intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá kết quả thực hiện tự chủ tài chính của Bệnh viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

42
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm thực hiện các mục tiêu: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tự chủ bệnh viện; đánh giá kết quả của việc thực hiện tự chủ của Bệnh viện Từ Dũ thời gian qua; đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu những hạn chế và nâng cao kết quả thực hiện tự chủ của Bệnh viện Từ Dũ nói riêng và hệ thống bệnh viện công lập TP.HCM nói chung trên nền tảng thực hiện tốt sứ mạng chăm sóc người bệnh đã được giao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá kết quả thực hiện tự chủ tài chính của Bệnh viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH –––––––––––––––––– ĐINH THỊ HOÀI THANH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA BỆNH VIỆN TỪ DŨ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH –––––––––––––––––– KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐINH THỊ HOÀI THANH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA BỆNH VIỆN TỪ DŨ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. NGUYỄN HỮU DŨNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu: “Đánh giá kết quả thực hiện tự chủ tài chính của Bệnh viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của tôi. Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS TS.Nguyễn Hữu Dũng. Các tham khảo trong luận văn được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình. Các kết quả và số liệu nghiên cứu trong luận văn này là do tôi tự thực hiện, trung thực. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. TP Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 12 năm 2017 Tác giả Đinh Thị Hoài Thanh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS TS. Nguyễn Hữu Dũng đã hướng dẫn và truyền đạt nhiều kinh nghiệm, đồng thời chỉnh sửa giúp tôi hoàn thiện đề tài này. Những đóng góp của thầy không chỉ cho riêng luận văn này mà còn giúp tôi có được phương pháp trong việc thực hiện đánh giá một vấn đề một cách có khoa học. Xin cảm ơn Viện đào tạo sau đại học của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, khoa Quản lý công và các thầy cô đang giảng dạy tại đây, là các giảng viên giàu kinh nghiệm và đầy nhiệt huyết của trường đã cung cấp, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm thực tế và những phương pháp khoa học hữu ích trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi cũng bày tỏ lời cám ơn đến các cán bộ lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp của Sở Y tế và Bệnh viện Từ Dũ đã trực tiếp và gián tiếp hỗ trợ tôi trong việc xem xét đối tượng nghiên cứu của đề tài, cung cấp số liệu, tài liệu và đóng góp ý kiến cho đề tài của tôi. Sự đóng góp của các anh chị có vai trò quan trọng đến sự thành công trong nghiên cứu này. Cuối cùng, xin dành lời cảm ơn cho gia đình tôi với tình cảm sâu sắc nhất.
  5. iii TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu “Đánh giá kết quả thực hiện tự chủ tài chính của Bệnh viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh” được tiến hành tại Bệnh viện Từ Dũ từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017. Mục tiêu của nghiên cứu là sử dụng khung phân tích về cải cách bệnh viện và hướng dẫn đánh giá kết quả hoạt động của Harding và Preker (2003) để đánh giá kết quả thực hiện tự chủ tài chính của Bệnh viện Từ Dũ, từ đó đưa ra được những giải pháp, khuyến nghị để hiệu quả hoạt động của bệnh viện tốt hơn. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là nghiên cứu định tính, sử dụng công cụ thống kê mô tả. Khung phân tích xác định 5 mục tiêu của tự chủ có mối quan hệ đến 3 yếu tố của kết quả hoạt động của bệnh viện: hiệu quả, chất lượng và sự công bằng. Việc đánh giá kết quả hoạt động của bệnh viện thông qua 19 tiêu chí liên quan đến 3 nội dung hiệu quả, chất lượng và sự công bằng. Kết quả đánh giá việc thực hiện tự chủ của Bệnh viện Từ Dũ: Bệnh viện Từ Dũ đã thực hiện tự chủ đạt kết quả rất tốt trên cả 3 nội dung: hiệu quả hoạt động, chất lượng chuyên môn dịch vụ và sự công bằng trong cung cấp dịch vụ công. Từ khoá: Tự chủ bệnh viện, hiệu quả, chất lượng, sự công bằng.
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................. iii MỤC LỤC ...................................................................................................... iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vii DANH MỤC CÁC HÌNH, DANH MỤC CÁC BẢNG ............................... viii CHƯƠNG 1: DẪN NHẬP ............................................................................. 1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin ........................................... 4 1.6. Kết cấu của nghiên cứu ............................................................................. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................................................................................................. 5 2.1. Các khái niệm liên quan............................................................................ 5 2.2.1 Tự chủ ..................................................................................................... 5 2.2.2 Tại sao tự chủ .......................................................................................... 6 2.2.3 Lợi ích của tự chủ ................................................................................... 6 2.2.4 Nguy cơ của tự chủ ................................................................................. 7 2.2 Cơ sở lý thuyết ........................................................................................... 7 2.2.1 Quản lý bệnh viện ................................................................................... 7 2.2.2 Chất lượng dịch vụ y tế ........................................................................... 8 2.2.3 Trách nhiệm xã hội ................................................................................. 10 2.2.4 Khung phân tích ...................................................................................... 11 2.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá ............................................................................... 12 2.3 Các nghiên cứu liên quan ........................................................................... 13
  7. v 2.3.1 Hawkins, Loraine, 2011. ......................................................................... 13 2.3.2 London, Jonathan D, 2013. ..................................................................... 15 2.3.3 Wagstaff, Adam, and Sarah Bales, 2012. ............................................... 16 2.4 Vấn đề tự chủ tại bệnh viện Việt Nam....................................................... 16 2.4.1 Quyền quyết định .................................................................................... 16 2.4.2 Sử dụng số dư ......................................................................................... 17 2.4.3 Tiếp xúc thị trường ................................................................................. 18 2.4.4 Trách nhiệm giải trình............................................................................. 19 2.4.5 Chức năng xã hội .................................................................................... 19 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ................. 21 3.1. Khung phân tích của đề tài ....................................................................... 21 3.1.1 Mục tiêu của tự chủ................................................................................. 21 3.1.2 Lập luận mối quan hệ giữa mục tiêu và kết quả hoạt động .................... 22 3.1.3 Khung phân tích ...................................................................................... 23 3.2. Các chỉ tiêu đánh giá. ................................................................................ 24 3.2.1 Hiệu quả. ................................................................................................. 24 3.2.1 Chất lượng............................................................................................... 24 3.2.1 Công bằng. .............................................................................................. 24 3.3 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 24 3.4 Thu thập số liệu.......................................................................................... 25 3.5 Phương pháp phân tích .............................................................................. 25 CHƯƠNG 4: THỰC HIỆN TỰ CHỦ CỦA BỆNH VIỆN TỪ DŨ ........... 26 4.1. Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện Từ Dũ .................................................... 26 4.2. Thực hiện tự chủ của Bệnh viện Từ Dũ .................................................... 30 4.3. Kết quả hoạt động tự chủ .......................................................................... 31 4.3.1 Hiệu quả .................................................................................................. 31 4.3.2 Chất lượng............................................................................................... 38 4.3.1 Sự công bằng........................................................................................... 47
  8. vi CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................ 51 5.1. Kết luận ..................................................................................................... 51 5.2. Giải pháp và khuyến nghị ......................................................................... 53 5.2.1 Giải pháp ................................................................................................ 53 5.2.1.1 Đối với Bệnh viện Từ Dũ ................................................................... 53 5.2.1.2 Đối với hệ thống bệnh viện công lập TP.HCM .................................. 57 5.2.2 Khuyến nghị ............................................................................................ 58 5.3. Hạn chế của đề tài ..................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 60 PHỤ LỤC
  9. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh BHYT Bảo hiểm y tế BV Bệnh viện XN Xét nghiệm TTB Trang thiết bị NSNN Ngân sách Nhà nước CLS Cận lâm sàng KPHĐTX Kinh phí hoạt động thường xuyên ĐA Đề án TW Trung ương ĐP Địa phương LĐTBXH Lao động Thương binh Xã hội ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Khung khái niệm cải cách tổ chức Hình 3.1: Khung phân tích Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Số lượt khám, chữa bệnh Bảng 4.2: Số ngày điều trị trung bình của bệnh nhân Bảng 4.3: Công suất sử dụng giường bệnh Bảng 4.4: Xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh Bảng 4.5: So sánh chi phí thuê ngoài thay thế chi phí tiền lương Bảng 4.6: Tỷ lệ phòng khám, giường bệnh theo yêu cầu Bảng 4.7: Doanh thu, chênh lệch thu chi và phân bổ chênh lệch thu chi Bảng 4.8: Số liệu nguồn nhân lực Bảng 4.9: Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh Bảng 4.10: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện Bảng 4.11: Tỷ lệ tử vong Bảng 4.12: Số ca thực hiện phẫu thuật loại đặc biệt và loại 1 Bảng 4.13: Điểm số sự hài lòng của người bệnh Bảng 4.14: Điểm số chất lượng BV Từ Dũ Bảng 4.15: Số tiền miễn, giảm cho bệnh nhân nghèo
  11. 1 CHƯƠNG 1 DẪN NHẬP 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Tự chủ bệnh viện công lập là xu hướng lựa chọn của các chính phủ trên toàn thế giới về mô hình tổ chức mới của bệnh viện công lập khi các chính phủ phải đối mặt với việc hoạt động thiếu hiệu quả của các bệnh viện công được ngân sách cấp kinh phí hoạt động. Mặc dù có sự khác biệt đáng kể giữa các quốc gia trong việc thực hiện bệnh viện tự chủ nhưng tất cả đều thực hiện tăng thêm quyền tự quyết định cho các bệnh viện trong quá trình hoạt động. Cùng với xu thế chung của thế giới, kể từ năm 1989, Việt Nam đã chấm dứt thời kỳ y tế bao cấp, nhiều hình thức quản lý dịch vụ y tế mới ra đời trong đó có pháp lệnh hành nghề tư nhân và chính sách tự chủ ở các cơ sở y tế công lập. Tuy nhiên đến năm 2002, Chính phủ Việt Nam mới ban hành Nghị định 10/2002/NĐ- CP quy định khá cụ thể và chi tiết về chính sách tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các nội dung tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, về tổ chức bộ máy, về nhân sự và về tài chính. Chính sách về tự chủ của đơn vị sự nghiệp công được Chính phủ tiếp tục nghiên cứu và điều chỉnh để phù hợp với điều kiện thực tế, thể hiện tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Hiện nay, Chính phủ cũng đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tự chủ bệnh viện công lập thông qua thực hiện việc ban hành Nghị định riêng cho lĩnh vực y tế và sửa đổi, bổ sung các chính sách nhằm tăng quyền tự chủ để bệnh viện công lập có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế kinh tế thị trường. Thực hiện tự chủ, trong đó tự chủ về tài chính giữ vai trò quan trọng và quyết định, đã mang lại những thay đổi lớn ở các bệnh viện công lập như cơ sở vật chất khang trang hơn, trang thiết bị được đầu tư mới nhiều hơn, mở rộng các loại hình dịch vụ khám chữa bệnh, nhiều kỹ thuật y tế mới được triển khai, tăng công suất sử dụng giường bệnh, nguồn thu tăng nhanh, thu nhập của cán bộ y tế đã tăng lên đáng kể, tăng chất lượng dịch vụ và tăng sự hài lòng của người bệnh. Tuy nhiên, bên
  12. 2 cạnh đó cũng còn tồn tại một số kết quả không như mong muốn như tăng chi phí, lạm dụng dịch vụ,…đã làm ảnh hưởng đến việc thực hiện sứ mạng công của các bệnh viện công lập, làm cho ngày càng có nhiều hơn nghi ngờ về chính sách tự chủ như “Bệnh viện công tự chủ, người bệnh nghèo khốn đốn”, “Bệnh viện lo nợ, người bệnh lo bị tận thu”. Bên cạnh đó, tác giả nhận thấy có sự khác nhau về kết quả thực hiện tự chủ giữa các tuyến chuyên môn (trung ương, thành phố và quận/huyện) cũng như giữa các các loại bệnh viện (chuyên khoa và đa khoa) và giữa các địa phương, cụ thể là các bệnh viện tuyến thành phố, tuyến trung ương, bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện ở đô thị lớn thì việc thực hiện tự chủ được thuận lợi và đạt được khá tốt các mục tiêu đề ra của tự chủ bệnh viện, còn các bệnh viện tuyến dưới hoặc bệnh viện đa khoa hoặc bệnh viện ở các địa phương có điều kiện kinh tế khó khăn thì việc thực hiện tự chủ gặp rất nhiều khó khăn và đang ở trong vòng “luẩn quẩn” giữa chất lượng khám chữa bệnh phục vụ bệnh nhân và cân đối nguồn tài chính của bệnh viện. Trong bối cảnh, Chính phủ cũng như thành phố tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho bệnh viện công lập TP.HCM trong điều kiện giá dịch vụ chi phí khám chữa bệnh chưa được tính đầy đủ (chỉ mới 4/7 yếu tố chi phí), theo đó từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, hầu hết tất cả các bệnh viện công lập TP.HCM là các bệnh viện tự chủ tài chính toàn phần, trong đó Bệnh viện Từ Dũ là đơn vị thực hiện tự chủ ở mức cao (bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư) và 18/23 bệnh viện đa khoa tuyến quận/huyện thực hiện tự chủ toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên. Vì vậy, vấn đề tự chủ là vấn đề “sống còn” và là thách thức lớn cho các bệnh viện công lập thành phố nói chung và cho Bệnh viện Từ Dũ nói riêng. TP.HCM với số lượng các bệnh viện công lập nhiều nhất cả nước (54 bệnh viện), có vai trò rất quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cho người dân thành phố với số lượng dân cư đông nhất nước và một lượng lớn người dân của các tỉnh khu vực phía Nam và Bệnh viện Từ Dũ là bệnh viện chuyên khoa hạng một trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, được Bộ Y tế giao trọng trách chỉ đạo tuyến
  13. 3 cho 32 tỉnh và thành phố khu vực phía Nam nên cũng có một vai trò rất quan trọng trong chăm sóc sức khỏe người dân về sản phụ khoa và trẻ sơ sinh. Bệnh viện Từ Dũ với hơn 2.400 nhân viên và qui mô hơn 1.800 giường, mỗi ngày thực hiện khám cho hơn 3.000 bệnh nhân và điều trị nội trú cho hơn 1800 bệnh nhân; là một trong ba đơn vị đầu tiên của ngành y tế thành phố thực hiện tự chủ tài chính toàn phần theo Nghị định 43 (tự đảm bảo chi thường xuyên) từ năm 2007 thi việc thực hiện tự chủ đó đã được thực hiện như thế nào? Việc thực hiện tự chủ đã mang lại kết quả hoạt động từ chất lượng chuyên môn, chất lượng dịch vụ cũng như trách nhiệm xã hội của một bệnh viện công lập đối với bệnh nhân, đến tình hình tài chính của bệnh viện và đời sống của nhân viên như thế nào? Những hạn chế của việc thực hiện tự chủ hiện nay tại Bệnh viện Từ Dũ? để từ đó có cơ sở đề xuất giải pháp thay đổi tại Bệnh viện Từ Dũ nói riêng và các bệnh viện công lập TP.HCM nói chung trong điều kiện thách thức mới tự chủ tài chính toàn phần. Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu là: “Đánh giá kết quả thực hiện tự chủ tài chính của Bệnh viện Từ Dũ TP.HCM”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm thực hiện các mục tiêu (1) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tự chủ bệnh viện; (2) Đánh giá kết quả của việc thực hiện tự chủ của Bệnh viện Từ Dũ thời gian qua; (3) Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu những hạn chế và nâng cao kết quả thực hiện tự chủ của Bệnh viện Từ Dũ nói riêng và hệ thống bệnh viện công lập TP.HCM nói chung trên nền tảng thực hiện tốt sứ mạng chăm sóc người bệnh đã được giao. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài cần phải trả lời được những câu hỏi dưới đây: Các tiêu chí đánh giá thực hiện tự chủ bệnh viện là gì? Kết quả đạt được về thực hiện tự chủ của Bệnh viện Từ Dũ là gì? Các giải pháp để giảm thiểu những hạn chế và nâng cao kết quả thực hiện tự chủ của Bệnh viện Từ Dũ và hệ thống bệnh viện công lập TP.HCM là gì?
  14. 4 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện tự chủ tài chính của Bệnh viện Từ Dũ. Phạm vi nghiên cứu: Bệnh viện Từ Dũ. 1.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, lựa chọn khung khái niệm được đề xuất bởi Harding và Preker (2003). Tác giả nghiên cứu kết quả đạt được của thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện Từ Dũ dựa vào phân tích các số liệu có liên quan của các tiêu chí đánh giá do Harding và Preker (2003) đề xuất và phỏng vấn chuyên gia để tìm hiểu sâu về các nội dung có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Nguồn thông tin, số liệu: theo Báo cáo thống kê hàng năm của Bệnh viện Từ Dũ từ năm 2013 đến năm 2017 có so sánh với mốc năm 2006, số liệu thống kê của Sở Y tế và theo sách, báo, internet. 1.6. Kết cấu của nghiên cứu Nghiên cứu bao gồm 5 chương và kết luận chung: Chương 1: Dẫn nhập. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan những nghiên cứu trước. Chương 3: Phương pháp thực hiện nghiên cứu. Chương 4: Thực hiện tự chủ của Bệnh viện Từ Dũ. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Kết luận chung
  15. 5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC Chương này, tác giả trình bày các khái niệm về tự chủ, phạm quản lý bệnh viện, chất lượng dịch vụ y tế, trách nhiệm xã hội; nêu rõ tại sao thực hiện tự chủ, lợi ích của tự chủ và nguy cơ của tự chủ; khung phân tích và các chỉ tiêu đánh giá; lược khảo các nghiên cứu liên quan và vấn đề tự chủ tại Việt Nam. 2.1 Các khái niệm liên quan 2.1.1 Tự chủ Có nhiều khái niệm về tự chủ bệnh viện nhưng trong phạm vi bài nghiên cứu này tác giả chỉ trích dẫn một số khái niệm sau: Tự chủ bệnh viện là mức độ ra quyết định phân cấp xảy ra trong bệnh viện và mức độ ra quyết định như vậy là khả thi đối với từng chức năng quản lý. Chức năng quản lý bao gồm: quản lý chiến lược, quản lý mua sắm, quản lý tài chính, quản lý nguồn nhân lực, quản lý hành chính (Chawla, Mukesh et al,1996). Tự chủ bệnh viện là quá trình thực hiện khi các cơ quan y tế của chính quyền trung ương tham gia quá trình chuyển giao quyền hạn hoạt động cho các bệnh viện thuộc sở hữu Nhà nước và được điều hành với mục đích nâng cao hiệu quả và chất lượng chăm sóc (Bethesda, MD, 2010). Tự chủ bệnh viện nhằm nâng cao việc tự quản lý của bệnh viên công trong khi đó vẫn giữ quyền sử hữu và trách nhiệm quản lý của chính phủ (Jonathan D.London.2013). Trong các văn bản quy phạm của Việt Nam không có khái niệm nào về tự chủ bệnh viện. Tác giả dựa vào hiểu biết của mình thông qua các quy định của pháp luật, như Nghị định 10/2002/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp, đưa ra khái niệm tự chủ của các bệnh
  16. 6 viện công lập hiện nay tại Việt Nam là: Tự chủ là các bệnh viện được quyền quyết định và chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của bệnh viện mình. Bệnh viện tự chủ cao về nguồn tài chính thì được tự chủ cao về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, sử dụng các kết quả tài chính và ngược lại bệnh viện có mức tự chủ thấp hơn về nguồn tài chính thì được tự chủ thấp hơn về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, sử dụng các kết quả tài chính. Như vậy, mức độ tự chủ về tài chính là nội dung quyết định các nội dung về thực hiện tự chủ nhiệm vụ, tự chủ tổ chức bộ máy, tự chủ nhân sự và sử dụng kết quả tài chính đạt được và mang tính chất quyết định phần lớn đến đến kết quả hoạt động của bệnh viện. 2.1.2 Tại sao tự chủ Một sự thúc đẩy chính để thực hiện tự chủ là tính không hiệu quả có thể thấy được của hệ thống bệnh viện được cấp tài chính từ ngân sách và quản lý tập trung theo cách mà nó có thể ngăn chặn tư nhân hóa trong ngắn hạn và bảo vệ được sứ mạng xã hội của hệ thống chăm sóc sức khỏe công lập (Preker và Harding, 2003). Thông thường, tự chủ bệnh viện xảy ra trong bối cảnh của cuộc cải cách giảm thiểu tập quyền, bao gồm cả những lý do khác nhau từ tính hiệu quả đến tính thiết thực về mặt chính trị (Lieberman.Capuno và Van Minh, 2005). 2.1.3 Lợi ích của tự chủ Bệnh viện tự chủ hơn sẽ thi hành các quyết định nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ (Harding & Preker, 2000). Có thể hiểu được rằng chất lượng dịch vụ được cải thiện sẽ giúp tăng doanh thu bằng cách thu hút bệnh nhân, xúc tiến hỗ trợ của chính phủ và đầu tư. Cũng có thể hiểu rằng, kết hợp với việc tăng khoản chi trả từ bảo hiểm, bệnh viện huyện có thể giảm bớt việc chuyển viện và thực hiện các khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển kĩ năng bằng những phương thức mà trước đây không làm được. Khu vực thành thị có cơ hội tăng doanh thu từ tự chủ hóa cao hơn vì người dân có thu nhập tương đối cao hơn. Bên cạnh việc tăng doanh thu bằng việc đưa vào các dịch vụ theo yêu cầu của bệnh nhân và các biện pháp tiết kiệm chi phí.
  17. 7 Một cơ chế có thể là việc tự chủ hóa cho phép các bệnh viện đưa ra quyết định tốt hơn trong những lĩnh vực quan trọng đối với chất lượng chăm sóc. Họ có thể thuê nhân viên mới, mua thiết bị mới,... Theo nghĩa này, tự chủ hóa có thể được kỳ vọng sẽ dẫn đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc (Adam Wagstaff & Sarah Bales, 2012). 2.1.4 Nguy cơ của tự chủ Các nhà phê bình đã hạ thấp những đóng góp tiềm năng của chính quyền đối với hiệu suất, đồng thời nhấn mạnh những ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng, chi phí và vốn sở hữu (Homedes & Ugalde, 2005). Do đó, có thể dự đoán tính tự chủ cao hơn sẽ làm tăng tỉ lệ chuyển viện bệnh nhân, tăng các quy trình chẩn đoán không cần thiết, thời gian lưu trú trung bình dài hơn và các biện pháp tối đa hóa thu nhập khác nhau. Theo cách này, tự chủ hóa có thể làm những mối nguy đạo đức về bảo hiểm y tế trầm trọng thêm (Sepehri, Simpson & Sarma, 2006). Hậu quả tiêu cực tiềm ẩn của cải cách như gánh nặng tài chính đối với người nghèo (Harding & Preker, 2003) 2.2 Cơ sở lý thuyết Các yếu tố chính tạo nên giá trị của một tổ chức nói chung đó là (1) Công tác quản lý; (2) Chất lượng dịch vụ và (3) Trách nhiệm xã hội. Vì vậy, tác giả trình bày các nội dung của các yếu tố trên tại bệnh viện như sau: 2.2.1 Quản lý bệnh viện Quản lý bệnh viện là việc phân công/điều hành/phối hợp hài hòa giữa các thành viên với các công việc và nguồn lực trong bệnh viện để hoàn thành một cách hiệu quả các nhiệm vụ, mục tiêu, các kế hoạch,… đã được bệnh viện lập ra. Quản lý bệnh viện được thực hiện theo thẩm quyền của chủ sở hữu. Việc phân cấp thẩm quyền, tức các quyền quyết định quan trọng của chủ sở hữu được chuyển giao cho quản lý, có thể bao gồm kiểm soát đầu vào, lao động, phạm vi hoạt động, quản lý tài chính, quản lý lâm sàng và quản lý phi hành chính, quản lý chiến lược (xây dựng các mục tiêu thể chế), cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh,… làm cho quản lý bệnh viện đóng một vai trò rất quan trọng để phát triển bệnh viện.
  18. 8 Nhiều nỗ lực nhằm giải quyết các vấn đề trong hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ công cộng đã được thực hiện thông qua cải cách quản lý. Các cải cách này bao gồm các nỗ lực để tăng cường chuyên môn quản lý của các nhà quản lý ngành y tế thông qua đào tạo nhân viên và thông qua thay đổi chính sách tuyển dụng để thu hút các kỹ năng quản lý. Thông thường, những nỗ lực này được đi kèm với việc cải tiến các hệ thống thông tin để tạo điều kiện ra quyết định hiệu quả. Các giám đốc lâm sàng đã được tạo ra trong một số hệ thống, và đã có những đánh giá về hiệu suất của phòng ban. Thường xuyên, những nỗ lực để giới thiệu tái cấu trúc quy trình kinh doanh, chăm sóc tập trung vào bệnh nhân, hoặc các kỹ thuật nâng cao chất lượng. Tuy nhiên, việc thực hiện các hoạt động quản lý mới này đã bị ức chế bởi bối cảnh của khu vực công, Các tổ chức tư nhân đã đưa ra các chính sách tuyển dụng và bồi thường, dựa trên các kỹ thuật quản lý nhân sự tốt nhất để tìm kiếm và thúc đẩy những người có thành tích cao. Các ràng buộc về dịch vụ dân sự đã cản trở hoặc làm suy yếu nỗ lực áp dụng các phương pháp này vào hệ thống bệnh viện công. Một rào cản quan trọng trong việc áp dụng các nguyên tắc thực hành tốt nhất từ khu vực tư nhân là thiếu kiểm soát mà các nhà quản lý khu vực công đã có qua các yếu tố sản xuất, đặc biệt là lao động. Do đó, mặc dù đôi khi các phương pháp phục hồi các tổ chức tư nhân đã được chuyển giao thành công cho các bệnh viện công và các hệ thống, thường thì những trở ngại chung của các cơ chế kiểm soát khu vực công đã làm nản lòng những nỗ lực này. Thực tế, các nỗ lực áp dụng các nguyên tắc quản lý khu vực tư nhân để cung cấp dịch vụ y tế công cộng đã góp phần thúc đẩy cải cách tổ chức. Các chuyên gia đã xác định được các thành phần để quản lý tốt bệnh viện: - Mục tiêu: Các mục tiêu phải được các nhà quản lý xác định một cách rõ ràng, nhất quán và có thể đo lường được để thực hiện quản lý. Trong các công ty tư nhân (vì lợi nhuận), các nhà quản lý có thể được giám sát một cách dễ dàng vì chủ sở hữu có hai mục tiêu rõ ràng - tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá cổ phiếu, cả hai tiêu chí này đều có thể quan sát và đo lường được.
  19. 9 - Cơ chế giám sát: Trách nhiệm quản lý giám sát được trao cho một cơ quan chuyên nghiệp hiệu quả, có quy định rõ vai trò và nhiệm vụ, có năng lực chuyên môn. - Trách nhiệm giải trình: Thực hiện giải trình các nội dung rõ ràng như thông qua thực hiện các cơ chế tài trợ/thanh toán và các cơ chế điều tiết, công khai báo cáo tài chính và hoạt động hàng năm của bệnh viện. Sự quản lý việc làm và tiền lương có thể được gắn với hiệu suất. 2.2.2 Chất lượng dịch vụ y tế Chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm nhận được. Chất lượng dịch vụ dựa vào sự nhận thức hay sự cảm nhận của khách hàng về những nhu cầu cá nhân của họ. Có rất nhiều công trình nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau như marketing, y tế, giáo dục, dịch vụ ngân hàng, .v.v. về chất lượng dịch vụ đã được thực hiện trên thế giới nhằm tìm hiểu về bản chất của khái niệm dịch vụ và chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, tương tự như phần trên, các luồng ý kiến dường như vẫn không đưa ra được quan điểm thống nhất về dịch vụ và chất lượng dịch vụ mà tùy thuộc vào bản chất và đối tượng nghiên cứu cũng như khu vực chọn mẫu. Chất lượng được xem là một yếu tố quyết định quan trọng về khả năng cạnh tranh của công ty và lợi nhuận lâu dài của cả hai dạng tổ chức là dịch vụ và sản xuất. Nó là một khái niệm phức tạp và không rõ ràng (Gronroos, 2000) và không có định nghĩa phổ quát duy nhất của chất lượng trong lý thuyết. Một định nghĩa đơn giản về chất lượng chăm sóc sức khỏe là nghệ thuật làm đúng, đúng lúc, đúng cách, cho đúng người - và có những kết quả tốt nhất có thể. Theo Solomon (2009) thì chất lượng là một đặc tính lý tưởng mà người tiêu dùng tìm kiếm trong bất kỳ giao dịch dịch vụ và bán sản phẩm. Chất lượng cũng được định nghĩa là "toàn bộ các tính năng và đặc điểm của một sản phẩm hay dịch vụ có khả năng đáp ứng nhu cầu thỏa mãn hay các nhu cầu hàm ý" (Kotler và cộng sự, 2002). Theo Zeithaml và cộng sự (1990), chất lượng dịch vụ trong lý thuyết quản trị và tiếp thị được định nghĩa là mức độ mà sự nhận thức từ phía khách hàng về dịch vụ đáp ứng và/hoặc vượt quá sự mong đợi của họ. Do đó, chất lượng dịch
  20. 10 vụ có thể nói là cách mà khách hàng được phục vụ trong một tổ chức, có thể là tốt hay kém. Theo Parasuraman (1988), chất lượng dịch vụ được định nghĩa là sự khác biệt giữa kỳ vọng và sự cảm nhận của khách hàng về dịch vụ. Một lần nữa, ông lập luận rằng trong đo lường chất lượng dịch vụ, sự khác biệt giữa dịch vụ cảm nhận được và sự kỳ vọng sẽ là một cách phù hợp mà có thể tạo ra những lỗ hổng quản lý chất lượng của các nhà cung cấp dịch vụ. Mục tiêu tổng quát của việc cung cấp dịch vụ chất lượng là để thỏa mãn khách hàng. Do đó, đo lường chất lượng dịch vụ là một cách tốt bắt buộc các nhà cung cấp cho dù các dịch vụ này là tốt hay xấu và liệu các khách hàng sẽ được hài lòng với nó. 2.2.3 Trách nhiệm xã hội Quyền xã hội trong dịch vụ y tế là một quyền căn bản dựa trên quyền con người. Trong dịch vụ y tế, quyền này được thể hiện dưới dạng quyền xã hội để có được mức độ chăm sóc sức khoẻ tối ưu, như quyền chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo. Chính phủ các nước có nghĩa vụ bảo vệ quyền này và đưa nó vào các chính sách của các dịch vụ y tế. Trách nhiệm xã hội là trách nhiệm của các tổ chức trong việc đưa ra các chính sách và quyết định của mình phù hợp với các giá trị của xã hội (Howard R.Bowen Bowen, 1953). Trách nhiệm xã hội bao gồm các đặc điểm về kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện (Carroll, 1999). Nói chung, những mong đợi về trách nhiệm xã hội thường yêu cầu các tổ chức phải đáp ứng được những mong đợi của công chúng và bảo vệ phúc lợi công cộng. Với các dịch vụ công ở nhiều quốc gia chuyển từ mô hình "hàng hóa xã hội" sang mô hình "hàng hóa kinh tế" thì việc tư nhân hóa các dịch vụ công có thể làm giảm trách nhiệm xã hội một cách vô ý, với hệ thống y tế là một ví dụ điển hình. Vai trò của nhiều bệnh viện đã chuyển từ việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ thiết yếu đến việc quản lý nguồn tài nguyên khan hiếm trong điều kiện hạn chế về tài chính. Do đó, trách nhiệm xã hội của bệnh viện đang được chú ý, đặc biệt ở các nước đang phát triển và các xã hội chuyển tiếp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2