Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 3
download
Luận văn nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam không những có ý nghĩa học thuật mà còn có nhiều ứng dụng thực tiễn trong các tác quản trị và điều hành tố chức kinh tế nói chung và NHTM nói riêng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Trọng Nhân ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Trọng Nhân ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014
- 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại: 1.1.1. Khái quát về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại Các nhà kinh tế học đã luôn cố gắng tìm lời giải cho câu trả lời cơ bản nhất của kinh tế học là làm thế nào để đo lường tính hiệu quả của hệ thống kinh tế. từ năm 1951 các nhà kinh tế đã giới thiệu một phương pháp đơn giản để đo lường tính hiệu quả thông qua hệ số thỏa dụng nguồn lực. Từ đó về sau, việc sử dụng hệ số thỏa dụng nguồn lực được dử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu có liên quan đến đo lường hiệu quả của hệ thống kinh tế, ngân hàng hay một công ty, tổ chức cụ thể (Chambers and Miller, 2011). − Hiệu quả kỹ thuật (technological efficiency): với mục tiêu tránh lãng phí, bằng cách đạt được các đầu ra cực đại từ các đầu vào giới hạn hoặc bằng việc cực tiểu hóa đầu vào trong sản xuất các đầu ra đã cho. Trong trường hợp này, đây là hiệu quả kỹ thuật (khả năng sử dụng cực tiểu hóa đầu vào để sản xuất một vectơ đầu ra cho trước, hoặc khả năng thu được đầu ra cực đại từ một vectơ đầu vào cho trước), và mục tiêu tránh lãng phí của các nhà sản xuất trở thành mục tiêu đạt được mức hiệu quả kỹ thuật cao. − Hiệu quả kinh tế (economical efficiency): mục tiêu của các nhà sản xuất có thể đòi hỏi sản xuất các đầu ra đã cho với chi phí cực tiểu, hoặc sử dụng các đầu vào đã cho sao cho cực đại hóa doanh thu, hoặc phân bổ các đầu vào đầu ra sao cho cực đại hóa lợi nhuận. Trong các trường hợp này, đây là hiệu quả kinh tế (khả năng cho biết kết hợp các đầu vào nhân tố cho phép tối thiểu hóa chi phí để sản xuất ra một sản lượng nhất định), và mục tiêu của các nhà sản xuất trở thành mục tiêu đạt mức hiệu quả kinh tế cao (tính theo các chỉ tiêu như chi phí, doanh thu hoặc lợi nhuận).
- 2 Như vậy, hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay đổi công nghệ, sự kết hợp và phân bổ hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề của lao động, trình độ quản lý… Nó phản ánh quan hệ so sánh được giữa kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt đựợc kết quả đó. Trong hoạt động của Ngân hàng thương mại (NHTM), thì hiệu quả kinh doanh được hiểu là khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác. 1.1.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTM thông thường nhất là phương pháp tính toán và phân tích các chỉ số tài chính. Có nhiều chỉ tiêu dùng đo lường hiệu quả kinh doanh của NHTM. Tùy theo mục tiêu cần phân tích, đánh giá của người sử dụng mà sẽ lựa chọn bộ chỉ tiêu thích hợp. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản thường được sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng bao gồm: − Nhóm chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời + Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) Cho biết cứ một đồng vốn chủ sở thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của bản thân mỗi NHTM. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một NHTM với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành. Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với cổ đông, nó đảm bảo mức thu nhập cho cổ đông đã góp vốn cổ phần ROE = (Lợi nhuận sau thuế ÷ Tổng vốn chủ sở hữu) × 100
- 3 + Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA) Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của NHTM mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính. Chỉ số này cho biết công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng tài sản, ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của NHTM. Giá trị ROA càng cao chứng tỏ NHTM hoạt động càng hiệu quả và ngược lại giá trị này càng thấp càng kém hiệu quả. ROA = (Thu nhập ròng ÷ Tổng tài sản) × 100 Ngoài ra, cần lưu ý một vài điểm sau khi phân tích ROA: ROA tăng là dấu hiệu tích cực nếu: NHTM tăng vốn chủ sở hữu, giảm nợ vay làm giảm chi phí lãi vay nên lợi nhuận đạt được cao hơn. ROA tăng là dấu hiệu tiêu cực nếu: doanh thu lợi nhuận giảm nhưng giảm thấp hơn tốc độ giảm tổng tài sản. ROA giảm không phải là dấu hiệu tồi nếu: việc giảm xuất phát từ việc tăng vốn chủ sở hữu nên tổng nguồn vốn tăng tương ứng tổng tài sản tăng, nhưng mức lợi nhuận tăng chậm hơn tăng tổng tài sản. ROA giảm là dấu hiệu tồi nếu: vốn chủ sở hữu giảm do kinh doanh lỗ vốn, hoặc hoạt động kinh doanh mở rộng những đầu tư vào những lĩnh vực không hiệu quả nên lợi nhuận không tăng, thậm chí còn giảm so với trước. + Hệ số sinh lời (Profit Margin, PM) Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Biên lợi nhuận sẽ đóng vai trò là một vùng đệm giữa doanh thu và chi phí. Về lý thuyết, những doanh nghiệp có biên lợi nhuận cao có thể tồn tại vững vàng trong bối cảnh chi phí leo thang. Ngược lại, những doanh nghiệp có biên lợi nhuận thấp chỉ có thể tăng lợi nhuận bằng cách đẩy mạnh doanh thu. Khi gặp đợt gia tăng chi phí, những doanh nghiệp này sẽ rất khó khăn. Như vậy,
- 4 việc theo dõi biên lợi nhuận theo thời gian không chỉ giúp nhà quản lý chủ động ứng phó với cơ hội và nguy cơ từ thị trường, mà còn giúp nhà đầu tư tránh những nhận định cảm tính để nhận diện được những doanh nghiệp có tiềm lực trong cơn bão giá. Lợi nhuận biên = (Lợi nhuận ròng ÷ Tổng doanh thu) × 100 Nếu NHTM có nhiều sản phẩm hoặc kinh doanh nhiều hoạt động và mỗi lĩnh vực có sổ sách kế toán riêng đầy đủ thì việc phân tích tỷ số của mỗi sản phẩm, lĩnh vực sẽ cho một cái nhìn tổng thể về các lĩnh vực nào cho kết quả kinh doanh tốt cần phát triển mạnh, các lĩnh vực nào kết quả kinh doanh chưa tốt cần hạn chế hoặc chuyển hướng đầu tư. Không phải việc tăng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu lúc nào cũng phản ánh NHTM đang kinh doanh tốt và việc giảm tỷ suất lợi nhuận/doanh thu lúc nào cũng phản ánh NHTM đang kinh doanh kèm hiệu quả mà việc xem xét tăng/giảm tỷ suất sinh lời doanh thu là tốt hay xấu cũng cần phân tích rõ lý do của việc tăng/giảm tỷ số. Việc tăng tỷ suất lợi nhuận doanh thu là tốt nếu: Lợi nhuận và doanh thu cùng tăng; doanh thu giảm do không tiếp tục vào lĩnh vực đầu tư không hiệu quả. Lợi nhuận trong trường hợp này có thể giảm nhưng giảm ít hơn doanh thu. Hoặc lợi nhuận lại tăng lên do giảm lĩnh vực đầu tư không hiệu quả lên quản lý chi phí tốt hơn. Việc tăng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là xấu nếu: việc tăng là do lợi nhuận và doanh thu cùng giảm nhưng lợi nhuận giảm chậm hơn doanh thu với các lý do giảm như sau: NHTM bị giảm năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất, NHTM giảm lãi vay, tăng lãi suất huy động, giảm phí để chiếm lĩnh lại thị phần,…Tuy nhiên do các NHTM này vẫn đang quản lý tốt chi phí quản lý,
- 5 chi phí tài chính …. nên tạm thời lợi nhuận có giảm nhưng tốc độ giảm chậm hơn doanh thu. Việc giảm tỷ suất lợi nhuận/doanh thu không phải là một dấu hiệu chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của một NHTM bị giảm sút nếu: lợi nhuận và doanh thu đều tăng nhưng lợi nhuận tăng chậm hơn doanh thu. Trong trường hợp doanh thu tăng nhưng lợi nhuận không tăng thì cũng chưa hẳn là dấu hiệu NHTM kinh doanh không hiệu quả. Để kết luận phải xem xét cơ cấu chi phí và bản chất việc giảm lợi nhuận là do giá vốn tăng hay do NHTM quản lý tài chính, quản lý hoạt động không tốt dẫn đến các chi phí hoạt động quá cao so với quy mô tăng trưởng doanh thu. Ngay cả khi doanh thu và lợi nhuận đều giảm cũng không phải là dấu hiệu kinh doanh của NHTM đang xấu nếu do NHTM đang thu hẹp hoạt động, chuyển hướng đầu tư vào các lĩnh vực hiệu quả, dừng hoạt động những lĩnh vực, mặt hàng kém hiệu quả. + Lãi suất biên tế (Net Interest Margin, NIM) Lãi suất biên tế = (Tổng thu nhập lãi suất - Tổng chi phí lãi suất) ÷ Tài sản sinh lợi bình quân + Thu nhập mỗi cổ phần (Earn per share, EPS) EPS đóng vai trò như một chỉ số về hiệu quả hoạt động của NHTM. Khi tính EPS, người ta thường dùng khối lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong suốt kỳ báo cáo để có kết quả chính xác hơn, bởi vì số lượng cổ phiếu lưu hành có thể thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, các nguồn dữ liệu đôi khi sẽ đơn giản hóa quá trình tính toán bằng cách dùng số lượng cổ phiếu đang lưu hành vào cuối kỳ. EPS pha loãng khác EPS cơ bản ở chỗ EPS pha loãng thường cộng thêm số lượng trái phiếu có thể chuyển đổi hay trái quyền vào số lượng cổ phiếu đang lưu hành. EPS thường được xem là chỉ số quan trọng nhất trong việc xác định giá của cổ phiếu. Đây cũng là thành
- 6 phần chính dùng để tính toán chỉ số P/E. Một điểm quan trọng nữa thường bị bỏ qua là việc tính toán lượng vốn dùng để tạo ra lợi nhuận. Hai công ty có thể có cùng EPS, nhưng một công ty có thể sử dụng vốn ít hơn- tức là công ty đó có hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng vốn của mình để tạo ra lợi nhuận và, nếu những yếu tố khác là tương thì đây là công ty tốt hơn. EPS = (Thu nhập ròng - Cổ tức ưu đãi) ÷ Số cổ phần thường bình quân trong kỳ. − Nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu suất sử dụng tài sản, vốn chủ sở hữu + Hệ số sử dụng tài sản (Asset Utilization) Hệ số sử sụng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của NHTM. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Hệ số này càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của NHTM vào các hoạt động kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một NHTM chúng ta cần so sánh hệ số sử dụng tài sản của NHTM đó với hệ số bình quân của ngành. Hệ số sử dụng tài sản = (Tổng doanh thu ÷ Tổng tài sản) + Hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu (Equity Utilization) Hệ số sử sụng vốn chủ sở hữu dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu của NHTM. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng vốn chủ sở hữu có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Hệ số này càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng vốn chủ sở hữu của NHTM vào các hoạt động kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu của
- 7 một NHTM chúng ta cần so sánh hệ số sử dụng vốn của NHTM đó với hệ số bình quân của ngành. Hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu = (Tổng doanh thu ÷ Tổng vốn chủ sở hữu) − Nhóm chỉ tiêu phản ánh triển vọng phát triển công ty: + Chỉ số giá trên thu nhập (Price per Earning Ratio, P/E) P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập cùa mỗi cổ phiếu. Trong đó, giá thị trường của là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận sau thuế mà NHTM đã chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu.. P/E = (Thị giá ÷ Thu nhập mỗi cổ phần) + Chỉ số giá trên giá trị sổ sách (Price per Book Value, P/B) P/B được dùng để so sánh giá cổ phiếu với giá trị ghi sổ của nó. P/B thường là công cụ phân tích giúp các nhà đầu tư tìm kiếm các cổ phiếu có giá rẻ mà thị trường ít quan tâm. Khi P/B của một NHTM nhỏ hơn 1.0 có thể mang ý nghĩa là: NHTM đang bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị ghi số của nó; giá trị tài sản của NHTM đã bị thổi phồng quá mức hoặc thu nhập trên tài sản của NHTM là quá thấp. Nếu P/B của một NHTM lớn hơn 1.0 thì chứng tỏ NHTM đang làm ăn khá tốt và thu nhập trên tài sản cao. P/B = (Thị giá ÷ Giá trị sổ sách mỗi cổ phần) 1.1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM 1.1.3.1. Các nhân tố bên trong
- 8 − Vốn chủ sở hữu: vốn chủ sở hữu mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của NHTM, tuy nhiên vai trò của vốn chủ sở hữu rất quan trọng, quy mô vốn chủ sở hữu cho thấy khả năng chịu đựng của NHTM trước những rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ cũng như biến động xấu của nền kinh tế. Do đó mà vốn tự có từ lâu luôn được quan tâm bởi các nhà lập pháp nhằm đảm bảo NHTM hoạt động hiệu quả và an toàn. Khi NHTM mở rộng kinh doanh thì rủi ro cũng tăng lên đòi hỏi khả năng phòng chống rủi ro của NHTM phải tăng lên, vốn tự có là yếu tố then chốt trong phòng chống rủi ro. Với nguồn vốn tự có cao và ổn định sẽ giúp NHTM ổn định hoạt động của mình, tạo ra niềm tin trong khách hàng, giúp hoạt động của NHTM hiệu quả hơn. − Quy mô tài sản, chất lượng tài sản: quy mô tài sản của NHTM tăng lên thường đi kèm với việc mở rộng kinh donah của NHTM, khả năng tiếp cận đến nhiều đối tượng khách hàng hơn, mở rộng địa bàn hoạt động…giúp NHTM tăng cường cung cấp các sản phẩm của mình đến với khách hàng nhanh chóng và hiệu quả, từ đó thúc đẩy doanh thu và lợi nhuận của NHTM, đồng thời làm gia tăng hình ảnh của NHTM với khách hàng khác. Tuy nhiên, khi tài sản tăng lên cũng đồng thời đòi hỏi khả năng quản lý của NHTM phải tốt hơn, nếu không rủi ro sẽ cao hơn và có ảnh hưởng xấu đến chất lượng hoạt động của NHTM. Đơn cử như việc quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi, nếu NHTM không có kế hoạch sử dụng an toàn, hiệu quả, sinh lời hợp lý, hoạt động cấp tín dụng không được quản lý hiệu quả thì sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản rất lớn. Do đó, chất lượng tài sản cũng là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. − Trình độ quản lý: hoạt động của NHTM có tính chất rất đặc biệt, NHTM kinh doanh tiền tệ, là trung gian tài chính cho nên kinh tế. Do đặc trưng công việc cần hợp tác kinh doanh, cấp vốn, hợp tác đầu tư trong nhiều
- 9 lĩnh vực nên việc am hiểu thị trường, có cái nhìn chiến lược và đặc biệt là năng lực tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả là vấn đề cốt lõi trong hoạt động ngân hàng. Do đó đòi hỏi khả năng quản lý tốt của bộ máy quản lý. Hiện nay, đa phần các NHTM được tổ chức theo hình thức công ty cổ phần với Đại hội đồng cổ đông đứng đầu, tiếp đến là Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm soát…Vai trò, vị trí của từng bộ phận có ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động cũng như hiệu quả kinh doanh của NHTM theo các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, về mặt nguyên tắc thì một tổ chức chỉ có thể kinh doanh hiệu quả khi năng lực và trình độ quản lý là tương xứng với nhu cầu phát triển của thì trường. Khi mở rộng phạm vi kinh doanh, trình độ quản lý cũng phải phát triển theo mới đáp ứng được những diễn biến của thực tiễn. Hiện nay, khi nền kinh tế càng gia nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, nên việc hội nhập, mở cửa rộng hơn nữa lĩnh vực tài chính nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng là điều tất yếu, do đó thách thức càng lớn hơn cho bộ phận quản lý của NHTM. − Chiến lược hoạt động: chiến lược hoạt động đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng. Chiến lược hoạt động đúng đắn sẽ tạo một hướng đi tốt cho NHTM, chiến lược hoạt động có thể coi như kim chỉ nam dẫn đường cho NHTM kinh doanh đúng hướng. Trong thực tế, có rất nhiều nhà kinh doanh, tổ chức nhờ có chiến lược hoạt động đúng đắn mà đạt được nhiều thành công, vượt qua đối thủ cạnh tranh và tạo vị thế cho mình trên thương trường. − Yếu tố khác: bên cạnh các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM trên, còn có những yếu tố khác ảnh hưởng khác như: văn hóa công ty, cơ sở hạ tầng, trình độ công nghệ…cũng là những yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM.
- 10 1.1.3.2. Các nhân tố bên ngoài − Các biến số kinh tế vĩ mô: NHTM với vai trò là định chế tài chính trung gian của nền kinh tế nên mọi hoạt động của NHTM đều chịu có tác động từ nền kinh tế. Để đảm bảo định hướng kinh doanh theo đúng diễn biến thị trường, NHTM phải thường xuyên quan tâm và đánh giá, cũng như đưa ra dự đoán tương đối chính xác về môi trường kinh tế vĩ mô. Các biến số kinh tế vĩ mô là những biến số đầu vào để NHTM hoạch định chiến lược hoạt động. Các biến số quan trọng: tăng trưởng GDP, lãi suất, lạm phát, dân số, thu nhập bình quân đầu người…đều có ảnh hưởng quyết định đến nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. + Tăng trưởng GDP: tăng trưởng kinh tế ổn định và cao là nhân tố tác động mạnh mẽ đến nhu cầu của người dân với dịch vụ NHTM, thúc đẩy NHTM mở rộng kinh doanh và phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ khác. Ngược lại, kinh tế không tăng trưởng, nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thấp dẫn đến tín dụng không tăng trưởng. Khi kinh tế đi vào giai đoạn khó khăn, suy thoái sẽ làm giảm chất lượng tài sản của NHTM vì chất lượng các khoản tín dụng giảm sút, các khoản vay không được thanh toán đúng hạn sẽ chuyển nợ xấu, NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro cho hoạt động tín dụng nhiều hơn, giá trị thị trường của tài tải cũng giảm sút nhanh chóng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. + Lãi suất: NHTM là nơi gặp nhau giũa chủ thể thừa vốn và chủ thể thiếu vốn. Chính vì vậy, lãi suất có ảnh hưởng đến cả chi phí huy động đầu vào lẫn nguồn thu đầu ra từ lãi vay tín dụng của NHTM. Lãi suất ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của khách hàng, đến dư nợ tín dụng và cả khả năng trả nợ của khách hàng. Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng, lạm phát cao dẫn đến lãi suất huy động quá cao, tiền gửi sẽ nhiều nhưng khách hàng đi vay
- 11 phải chịu chi phí lãi vay quá cao, ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng, làm gia tăng rủi ro của NHTM. Ngược lại, nếu lãi suất quá thấp, lượng tiền huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế sẽ hạn chế trong khi nhu cầu vay vốn tăng cao dẫn đến tình trạng NHTM không đáp ứng đủ nguồn vốn cho nền kinh tế, doanh thu của NHTM suy giảm do dư nợ tín dụng tăng trưởng kém. + Lạm phát: cũng như lãi suất, lạm phát tác động gần như trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHTM thông qua tác động đến lượng tiền gửi và kỳ hạn gửi tiền. Lãi suất thực sẽ được tính bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát là nhân tố quyết định nhất đến lượng tiền gửi và kỳ hạn gửi của khách hàng. Nếu lạm phát cao sẽ làm mất giá đồng tiền, người dân có xu hướng dự trữ các tài sản bảo toàn được giá trị hơn, làm đồng tiền ngày càng mất giá, tăng rủi ro tỷ giá cho NHTM. Khi đó, NHTM rất khó khăn trong huy động vốn, muốn huy động được vốn thì các NHTM phải cạnh tranh lãi suất, thậm chí huy động vượt trần lãi suất để có thể huy động được vốn cho hoạt động tín dụng. Tình trạng khó khăn cho hệ thống NHTM tất yếu xảy ra khi tình trạng các NHTM nhỏ, không thể huy động được vốn cho hoạt động, rủi ro thanh khoản gia tăng, lãi suất liên ngân hàng gia tăng đột biến. Với lãi suất huy động tăng cao, bắt buộc lãi suất cho vay phải tăng cao tương ứng sau khi cộng vào các chi phí hoạt động và trích lập dự phòng, chính điều này lại làm cho giá thành sản xuất gia tăng làm tăng áp lực lạm phát. − Môi trường pháp lý: hoạt động của doanh nghiệp nói chung hay NHTM nói riêng đều có sự chi phối của quy định pháp luật. Sự thay đổi luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh cho các pháp nhân kinh tế, do vậy sự thay đổi này ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Ngoài việc chịu chi phối bởi pháp luật áp dụng chung cho tất
- 12 cả các lĩnh vực, NHTM còn hoạt động theo luật pháp và các thông lệ quốc tế về tạp quán thương mại, luật pháp trong nước. Môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Một sự thay đổi 1% trong dự trữ bắt buộc có thể thay đổi mạnh mẽ nguồn vốn và chiến lược cấp tín dụng của NHTM, hay thay đổi quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng. − Các yếu tố khác: do đặc thù hoạt động kinh doanh của NHTM liên quan đến nhiều chủ thể, phạm vi hoạt động kinh doanh có mối liên hệ rộng khắp toàn cầu nên ngoài các yếu tố kể trên, còn nhiều yếu tố ngoại sinh khác ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM như tình hình kinh tế thế giới, áp lực cạnh tranh, thị phần cung ứng dịch vụ,… 1.2. Tổng quan về mô hình định lượng đo lường hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Mô hình phân tích bao dữ liệu (Data envelopment analysis, DEA) 1.2.1.1. Giới thiệu mô hình DEA Mô hình phân tích bao dữ liệu (DEA) là phương pháp phi tham số dùng để đo lường tính hiệu quả giữa các công ty với nhau. Phương pháp này giúp tạo ra một tập hợp biên các công ty hiệu quả và so sánh nó với các công ty không hiệu quả để đo lường được mức hiệu quả. Theo DEA thì một công ty hoạt động tốt nhất sẽ có chỉ số hiệu quả là 1, Ngược lại công ty hoạt động kém hiệu quả sẽ có giá trị nhỏ hơn 1 (Berger and Humphrey, 1997). 1.2.1.2. Thống kê kết quả ứng dụng mô hình DEA để đo lường hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại trên thế giới Có khá nhiều nghiên cứu về tính hiệu quả kinh doanh của NHTM tại các nước phát triển nhưng số lượng nghiên cứu về đề tài này tại các nước đang phát triển còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, tài liệu về tái cơ cấu và phát triển khu vực tài
- 13 chính ở các nền kinh tế đang chuyển đổi và nền kinh tế mới nổi thì rất phong phú. Vấn đề chủ sở hữu, tác động cạnh tranh từ hội nhập quốc tế ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM là các tài liệu nghiên cứu phổ biến nhất. các nghiên cứu này đa số đều chỉ ra các bằng chứng thực nghiệm về vấn đề quyền sở hữu ngân hàng (Dash and Charles, 2009). Một số nghiên cứu đã sử dụng mô hình DEA để đo lường hiệu quả kinh doanh của NHTM trên thế giới: − Kết quả nghiên cứu của hai tác giả Grigorian và Manole về yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM tại tại 17 nền kinh tế đang chuyển đổi trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 1998. Một lưu ý của nghiên cứu là trong quá trình chuyển đối, trong khi một số nền kinh tế đã tái cơ cấu thành công thì một số nước vẫn có nền tài chính kém phát triển với tỷ lệ các trung gian tài chính là thấp. Kết quả nghiên cứu của Grigorian và Manole cũng được tiếp tục mở rộng khi giải thích về sự khác biệt về tính hiệu quả giữa các tổ chức, các quốc gia khi xem xét một loạt các biến kinh tề vĩ mô, an ninh và thể chế chính trị. Với việc đưa ra các kết luận về các yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh, phân tích kết quả kiểm định Tobit cho rằng: (1) yếu tố sở hữu nước ngoài với sức mạnh kiểm soát và tái cấu trúc tổ chức đã đóng góp tích cực cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM. (2) tác động từ chính sách thắt chặt các tiêu chuẩn an toàn hoạt động là rất khác nhau tùy thuộc vào từng tiêu chí an toàn, (3) hoạt động hợp nhất có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM (Grigorian and Manole, 2002). − Kết quả nghiên cứu của tác giả Fiorentino và cộng sự về hiệu quả kinh doanh theo yếu tố chi phí của các NHTM tại Đức bằng phương pháp của hai phương pháp DEA và SFA. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên dữ liệu từ 34.192 quan sát tại tất cả các NHTM chính của Đức trong giai đoạn từ
- 14 năm 1993 đến 2004. Kết quả nghiên cứu của Fiorentino và cộng sự chỉ ra rằng kết quả từ mô hình phi tham số (DEA) đặc biệt rất nhạy cảm với sai số đo lường và sự chênh lệch, biến thiên của mẫu nghiên cứu. Kết quả cũng chỉ ra rằng cần phân biệt mẫu nghiên cứu giữa các loại hình là NHTM, quỹ tiết kiệm, tổ hợp tác tín dụng vì có sự khác biệt trong hệ thống kế toán giữa các tổ chức này để tránh hiểu sai, giải thích sai về tính hiệu quả tổng thể của toàn bộ ngành ngân hàng. Cuối cùng, mặc dầu đang diễn ra những thay đổi căn bản tại các NHTM lớn của Châu Âu nhưng hiệu quả kinh doanh hệ thống NHTM thì rất ổn định trong ngắn hạn. Bên cách đó, kết quả cũng chỉ ra rằng điểm số ước tính chỉ số hiệu quả hằng năm theo phương pháp tham số (SFA) là kém ổn định cho cả giai đoạn 12 năm. Như vậy, kết quả nghiên cứu về tính hiệu quả kinh doanh giữa hai phương pháp DEA và SFA phụ thuộc rất lớn vào giả định ban đầu về tính độc lập giữa các biến trong hàm sản xuất của NHTM (Fiorentino et al., 2006). − Kết quả nghiên cứu của hai tác giả Hermes và Vu Thi Hong Nhung tác động của qua trình từ do hóa tài chính lên hiệu quả kinh doanh của NHTM với bằng chứng thực nghiệm tại khu vực Châu Mỹ La tinh và Châu Á. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên dữ liệu từ 4.000 NHTM tại các nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn từ năm 1991 đến 2000. Mô hình DEA được áp dụng để tính toán mức độ hiệu quả tại từng NHTM. Sau đó, mức độ hiệu quả của từng NHTM được tổng hợp với từng quốc gia để tìm tra mối liên hệ giữa tự do hóa tài chính và tính hiệu quả của ngành ngân hàng bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp bình phương bé nhất với hiệu ứng cố định. Kết quả nghiên cứu tổng thề cho thấy sự hỗ trợ tích cực của quá trình tự do hóa tài chính lên việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành ngân hàng (Hermes and Vu Thi Hong Nhung, 2007).
- 15 1.2.1.3. Ưu nhược điểm của mô hình DEA Mô hình DEA có các ưu, nhược điểm cơ bản (Bauer et al., 1998). − Ưu điểm mô hình DEA + Không yêu cầu phải xác định một dạng hàm cụ thể khi xây dựng biên sản xuất. + Đường giới hạn biên sản xuất được xây dựng trực tiếp từ dữ liệu quan sát thông qua hệ thống phương trình tuyến tính. + Có thể sử dụng trong trường hợp nhiều sản phẩm đầu ra và nhiều yếu tố đầu vào. + Có thể sử dụng để ước lượng riêng biệt các loại hiệu quả sản xuất như hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả theo quy mô sản xuất. + Áp dụng được cả với biến định tính. + Cho phép kết hợp nhiều đầu vào và nhiều đầu ra trong việc tính các độ đo hiệu quả. − Nhược điểm mô hình DEA + Đòi hỏi nguồn số liệu lớn. + Kết quả nghiên cứu phụ thuộc (rất nhạy cảm) với việc xác định chính xác đầu vào và đầu ra. Do đó, viếc xác định chính xác biến đầu vào, biến đầu ra là rất quan trọng. + Không có cách kiểm định sự phù hợp của kết quả từ mô hình trong trường hợp xác định không chính xác biến đầu vào, biến đầu ra. + Kết quả số lượng các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả (nằm trên đường biên hiệu quả) có xu hướng tăng lên khi tăng số lượng biến đầu vào và biến đầu ra. + Trong trường hợp không có mối quan hệ giữa các biến giải thích (nội bộ
- 16 các biến đầu vào, biến đầu ra) thì mô hình DEA xem xét mỗi doanh nghiệp như một mẫu riêng biệt và hoạt động hiệu quả với điểm hiệu quả rất gần với mức 1. + Không tính đến yếu tố sai số hay nhiễu. + Mô hình đo lường hiệu quả tương đối giữa các công ty với nhau, do đó nếu một công ty có chỉ số hiệu quả là 1 thì không có nghĩa là công ty đó đã tối ưu trên thực tế, mà nó chỉ hơn các công ty khác trong phạm vi nghiên cứu. 1.2.2. Mô hình Cobb - Douglas 1.2.2.1. Giới thiệu hàm sản xuất Cobb – Douglas Hàm sản xuất Cobb – Douglas dùng đánh giá sự phụ thuộc của sản lượng vào các yếu tố đầu vào. Hàm sản xuất Cobb-Douglas được biểu diễn như sau: α β Y = AL K Trong đó: Y = sản lượng L = số lượng lao động K = lượng vốn A = năng suất toàn bộ nhân tố α và β là các hệ số co dãn theo sản lượng lần lượt của lao động và vốn; chúng cố định và do công nghệ quyết định. Nếu: α + β = 1, thì hàm sản xuất có lợi tức không đổi theo quy mô; α + β < 1, thì hàm sản xuất có lợi tức giảm dần theo quy mô; α + β > 1, thì hàm sản xuất có lợi tức tăng dần theo quy mô. 1.2.2.2. Ưu điểm và nhược điểm của mô hình Cobb – Douglas Mô hình Cobb – Douglas có các ưu điểm, nhược điểm (Bhanumurthy, 2002)
- 17 − Ưu điểm mô hình Cobb – Douglas + Mô hình nghiên cứu đơn giản, dễ dàng đánh giá và giải thích kết quả nghiên cứu; + Chỉ cần ước lượng một vài thông số đầu vào (dựa trên những điều kiện hạn chế); + Mô hình có thể xử lý cùng lúc nhiều yếu tố đầu vào ngay cả khi tồn tại những bất hoàn hảo trên thị trường; + Hàm Cobb – Douglas không bị giới hạn về khả năng mở rộng xử lý cho các quy mô sản xuất khác nhau; + Mô hình có thể xử lý dễ dàng và triệt để các vấn đề về ước lượng trong kinh tế lượng như tương quan chuỗi, phương sai thay đổi và đa cộng tuyến. − Nhược điểm mô hình Cobb – Douglas + Mô hình kém linh hoạt; + Ngoại trừ một giả định cụ thể, các giả định khác có thể được nới lỏng (không bắt buộc); + Mô hình dựa trên giả định hạn chế về thị trường cạnh tranh hoàn hảo về thị trường đầu vào và đầu ra; + Giả định tất cả công ty có suất sinh lợi không đổi theo quy mô (constant returns to scale – CRS). 1.3. Một số nghiên cứu sử dụng mô hình Cobb – Douglas để đo lường hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại 1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới 1.3.1.1. Nghiên cứu của Cavallo và Rossi Mô tả dữ liệu: trong giai đoạn 1980 – 2000, với xu thế hòa nhập làm gia tăng cạnh tranh trong hệ thống NHTM Châu Âu đã diễn ra một làn sóng sáp nhập – hợp nhất (M&A) mạnh mẽ. Các NHTM nhỏ hơn và cạnh tranh kém bị thâu tóm
- 18 và sáp nhập tạo thành các NHTM với quy mô hoạt động rộng lớn hơn. Tác giả đã vận dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas để kiểm chứng tính hiệu quả kinh doanh của hệ thống NHTM trong giai đoạn từ năm 1992 đến 1997. Mẫu nghiên cứu gồm 442 ngân hàng tại 6 quốc gia thuộc Châu Âu (2.516 quan sát), dữ liệu được điều chỉnh theo giá cả năm 1997. Việc thu thập dữ liệu được chọn lọc theo chín loại tổ chức tín dung khác nhau như: ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng đầu tư, quỹ hợp tác, quỹ tiết kiệm và cho vay (Cavallo and Rossi, 2001). Mô hình nghiên cứu: tác giả sử dụng mô hình chi phí (cost function specification). Trong mô hình chi phí, các nhà kinh tế sử dụng nhiều định nghĩa khác nhau về đầu vào và đầu ra. Ví dụ: khoản mục “tiền gửi” có thể được xem là đầu vào hoặc như một là đầu ra (Berger and Humphrey, 1997). Một cách tiếp cận khác được xem xét là cách tiếp cận kép. Trong đó xem xét khoản mục “tiền gửi” cả trên hai góc độ như là yếu tố đầu vào và đầu ra (Bauer et al., 1993). Theo phương pháp này, khoản tiền lãi phải trả cho tiền gửi được xem là yếu tố đầu vào và số lượng tiền gửi là yếu tố đầu ra. Trong bài nghiên cứu, hai tác giả sử sụng cách tiếp cận thứ 2. Trong phạm vi bài nghiên cứu, tác giả sử dụng ba biến đầu vào và ba biến đầu ra. Biến đầu ra bao gồm: các khoản cho vay, tiền gửi và đầu tư tài chính. Dư nợ bao gồm cá nợ đủ tiêu chuẩn và nợ xấu. Biến tiền gửi bao gồm toàn bộ khoản tiền gửi từ khách hàng cá nhân. Đầu tư tài chính bao gồm đầu tư tài chính ngắn hạn, mua bán chứng khoán đầu tư, đầu tư trái phiếu, mua cổ phiếu. Biến đầu vào bao gồm: Tiền gửi, nhân công và vốn chủ sở hữu. Tác giả sử dụng kỹ thuật translog (lấy logarit 2 vế phương trình). Mô hình translog là một trong những mô hình lý thuyết được áp dụng rộng rãi để kiểm định tính hiệu quả của ngân hàng. Mô hình:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 834 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 309 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 192 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 224 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn