Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã An Xuyên, thành phố Cà Mau
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại xã An Xuyên, TP Cà Mau. Đề xuất những giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã An Xuyên, thành phố Cà Mau
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ TRÚC HƯƠNG ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ AN XUYÊN, THÀNH PHỐ CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH LÊ TRÚC HƯƠNG ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ AN XUYÊN, THÀNH PHỐ CÀ MAU Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN GIÁP Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi tiến hành tham khảo tài liệu, khảo sát thu thập tư liệu, thông tin và viết. Các đoạn trích dẫn, số liệu sử dụng trong luận văn được trích nguồn có độ tin cậy trong phạm vi nhận thức của bản thân. Ngày 20 tháng 3 năm 2019 Người thực hiện Lê Trúc Hương
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT NGHIÊN CỨU RESEARCH SUMMARY CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ___________________________________________1 1.1. Đặt vấn đề ____________________________________________________1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ___________________________________________3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ____________________________________________3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ________________________________3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ________________________________________4 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu _________________________________________4 1.5. Phương pháp nghiên cứu _______________________________________4 1.5.1. Địa điểm nghiên cứu _________________________________________4 1.5.2. Phương pháp thu thập số liệu __________________________________5 1.5.3. Bảng hỏi khảo sát ___________________________________________5 1.5.4. Phân tích dữ liệu ____________________________________________6 1.6. Cấu trúc của luận văn __________________________________________6 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU __________7 2.1. Cơ sở lý thuyết ________________________________________________7 2.1.1. Một số khái niệm ____________________________________________7 2.1.2. Vai trò của người dân trong xây dựng NTM 12 2.2. Cơ sở thực tiễn _______________________________________________13 2.2.1. Phong trào Làng mới ở Hàn Quốc _____________________________13 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển nông thôn của Nhật Bản __________________15
- 2.2.3. Kinh nghiệm trong xây dựng NTM của Trung Quốc _______________17 2.2.4. Kết quả xây dựng NTM ở Việt Nam ____________________________18 2.3. Khung phân tích đề xuất_______________________________________21 2.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan ______________________________________22 2.3.2. Nhóm yếu tố khách quan_____________________________________23 CHƯƠNG 3. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ AN XUYÊN ____________________________________24 3.1. Quá trình xây dựng NTM tại xã An Xuyên _______________________24 3.2. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM tại xã An Xuyên ______25 3.3. Thực trạng người dân tham gia xây dựng NTM tại xã An Xuyên _____33 3.3.1. Mô tả tổng quát mẫu khảo sát ________________________________33 3.3.2. Hiểu biết của người dân về xây dựng NTM tại xã An Xuyên _________38 3.3.3. Sự tham gia của cư dân nông thôn trong xây dựng NTM ___________40 3.3.4. Đánh giá của cư dân nông thôn về kết quả xây dựng NTM __________41 CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP________________52 4.1. Đánh giá kết quả xây dựng NTM tại xã An Xuyên _________________52 4.2. Hạn chế của nghiên cứu và định hướng các nghiên cứu tiếp theo _____54 4.3. Nguyên nhân hạn chế _________________________________________55 4.4. Giải pháp xây dựng NTM bền vững tại xã An Xuyên _______________59 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ___________________________________________62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Việt NTM Nông thôn mới TP Thành phố UBND Uỷ ban nhân dân HTX Hợp tác xã THT Tổ hợp tác BCĐ Ban chỉ đạo CNH – HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá UBMTTQ Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Giới tính người được khảo sát _________________________________34 Bảng 3.2 Về độ tuổi người được khảo sát ________________________________34 Bảng 3.3. Học vấn của người được khảo sát ______________________________35 Bảng 3.4. Cấu trúc nghề nghiệp người được khảo sát _______________________37 Bảng 3.5 Thời gian cư trú người được khảo sát ____________________________38 Bảng 3.6. Người dân tiếp cận thông tin qua họp UBND xã __________________39 Bảng 3.7. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tiêu chí điện ___________________41 Bảng 3.8. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện nước sạch sinh hoạt _____________42 Bảng 3.9. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tiêu chí thuỷ lợi ________________43 Bảng 3.10. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tiêu chí giao thông _____________45 Bảng 3.11. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tiêu chí giáo dục _______________46 Bảng 3.12. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tiêu chí y tế __________________47 Bảng 3.13. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tiêu chí nhà ở dân cư ___________48 Bảng 3.14. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tiêu chí thu nhập ______________49 Bảng 3.15. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tiêu chí hộ nghèo ______________50
