intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá hiệu quả của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài là nhằm có được những đánh giá cụ thể về hiệu quả sản xuất (Productive Efficiency) và hiệu quả trung gian tài chính (Intermediate Efficiency) của các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc theo chủ trương của Chính phủ từ năm 2011-2014, từ đó đưa ra khuyến nghị. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá hiệu quả của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- Nguyễn Thị Tuyết Mai ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- Nguyễn Thị Tuyết Mai ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu nghiêm túc của bản thân. Số liệu trong luận văn được thu thập từ những nguồn thông tin đáng tin cậy. Cơ sở lý luận được kế thừa, đúc kết từ các nghiên cứu có uy tín trong nước và trên thế giới, được dẫn nguồn cụ thể, trung thực. Các nhận định, kiến nghị trong khuôn khổ luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi và chưa từng được công bố. Tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tp. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng... năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI .......................................1 1.1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1 1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................2 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.....................................................2 1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3 1.5. Kết cấu đề tài........................................................................................................3 1.6. Ý nghĩa về khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC....................................5 2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả của ngân hàng thương mại .........................................5 2.1.1. Khái niệm hiệu quả của ngân hàng thương mại .........................................5 2.1.2. Phân loại hiệu quả của ngân hàng thương mại ...........................................8 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của ngân hàng thương mại .............9 2.2. Cơ sở lý luận về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại.......................... 12 2.2.1. Khái niệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ..........................12 2.2.2. Nội dung tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ............................13 2.3. Hiệu quả của ngân hàng thương mại trong quá trình tái cấu trúc ......................17 2.4. Một số phương pháp nghiên cứu trong nước và trên thế giới về hiệu quả của ngân hàng thương mại trong quá trình tái cấu trúc ...................................................20 Kết luận chương 2 ............................................................................................. 26 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC ............27
  5. 3.1. Sơ lược về quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2015.........................................................................................................27 3.2. Thực trạng hiệu quả của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc .................................................................................................................28 3.2.1. Thực trạng hiệu quả sản xuất của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc..................................................................................29 3.2.1.1. Đối với các ngân hàng thương mại Nhà nước ...........................29 3.2.1.2. Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần ..............................34 3.2.2. Thực trạng hiệu quả trung gian tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc .................................................................43 3.2.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại Nhà nước ...........................43 3.2.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần ..............................45 Kết luận chương 3 ...................................................................................................51 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC53 4.1. Giới thiệu về phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA.....................................53 4.1.1. Phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA.................................................53 4.1.2. Các biến được sử dụng trong phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA..57 4.2. Hiệu quả của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc 58 4.2.1. Hiệu quả sản xuất của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc .......................................................................................................59 4.2.1.1. Đối với các ngân hàng thương mại Nhà nước ...........................61 4.2.1.2. Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần ..............................62 4.2.2. Hiệu quả trung gian tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc ......................................................................................66 4.2.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại Nhà nước ...........................66 4.2.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần ..............................69 Kết luận chương 4 ...................................................................................................71
  6. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ HIỆU QUẢ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC........................................................................................................................73 5.1. Kết luận về hiệu quả của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc từ năm 2011-2014 ..................................................................................73 5.2. Một số khuyến nghị............................................................................................74 5.2.1. Khuyến nghị trong ngắn hạn ....................................................................74 5.2.2. Khuyến nghị trong dài hạn .......................................................................77 5.3. Mặt hạn chế và định hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài..............................79 5.3.1. Một số mặt hạn chế của đề tài ..................................................................79 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.....................................................80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính CAR : Capital Adequacy Ratio Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CRS : Constant Return to Scale Quy mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất DEA : Data Envelopment Analyst Phương pháp phân tích bao dữ liệu DMU : Decision Making Unit Đơn vị ra quyết định GDP : Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GTGT : Giá trị gia tăng IMF : The International Monetary Fund Quỹ tiền tệ Quốc tế NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng Thương mại cổ phần NHTMNN : Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTW : Ngân hàng Trung ương ROA : Return On Assets Tỷ suất sinh lợi trên tài sản ROE : Return On Equity Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở TCKT : Tổ chức kinh tế TCTD : Tổ chức tín dụng TE : Technical Efficiency Hiệu quả kỹ thuật
  8. VAMC : The Vietnam Asset Management Company Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng VRS : Variable Return to Scale Quy mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất WB : Word Bank Ngân hàng thế giới VBPL : Văn bản pháp luật WTO : The World Trade Organization Tổ chức Thương Mại Thế Giới
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1. Một số phương pháp nghiên cứu về hiệu quả của NHTM 21 Bảng 3.1. ROA của các NHTMNN Việt Nam trong quá trình tái cấu 0 trúc Bảng 3.2. ROE của các NHTMNN Việt Nam trong quá trình tái cấu 30 trúc Bảng 3.3. Tỷ lệ chi phí hoạt động/tài sản của các NHTMNN Việt Nam 32 trong quá trình tái cấu trúc Bảng 3.4. NIE của các NHTMNN Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc 32 Bảng 3.5. Tỷ lệ chi tiêu/thu nhập của các NHTMNN Việt Nam trong 33 quá trình tái cấu trúc Bảng 3.6. ROA của các NHTMCP trải qua tự tái cấu trúc bắt buộc hoặc 34 sáp nhập, hợp nhất trong quá trình tái cấu trúc Bảng 3.7. ROE của các NHTMCP trải qua tự tái cấu trúc bắt buộc hoặc 35 sáp nhập, hợp nhất trong quá trình tái cấu trúc Bảng 3.8. Tỷ lệ chi phí hoạt động/tài sản của các NHTMCP trải qua tự 36 tái cấu trúc bắt buộc hoặc sáp nhập, hợp nhất trong quá trình tái cấu trúc Bảng 3.9. NIE của các NHTMCP trải qua tự tái cấu trúc bắt buộc hoặc 37 sáp nhập, hợp nhất trong quá trình tái cấu trúc Bảng 3.10. Tỷ lệ chi tiêu/thu nhập của các NHTMCP trải qua tự tái cấu 37 trúc bắt buộc hoặc sáp nhập, hợp nhất trong quá trình tái cấu trúc Bảng 3.11. ROA và ROE của các NHTMCP chưa trải qua sáp nhập, hợp 38 nhất trong quá trình tái cấu trúc Bảng 3.12. Tỷ lệ chi phí hoạt động/tài sản của các NHTMCP chưa trải 40 qua sáp nhập, hợp nhất trong quá trình tái cấu trúc
  10. Bảng 3.13. NIE của các NHTMCP chưa trải qua sáp nhập, hợp nhất 41 trong quá trình tái cấu trúc Bảng 3.14. Tỷ lệ chi tiêu/thu nhập của các NHTMCP chưa trải qua sáp 42 nhập, hợp nhất trong quá trình tái cấu trúc Bảng 3.15. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của các NHTMNN Việt Nam 44 trong quá trình tái cấu trúc Bảng 3.16. Tỷ lệ cho vay trên huy động vốn của các NHTMNN Việt 45 Nam trong quá trình tái cấu trúc Bảng 3.17. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của các NHTMCP trải qua tự tái 47 cấu trúc bắt buộc hoặc sáp nhập, hợp nhất trong quá trình tái cấu trúc Bảng 3.18. Tỷ lệ cho vay trên huy động vốn của các NHTMCP trải qua 47 tự tái cấu trúc bắt buộc hoặc sáp nhập, hợp nhất trong quá trình tái cấu trúc Bảng 3.19. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của các NHTMCP chưa trải qua 49 sáp nhập, hợp nhất trong quá trình tái cấu trúc Bảng 3.20. Tỷ lệ cho vay trên huy động vốn của các NHTMCP chưa trải 50 qua sáp nhập, hợp nhất trong quá trình tái cấu trúc Bảng 4.1. Các biến đầu vào và đầu ra áp dụng sử dụng trong các mô 58 hình DEA Bảng 4.2. Tóm tắt kết quả phân tích bao dữ liệu DEA - Hiệu quả sản 60 xuất của các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc Bảng 4.3. Hiệu quả sản xuất theo quy mô của các NHTMNN Việt Nam 62 trong quá trình tái cấu trúc Bảng 4.4. Hiệu quả sản xuất theo quy mô của các NHTMCP trải qua tự 64 tái cấu trúc bắt buộc hoặc sáp nhập, hợp nhất trong quá trình tái cấu trúc Bảng 4.5. Hiệu quả sản xuất theo quy mô của các NHTM chưa trải qua 65 sáp nhập, hợp nhất Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc
  11. Bảng 4.6. Tóm tắt kết quả phân tích bao dữ liệu DEA - Hiệu quả trung 67 gian tài chính của các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc Bảng 4.7. Hiệu quả trung gian tài chính theo quy mô của các 68 NHTMNN Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc Bảng 4.8. Hiệu quả trung gian tài chính theo quy mô các NHTMCP 70 Việt Nam trải qua tự tái cấu trúc bắt buộc hoặc sáp nhập, hợp nhất trong quá trình tái cấu trúc Bảng 4.9. Hiệu quả trung gian tài chính theo quy mô của các NHTM 71 Việt Nam chưa trải qua sáp nhập, hợp nhất Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc
  12. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Số hiệu Tên bảng Trang Biểu đồ 3.1. Số dư tín dụng của các NHTMNN Việt Nam trong 43 quá trình tái cấu trúc Biểu đồ 3.2. Số dư tín dụng của các NHTMCP Việt Nam trải qua 46 tự tái cấu trúc bắt buộc hoặc sáp nhập, hợp nhất trong quá trình tái cấu trúc Biểu đồ 3.3. Số dư tín dụng của các NHTMCP Việt Nam chưa trải 48 qua sáp nhập, hợp nhất trong quá trình tái cấu trúc Biểu đồ 4.1. Hiệu quả sản xuất của các NHTMNN Việt Nam trong 61 quá trình tái cấu trúc Biểu đồ 4.2. Hiệu quả sản xuất của các NHTMCP Việt Nam trong 63 quá trình tái cấu trúc Biểu đồ 4.3. Hiệu quả trung gian tài chính của các NHTMNN Việt 68 Nam trong quá trình tái cấu trúc Biểu đồ 4.4. Hiệu quả trung gian tài chính của các NHTMCP Việt 69 Nam trong quá trình tái cấu trúc
  13. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, những thập kỷ gần đây, hệ thống NHTM các nước trên thế giới đã diễn ra nhiều cuộc khủng hoảng. Theo Caprio và Klingebiel (2003), hơn hai phần ba các cuộc khủng hoảng hệ thống NHTM diễn ra tại các nước đang phát triển. Một trong những cuộc khủng hoảng khủng khiếp nhất lịch sử tại các nước đang phát triển được Luc và Ariff (2008, 2009) nhắc đến như: tại Mexico 1994-1995, tại các nước Châu Á 1997-1998, tại các nước Đông Á 1997-1999, tại Bzazil 1999, tại Argentina 2001, tại Thổ Nhĩ Kỳ 2001-2002... Hiện nay, cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu kéo dài từ năm 2008 vẫn còn để lại hậu quả nặng nề mà nguyên nhân chính là sự kém hiệu quả của hệ thống NHTM lại tiếp tục đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc thực hiện tái cấu trúc nhằm khắc phục những yếu kém và khôi phục lại hiệu quả của các NHTM nói riêng, cũng như hệ thống NHTM nói chung. Tại Việt Nam, chủ trương tái cấu trúc hệ thống NHTM được nêu ra tại Hội nghị Trung Ương 3, khóa 11 (tháng 10/2011) thuộc một trong ba lĩnh vực chủ đạo, quan trọng nhất cần quyết tâm thực hiện nhằm đẩy lùi tác động, ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng, góp phần ổn định và phát triển kinh tế hiệu quả, bền vững. Kể từ ngày 01/03/2012, quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM được chính thức triển khai bằng quyết định phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011- 2015” của chính phủ. Qua quá trình tái cấu trúc, hiệu quả của các NHTM Việt Nam đã có nhiều thay đổi quan trọng, mang ý nghĩa to lớn trong sự phát triển chung của kinh tế đất nước. Với tầm quan trọng đó, nhằm đánh giá hiệu quả của các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc giai đoạn 2011-2014 vừa qua, tác giả đã lựa chọn thực hiện đề tài này.
  14. 2 1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu chung của đề tài là nhằm có được những đánh giá cụ thể về hiệu quả sản xuất (Productive Efficiency) và hiệu quả trung gian tài chính (Intermediate Efficiency) của các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc theo chủ trương của Chính phủ từ năm 2011-2014, từ đó đưa ra khuyến nghị. Mục tiêu cụ thể của đề tài: - Có được những nhận định về thực trạng hiệu quả sản xuất và hiệu quả trung gian tài chính của các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu từ năm 2011-2014. - Đánh giá được về mức độ hiệu quả sản xuất và hiệu quả trung gian tài chính của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn này. - Đưa ra khuyến nghị nâng cao hiệu quả của các NHTM Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu tương ứng với từng mục tiêu cụ thể (nêu trên) như sau: - Hiệu quả của NHTM và tái cấu trúc hệ thống NHTM là gì? Hiệu quả của NHTM trong quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM như thế nào? - Thực trạng hiệu quả sản xuất và hiệu quả trung gian tài chính của các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc từ năm 2011-2014 như thế nào? - Hiệu quả sản xuất và hiệu quả trung gian tài chính của các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc từ năm 2011-2014 được đánh giá ra sao? - Những kiến nghị nào cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và hiệu quả trung gian tài chính của các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc? 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả sản xuất và hiệu quả trung gian tài chính của các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc theo chủ trương của Chính phủ từ năm 2011-2014. Phạm vi nghiên cứu bao gồm hoạt động của 29 NHTM Việt Nam (Phụ lục 01) từ năm 2011-2014, không bao gồm NHTM 100% vốn Nhà nước, NHTM 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh-văn phòng đại diện các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
  15. 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của đề tài tương ứng với từng mục tiêu nghiên cứu cụ thể (nêu trên) như sau: - Tham khảo, tổng hợp lại lý thuyết, cơ sở lý luận từ các nghiên cứu về hiệu quả của NHTM trong quá trình tái cấu trúc đã có trong nước và trên thế giới. - Thu thập số liệu, so sánh, thống kê, mô tả để phân tích về thực trạng hiệu quả sản xuất và hiệu quả trung gian tài chính của các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc từ năm 2011-2014. - Ứng dụng phương pháp bao dữ liệu DEA (Data Envelopment Analysis) để ước lượng hiệu quả sản xuất và hiệu quả trung gian tài chính của các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc từ năm 2011-2014. - Tổng kết kết quả nghiên cứu của đề tài để nêu ra một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. 1.5. Kết cấu đề tài gồm 5 chương Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả của NHTM trong quá trình tái cấu trúc Chương 3: Thực trạng hiệu quả của các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc Chương 4: Kết quả nghiên cứu về hiệu quả của các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc Chương 5: Kết luận và khuyến nghị về hiệu quả của các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc 1.6. Ý nghĩa về khoa học và thực tiễn của đề tài - Đề tài đã tổng hợp lại các sơ sở lý luận về hiệu quả của NHTM và tái cấu trúc hệ thống NHTM, giới thiệu một số phương pháp nghiên cứu phổ biến được sử dụng trên thế giới. Các kiến thức nền tảng này có thể được tham khảo để tiếp tục sử dụng trong việc nghiên cứu đối với các đề tài khác có liên quan.
  16. 4 - Đề tài đã trình bày một cách tổng quan về thực trạng hiệu quả sản xuất, hiệu quả trung gian tài chính của các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc theo chủ trương của Chính phủ từ năm 2011-2014 và đưa ra nhận định về mức độ hiệu quả sản xuất và hiệu quả trung gian tài chính của các NHTM Việt Nam trong thời gian này. - Đề tài đóng góp các khuyến nghị cụ thể về hiệu quả của các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc.
  17. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CỦA NHTM TRONG QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC 2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả của NHTM 2.1.1. Khái niệm hiệu quả của NHTM Theo lý thuyết kinh tế doanh nghiệp, hoạt động của ngân hàng cũng như một doanh nghiệp bất kỳ đều diễn ra trong một môi trường kinh doanh mà tại đó các nhà quản lý đều cố gắng để tối đa hóa lợi nhận bằng cách cố gắng điều hành hoạt động sản xuất theo cách hiệu quả nhất có thể (Evanoff và Israilevich, 1991). Theo Kablan (2010), hiệu quả là khả năng tạo ra kết quả với nguồn lực tối thiểu, được đo lường bằng cách so sánh với đường biên sản xuất. Nói cách khác, đó là khả năng kết hợp tối ưu các yếu tố đầu vào để tạo ra một đơn vị đầu ra. NHTM sử dụng các nguồn lực như: lao động, cơ sở vật chất (vốn vật chất), nguồn tài chính (vốn tài chính) cho hoạt động: nhận tiền gửi, cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ. Tương tự như vậy, trong nghiên cứu của mình về tái cấu trúc và hiệu quả hoạt động các NHTM Đài Loan, Chang và cộng sự (2010) cũng nêu rằng hiệu quả thể hiện khả năng quản lý trong việc kiểm soát chi phí và sử dụng nguồn lực để tạo ra đầu ra. Trong các nghiên cứu về hoạt động ngân hàng, một số tác giả theo cách tiếp cận sản xuất coi ngân hàng như các đơn vị sản xuất: Benston (1965), Ferrier và cộng sự (1990), Schaffinit và cộng sự (1997), Zenios và cộng sự (1999); một số tác giả theo cách tiếp cận trung gian xem ngân hàng như các trung gian tài chính: Sealey và Lindley (1977), Maudos và cộng sự (2002), Casu và cộng sự (2003); và một số khác theo cách tiếp cận hiện đại cho rằng ngân hàng đóng cả hai vai trò này: Frexias và Rochet (1997), Denizer và cộng sự (2000), Athanassopoulos và Giokas (2000). Tóm lại, theo các cách tiếp cận này, hiệu quả của ngân hàng bao gồm hai khía cạnh cơ bản là hiệu quả sản xuất (Productive efficiency) và hiệu quả trung gian tài chính (Intermediate efficiency). Theo cách tiếp cận sản xuất: Các NHTM cũng được xem như là các nhà cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Các đầu vào thiết lập theo cách tiếp cận này bao gồm các
  18. 6 yếu tố có trạng thái vật lý (lao động, vật liệu, không gian, các thông tin hệ thống,... ), các chi phí cần thiết để thực hiện giao dịch tài chính hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Các đầu ra theo cách tiếp cận này thể hiện các dịch vụ tài chính ngân hàng cung cấp cho khách hàng và được đo lường bởi số lượng và loại giao dịch, số lượng văn bản xử lý được hoặc các dịch vụ chuyên cung cấp trong một khoảng thời gian nhất định. Trong trường hợp không có số liệu lưu lượng giao dịch chi tiết thì thay thế bằng các dữ liệu về tiền gửi, thu nhập cho vay, dịch vụ được cung cấp. Cách tiếp cận này chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu hiệu quả của các ngân hàng cụ thể (Benston, 1965). Theo cách tiếp cận trung gian: Các lý thuyết kinh tế vi mô truyền thống cho rằng ngân hàng và công ty chỉ khác nhau ở đặc điểm hoạt động. Các ngân hàng sản xuất dịch vụ trung gian tài chính thông qua huy động vốn từ nền kinh tế để đầu tư vào các tài sản sinh lãi. Cách tiếp cận này bao gồm cả chi phí hoạt động và lãi suất là yếu tố đầu vào, trong khi các khoản vay và tài sản lớn khác được tính là kết quả đầu ra. Tuy nhiên, có nhiều tranh luận về phương pháp này trong việc xác định tiền gửi phải được coi là đầu vào hay đầu ra (Sealey và Lindley, 1977). Theo Elyasiani và Mehdian (1990a, 1990b) và Mester (1987), đầu ra trong hoạt động trung gian tài chính là tài sản của ngân hàng, trong khi các khoản tiền gửi, vốn, lao động và được xem như là yếu tố đầu vào. Khoản mục quan trọng nhất trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng là thu nhập lãi, phụ thuộc vào lượng cho vay. Do đó, khả năng phát triển tín dụng của ngân hàng là rất quan trọng trong các giai đoạn trung gian tài chính. Nếu vốn cho vay được xem như là một sản phẩm thì đơn giá sản phẩm là lãi suất cho vay. Ngoài ra, nguồn vốn đi vay là các khoản tiền gửi của các chủ sở hữu vốn. Do đó, tiền gửi có thể được xem như là đầu vào để tạo ra các khoản vay như một sản phẩm trong giai đoạn sản xuất. Đơn giá là lãi suất tiền gửi, và chi phí kinh doanh. Cách tiếp cận hiện đại kết hợp và cải tiến từ hai cách tiếp cận trên khi đưa một số hoạt động cụ thể của ngân hàng vào lý thuyết cổ điển. Nghiên cứu về việc xác định các đầu ra trong hoạt động của NHTM đã hình thành nên nhiều phương pháp tiếp cận hiện đại cụ thể hơn như: (i) Tiếp cận theo tài sản; (ii) Tiếp cận theo chi phí sử dụng;
  19. 7 (iii) Tiếp cận theo giá trị gia tăng; (iv) Tiếp cận theo phương diện hoạt động...(Frexias và Rochet, 1997) (i) Tiếp cận theo tài sản (Sealy & Lindley, 1977) tương tự như cách tiếp cận trung gian trong lý thuyết cổ điển khi tập trung vào vai trò trung gian tài chính giữa người gửi tiền và người sử dụng tài sản cuối cùng của ngân hàng. Tiền gửi và các khoản nợ khác, cùng với nguồn lực thực tế (lao động, vốn...) được xác định là đầu vào, trong khi đầu ra bao gồm các tài sản của ngân hàng như cho vay, hoặc tiền đi gửi. (ii) Tiếp cận theo chi phí sử dụng (Hancock, 1985) xác định liệu một sản phẩm tài chính là một đầu vào hay đầu ra dựa trên cơ sở mức độ đóng góp của vào doanh thu ròng của ngân hàng. Nếu lợi nhuận tài chính trên một tài sản lớn hơn chi phí cơ hội của vốn, hoặc nếu các chi phí tài chính của các khoản nợ phải trả ít hơn chi phí cơ hội thì nó được coi là kết quả đầu ra. Ngược lại, nó được coi là yếu tố đầu vào. (iii) Tiếp cận giá trị gia tăng (Berger, Hanweck & Humphrey, 1987) xác định rằng các số liệu trên bảng cân đối kế toán (tài sản hoặc nợ phải trả) như là đầu ra, đóng góp vào giá trị gia tăng của ngân hàng. Ví dụ như, kinh doanh gắn liền với những nhu cầu về nguồn lực thực. Nói chung, theo cách tiếp cận này, các hạng mục chính của các khoản tiền gửi (ví dụ: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn) và cho vay (ví dụ: cho vay khách hàng, cho vay các TCTD, tiền gửi tại các TCTD khác) được xem như là kết quả đầu ra vì chúng thể hiện giá trị gia tăng của ngân hàng. Các phương pháp tiếp cận hiện đại tìm cách tích hợp thêm một số biện pháp đo lường rủi ro, chi phí đại diện và chất lượng của các dịch vụ ngân hàng. Một trong những sáng tạo của phương pháp này là đề cập đến chất lượng tài sản và xác suất thất bại của ngân hàng trong tính toán các chi phí bằng việc áp dụng một số chỉ tiêu của phương pháp CAMELS. (iv) Tiếp cận hoạt động (hoặc tiếp cận dựa trên thu nhập) (Leightner và Lovell, 1998) tương tự như cách tiếp cận sản xuất trong lý thuyết cổ điển khi xem ngân hàng là đơn vị kinh doanh với mục tiêu cuối cùng là tạo thu nhập từ tổng chi phí phát sinh cho hoạt động kinh doanh. Theo đó, cách tiếp cận này định nghĩa các đầu ra của ngân hàng
  20. 8 là tổng doanh thu (từ lãi vay hoặc từ các hình thức cung cấp dịch vụ phi lãi suất khác) và các đầu vào như tổng chi phí (lãi suất và chi phí hoạt động). Từ các nghiên cứu trên, theo tác giả có thể khái quát khái niệm hiệu quả của NHTM như sau: Hiệu quả của NHTM là khả năng kết hợp tối ưu nhằm tối thiểu hóa các yếu tố đầu vào như nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực và các yếu tố khác trong các hoạt động trung gian tài chính và kinh doanh của bản thân NHTM như huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ, để đạt được kết quả đầu ra tối đa. 2.1.2. Phân loại hiệu quả của NHTM - Phân loại hiệu quả của NHTM theo quan điểm hoạt động: Theo quan điểm hoạt động, hiệu quả của NHTM tập trung vào hai hoạt động chính của NHTM: (i) Hiệu quả sản xuất (Productive Efficiency) và (ii) Hiệu quả trung gian tài chính (Intermediate Efficiency) (Das và Ghosh, 2006). (i) Hiệu quả sản xuất (Productive Efficiency) là sự kết hợp tối ưu nhằm tối đa hóa sản phẩm đầu ra với một lượng tối thiểu yếu tố đầu vào trong bản thân các hoạt động kinh doanh của NHTM. Đo lường hiệu quả sản xuất bao gồm việc xác định và đánh giá hiệu quả chuyển hóa các yếu tố đầu vào (như chi phí hoạt động, chi phí lãi vay, các chi phí vốn khác) thành các yếu tố đầu ra (thu nhập lãi, thu nhập phi lãi). (ii) Hiệu quả trung gian tài chính (Intermediate Efficiency) là mức độ hiệu quả trong chức năng trung chuyển tài chính của NHTM giữa người gửi và người vay thông qua đánh giá hiệu quả chuyển hóa các yếu tố đầu vào (như tiền gửi, chi phí hoạt động, chi phí lãi vay, các chi phí vốn có liên quan) thành các yếu tố đầu ra (các khoản cho vay, các tài sản tài chính khác) - Phân loại hiệu quả của NHTM theo quan điểm kinh tế: Theo quan điểm kinh tế, hiệu quả của NHTM cũng như doanh nghiệp nói chung có hai thành phần là (i) Hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency) và (ii) Hiệu quả phân bổ (Allocative Efficiency) (Farrell, 1957; Lovell, 1993) (i) Hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency) là tính hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh bằng cách tối đa hóa đầu ra với một lượng đầu vào nhất định hoặc tối
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2