BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI LÊ THÁI BÌNH
ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC
TRÌNH BÀY BÁO CÁO BỘ PHẬN
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI LÊ THÁI BÌNH
ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC
TRÌNH BÀY BÁO CÁO BỘ PHẬN
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi với sự hướng dẫn của
PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố
đầy đủ. Nội dung của luận văn là trung thực.
Tác giả luận văn
Bùi Lê Thái Bình
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Những đóng góp của luận văn ............................................................................ 4
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TRÌNH BÀY BÁO
CÁO BỘ PHẬN .............................................................................................................. 6
1.1. Các nghiên cứu về báo cáo bộ phận ................................................................ 6
1.1.1. Bài báo và nghiên cứu khoa học nước ngoài ............................................... 7
1.1.2. Bài báo và các nghiên cứu trong nước ....................................................... 10
1.2. Các vấn đề còn tồn đọng trong các nghiên cứu trước đó ............................ 12
1.2.1. Khái quát những yếu kèm và bất cập trong thực tiễn ................................ 12
1.2.2. Các vấn đề tồn đọng trong nghiên cứu ...................................................... 13
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................. 15
2.1. Khái niệm báo cáo bộ phận ........................................................................... 15
2.2. Báo cáo bộ phận theo chuẩn mực kế toán quốc tế ....................................... 16
2.2.1. Lịch sử ra đời các chuẩn mực kế toán quốc tế về báo cáo bộ phận ........... 16
2.2.2. Lợi ích và chỉ trích xung quanh báo cáo bộ phận ...................................... 19
2.3. Báo cáo bộ phận theo chuẩn mực kế toán việt nam .................................... 20
2.3.1. Quá trình hình thành .................................................................................. 20
2.3.2. Chuẩn mực chung ...................................................................................... 22
2.3.3. Nội dung chuẩn mực VAS 28 .................................................................... 23
2.4. So sánh quy định của VAS 28 với IFRS 8 .................................................... 26
2.4.1. Mục tiêu, đối tượng và phương pháp thực hiện ......................................... 26
2.4.2. Kết quả đối chiếu ....................................................................................... 26
2.5. Nguyên nhân của sự khác biệt và hướng hội tụ giữa việt nam và quốc tế 29
2.6. Lý thuyết nền .................................................................................................. 29
2.6.1. Lý thuyết chi phí đại diện ( Agency Theory) ............................................ 29
2.6.2. Lý thuyết dấu hiệu ( Signaling theory) ...................................................... 31
2.6.3. Lý thuyết chi phí sở hữu ( Proprietary cost theory) ................................... 32
2.7. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ......................................................... 33
2.7.1. Mức độ trình bày báo cáo bộ phận ............................................................ 33
2.7.2. Quy mô công ty .......................................................................................... 33
2.7.3. Đòn bẩy tài chính ....................................................................................... 34
2.7.4. Phân tán quyền sở hữu ............................................................................... 34
2.7.5. Khả năng sinh lời ....................................................................................... 35
2.7.6. Công ty kiểm toán ...................................................................................... 35
2.7.7. Mức độ tăng trưởng ................................................................................... 36
2.7.8. Rủi ro thị trường ........................................................................................ 36
Chương 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 39
3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 39
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 39
3.1.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 39
3.2. Nghiên cứu định lượng ................................................................................... 39
3.2.1. Phương thức lấy mẫu ................................................................................. 40
3.2.2. Cỡ mẫu ....................................................................................................... 40
3.3. Xây dựng phương trình nghiên cứu ............................................................. 41
3.4. Đo lường chỉ số mức độ trình bày BCBP ..................................................... 42
3.5. Khảo sát nhân tố định danh .......................................................................... 44
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...................................... 45
4.1. Giới thiệu về thị trường chứng khoán Việt Nam và sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................. 45
4.1.1. Giới thiệu về thị trường chứng khoán Việt Nam ....................................... 45
4.1.2. Giới thiệu về Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ........... 45
4.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ........................................................... 47
4.2.1. Thống kê mô tả .......................................................................................... 47
4.2.2. Phân tích tương quan giữa các biến ........................................................... 54
4.2.3. Phân tích phương sai ANOVA .................................................................. 57
4.2.4. Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu ...................................................... 58
Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 61
5.1. Sự cần thiết của các giải pháp hoàn thiện việc trình bày BCBP của các
công ty niêm yết trên sàn chứng khoán .................................................................. 61
5.2. Các giải pháp nền tảng ................................................................................... 62
5.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp lý và chuẩn mực nghề nghiệp ................... 62
5.2.2. Giải pháp nâng cao khả năng áp dụng VAS 28 ......................................... 64
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………...69
GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ NGHỊ CHO NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCBP Báo cáo bộ phận
BCTC Báo cáo tài chính
CODM Chief operating decision maker – Người ra quyết định hoạt động
DN Doanh nghiệp
FASB Financial Accounting Standard Board - Ủy ban chuẩn mực kế toán tài
chính Hoa Kỳ
IAS International Accouting Standard – Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS International Financial Reporting Standards – Chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế
SFAS Statement of Financial Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán tài
chính Hoa Kỳ
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
KTV Kiểm toán viên
HĐQT Hội đồng quản trị
HOSE Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
NĐT Nhà đầu tư
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Những điểm khác biệt IFRS 8 và VAS 28 ............................................ 28
Bảng 3.1: Cách thức đo lường các nhân tố trong mô hình ...................................... 42
Bảng 3.2: Thuyết minh 15 khoản mục đo lường mức độ trình bày BCBP ............. 43
Bảng 3.3: Tỷ lệ phân bổ các nhân tố theo thang đo định danh ............................... 44
Bảng 4.1 Thống kê tình trạng lập báo cáo bộ phận 2014 ........................................ 47
Bảng 4.2: Thống kê số lượng công ty trình bày BCBP ........................................... 49
Bảng 4.3: Thống kế số lượng các BCBP chính yếu trình bày theo loại .................. 50
Bảng 4.4 Thống kê lập BCBP theo các chỉ tiêu ...................................................... 51
Bảng 4.5 Thống kê mô tả theo các nhân tố ............................................................. 52
Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan ....................................................................... 54
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 37
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 39
Hình 4.1: Số lượng doanh nghiệp niêm yết ở SGDCK TP.HCM ........................... 46
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang trong xu hướng hội nhập toàn cầu hóa ngày
càng cao, vào năm 2007 Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) và mới đây là đã là thành viên của Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược
xuyên Thái Bình Dương (TPP). Hiệp định TPP có ảnh hưởng rất lớn đến ngành kinh tế
Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài xem Việt Nam là điểm đầu tư tốt khi các rào cản
về thuế quan và sự tự do của thị trường lao động quốc tế. Chính những tác động này sẽ
làm cho nền kinh tế Việt Nam sự thách thức tự thay đổi mình để hòa nhập quốc tế và
thị trường chứng khoán là một trong những lĩnh vực thay đổi rất nhanh chóng để thu
hút vốn đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập thì việc phát triển thị trường
chứng khoán vững mạnh và minh bạch về thông tin là yêu cầu cần thiết giúp thị trường
phát triển và tạo niềm tin cho nhà đầu tư. Để làm được điều này thì việc nâng cao về
lượng và chất đối với thông tin kế toán là điều kiện cần và đủ để thị trường chứng
khoán Việt Nam phát triển hội nhập.
Sự hội nhập ngày càng nhanh và mạnh với nền kinh tế thế giới cùng với sự ra đời của
thị trường chứng khoán đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam phát
triển ngày càng nhanh và mạnh cả về quy mô và số lượng doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp hiện nay không chỉ hoạt động thu hẹp trong một ngành nghề cụ thể ở thị trường
trong nước mà có xu hướng đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh và vươn ra hoạt động
tại nhiều thị trường trên thế giới. Đó là những tín hiệu tích cực cho sự phát triển của
nền kinh tế. Các doanh nghiệp muốn tồn tại cần phải thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu
tư trong nước và nước ngoài để có nguồn lực tài chính phục vụ cho mở rộng đầu tư
kinh doanh và để có thể thu hút nhà đầu tư doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống
thông tin kế toán và báo cáo tài chính minh bạch và cung cấp thông tin hữu ích cho
việc ra quyết định của các nhà đầu tư. Tại Việt Nam hiện nay hệ thống chuẩn mực kế
toán vẫn chưa bắt kịp với sự phát triển của quy định và thông lệ quốc tế do đó báo cáo
2
tài chính lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn còn một số hạn chế và chưa cung
cấp được đầy đủ thông tin với chất lượng tốt nhất cho các người sử dụng.
Một trong những thông tin công bố quan trọng trên báo cáo tài chính đã kiểm toán của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán là thông tin về báo cáo bộ phận .
Thông tin về báo cáo bộ phận sẽ hỗ trợ cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ về
tình hình hoạt động các năm trước của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các công ty có
thị trường tại nhiều quốc gia và nhiều lĩnh vực hoạt động thì việ cung cấp thông tin báo
cáo bộ phận sẽ giúp cho việc đánh giá rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp một
cách tổng quan.
Hiện nay tại Việt Nam, doanh nghiệp đang áp dụng việc trình bày các yêu cầu về báo
cáo bộ phận theo VAS 28, nhưng sau nhiều năm áp dụng nhiều doanh nghiệp vẫn có
hiểu biết chưa rõ ràng, chưa lưu tâm đầy đủ tới việc lập và trình bày báo cáo bộ phận
hoặc lập báo cáo bộ phận sơ sài chỉ để nhằm mục đích tuân thủ các quy định. Dựa trên
thực tiễn đó, với mong muốn đem lại cái nhìn sâu hơn về nhân tố ảnh hưởng đến việc
trình bày báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết phù hợp với chuẩn mực kế toán
hiện hành, tác giả đã chọn đề tài “Đánh giá các nhân tố tác động đến việc trình bày
báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm tới 3 mục tiêu cơ bản sau:
- Khái quát và hệ thống các nghiên cứu trên thế giới và trong nước về trình bày BCBP
trên BCTC đã kiểm toán nhằm xác định được lỗ hỏng trong các nghiên cứu trước làm
nền tảng cho nghiên cứu của tác giả.
- Tóm tắt các cơ sở lý luận chính liên quan đến trình bày thông tin BCBP và đo lường
các yếu tố tác động đến việc trình bày và công bố báo cáo bộ phận trên báo cáo kiểm
toán tại Việt Nam.
3
- Dựa theo kết quả nghiên cứu thu được qua kiểm định tác giả sẽ đưa ra các giải pháp
phù hợp cải thiện và nâng cao thông tin trình bày BCBP, qua đó góp phần cho thị
trường chứng khoán Việt Nam nói chung và sàn chứng khoán Hồ Chí Minh nói riêng
phát triển theo minh bạch thông tin, hòa nhập quốc tế và thu hút được nhiều nhà đầu
tư.
Đo lường mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến việc trình bày và công bố báo
cáo bộ phận được cụ thể qua 2 câu hỏi nghiên cứu sau:
- Câu hỏi nghiên cứu 1: Mức độ trình bày thông tin báo cáo bộ phận của các
công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh?
- Câu hỏi nghiên cứu 2: Yếu tố nào ảnh hưởng chủ yếu trong việc công bố thông
tin báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí
Minh?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thông tin BCBP trên báo cáo tài chính đã kiểm toán năm
2014 của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu: Các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh, là sàn giao dịch chứng khoán lớn nhất Việt Nam về giá trị và khối lượng giao
dịch hàng ngày, tập trung các công ty niêm yết đứng đầu trong các ngành. Nghiên cứu
này không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù về tài chính
như ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, quỹ đầu tư.
4
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiến trình nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định các
yếu tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin BCBP của các công ty niêm yết trên sàn
chứng khoán Hồ Chí Minh.
Các công cụ, phương pháp cụ thể được sử dụng chủ yếu bao gồm:
Công cụ: Sử dụng công cụ SPSS 20. Tác giả tiến hành áp dụng phương pháp hồi quy
tuyến tính bội, xây dựng ma trận hệ số tương quan để kiểm tra mối tương quan và độ
phù hợp của các biến độc lập đo lường bằng các thang đo.
Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát và thu thập thông tin công bố của 120
công ty có trình bày báo cáo bộ phận trên tổng số 390 công ty niêm yết trên sàn chứng
khoán Hồ Chí Minh.
Phương pháp thống kê: Sử dụng thống kê mô tả, các chỉ số đo lường mức độ trình
bày báo cáo bộ phận theo VAS 28.
Phương pháp so sánh dữ liệu: So sánh các dữ liệu thu thập được từ báo cáo đã kiểm
toán năm 2014 của các công ty có trình bày báo cáo bộ phận.
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn của tác giả là một công trình nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu của
luận văn sẽ đóng góp một số điểm cơ ban như sau:
- Một là, hệ thống hóa lại các vấn đề liên quan đến trình bày BCBP trên BCTC đã kiểm
toán của các công ty niêm yết tại sàn chứng khoán Hồ Chí Minh.
- Hai là, khái quát lịch sự hình thành và quá trình phát triển của BCBP có liên quan đến
nội dung đề tài góp phần đánh giá được thực trạng công bố thông tin BCBP trên
BCTC. Qua đó rút ra được những yếu kém mà chế độ kế toán hiện nay cần thay đổi
theo hướng hội nhập quốc tế.
- Ba là, đề xuất các giải pháp khả thi để gia tăng mức độ trình bày báo cáo bộ phận trên
BCTC đã kiểm toán của các công ty niêm yết tại sàn chứng khoán Hồ Chí Minh.
5
1.5 Kết cấu của luận văn
Luận văn được thực hiện bao gồm phần mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục
bảng biểu, hình vẽ, kết luận và được kết cấu bởi 5 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về các nghiên cứu về trình bày báo cáo bộ phận – Trình bày sơ
lượ với các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, các hướng nghiên cứu trên
thế giới.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết – Nghiên cứu trình bày cơ sở lý thuyết liên quan các khái
niệm về báo cáo bộ phận. Xây dựng mô hình phục vụ cho việc nghiên cứu và đặt các
giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu – Trình bày quy trình nghiên cứu, xây dựng và
kiểm định các thang đo nhằm đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận – Trình bày thông tin về mẫu khảo sát,
kiểm định mô hình và đo lường các khái niệm nghiên cứu, phân tích đánh giá các kết
quả có được.
Chương 5: Giải pháp và kiến nghị - Trình bày một số giải pháp và kiến nghị nằm nâng
cao mức độ trình bày BCBP, đồng thời nêu lên những hạn chế nghiên cứu và đề nghị
các nghiên cứu tiếp theo.
6
Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TRÌNH BÀY BÁO
CÁO BỘ PHẬN
Nội dung chính của chương này tác giả cung cấp một bức tranh tổng quan về quá trình
nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến nội dung của luận văn. Tác giả tóm tắt những
thành công của các nghiên cứu trong và ngoài nước đã tìm hiểu về một số mảng nội
dung khác nhau có liên quan đến hướng nghiên cứu của tác giả, qua đó xác định lỗ
hỏng còn thiếu sót của vấn đề nghiên cứu và nhằm minh chứng cho tính cấp thiết của
luận văn này.
1.1. Các nghiên cứu về báo cáo bộ phận
Sự phát triển của các tập đoàn kinh tế trên thế giới bắt nguồn từ các chiến lược đa dạng
hóa lĩnh vực kinh doanh và địa lý đã dẫn đến sự gia tăng tính phức tạp của các hoạt
động kinh doanh gây tác động mạnh mẽ đến các thông tin tài chính cho các nhà đầu tư.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cần tìm hiểu sâu hơn thì trên thế giới đã có nhiều nghiên
cứu thực nghiệm về báo cáo bộ phận. Các nghiên cứu này thường chia làm hai nhóm
chính. Nhóm đầu tiên nghiên cứu báo cáo bộ phận ở khía cạnh các thông tin tự nguyện
trình bày. Nhóm thứ hai theo khuynh hướng thảo luận về chuẩn mực mới so với các
chuẩn mực cũ trước đây và đưa ra các bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố và ảnh
hưởng của chúng đến việc trình bày báo cáo bộ phận trên thực tế.
Nhiều nghiên cứu thuộc nhóm thứ nhất nhận định rằng việc trình bày nhiều thông tin
hơn tiềm ẩn cả lợi ích và chi phí. Việc trình bày nhiều thông tin hơn sẽ làm giảm mức
độ thông tin bất cân xứng từ đó cải thiện được tính thanh khoản, làm giảm chi phí sở
hữu do đó sẽ tạo ra lợi ích cho doanh nghiệp. Theo Verrechia (1990) việc trình bày
nhiều thông tin hơn có thể giúp làm giảm khả năng định giá công ty thấp hoặc cao hơn
so với giá trị thực. Xét về khía cạnh này, các nghiên cứu nhấn mạnh rằng các chuẩn
mực trước kia với mức độ tự do khá lớn đã tạo ra sự khác biệt về nội dung của các
thông tin được công bố do đó một số công ty đã giới hạn các thông tin mà họ trình bày
7
để tránh thu hút thêm các đối thủ cạnh tranh vào lĩnh vực kinh doanh đang tạo ra lợi
nhuận. Và việc làm này thường được các công ty áp dụng khi trình bày các thông tin
nhạy cảm về kinh doanh. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các bộ phận có lợi nhuận cao
thường có dấu hiệu bị che dấu đi để giảm áp lực gia nhập ngành của các đối thủ cạnh
tranh tiềm năng.
Đối với nhóm nghiên cứu thứ hai, đã có rất nhiều các nghiên cứu đã tìm hiểu về việc
áp dụng các chuẩn mực kế toán về báo cáo bộ phận. Việc áp dụng SFAS 131 thực sự
đã đem lại cho người sử dụng nhiều lợi ích hơn, nhiều nghiên cứu đã cho thấy sự thay
đổi chuẩn mực báo cáo bộ phận của Hoa Kỳ đã làm gia tăng số lượng các bộ phận
đươc trình bày trong báo cáo. Nghiên cứu của Herrmann, D., & Thomas, W. B. (2000)
đã tìm hiểu về việc áp dụng SFAS 131 và SFAS 14 và nghiên cứu của Lucchese, M., &
Di Carlo, F. (2012) đã nghiên cứu về trình bày bộ phận theo IFRS 8 và IAS 14R bằng
chứng từ các công ty niêm yết ở Italia, và cả hai nghiên cứu này đã được sử dụng như
là các bằng chứng thực tế để so sánh sự khác nhau của các phương pháp lập báo cáo bộ
phận và sau đó đi đến kết luận áp dụng trình bày báo cáo bộ phận tại các quốc gia.
IASB cho rằng phương pháp của SFAS 131 đem lại kết quả tốt hơn trong thực tiễn
trình bày báo cáo bộ phận. Sau khi tìm hiểu về tình hình của các nghiên cứu về BCBP,
tác giả xin tóm tắt các công trình sau được các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu, mỗi một
nghiên cứu đều hướng tới đánh giá các yếu tố tác động đến mức độ trình bày BCBP.
1.1.1. Bài báo và nghiên cứu khoa học nước ngoài
Đối với các nghiên cứu được công bố trên các tạp chí quốc tế, tác giả tiến hành lựa
chọn một số bài nghiên cứu của các tác giả nghiên cứu các ảnh hưởng đến thực trạng
trình bày báo cáo bộ phận tại một số quốc gia. Một số bài báo tiêu biểu như:
[1] Pardal, P. N., & Morais, A. I. (2011), ‘Segment Reporting Under IFRS 8–Evidence
From Spanish Listed Firms’, XVI Congreso Aeca “Nuevo modelo económico:
Empresa, Mercados y Culturas”, Granada.
8
Thông qua việc thu thập các báo cáo thường niên của 150 doanh nghiệp niêm yết tại
Tây Ban Nha năm 2009 để khảo sát mức độ tuân thủ của các công ty này theo IFRS 8
và các yếu tố có ảnh hưởng đến việc trình bày báo cáo bộ phận. Kết quả nghiên cứu tác
giả đã kết luận 79% công ty niêm yết ở Tây Ban Nha trình bày báo cáo bộ phận dựa
theo lĩnh vực kinh doanh. Các báo cáo bộ phận theo địa lý là cơ sở để công bố các báo
cáo cho các công ty lớn. Một phần rất nhỏ chiếm 7,6% công ty không trình bày bất kỳ
thông tin bộ phận và các giải thích chỉ có một bộ phận trong công ty. Dựa theo bằng
chứng kết quả thu được thì yếu tố quy mô công ty có mức độ quan hệ lớn nhất và yếu
tố tỷ suất sinh lời có mức độ quan hệ nhỏ nhất so với chỉ số công bố thông tin BCBP.
[2] Pradeepkumar, K. (2011). An Appraisal of Segment Reporting Practices of Indian
IT Industry. Journal of Modern Accounting and Auditing, 7(10), 1023-1033.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng lập và trình bày BCBP của các công ty niêm yết trong
lĩnh vực công nghệ thông tin tại Ấn Độ tuân thủ theo chuẩn mực kế toán Ấn Độ số 17
về BCBP. Nghiên cứu phát chỉ ra một khoảng cách lớn giữa những mô tả trong chuẩn
mực và thực tế. Kết quả thống kê cho thấy đa số các công ty trình bày BCBP chính yếu
theo lĩnh vực kinh doanh và chỉ trình bày số lượng có giới hạn các thông tin mà chuẩn
mực bắt buộc trình bày. Các công ty niêm yết trong lĩnh vực này vẫn chưa tuân thủ
toàn bộ các yêu cầu bắt buộc trình bày của chuẩn mực. Chỉ có 13% số lượng công ty
trong mẫu nghiên cứu trình bày toàn bộ các thông tin bắt buộc trình bày. Các thông tin
tự bộ phận tự nguyện là những thông tin đem lại giá trị cao cho cổ đông; hữu ích trong
việc duy trì quan hệ với nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng, nâng cao hình ảnh công
ty trước công chúng và làm tăng đánh giá của thị trường lại được các công ty trình bày
rất ít, và không thể sử dụng các thông tin này được trình bày trên BCBP. Nghiên cứu
kết luận các công ty chỉ áp dụng các chuẩn mực chưa hoàn toàn và tác giả cho rằng
việc áp dụng IFRS 8 tại Ấn Độ từ tháng 4 năm 2011 sẽ cải thiện được chất lượng thông
tin BCBP đồng thời sẽ có sự thay đổi quan điểm của nhà quản trị trong việc chia sẻ các
thông tin với các nhà đầu tư. Đây sẽ là cách giúp cho nhà đầu tư đánh giá công ty và
9
các bộ phận hiệu quả hơn và quyết định nắm giữ các khoản đầu tư tối ưu nhất.
[3] Lucchese, M., & Di Carlo, F. (2012). An analysis of segment disclosure under IFRS
8 and IAS 14R: Evidence from Italian listed companies. Working paper, University of
Naples.
Nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS8 trong năm đầu tiên và năm
tiếp theo thông qua khảo sát dữ liệu của 95 công ty niêm yết tại Italia. Kết quả nghiên
cứu cho thấy các công ty niêm yết tại Italia ít thay đổi cách trình bày các thông tin bộ
phận quản trị chỉ mới thể hiện được trên lý thuyết. Về mối liên hệ giữa mức độ trình
bày báo cáo bộ phận và các nhân tố của doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu cho thấy quy
mô và mức sinh lời là hai yếu tố có ảnh hưởng đến việc trình bày.
[4] Alfaraih, M. M., & Alanezi, F. S. (2011). ‘What explains variation in segment
reporting - evidence from Kuwait’, International Business & Economics Research
Journal (IBER), 10(7), 31-46.
Nghiên cứu đánh giá mức độ thực hiện của các công ty niêm yết tại sàn chứng khoán
Kuwait và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày báo cáo bộ phận. Nghiên cứu
khảo sát 123 công ty niêm yết tại Kuwait cho thấy mực độ tuân thủ trung bình là 56%,
các công ty có quy mô lớn hơn, lâu đời hơn, có đòn bẫy tài chính cao hơn, khả năng
sinh lời cao hơn và có kiểm toán độc lập là các công ty thuộc nhóm Big-4 sẽ có mức độ
trình bày thông tin bộ phận cao hơn các công ty khác.
[5] Benjamin, S. J., Muthaiyah, S., Marathamuthu, M. S., & Murugaiah, U. (2010). A
study of segment reporting practices: a Malaysian perspective. Journal of Applied
Business Research (JABR), 26(3).
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để khảo sát một số công ty lớn trong
5 lĩnh vực kinh doanh bao gồm: Điện thoại và viễn thông, nước giải khát, truyền thông
in ấn, truyền thông điện tử, và tiện ích xã hội. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ các công ty
không trình bày báo cáo bộ phận cũng khá cao, ngoài ra các công ty có tỷ suất lợi
nhuận cao lại là các công ty không trình bày báo cáo bộ phận. Nghiên cứu cũng đề cập
10
các giải pháp để khắc phục tình trạng không trình bày báo cáo bộ phận tại nước này.
Các bài báo khoa học của các cá nhân, tập thể đã nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng
cảu việc áp dụng IFRS 8 trong việc trình bày thông tin báo cáo bộ phận có ảnh hưởng
đến quyết định của người sử dụng thông tin. Và các nghiên cứu tại các quốc gia khác
nhau cho thấy việc áp dụng IFRS 8 trong trình bày BCBP là chưa hoàn toàn. Do đó,
người viết đề tài nghiên cứu này quyết định chọn đề tài ngày để thực hiện khảo sát thực
tế việc trình bày BCBP trên BCKT của các công ty niêm yết tại Việt Nam để từ đó
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp để gia tăng mức độ áp dụng
chuẩn mực trình bày IFRS 8.
1.1.2. Bài báo và các nghiên cứu trong nước
Để thực hiện nghiên cứu, tác giả xin đề cập tới các nghiên cứu trước đây đã nói về vấn
đề thực trạng trình bày BCBP của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Tác giả xin trình
bày tóm tắt nội dung một số nghiên cứu, quan điểm của các nghiên cứu này và đưa ra
nhận xét cá nhân của tác giả.
[1] Nguyễn Thị Phương Thúy (2011), “Hoàn thiện báo cáo bộ phận trong kế toán Việt
Nam theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế” – luận văn thạc sĩ kinh tế năm
2011, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Mục tiêu đề tài tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng trình bày báo cáo bộ phận theo CMKT
Việt Nam cũng như CMKT quốc tế, đề xuất giải pháp hoàn thiện CMKT Việt Nam về
BCBP theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Phân tích tác động của năm
nhân tố độc lập: quy mô công ty, mức độ phân tán quyền sở hữu, đòn bẩy tài chính, khả
năng sinh lời và công ty kiểm toán. Các biến độc lập này tác động đến biến phụ thuộc
là chất lượng thông tin báo cáo bộ phận được đo bằng logarit của số lượng chỉ tiêu
được báo cáo cho mỗi bộ phận hoạt động. Mẫu nghiên cứu là báo cáo tài chính được
kiểm toán của 118 công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là thống kê mô tả, kiểm định hệ số tương quan,
kiểm định trung bình. Kết quả nhân tố khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính và độ phân
11
tán quyền sở hữu có mối tương quan với việc trình bày BCBP, hai nhân tố còn lại
không có sự tương quan.
[2] Trần Thị Thúy An (2013), “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện trình bày và công
bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TPHCM”
- luận văn thạc sĩ năm 2013, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu thực trạng trình bày báo cáo bộ phận của các công ty
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh qua đó xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến việc trình bày báo cáo bộ phận theo VAS 28 của các công ty niêm yết. Các
yếu tố được tác giả khảo sát biến độc lập gồm có: quy mô công ty, mức phân tán quyền
sở hữu, công ty kiểm toán, đòn bẩy tài chính, tỷ suất sinh lời. Biến phụ thuộc là chất
lượng báo cáo bộ phận và số lượng báo cáo bộ phận. Phương pháp nghiên cứu là thống
kê mô tả, kiểm định tương quan giữa các biến. Kết quả kiểm định cho thấy không có
yếu tố nào có sự tượng quan từ đó đưa ra kết luận các nhân tố tác động lên số lượng và
chất lượng báo cáo bộ phận theo các giả thuyết đã xây dựng không được hỗ trợ trong
trường hợp xem xét ảnh hưởng của chúng lên việc lập báo cáo bộ phận tại thị trường
chứng khoán Hồ Chí Minh trong năm 2012.
[3] Nguyễn Thị Kim Nhung (2013), “Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn
thiện việc trình bày báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán
Việt Nam” luận văn thạc sĩ năm 2013, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Nghiên cứu này tập trung đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập và trình bày báo
cáo bộ phận của các công ty trên sàn chứng khoán Việt Nam và từ đó xác định được
các hạn chế còn tồn tại. Các nhân tố được tác giả xác định là: biến độc lập gồm có quy
mô công ty, đòn bẩy tài chính, thời gian hoạt động, mức độ tăng trưởng, công ty kiểm
toán, khả năng sinh lời và lĩnh vực kinh doanh thuộc nhóm công nghiệp chế biến và
biến phụ thuộc là mức độ trình bày báo cáo bộ phận. Mẫu nghiên cứu là báo cáo tài
chính đã kiểm toán của 176 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả, kiểm định sự tương quan của biến phụ thuộc
12
và biến độc lập thể hiện thông qua các tham số hồi quy và được ước lượng bằng
phương pháp bình phương bé nhất (OLS). Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến độc
lập thời gian hoạt động, tỷ suất sinh lời, công ty kiểm toán và lĩnh vực kinh doanh công
nghiệp chế biến có sự tương quan với biến phụ thuộc và có ý nghĩa thống kê. Từ các
kết quả nhận được tác giả đề ra các giải pháp để hoàn thiện việc trình bày báo cáo bộ
phận tại Việt Nam.
[4] Phạm Thị Thủy (2013), “Trình bày và sử dụng thông tin về báo cáo bộ phận theo
VAS 28 tại các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
nghiên cứu khoa học 2013, Tạp chí nghiên cứu phát triển Đại học kinh tế quốc dân.
Nghiên cứu này tập trung giới thiệu về các qui định trình bày thông tin về các bộ phận
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và trình bày thực trạng về trình bày BCBP tại các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ thực trạng nghiên cứu
được tác giả đã chỉ ra hạn chế của VAS 28 là giới hạn các bộ phận báo cáo chỉ là theo
lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý đã dần tới thực tế có nhiều doanh nghiệp coi
toàn bộ doanh nghiệp là một phận duy nhất, từ đó không trình bày báo cáo bộ phận
trong thuyết minh báo cáo tài chính. Và tác giả đề xuất VAS 28 nên được sửa đổi theo
hướng phù hợp với IFRS 8 nhằm gia tăng số lượng các doanh nghiệp có báo cáo bộ
phận và tăng số lượng bộ phận báo cáo của mỗi doanh nghiệp từ đó cung cấp nhiều
thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính.
1.2. Các vấn đề còn tồn đọng trong các nghiên cứu trước đó
1.2.1. Khái quát những yếu kèm và bất cập trong thực tiễn
Để thực hiện chính sách kinh tế đổi mới, Bộ tài chính đã cho ra đời các chuẩn mực kế
toán để có thể quản lý hệ thống kế toán Việt Nam. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
các công ty hoạt động đa ngành nghề và khu vực địa lý thì hệ thống báo cáo kế toán
cũng phát triển để đáp ứng nhu cầu đó. Nhu cầu thông tin tài chính đối với nhiều đối
tượng kinh doanh và đầu tư là vô cùng quan trọng và việc đảm bảo thông tin minh bạch
cho các thông tin này là một yêu cầu cấp bách. Một trong những chỉ tiêu quan trọng
13
cần được trình bày báo cáo tài chính là trình bày BCBP trên báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết. Thông tin về các bộ phận nếu được cung cấp một cách hợp lý sẽ hữu
ích đối với nhiều đối tượng sử dụng báo cáo tài chính doanh nghiệp đã kiểm toán. Tuy
nhiên dù ra đời từ năm 2005, nhưng việc áp dụng VAS 28 trong thực tiễn còn nhiều
điểm bất cập. Do đó, để có thể cạnh tranh trên thị trường hội nhập quốc tế thì thông tin
trên báo cáo tài chính kiểm toán trên thị trường niêm yết cần phải được nâng cao theo
hướng chuẩn mực quốc tế .
1.2.2. Các vấn đề tồn đọng trong nghiên cứu
Qua công việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu có liên quan và xem xét các bất cập
của thực tiễn. Tác giả xin tóm tắt lại lỗ hỏng cũng như thiếu sót để làm tiền đề cho đề
tài nghiên cứu của tác giả như sau:
+ Đối với công trình nghiên cứu nước ngoài
Các công trình nghiên cứu mà tác giả chọn lọc đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng
lên việc trình bày BCBP. Tuy nhiên, các nghiên cứu này bị giới hạn ở các quốc gia có
nền kinh tế phát triển.Và việc trình bày BCBP thường được trình bày theo IFRS 8 là
chuẩn mực mới nhất với nhiều yêu cầu hơn về trình bày BCBP. Đối với môi trường
kinh tế Việt Nam, thì việc trình bày BCBP vẫn theo VAS 28 từ năm 2005 chưa có sự
thay đổi nhiều so với chuẩn mực kế toán thế giới hiện hành do đó về đánh giá thực
trạng áp dụng chuẩn mực trình bày BCBP và xem xét ảnh hưởng của các nhân tố là
một vấn đề cần được nghiên cứu cần thiết.
+ Đối với công trình nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu đã kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến trình bày BCBP theo VAS 28
tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, dữ liệu để nghiên cứu của các tác giả được sử dụng
là vào năm 2012 và năm 2013. Hiện nay với việc vừa gia nhập hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương thì việc hội nhập kế toán theo hướng quốc tế hóa là vô cùng quan
trọng. Để đáp ứng được các yêu cầu của các chủ đầu tư nước ngoài thì việc trình bày
thông tin của các công ty niêm yết phải được trình bày theo hướng chuẩn mực kế toán
14
quốc tế. Để đánh giá thực trình bày BCBP theo VAS 28 hiện tại của các công ty niêm
yết từ đó có các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao số lượng trình bày BCBP là công
việc cần được nghiên cứu. Do vậy, tác giả đánh giá việc sử dụng dữ liệu tài chính năm
2014 là phù hợp để nghiên cứu thực trạng trình bày BCBP và các nhân tố ảnh hưởng.
TÓM TẮT
Từ các nghiên cứu có liên quan đến các nhân tố tác động đến việc trình bày báo cáo bộ
phận trên báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán, tác giả tiếp tục kế thừa các nhân tố
ảnh hưởng gồm nhân tố: Quy mô công ty, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, tốc độ
phát triển, mức độ phân tán quyền sở hữu, công ty kiểm toán.
Tóm lại, đề tài nghiên cứu của tác giả muốn trình bày lại một cách tổng thể các nghiên
cứu trong và ngoài nước nhằm mục đích xác định các nhân tố tác động lên việc trình
bày báo cáo bộ phận trên báo cáo tài chính đã kiểm toán của các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh năm 2014. Từ đó để cho người đọc có cái nhìn
khái quát về thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo bộ
phận tại Việt Nam và giải pháp để cải thiện mức độ áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế
tiến tới hội nhập quốc tế trong tương lai.
Trong chương 2, nghiên cứu sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết về BCBP và các nhân tố
tác động lên việc trình bày BCBP được thể hiện trong chương này.
15
Chương 2 - CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài trình bày báo cáo bộ phận. Trong chương
này tác giả sẽ giới thiệu về các cơ sở lý thuyết và từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu cho
đề tài này.
2.1. Khái niệm báo cáo bộ phận
Theo Ijiri (1995), “ Báo cáo bộ phận có thể được định nghĩa là các số liệu tài chính
riêng của các đơn vị, công ty con, hoặc những bộ phận khác nhau của một công ty”.
Người sử dụng báo cáo tài chính, cộng đồng chuyên gia phân tích và các nhà nghiên
cứu được hỗ trợ các thông tin bổ sung về chia tách các bộ phận thông qua việc tìm hiểu
báo cáo bộ phận. Tất cả các công ty niêm yết phải công bố lợi nhuận và chi phí bộ
phận với những dữ liệu và thông tin có liên quan, chẳng hạn như doanh thu bên ngoài
và nội bộ, tài liệu các khoản mục không dùng tiền mặt, thu nhập và chi phí… Bên cạnh
đó, công ty này cũng được yêu cầu phải cung cấp cho người dùng để hiểu sự khác biệt
giữa thông tin hợp nhất và các thông tin được cung cấp dưới báo cáo bộ phận.
Theo những nguyên tắc được chấp nhận chung (GAAP), “ Báo cáo bộ phận là báo cáo
của các bộ phận hoạt động ở một công ty trong việc trình bày kèm theo báo cáo tài
chính của nó”. Báo cáo bộ phận cần thiết cho các công ty đại chúng và không cần thiết
cho những công ty tư nhận. Báo cáo bộ phận được thiết kế để cung cấp thông tin cho
những nhà đầu tư và chủ nợ mà có liên quan đến các kết quả tài chính của công ty. Qua
thông tin về báo cáo bộ phận, họ có thể sử dụng làm cơ sở cho các quyết định liên quan
đến công ty. Một bộ phận tham gia vào các hoạt động kinh doanh của công ty mà từ đó
bộ phận này có thể kiếm thu nhập và phải chịu chi phí phát sinh, có thông tin tài chính
riêng biệt sẵn có, đồng thời kết quả thường xuyên được xem xét bởi giám đốc điều
chỉnh của tổ chức thông qua việc đánh giá hoạt động và phân bổ nguồn lực thì cần thực
hiện theo các quy tắc để xác định các thông tin cần phải được báo cáo.
16
Như vậy, các khái niệm báo cáo bộ phận nhìn chung cho thấy báo cáo này được trình
bày nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin được đưa ra, làm cơ sở hỗ trợ thêm cho
việc xem xét và đưa ra quyết định của những người sử dụng báo cáo tài chính của
doanh nghiệp bên cạnh việc xem xét các số liệu kinh tế tài chính tổng quát. Những khái
niệm trên hầu hết hướng đến việc xem xét báo cáo bộ phận dựa theo mục đích mà báo
cáo này hướng đến, riêng quan điểm của mình, tác giả cho rằng báo cáo bộ phận là báo
cáo trình bày chi tiết về những thông tin kinh tế tài chính cần thiết mang tính trọng yếu,
ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính mà đã được công bố số
liệu tổng quát trước đó.
2.2. Báo cáo bộ phận theo chuẩn mực kế toán quốc tế
2.2.1. Lịch sử ra đời các chuẩn mực kế toán quốc tế về báo cáo bộ phận
Trong phần này, tác giả sẻ tổng hợp theo một trình tự thời gian những sự kiện quan
trọng được xem xét trong quá trình phát triển của báo cáo bộ phận. Để rõ ràng hơn,
những sự kiện được theo dõi trên cả lãnh thổ Mỹ (FASB) và những sự kiện được thực
thi bởi IASB.
Theo Skousen (1970) lịch sử của báo cáo bộ phận quay ngược lại tháng 9 năm 1964.
Đây là thời điểm Tiểu ban chống độc quyền của Ủy ban Thượng viện Hoa Kỳ bắt đầu
buổi điều trần về tư pháp liên quan đến tập trung kinh tế trong ngành công nghiệp Mỹ.
Trong suốt năm này, các cuộc họp đã diễn ra giữa SEC và đại diện các nhà phân tích
tài chính và kế toán trong các ngành công nghiệp Mỹ. Vào cuối năm 1966, một dự án
mang tên FEI “ Báo cáo tài chính của những công ty đa dạng” đã được thiết lập.
Tháng 12 năm 1974 IASC ban hành E3, một bản dự thảo tiếp xúc của chuẩn mực về
báo cáo tài chính hợp nhất, trong đó ngụ ý rằng các báo cáo tài chính của các công ty
con khác nhau nên được trình bày kèm theo trong báo cáo tài chính hợp nhất. Tuy
nhiên, E3 dù bị bắt buộc bởi IASC nhưng lại chứa đựng những yêu cầu phân chia bộ
phận được diễn đạt khá sơ sài.
17
Năm 1976 SFAS 14:’ Báo cáo tài chính cho các bộ phận của doanh nghiệp kinh
doanh”. Đây thực sự là chuẩn mực kế toán đầu tiên liên quan đến báo cáo về thông tin
bộ phận được ban hành sau những kêu gọi của các tổ chức đại diện cho người sử dụng
báo cáo tài chính như Liên đàon chuyên viên phân tích tài chính, nhóm nghiên cứu kế
toán quốc tế, Hội đồng chứng khoán New York. Chuẩn mực này đòi hỏi công bố thông
tin ở các hai bộ phận là theo lĩnh vực kinh doanh và phạm vị địa lý.
Tháng 3 năm 1980 IASC ban hành ED E15 “ Báo cáo thông tin tài chính bởi bộ phận”
ra đời, dự thảo này đã được ban hành dựa trên SFAS số 14 của Mỹ, theo phương pháp
tiếp cận rủi ro và lợi ích có được, có nghĩa là việc đưa ra quyết định dựa trên cơ sở
chính là sự phân chia, khi đó sự lựa chọn theo cách phân chia dựa trên các sản phẩm,
dịch vụ liên quan hoặc khu vực địa lý sẽ xác định hầu hết các rủi ro và lợi ích của công
ty.
Năm 1992 Văn bản định vị của AIMR ra đời liệt kê những thiếu sót lặp đi lặp lại trong
các báo cáo bộ phận hiện nay ở hầu hết các báo cáo tài chính được công bố ở Mỹ. Năm
1994 AICPA tổ chức một ủy ban đặc biệt về báo cáo tài chính. Ủy ban này đã được
thành lập như một câu trả lời cho văn bản định vị năm 1992 của AIMR nhằm để điều
tra nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư và chủ nợ.
Tháng 12 năm 1995 IASC đã công bố dự thảo tiếp xúc E51 “ Báo cáo thông tin tài
chính bởi bộ phận” mà qua đã thấy có sự thay đổi trong cách xác định bộ phận được
công bố. Dự thảo này cho thấy những thay đổi đáng kể về việc công bố thông tin tài
chính của các sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp, cũng như thông tin về các
hoạt động trên toàn thế giới của họ.
Năm 1997 FASB thay thế SFAS 14 thành SFAS số 131 “ Công bố về các bộ phận của
một doanh nghiệp và thông tin liê nquan” vì thông qua một nghiên cứu được thực hiện
FASB phát hiện thấy nhiều công ty đã không công bộ thông tin bộ phận được mong
đợi. Họ lạm dụng sự không rõ ràng trong các định nghĩa trong SFAS 14 để báo cáo
mình là một công ty chỉ một bộ phận duy nhất.
18
Tháng 8 năm 1997 IASC sửa đổi IAS 14 thành IAS 14R. IAS 14 “ Báo cáo bộ phận”
thường bị các chỉ trích về ngôn ngữ mềm mại và yêu cầu chung chung. Nó cho phép
quá nhiều giải thích khác nhau cũng như không cung cấp đầy đủ hướng dẫn và định
nghĩa chi tiết, đồng thời không yêu cầu tiết lộ dữ liệu mô tả về các bộ phận. Do đó
IASB đã quyết định sửa đổi chuẩn mực này đối với một số vấn đề gồm quy định
ngưỡng định lượng rõ ràng để xác định các phần được báo cáo, thay đổi định nghĩa
rộng thành các định nghĩa rõ ràng về tất cả thuyết minh và cung cấp những hướng dẫn
cụ thể hơn. Ngày 1 tháng 7 năm 1998 là ngày hiệu lực của IAS 14R.
Vào tháng 9 năm 2002, FASB và IASB đã thực hiện một thỏa thuận để loại bỏ nhiều
sự khác biệt giữa US GAAP và IFRS. Năm 2005, dự án hội tụ giữa IFRS và US GAAP
diễn ra. Việc gia tăng mạnh trong dự án hội tụ đã xảy ra bởi vì Nghị viện châu Âu bỏ
phiếu vào năm 2002 chấp thuận một quy định yêu cầu tất cả các công ty EU niêm yết
phải chuẩn bị báo cáo hợp nhất theo quy định của IAS bằng cách mới nhất trong năm
2005.
Ngày 19 tháng 1 năm 2006 IASB ban hành Dự thảo tiếp xúc số 8 “ Bộ phận hoạt
động”. Theo đề nghị của IFRS, nó sẽ thay đổi cho IAS 14R hiện có. Sự khác biệt lớn
giữa dự thảo này và IAS 14R là sự thay thế phương pháp tiếp cận rủi ro và lợi ích bằng
cách tiếp cận theo phương pháp quản lý. Cho dù nó được sử dụng bởi những nhà quản
lý trong việc ra quyết định, chuẩn mực cũng đòi hỏi đơn vị phải báo cáo thông tin về
doanh thu có được từ các sản phẩm dịch vụ của mình, các quốc gia mà nó kiếm được
doanh thu, tài sản đang nắm giữ và những khách hàng lớn.
Ngày 30 tháng 11 năm 2006 ra đời IFRS 8 “ Bộ phận hoạt động”. Trong ED 8, IASB
đã đề nghị mở rộng phạm vị của IFRS cho tất cả các đơn vị có trách nhiệm công khai (/
hiểu là công ty phát hành cổ phiếu) và không chỉ các đơn vị có chứng khoán được giao
dịch công khai. Ngày 1 tháng 1 năm 2009 là ngày có hiệu lực IFRS 8.
19
2.2.2. Lợi ích và chỉ trích xung quanh báo cáo bộ phận
Các tổ chức với tính chất đa dạng trong lĩnh vực kinh doanh và địa bàn hoạt động sẽ
phải gánh chịu mức độ khác biệt về các rủi ro và lợi ích. Trong trường hợp này, báo
cáo bộ phận thiết lập các nguyên tắc để báo cáo thông tin tài chính về các loại sản
phẩm, dịch vụ khác nhau và các khu vực địa lý khác nhau mà một doanh nghiệp đang
hoạt động. Theo Prather-Kinsey, J., & Meek, G. K. (2004) thì những yêu cầu tiết lộ
thông tin tách biệt, báo cáo bộ phận cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính một
cái nhìn tốt hơn về hiệu suất và triển vọng của các bộ phận trong công ty thay vì của
toàn bộ tổ chức. Các tiêu chuẩn báo cáo bộ phận cung cấp sẽ cho các thông tin nội bộ
quan trọng, rất cần thiết với các bên liên quan. Dù là một công ty nhỏ hay một công ty
lớn, các thông tin theo yêu cầu của người sử dụng dường như giống nhau. Herrmann,
D., & Thomas, W. B. (2000) đã chỉ ra rằng có sự công bằng khi tất cả các công ty cạnh
tranh đều tiết lộ những thông tin tương tự về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, vẫn còn những chỉ trích về báo cáo bộ phận từ các khai báo trong báo cáo
tài chính và chất lượng thông tin được cung cấp bởi các công ty. “ Nó có thể là không
thích hợp để xem các bộ phận riêng lẻ nếu sự thành công của một bộ phận này là có
liên quan và phụ thuộc vào các hoạt động kinh doanh khác” Barth, M. E., Landsman,
W. R., & Lang, M. H. (2008). Nếu người dùng chỉ có thể xem các bộ phận riêng lẻ họ
có thể bỏ lỡ một số mối quan hệ quan trong của doanh nghiệp và đưa ra quyết định
kinh tế sai lầm đối với công ty. Tuy nhiên, thông tin bộ phận cho phép người dùng xác
định các bộ phận được thực hiện tốt hơn bằng cách so sánh kết quả của từng bộ phận.
Ví dụ, nó cho các nhà đầu tư thấy phần nào của công ty tốt hơn và phần nào sẽ có giá
trị để đáng đầu tư hơn. Vì vậy họ sẽ hiểu rõ được các hoạt động kinh doanh trong thực
tế, dẫn đến sự thành công của đơn vị.
Việc cung cấp thông tin bộ phận có thể làm phát sinh các chi phí khác để quản lý nó và
yêu cầu một hệ thống quản lý tương đối lớn. Mặc dù vậy, việc cung cấp thông tin bộ
phận cũng có giá trị cho chính công ty. Nó có thể nâng cao hình ảnh công ty bằng cách
20
cung cấp những trình bày chi tiết và tốt hơn về tình hình kinh tế chung cảu đơn vị.
Trình bày hiệu suất tốt hơn sẽ chứng minh có sự phối hợp và tổ chức tốt trong các hoạt
động kinh doanh giữa các bộ phận. Do đó, thông tin này sẽ hữu ích cho người sử dụng
vì nó làm giảm sự không chắc chắn về công ty. Người sử dụng có thể thấy trình độ
quản lý trong việc đưa ra quyết định và làm thế nào mà các doanh nghiệp sẽ phát triển.
Nói cách khác, nó cho thấy kết quả của việc quản lý của các nhà quản lý và tránh thiệt
hại cho nhà đầu tư dựa trên các thông tin tài chính.
Như vậy, mặc dù một số quan điểm trái chiếu, ưu nhược điểm cũng như những chỉ
trích và hạn chế của báo cáo bộ phận vẫn tồn tại, song ta không thể phủ nhận lợi ích
khá rõ mà loại báo cáo này mang lại. Do đó, người sử dụng báo cáo bộ phận cần có
những nhìn nhận đúng đắn về vai trò cũng như lợi ích mà báo cáo bộ phận mang đến
nhằm đưa ra quyết định tốt nhất trong việc xem xét báo cáo tài chính tại đơn vị, làm cơ
sở cho những nhận định chuyên sâu tại đơn vị báo cáo.
2.3. BÁO CÁO BỘ PHẬN THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
2.3.1. Quá trình hình thành
Từ những năm 1957, Nhà nước đã ban hành chế độ kế toán cho các ngành công nghiệp
và xây dựng cơ bản. Năm 1961, Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức kế toán Nhà
nước. Năm 1988, Pháp lệnh kế toán thống kê ra đời là văn bản pháp luật cao nhất trong
lĩnh vực kế toán – theo Nguyễn Đình Hựu (2008). Từ năm 1996, ngoài việc ban hành
Chế độ kế toán cho các doanh nghiệp nói chung, Bộ tài chính đã ban hành Chế độ kế
toán riêng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Như vậy, cả thời kỳ này, Việt Nam không có
chuẩn mực kế toán mà chỉ có chế độ kế toán gồm những quy định và hướng dẫn về kế
toán cho các doanh nghiệp.
Đến năm 2000, các chuẩn mực kế toán đầu tiên được soạn thảo ở Việt Nam cũng là
thời điểm chứng kiến nhiều biến động có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kế toán cả trên
thế giới và tại Việt Nam. Năm 2000 cũng được xem là năm đánh dấu mốc son cho
nhiều thành công sau hơn ba mươi năm nỗ lực không ngừng nghỉ của IASC trong việc
21
thúc đẩy sự tiếp nhận của cộng đồng quốc tế đối với các chuẩn mực kế toán quốc tế.
IASC đã nhận được sự hậu thuẫn từ IOSCO cũng như từ Cao Ủy Châu Âu với tuyên
bố sử dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế làm điều kiện cho việc niêm yết chứng
khoán ở tất cả các nước thành viên của EU. Năm 2000 cũng là năm chứng kiến sự ra
đời của thị trường chứng khoán Việt Nam, đánh dấu bằng sự kiện khai trương Trung
tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM vào ngày 20 tháng 7 năm 2000.
Sự ra đời của thị trường chứng khoán tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam có
thêm một kênh thu hút vốn bằng việc niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên,
để có thể thu hút vốn đầu tư thì các doanh nghiệp phải có những báo cáo tài chính phản
ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhu cầu đó đòi hỏi sự ra
đời của chuẩn mực kế toán ở Việt Nam để thống nhất cách hạch toán kế toán của các
doanh nghiệp.
Từ năm 2001 đến cuối năm 2005, Bộ tài chính bắt đầu ban hành lần lượt hai mưới sáu
VAS sau năm đợt và các thông tư hướng dẫn đi kèm. Các chuẩn mực kế toán toán này
được nghiên cứu và soạn thảo bởi Ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực kế
toán Việt Nam gồm mười ba thành viên đến từ các cơ quan trực thuộc Bộ tài chính, các
trường Đại học và Hội kế toán Việt Nam. Vụ chế độ kế toán là đơn vị thường trực của
các Ban chỉ đạo và các tổ chức soạn thảo chuẩn mực, có nhiệm vụ tổ chức, triển khai
việc soạn thảo, tiếp thu ý kiến và hoàn chỉnh trình Bộ tài chính. Các chuẩn mực kế toán
Việt Nam cũng đã được dịch ra tiếng anh nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư
nước ngoài trong việc tìm hiểu hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Việc xây dựng
các VAS dựa trên việc kế thừa và điều chỉnh các chuẩn mực kế toán quốc tế. Cụ thể,
các VAS đã được dựa theo nội dung các IAS/IFRS nhưng đã được soạn thảo lại nhằm
phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế của Việt Nam.
Ngày 15 tháng 2 năm 2005, Bộ tài chính ban hành Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC
bao gồm sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam ( ban hành trong đợt bốn), theo đó chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) “ Báo cáo bộ phận” ra đời. Sau đó, thông tư số
22
20 được Bộ tài chính ban hành ngày 20/3/2006 nhằm hướng dẫn chi tiết việc thực hiện
sáu chuẩn mực này.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 – Báo cáo bộ phận (VAS 28) ra đời năm 2005 trên
cơ sở tuân thủ 100% theo IAS 14 (PricewaterhouseCooper, 2008b, tr.17). Mặc dù chưa
có những cập nhật theo IFRS 8, với việc quy định nguyên tắc và phương pháp thiết lập
các thông tin tài chính theo bộ phận (lĩnh vực kinh doanh hoặc/và các khu vực địa lý)
khác nhau của doanh nghiệp, VAS 28 vẫn có ý nghĩa trong việc giúp các đối tượng sử
dụng báo cáo tài chính đánh giá đúng các rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và
có những nhận xét xác đáng về doanh nghiệp.
2.3.2. Chuẩn mực chung
Trong chuẩn mực kế toán số 01 “ Chuẩn mực chung”, các yêu cầu cơ bản đặt ra đối với
kế toán để đảm bảo thông tin là hữu ích khi thực hiện gồm trung thực, khách quan, đầy
đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh được. Xem xét với cơ sở của bản chất báo cáo
báo cáo bộ phận đã được đề cập phần trên ta thấy rằng không có đặc điểm thích hợp
được đề cập.
Các chuẩn mực kế toán trên thế giới hầu như được giải thích thông qua khuôn mẫu lý
thuyết kế toán nhưng ở Việt Nam, khuôn mẫu lý thuyết kế toán không được xây dựng
mà thay vào đó, việc xem xét chuẩn mực chung được coi như thay thế cho khuôn mẫu
lý thuyết kế toán, điều này đã dẫn những hoài nghi về VAS 01 rằng liệu nó có thể làm
cơ sở cho các chuẩn mực khác không khi bản thân cũng là một chuẩn mực kế toán, đã
có rất những nghiên cứu đề cập đến việc cập nhật, bổ sung những chuẩn mực kế toán
nói chung cũng như VAS 01 nói riêng theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc
tế.
Qua việc xem xét thay thế trên, ta thấy yếu tố chất lượng thích hợp đã bị bỏ qua trong
VAS 01. Lý giải cho hạn chế này, ta xem xét về cơ sở hình thành các khuôn mẫu lý
thuyết kế toán quốc tế và VAS01 (xem như tương ứng cho khuôn mẫu lý thuyết kế
toán Việt Nam). Nền tảng của IAS ra đời năm 1989 cũng như SFAC ra đời năm 1987
23
khi mà các IAS cũng như các SFAS đã được ban hành khá nhiều( đã có hai mươi sáu
IAS ra đời hoặc đã ban hành đến SFAS số 24), điều này cho thấy các chuẩn mực kế
toán quốc tế được xây dựng sau quá trình tích lũy kinh nghiệm để xem xét lại cơ sở lý
luận. Đối chiếu với Việt Nam, VAS01 ra đời trong giai đoạn các chuẩn mực kế toán
của quốc gia vẫn tiếp tục được xem xét và hoàn thiện, dù trên cơ sở tiếp cận những
chuẩn mực kế toán quốc tế và điều chỉnh lại cho phù hợp với đặc thù với đặc thù quốc
gia nhưng khó tránh khỏi những sai sót, cũng như bỏ qua những đặc điểm chất lượng lý
giải cho việc hình thành các chuẩn mực kế toán, trong trường hợp này là VAS 28. Vì
vậy, trong trường hợp lý giải cho VAS 28, chuẩn mực chung vẫn còn chưa đầy đủ để
giúp làm rõ bản chất của báo cáo bộ phận. Vấn đề bổ sung tính thích hợp là một trong
những yêu cầu cần thiết phải quan tâm khi chúng ta hướng đến tính thống nhất với các
chuẩn mực kế toán quốc tế.
2.3.3. Nội dung chuẩn mực VAS 28
Mục đích chuẩn mực
Chuẩn mực nhằm hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ về tình hình hoạt
động các năm trước của doanh nghiệp, đánh giá đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế
của doanh nghiệp và đưa ra những đánh giá hợp lý về doanh nghiệp. Chuẩn mực này
áp dụng cho việc lập và trình bày đầy đủ hơn báo cáo tài chính năm phù hợp với các
Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Bộ phận cần báo cáo
Một bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc một bộ phận theo khu vực địa lý được xem
là một bộ phận cần báo cáo phụ thuộc vào đánh giá của Ban giám đốc doanh nghiệp
dựa trên việc xem xét mục tiêu của việc lập báo cáo tài chính theo bộ phận quy định
trong Chuẩn mực này và các chuẩn mực khác. Hai hay nhiều lĩnh vực kinh doanh hoặc
khu vực địa lý tương đương có thể được kết hợp thành một lĩnh vực kinh daonh hay
một khu vực địa lý. Rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi khu
vực địa lý là vị trí của tài sản, là nơi doanh nghiệp hoạt động ( nơi sản xuất sản phẩm
24
hoặc nơi hình thành dịch vụ của doanh nghiệp) và cũng bị ảnh hưởng bởi vị trí của
khách hàng (nơi sản phẩm của doanh nghiệp được bán hoặc nơi dịch vụ của doanh
nghiệp được cung cấp).
Một lĩnh vực kinh doanh không bao gồm các sản phẩm, dịch vụ có rủi ro và lợi ích
kinh tế khác biệt đáng kể. Có những điểm không tương đồng với một hoặc một vài
nhân tố trong định nghĩa bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh nhưng các sản phẩm, dịch
vụ trong một lĩnh vực kinh doanh phải tương đồng với phần lớn các nhân tố. Một khu
vực địa lý không bao gồm các hoạt động trong môi trường kinh tế có rủi ro và lợi ích
kinh tế khác biệt đáng kể. Một khu vực địa lý có thể là một quốc gia, hai hay nhiều
quốc gia hoặc một, hai hay nhiều tỉnh thành phố trong cả nước.
Một lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý cần được xác định là một bộ phận phải báo
cáo khi phần lớn doanh thu phát sinh từ bán hàng ra ngoài đồng thời thỏa mãn một
trong các điều kiện là tổng doanh thu của bộ phận từ việc bán hàng ra ngoài và từ các
giao dịch với các bộ phận khác phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng daonh thu của tất
cả bộ phận, hoặc kết quả kinh doanh của bộ phận này bất kể lãi(lỗ) chiếm từ 10% trở
lên tổng lãi (hay lỗ) của tất cả các bộ phận có lãi ( hoặc trên tổng lỗ của tất cả bộ phận
lỗ) nếu đại lượng nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn, hoặc tài sản của bộ phận chiếm từ
10% trở lên trên tổng tài sản của tất cả các bộ phận. Đối với các bộ phận có mức dưới
10% theo quy định trên thì bộ phận đó có thể báo cáo được mà không tính đến yếu tố
quy mô nếu thông tin của bộ phận đó là cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính
hoặc nếu bộ phận đó có thể được kết hợp với các bộ phận tương đương khác.
Báo cáo bộ phận chính yếu
Doanh nghiệp phải trình bày doanh thu bộ phận đối với mỗi bộ phận cần báo cáo.
Doanh thu bộ phận từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng bên ngoài và
từ các giao dịch với các bộ phận khác phải được báo cáo riêng biệt. Ngoài ra, doanh
nghiệp cần trình bày thêm kết quả bộ phận, tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận, nợ
phải trả bộ phận, tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua tài sản cố định, tổng
25
chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn của bộ phận, tổng giá trị
các khoản chi phí lớn không bằng tiền, ngoại trừ chi phí khấu hao và chi phí phân bổ
đã được thuyết minh riêng rẽ đối với mỗi bộ phận cần báo cáo.
Nếu tính toán được lãi hoặc lỗ thuần của bộ phận hoặc có các chỉ tiêu khác đánh giá
khả năng sinh lời của bộ phận ngoài kết quả bộ phận mà không có sự phẩn bổ tùy biến,
thì khuyến khích doanh nghiệp trình bày thêm các chỉ tiêu đó kèm theo những diễn giải
phù hợp. Hơn nữa, doanh nghiệp phải trình bày bảng đối chiếu giữa số liệu của các bộ
phận và số liệu tổng cộng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc báo cáo tài
chính hợp nhất. Trong bảng đối chiếu này các số liệu không thuộc các bộ phận báo cáo
phải được gộp vào một cột. Doanh nghiệp phải đối chiếu doanh thu bộ phận so với
tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài trong đó nêu rõ số doanh thu bán hàng ra bên
ngoài chưa được báo cáo ở bất kỳ bộ phận nào, kết quả kinh doanh của bộ phận với
tổng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và với lợi nhuận thuần của doanh nghiệp; tài
sản bộ phận phải được đối chiếu với tổng tài sản của doanh nghiệp; nợ phải trả của bộ
phận phải được đối chiếu với tổng nợ phải trả của doanh nghiệp.
Báo cáo bộ phận thứ yếu
Báo cáo bộ phận thứ yếu phải thuyết minh các thông tin sau đối với lĩnh vực kinh
doanh hoặc khu vực địa lý có doanh thu từ việc bán hàng ra bên ngoài chiếm từ 10%
trở lên trên tổng doanh thu từ bán hàng ra bên ngoài của doanh nghiệp, hoặc tài sản bộ
phận chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của các bộ phận, bao gồm doanh thu bộ
phận bán hàng bán ra bên ngoài, tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận và tổng chi phí
phát sinh trong niên độ để mua tài sản cố định( tài sản bộ phận dự kiến sẽ sử dụng
nhiều hơn một niên độ như TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tài sản dài hạn khác).
26
2.4. SO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA VAS 28 VỚI IFRS 8
2.4.1. Mục tiêu, đối tượng và phương pháp thực hiện
Mục tiêu
Tìm ra các điểm tương đồng cũng như những khác biệt giữa các quy định trong trình
bày báo cáo bộ phận theo VAS 28( kèm theo thông tư hướng dẫn) so với IFRS 8 để từ
đó đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về trình bày báo cáo bộ
phận tại Việt Nam.
Đối tượng
Các quy định được trình bày trong chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28( cùng với
thông tư hướng dẫn có liên quan) và các quy định trình bày trong chuẩn mực kế toán
quốc tế IFRS 8.
Phương pháp thực hiện
Đối chiếu, so sánh từng nội dung trong hai chuẩn mực VAS 28 và IFRS 8, từ đó đưa ra
nhận xét về sự khác biệt giữa các quy định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc
tế.
2.4.2. Kết quả đối chiếu
Điểm giống nhau
Phạm vi áp dụng:
Nếu báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn có chứng
khoán được trao đổi công khai và báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và của một
hoặc nhiều cộng ty con, thông tin theo bộ phận phải trình bày trong báo cáo tài chính
hợp nhất.
Tiêu chí tổng hợp các bộ phận
Hai hay nhiều bộ phận tương đương có thể được kết hợp thành một bộ phận cần được
báo cáo. Hai hay nhiều bộ phận được coi là tương đương khi các bộ phận này có những
đặc điểm kinh tế tương tự nhau, tương đương về tình hình tài chính hoặc có chung
phần lớn các nhân tố về tính chất của hàng hóa và dịch vụ, tính chất của quy trình sản
27
xuất, kiểu hoặc nhóm khách hàng sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ, phương pháp
được sử dụng để phân phối sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, điều kiện của môi trường
pháp lý như hoạt động ngân hàng hoặc dịch vụ công cộng.
Ngưỡng định lượng
Một bộ phận được báo cáo khi phần lớn doanh thu phát sinh từ bán hàng ra ngoài đồng
thời thỏa mãn một trong các điều kiện sau: tổng doanh thu của bộ phận từ việc bán
hàng ra ngoài và từ giao dịch với các bộ phận khác phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng
doanh thu của tất cả bộ phận, hoặc kết quả kinh doanh của bộ phận này bất kể lãi ( hay
lỗ) chiếm từ 10% trở lên trên tổng lãi hay lỗ của tất cả các bộ phận có lãi hoặc trên
tổng lỗ của tất cả các bộ phận lỗ nếu đại lượng nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn, hoặc tài
sản của bộ phận chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của tất cả các bộ phận. Đối với
các bộ phận có mức dưới 10% theo quy định trên thì bộ phận đó có thể báo cáo được
mà không tính đến yếu tố quy mô nếu thông tin của bộ phận đó là cần thiết cho người
sử dụng báo cáo tài chính.
Ngoài ra, nếu tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của doanh nghiệp được phân bổ cho
các bộ phận có thể được báo cáo thấp hơn 75% tổng số doanh thu của doanh nghiệp
hoặc doanh thu của tập đoàn thì phải xác định thêm bộ phận cần báo cáo, kể cả khi bộ
phận đó không đáp ứng được tiêu chuẩn 10% cho tới khi đặt được ít nhất 75% tổng số
doanh thu của doanh nghiệp hoặc tập đoàn tính cho các bộ phận báo cáo được.
Điểm khác nhau: Sự khác nhau trong chuẩn mực quốc tế và Việt Nam về trình bày
báo cáo bộ phận được mô tả ở bảng 2.1
28
Bảng 2.1 : Những điểm khác biệt IFRS 8 và VAS 28
IFRS và VAS Những điểm khác biệt chính
Theo VAS 28, việc trình bày bộ phận theo lĩnh vực kinh
IFRS 8 Bộ phận theo hoạt động
VAS 28 Báo cáo bộ phận
doanh hoặc theo khu vực địa lý thành bộ phận chủ yếu hay thứ yếu tùy thuộc vào bộ phận nào chiếm ưu thế về mặt nguồn nhân lực ảnh hưởng chính tới rủi ro và lợi nhuận IFRS 8 thay thế IAS14 Báo cáo bộ phận và điều chỉnh việc báo cáo bộ phận đáp ứng theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán được chấp nhận chung của Hoa Kỳ SFAS 131. thuyết minh về các bộ phận của doanh nghiệp và các thông tin liên quan. Theo IFRS 8, các bộ phận theo hoạt động là thành phần của một doanh nghiệp, được xác định dựa trên báo cáo nội bộ về mỗi bộ phận mà được giám đốc điều hành hoạt động có thẩm quyền quyết định (CODM) của doanh nghiệp sử dụng để phân bổ nguồn lực cho bộ phận đó và đánh giá hiệu quả hoạt dộng của bộ phận đó.
Các bộ phận theo hoạt động được báo cáo riêng lẻ nếu
chúng đáp ứng định nghĩa về một bộ phận cần báo cáo. Một bộ phận cần báo cáo làm một bộ phận hoạt động hoặc một nhóm bộ phận hoạt động vượt quá các ngưỡng định lượng được đề ra trong chuẩn mực. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể trình bày bổ sung bất kỳ bộ phận hoạt động nào nếu doanh nghiệp quyết định như vậy
Tất cả bác bộ phận cần báo cáo phải cung cấp đơn vị đo
lường lợi nhuận và tài sản theo định dạng do CODM xem xét, cũng như trình bày doanh thu từ khách hàng đối với một nhóm sản phẩn và dịch vụ tương tự doanh thu theo khu vực địa lý và sự lệ thuộc vào các khách hàng lớn
Cần phải có các thuyết minh chi tiết khác về hiệu quả hoạt động và nguồn lực nếu CODM soát xét các khoản này. Cần phải đối chiếu so sánh tổng doanh thu, lãi và lỗ, tài sản và các khoản mục trọng yếu khá được soát xét bởi CODM với các báo cáo tài chính chủ yếu
( Nguồn: Tài liệu tập huấn kiểm toán viên – Đặng Quốc Tuấn công ty Pwc)
29
2.5. Nguyên nhân của sự khác biệt và hướng hội tụ giữa Việt nam và quốc tế
Báo cáo bộ phận được các quốc gia trên thế giới nghiên cứu và áp dụng trên việc xem
xét cả chuẩn mực kế toán quốc gia và theo sự hòa hợp với quốc tế. Theo thời gian,
chuẩn mực kế toán quốc tế đã có nhiều sự thay đổi và cải tiến phù hợp. Chuẩn mực kế
toán Việt Nam cũng đã dựa trên cơ sở hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng
cho đến thời điểm hiện tại, VAS 28 ra đời là dựa theo IAS 14, mà chuẩn mực này hiện
đã được thay thế bởi IFRS 8 bởi những hạn chế đa được nhiều nghiên cứu đề cập. Vì
thế, những xem xét và thay đổi theo hướng phù hợp hơn của chuẩn mực quốc gia và
chuẩn mực quốc tế mới nhất trong trình bày và công bố thông tin bộ phận rất cần được
quan tâm nghiên cứu. Ngoài ra, việc so sánh cũng như xem xét ứng dụng của chuẩn
mực kế toán liên quan trong trình bày báo cáo bộ phận cũng cần phải tiến hành nhằm
đánh giá đúng về khả năng ứng dụng cũng như việc tuân thủ của các doanh nghiệp diễn
ra như thế nào. Một nghiên cứu trong nước đã nêu ra cho thấy vấn đề xem xét báo cáo
bộ phận vẫn là 1 sự bỏ ngõ lớn. Xét ở góc độ lợi ích mang lại, việc áp dụng và thực thi
chuẩn mực bao 1ca1o bộ phận ở một số quốc gia đã giúp cải thiện chất lượng thông tin
kế toán được cung cấp. Vì vậy , việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến báo
cáo bộ phận tại các doanh nghiệp Việt Nam có liên quan là một vấn đề cần được chú
trọng hơn.
2.6. Lý thuyết nền
Có nhiều cơ sở lý thuyết cho thấy sự tác động của các nhân tố đến trình bày BCBP trên
BCTC. Trong nghiên cứu này tác sẽ tập trung tìm hiểu tác động của cơ sở lý thuyết
nền: Lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết dấu hiệu, lý thuyết chi phí sở hữu, lý thuyết
bất cân xứng thông tin bao hàm trong các yếu tố ảnh hưởng đến trình bày BCBP.
2.6.1. Lý thuyết chi phí đại diện ( Agency Theory)
Jensen & Meckling (1976) đã định nghĩa lý thuyết đại diện là chỉ mối quan hệ giữa bên
ủy nhiệm (nhà đầu tư, chủ sở hữu..) và bên được ủy nhiệm ( nhà quản lý), trong đó bên
30
được ủy nhiệm sẽ đại diện cho bên ủy nhiệm quản lý DN, thực hiện các công việc được
ủy nhiệm.
Một nghiên cứu khác của Fama & Jensen (1983) kết luận rằng trong một công ty có sự
tách biệt giữa quyền sở hữu và kiểm soát, nói cách khác là người sở hữu thực sự của
công ty không tham gia vào việc quản lý công ty. Nhà quản lý có nhiều thông tin hơn
về tình hình công ty và họ sẽ dùng quyền quản lý để trục lợi cho bản thân họ. Chi phí
đại diện xảy ra giữa các chủ thể: HĐQT – giám đốc, tổng giám đốc – giám đốc chi
nhánh, người thuê lao động – người lao động. Hai bên đều mong muốn tối đa hóa lợi
ích của mình, trong khi cổ đông mong muốn tối đa hóa lợi ích của mình thông qua tăng
giá trị doanh nghiệp, còn đối với nhà quản lý thì mong muốn tối đa hóa thu nhập. Gây
ra xung đột lợi ích, kèm theo thông tin bất cân xứng, làm nảy sinh những nguy cơ
khiến cho hiệu quả hoạt động của DN không đạt mức tối ưu, gây thiệt hại cho các
NĐT. Nhà quản lý là người trực tiếp điều hành hoạt động của DN nên chủ động trong
việc nắm bắt thông tin của DN và có thể thực hiện những hành động và quyết định
nhằm tối đa hóa lợi ích của mình nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích của NĐT. Trong khi
đó NĐT, cổ đông không trực tiếp quản lý DN nên ít có cơ hội tiếp cận thông tin trực
tiếp từ DN để ra quyết định, bị động trong thu thập thông tin của DN. Nhà quản lý có
thể khai khống doanh thu, khai thiếu chi phí làm tăng lợi nhuận ảo DN để hoàn thành
chỉ tiêu lợi nhuận cổ đông đề ra, như vậy sẽ làm thông tin trình bày trên BCBP không
còn trung thực chính xác và đáng tin cậy. Những tổn thất gây ra trong trường hợp này
được gọi là chi phí đại diện. Và mâu thuẫn lợi ích giữa người ủy nhiệm và người được
ủy nhiệm bất cân xứng thông tin tạo ra chi phí đại diện.
Jensen & Meckiling (1976) chia chi phí đại diện làm ba loại gồm:
+ Chi phí giám sát
+ Chi phí liên kết
+ Các chi phí khác
31
Chi phí đại diện sẽ được giảm thiểu bằng cách bên ủy nhiệm sẽ chủ động khuyết khích
bằng vật chất và chi phí vật chất cho người được ủy nhiệm để khuyến khích và tạo ra
động lực cho người được ủy nhiệm hành động vì mục tiêu chung của DN., công bố
nhiều thông tin tự nguyện hơn. Bằng việc trả lương và thưởng theo hiệu quả công việc,
theo kết quả hoạt động kinh doanh của DN bằng các hình thức như: thưởng bằng cổ
phiều, giáo dục ý thức tự trọng nghề nghiệp, các danh hiệu thi đua, cơ hội thăng tiến.
Thiết kế hệ thống kiểm soát trong nội bộ DN để hoạt động hiệu quả hơn.
Chi phí đại diện sẽ giảm khi DN công bố thông tin BCBP nhiều hơn thì sẽ làm giảm
bất cân xứng thông tin giữa cổ đông và nhà quản lý. Liên quan đến chi phí đại diện thì
những nhân tố liên quan tới mức độ phân tán quyền sở hữu. Khi DNNY có chi phí đại
diện càng cao sẽ làm cho CLTTKT thấp do hiện tượng bất cân xứng thông tin làm cho
các thông tin được DNNY công bố ra không còn đáng tin cậy nữa, do nhà quản lý vì
lợi ích của mình có thể điều khiển thông tin DN theo lợi ích cá nhân. Tóm lại từ lý
thuyết đại diện tác giả sẽ nghiên cứu các nhân tố: Mức độ phân tán quyền sở hữu, đòn
bẫy tài chính là nhân tố tác động đến trình bày thông tin BCBP thông qua lý thuyết chi
phí đại diện.
2.6.2. Lý thuyết dấu hiệu ( Signaling theory)
Lý thuyết tín hiệu mô tả hành vì khi hai bên ( cá nhân hoặc tổ chức) có thể truy cập
thông tin khác nhau. Thông thường, một bên là người gửi tín hiệu sẽ tìm cách gửi các
thông tin ( tín hiệu) và bên nhận thông tin sẽ phải chọn cách nào để giải thích những
thông tin đó. Lý thuyết dấu hiệu về cơ bản có liên quan đến việc làm giảm thông tin bất
cân xứng giữa hai bên.
Giả định thông tin không bằng nhau và không có sẵn cho các bên liên quan cùng một
lúc. Thông tin bất cân xứng có thể dẫn đến lựa chọn bất lợi cho NĐT với kết quả đạt
được là một giá trị thấp cho một chính sách đầu tư. Vì vậy, các công ty CBTT ra thị
trường một cách tự nguyện và đưa các tín hiệu đến NĐT. CBTT là một trong những
công cụ mà các công ty dùng để tạo ra sự khác biệt về chất lượng hoạt động của công
32
ty này so với công ty khác. Thông tin tài chính được sử dụng như là một công cụ
truyền tín hiệu đến thị trường hiệu quả.
Kết quả tài chính của công ty là dấu hiệu được gửi đi cho các nhà NĐT để xem xét và
quyết định đầu tư. Dấu hiệu này là nền tảng cho chính sách truyền thông của công ty.
Chất lượng các thông tin được công bố hay chất lượng BCTC là tín hiệu tạo niềm tin
cho NĐT, để thuyết phục các NĐT rằng các thông tin được công bố là đáng tin cậy và
minh bạch. Các DN bằng các hoạt động như kiểm toán BCTC bởi công ty kiểm toán,
thuê chuyên gia để giám định thông tin, tránh sai sót gian lận trong thông tin kế toán..
để tạo độ tin cậy cho BCTC, các thông tin mà DN công bố và đó là tín hiệu để thuyết
phục NĐT về công bố thông tin BCBP. Như vậy DN có quy mô lớn và khả năng sinh
lời cao thì mức độ trình bày thông tin BCBP sẽ cao hơn DN khác. Do đó, theo lý thuyết
dấu hiệu, DN có quy mô lớn muốn thu hút vốn đầu tư để thực hiện dự án, sẽ cung cấp
tín hiệu là CLTTKT trên BCTC cao, được kiểm toán bởi công ty danh tiếng để có thể
tăng niềm tin cho NĐT nhằm thu hút vốn đầu tư.
2.6.3. Lý thuyết chi phí sở hữu ( Proprietary cost theory)
Lý thuyết chi phí sở hữu được coi là một trong những hạn chế quan trọng nhất trong
công bố công tin (CBTT). Những bất lợi trong cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến quyết định
cung cấp thông tin riêng tư của DN. Các DN nhỏ rất nhạy cảm trong CBTT, nều CBTT
quá nhiều sẽ gây bất lợi và làm tổn hại đến lợi thế cạnh tranh của DN vừa và nhỏ trên
thị trường (Singhvi & Desai,1971, Ginner 1995), qua đó cho thấy rằng mức độ công bố
thông tin tăng thì chi phí sở hữu càng tăng, khi đó nhà quản lý có xu hướng sẽ công bố
thông tin không đáng tin cậy.
Lý thuyết chi phí sở hữu xem xét lợi ích và chi phí của việc công bố thông tin hay
không công bố thông tin. Những chi phí này không chỉ bao gồm chi phí cho việc chuẩn
bị và công bố các thông tin kế toán, mà còn bao gồm chi phí liên quan khác như:
Thông tin của công ty bị các đối thủ cạnh tranh nắm bắt gây bất lợi trong kinh doanh…
Do đó, công bố thông tin báo cáo bộ phận có thể ít do DN cố tình che giấu thông tin,
33
không công bố thông tin chính xác đáng tin cậy do áp lực bị cạnh tranh và chi phí cao
hơn so với lợi ích của công bố thông tin. Lý thuyết chi phí sở hữu ảnh hưởng đến các
yếu tố mức độ phân tán quyền sở hữu của các cổ đông thiểu số.
2.7. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, tác giả đề xuất các giả thuyết nghiên cứu cho đề tài như sau:
2.7.1. Mức độ trình bày báo cáo bộ phận
Biến phụ thuộc – mức độ trình bày báo cáo bộ phận (SDS – Segment Disclosure score)
Các thông tin bộ phận thường được sử dụng để đánh giá rủi ro, dự đoán khả năng sinh
lời từ đầu tư và thông qua đó dự đoán giá cổ phiếu. Do vậy số lượng các thông tin được
trình bày trong báo cáo bộ phận càng tăng thì tính hữu ích của báo cáo bộ phận cho các
nhà đầu tư càng tăng. Người viết đo lường mức độ trình bày báo cáo bộ phận dựa vào
số điểm đạt được của báo cáo bộ phận. Theo VAS 28, các chỉ tiêu chính cần trình bày
trên báo cáo bộ phận gồm: doanh thu, lãi/lỗ, tài sản, nợ phải trả bộ phận, tổng chi phí
khấu hao TSCĐ và phân bổ chí phí trả trước dài hạn của bộ phận trong niên độ đã được
tính trong chi phí để tính kết quả bộ phận, tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để
mua tài sản cố định. Mỗi chỉ tiêu được trình bày sẽ được tính một điểm, SDS là tổng số
điểm mà báo cáo bộ phận đó đạt được. Khi có sự khác biệt về số lượng chỉ tiêu giữa
các bộ phận khác nhau trong một công ty thì số bình quân của các chỉ tiêu báo cáo sẽ
được sử dụng để đo lường chất lượng thông tin của tất cả các bộ phận.
2.7.2. Quy mô công ty
Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy có sự liên quan giữa quy mô công ty với
mức độ trình bày báo cáo bộ phận. Các công ty lớn thường có xu hướng trình bày
nhiều các thông tin trên báo cáo bộ phận hơn các công ty nhỏ. Có thể có 3 nguyên nhân
dẫn đến mối quan hệ thuận chiều giữa quy mô công ty và mức độ trình bày BCBP. Thứ
nhất, các công ty lớn bị ảnh hưởng của nhiều quy định pháp lý và can thiệp của chính
phủ hơn các công ty nhỏ. Thứ hai, chi phí thu thập thông tin sẽ thấp hơn đối với các
34
công ty nhỏ vì các công ty này có hệ thống báo cáo nội bộ chi tiết và đầy đủ hơn. Thứ
ba, các công ty nhỏ thường dấu bớt các thông tin nhạy cảm vì nếu trình bày toàn bộ các
thông tin thì có thể làm ảnh hưởng xấu để khả năng cạnh tranh của họ. Chi phí phát
sinh do sự tách biệt người quản lý và chủ sở hữu (lý thuyết đại diện – agency cost) sẽ
lớn hơn ở các công ty lớn do đó họ có động lực làm giảm các chi phí này. Một cách để
làm giảm các chi phí này là trình bày các thông tin kế toán nhiều hơn. Dựa trên các lập
luận này giả thiết đầu tiên sẽ được thiết lập:
H1: Có mối quan hệ dương giữa Quy mô công ty và Mức độ trình bày BCBP
2.7.3. Đòn bẩy tài chính
Một số các nghiên cứu đã phát hiện ra mối liên hệ giữa mức độ trình bày BCBP và đòn
bẫy tài chính của công ty như Alfaraih, M. M., & Alanezi, F. S. (2011), Lucchese, M.
(2012) và Prencipe(2004). Các công ty có đòn bẩy tài chính cao thường sẽ trình bày
nhiều thông tin hơn để đáp ứng yêu cầu thông tin của chủ nợ. Trong các nghiên cứu, lý
thuyết người đại diện thường được sử dụng để giải thích cho động lực khiến các nhà
quản lý của các công ty có tỷ số nợ cao trình bày nhiều thuyết minh hơn và các công ty
với tỷ lệ nợ cao là các công ty có chi phí người đại diện sẽ cao hơn so với các công ty
có tỷ lệ nợ thấp do đó mà các nhà quản lý sẽ phải nỗ lực làm giảm chi phí này xuống.
Với càng nhiều thông tin cung cấp cho chủ nợ, họ sẽ đáp ứng được những đòi hỏi về
thông tin của họ để đảm bảo có thể duy trì các khoản nợ trong dài hạn và ít bị chủ nợ
áp dụng các điều kiện ngặt nghèo đối với các khoản vay. Dựa trên lập luận, giả thiết
được đưa ra là:
H2: Có mối quan hệ dương giữa Đòn bẩy tài chính và Mức độ trình bày BCBP
2.7.4. Phân tán quyền sở hữu
Quyền sở hữu của công ty càng phổ biến trong các nhà đầu tư trên thị trường thì khoản
cách giữa người sở hữu và người quản lý, điều hành công ty càng lớn, dẫn đến tình
trạng thông tin bất cân xứng giữa hai đối tượng này càng cao. Việc báo cáo thông tin
bộ phận, cũng giống như tất cả thông tin kế toán tài chính khác,được nhận định là một
35
biện pháp để giảm thiểu sự bất câu xứng thông tin. Việc tồn tại mối quan hệ giữa
quyền sở hữu phân tán và việc cung cấp thông tin bộ phận đã được chứng thực trong
các nghiên cứu trước đây của McKinnon, J. L., & Dalimunthe, L. (1993) và Wan-
Hussin, W. N. (2009). Vì vậy, giả thuyết được đặt ra là:
H3: Có mối quan hệ dương giữa Phân tán quyền sở hữu và Mức độ trình bày BCBP
2.7.5. Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời được xem là một chỉ tiêu biểu thị cho chất lượng của khoản đầu tư.
Do đó, nhà đầu tư luôn muốn có càng nhiều thông tin chi tiết về hoạt động của công ty
nhằm giảm thiểu rủi ro từ thị trường, từ đó tăng khả năng sinh lời. Mặt khác, việc cung
cấp nhiều thông tin chi tiết sẽ đặt công ty vào tình thế bất lợi cạnh tranh cao hơn. Như
vậy, có một mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và việc cung cấp thông tin bộ phận.
Các nghiên cứu trước Kelly, G. J. (1994), Prencipe, A. (2004) đã cho thấy có mối quan
hệ tỷ không thuận chiều giữa khả năng sinh lời và mức độ trình bày bộ BCBP của công
ty, giả thuyết có thể đặt ra là:
H4: Có mối quan hệ âm giữa Khả năng sinh lời và Mức độ trình bày BCBP
2.7.6. Công ty kiểm toán
Theo quy định về công bố thông tin trên TTCK của Bộ tài chính, các công ty niêm yết
phải công bố thông tin về BCTC đã được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán được
chấp thuận. Quy định này nhằm tăng tính trung thực và chính xác của số liệu BCTC,
đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng thông tin. Nghiên cứu Prather-Kinsey, J., &
Meek, G. K. (2004) đã chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa các công ty được kiểm toán
bởi BIG 4 và mức độ trình bày báo cáo bộ phận. Do đó, tác giả nhận định việc lập
BCBP của công ty niêm yết có sự tác động bởi công ty kiểm toán. Trong phần khảo
sát, tác giả phân loại các công ty kiểm toán thành hai nhóm: các công ty Big4( bao gồm
EY, Deloitte, KPMG, và Pricewaterhouse Coopers) và các công ty không thuộc nhóm
Big4 ( gọi tắt là non-Big4).
36
H5: Có mối quan hệ dương giữa các công ty được kiểm toán bởi BIG 4và Mức độ
trình bày BCBP
2.7.7. Mức độ tăng trưởng
Trong nghiên cứu về chi phí sở hữu và yếu tố ảnh hưởng mức độ công bố báo cáo bộ
phận tại các công ty niêm yết Italia, Prencipe, A. (2004) đã phát hiện khi thị trường
tăng trưởng tốt thì chúng ta sẽ quan sát lợi nhuận làm gia tăng các đối thủ mới làm cho
chi phí giải quyết chúng tăng lên. Do đó, việc công bố nhiều các thông tin bộ phận sẽ
gây thiệt hại cho công ty trong việc cạnh tranh thị trường.
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ âm giữa Sự tăng trưởng và Mức độ trình bày BCBP.
2.7.8. Rủi ro thị trường
Tác giả xác định nhân tố rủi ro thị trường được đo bằng hệ số beta có thể là một yếu tố
quyết định mức độ công bố thông tin bộ phận. Các nghiên cứu trước Dhaliwal (1997),
Lucchese, M., & Di Carlo, F. (2012) chỉ ra rằng sự phụ thuộc của từng loại thị trường
trong các hoạt động của các công ty ( rủi ro cao hoặc rủi ro thấp), có thể làm gia tăng
và giảm bớt mức độ công bố thông tin đến các cổ đông. Do đó, chúng ta có thể đưa ra
giả thuyết là:
H7: Có mối quan hệ dương giữa Rủi ro thị trường và Mức độ trình bày BCBP
37
Qua đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
QUY MÔ CÔNG TY
H1 (+)
ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH
H2 (+)
PHÂN TÁN QUYỀN SỞ HỮU
H3 (+)
H4 (-)
MỨC ĐỘ TRÌNH BÀY BÁO CÁO BỘ PHẬN
KHẢ NĂNG SINH LỜI
H5 (+)
H6 (-)
CÔNG TY KIỂM TOÁN
H7 (+)
MỨC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG
Số lượng chỉ tiêu trình bày báo cáo bộ phận theo yêu cầu VAS 28 trên báo cáo đã kiểm toán của các công ty ế
RỦI RO THỊ TRƯỜNG
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu
38
TÓM TẮT
Chương 2 trình bày tóm tắt các lý thuyết, lịch sử hình thành báo cáo bộ phận tại Việt
Nam và quốc tế, mô hình nghiên cứu trước được sử dụng như là nền tảng lý thuyết và
những kiến thức kế thừa của đề tài nghiên cứu này. Trên cơ sở các mô hình nghiên cứu
của các tác giả trên, chọn lọc các thang đo phù hợp với môi trường kinh tế tại Việt
Nam, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu sử dụng 7 yếu tố là:
(1) Quy mô công ty, (2) Đòn bẩy tài chính, (3) Phân tán quyền sở hữu, (5) Công ty
kiểm toán, (7) Rủi ro thị trường. Các yếu tố này có tương quan dương đến mức độ trình
bày BCBP của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh. Riêng
yếu tố (4) Khả năng sinh lời và (6) Mức độ tăng trưởng có tương quan âm đến mức độ
trình bày BCBP.
Qua chương 3 tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu trong đề tài, qui trình
nghiên cứu và cách thức lựa chọn mẫu của đề tài.
39
Chương 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày và giới thiệu về các khái niệm và mô hình nghiên cứu. Chương
này sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu để đánh giá các thang đo khái niệm nghiên
cứu và kiểm định giả thuyết đề ra.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề này đã được thực hiện nhiều trên thế giới, thang đo của các khái
niệm và môi trường Việt Nam là tương đồng với môi trường các quốc gia khác đã thực
hiện nghiên cứu vì vậy cần thực thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng là phù
hợp.
Nghiên cứu định lượng được thiết kế với dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các
báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp của các công ty chứng khoán trong năm 2014. Dữ
liệu được phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS 20.
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU & THANG ĐO
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
THỐNG KÊ MÔ TẢ
PHÂN TÍCH HỒI QUY ĐA BIẾN - Kiểm định các giả thuyết - Phân tích thang đo định danh
PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN
KẾT LUẬN
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
40
3.2. Nghiên cứu định lượng
3.2.1. Phương thức lấy mẫu
Trong nghiên cứu này, phương pháp lấy mẫu được sử dụng là chọn mẫu theo phương
pháp phân tầng, dữ liệu được thu thập thông tin từ BCTC đã kiểm toán trong năm tài
chính 2014 của 305 công ty niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh.
- Mẫu nghiên cứu được lựa chọn từ danh sách các công ty có chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh niêm yết trong ba bước:
- Bước 1: Lấy danh sách các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2014 thông qua trang web www.cafef.vn
3.2.2. Cỡ mẫu
và báo cáo giao dịch thị trường của công ty chứng khoán SSI. Từ danh sách đó, tác giả
lọc ra để loại bỏ các công ty kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù là bảo hiểm, ngân hàng,
- Bước 2: Sau bước 1, từ 305 công ty ban đầu cỡ mẫu còn 288 công ty hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh còn lại. Tác giả tiếp tục lựa chọn các công ty có trình bày
công ty chứng khoán, quỹ đầu tư.
- Cỡ mẫu nghiên cứu: Sau 2 bước chọn lọc, cỡ mẫu dùng cho phân tích của nghiên cứu này là 184 công ty có trình bày BCBP trên báo cáo tài chính đã kiểm toán năm
BCBP trên báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2014.
2014.
Theo Tabachnick & Fidell (2007) trong phân tích định lượng mô hình hồi quy đa biến
thì đối với dạng số liệu cùng một thời điểm thì kích thước mẫu tối thiểu là N ≥ 50 + 8P
(P: số lượng biến độc lập) Trong nghiên cứu này, tổng số biến độc lập là 7, như vậy số
- Tác giả đã lựa chọn số lượng mẫu nghiên cứu (N) là 184 công ty có trình bày báo cáo bộ phận. Do đó, nghiên cứu này có số lượng mẫu được chọn đáp ứng được yêu cầu
mẫu tối thiểu cần đạt được là 106.
theo phương pháp thống kê. Danh sách các công ty niêm yết được chọn nghiên cứu
được trình bày trong Phụ lục 01 của luận văn này.
41
3.3. Xây dựng phương trình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu được xây dựng với biến phụ thuộc là mức độ trình bày BCBP và 7
biến độc lập là các nhân tố tác động đến mức độ trình bày BCBP. Các biến đo lường
theo thang đo tỷ lệ bao gồm các biến: (1) Quy mô công ty – SIZE, (2) Đòn bẩy tài
chính – LEV, (3) Phân tán quyền sở hữu – DIFF, (4) Khả năng sinh lời – PROFIT, (6)
Mức độ tăng trưởng – GROWTH, (7) Rủi ro thị trường – BETA. Các biến đo lường
theo thang đo định danh bao gồm: (5) Công ty kiểm toán –AUDIT. Biến phụ thuộc là
Mức độ trình bày BCBP – SDS.
Các giả thiết này đã sẽ được kiểm định bởi mô hình hồi quy đa biến ( mô hình OLS tối
thiểu). Tác giả sử dụng phương trình sau để ước lượng mức độ trình bày báo cáo bộ
phận của các công ty niêm yết:
SDS = β0+β1SIZEt+β2LEVt + β3DIFFt + β4ROIt + β5AUDITt + β6GROWTHt + β7BETAt + ε 0
Trong đó:
SDS: mức độ trình bày BCBP , đây là chỉ số đo lường chi tiết mức độ của công ty
thứ i tại thời điểm t.
β0: hệ số chặn
SIZE: Quy mô công ty, được đo lường bằng log cơ số tự nhiên của tổng tài sản của
các các công ty tại thời điểm t. (Nguồn dữ liệu: báo cáo SSI)
LEV:Đòn bẩy tài chính, tỷ số nợ công ty tại thời điểm t. (Nguồn dữ liệu: báo cáo
kiểm toán các công ty năm 2014)
DIFF: Mức độ phân tán quyền sở hữu, tỷ lệ vốn cổ phần được sở hữu bởi các cổ
đông thiểu số. (Nguồn dữ liệu: báo cáo SSI)
PROFIT: Khả năng sinh lời, Hệ số giữa lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của công
ty i tại thời điểm t. (Nguồn dữ liệu: báo cáo SSI)
AUDIT: Công ty kiểm toán, nhận giá trị 1 đối với công ty được Big4 kiểm toán,
nhận giá trị 0 đối với các công ty còn lại.(Nguồn dữ liệu: báo cáo SSI)
42
GROWTH: mức độ tăng trưởng, Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần năm 2014 so
với năm 2013 (Nguồn dữ liệu: báo cáo SSI)
BETA: Rủi ro thị trường, được đo lường bằng hệ số Beta của các công ty I tại thời
điểm năm t. (Nguồn dữ liệu: báo cáo SSI)
βj (j=1,2,..7) các hệ số hồi quy riêng ε0 :Sai số thống kê
Cách thức đo lường các biến độc lập được trình bày chi tiết trong bảng 3.1.
Bảng 3.1: Cách thức đo lường các nhân tố trong mô hình
Mã hóa các biến Cách thức đo lường các biến
Log cơ số tự nhiên của tổng tài sản Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu
DIFF Tỷ lệ vốn cổ phần được sở hữu bởi các cổ đông thiểu số
PROFIT Hệ số giữa lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
AUDIT
GROWTH
BETA Biến độc lập Quy mô công ty SIZE LEV Đòn bẩy tài chính Mức độ phân tán quyền sở hữu Khả năng sinh lời Công ty kiểm toán Mức độ tăng trưởng Rủi ro thị trường 1 Nếu là Big4 0 nếu là Non-big4 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần năm 2014 so với năm 2013 Hệ số Beta của các công ty vào thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2014
3.4. Đo lường chỉ số mức độ trình bày BCBP Chỉ số mức độ trình bày BCBP (SDS) là biến phụ thuộc, nhân tố mục tiêu của mô hình
để tìm hiểu các biến độc lập tác động trong nghiên cứu. Để xây dựng cách đánh giá chỉ
số trình bày BCBP, tác giả xây dựng bảng thuyết minh trình bày các khoản mục BCBP
bao gồm BCBP chính yếu và BCBP thứ yếu theo yêu cầu của VAS 28 gồm 15 khoản
mục được trình bày ở bảng 3.2, dùng phương thức đo lường chỉ số công bố thông tin
không trọng số để đo lường chỉ số trình bày BCBP. Khảo sát dựa trên BCTC đã kiểm
toán của 184 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh trong năm tài chính
2014, với quy ước một khoản mục bắt buộc được công bố sẽ có giá trị là 1, còn lại
khoản mục không công bố sẽ có giá trị là 0.
43
Bảng 3.2: Thuyết minh 15 khoản mục đo lường mức độ trình bày BCBP
Chỉ số trình bày BCBP theo VAS 28 BCBP chính yếu Doanh thu thuần từ bán hàng ra bên ngoài Doanh thu thuần từ bán hàng cho các bộ phận khác Kết quả bộ phận Tài sản bộ phận Tài sản không phân bổ Tổng Tài sản Nợ phải trả bộ phận Nợ phải trả không phân bổ Tổng Nợ phải trả Tổng chi phí đã phát sinh để mua TSCĐ Khấu hao và chi phí phân bổ Tổng chi phí lớn không bằng tiền BCBP thứ yếu Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận Tổng chi phí phát sinh để mua TSCĐ TỔNG CỘNG Số lượng khoản mục 12 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 1 1 1 15
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
i = di/m
Công thức tính chỉ số trình bày BCBP: SDS=(1/m)∑n
SDS: Chỉ số trình bày BCBP ( 0≤SDS≤1)
di : Các khoản mục thong tin trình bày trên BCBP doanh nghiệp i công bố
m: Số lượng tối đa các khoản mục trình bày BCBP công bố (m=15)
44
3.5. Khảo sát nhân tố định danh:
Nhân tố Công ty kiểm toán – AUDIT được đo lường trên thước đo biến định danh. Cụ thể, báo cáo tài chính được kiểm toán bởi BIG 4 thì được quy ước nhận giá trị là 1, BCTC của các công ty kiểm toán không phải BIG 4 thì nhận giá trị là 0.
Nhân tố định danh này sẽ được kiểm định dựa trên phương pháp phân tích phương sai ANOVA, để tìm hiểu mối tượng quan giữa biến độc lập được đo lường thang đo định danh tác động đến biến phụ thuộc mức độ trình bày BCBP.
Mô tả về mẫu khảo sát biến định danh như sau: Mẫu thu thập gồm 184 mẫu quan sát có sự phân bổ các nhân tố trong mẫu như sau:
Bảng 3.3: Tỷ lệ phân bổ các nhân tố theo thang đo định danh
Mẫu quan sát Tỷ lệ (%)
Công ty kiểm toán
Kiểm toán bởi Big 4 Kiểm toán bởi các công ty khác Tổng cộng 44 140 184
23.9 76.1 100.0 (Nguồn: Dữ liệu tổng hợp của tác giả)
Theo bảng 3.3 ta nhận thấy các báo cáo kiểm toán có trình bày bộ phận được Big4 chỉ
chiếm 23,9% số mẫu nghiên cứu. Tỷ lệ này tương đối thấp so với tổng thể các mẫu
nghiên cứu. Tuy nhiên, điều này là phù hợp bởi đa số các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Hồ Chí Minh có qui mô vừa và nhỏ do đó mức chi phí để thuê
công ty kiểm toán Big4 là rất lớn, điều này giải thích tỷ lệ công ty trong mẫu nghiên
cứu được kiểm toán bởi Big4.
TÓM TẮT
Chương này đã trình bày phương pháp nghiên cứu thực hiện trong đề tài nhằm xây
dựng, đánh giá các thang đo và mô hình lý thuyết. Số lượng mẫu được đưa vào nghiên
cứu chính thức là 184 mẫu. Mức độ trình bày BCBP được đo lường bằng số lượng chỉ
tiêu trình bày BCBP theo yêu cầu VAS 28. Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng
chương trình phân tích số liệu thống kê SPSS 20 để đưa ra kết quả nghiên cứu.
45
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Giới thiệu về thị trường chứng khoán Việt Nam và sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh
4.1.1. Giới thiệu về thị trường chứng khoán Việt Nam
TTCKVN ra đời chậm hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thị trường
chứng khoán Việt Nam (TTCKVN) chính thức đi vào hoạt động vào năm 2000 với
việc vận hành sàn giao dịch chứng khoán (SGDCK) TP.HCM vào ngày 20/7/2000 và
SGDCK Hà Nội vào ngày 8/3/2005 (trước đó các SGDCK hoạt động với mô hình là
các Trung tâm Giao dịch chứng khoán và tổ chức dưới hình thức đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước). Đến nay, sau gần 15 năm đi vào hoạt động
và phát triển, TTCK VN đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của nền
kinh tế theo hướng thị trường tại Việt Nam.
Tính đến tháng 10/2015 TTCK Việt Nam hiện có 681 DNNY, trong đó SGDCK
TP.HCM gồm có HNX là 371 và HOSE là 310. Ngày 20/7/2000, Trung tâm GDCK
TP. HCM, tiền thân của Sở GDCK TP. HCM (HOSE) chính thức khai trương hoạt
động và ngày 28/7/2000 là phiên giao dịch chứng khoán đầu tiên của TTCK Việt Nam
với 2 mã chứng khoán là REE và SAM. Tính đến thời điểm 31/12/2000, toàn thị
trường có 5 công ty niêm yết với 32,1 triệu cổ phiếu được niêm yết, sau nhiều năm
phát triển thì thị trường CK Việt Nam đã tăng mạnh về số lượng và chất lượng.Giá trị
vốn hóa thị trường đến tháng 10 năm 2015 đã lên tới 1.338.942 tỷ đồng.
4.1.2. Giới thiệu về Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 11/07/1998, với Nghị định số 48/CP về Chứng khoán và Thị trường chứng
khoán, Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được khai sinh. Cùng ngày, Thủ
tướng Chính phủ cũng ký Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg thành lập Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Hai năm sau, vào ngày 28/07/2000, phiên
giao dịch đầu tiên đã chính thức được tổ chức tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
46
TP.HCM, đánh dấu một bước ngoặt lịch sử của Thị trường chứng khoán Việt Nam.
Hình 4.1 mô tả sự phát triển nhanh chóng về số lượng các công ty niêm yết trên
sàn chứng khoán Hồ Chí Minh từ khi thành lập cho đến thời điểm nghiên cứu của tác
giả.
Nhằm đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của thị trường, đáp ứng quá trình đổi
mới nền kinh tế, tái cơ cấu các doanh nghiệp, ngày 11/05/2007 Thủ tướng Chính phủ
đã ký quyết định số 599/QĐ chuyển Trung Tâm thành Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), hoạt động theo mô hình Công ty TNHH Một Thành
viên (100% vốn chủ sở hữu thuộc Bộ Tài chính). Việc chuyển đổi mô hình đã giúp
HOSE có một vị trí tương xứng với các Sở Giao dịch khác trên thế giới trong mối quan
hệ và hợp tác quốc tế, từ đó, nâng cao vị trí và tầm ảnh hưởng của thị trường chứng
Số lượng công ty niêm yết
350
303 308 301 300 310
300
277
250
203
200
175
140
150
106
100
50
11 20 22 28 35
5
0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
khoán Việt Nam.
Hình 4.1: Số lượng doanh nghiệp niêm yết ở SGDCK TP.HCM
47
4.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
4.2.1. Thống kê mô tả
+ Những công ty không công bố thông tin bộ phận
Tác giả tiến hành khảo sát thực trạng có hay không việc công bố báo cáo bộ phận tại
các công ty niêm yết trên HOSE năm 2014, bảng kết quả sau được hiển thị:
Bảng 4.1 Thống kê tình trạng lập báo cáo bộ phận 2014
Số lượng Tỷ lệ
Báo cáo bộ phận
184 104 288 64% 36% 100%
Có lập Không lập Tổng cộng (Nguồn: Số liệu tác giả tính toán)
Dựa theo kết quả thống kê ở bảng 4.1, ta có thể nhận thấy có 104 công ty (chiếm tỷ lệ
36,11%) không công bố báo cáo bộ phận cho năm 2014. Đa số các lý do các công ty
đưa ra là chỉ hoạt động trong cùng một khu vực và kinh doanh một ngành nghề nên
không thuộc đối tượng phải công bố BCBP theo VAS 28. Tuy nhiên, cũng có khoản 12
công ty trong 104 công ty ở trên không trình bày bất kỳ lý do nào khi không công bố
BCBP.
Hiện nay có nhiều cách phân ngành cho các công ty niêm yết dựa theo từng chỉ tiêu
phân ngành khác nhau. Trang web Stockbiz ( www.stockbiz.vn) sử dụng cấu trúc phân
ngành 4 cấp theo chuẩn ICB (Industry Classification Benchmark) để phân ngành cho
các công ty niêm yết, đây là hệ thống được sử dụng chính ở sàn NASDAQ, NYSE và
một số sàn khác trên thế giới; trang web Vietstock (www.vietstock.vn) lựa chọn phân
ngành theo NAICS 2007 ( The North American Industry Classification System) được
sử dụng phổ biến ở Hoa Kỳ.
Tại Việt Nam, hệ thống phân ngành mới nhất là Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam
2007 ( VietNam Standard Industrial Classification 2007 – VSIC 2007) được Tổng cục
Thống kê xây dựng trên cơ sở Phân ngành chuẩn quốc tế (phiên bản 4.0) đã được Ủy
ban Thống kê Liên hợp quốc thông qua tại kỳ họp tháng 3 năm 2006 chi tiết đến 4 chữ
48
số (ISIC Rev.4)và khung phân ngành chung của ASEAN chi tiết đến 3 chữ số (ACIC).
Đồng thời căn cứ trên tình hình thực tế sử dụng Hệ thống ngành kinh tế quốc dân ban
hành năm 1993 và nhu cầu điều tra thống kê, Tổng cục Thống kê đã phát triển Hệ
thống ngành kinh tế của Việt Nam đến 5 chữ số. Quy định về nội dung các ngành kinh
tế thuộc Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam đã được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư phê duyệt và ban hành tại Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007.
Tiêu chí phân ngành các công ty niêm yết tại Sở GDCK Tp.HCM Sở GDCK Tp.HCM
tiến hành phân ngành cho 1 công ty niêm yết tại Sở vào một ngành cấp 3 duy nhất
trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC 2007) dựa trên hoạt động kinh doanh
chính của công ty đó. Doanh thu là tiêu chí được Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh xem xét để quyết định hoạt động kinh doanh chính của công ty niêm yết. Theo
đó, hoạt động kinh doanh nào mang lại doanh thu lớn nhất trong tổng doanh thu của 1
công ty niêm yết tại Sở sẽ được xem là hoạt động kinh doanh chính của công ty đó.
Tác giả sử dụng hệ thống phân ngành theo VSIC 2007 được áp dụng tại sàn giao dịch
chứng khoán Hồ Chí Minh để thống kê số lượng trình bày BCBP của các công ty trong
mẫu nghiên cứu theo ngành kinh doanh được thể hiện ở bảng 4.2.
49
Bảng 4.2: Thống kê số lượng công ty trình bày BCBP
Ngành
Tổng số lượng Có trình bày BCBP Không trình bày BCBP Tỷ lệ trình bày BCBP theo ngành
43 30 13 16%
93 57 36 31%
2 1 1 1%
3 1 2 1%
2 1 1 1%
1 1 0 1%
41 25 16 14%
2 2 0 1%
12 2 9 1 3 1 5% 1%
9 5 4 3%
16 5 11 3%
2 8 6 104 4 25 33 288 2 17 27 184 1% 9% 15% 100% Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp chế biến, chế tạo Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải Dịch vụ lưu trú và ăn uống Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ Hoạt động kinh doanh bất động sản Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm Khai khoáng Nghệ thuật, vui chơi và giải trí Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí Thông tin và truyền thông Vận tải kho bãi Xây dựng Tổng cộng
(Nguồn: Số liệu tác giả tính toán)
Theo kết quả từ bảng 4.2 và bảng 4.3, ta thấy có 64% số lượng các công ty trong mẫu
nghiên cứu có trình bày BCBP (184/288 công ty), trong đó ngành công nghiệp chế biến
chế tạo chiếm 31% (57/184 công ty) trong tổng số các công ty có trình bày BCBP và
kế tiếp là ngành bán buôn, bán lẻ và ngành xây dựng với tỷ lệ lần lượt là 16% và 15%.
Các công ty trình bày báo cáo chính yếu theo lĩnh vực kinh doanh chiếm tỷ lệ đa số với
số lượng 146 công ty tương ứng tỷ lệ 79%. Ngoài ra, còn có 3 công ty chiếm tỷ lệ 2%
50
công bố BCBP chính yếu theo lĩnh vực kinh doanh nhưng không trình bày thêm bất kỳ
thông tin có liên quan theo yêu cầu của VAS 28.
Bảng 4.3: Thống kế số lượng các BCBP chính yếu trình bày theo loại
Khu vực địa lý Ngành kinh tế Tổng số
Lĩnh vực kinh doanh Số lượng % Số lượng %
30 25 83% 4 13%
57 34 60% 22 39%
1 1 100% 0 0%
1 1 100% 0 0%
1 1 100% 0 0%
1 1 100% 0 0%
1 4% 25 24 96%
2 2 100% 0 0%
9 1 7 78% 1 100% 2 0 22% 0%
5 2 40% 3 60%
5 3 60% 2 40%
1
2 100% 94% 96% 79% 35 0% 6% 0% 19% 2 17 27 184 16 26 146 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp chế biến, chế tạo Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải Dịch vụ lưu trú và ăn uống Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ Hoạt động kinh doanh bất động sản Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm Khai khoáng Nghệ thuật, vui chơi và giải trí Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí Thông tin và truyền thông Vận tải kho bãi Xây dựng Tổng cộng
(Nguồn: Số liệu tác giả tính toán)
51
Bảng 4.4 Thống kê lập BCBP theo các chỉ tiêu
Số lượng trình bày Tỷ lệ
174 86 171 129 101 118 121 96 122 67 75 26 95% 47% 93% 70% 55% 64% 66% 52% 66% 36% 41% 14%
Các chỉ tiêu trình bày BCBP chính yếu Doanh thu thuần từ bán hàng ra bên ngoài Doanh thu thuần từ bán hàng cho các bộ phận khác Kết quả bộ phận Tài sản bộ phận Tài sản không phân bổ Tổng Tài sản Nợ phải trả bộ phận Nợ phải trả không phân bổ Tổng Nợ phải trả Tổng chi phí đã phát sinh để mua TSCĐ Khấu hao và chi phí phân bổ Tổng chi phí lớn không bằng tiền BCBP thứ yếu Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận Tổng chi phí phát sinh để mua TSCĐ 49 20 18
27% 11% 10% (Nguồn: Số liệu tác giả tính toán)
Qua kết quả thống kê thể hiện ở Bảng 4.4, đối với báo cáo chính yếu thì chỉ tiêu doanh
thu thuần từ bán hàng ra bên ngoài là chỉ tiêu được trình bày nhiều nhất với tỷ lệ 95%,
xếp theo sau là chỉ tiêu kết quả bộ phận có 171 công ty trình bày chiếm tỷ lệ 93%.
Thấp nhất là chỉ tiêu tổng chi phí lớn không bằng tiền với tỷ lệ 14%, các công ty
thường ít chú ý theo dõi số liệu kế toán để có thể trình bày cho chỉ tiêu này. Trong đó,
chỉ có 1 công ty trình bày đầy đủ các chỉ tiêu và có 5 công ty chỉ trình bày 1 chỉ tiêu.
Ngoài việc trình bày báo cáo chính yếu thì có 48% công ty trình bày báo cáo thứ yếu.
Chỉ tiêu doanh thu là chỉ tiêu được trình bày nhiều nhất khi các công ty trình bày báo
cáo thứ yếu với số lượng 49 công ty tương đương 27%.
Ngoại trừ chỉ tiêu doanh thu được đa số công ty trình bày đầy đủ thì các chỉ tiêu khác
vẫn có công ty không trình bày, ngay cả kết quả lãi lỗ bộ phận cũng có tới 7% số lượng
công ty không trình bày số liệu này. Các chỉ tiêu bắt buộc trình bày theo VAS 28 được
các công ty thực hiện nhưng không đầy đủ.
52
Bảng 4.5 Thống kê mô tả theo các nhân tố
Yếu tố Giá trị Giá trị Trung Khoảng Số lượng Tỷ lệ
lớn nhất nhỏ nhất Bình BCBP
SIZE 14 10.9 12.105
DIFF 1 0,005 0,507
PROFIT 0,643 -0,707 0,106
GROWTH 29,555 -0,934 0,442 <12 12-13 >13 <0,75 >0,75 <0 0-0,1 0,1-0,3 >0,3 <0 0-1 >1
AUDIT 1 0 -
BETA 1,521 -0,47 0,748
LEV 6,606 0 0,475 Big 4 Khác Big4 <0 0-1 >1 <0,5 0,5-0,75 >0,75 90 85 9 147 37 10 85 79 10 48 119 17 44 140 4 130 50 138 10 36 48,9% 46,2% 4,9% 79,9% 20,1% 5,4% 46,2% 42,9% 5,4% 26,1% 64,7% 9,2% 24% 76% 2,2% 70,7% 27,1% 75% 5,4% 19,6%
(Nguồn: Số liệu tác giả tính toán và truy xuất từ phần mềm SPSS 20)
Dựa theo kết quả thống kê từ bảng 4.5, tác giả phân tích các theo từng nhóm các yếu tố
ảnh hưởng đến trình bày BCBP.
Xét về quy mô công ty 48,9% các công ty trong mẫu nghiên cứu có quy mô dưới mức
trung bình là 12 tương đương với tổng tài sản dưới 1000 tỷ, trong đó mức quy mô từ
12-13 ( tương đương với quy mô tổng tài sản từ 1000 tỷ đến 10.205 tỷ) chiếm tỷ lệ
46,2%, còn lại 9 công ty có quy mô tổng tài sản rất lớn chiếm tỷ lệ rất ít 4,9% với chỉ
số ở mức trên 13 ( mức tổng tài sản trên 10.205 tỷ).
Xét về nhóm tỷ lệ phân tán quyền sở hữu cho các cổ đông thiểu số thì có 147 công ty
có tỷ lệ phân tán quyền sở hữu thấp hơn 75% trình bày BCBP chiếm tỷ lệ 79,9%, số
53
lượng công ty có tỷ lệ phân tán quyền sở hữu trên 75% trình bày BCBP chiếm tỷ lệ
20,1%.
Trong đó, 46,2% các công ty đều có tỷ lệ lợi nhuận dao động từ 0 đến 10% tức là nằm
ở mức dưới trung bình, 42,9% nằm trong khoản từ 10% đến 30%, các công ty có tỷ lệ
lợi nhuận trên 30% chỉ có 5,4%. Và đặc biệt là trong năm 2014 còn có 10 công ty có
tỷ lệ sinh lời âm vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ 5,4%.
Mức độ tăng trưởng của doanh thu các công ty khá cao trung bình đạt được 44,2%
trong đó gồm có 26,1% số lượng các công ty có tỷ lệ tăng trưởng âm tức là doanh thu
giảm so với năm trước đó, 64,7% có tỷ lệ tăng trưởng dưới 100%, 9,2% tăng trưởng
trên 100%.
Nhóm theo công ty kiểm toán thì thấy các công ty kiểm toán Big-4 chỉ kiểm toán cho
tỷ lệ nhỏ là 24% số lượng các công ty trong mẫu, 76% còn lại là do các công ty kiểm
toán khác thực hiện kiểm toán.
Trong năm 2014, các công ty niêm yết đều công bố về chỉ số beta để đánh giá rủi ro thị
trường của ngành mình đang hoạt động. Chỉ số rủi ro thị trường trung bình ở mức
0,748, đạt cao nhất là 1,521 ở ngành sản xuất điện và khí đốt và thấp nhất là – 0,47
thuộc về ngành dịch vụ lưu trú ăn uống. Mức chỉ số beta âm có 4 công ty chiếm tỷ lệ
2,2%, đa số các công ty đều có hệ số rủi ro ở mức độ hoạt động thông thường từ 0 đến
1 với 130 công ty chiếm tỷ lệ 70,7% và ở mức chỉ số beta cao lớn hơn 1 có 50 công ty.
Chỉ số beta càng lớn thì mức độ biến động giá của các cổ phiếu này càng cao.
Các công ty trong mẫu nghiên cứu có nợ phải trả chiếm trung bình 47,5% tổng tài sản.
Nhóm các công ty có tỷ lệ nợ thấp dưới 50% chiếm khoảng 75%, các công ty có tỷ lệ
nợ cao từ 50% -75% chiếm tới 5,4%, với tỷ lệ nợ rất cao trên 75% có 36 công ty chiếm
19,6%.
Nền kinh tế cả nước trong năm 2014 gặp nhiều khó khăn tăng trưởng kinh tế của các
nước năm 2014 chỉ đạt mức thấp, điều này đã làm ảnh hưởng chung đến hoạt động
kinh doanh của toàn bộ các doanh nghiệp do đó tỷ lệ lợi nhuận trung bình của các công
54
ty đạt được ở mức thấp chỉ khoản 10,6%.
4.2.2. Phân tích tương quan giữa các biến
Bảng 4.6 hiển thị các mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc từ các công ty trong mẫu nghiên cứu.
Size
Lev
Diff
ProfitROA Growth
Beta
Audit
SDS
Size
Hệ số Pearson
1
Sig. (2-tailed)
N
Lev
Hệ số Pearson
Diff
1 184
Sig. (2-tailed) N Hệ số Pearson Sig. (2-tailed) N ProfitROA Hệ số Pearson
184 .161* .029 184 -.011 .879 184 .183*
1 184 -.011 .887 184 -.345**
-.066
1
Sig. (2-tailed)
.013
.000
.371
N
184
184
184
Growth
Hệ số Pearson
184 .147*
-.051
.008
-.022
1
Sig. (2-tailed)
.047
.496
.916
.770
N
184
184
Beta
Hệ số Pearson
184 .396**
-.056
184 .239**
.051
184 .149*
1
Sig. (2-tailed)
.000
.453
.001
.490
.044
N
184
184
184
184
Audit
Hệ số Pearson
184 .510**
-.131
-.059
.131
.115
184 .189*
1
Sig. (2-tailed)
.000
.077
.429
.076
.121
.010
SDS
N Hệ số Pearson
184 -.047
184 -.064
184 -.043
184 -.080
184 .027
184 -.002
184 -.031
1
Sig. (2-tailed)
.525
.390
.563
.280
.713
.980
.672
N
184
184
184
184
184
184
184
184
Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan
Phân tích ma trận tương quan sử dụng hệ số tương quan Pearson để kiểm tra mức độ
tương quan chặt chẽ giữa 7 biến độc lập ở trên với biến phụ thuộc mức độ trình bày
BCBP – SDS trên báo cáo đã kiểm toán năm 2014 của các công ty niêm yết trên sàn
chứng khoán Hồ Chí Minh. Hệ số này luôn nằm trong khoản từ -1 đến 1, khi lấy giá trị
55
tuyệt đối nếu hệ số tương quan Pearson nhỏ hơn 0.3 thì thể hiện mối tương quan thấp,
còn càng gần 1 thì mức độ tương quan càng cao.
Qua kết quả kiểm định sự tương quan từ bảng 4.5, với mức ý nghĩa 5%, ta nhận thấy có
tương quan giữa các biến độc lập với nhau. Sự tương quan của giữa các biến độc lập
được trình bày như sau:
+ Có sự tương quan thuận chiều giữa biến logarit tài sản với biến đòn bẩy tài chính.
Điều này cho ta thấy được đối với những công ty có tài sản lớn thì có đòn bẩy tài chính
lớn do nguồn hình thành tài sản được nguồn vốn vay nợ bù đắp làm cho tỷ số nợ gia
tăng.
+ Có sự tương quan giữa biến độc lập khả năng sinh lời với quy mô công ty, đòn bẩy
tài chính. Các công ty có tài sản lớn thường sẽ có vốn để thực hiện gia tăng quy mô sản
xuất, chiếm lĩnh thị trường từ đó làm gia tăng lợi nhuận. Và đa số các công ty trong
mẫu nghiên cứu có nguồn vốn vay lớn thì hoạt động kinh doanh tạo ra nhiều lợi nhuận
do áp lực phải kinh doanh tốt để có thể thanh toán các khoản nợ vay.
+ Có sự tương quan giữa biến độc lập tốc độ phát triển và quy mô công ty. Các công ty
có tốc độ phát triển nhanh chóng do đó sẽ làm gia tăng tài sản của công ty để đáp ứng
được tốc độ phát triển đó.
+ Có sự tương quan giữa biến rủi ro thị trường với các biến quy mô công ty, phân tán
quyền sở hữu và tốc độ phát triển. Đối với các ngành có tỷ số beta lớn là các ngành có
tỷ suất sinh lợi cao do đó quy mô công ty sẽ được gia tăng nhanh chóng từ khả năng
tạo ra lợi nhuận này cũng như tốc độ phát triển chiếm lĩnh thị trường cũng rất nhanh
chóng. Đa số các công ty có hệ số rủi ro thị trường cao mặc dù có lợi nhuận cao tuy
nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do đó các nhà đầu tư nhỏ sẽ đầu tư vào các công ty
nhằm thu lợi nhuận nhanh và cao nhất, các nhà đầu tư lớn thường rất thận trọng khi đầu
tư vào các công ty này. Do đó sẽ dẫn đến là mức độ phân tán quyền sở hữu cho các cổ
đông thiểu số chiếm tỷ lệ lớn ở các công ty có rủi ro thị trường cao.
56
+ Công ty kiểm toán và các biến quy mô công ty và rủi ro thị trường có sự tương quan
với nhau. Điều này có lý giải là các công ty có quy mô lớn thì mới có đủ tiềm lực để
thuê các công ty kiểm toán Big4, và yêu cầu quản trị của các công ty lớn thì phải được
kiểm toán bởi các công ty thuộc nhóm Big4. Đối với các ngành có tỷ suất sinh lợi cao
tức có rủi ro thị trường lớn thường là các ngành có kỹ thuật công nghệ cao do đó qui
trình hoạt động tương đối phức tạp, do đó cần có đội ngũ kiểm toán Big4 với số lượng
nhân viên đông đảo có thể đáp ứng được yêu cầu kiểm toán cho các công ty này.
Tuy nhiên, các kiểm định mà tác giả xây dựng là nhằm xem xét mối quan hệ giữa các
biến độc lập tác động lên biến phụ thuộc như thế nào. Qua bảng kiểm định tương quan,
các giả thuyết của tác giả đưa ra đều bị bác bỏ. Từ đó, ta có thể nhận định rằng các
nhân tố tác động lên số lượng và chất lượng báo cáo bộ phận theo các giả thuyết đã xây
dựng đựa trên các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã không hỗ trợ trong trường hợp
xem xét ảnh hưởng của chúng lên việc lập BCBP tại Việt Nam trong năm 2014 theo
VAS 28. Điều này cho thấy chuẩn mực kế toán số 28 chưa thật sự được tuân thủ đúng
tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh. Các công ty có quy mô
lớn thì khả năng được kiểm toán bởi Big4 sẽ càng cao và cũng có tỷ lệ đòn bẩy tài
chính khá lớn, theo đó họ phải công bố nhiều thông tin bộ phận nhưng kết quả cho thấy
không có bằng chứng cho vấn đề này chứng tỏ các công ty kiểm toán cũng chưa thực
hiện đúng nội dung VAS 28 yêu cầu cũng như sự giám sát của các chủ nợ đối với các
công ty còn khá kém. Ngoài ra các cổ đông nhỏ cũng chưa ý thức được vấn đề bảo vệ
quyền lợi của mình trong việc bắt buộc các công ty phải minh bạch thông tin bộ phận,
khả năng giải thích điều này vì cổ đông còn đầu tư theo tâm lý đám đông mà chưa dựa
theo những phân tích trên các thông tin bộ phận. Ngoài ra, những công ty có tỷ lệ sinh
lời cao cũng không quan tâm đến việc che dấu thông tin bộ phận chứng tỏ vấn đề về
báo cáo bộ phận cũng không được đánh giá cao trong việc xem xét các đối thủ gia nhập
ngành.
57
Như vậy, các giả thuyết đưa ra đều bị bác bỏ:
+ H1: Quy mô công ty: Các công ty niêm yết tại HOSE có quy mô càng lớn thì mức độ
trình bày BCBP càng cao.
+ H2: Đòn bẩy tài chính: Các công ty có đòn bẩy tài chính càng lớn thì mức độ trình
bày BCBP càng cao.
+ H3: Phân tán quyền sở hữu : Các công ty có tỷ lệ quyền sở hữu của cổ đông thiểu số
chiếm tỷ lệ cao thì có mức độ trình bày BCBP cao.
+ H4: Khả năng sinh lời : Các công ty có khả năng sinh lời càng cao thì mức độ trình
bày BCBP rất thấp.
+ H5: Công ty kiểm toán: Các công ty được kiểm toán bởi Big4 sẽ có mức độ trình bày
BCBP cao hơn.
+ H6: Mức độ tăng trưởng: Các công ty có mức độ tăng trưởng cao thì mức độ trình
bày BCBP thấp.
+ H7: Rủi ro thị trường: Các công ty có hệ số rủi ro thị trường Beta càng cao thì mức
độ trình bày BCBP càng cao.
4.2.3. Phân tích phương sai ANOVA
Để kiểm định sự tác động của nhân tố được đo lường bằng thang đo định danh có tác
động đến biến phụ thuộc SDS (mức độ trình bày BCBP), tác giả sử dụng phân tích
phương sai ANOVA để kiểm định. Phân tích ANOVA cho nhân tố AUDIT.
Dựa theo kết quả kiểm định biến định danh AUDIT – Được kiểm toán bởi công ty
kiểm toán Big4 tại phụ lục 03. Kết quả này cho biết phương sai của SDS có bằng nhau
hay khác nhau giữa công ty Big4 hay không phải Big4. Sig của thống kê Levene =
0.084 (> 0.05) cho kết quả phương sai bằng nhau được chấp nhận, do đó kết quả phân
tích ANOVA có thể sử dụng.
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa 0.672 > 0.05 ta có thể kết luận với dữ liệu
khảo sát thì chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về việc trình bày BCBP ở
các công ty kiểm toán Big4 và các công ty kiểm toán còn lại.
58
4.2.4. Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam
vẫn chưa có sự tuân thủ đây đủ các yêu cầu của VAS 28.
Trong tổng số các công ty được chọn nghiên cứu chỉ có 65% lập BCBP, và trong đó
80% lập theo bộ phận kinh doanh, chỉ có 16% trình bày cả BCBP chính yếu và thứ
yếu. Kết quả này chứng tỏ các công ty chưa có sự quan tâm đúng mức đến việc trình
bày BCBP tuân thủ theo quy định, các BCBP ít quan tâm đúng mức đến việc trình bày
BCBP tuân thủ theo quy định, các BCBP ít quan tâm đến việc trình bày theo khu vực
địa lý và trình bày đầy đủ cả bộ phận chính yếu lẫn thứ yếu. Các lý do được đưa ra chủ
yếu là do các công ty chỉ có một bộ phận và chỉ có hoạt động kinh doanh ở Việt Nam.
Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp ngày càng mở rộng giao dịch với các quốc gia
khác, việc mở rộng hoạt động ra các thị trường quốc tế đã đem lại một phần trọng yếu
doanh thu của các doanh nghiệp chính vì vậy BCBP vẫn chưa phản ánh đúng đắn tình
hình hoạt động kinh doanh của các công ty.
Đối với các chỉ tiêu mà chuẩn mực yêu cầu trình bày, ngoài chỉ tiêu doanh thu bộ phận
thì các chỉ tiêu khác vẫn không được trình bày đầy đủ. Đặc biệt là các chỉ tiêu về tài
sản hoặc nợ phải trả bộ phận, khấu hao, chi phí mua sắm tài sản cố định là các chỉ tiêu
yêu cầu phải trình bày vẫn ít được thể hiện trên các BCBP. Nhiều doanh nghiệp lý giải
nguyên nhân là do không theo dõi các chỉ tiêu này riêng rẽ, lý do này cho thấy hai vấn
đề tồn tại trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay: thứ nhất hệ thống kế toán chưa được
quan tâm xây dựng và hoàn chỉnh để theo dõi chi tiết và quản lý các đối tượng, thứ hai
việc ra quyết định phân bổ nguồn lực cũng như đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ
phận đang gặp khó khăn và chưa hiệu quả do chưa được hỗ trợ bằng các thông tin riêng
rẻ và hợp lý của từng bộ phận. Chất lượng các thông tin trình bày trên BCBP còn thấp
do trình bày sơ sài cho thấy rằng hiện nay UBCKNN chỉ mới giám sát việc lập BCBP
hay không nhưng chưa có sự quan tâm thỏa đáng đến số lượng và chất lượng nội dung
của các thông tin mà các doanh nghiệp trình bày trong BCBP của các công ty niêm yết.
59
Yếu tố đòn bẩy tài chính hệ số tương quan mang giá trị âm phản ánh mối quan hệ
ngược chiều với mức độ trình bày BCBP, kết quả không có ý nghĩa thống kê tuy nhiên
cũng cho thấy yếu tố đòn bẩy tài chính không ảnh hưởng nhiều đến việc lập và trình
bày BCBP của các công ty. Vấn đề này xuất phát từ vấn đề yêu cầu thông tin của phí
chủ nợ cho vay đặc biệt là ngân hàng. Các ngân hàng chưa có sự quan tâm thích đáng
đến việc phân tích chi tiết và dự đoán hiệu quả đầu tư và đánh giá sử dụng vốn vay
đúng mục đích của các doanh nghiệp. Hiện tại, nhiều ngân hàng vẫn chỉ dựa trên số
liệu BCTC để thẩm định và mối quan hệ để cân nhắc cho các doanh nghiệp vay, do đó
rủi ro là không nhỏ khi các công ty có thể dùng vốn vay vào việc khác chứ không phải
phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh.
Nhận định của tác giả về hướng nghiên cứu tiếp theo
Sau khi tiến hành nghiên cứu định lượng về các tác động đến việc trình bày BCBP của
các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh và không nhận được kết quả
như các nghiên cứu trước đây. Theo nhận định của tác giả, nguyên nhân chủ yếu là do
chuẩn mực kế toán tại Việt Nam chưa hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế dẫn đến
sự sai lệch trong lựa chọn nhân tố ảnh hưởng. Ngoài ra thì cơ sở dữ liệu thông tin, trình
độ nhân lực kế toán và qui định chế tài của các cơ quan quản lý cũng ảnh hưởng đến
việc trình bày BCBP của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Do điều kiện thời gian có
hạn, tác giả chỉ trình bày các nguyên nhân chính dẫn đến không có yếu tố nào ảnh
hưởng đến mức độ trình bày BCBP, mà chưa đi sâu vào thu thập dữ liệu để chứng
minh về các nhận định này.
TÓM TẮT
Trong chương 4, nghiên cứu đã trình bày kết quả mô tả mẫu, thực hiện việc kiểm định
thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến trình bày BCBP thông qua các công cụ thống kê mô
tả, phân tích phương sai ANOVA. Trong chương cũng đã thực hiện việc kiểm định các
giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy. Kết quả kiểm định cho thấy tất cả
biến độc lập H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7 không có sự tương quan đối với biến phụ
60
thuộc SDS. Thông qua việc khảo sát thực trạng trình bày BCBP theo VAS 28 của các
công ty trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh trong năm 2014, với những số
liệu đáng tin cậy thu thập ta nhận thấy chuẩn mực này chưa thật sự được tuân thủ ở các
doanh nghiệp. Chương tiếp theo sẽ trình bày những giải pháp, kiến nghị, ý nghĩa và
hạn chế của đề tài nghiên cứu.
61
Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chương này sẽ trình bày những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao mức độ trình
bày BCBP theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế.
5.1. Sự cần thiết của các kiến nghị hoàn thiện việc trình bày BCBP của các công
ty niêm yết trên sàn chứng khoán
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới ngày càng sâu và rộng hiện nay, nền
kinh tế nước ta đang không ngừng phát triển nhanh chóng, các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay không chỉ bó hẹp hoạt động trong một ngành nghề, một địa phương mà đang
càng mở rộng kinh doanh đa ngành nghề, với địa bàn hoạt động trên cả nước và cả
quốc tế. Với mô hình công ty hoạt động đa ngành nghề và đa quốc gia thì vai trò của
BCBP trở nên vô cùng cần thiết và quan trọng đối với người đọc BCTC để có cái nhìn
đúng hơn về thực trạng của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các nguồn vốn đầu tư nước
ngoài đổ vào thị trường chứng khoán Việt Nam cũng ngày càng tăng lên chứng tỏ sự
quan tâm đối với thị trường Việt Nam. Chính vì vậy mà trình bày thông tin tài chính
cần phải phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế để dễ dàng cho các nhà đầu tư nước
ngoài phân tích và so sánh khi ra quyết định đầu tư.
Chuẩn mực về BCBP của Việt Nam dựa trên nền tảng IAS 14 nhưng hiện tại thì theo
xu hướng của thế giới thì IFRS 8 đã được xem là chuẩn mực phù hợp nhất. IFRS 8 đề
cập nhiều hơn đến việc trình bày thông tin tài chính như thế nào để đảm bảo lợi ích cao
hơn cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính lập từ kết quả công tác kế toán. Do
đó, chuẩn mực kế toán Việt Nam nói chung và VAS 28 nói riêng cần được sửa đổi bổ
sung phù hợp nhằm hướng hội tụ với các chuẩn mực kế toán quốc tế.
Ngoài việc sửa đổi khuôn khổ pháp lý hướng đến hội nhập cho chuẩn mực VAS 28, thì
việc được áp dụng cũng cần được sự quan tâm của cơ quan quản lý và các đối tượng
khác có liên quan. Hiện tại việc nghiên cứu và ban hành các chuẩn mực kế toán Việt
Nam theo hướng hội tụ quốc tế diễn ra rất chậm nên gây ảnh hưởng rất nhiều đến việc
khi chuẩn mực mới được ban hành thì đã không phù hợp với tình hình thực tế.
62
5.2. Các giải pháp nền tảng
Xuất phát thực trạng kết quả nghiên cứu việc áp dụng VAS 28 tại Việt Nam còn rất nhiều hạn chế. Tác giả đề xuất giải pháp được chia theo hai chủ đề chính là hoàn thiện về khuôn khổ pháp lý và giải pháp nâng cao khả năng áp dụng VAS 28.
5.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp lý và chuẩn mực nghề nghiệp
Hoàn thiện các quy định pháp lý
Theo xu thế hội nhập quốc tế thì việc lập báo cáo bộ phận ở Việt Nam hiện nay cần
phải được hoàn thiện hơn nữa và những thay đổi này cần bắt nguồn trước hết từ sự
hoàn thiện dần các quy định về mặt pháp lý và chuyên môn. Những hoàn thiện về quy
định sẽ tạo ra nền tảng cho việc hoàn thiện việc lập báo cáo bộ phận tại các doanh
nghiệp hiện nay. VAS 28 hiện nay cần được sửa đổi theo hướng tiếp cận với IFRS 8
cho phù hợp với thông lệ quốc tế, đặc biệt là phương pháp quản trị trong xác định bộ
phận hoạt động và trình bày báo cáo bộ phận.
Khi ban hành chuẩn mực mới thì cơ quan ban hành hoặc hội nghề nghiệp nên có các
văn bản hướng dẫn cụ thể về những vấn đề trọng tâm cần chú ý trong chuẩn mực, và
hướng dẫn trình tự các bước thực hiện để giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong
việc tiếp cận và thực hiện. Các hướng dẫn hiện hành về các VAS nói chung đang được
Bộ tài chính ban hành dưới dạng văn bản pháp quy (Thông tư hướng dẫn) với khá
nhiều câu từ giải thích chi tiết hơn cho chuẩn mực do đó vẫn khiến người đọc có thể
khó hiểu, cảm thấy lúng túng sau khi đọc và không biết nên bắt đầu từ đâu để áp dụng
trong thực tế vào doanh nghiệp của mình. Chính vì thế bên cạnh các thông tư hướng
dẫn thì có thể kết hợp với các cẩm nang hướng dẫn và cách thực hiện khi áp dụng
chuẩn mực mới ra sao.
Năm 2013, Bộ tài chính đã thông báo dự thảo về ban hành 8 chuẩn mực mới thì trong
đó có liên quan đến Chuẩn mực chung – Khuôn khổ của việc lập và trình bày BCTC
cho thấy Bộ tài chính cũng đang mong muốn hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam
theo hướng hội tụ quốc tế. Tuy nhiên vẫn chưa có thông báo nào về sự thay đổi đến
63
Chuẩn mực riêng về lập BCBP và đến hiện tại thì 8 chuẩn mực mới vẫn chưa được
thông báo áp dụng. Từ đó, tác giả đề nghị Bộ tài chính cần phối hợp với các cơ quan có
liên quan khác ngoài Bộ tài chính nhằm có những nghiên cứu thực tiễn và nhanh chóng
để có thể rút ngắn thời gian ban hành. Cụ thể là có thể đặt hàng cho các nhà nghiên
cứu, các tổ chức chuyên ngành độc lập trong và ngoài nước để có thể có một lực lượng
đông đảo trong việc soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc tế mới theo hướng hội nhập.
Cuối cùng, Bộ tài chính cần phải đẩy mạnh phổ biến chuẩn mực, yêu cầu sự theo dõi
việc thực thi từ các công ty có liên quan và có những giải đáp kịp thời các thắc mắc
cho các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chuẩn mực được
đầy đủ và phổ biến.
Ngoài ra, việc phối hợp với các tổ chức nghề nghiệp cũng là một giải pháp quan trọng
cho vấn đề hoàn thiện khuôn khổ pháp lý. Tại Việt Nam, hai tổ chức nghề nghiệp lớn
đã tồn tại từ khá lâu là VAA ( Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam) và VACPA ( Hội
kiểm toán viên hành nghề Việt Nam). Nhiệm vụ chính của các tổ chức nghề nghiệp này
là truyền bá chuyên môn kiến thức và nâng cao chuyên môn cho nguồn nhân lực kế
toán, kiểm toán để có thể đáp ứng được yêu cầu khi hội nhập kinh tế.
Hoàn thiện về chuẩn mực nghề nghiệp
Chuẩn mực cần hướng dẫn thông tin chung để doanh nghiệp và có thể nắm bắt và thực
- Xác định người ra quyết định hoạt động, và bộ phận hoạt động. - Cân nhắc các ảnh hưởng của việc công bố thông tin vì các thông tin nhạy cảm sử
hiện khi áp dụng chuẩn mực BCBP với các yêu cầu như sau:
- Xem xét lại toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ các dữ liệu, báo cáo kế toán quản trị phải không cùng hệ thống với các dữ liệu báo cáo tài chính hợp nhất. Các công
dụng trong nội bộ sẽ được trình bày cho bên ngoài.
ty sẽ phải tốn thời gian và chi phí để có các dữ liệu kế toán quản trị đầy đủ cung
cấp cho kiểm toán và trình bày trên báo cáo quản trị phải không cùng hệ thống với
các dữ liệu báo cáo tài chính hợp nhất. Các công ty sẽ phải tốn thời gian và chi phí
64
để có các dữ liệu kế toán quản trị đầy đủ cung cấp cho kiểm toán và trình bày trên
- Điều chỉnh lại số liệu so sánh. Lần đầu áp dụng chuẩn mực mới nên số liệu báo cáo bộ phận năm trước trình bày sẽ không giống cách trình bày của chuẩn mực
báo cáo bộ phận.
mới do sự khác nhau về cách xác định bộ phận và chính sách kế toán sử dụng. Để
trình bày trong báo cáo bộ phận mới thì công ty phải điều chỉnh lại số liệu so sánh.
Các bước để xác định bộ phận báo cáo: để xác định bộ phận báo cáo thì công ty phải
- Ai là người ra quyết định hoạt động - Xác định bộ phận có tạo ra doanh thu và phát sinh chi phí từ các hoạt động của
trải qua các bước để các bước để lần lượt trả lời các câu hỏi sau
- Kết quả hoạt động của bộ phận có được CODM xem xét thường xuyên để làm cơ
mình không?
- Có các thông tin tài chính riêng rẽ của bộ phận không? - Xác định bộ phận hoạt động có đủ điều kiện là bộ phận báo cáo không? - Xác định các bộ phận báo cáo trình bày trên báo cáo bộ phận Đo lường các yếu tố trong báo cáo bộ phận: thể hiện giá trị trình bày trên BCBP là giá
sở cho việc phân bổ nguồn lực và đánh giá kết quả hoạt động không?
trị báo cáo cho CODM.
Các thông tin yêu cầu trình bày theo chuẩn mực mới.
Các ví dụ mẫu về các báo cáo tài chính và báo cáo bộ phận được trình bày tương ứng
với các báo cáo tài chính này.
5.2.2. Giải pháp nâng cao khả năng áp dụng VAS 28
Bên cạnh những yêu cầu trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý thì tác giả cũng đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam
về BCBP. Nâng cao khả năng áp dụng nhằm giúp cho việc đồng bộ giữa việc điều
chỉnh phù hợp nội dung lý thuyết cũng như việc ứng dụng nội dung đó vào công tác kế
toán thực tế. Việc áp dụng này sẽ chịu nhiều ảnh hưởng của đối tượng bên ngoài là Ủy
65
ban chứng khoán nhà nước, công ty kiểm toán và bên trong doanh nghiệp là hệ thống
kế toán nội bộ, trình độ nhân viên, nhận thức của ban giám đốc và việc ứng dụng công
nghệ thông tin.
5.2.2.1. Sự giám sát của Ủy ban chứng khoán nhà nước
Dù VAS quy định phải chi tiết một số khoản mục như doanh thu bộ phận và doanh thu
bán ra bên ngoài, nợ phải trả bộ phận và nợ được phân bổ… nhưng theo số liệu thống
kê thu thập được, nhiều công ty vẫn công bố tổng mà không chi tiết theo qui định, hơn
nữa hình thức trình bày của các công ty không có sự đồng nhất. Do đó, Ủy ban chứng
khoán nhà nước cần có sự nhắc nhở nhiều hơn đến các công ty niêm yết về vấn đề trình
bày theo quy định.
Để đảm bảo thống nhất và minh bạch thông tin tài chính giữa các công ty niêm yết
cũng như yêu cầu phải tuân thủ VAS 28 thì các cơ quan quản lý cần có những văn bản
qui định chặt chẽ hơn bắt buộc các công ty niêm yết tuân thủ. Ngoài ra, việc xây dựng
chỉ số đánh giá mức độ minh bạch thông tin tài chính sẽ góp phần gia tăng mức độ
cũng như chất lượng thông tin tài chính cũng như các nhà đầu tư có thể đánh giá đúng
đắn được thực trạng tại công ty để đưa ra các quyết định phù hợp. Ngoài ra, cơ quan
quản lý cần có những chính sách khen thưởng cũng xử lý các công ty không tuân thủ
với các hình thức cảnh cáo hoặc phạt vi phạm hành chính.
5.2.2.2. Trách nhiệm của đơn vị hành nghề chuyên môn là công ty kiểm toán
Công ty kiểm toán và các kiểm toán viên cung có ảnh hưởng đến việc trình bày BCBP
của các doanh nghiệp được kiểm toán và kết quả khảo sát thực trạng các nhân tố có ảnh
hưởng đến việc trình bày BCBP của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt
Nam đã được trình bày tại chương 2 của luận văn cũng đã chứng minh điều này. Do
đó, việc đào tạo kiểm toán viên (KTV) cần được chú trọng hơn nữa, KTV cần được cập
nhật và nâng cao kiến thức thường xuyên để đảm bảo trình độ chuyên môn đạt yêu cầu.
Việc kiểm tra chất lượng kiểm toán cần phải được hội nghề nghiệp thực hiện thường
xuyên để đảm bảo các công ty kiểm toán, KTV tuân thủ đúng các quy định, chuẩn mực
66
về kế toán, kiểm toán, duy trì đạo đức nghề nghiệp. Ngoài ra, KTV còn đóng vai trò
trong việc giải thích và thuyết phục Ban giám đốc công ty về tầm quan trọng và sự cần
thiết của trình bày BCBP trong trường hợp họ không muốn công bố các thông tin này
ra bên ngoài, và tư vấn, hướng dẫn để các doanh nghiệp thực hiện theo dõi, quản lý
thông tin phù hợp nhằm phục vụ mục đích trình bày BCBP.
5.2.2.3. Vai trò của nhà đầu tư thiểu số trong giám sát thông tin BCBP
Các cổ đông nên quan tâm hơn đến việc trình bày BCBP của các công ty niêm yết. Để
làm được thì những người này cần phải nhận thức được tầm quan trọng của BCBP
phục vụ cho lợi ích của họ. Khả năng sử dụng các thông tin được công bố trong BCTC
để phân tích và dự báo tài chính tại Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều
nhà đầu tư chủ yếu vẫn còn quyết định dựa theo kinh nghiệm và theo hiệu ứng đám
đông hơn là phân tích kỹ lưỡng các thông tin tài chính dẫn đến các khoản đầu tư sẽ có
nhiều rủi ro và thi trường biến động khi có các tin đồn không chính xác. Do đó, việc
nâng cao trình độ của cổ đông thiểu số sẽ giúp họ ý thức được sư cần thiết của các
thông tin bộ phận và đòi hỏi các doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ thông tin hơn.
Những áp lực từ phía cổ đông thiếu số sẽ buộc các doanh nghiệp phải trình bày thông
tin BCBP đầy đủ và tuân thủ chuẩn mực kế toán.
5.2.2.4. Xây dựng hệ thống kế toán mạnh đủ khả năng cung cấp thông tin cho
trình bày BCBP
Trình bày BCBP đòi hỏi hệ thống kế toán phải cung cấp được các thông tin tài chính
riêng lẻ cho các bộ phận. Các công ty phải xây dựng được hệ thống cấu trúc báo cáo
trong đó tổng thể công ty hoặc tập đoàn sẽ được chia làm các bộ phận có thể là các
trung tâm chi phí, doanh thu, lợi nhuận hoặc các kiểu bộ phận khác có ý nghĩa cho các
phân tích tài chính và đo lường kết quả hoạt động của bộ phận. Hệ thống kế toán ngoài
việc ghi sổ và lập báo cáo tài chính còn phải được xây dựng và tổ chức tốt nhằm theo
dõi, phân bổ các chỉ tiêu tài chính cho các bộ phận với các phương pháp phù hợp và có
ý nghĩa cho việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động, xây dựng hệ thống các báo
67
cáo quản trị nhằm truyền tải thông tin cho nhà quản lý để ra quyết định liên quan đến
hoạt động nội bộ và cung cấp các thông tin cho trình bày BCBP.
Hiện nay, tại Việt Nam một số các doanh nghiệp chỉ mới xây dựng được hệ thống kế
toán tài chính dừng lại ở việc ghi sổ và lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp, và báo
cáo tài chính hợp nhất cho tập đoàn. Hệ thống kế toán quản trị vẫn chưa có hoặc còn
yếu nên chưa đủ khả năng cung cấp đủ các thông tin cần thiết cho người ta quyết định.
Việc phát triển hệ thống kế toán mạnh, đặc biệt là kế toán quản trị đóng vai trò rất quan
trọng và cần thiết không chỉ với việc trình bày BCBP mà còn giúp cho những quyết
định kinh doanh đúng đắn hơn và ít rủi ro hơn. Việc phát triển hệ thống kế toán mạnh
đã trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu khi doanh nghiệp phát triển.
5.2.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán và quản lý doanh nghiệp
Các phần mềm kế toán đa dạng đã và đang được nhiều doanh nghiệp sử dụng để hỗ trợ
cho những người làm kế toán. Tuy nhiên đa phần các phần mềm này chỉ có chức năng
chính là ghi sổ và các báo cáo tài chính, ngoài ra không thể xuất được các báo cáo theo
yêu cầu quản trị cũng như theo dõi các thông tin riêng cho bộ phận. Việc phát triển
công nghệ thông tin trong kế toán và quản lý giúp quản lý kho dữ liệu của các hoạt
động trong doanh nghiệp và liên kết giữa các bộ phận với nhau. Các hệ thống này có
thể theo dõi, xử lý các dữ liệu theo từng bộ phận theo cơ cấu tổ chức của công ty để có
thông tin, báo cáo cần thiết và kịp thời theo yêu cầu của người sử dụng. Vì vậy khi các
doanh nghiệp phát triển và mở rộng việc kinh doanh đến mức độ đủ lớn thì việc xem
xét áp dụng công nghệ thông tin vào kế toán, quản lý là cần thiết, đặc biệt là xây dựng
và triển khai hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning) “ hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp” có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên,
việc xây dựng ERP đòi hỏi chi phí rất cao và tốn thời gian để vận hành do đó doanh
nghiệp cần phải cân nhắc tương quan giữa lợi ích và chi phí khi thực hiện để lựa chọn
phường pháp phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình.
68
5.2.2.6. Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên bộ
phận kế toán
Các công ty nên chú trọng đào tạo chuyên môn chuyên sâu cho đội ngũ nhân viên bộ
phận kế toán để nâng cao chất lượng công việc, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia
các khóa học nâng cao, cập nhật kiến thức về chuyên môn. Công ty cần xây dựng môi
trường làm việc thân thiện, hợp tác tương trợ lẫn nhau để các nhân viên có thể giúp đỡ
trao đổi chuyên môn với nhau trong công việc để cùng phát triển bản thân, tăng tiến độ
hoàn thành công việc với chất lượng cao, và có thể đảm bảo các công việc ngày càng
phức tạp hơn.
5.2.2.7. Thay đổi quan điểm của Ban giám đốc về trình bày BCBP
Do báo cáo bộ phận trình bày chi tiết các thông tin tài chính nội bộ, vốn là những thông
tin rất nhạy cảm nên Ban giám đốc nhiều công ty không muốn công bố ra bên ngoài.
Nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn và có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng như kỹ
năng thực hiện để trình bày nhưng vẫn không trình bày BCBP do quan điểm của Ban
giám đốc không muốn trình bày các thông tin bộ phận. Đó là nguyên nhân dẫn đến kết
quả khảo sát cho thấy biến quy mô công ty không ảnh hưởng đến việc trình bày BCBP.
Đây là một rào cản lớn đối với việc áp dụng các chuẩn mực về BCBP, vì vậy muốn
hoàn thiện việc trình bày BCBP thì phải có sự thay đổi quan điểm, cách suy nghĩ của
Ban giám đốc về BCBP. Ban giám đốc cần thầy được sự quan trọng của thông tin mà
BCBP đem lại cho các phân tích tài chính và công ty cũng có được lợi ích từ việc công
bố các thông tin này khi mà mọi thông tin rõ ràng minh bạch thì sẽ tạo được niềm tin
với các nhà đầu tư. Để có thể thay đổi được cần phải có sự tác động từ nhiều phía bao
gồm các cơ quan ban hành chuẩn mực, hội nghề nghiệp, Ủy ban chứng khoán cũng
như các công ty kiểm toán, dịch vụ kế toán. Ngoài ra những áp lực và yêu cầu minh
bạch các thông tin tài chính từ các cổ đông, nhà đầu tư, chuyên gia phân tích tài chính
cũng góp phần để Ban giám đốc công ty phải thay đổi quan điểm của họ về việc trình
bày BCBP.
69
TÓM TẮT
Từ những mục tiêu, căn cứ và các giải pháp đã được đưa ra, tác giả nhận thấy rằng việc
thực hiện các biện pháp để hoàn thiện trình bày BCBP của các công ty niêm yết tại
Việt Nam là rất cần thiết trong điều kiện hiện nay. Việc hoàn thiện phải được tiến hành
dần dần theo lộ trình bao gồm các thay đổi nhằm hoàn thiện quy định, quan điểm,
chuyên môn, kỹ thuật, ý thức đạo đức và trách nhiệm từ các đối tượng có liên quan. Để
thực hiện được các giải pháp này cần phải có sự nỗ lực và hợp tác của tất cả các bên
bao gồm cổ đông, cơ quan quản lý, tổ chức nghề nghiệp và cả các doanh nghiệp thực
hiện để nâng cao chất lượng thông tin BCBP của các công ty ở Việt Nam và tiến gần
hơn với thực tiễn của các nước thế giới.
70
KẾT LUẬN
Một trong những điểm quan trọng mà báo cáo tài chính sẽ hữu ích đó là việc minh bạch
được thông tin tài chính, và một trong những yếu tố góp phần đánh giá cho tính minh
bạch đó là nâng cao chất lượng công bố thông tin bộ phận. Thông tin được công bố
minh bạch và đầy đủ không chỉ hỗ trợ cho những người sử dụng báo cáo tài chính mà
còn là góp phần nâng cao thương hiệu của các công ty. Qua nghiên cứu khảo sát số liệu
thống kê về BCBP của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh
trong năm 2014 đã cho thấy còn nhiều vần đề tồn tại trong việc áp dụng VAS 28 cũng
như những hạn chế cần được cải tiến trong khuôn khổ pháp lý ở Việt Nam liên quan
đến loại báo cáo này.
Thông tin bộ phận công bố ở những công ty có trình bày BCBP vẫn chưa đảm bảo về
chất lượng cũng như số lượng các khoản mục được tiết lộ, những nghiên cứu ở Việt
Nam liên quan đến đề tài BCBP quá ít, vì vậy việc đẩy mạnh tìm hiểu về những nội
dung liên quan đến BCBP sẽ góp phần nâng cao chất lượng và số lượng thông tin bộ
phận được cung cấp. Sau khi tìm hiểu thực trạng ta có thể có các giải pháp hướng đến
việc hoàn thiện tính minh bạch trong công bố thông tin BCBP, đặc biệt là việc hướng
đến hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế là một vấn đề vô cùng cần thiết, cần được sự
quan tâm đúng mức của các cơ quan ban hành luật và những doanh nghiệp có cung cấp
thông tin BCBP.
Cuối cùng, với những nội dung đã đề cập trong luận văn, tác giả hy vọng sẽ đóng góp
phần nào trong việc cung cấp nhiều hơn thông tin về trình bày BCBP của các công ty
niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh trong năm tài chính 2014, từ đó đề xuất
các giải pháp nên được thay đổi trong chuẩn mực về trình bày BCBP và nâng cao việc
áp dụng chuẩn mực BCBP của các công ty niêm yết tại Việt Nam.
71
Giới Hạn Của Nghiên Cứu Và Hướng Nghiên Cứu Trong Tương Lai
Do giới hạn về mặt thời gian và chi phí thực hiện nên nghiên cứu chắc chắn có những
- Thứ nhất, đề tài nghiên cứu chỉ tập trung đo lường mức độ trình bày BCBP của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu sẽ chính
hạn chế nhất định:
xác hơn nếu nghiên cứu được thực hiện tại thị trường chứng khoán Việt Nam bao
gồm cả 2 sàn chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội và đây cũng chính là gợi ý cho
- Thứ hai, nghiên cứu chỉ giới hạn không tiến hành khảo sát đối với các công ty niêm yết có ngành nghề kinh doanh đặc thù về tài chính ngân hàng, bảo hiểm. Do đó chưa
nghiên cứu tiếp theo.
thể khái quát hóa toàn bộ các công ty trong các lĩnh vực thông thường và đặc thù về
- Thứ ba, nghiên cứu định tính về các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc trình bày BCBP của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong điều kiện
mức độ trình bày BCBP cho toàn bộ thị trường Việt Nam.
chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS28 chưa hòa hợp hoàn toàn đối với chuẩn mực kế
toán quốc tế.
Mặc dù nghiên cứu có những hạn chế nhất định nhưng luận văn cũng đã góp phần nêu
lên thực trạng và đánh giá về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến trình bày BCBP tại các
công ty niêm yết tại sàn chứng khoán Hồ Chí Minh trong năm 2014.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Bộ tài chính, 2005. Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, Chuẩn mực kế toán số 28. Hà
Nội.
2. Bộ tài chính, 2006. Thông tư số 20/2006/TT-BTC, Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu
(06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC. Hà Nội.
3. Cổng thông tin công ty Cổ phần chứng khoán SSI. Báo cáo Daily Highlight.
truy cập: 25 tháng 9 năm 2015].
4. Cổng thông tin công ty Công ty Cổ phần VCCorp. Thông tin trên trang web.
< http://cafef.vn/>.
thông tin Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh. 5. Cổng
45b1663c7512> [ Ngày truy cập: 15 tháng 9 năm 2015]. 6. Đặng Quốc Tuấn, 2013. Tài liệu tập huấn kiểm toán viên hành nghề. S%20-%20Dang%20Quoc%20Tuan(1).pdf> [ Ngày truy cập: 20 tháng 9 năm 2015] 7. Nguyễn Thị Kim Nhung, 2013. Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện việc trình bày báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 8. Nguyễn Thị Phương Thúy, 2011. Hoàn thiện báo cáo bộ phận trong kế toán Việt Nam theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 9. Phạm Thị Thủy, 2013. Trình bày và sử dụng thông tin về báo cáo bộ phận theo VAS 28 tại các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số Đặc biệt, trang 42-48. dac-biet-735/muc-luc-825/trinh-bay-va-su-dung-thong-tin-ve-bao-cao-bo-phan-theo- vas-28-tai-cac-cong-ty-co-phan-niem-yet-tren-thi-truong-chung-khoan-viet- nam.373124.aspx> [Ngày truy cập: 20 tháng 10 năm 2015]. 10. Thủ tướng Chính phủ, 2007. Quyết định 10/2007/QĐ-TTg, ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. Hà Nội. 11. Trần Thị Thúy An, 2013. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện trình bày và công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TPHCM. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH 1. Alfaraih, M. M., & Alanezi, F. S. (2011). What explains variation in segment reporting? evidence from Kuwait. International Business & Economics Research Journal (IBER), 10(7), 31-46. 2. Alfaraih, M. M., & Alanezi, F. S. (2011). What explains variation in segment reporting? evidence from Kuwait. International Business & Economics Research Journal (IBER), 10(7), 31-46 3. Barth, M. E., Landsman, W. R., & Lang, M. H. (2008). International accounting standards and accounting quality. Journal of accounting research, 46(3), 467-498. 4. Benjamin, S. J., Muthaiyah, S., Marathamuthu, M. S., & Murugaiah, U. (2010). A study of segment reporting practices: a Malaysian perspective. Journal of Applied Business Research (JABR), 26(3). 5. Casagrande, E. E., & Cerezetti, F. V. (2014). Investment theory and empirical approach: a discussion on difficulties. Latin American Journal of Management for Sustainable Development, 1(1), 96-108. 6. Dhaliwal, D. S. (1997). Disclosure regulations and the cost of capital. Southern Economic Journal, 785-794. 7. Fama, E. F., & Jensen, M. C. (1983). Separation of ownership and control.Journal of law and economics, 301-325. 8. Ginner, T. (1995). Perspectives and Concepts in the Swedish National Curriculum for Technology-and a Modest Proposal for a General Model That Will Explain It All-Hopefully…. In Technology Education, Innovation, and Management (pp. 32- 36). Springer Berlin Heidelberg. 9. Herrmann, D., & Thomas, W. B. (2000). An analysis of segment disclosures under SFAS No. 131 and SFAS No. 14. Accounting Horizons, 14(3), 287-302. 10. Ijiri, Y. (1995). Segment statements and informativeness measures: managing capital vs. managing resources. Accounting Horizons, 9(3), 55. 11. Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure. Journal of financial economics, 3(4), 305-360. 12. Jensen, M.C and Meckling, W.H (1976), “ Theory of firm: managerial behaviour, agency costs and ownership structure”, Journal of Financial Economics, Vol. 38, No.4, pp.305-360. 13. Kelly, G. J. (1994). Unregulated segment reporting: Australian evidence. The British Accounting Review, 26(3), 217-234. 14. Lucchese, M. (2012). La disclosure dei resoconti semestrali di gestione IAS- compliant. Evidenze empiriche sulle società quotate italiane. Financial reporting. 15. Lucchese, M., & Di Carlo, F. (2012). An analysis of segment disclosure under IFRS 8 and IAS 14R: Evidence from Italian listed companies. Working paper, University of Naples. 16. McKinnon, J. L., & Dalimunthe, L. (1993). Voluntary disclosure of segment information by Australian diversified companies. Accounting & Finance, 33(1), 33-50. 17. Pardal, P. N., & Morais, A. I. (2011). Segment Reporting Under Ifrs 8–Evidence From Spanish Listed Firms. XVI Congreso Aeca “Nuevo modelo económico: Empresa, Mercados y Culturas”, Granada. 18. Pradeepkumar, K. (2011). An Appraisal of Segment Reporting Practices of Indian IT Industry. Journal of Modern Accounting and Auditing, 7(10), 1023-1033. 19. Prather-Kinsey, J., & Meek, G. K. (2004). The effect of revised IAS 14 on segment reporting by IAS companies. European Accounting Review, 13(2), 213-234. 20. Prather-Kinsey, J., & Meek, G. K. (2004). The effect of revised IAS 14 on segment reporting by IAS companies. European Accounting Review, 13(2), 213-234. 21. Prencipe, A. (2004). Proprietary costs and determinants of voluntary segment disclosure: evidence from Italian listed companies. European Accounting Review, 13(2), 319-340. 22. Prencipe, A. (2004). Proprietary costs and determinants of voluntary segment disclosure: evidence from Italian listed companies. European Accounting Review, 13(2), 319-340. 23. PricewaterhouseCooper. (2008b). Similarities and Differences: A comparison of IFRS and Thai GAAP, Vietnamese GAAP, Cambodian GAAP and Laos GAAP, từ http://www.pwc.com/en_VN/vn/publications/assets/similarities_and_differences_g aap.pdf 24. Singhvi, S. S., & Desai, H. B. (1971). An empirical analysis of the quality of corporate financial disclosure. Accounting review, 129-138. 25. Skousen, K. F. (1970). Chronicle of Events Surrounding the Segment Reporting Issue. Journal of Accounting Research, 293-299. 26. Tabachnick, B. Fidell (2007). Using multivariate statistics, 5. 27. Verrecchia, R. E. (1990). Information quality and discretionary disclosure.Journal of Accounting and Economics, 12(4), 365-380. 28. Wan-Hussin, W. N. (2009). The impact of family-firm structure and board composition on corporate transparency: Evidence based on segment disclosures in Malaysia. The International Journal of Accounting, 44(4), 313-333. PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH CÔNG TY TRONG MẪU NGHIÊN CỨU Mã CK Phân ngành ST
T Sàn
GD HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE xây dựng
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo Số lượng
chỉ tiêu
trình bày
BCBP theo
VAS 28
13
12
13
5
8 1
2
3
4
5 AAM
ACC
ACL
AGF
AGM HOSE 1 6 ANV bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo 1 7 ASM HOSE 8 8 ATA hoạt động chuyên môn, khoa học và công
nghệ HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản 7 9 BCI HOSE 9 10 BRC sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hòa không khí HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE xây dựng
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE Khai khoáng
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Khai khoáng
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE xây dựng 12
2
4
10
2
2
3
2
10
3
3 11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21 BT6
BTT
C21
C32
C47
CAV
CCI
CCL
CDC
CIG
CII HOSE 10 22 CLC HOSE 8 23 CLG sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hòa không khí
bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE Khai khoáng
HOSE xây dựng
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo 13
8
12
2 24
25
26
27 CLL
CMV
CMX
CSM 28
29
30
31
32
33
34
35 HOSE bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE xây dựng
HOSE xây dựng
HOSE xây dựng
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE xây dựng
HOSE vận tải kho bãi 8
2
5
6
11
2
10
3 CTD
CTI
D2D
DAG
DCT
DHG
DHM
DIC 36 HOSE 2 DIG 37
38 cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý
rác thải, nước thải
HOSE thông tin và truyền thông
HOSE thông tin và truyền thông 10
8 DLG
DPM 39 HOSE 7 DPR bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác 40 HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo 1 DQC 41 HOSE 4 DRH 42 HOSE 10 DTL sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hòa không khí
bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE xây dựng
HOSE xây dựng
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE xây dựng
HOSE Khai khoáng
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo 12
9
8
11
2
2
3
7
2
12
9 43
DTT
44
DXG
45
DXV
46
ELC
47
FCM
48
FCN
49
FDC
50
FPT
51
GAS
52 GMD
53
GSP 54 HOSE 11 GTN 55 HOSE 8 GTT 56
57
58
59
60 bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác
bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 12
11
9
10
10 HAG
HAI
HAP
HAR
HAS 61
62
63 HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản 9
2
9 HAX
HDC
HDG 64 HOSE 2 HHS sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hòa không khí 65
66
67
68
69
70 HOSE nghệ thuật, vui chơi và giải trí
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE vận tải kho bãi
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản 9
8
9
2
8
8 HLG
HOT
HPG
HSG
HTI
HU1 71 HOSE 8 HU3 bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác HOSE thông tin và truyền thông
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE xây dựng
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE thông tin và truyền thông 9
12
8
2
11
9
11
8
11 72
HVG
73
IJC
74
ITA
75
ITD
76
JVC
77
KDC
78
KHA
79 KMR
80
KSA 81 HOSE 2 KSB sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hòa không khí 82 HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo 9 KSH 83 HOSE 11 KSS bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác 84
85
86
87 HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE vận tải kho bãi
HOSE vận tải kho bãi
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo 14
9
12
5 KTB
L10
LAF
LBM 88 HOSE 8 LCG bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác 89
90
91
92
93 HOSE vận tải kho bãi
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản 10
3
11
14
2 LCM
LGC
LGL
LIX
LM8 HOSE xây dựng 3 94 MCG HOSE 1 95 MCP bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác HOSE xây dựng
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE xây dựng 2
8
13 96 MDG
97 MHC
98 MPC HOSE 13 99 MSN HOSE 3 100 NAV HOSE 10 101 NBB bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác
bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác
bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác
HOSE dịch vụ lưu trú và ăn uống
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE xây dựng 1
5
11
3
10
4
6
8 102 NKG
103 NNC
104
NTL
105
PAC
106
PAN
107
PET
108
PIT
109
PJT 110 HOSE 11 PNC bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác HOSE vận tải kho bãi
HOSE xây dựng
HOSE xây dựng
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản 9
3
8
11
8
9
2
8
9
10
9 111
PNJ
112
PPI
113
PTC
114
PTK
115
PVD
116
PVT
117
PXL
118 QCG
119 QBS
120 RAL
121
REE 122 HOSE 8 RIC bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác 123
124 HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản 2
9 SAM
SAV 125
126
127
128 HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản 3
8
9
8 SBA
SC5
SFI
SFG 129 HOSE 12 SHI sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hòa không khí 130 HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo 1 SHP 131 HOSE 2 SII bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác 132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146 HOSE Khai khoáng
HOSE Khai khoáng
HOSE Khai khoáng
HOSE Khai khoáng
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE xây dựng
HOSE Khai khoáng
HOSE xây dựng
HOSE xây dựng
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo 6
2
9
13
4
9
12
10
2
10
7
10
5
2
13 SJD
SMA
SMC
SPM
SRC
SSC
ST8
STG
STT
SVC
SVI
SVT
SZL
TAC
TCL HOSE 3 147 TCM bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác 148
149
150 HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE xây dựng
HOSE vận tải kho bãi 3
11
12 TCO
TCR
TDC 151 HOSE 9 TDH 2
10 152 TDW
153
THG 154 HOSE 12 TIX bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác
HOSE Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
HOSE hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác 155
156 HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản 6
12 TLH
TMS HOSE vận tải kho bãi
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE Khai khoáng
HOSE Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản
HOSE dịch vụ lưu trú và ăn uống
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo
HOSE hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
HOSE vận tải kho bãi
HOSE hoạt động kinh doanh bất động sản 11
12
10
13
7
3
7
14
8
4
8
3
12
1 157
TMT
158
TNA
159
TNC
160
TPC
161
TRC
162
TS4
163
TSC
164
TTF
165
TV1
166 UDC
167
UIC
168
VCF
169 VFG
170 VHC HOSE 10 171 VHG 172 HOSE 7 VIC 173 HOSE 12 VIP 174 bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác
bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác
sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hòa không khí
HOSE Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 6 VIS 175 HOSE 11 VLF bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác HOSE vận tải kho bãi 10 176 VNA HOSE 9 177 VNE HOSE 9 178 VNL bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác
bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác HOSE Công nghiệp chế biến, chế tạo 2 179 VNM HOSE 15 180 VOS sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hòa không khí HOSE xây dựng 10 181 VPK HOSE 2 182 VRC bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác HOSE xây dựng
HOSE Khai khoáng 6
12 183
VSI
184 VTO PHỤ LỤC 02: DỮ LIỆU CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH STT Mã CK Size Lev Diff Profit 11.473 0.01
11.526 0.01
11.923 0.04
12.346 0.01
11.866 0.02
12.522 0.09
12.395 0.34
11.886 0.00
12.510 0.53
11.467 0.26
12.211 0.00
11.564 0.07
11.798 0.15
11.572 0.00
12.337 3.47
12.227 0.05
11.773 1.82
11.741 0.49
11.908 0.63
11.629 2.66
12.956 1.28
11.860 0.00
12.204 1.51
11.717 0.15
11.773 0.01
11.789 0.13
12.535 0.69
12.687 0.01
12.397 3.56
12.047 1.20
11.900 0.37
12.002 6.61
12.542 0.03
11.550 0.00
12.087 0.47 0.47
0.05
0.44
0.12
0.22
0.27
0.77
0.86
0.6
0.13
0.11
0.37
0.68
0.37
0.69
1
0.5
0.76
0.65
0.38
0.55
0.43
0.14
0.36
0.29
0.6
0.56
0.48
0.82
0.34
0.31
0.43
0.49
0.87
0.79 Growth Beta Audit SDS
0.9
0.8
0.9
0.3
0.5
0.1
0.1
0.5
0.5
0.6
0.8
0.1
0.3
0.7
0.1
0.1
0.2
0.1
0.7
0.2
0.2
0.7
0.5
0.9
0.5
0.8
0.1
0.5
0.1
0.3
0.4
0.7
0.1
0.7
0.2 -0.2 0.13
-0 0.21
-0.1 0.77
-0.1 0.87
-0 0.73
0.11 0.98
0.32 1.32
0.07 0.98
-0.3 0.59
-0 0.47
-0.3 0.78
-0 0.42
0.95 0.04
0.06 0.69
-0.3 0.52
0.21 0.47
0.14 0.14
-0.2 0.97
0.31 0.91
0.21 0.54
2.75 0.79
-0.1 0.32
-0.3 0.91
0.18 0.66
0.02 0.25
0.48
1.3
0.01 0.86
0.23 0.34
0.02 0.27
0.17 0.63
0.6
0.09
0.04 0.44
0.11 0.48
-0.2 1.02
0.11 0.94 0
0
0
1
1
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
1
0
0 0.03
0.19
0.05
0.09
0.01
0.04
0.09
0.02
0.06
0.09
0.04
0.14
0.07
0.3
0.18
0.24
0.07
0.01
0.03
-0.7
0.18
0.25
0.04
0.2
0.16
0.51
0.26
0.14
0.08
0.17
0.16
-0.7
0.25
0.02
0.03 1 AAM
2 ACC
3 ACL
4 AGF
5 AGM
6 ANV
7 ASM
8 ATA
9 BCI
10 BRC
11 BT6
12 BTT
13 C21
14 C32
15 C47
16 CAV
17 CCI
18 CCL
19 CDC
20 CIG
21 CII
22 CLC
23 CLG
24 CLL
25 CMV
26 CMX
27 CSM
28 CTD
29 CTI
30 D2D
31 DAG
32 DCT
33 DHG
34 DHM
35 DIC -0 12.702 0.63
12.614 1.15
13.005 0.01
12.520 0.18
12.270 0.09
11.478 0.00
12.373 0.15
11.170 0.03
12.335 0.12
11.283 0.01
12.037 0.06
11.981 0.15
12.342 0.50
11.923 0.18
13.355 0.04
13.731 0.15
12.913 0.37
11.784 0.26
12.034 0.00
12.177 1.44
13.561 0.82
11.914 0.02
12.038 0.33
11.807 0.02
11.402 0.01
11.384 0.00
12.082 0.28
12.361 0.01
12.159 0.02
12.241 3.45
11.185 0.00
13.344 0.09
13.009 0.40
12.087 2.32
11.871 0.00
11.815 1.16
12.955 0.31
12.828 0.42
13.079 0.19 0.28
0.63
0.34
0.33
0.6
0.6
0.06
0.34
0.56
0.34
0.42
0.5
0.63
0.78
0.93
0.03
0.81
0.32
0.76
0.65
0.56
0.79
0.93
0.9
0.59
0.32
0.64
0.41
0.49
0.4
0.14
0.49
0.52
0.43
0.49
0.49
0.55
0.21
0.38 0.01
0.05
0.12
0.1
0.28
0.05
0.01
0.04
0.21
0.05
0.1
0.06
0.21
0.03
0.22
0.41
0.11
0.08
0.12
0
0.11
0.13
0.05
0.06
-0.3
0.19
0.04
0.17
0.22
-0.2
0.17
0.29
0.18
0.11
0.05
0.07
0.15
0.08
0.02 1.1
0.26 1.28
-0.1 0.84
-0.1 0.58
0.54 0.89
0.8
0.15
0.5
0.02
0.15
-0.4
0.48 1.01
0.11 0.87
-0.2 0.59
0.15 1.29
0.12 1.13
-0.9 0.67
0.86 0.92
0.12 1.52
0.18 0.83
0.08 1.06
4.17 1.36
-0.2 1.22
0.1 1.05
0.04 1.13
0.01 0.96
1.33 1.24
1.02 0.43
0.78 0.53
0.43 0.75
0.29 0.94
1.85 1.19
0.25 0.53
-0.5
0.1
0.35 1.07
0.3 0.86
-0 0.47
0.16 0.12
-0 0.32
0.35 1.11
0.68 0.96
1.2
29.6 0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
1
0
1
0
1
0
0
1
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
1
1
0
0
0
1
0
1 0.1
0.7
0.5
0.5
0.1
0.3
0.7
0.8
0.6
0.5
0.7
0.1
0.1
0.2
0.5
0.1
0.8
0.6
0.7
0.5
0.8
0.7
0.6
0.7
0.7
0.6
0.1
0.6
0.1
0.6
0.5
0.6
0.1
0.5
0.5
0.5
0.6
0.8
0.5 36 DIG
37 DLG
38 DPM
39 DPR
40 DQC
41 DRH
42 DTL
43 DTT
44 DXG
45 DXV
46 ELC
47 FCM
48 FCN
49 FDC
50 FPT
51 GAS
52 GMD
53 GSP
54 GTN
55 GTT
56 HAG
57 HAI
58 HAP
59 HAR
60 HAS
61 HAX
62 HDC
63 HDG
64 HHS
65 HLG
66 HOT
67 HPG
68 HSG
69 HTI
70 HU1
71 HU3
72 HVG
73 IJC
74 ITA 11.645 0.03
12.407 0.10
12.896 0.01
11.640 0.01
11.818 0.00
11.687 0.00
11.892 0.39
11.461 0.00
12.272 1.18
11.745 0.00
11.985 2.12
11.381 0.00
11.217 0.00
12.266 0.05
11.364 0.00
12.224 2.20
11.851 0.52
11.790 0.11
12.157 0.36
12.354 0.94
11.570 0.28
11.568 0.00
11.409 0.01
12.968 0.31
13.724 1.28
11.219 0.00
12.497 0.53
12.468 1.20
11.540 0.00
12.136 0.04
12.097 0.01
12.353 0.03
12.761 0.04
11.809 0.00
11.457 0.83
11.563 1.61
12.452 0.11
11.947 0.21
11.513 0.01 0.83
0.69
0.68
0.45
0.63
0.95
0.43
0.6
1
1
0.48
0.32
0.37
0.78
0.95
0.65
0.5
0.49
0.43
0.89
0.78
0.6
0.67
0.16
0.4
0.71
0.23
0.47
0.39
0.88
0.55
0.34
0.66
0.38
0.38
0.84
0.87
0.49
0.76 0.05
0.15
0.1
0.22
0.02
0.05
0.2
0.05
0.01
0.01
0.15
0.1
0.08
0
-0.2
0.64
0.05
0.23
0.25
0.07
0.08
-0.3
0.46
0.38
0.07
0.08
0.04
0.18
0.48
0.04
0.15
0.11
0.15
0.07
0.12
0.04
0.18
0.12
0.02 -0.1 0.76
0.88 0.53
0.09 0.92
1.81
0.4
0.03 1.18
2.3 1.08
0.16 0.53
0.8 1.01
0.33 1.05
2.5 1.07
0.09 0.49
0.29 1.15
0.02
-0.2
3.48 1.13
-0.8 0.87
0.21 0.58
1.95 0.88
0.14 0.55
0.08 0.57
0.5 1.08
-0 0.43
-0.2 0.31
0.09 1.04
0.36 0.86
0.35 0.74
0.12 0.44
0.15 0.89
0.25 1.35
0.21 0.62
-0.5 0.92
0.08 0.57
0.82 0.53
0.01 1.45
0.63 0.59
0.05 0.65
0.04 1.05
0.03
0.6
2.42 1.12
0.12 0.53 0
1
1
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
0
1
0
0
0
1
1
1
1
0
0
1
0
0 0.1
0.7
0.6
0.7
0.5
0.7
0.1
0.6
0.7
0.9
0.6
0.8
0.3
0.5
0.7
0.2
0.7
0.9
0.1
0.2
0.1
0.1
0.5
0.9
0.9
0.2
0.7
0.1
0.3
0.7
0.2
0.7
0.3
0.4
0.5
0.7
0.6
0.2
0.5 75 ITD
76 JVC
77 KDC
78 KHA
79 KMR
80 KSA
81 KSB
82 KSH
83 KSS
84 KTB
85 L10
86 LAF
87 LBM
88 LCG
89 LCM
90 LGC
91 LGL
92 LIX
93 LM8
94 MCG
95 MCP
96 MDG
97 MHC
98 MPC
99 MSN
100 NAV
101 NBB
102 NKG
103 NNC
104 NTL
105 PAC
106 PAN
107 PET
108 PIT
109 PJT
110 PNC
111 PNJ
112 PPI
113 PTC -0 11.537 0.00
13.367 0.39
12.971 1.23
12.072 0.00
12.838 0.57
12.193 0.29
12.359 0.00
12.924 0.09
12.084 0.09
12.509 0.03
11.769 0.09
12.161 0.91
12.340 1.23
11.732 0.00
12.198 0.00
12.224 0.38
12.506 1.10
12.011 0.16
12.113 0.21
11.957 2.15
12.613 0.22
12.064 0.32
11.717 0.04
11.730 0.00
11.590 0.01
11.409 0.03
10.892 0.15
12.421 0.92
11.826 0.21
11.107 0.05
12.091 1.51
12.083 0.00
11.952 0.21
12.314 0.32
11.349 0.05
12.214 0.12
12.796 0.45
12.387 0.28
11.564 0.84 0.71
0.5
0.36
0.75
0.42
0.77
0.36
0.6
0.28
1
0.38
0.61
0.62
0.82
0.35
0.5
0.31
0.01
0.14
0.82
0.68
0.02
0.21
0.2
0.25
0.49
0.54
0.5
0.38
0.48
0.29
0.39
0.35
0.57
0.38
0.54
0.39
0.78
0.06 0
0.22
0.11
-0
0
0.26
0.13
0.19
-0.2
0.03
-0.1
0.1
0.1
0.19
0.17
0.09
0.19
0.02
0.2
0.03
0.06
0.07
0.22
0.26
0.2
0.21
0.04
0.07
0.25
0.04
0.09
0.15
0.22
0.22
0.13
0.01
0.09
0.03
0.18 2.05
1.3
0.4 1.31
0.06 1.31
-0.3 1.34
-0.5 1.14
1 1.38
0.13 0.65
0.09 0.92
0.32 0.66
0.69
1
0.2 0.54
-0 0.68
0.13 0.62
0.34 0.91
-0.2 0.49
0.1 0.89
2.07 0.58
1.34 0.63
0.26 0.66
0.02 0.69
0.13 0.45
0.25 0.55
0.01 1.21
0.01
0.2
0.4 0.64
0.32 0.29
0.02 0.27
0.2 1.03
0.13 0.04
-0.3 0.18
0.17 0.57
-0 0.06
0.18 0.59
0.01 1.13
0.6
0.18 0.21
-0 0.89
0.9
0.97
0.08 0.09 0
1
1
1
1
0
0
1
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
1
0
1
0
0
0
0
0
1
0
0
0
1
0 0.7
0.5
0.6
0.1
0.5
0.6
0.7
0.6
0.5
0.1
0.6
0.2
0.5
0.6
0.5
0.8
0.1
0.1
0.4
0.1
0.6
0.9
0.3
0.6
0.8
0.7
0.1
0.7
0.5
0.7
0.3
0.1
0.9
0.2
0.2
0.7
0.8
0.6
0.1 114 PTK
115 PVD
116 PVT
117 PXL
118 QCG
119 QBS
120 RAL
121 REE
122 RIC
123 SAM
124 SAV
125 SBA
126 SC5
127 SFI
128 SFG
129 SHI
130 SHP
131 SII
132 SJD
133 SMA
134 SMC
135 SPM
136 SRC
137 SSC
138 ST8
139 STG
140 STT
141 SVC
142 SVI
143 SVT
144 SZL
145 TAC
146 TCL
147 TCM
148 TCO
149 TCR
150 TDC
151 TDH
152 TDW 11.608 0.04
11.987 0.34
12.335 0.00
12.005 0.18
12.089 0.05
12.030 0.26
11.522 0.00
11.813 0.22
12.201 0.03
12.031 0.07
11.623 0.00
12.603 0.12
12.280 2.15
12.220 1.14
11.599 0.00
12.396 0.00
12.110 0.06
12.652 0.04
12.030 0.00
13.957 1.89
12.256 0.34
12.356 0.13
11.548 0.56
12.079 2.87
12.209 0.30
11.489 0.00
13.411 0.03
12.707 2.51
11.372 0.06
11.535 0.19
11.874 2.15
12.324 0.57 0.92
0.43
0.6
0.16
0.23
0.41
0.44
0.63
0.38
0.19
0.41
0.91
0.36
0.27
0.49
0.11
0.47
0.36
0.9
0.53
0.43
0.42
0.32
0.49
0.56
0.88
0.76
0.35
0.56
0.61
0.4
0.47 0.11
0.12
0.07
0.2
0.2
0.14
0.06
0.04
0.1
0.06
0.31
0.11
0.14
0
0.15
0.31
0.17
0.25
0.14
0.18
0.22
0.03
-0.4
0.01
0.13
0.32
0.33
0.06
0.14
0
0.08
0.05 0.21
0.1
0.13 0.77
0.22 0.82
0.1 0.37
1.72 0.97
0.03
-0.2
-0.6 0.86
0.06
0.7
-0.3 0.52
-0.1 1.14
-0.3 0.79
-0.1 1.24
-0 0.53
-0.1 1.07
0.07 0.59
0.29 0.65
0.16 0.72
0.23 0.91
1.32 1.44
0.51 0.86
-0.1 1.38
0.1 0.96
-0.5 0.63
0.12 0.64
0.19 1.32
0.15 0.01
0.13 0.74
-0.1 1.07
-0.2 0.56
-0.5 1.03
0.24 0.74
-0 1.04 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
1
1
1
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0 0.7
0.8
0.4
0.8
0.7
0.8
0.7
0.9
0.5
0.2
0.5
0.9
0.5
0.3
0.5
0.2
0.8
0.1
0.7
0.5
0.8
0.4
0.7
0.7
0.6
0.6
0.1
1
0.7
0.1
0.4
0.8 153 THG
154 TIX
155 TLH
156 TMS
157 TMT
158 TNA
159 TNC
160 TPC
161 TRC
162 TS4
163 TSC
164 TTF
165 TV1
166 UDC
167 UIC
168 VCF
169 VFG
170 VHC
171 VHG
172 VIC
173 VIP
174 VIS
175 VLF
176 VNA
177 VNE
178 VNL
179 VNM
180 VOS
181 VPK
182 VRC
183 VSI
184 VTO PHỤ LỤC 03: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH TRÊN SPSS 20 Ma trận hệ số tương quan: Size Lev Diff ProfitROA Growth Beta Audit SDS Size .161* -.011 .183* .147* .396** .510** -.047 1 .047 .000 .013 .879 .029 .000 .525 184 184 184 184 184 184 184 184 Lev -.345** -.051 -.056 -.131 -.064 -.011 .161* 1 .887 .029 .077 .390 .453 .000 .496 184 184 184 184 184 184 184 184 Diff -.011 -.011 -.059 -.043 1 .239** -.066 .008 .879 .887 .429 .563 .001 .371 .916 Pearson
Correlation
Sig. (2-
tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-
tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-
tailed)
N 184 184 184 184 184 184 184 184 ProfitROA Pearson .183* -.345** -.066 .131 -.080 .051 1 -.022 .371 .013 .000 .076 .280 .490 .770 184 184 184 184 184 184 184 184 Growth .008 .147* -.051 .115 .027 .149* -.022 1 .916 .047 .496 .121 .713 .044 .770 184 184 184 184 184 184 184 184 Beta .396** -.056 .239** .189* -.002 1 .051 .149* .001 .000 .453 .010 .980 .490 .044 184 184 184 184 184 184 184 184 Audit .510** -.131 -.059 1 -.031 .189* .131 .115 .429 .000 .077 .672 .010 .076 .121 184 184 184 184 184 184 184 184 SDS 1 .027 -.047 -.064 -.043 -.080 -.002 -.031 .563 .525 .390 .280 .713 .980 .672 Correlation
Sig. (2-
tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-
tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-
tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-
tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-
tailed)
N 184 184 184 184 184 184 184 184 *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Bảng thống kê mô tả: Size Lev Diff Growth Beta Audit N Valid
Missing Mean
Std. Error of Mean
Std. Deviation
Range
Minimum
Maximum 184
0
12.105
.0402
.5453
3.1
10.9
14.0 184
0
.475533
.0627991
.8518485
6.6068
0.0000
6.6068 184
0
.507824
.0170436
.2311904
.9946
.0054
1.0000 ProfitROA
184
0
.106039
.0111057
.1506457
1.3514
-.7076
.6438 184
0
.442782
.1667882
2.2624248
30.4907
-.9348
29.5559 184
0
.748324
.0274479
.3723211
1.9914
-.4700
1.5214 184
0
.24
.032
.428
1
0
1 Frequency Percent Valid Percent Valid Cumulative Percent
48.9
95.1
100.0 48.9
46.2
4.9
100.0 48.9
46.2
4.9
100.0 <12
12-13
>13
Total 90
85
9
184 Frequency Percent Valid Percent Valid Cumulative Percent
79.9
100.0 79.9
20.1
100.0 79.9
20.1
100.0 <0.75
>0.75
Total 147
37
184 Frequency Percent Valid Percent Valid Cumulative Percent
5.4
51.6
94.6
100.0 5.4
46.2
42.9
5.4
100.0 5.4
46.2
42.9
5.4
100.0 <0
0 - 0.1
0.1 - 0.3
>0.3
Total 10
85
79
10
184 Frequency Percent Cumulative
Percent Valid 26.1
90.8
100.0 48
119
17
184 Valid Percent
26.1
64.7
9.2
100.0 26.1
64.7
9.2
100.0 <0
0 – 1
>1
Total Frequency Percent Cumulative
Percent Valid 2.2
72.8
100.0 4
130
50
184 Valid Percent
2.2
70.7
27.2
100.0 2.2
70.7
27.2
100.0 <0
0 - 1
>1
Total Frequency Percent Cumulative
Percent Valid 75.0
80.4
100.0 138
10
36
184 Valid Percent
75.0
5.4
19.6
100.0 75.0
5.4
19.6
100.0 <0.5
0.5 - 0.75
>0.75
Total Frequency Percent Cumulative
Percent Valid 76.1
100.0 140
44
184 Valid Percent
76.1
23.9
100.0 76.1
23.9
100.0 Big 4
Non Big4
Total Phân tích phương sai ANOVA nhân tố AUDIT Test of Homogeneity of Variances df1 df2 1 182 Sig.
.084 Mức độ trình bày BCBP
Levene
Statistic
3.025 ANOVA Mức độ trình bày BCBP df Mean
Square F Sig. 1 Sum of Squares
.012 .012 .180 .672 182 11.856 .065 11.868 183 Between
Groups
Within
Groups
TotalCorrelations
Statistics
Quy mô công ty
Phân tán quyền sở hữu
Khả năng sinh lời
Tốc độ phát triển
Rủi ro thị trường
Đòn bẩy tài chính
Công ty kiểm toán