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Sơ đồ mức độ tham gia của người dân ___________________________11 Hình 2.2. Khung phân tích ROCCIPI ___________________________________21 Hình 3.1. Tỷ lệ giới tính của người được khảo sát__________________________34 Hình 3.2. Độ tuổi của người được khảo sát _______________________________35 Hình 3.3. Trình độ học vấn của người được khảo sát _______________________36 Hình 3.4. Cấu trúc nghề nghiệp người được khảo sát _______________________37 Hình 3.5 Thời gian cư trú người được khảo sát ____________________________38 Hình 3.6. Người dân tiếp cận thông tin qua họp UBND xã ___________________39 Hình 3.7. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tiêu chí điện ___________________42 Hình 3.8. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện nước sạch sinh hoạt _____________43 Hình 3.9. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tiêu chí thuỷ lợi ________________44 Hình 3.10. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tiêu chí giao thông _____________45 Hình 3.11. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tiêu chí giáo dục _______________46 Hình 3.12. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tiêu chí y tế ___________________47 Hình 3.13. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tiêu chí nhà ở dân cư ___________48 Hình 3.14. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tiêu chí thu nhập _______________49 Hình 3.15. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tiêu chí hộ nghèo ______________50
- TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển khai, tổ chức thực hiện trên địa bàn 7 xã của thành phố Cà Mau. Sau hơn 9 năm thực hiện, thành phố Cà Mau có 5 trên tổng số 7 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó, xã An Xuyên được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016 có đặc điểm mang tính đại diện cho các xã trên địa bàn thành phố Cà Mau cả về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Luận văn đã nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã An Xuyên. Từ nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn rút ra những bài học kinh nghiệm, phân tích các vấn đề vướng mắc, tồn tại trong quá trình xây dựng nông thôn mới để đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Cà Mau. Từ kết quả khảo sát tại xã An Xuyên cho thấy, phần lớn người dân được phỏng vấn đều biết về Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, mức độ hiểu biết về từng tiêu chí nông thôn mới còn chưa rõ. Thông tin tiếp cận chỉ dừng lại các khẩu hiệu tuyên truyền hoặc thông qua các buổi họp của các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội ở cơ sở; hoặc khi được sự vận động đóng góp công sức và vật chất xây dựng nông thôn mới... Đây là những thách thức đối với xã An Xuyên nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng của 19 tiêu chí nông thôn mới. Để cải thiện sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã An Xuyên, luận văn đưa ra một số kiến nghị: Thông báo kịp thời, đầy đủ, cụ thể các thông tin liên quan xây dựng nông thôn mới để người dân được biết; tiếp thu và tôn trọng ý kiến đóng góp của người dân về xây dựng nông thôn mới; tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ cơ sở theo nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng lợi”; công khai, minh bạch các hoạt động liên quan đến xây dựng nông thôn mới.
- RESEARCH SUMMARY National target program of new rural construction is deployed, organizations implemented in 7 communes in Ca Mau city. After more than 9 years of implementation, the city of Ca Mau has 5 out of 7 communes recognized standard new countryside. In it, An Xuyen be recognized as the new rural standards in 2016 has characteristics which are representative of the communes in Ca Mau city, both in terms of natural conditions, economic - social, defense - security security. Thesis studied, evaluate the effectiveness of the participation of the people in building a new countryside in An Xuyen. From theoretical studies and field surveys to draw lessons, analyze issues and problems and shortcomings in the process of building new countryside to propose solutions that contribute to the successful implementation of the Program national target new rural construction in the province of Ca Mau city. From the survey results in An Xuyen showed that the majority of people interviewed were aware of the program of building new countryside. However, the level of understanding of each new rural criteria unclear. Information accessible stop the propaganda slogans or through the meetings of the political organizations, society at grassroots level; or when the movement to contribute material and new rural construction... These are challenges for An Xuyen commune in order to maintain and improve the quality of 19 new rural criteria. To improve the participation of the people in building a new countryside in An Xuyen, essays offer some recommendations: Announcement timely, full and specific information regarding building new rural areas to people are known; receptive and respectful comments of people about the new rural construction; organize effective grassroots democracy Regulation on the principle of “People know, people discuss, people do and people check, people benefit”; publicity and transparency of activities related to the construction of new countryside.
- CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí và vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Từ những thách thức mới của phát triển nông thôn, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, khẳng định ý nghĩa và tầm quan trọng của khu vực nông thôn trong tiến trình phát triển đất nước. Theo đó, Chính phủ đã cụ thể hoá và triển khai chiến lược “Tam nông” của Đảng thành chương trình Xây dựng Nông thôn mới (NTM) thông qua Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008. Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn bao gồm: Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM (19 tiêu chí); Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 10 năm 2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020. Đối với tỉnh Cà Mau, để cụ thể hóa văn bản chỉ đạo của Trung ương về xây dựng NTM, ngày 27 tháng 12 năm 2010, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã ban hành Chỉ thị số 02-CT/TU về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng NTM tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011- 2015 và những năm tiếp theo; Quyết định số 2025/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau (UBND) về việc ban hành lại Bộ tiêu chí về NTM tỉnh Cà Mau; Chương trình số 15-CTr/TU ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Cà Mau thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau về xây dựng NTM tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 và những năm tiếp theo; Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2011 của UBND thành phố Cà Mau về xây dựng NTM thành phố Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
- 2 Tại Cà Mau, Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM được triển khai thực hiện từ năm 2011 đã tạo sự đồng lòng, hưởng ứng của cả hệ thống chính trị và nhân dân, từ đó đạt được những kết quả quan trọng. Tính đến tháng 10 năm 2018, tổng số tiêu chí đạt được 1.022 tiêu chí, bình quân 12,5 tiêu chí/xã. Có 29 xã đạt chuẩn NTM, chiếm 35,4%; có 35 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí, chiếm 42,7%; 18 xã đạt từ 06 - 09 tiêu chí, chiếm 21,9%; không còn xã dưới 06 tiêu chí. Thành phố Cà Mau (TP) là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của tỉnh Cà Mau, đồng thời là đơn vị dẫn đầu về thành tích xây dựng NTM của tỉnh khi có 5/7 xã đạt chuẩn NTM, chiếm 71,4%. Chương trình NTM đã góp phần nâng tầm kinh tế khu vực nông thôn; phát triển kinh tế phi nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ; kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn, nhất là ở các xã đã đạt chuẩn NTM được đầu tư xây dựng ngày càng hoàn thiện; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nâng lên rõ rệt. Nổi bật là xã An Xuyên đã xuất hiện nhiều cách làm hay, sáng tạo trong xây dựng NTM, là điển hình tiêu biểu trong việc huy động sự tham gia của người dân vào xây dựng NTM của TP Cà Mau. Trong quá trình xây dựng NTM, người dân xã An Xuyên thể hiện rõ vai trò chủ thể trung tâm, mọi nhà và mọi người ra sức đóng góp trí tuệ, công sức, vật chất để xây dựng NTM. Phong trào thi đua đóng góp ngày công lao động, hiến đất và đóng góp tiền của để xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn được thực hiện và lan toả trên địa bàn các ấp. Kinh tế tập thể phát triển, nhiều mô hình sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao và ổn định được triển khai, nhân rộng, như mô hình hợp tác xã (HTX) nuôi cá chình, cá bống tượng, HTX trồng rau an toàn và dưa hấu theo tiêu chuẩn VietGap, tổ hợp tác (THT) du lịch nhà vườn. Nhờ đó, xã An Xuyên trở thành nơi cung ứng nguồn nông sản sạch cho TP Cà Mau và là địa điểm du lịch trải nghiệm giàu tiềm năng. Chương trình xây dựng NTM đã góp phần làm thay đổi diện mạo xã An Xuyên. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện và nâng cao. Quy chế dân chủ cơ sở theo nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” được mở rộng. Hiệu quả đầu tư các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng NTM xã An Xuyên làm cơ sở định hướng và đề xuất cho giai đoạn nâng chất xã
- 3 NTM trong giai đoạn tiếp theo mang tính khả thi. Mức độ hài lòng của người dân về Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn xã An Xuyên khá cao, và có sự đồng thuận giữa chính quyền và người dân trong xây dựng NTM. Tuy nhiên, trên thực tế xây dựng NTM còn phụ thuộc nhiều vào nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn lực bên ngoài, chưa phát huy được nội lực của cộng đồng. Một số mô hình kinh tế tập thể chưa mang lại hiệu quả bền vững. Thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông thôn còn hạn chế. Một số tiêu chí NTM đạt được nhưng chưa bền vững như tiêu chí về tình hình an ninh trật tự, vệ sinh môi trường. Một số công trình đã đầu tư, xây dựng có dấu hiệu xuống cấp sau thời gian sử dụng, nhất là các công trình giao thông, trụ sở ấp văn hoá. Nhận thức và sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM còn thụ động và chưa toàn diện. Đặc biệt, hiện nay chưa có những khảo sát, nghiên cứu và đánh giá về sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM trên địa bàn xã An Xuyên để rút kinh nghiệm và góp phần nâng cao hiệu quả sự tham gia của người dân trong chương trình NTM. Vì vậy, đề tài: “Đánh giá sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã An Xuyên, thành phố Cà Mau” là rất cần thiết. Đánh giá sự tham gia của người dân một cách khách quan trong xây dựng NTM là tất yếu. Cải thiện sự tham gia của người dân vừa là hành động vừa là mục đích của chính sách xây dựng NTM. Bởi khi sự tham gia của người dân được cải thiện thì nguồn lực đầu tư cho xây dựng NTM tăng lên và thúc đẩy người dân tự tin đưa ra sáng kiến, tích cực, chủ động tham gia vào xây dựng NTM tại địa phương. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại xã An Xuyên, TP Cà Mau. - Đề xuất những giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- 4 Câu hỏi 1: Thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại xã An Xuyên, TP Cà Mau hiện nay như thế nào?. Câu hỏi 2: Làm thế nào để cải thiện sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại Cà Mau? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại xã An Xuyên, thành phố Cà Mau. Đối tượng khảo sát: Người dân trên địa bàn xã An Xuyên, thành phố Cà Mau: - Cán bộ đang công tác trong Mặt trận, các đoàn thể, chính quyền địa phương. - Nhóm người dân: + Chủ sản xuất kinh doanh, hộ kinh doanh. + Cá nhân (công chức Nhà nước). + Người dân hoạt động sản xuất nông nghiệp. + Người dân hoạt động sản xuất phi nông nghiệp (công nhân, làm thuê,…). 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện tại xã An Xuyên, thành phố Cà Mau. Ngoài ra, các thông tin, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Ban chỉ đạo (BCĐ) xây dựng NTM thành phố Cà Mau và Văn phòng điều phối các Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM tỉnh Cà Mau. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định tính, với trình tự các bước như sau: - Tham khảo ý kiến góp ý của các chuyên gia để xây dựng và hiệu chỉnh bảng câu hỏi khảo sát.
- 5 - Tiến hành việc khảo sát lấy ý kiến của người dân xã An Xuyên, TP Cà Mau để đánh giá thực trạng về hiệu quả sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM. Kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng bảng câu hỏi được gửi trực tiếp đến các hộ dân; sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng công cụ phân tích thống kê mô tả. Thông tin sơ cấp: thu thập thông qua phỏng vấn, các buổi thảo luận và phát trực tiếp phiếu khảo sát đến các hộ dân xã An Xuyên, TP Cà Mau. Thông tin thứ cấp: xem xét các báo cáo của UBND TP Cà Mau và UBND xã An Xuyên, TP Cà Mau. 1.5.1. Địa điểm nghiên cứu Khảo sát được thực hiện 11/11 ấp của xã An Xuyên, thành phố Cà Mau. Xã An Xuyên, thành phố Cà Mau là một trong 5 xã được Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau (UBND) chọn chỉ đạo điểm của tỉnh về xây dựng NTM. 1.5.2. Phương pháp thu thập số liệu Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; nghiên cứu thực địa, phân tích, so sánh và thống kê mô tả để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. 1.5.3. Bảng hỏi khảo sát Tổng cộng có 120 lượt người được điều tra bằng phiếu câu hỏi trên địa bàn 11/11 ấp của xã An Xuyên. Nội dung phiếu câu hỏi tập trung vào 3 chủ đề chính: - Thông tin cá nhân của người trả lời. - Hiểu biết của người dân về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn. - Sự tham gia của cư dân nông thôn về xây dựng NTM. - Đánh giá về kết quả xây dựng NTM.
- 6 1.5.4. Phân tích dữ liệu Từ các biên bản phỏng vấn nhóm và các biên bản làm việc, tác giả đánh giá, phân tích, so sánh, rút ra các vấn đề ý nghĩa mang tính phổ biến để tổng hợp, khái quát hóa các vấn đề nghiên cứu về sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM. Các thông tin phỏng vấn bằng phiếu điều tra soạn sẵn, sau đó được mã hoá, nhập vào bảng dữ liệu Excel và được phân tích với phần mềm SPSS 20.0 Các phương pháp thống kê, mô tả, tần suất, các kiểm định khác biệt và quan hệ được áp dụng để tổng quát hoá kết quả. 1.6. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm có 5 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu; mục tiêu, câu hỏi, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trong và ngoài nước. Chương 3. Kết quả nghiên cứu, phân tích dữ liệu, thông tin khảo sát sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại xã An Xuyên, thành phố Cà Mau. Chương 4. Thảo luận và kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại xã An Xuyên, thành phố Cà Mau. Chương 5. Kết luận.
- 7 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Một số khái niệm - Khái niệm nông thôn: Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác (Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2005). Theo định nghĩa chính thống của Chính phủ Việt Nam thì nông thôn được hiểu là “Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường, quận thuộc thị xã, thành phố” (Khoản 1, Điều 3 Chương 1, Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính Phủ). Theo Trần Tiến Khai (2015), sự khác biệt ở khía cạnh không gian, lãnh thổ, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng nông thôn so với thành thị được thể hiện qua các đặc trưng riêng biệt như: Ở nông thôn có quy mô,dân số thấp, dân cư sống rải rác, thưa thớt; không gian lãnh thổ ở nông,thôn rộng lớn, nhiều vùng địa lý đa dạng; điều kiện tự nhiên ở nông thôn là vùng không gian mở, đa dạng điều kiện tự nhiên, đất, nước, rừng, khí hậu, sinh cảnh môi trường. Nông,thôn là nơi có nguồn tài nguyên tự nhiên sinh học, tính đa dạng sinh học cao, phong phú về sinh thái và cảnh quan thiên nhiên đẹp; hoạt động,kinh tế ở nông thôn chủ yếu sản xuất nông nghiệp (các hoạt động sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp) và gần với các điều kiện tự nhiên; thu nhập nông thôn thấp (hoạt động kinh tế kém đa dạng, tính rủi ro cao, lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên); khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành thị chênh lệch khá lớn; hạ tầng cơ sở kỹ thuật ở nông thôn có hệ thống giao thông, bến cảng, kho bãi, cơ sở hạ tầng, viễn thông liên lạc còn yếu kém; hạ tầng xã hội ở nông thôn còn kém phát triển, hệ thống cơ sở dịch vụ công cho giáo,dục, y tế còn hạn chế. Mặt bằng dân trí thấp; văn hóa ở nông thôn mang nét văn hóa truyền thống và bản địa, các phong tục, tập quán cổ truyền mang tính đặc thù theo từng địa phương.
- 8 - Khái niệm nông thôn mới: Theo Nghị quyết số 26-NQ-TW của Trung ương, NTM là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. - Khái niệm phát triển nông thôn: Dower (2001, trang 31) định nghĩa “Phát triển nông thôn là một quá trình thay đổi bền vững và có chủ ý về xã hội, kinh tế, văn hoá và môi trường nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân địa phương”. Cộng đồng Châu Âu cho rằng phát triển nông thôn thể hiện ở ba mục tiêu: một là, cải thiện năng lực cạnh tranh của nông nghiệp; hai là, cải thiện môi trường và cảnh quan nông thôn; ba là, cải thiện chất lượng đời sống nông thôn và khuyến khích đa dạng hoá các hoạt động kinh tế. USDA (2006) định nghĩa phát triển nông thôn là “Cải thiện các điều kiện của cộng đồng nông thôn một cách tổng thể, bao gồm kinh tế và chất lượng cuộc sống ở các phương diện khác như môi trường, sức khoẻ, cơ sở hạ tầng và nhà ở”. OECD (dẫn theo United Nations, 2007) cho rằng phát triển nông thôn chú trọng sự khác biệt tính chất lãnh thổ, chủ đề phát triển và mang tính động, vì vậy nó phải được hiểu trong một tiến trình trung hạn và dài hạn mang tính động về lịch sử và được phản ảnh ở các khía cạnh thay đổi công nghệ, kinh tế và xã hội. Theo Trần Tiến Khai, (2015), khái niệm về phát triển nông thôn chú trọng vào bốn vấn để cốt lõi. Thứ nhất, về kinh tế: Phát triển một nông thôn đa dạng hóa nghề nghiệp, tạo ra,nhiều cơ hội công ăn việc làm, tạo ra giá trị gia,tăng cho vùng. Thứ hai, về văn hóa xã hội: Gìn giữ lưu truyền, tái hiện, xây dựng nét văn hóa truyền thống gắn với tôn vinh tinh thần cội nguồn dân tộc dựa trên các nền tảng xã hội. Thứ ba, về chính trị và thể chế: Đảm bảo quyền tự chủ, sở hữu cộng đồng, đảm bảo cơ chế phân quyền và thể chế hóa sự tham gia công chúng, tính trật tự an ninh chính trị, cơ chế gọn nhẹ đáp ứng nguyện vọng, mong đợi của công chúng, thúc đẩy được sự tự chủ
- 9 trong việc nắm bắt các cơ hội tiếp cận công bằng các quyền lợi trong hầu hết các dịch vụ. Thứ tư, về môi trường: Chất lượng môi trường cảnh quan sạch và bền vững. Nhìn chung, khái niệm về phát triển nông thôn bao hàm chuyển biến và tiến bộ của nông thôn trên các phương diện kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường và thể chế; quan tâm toàn diện đến phúc lợi của cộng đồng ở nông thôn mà chính người nông dân được thụ hưởng, bao gồm các lĩnh vực giáo dục, y tế, dịch vụ xã hội và cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Nói cách khác, các quan niệm phát triển nông thôn đều nhấn mạnh sự kết hợp giữa việc cải thiện mức sống, kinh tế - xã hội cho cư dân nông thôn, nhất là người nghèo và bền vững về môi trường; lấy con người làm trung tâm; và phát triển đa ngành (Trần Tiến Khai, 2015). - Khái niệm về sự tham gia của người dân: Sự tham,gia của người dân được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào hoạt động và mức độ tham gia của người dân. Theo Florin, Paul (1990), “Sự tham gia của ngươi dân là một quá trình trong đó các cá nhân tham gia vào việc ra quyết định trong các tổ chức, chương trình và môi trường ảnh hưởng đến họ”. Theo Setty (1991), “Sự tham gia của người dân là người dân cùng với các cơ quan phát triển xây dựng chương trình hoạt động, lựa chọn ưu tiên, khởi xướng và thực hiện các dự án bằng cách đóng góp ý kiến, mối quan tâm, vật liệu, tiền bạc, lao động và thời gian”. Sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng NTM là một quá trình mà Nhà nước và người dân cùng nhận một số trách nhiệm cụ thể trong việc phát triển nông thôn và tiến hành các hoạt động để thực hiện trách nhiệm của mình, mang lại hiệu quả thiết thực cho người nông dân. Sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng NTM là đảm bảo cho người nông dân, người chịu ảnh hưởng từ chương trình, được tham gia quyết định chương trình xây dựng NTM. Sự tham gia của người dân xây dựng NTM là tìm và huy động các nguồn lực từ người dân để thực hiện chương trình, qua đó làm tăng lợi ích cho người nông dân. Theo định nghĩa của Andre, P; P. Martin và G. Lanmafankpotin (2012) thì “Sự tham gia của người dân là một quá trình mà trong đó có những người dân thường
- 10 tham gia trên cơ sở tự nguyện hoặc bắt buộc”. Có thể chia thành 6 cấp độ tham gia của người dân như sau: o Thứ nhất, tham gia thụ động: Trong các hoạt động người dân thụ động tham gia, bảo gì làm nấy, không quan tâm vào quá trình ra quyết định. o Thứ hai, tham gia thông qua việc cung cấp thông tin: Thông qua việc trả lời các câu hỏi điều tra của các nhà nghiên cứu, người dân không tham dự vào quá trình phân tích và sử dụng thông tin. o Thứ ba, tham gia như nhà tư vấn: Trong hoạt động này người dân được tham vấn và đưa ra ý kiến về các vấn đề tại địa phương. o Thứ tư, tham gia trong việc thực hiện: Trong các hoạt động người dân thành lập nhóm để thực hiện những chương trình hay các dự án tại địa phương, tuy nhiên ở cấp độ này họ không tham dự vào quá trình ra quyết định. o Thứ năm, tham gia vào quá trình ra quyết định: Người dân chủ động tham gia vào các quá trình phân tích và lập kế hoạch, được tham gia trực tiếp vào quá trình ra quyết định tại địa phương. o Thứ sáu, tự nguyện tham gia: Người dân tự thực hiện từ đầu mọi công việc, lên kế hoạch và đánh giá các hoạt động, việc này được thực hiện không có sự hỗ trợ, định hướng từ bên ngoài.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 853 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 600 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 562 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 351 | 62
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 244 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 228 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 238 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 228 | 16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 256 | 13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 187 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 55 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 14 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 31 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 12 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn