của bác sĩ lâm sàng tại bệnh viện. Nhóm đối tượng sẽ có các yêu tố về kinh tế xã hội, hành vi, đặc điểm từng cá nhân đa dạng, đủ để đại diện cho đặc điểm dân số tại TP. Hồ Chí Minh và các vùng lân cận như Đồng Bằng sông Cửu Long và khu vực Đông Nam Bộ vì các đối tượng đến khám và điều trị là ở TP. Hồ Chí Minh và các vùng lân cận. Thời gian thực hiện nghiên cứu của nhóm nghiên cứu từ 15/04/2018 đến 15/05/2018. 4. Ý nghĩa thực tiễn Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu (Alsuwailm, AL-Qahtani, AL-Hulaibi, & Shehabeldeen, 2017; Basandra & Bajaj, 2014; Costanian et al., 2015; Chatila et al., 2017; Siah et al., 2016) đưa ra được các yếu tố về hành vi, điều kiện kinh tế xã hội và đặc tính của mỗi cá nhân tác động đến IBS (Chatila et al., 2017). Sở dĩ IBS được các nghiên cứu gia trên thế giới quan tâm nhiều cả ở những nước phát triển và đang phát triển là do tỷ lệ mắc IBS trong cộng đồng ngày càng tăng, chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong dân số (Canavan et al., 2014; Siah et al., 2016). Tại Việt Nam, cộng đồng vẫn chưa có nhiều thông tin cũng như đánh giá đúng về những tác động xấu của bệnh đến sức khỏe và sinh hoạt thường ngày vì chưa có nhiều nghiên cứu của giới chuyên gia về tác động của bệnh đến sức khỏe và sinh hoạt. Mặc dù trên
  13. 4 thực tế, đây là căn bệnh có thể nói đang diễn ra ngấm ngầm và ảnh hưởng rất nhiều đến bệnh nhân cả về sức khỏe thể chất lẫn tinh thần. Do vậy, bài nghiên cứu này sẽ là một bước cơ bản để hiểu rõ hơn về những yếu tố từ môi trường sống, hành vi cá nhân, đặc tính kinh tế và đặc điểm từng cá nhân tác động đến bệnh. Hay nói cách khác là đánh giá lại những nhân tố tác động đến bệnh mà những nghiên cứu trên thế giới đã thực hiện trong bối cảnh kinh tế, xã hội, văn hóa của người Việt Nam. Từ đó, các nhà hoạch định chính sách về sức khỏe cộng đồng có cơ sỡ để đưa ra các chiến lược nhằm giảm thiểu mức độ phổ biến của bệnh, đưa ra những thông tin, lời khuyên cho những đối tượng đang mắc IBS. Đối với các chuyên gia y học và chuyên gia kinh tế, đây cũng là một bước cơ bản để có định hướng nghiên cứu, đánh giá tác động trên phạm vi rộng hơn, ở mức độ chi tiết hơn mà đặc biệt là đối với vấn đề kinh tế xã hội tác động đến bệnh. 5. Cấu trúc luận văn Bài nghiên cứu gồm 5 chương và các phần cụ thể trong mỗi chương như sau: Chương 1: Phần mở đầu Chương 1 nêu lên vấn đề cần nghiên cứu với phần đặt vấn đề từ đó đưa ra câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, bên cạnh đó cũng giải thích rõ hơn về ý nghĩa thực tiễn của bài nghiên cứu và cuối cùng là cấu trúc của bài. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và thực tiễn Tổng quan bao gồm tổng quan về IBS, cơ sỡ lý thuyết nền cho bài nghiên cứu và các nghiên cứu trong nước, trên thế giới có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu nêu các nội dung về khung phân tích, mô hình phân tích, thiết kế nghiên cứu, đưa ra cỡ mẫu, định nghĩa các biến liên quan và nêu ra phương pháp thống kê dùng trong nghiên cứu. Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu trình bày về đặc điểm mẫu thu thập, đưa ra phần trăm bệnh nhân mắc IBS, đánh giá các nhân tố tác động đến bệnh cũng như xu hướng tác động của các yếu tố đó dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng. Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  14. 5 Dựa vào kết quả nghiên cứu để kết luận, nêu ra hạn chế của nghiên cứu và đề xuất giải pháp, hàm ý chính sách của nghiên cứu. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN 1. Tổng quan lý thuyết 1.1 Tổng quan về bệnh Hội chứng ruột kích thích (IBS) IBS là một rối loạn chức năng mãn tính của hệ thống dạ dày-ruột. Bệnh nhân có các triệu chứng như đau bụng và thói quen ruột thay đổi, với các thể như chủ yếu là tiêu chảy (IBS-D), chủ yếu là táo bón (IBS-C), hoặc thể hiện cả hai: tiêu chảy và táo bón (IBS-M) (Lekha Saha, 2014). Tùy thuộc vào các tiêu chuẩn chẩn đoán được sử dụng, IBS ảnh hưởng đến khoảng 11% dân số trên toàn cầu (Canavan et al., 2014). Khoảng 30% những người gặp các triệu chứng của IBS sẽ diễn giải cho bác sĩ hiểu vấn đề của họ. Trên bình diện quốc tế, tỷ lệ hiện mắc của nữ giới chiếm ưu thế hơn (Canavan et al., 2014). Dưới 25% những người bị IBS ở độ tuổi trên 50 không có liên quan đến tình trạng kinh tế xã hội (Canavan et al., 2014). Ở đa số các nước phương Tây, tỉ lệ mắc IBS vào khoảng 20% trong khi đó ở châu Á, tỉ lệ này thay đổi từ 2.9% đến 15.6%, trong khi ở Anh quốc, tỉ lệ này chiếm 10-22% dân số và có xu hướng ngày càng tăng, trong đó tỉ lệ nữ giới mắc bệnh cao gấp 2 lần nam giới (Canavan et al., 2014). Trong một nghiên cứu mới nhất về Hội chứng ruột kích thích của tác giả Tarek Mazzawi và cộng sự, 2017 tỷ lệ IBS chiếm 5-20% dân số thế giới. Tại Châu Âu là 11,5%, 12,1% ở Canada, 4,7% tại Mỹ, 6,9% ở Úc, 34% ở Ai Cập, 4% tại Ấn Độ và Trung Quốc từ 4,6-5,6%. (Mazzawi & El-Salhy, 2017) Theo Tổ chức Tiêu hóa thế giới (World Gastroenterology Organization, 2009), IBS ảnh hưởng tới 9-23 % dân số trên toàn thế giới và vẫn không giảm trong nhiều năm (L. Saha, 2014). Tỷ lệ mắc IBS ở các nước có sự khác nhau đáng kể là do sự khác biệt về lối sống và cũng phụ thuộc vào tiêu chuẩn chẩn đoán được sử dụng. Tỷ lệ mắc IBS đang có xu hướng gia tăng ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, đặc biệt ở các nước có nền kinh tế đang phát triển. Ở hầu hết các nước phương Tây, tỷ lệ mắc IBS là khoảng 20% trong khi đó ở châu Á, tỷ lệ này thay đổi từ 2,9% đến 15,6% (Liu, Xiao, Zhang, & Yao, 2014). Còn ở châu Âu và Bắc Mỹ, tỷ lệ này ước tính khoảng 10-15%. Ở Anh quốc, tỷ lệ IBS chiếm 10-22% dân số và có
  15. 6 xu hướng ngày càng tăng, trong đó tỷ lệ nữ giới mắc bệnh cao gấp 2 lần nam giới (Gastroenterology, 2006). Một nghiên cứu từ Venezuala cũng cho thấy sự khác biệt về giới tính tương tự, trong 16,8% người mắc bệnh thì có 81,6% là phụ nữ và chỉ có 18,4% là nam giới (Veitia G, 2013). Theo nghiên cứu của Agarwal, et al (2011) (Agarwal & Spiegel, 2011), những người dưới 50 tuổi dễ mắc bệnh hơn những lớn tuổi hơn. Theo S.H. Kang (2011), IBS chiếm khoảng 28% những bệnh đường tiêu hóa và 12% trong những chăm sóc lâm sàng đầu tiên (Kang et al., 2011). Hội chứng ruột kích thích là bệnh gây ra do sự kết hợp của 3 cơ chế: yếu tố tâm lý xã hội, thay đổi tính di động của ruột và/hoặc tăng sự nhạy cảm của ruột. Căng thẳng tâm lý và thể chất làm tăng sự co thắt đại tràng đưa đến các biểu hiện về triệu chứng của bệnh. Phương pháp chuẩn đoán lần đầu tiên được Maning và cộng sự công bố vào năm 1978 (Manning, Thompson, Heaton, & Morris, 1978). Sau đó tiêu chuẩn chẩn đoán được sửa đổi bổ sung qua thời gian, bao gồm tiêu chuẩn ROME I, ROME II (Spiller, 2000) và gần nhất và đang được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới là tiêu chuẩn ROME III được công bố vào năm 2006 (Thompson, Drossman, Talley, Walker, & Whitehead III, 2006). Gần đây nhất tiêu chuẩn ROME IV đã được xây dựng bởi Brian E. Lacy năm 2016 (Lacy, 2016). Tuy nhiên trên lâm sàng, tiêu chuẩn ROME III vẫn là tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến nhất. Tiêu chuẩn ROME III nói rằng bệnh nhân có triệu chứng đau bụng hoặc hoặc khó chịu xảy ra thường xuyên ít nhất 3 ngày/tháng trong vòng ít nhất 3 tháng, có xuất hiện ít nhất 2 tình trạng sau: cải thiện tình trạng sau khi đi vệ sinh; sự khỏi phát liên quan đến thay đổi số lần đjai tiện; sự khởi phát liên quan đến thay đổi hình dạng phân được. Ngoài ra, bệnh nhân không có tổn thương thực thể đường tiêu hóa. Các yếu tố trên gộp lại có thể chẩn đoán bệnh nhân mắc IBS.
  16. 7 Bảng 2.1.1 Tóm tắt tiêu chuẩn chẩn đoán dùng để xác định IBS Tiêu chuẩn chẩn đoán Triệu chứng, dấu hiện và nghiên cứu cấp độ phòng thí nghiệm trong tiêu chuẩn Maning (1978) IBS được định nghĩa là xuất hiện các triệu chứng dưới đây, tuy nhiên thời gian xuất hiện triệu chứng và số lượng triệu chứng cần có để chẩn đoán bệnh không được đề cập trong bài báo. Tuy nhiên, ngưỡng từ 3 triệu chứng được sử dụng nhiều nhất. Kruis (1984) IBS được xác định bởi mô hình hồi quy logistic, các triệu chứng cần xuất hiện và lặp đi lặp lại trong hơn 2 năm. Rome I (1990) Đau bụng hoặc khó chịu nhẹ khi đi vệ sinh, hoặc kết hợp với sự thay đổi về tần số phân và sự nhất quán về hình dạng phân. Cộng với ít nhất 2 triệu chứng sau đây trong ít nhất 25% các trường hợp hoặc 25% số ngày trong 3 tháng: Thay đổi tần số phân Hình dạng phân bị thay đổi Thay đổi trạng thái phân Sự xuất hiện của chất nhầy trong phân Đầy hơi hoặc căng thẳng Rome II (1999) Đau bụng hoặc khó chịu vùng bụng có hai trong ba triệu chứng dưới đây trong 12 tuần (không cần phải liên tục) trong một năm qua: - - Nhẹ nhõm khi đi vệ sinh - - Khởi phát liên quan đến sự thay đổi tần suất phân - - Khởi phát liên quan đến sự thay đổi hình dạng phân Rome III (2006) Đau bụng hoặc khó chịu xảy ra thường xuyên ít nhất 3 ngày/tháng trong vòng ít nhất 3 tháng, có xuất hiện ít nhất 2 tình trạng sau:
  17. 8 - Cải thiện tình trạng sau khi đi vệ sinh - Sự khởi phát liên quan đến thay đổi số lần đại tiện - Sự khởi phát liên quan đến thay đổi hình dạng phân Rome IV (2016) Tình trạng đau bụng xảy ra thường xuyên, trung bình ít nhất 1 ngày/tuần trong 3 tháng qua, liên quan đến hai hoặc nhiều tiêu chí sau: - Liên quan đến việc đi tiêu - Liên quan đến sự thay đổi tần số đi tiêu - Liên quan đến sự thay đổi về hình thức (hình dạng) của phân Dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán ROME III, IBS được chia thành 3 nhóm bệnh nhân: (1) IBS với triệu chứng táo bón là chủ yếu (IBS-C); (2) IBS với triệu chứng tiêu chảy là chủ yếu (IBS-D); (3) IBS hỗn hợp với cả 2 triệu chứng tiêu chảy và táo bón (IBS-M). Tùy thuộc vào từng loại IBS mà cách biểu hiện của mỗi bệnh nhân có thể khác nhau theo thời gian. Dựa trên các báo cáo ca lâm sàng thì các triệu chứng như đau bụng, căng thẳng, đau cơ, sự cấp bách để đi tiêu, đầy hơi hoặc cảm giác ốm nặng là các biểu hiện phổ biến của bệnh. Sự phức tạp và đa dạng trong triệu chứng của IBS làm cho việc điều trị trở nên khó khăn, mặc dù đã có những đánh giá và hướng dẫn điều trị IBS để làm giảm tối đa các triệu chứng bệnh. (Lekha Saha, 2014) Vì biểu hiện đặc điểm ở mỗi bệnh nhân khác nhau nên mối quan hệ khăn khít giữa bác sĩ và bệnh nhân để bác sĩ dễ dàng tiếp cận, nhìn nhận đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân góp phần điều trị hiệu quả và đạt được kết quả như kỳ vọng (Occhipinti & Smith, 2012). Nhiều bệnh nhân mắc IBS đã phải điều trị y khoa trong nhiều năm với các chẩn đoán khác nhau vì thiếu sự quan tâm hoặc bị thất vọng sâu sắc bởi các bác sĩ điều trị. Có thể đó là một sự kỳ thị của chính bệnh nhân tạo ra, đây được xem là một thực thể bệnh tâm thần, hoặc do thiếu hụt các tiêu chuẩn chẩn đoán trên lâm sàng. Một vài nghiên cứu y khoa đã hỗ trợ làm gia tăng sự tự tin của bệnh nhân
  18. 9 thông qua việ lắng nghe bệnh nhân, giải thích chi tiết cho bệnh nhân về sinh lý bệnh, các biểu hiện tự nhiên của bệnh, cách quản lý bệnh và tiên lượng của bệnh (Owens, Nelson, & Talley, 1995). Việc điều trị IBS, cần kết hợp nhiều yếu tố từ biện pháp không dùng thuốc đến biện pháp dùng thuốc với mục tiêu hạn chế số lần, thời gian xảy ra triệu chứng đối với bệnh nhân. Biện pháp điều trị không dùng thuốc như tập thể dục, thay đổi chế độ dinh dưỡng, điều trị tâm lý như thôi mien được đưa ra trong nhiều nghiên cứu. Cụ thể việc thay đổi chế độ dinh dưỡng được quan tâm nhiều và hướng dẫn mới nhất về chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân IBS được công bố năm 2016 (McKenzie et al., 2016). 1.2 Cơ sỡ lý thuyết về kinh tế học của IBS Để ước tính các yếu tố quyết định đến IBS, nghiên cứu áp dụng lý thuyết của Becker (1981) và lý thuyết của Grossman (1972). Theo Grossman (1972), vốn sức khoẻ là một thành tố của vốn con người. Sức khoẻ được mỗi cá nhân yêu cầu vì sức khoẻ tham gia trực tiếp vào hàm lợi ích của mỗi cá nhân, nhưng cũng vì sức khoẻ xác định tổng thời gian có được dành cho những hoạt động thị trường và phi thị trường. Mỗi cá nhân thừa hưởng một kho sức khoẻ ban đầu mất giá trị với thời gian nhưng có thể được tăng lên bằng việc đầu tư, sử dụng những dịch vụ chăm sóc y tế và thời gian dành cho sức khoẻ. Giáo dục làm tăng năng suất của đầu tư phi hàng hoá về sức khoẻ. Mô hình của Becker (1981) giả định rằng tình trạng bệnh đối với mỗi cá thể khác nhau không phải là độc lập vì các yếu tố không quan sát được. Tương tự, các đặc điểm cộng đồng không được quan tâm, chẳng hạn như vùng miền, hành vi, và hiện trạng về kinh tế xã hội – một trong những nhân tố quan trọng thể hiện khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và chế độ điều kiện cung cấp môi trường sống cho đối tượng tham gia nghiên cứu, có thể ảnh hưởng đến bệnh. Do đó, mô hình được thể hiện như sau (Becker, 1981) (Grossman, 1972) Hi = h(x1, x2, x3,, π) Trong đó: x1: Các đặc tính của đối tượng tham gia nghiên cứu như tuổi, giới tính, cân nặng lúc mới sinh
  19. 10 x2: Hành vi của đối tượng tham gia nghiên cứu x3: Đặc tính kinh tế xã hội (hay nói cách khác là khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và chế độ điều kiện cung cấp môi trường sống cho đối tượng tham gia nghiên cứu) µ: Sai số không quan sát được và giả định là không liên quan đến biến x (ví dụ: di truyền) 2. Lượt khảo các nghiên cứu thực tiễn Nghiên cứu của Rajaa Chatila (2017) (Chatila et al., 2017) về tỷ lệ lưu hành IBS, các yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh trong cộng đồng người trưởng thành tại Lebanon. Dữ liệu được thu thập tại các ngân hàng ở Lebanon thông qua bảng câu hỏi về các yếu tố kinh tế xã hội hành vi liên quan đến IBS và câu hỏi chẩn đoán IBS theo tiêu chuẩn ROME III. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê Chi- square và hồi quy logistic để xác định yếu tố liên quan và xu hướng tác động của các yếu tố đến IBS. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ IBS trong mẫu nghiên cứu theo tiêu chuẩn ROME III là 20,1%. Người dưới 30 tuổi, phụ nữ, người hút thuốc lá, uống rượu có liên quan đáng kể đến sự phổ biến của IBS. Phụ nữ có nguy cơ mắc IBS cao hơn 1,67 lần so với nam giới. Người uống rượu có nguy cơ cao gấp đôi so với người không uống rượu. Một nghiên cứu khác tại Lebanon của tác giả Christy Costanian (2015) (Costanian et al., 2015) khảo sát tỷ lệ mắc IBS và các yếu tố tác động đến bệnh trong cộng đồng sinh viên Lebanon. Nghiên cứu cắt ngang này được tiến hành tại 5 trường đại học lớn ở Greater Beirut và vùng ngoại ô. Trong thời gian 4 tháng nghiên cứu đã thu thập được số liệu của 813 sinh viên tuổi từ 18 trở lên thông qua việc hoàn tất bảng câu hỏi về dân số, nhân khẩu học, sức khỏe và lối sống liên quan đến bệnh cùng với bảng câu hỏi chẩn đoán bệnh dựa theo tiêu chuẩn ROME III. Nghiên cứu sử dụng hồi quy logistic để đo lường các yếu tố nguy cơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ IBS chung là 20% trong cộng đồng sinh viên đại học. Phụ nữ có tỷ lệ bệnh cao hơn nam giới, những sinh viên sống trong ký túc xá của trường hoặc sống trong khu nhà riêng có nhiều khả năng IBS cao hơn so với sinh viên sống chung nhà
  20. 11 với gia đình. Phân tích đa biến cho kết quả những người có mức thu nhập gia đình tương đối cao có khả năng bị IBS cao gấp 6 lần so với những nhóm đối tượng khác. Nghiên cứu cắt ngang của Naeem và cộng sự năm 2012 (Naeem et al., 2012) trong cộng đồng sinh viên Y tại Karachi, Pakistan cho kết quả độ tuổi, sự lo lắng có tương quan đến IBS. Nghiên cứu của Buscail và cộng sự năm 2017 (Buscail et al., 2017), sử dụng kiểm định chi-square để tìm mối tương quan giữa các yếu tố tác động và IBS. Dân số nghiên cứu được lấy từ nghiên cứu Nutrinet – Santé, một nghiên cứu với quy mô lớn liên quan đến dinh dưỡng và sức khỏe với cỡ mẫu 44.350 đối tượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố giới tính, tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hút thuốc lá có tương quan với IBS (P-value < 0,05) Một nghiên cứu khác cũng trong cộng đồng sinh viên tại trường đại học King Abdulaziz, Jeddah. (N. K. R. Ibrahim, Battarjee, & Almehmadi, 2013) Với thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả và cở mẫu là 597 sinh viên y khoa, nghiên cứu cho thấy sự phổ biến của nữ giới (41,8%) cao hơn so với nam giới (22%). IBS cũng cao hơn đáng kể trong số sinh viên độ tuổi từ 22 trở lên (X2 = 10,3; p < 0,001). Kết quả cũng cho thấy sinh viên kết hôn (40,2%) có tỷ lệ hiện nhiễm IBS cao hơn những người độc thân (30,9%) tuy nhiên không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sinh viên có hoạt động thể chất (tập thể dục) có tỷ lệ IBS thấp hơn đáng kể so với các nhóm khác (OR=0.59; 95% CI: 0.42-0.85), béo phì và những sinh viên ngủ ít hơn 8h mỗi ngày có tần suất mắc IBS cao hơn các nhóm khác. Trong một nghiên cứu của Mansouri năm 2017, tập trung vào các yếu tố kinh tế, xã hội có tác động đến IBS. Dữ liệu nghiên cứu từ 1.850 đối tượng từ 15 tuổi trở lên từ Kish Island (Iran). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 21,67% đối tượng mắc IBS. Dùng mô hình hồi quy logistic đa biến cho kết quả các biến tuổi, giới tính, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, sự lo âu và tình trạng sức khỏe yếu kém là các yếu tố tác động đến IBS. Tỷ lệ và nguy cơ mắc IBS cao hơn ở những người có trình độ học vấn cao so với những người có trình độ học vấn thấp. Điều này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của Ibrahim năm 2016 (N. K. Ibrahim et al., 2016), mức độ phổ biến của IBS trong các y tá có trình độ đại học trở lên cao hơn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2