Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của đặc điểm hộ gia đình đến chi tiêu cho giáo dục hộ gia đình ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL
lượt xem 4
download
Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá các nhân tố thuộc đặc điểm hộ gia đình tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL trên cơ sở thống kê mô tả và phân tích định lượng các số liệu điều tra Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam (VHLSS) năm 2012.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của đặc điểm hộ gia đình đến chi tiêu cho giáo dục hộ gia đình ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM LÊ VĂN TÒNG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM HỘ GIA ĐÌNH ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC HỘ GIA ĐÌNH CÁC TỈNH VEN BIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM Lê Văn Tòng ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM HỘ GIA ĐÌNH ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC HỘ GIA ĐÌNH CÁC TỈNH VEN BIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Hữu Dũng Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN * Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 4 năm 2015 Tác giả luận văn Lê Văn Tòng
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3 5. Cấu trúc đề tài .........................................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH .............5 1.1 Các định nghĩa và khái niệm .................................................................................5 1.1.1 Hộ gia đình .........................................................................................................5 1.1.2 Chủ hộ ................................................................................................................5 1.1.3 Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình .......................................................................6 1.2 Vấn đề lựa chọn tiêu dùng (Mas-collet và cộng sự, 1995) ...................................7 1.3 Lý thuyết đầu tư đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình: .........................................8 1.3.1 Lý thuyết lợi nhuận đầu tư cho giáo dục:...........................................................8 1.3.2 Mô hình Lý thuyết về lựa chọn số năm đến trường của trẻ ...............................8 1.4 Hành vi ra quyết định của hộ gia đình ..................................................................9 1.5 Các nghiên cứu có liên quan .................................................................................9 1.5.1 Chi tiêu giáo dục ở vùng thành thị Trung Quốc: tác động của thu nhập, các đặc điểm hộ gia đình và nhu cầu giáo dục trong và ngoài nước (Qian và Smyth, 2010) ..9 1.5.2 Tỷ lệ chi tiêu giáo dục của hộ gia đình: thể hiện tầm quan trọng của giáo dục (Huston, S. J., 1995) ..................................................................................................10
- 1.5.3 Các yếu tố tác động đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở vùng nông thôn Ấn Độ (Tilak, J. B.G.,2002)..............................................................................11 1.6 Khung phân tích của nghiên cứu .........................................................................13 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................16 2.1 Mô hình lý thuyết kinh tế chi tiêu hộ gia đình ....................................................16 2.2 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm trong đề tài: ..................................................18 2.3 Lựa chọn các biến đại diện sử dụng trong mô hình ............................................19 2.3.1 Đặc điểm kinh tế hộ gia đình ...........................................................................19 2.3.1.1 Chi tiêu của hộ gia đình ................................................................................20 2.3.1.2 Chi tiêu thực phẩm của hộ gia đình ..............................................................20 2.3.2 Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình .......................................................21 2.3.2.1 Quy mô hộ gia đình .......................................................................................21 2.3.2.2 Trình độ học vấn của chủ hộ .........................................................................21 2.3.2.3 Giới tính của chủ hộ ......................................................................................23 2.3.2.4 Sắc tộc của chủ hộ ........................................................................................23 2.3.2.5 Tình trạng hôn nhân của chủ hộ ....................................................................24 2.3.2.6 Số thành viên còn đi học ở các bậc học khác và số trẻ em dưới 6 tuổi ........24 2.3.2.7 Giới tính của trẻ.............................................................................................25 2.3.3 Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình ..................................................25 2.4 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ...................................................................26 2.4.1 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................26 2.4.2 Dữ liệu nghiên cứu ...........................................................................................26 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHI TIÊU GIÁO DỤC CỦA HỘ GIA ĐÌNH ..30 3.1 Giới thiệu tổng quát về mẫu dữ liệu ....................................................................30 3.2 Tổng hợp thống kê mô tả các biến trong mô hình ..............................................31 3.3 Chi tiêu giáo dục cho trẻ theo các đặc điểm của hộ gia đình ..............................32 3.3.1 Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình .................................................32 3.3.2 Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình ........................................................33 3.3.2 Đặc điểm kinh tế của hộ gia đình .....................................................................35
- CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CHI TIÊU GIÁO DỤC .....37 4.1 Mô hình hồi quy ..................................................................................................37 4.2 Kiểm định mô hình..............................................................................................37 4.3 Giải thích kết quả của mô hình hồi quy ..............................................................39 4.3.1 Đặc điểm kinh tế hộ gia đình ...........................................................................39 4.3.1.1 Chi tiêu bình quân hộ gia đình ......................................................................39 4.3.1.2 Chi tiêu lương thực, thực phẩm bình quân hộ gia đình.................................40 4.3.2 Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình ........................................................40 4.3.2.1 Quy mô hộ gia đình .......................................................................................40 4.3.2.2 Trình độ học vấn của chủ hộ .........................................................................40 4.3.2.3 Sắc tộc của chủ hộ .........................................................................................41 4.3.2.4 Trẻ em dưới 6 tuổi và số trẻ học cấp học khác trong hộ gia đình .................41 4.3.3 Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình thành thị, nông thôn .................42 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ .............................................................43 5.1 Các kết quả chính của đề tài ................................................................................43 5.1.1 Đặc điểm kinh tế của hộ gia đình .....................................................................43 5.1.2 Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình ........................................................44 5.1.3 Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình ..................................................46 5.2 Kiến nghị .............................................................................................................47 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu mới .....................................................................50 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................1 PHỤ LỤC ....................................................................................................................4
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT OLS : Phương pháp bình phương bé nhất. UNICEF : United Nations Children’s Fund - Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc. VHLSS : Bộ dữ liệu Khảo sát mức sống hộ dân cư. ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về chi tiêu giáo dục ....................12 Bảng 2.1: Thông tin nguồn dữ liệu được trích xuất ..................................................27 Bảng 2.2: Bảng tóm tắt kỳ vọng các biến trong mô hình..........................................28 Bảng 3.1: Tổng hợp giá trị trung bình của các biến chính: .......................................31 Bảng 3.2: Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình theo khu vực hộ sinh sống (đơn vị: nghìn đồng/trẻ/năm) ..................................................................................................32 Bảng 3.3: Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình theo sắc tộc của chủ hộ (đơn vị: nghìn đồng/trẻ/năm) ..................................................................................................33 Bảng 3.4: Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình theo nhóm thành viên học cấp học khác (đơn vị: nghìn đồng/trẻ/năm) ............................................................................34 Bảng 4.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ...................38
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Phân bố trẻ đang đi học theo từng tỉnh ven biển vùng ĐBSCL ................30 Hình 3.2: Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình theo các nhóm học vấn của chủ hộ .....35 Hình 3.3: Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình theo nhóm chi tiêu (nghìn đồng/trẻ/năm) ...................................................................................................................................36
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Con người được trang bị bằng những tri thức hiện đại sẽ là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy giáo dục, đào tạo giữ vai trò cốt lõi đối với mỗi quốc gia, phát triển giáo dục là nền tảng phát triển kinh tế một cách bền vững. Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều xem trọng sự nghiệp giáo dục và dành mọi nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục. Theo Becker (1993) để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất là khoản đầu tư vào giáo dục và đào tạo. Đối với cá nhân thì giáo dục nâng cao khả năng tiếp cận với khoa học, công nghệ, tăng năng xuất lao động và tạo ra nhiều cơ hội kiếm tiền. Đảng và Nhà nước ta cũng khẳng định quan điểm về giáo dục trong Hiến pháp (2013) “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục; phát triển giáo dục đại học, giáo dục chuyên nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hóa và học nghề” (Điều 61, Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 2013) Theo Kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam (2012), vùng ĐBSCL có mức thu nhập bình quân đầu người trên tháng từ tiền lương, tiền công tương đối thấp, xếp hàng thứ tư so với sáu vùng trong cả nước. Trong vùng có 8/13 tỉnh giáp biển, nguồn thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp và thủy sản. Vấn đề đầu tư học hành cho con cái ít được quan tâm. Xuất phát từ điều kiện tự nhiên thuận lợi cho nông nghiệp và khai thác thủy sản tạo tâm lý ỷ lại vào nguồn tài nguyên thiên nhiên từ đó
- 2 tạo ra giá trị gia tăng không cao. Để giá trị gia tăng trong mọi lĩnh vực ngày càng tăng đòi hỏi nguồn nhân lực ngày một nâng cao về chất lượng và số lượng. Để làm được điều đó phải dựa trên nền giáo dục có chất lượng. Vì vậy cần đánh giá một cách khách quan các nhân tố thuộc đặc điểm hộ gia đình tác động đến quyết định chi tiêu giáo dục của hộ gia đình để nâng cao chất lượng giáo dục nước nhà nói chung và các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL nói riêng. Nhà nước đầu tư rất nhiều cho giáo dục, bằng nhiều nguồn lực khác nhau. Bên cạnh sự đầu tư của Nhà nước, sự đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình là thật sự quan trọng và thiết thực. Để nâng cao đầu tư giáo dục của hộ gia đình thì ta cần hiểu rõ nhân tố ảnh hưởng việc đầu tư giáo dục của hộ gia đình, từ đó giúp hình thành những chính sách nhằm tác động nâng cao việc đầu tư giáo dục của hộ gia đình gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Tạo tiền đề tốt cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng cường hội nhập, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc. Thể hiện sự đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình cho con em mình có thể được phản ánh qua mức chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Hộ gia đình càng quan tâm đầu tư giáo dục thì chắc chắn sẽ chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn hộ ít quan tâm. Vì vậy, việc đánh giá tác động của các nhân tố thuộc đặc điểm hộ gia đình đến quyết định chi tiêu giáo dục của hộ gia đình là một vấn đề cần lưu tâm xem xét và đánh giá. Đề tài nghiên cứu: “Đánh giá tác động của đặc điểm hộ gia đình đến chi tiêu cho giáo dục hộ gia đình ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL” nhằm góp phần làm sáng tỏ vấn đề trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá các nhân tố thuộc đặc điểm hộ gia đình tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL trên cơ sở thống kê mô tả và phân tích định lượng các số liệu điều tra Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam (VHLSS) năm 2012.
- 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL cho con em trong hộ. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là các nhân tố thuộc đặc điểm hộ gia đình nào có ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL? Đề tài tập trung giải đáp 3 câu hỏi cụ thể như sau: -Chi tiêu giáo dục có gia tăng khi chi tiêu của hộ gia đình tăng lên hay không? -Chi tiêu lương thực, thực phẩm có tác động như thế nào đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình? -Các đặc điểm của hộ gia đình: sắc tộc của chủ hộ, số thành viên đang theo học các bậc học, khu vực sinh sống của hộ... có ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu giáo dục của hộ như thế nào? Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong phạm vi thời gian và không gian như sau: (1) về thời gian: nghiên cứu chi tiêu giáo dục hộ gia đình các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL được thực hiện năm 2012 dựa theo bộ dữ liệu Khảo sát mức sống hộ dân cư Việt Nam năm 2012, (2) về không gian: chi tiêu giáo dục hộ gia đình trên phạm vi 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu và Kiên Giang. 4. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở dữ liệu : Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp có được từ cuộc Khảo sát mức sống hộ dân cư Việt Nam năm 2012 do Tổng Cục Thống kê thực hiện. Phương pháp phân tích: đề tài sử dụng kết hợp hai phương pháp chính sau: (1) phương pháp thống kê mô tả: quá trình xử lý số liệu có so sánh, đối chiếu nhằm
- 4 tổng hợp lại những dữ liệu, đưa ra những nhận xét cơ bản, (2) phương pháp phân tích định lượng: hồi quy hàm chi tiêu giáo dục của hộ gia đình và kiểm định tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục. Các hệ số hồi quy của mô hình được ước lượng bằng phương pháp bình phương bé nhất (OLS). 5. Cấu trúc đề tài Chương 1: Tổng quan lý thuyết và thực tiễn. Trình bày một số khái niệm, cơ sở lý thuyết của đề tài, các nghiên cứu có liên quan để từ đó xây dựng khung phân tích của đề tài. Chương 2: Phương pháp và mô hình nghiên cứu. Trình bày mô hình nghiên cứu, lựa chọn các biến đại diện cho các khái niệm được nêu lên ở khung phân tích. Đồng thời nội dung chương này cũng trình bày quy trình xử lý, tinh lọc dữ liệu từ bộ dữ liệu Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2012 Chương 3: Thực trạng chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình. Chương này sẽ tập trung thống kê mô tả dữ liệu trên cơ sở xây dựng các bảng thống kê mô tả, đưa ra một số kết luận ban đầu về một số yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL. Chương 4: Mô hình yếu tố ảnh hưởng chi tiêu giáo dục. Chương này sẽ trình bày quá trình thực hiện hồi quy mô hình, giải thích ý nghĩa của các chỉ số trong kết quả mô hình. Chương 5: Kết luận - kiến nghị. Chương này sẽ tóm lược lại những kết quả quan trọng của đề tài và đặc biệt là mô hình nghiên cứu. Từ đó có những kiến nghị chính sách nhằm gia tăng mức chi tiêu giáo dục của hộ gia đình đặc biệt là hộ gia đình ở 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL. Ngoài ra, chương này còn đánh giá lại những hạn chế của đề tài để từ đó mở ra những hướng nghiên cứu tiếp theo. Phần phụ lục: Các kết quả phân tích đã được trình bày trong các chương.
- 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH Nội dung chương này tác giả sơ lượt một số các khái niệm, định nghĩa, lý thuyết cơ bản liên quan đến hộ gia đình, bên cạnh đó để làm cơ sở cho nghiên cứu, tác giả lượt khảo một số nghiên cứu có liên quan đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Từ đó, xây dựng khung phân tích cho nghiên cứu. 1.1 Các định nghĩa và khái niệm 1.1.1 Hộ gia đình Theo điều 106 Bộ luật dân sự (2005) định nghĩa hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định và là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này. Theo Blow (2004) định nghĩa hộ gia đình có thể chỉ bao gồm một thành viên hoặc gồm nhiều thành viên sống cùng một nhà, sinh hoạt và chia sẻ các công việc nhà. Các thành viên trong hộ không nhất thiết phải có quan hệ huyết thống. Trong hộ gia đình sẽ có một hoặc nhiều đơn vị thành viên nhỏ, với mỗi đơn vị thành viên nhỏ có thể chỉ gồm một người lớn duy nhất, hoặc một cặp vợ chồng có hoặc không có trẻ em phụ thuộc. Theo Tổng cục Thống kê (2012) hộ gia đình là một hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung trong một chổ ở từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua và có chung quỹ thu chi. Thời gian 12 tháng qua tính từ thời điểm tiến hành phỏng vấn trở về trước. 1.1.2 Chủ hộ Theo Tổng cục Thống kê (2012) thì chủ hộ được hiểu là người có vai trò điều hành, quản lý gia đình (nhưng không nhất thiết), giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ. Thông thường thì chủ hộ là người có thu nhập cao nhất trong hộ, nắm được tất cả các hoạt động kinh tế và nghề nghiệp của các thành viên
- 6 khác trong hộ. Đa số chủ hộ theo khái niệm này trùng với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu, nhưng cũng có trường hợp chủ hộ trong cuộc khảo sát trên khác với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu. Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam (2005) thì chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Theo Ủy ban Châu Âu (2010) chủ hộ được định nghĩa là cá nhân mà căn cứ đặc điểm của họ, chúng ta có thể phân loại và phân tích các thông tin đại diện cho hộ gia đình mà người đó làm chủ hộ. Chủ hộ có thể là người có thu nhập lớn nhất trong hộ, chủ sở hữu căn nhà hoặc là người đàn ông lớn tuổi nhất trong hộ. Tóm lại, chủ hộ là những người có đủ điều kiện cung cấp các thông tin cần thiết về các đặc điểm nhân khẩu học, thu nhập, chi tiêu và các hoạt động diễn ra trong hộ gia đình. Vì vậy, các thông tin mà chủ hộ cung cấp cho các thành viên khác trong hộ và của bản thân chủ hộ có thể được sử dụng đại diện trong các nghiên cứu về hộ gia đình. 1.1.3 Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình là toàn bộ chi phí của hộ gia đình dùng để trang trải cho việc tham gia các hoạt động giáo dục và đào tạo của các thành viên trong hộ gia đình. Theo Ủy ban Châu Âu (2010) thì Chi tiêu giáo dục phát sinh của các hộ gia đình có thể được phân thành ba loại: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và chi phí cơ hội. -Chi phí trực tiếp là các chi phí: học phí của học sinh, chi phí cho các nhà cung cấp các khóa học nâng cao tay nghề và kỹ năng, chi phí mua sách vở và đồ dùng học tập, chi phí mua đồng phục, phí học thêm. -Chi phí gián tiếp là những khoản chi mở rộng không nằm trong chi phí trực tiếp trong quá trình học. Chúng bao gồm chi phí sinh hoạt cho học sinh, chi phí đi lại, chi phí mua thức ăn và học nội trú - bán trú, chi phí mua đồ dùng học tập để tự học.
- 7 -Chi phí cơ hội được thể hiện qua những công việc hoặc các hoạt động nghỉ ngơi mà các cá nhân phải bỏ lỡ để dành thời gian đầu tư cho học tập. Theo Lassible (1994) thì khoản chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình chia thành ba khoản như sau: -Các khoản chi bằng tiền mặt: bao gồm học phí đóng theo quy định của nhà trường, cơ sở đào tạo; các chi phí mua bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện, những khoản vận động tự nguyện từ phía phụ huynh đóng góp.. -Các khoản chi cho việc mua đồ dùng phục vụ trực tiếp cho học tập như: sách giáo khoa, sách tham khảo, tập vở, máy tính, dụng cụ vẽ; các dụng cụ hỗ trợ khác như: đồng phục, quần áo thể dục, cặp sách, dụng cụ thể thao. -Các khoản chi phí cho dịch vụ hỗ trợ: dịch vụ đi lại hoặc đưa đón học sinh; chi phí cho nội trú, bán trú. Theo cách tính của Tổng cục Thống kê (2012), chi giáo dục đào tạo bình quân một người đi học trong 12 tháng qua được tính bằng tổng chi cho việc đi học trong 12 tháng của các thành viên đang đi học chia cho số người đi học theo từng cấp một. Như vậy chi tiêu giáo dục bình quân trẻ sẽ bằng tổng chi tiêu giáo dục cho các thành viên đang học của hộ gia đình chia cho số trẻ đang học của hộ. Trong đề tài này, chi tiêu giáo dục bình quân trẻ học tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông của các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL còn được gọi tắt là chi tiêu giáo dục . 1.2 Vấn đề lựa chọn tiêu dùng (Mas-collet và cộng sự, 1995) Theo Lý thuyết tiêu dùng thì quyết định tiêu dùng của người tiêu dùng cho các loại hàng hóa mang tính chất duy lý. Trong điều kiện ngân sách hộ gia đình có giới hạn, người tiêu dùng sẽ lựa chọn rổ hàng hóa đảm bảo sao cho đạt mức tối đa hóa mức hữu dụng. Max u(x) ĐK: p.x < I
- 8 x = x(x1, x2, ..., xn): rổ hàng hóa tiêu dùng p = p(p1, p2, ..., pn): giá của rổ hàng hóa tiêu dùng I: ngân sách của người tiêu dùng Với mức giá p và ngân sách I cho trước, tập hợp các lựa chọn của người tiêu dùng sẽ được viết lại ở dạng sau: B (p,I) = {x thuộc Rn : p.x ≤ I} Với giả định rằng thông tin thị trường hoàn hảo, người tiêu dùng là người chấp nhận giá, giá cả hàng hóa có dạng tuyến tính, thì để đạt mức hữu dụng cao nhất, người tiêu dùng sẽ lựa chọn tiêu dùng các hàng hóa x thuộc B (p,I). 1.3 Lý thuyết đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình: 1.3.1 Lý thuyết lợi nhuận đầu tư cho giáo dục: Theo tác giả Becker (1993) và Schultz (1961) cho rằng giữa hai người có trình độ học vấn khác nhau thì thu nhập của mỗi người rất khác nhau. Do vậy, con cái đi học trong bao nhiêu năm là do sự quyết định của cha mẹ và quyết định đó sẽ tùy thuộc vào kỳ vọng về mức thu nhập của con cái họ sau này. Lợi nhuận của việc đầu tư vào giáo dục là khoản chênh lệch giữa hiện giá khoản thu nhập trong tương lai trừ đi chi phí của việc đi học (bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí cơ hội). Điều đó có nghĩa là cha mẹ như là một nhà đầu tư. Họ sẽ so sánh phần lợi nhuận chênh lệch giữa việc đầu tư và không đầu tư cho trẻ đi học. Nếu nhận thấy thu lợi nhuận, họ sẽ tiếp tục đầu tư cho trẻ đi học. Nếu nhận thấy lỗ, bố mẹ sẽ không cho trẻ tiếp tục đến trường. 1.3.2 Mô hình Lý thuyết về lựa chọn số năm đến trường của trẻ Theo Glick và Sahn (2000), hộ gia đình là một khối thống nhất và hộ gia đình sẽ ra quyết định vì mục tiêu tối đa hóa hàm hữu dụng mình. Trong đó, cha mẹ (hoặc người chủ chốt trong hộ gia đình) chính là người đưa ra quyết định bao gồm cả các quyết định về việc giáo dục của trẻ em trong hộ. Theo đó, số năm đi học của một đứa trẻ là một hàm số của các yếu tố: mức
- 9 lương của cha mẹ, thu nhập ngoài lao động, chi phí giáo dục, trình độ học vấn của cha mẹ, đặc điểm của những đứa trẻ, và các yếu tố khác của hộ gia đình và xã hội. 1.4 Hành vi ra quyết định của hộ gia đình Trong nền kinh tế nói chung hộ gia đình được xem là một bộ phận tiêu dùng, hộ gia đình là tập hợp của nhiều thành viên và vì vậy mà hành vi ra quyết định cho một vấn đề chi tiêu sẽ không tránh khỏi sự chi phối ít nhiều từ các thành viên khác trong hộ. Theo nghiên cứu của Douglas (1983) đã khẳng định lại một lần nữa các điểm cần lưu ý trong hành vi ra quyết định của hộ gia đình: -Quy trình ra quyết định của hộ gia đình chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên ngoài tác động, gia đình luôn phải tính toán, cân nhắc để đưa ra được quyết định có lợi nhất, giúp tối đa hóa tổng hữu dụng của hộ gia đình, hạn chế các lựa chọn bất lợi. Việc ra quyết định của hộ gia đình không những chịu tác động từ các thành viên trong hộ gia đình mà còn chịu tác động từ các tác nhân bên ngoài. Các tác nhân này có thể từ người bán hàng, hoặc các đối tượng khác có khả năng tác động đến việc ra quyết định đó. -Hoàn cảnh, điều kiện sống, các chính sách tác động lên hộ gia đình cũng ảnh hưởng đến hành vi ra quyết định của hộ gia đình. Tóm lại, quá trình ra quyết định nào đó của hộ gia đình nói chung, hay một quyết định chi tiêu cụ thể chịu tác động của các yếu tố liên quan, từ đặc điểm hộ gia đình đến các điều kiện môi trường xã hội, các quy định, chính sách của chính phủ… Do đó, quá trình ra quyết định của hộ gia đình nói chung quyết định chi tiêu giáo dục nói riêng cần phải được xem xét nghiên cứu trong trường hợp có nhiều yếu tố tác động. 1.5 Các nghiên cứu có liên quan 1.5.1 Chi tiêu giáo dục ở vùng thành thị Trung Quốc: tác động của thu nhập, các đặc điểm hộ gia đình và nhu cầu giáo dục trong và ngoài nước (Qian và Smyth, 2010)
- 10 Nghiên cứu được thực hiện trên bộ dữ liệu thu thập được từ 10.793 người trả lời thu thập ngẫu nhiên ở 32 thành phố trên đất nước Trung Quốc năm 2003. Bộ dữ liệu được thu thập bởi Công ty nghiên cứu marketing China Mainland nhằm đo lường các nhân tố tác động đến chi tiêu cho giáo dục trong và ngoài nước của hộ gia đình ở khu vực thành thị trên đất nước Trung Quốc. Với dạng hàm Tobit, chi tiêu cho giáo dục được hồi quy với các biến độc lập dựa trên một số đặc điểm hộ gia đình như: thu nhập của hộ, nghề nghiệp của bố mẹ, số trẻ em trong gia đình, trình độ học vấn của bố mẹ, tình trạng hôn nhân của bố mẹ và đặc điểm nơi sinh sống của hộ. Kết quả nghiên cứu có cho thấy thu nhập hộ gia đình là nhân tố có mức ảnh hưởng nhiều nhất đến các quyết định chi tiêu giáo dục của hộ gia đình.Ngoài ra, bố mẹ có trình độ học vấn càng cao và có chuyên môn nghề nghiệp, thì chi tiêu giáo dục cho trẻ càng nhiều. Hộ gia đình có càng nhiều trẻ em trong độ tuổi đến trường thì chi tiêu giáo dục hộ gia đình càng nhiều. Hộ gia đình có chủ hộ là bố sống đơn thân thì khoản chi tiêu giáo dục này sẽ ít hơn hộ có đầy đủ bố mẹ. Với hộ gia đình sinh sống ở vùng ven biển thì xu hướng chi tiêu cho giáo dục có sự khác biệt với những hộ gia đình sinh sống ở những vùng còn lại. 1.5.2 Tỷ lệ chi tiêu giáo dục của hộ gia đình: thể hiện tầm quan trọng của giáo dục (Huston, S. J., 1995) Nghiên cứu sử dụng dữ liệu mẫu của 661 hộ gia đình được trích xuất từ bộ dữ liệu điều tra chi tiêu tiêu dùng năm 1990 -1991 với mục tiêu là phân tích tác động của thu nhập và các yếu tố khác của hộ gia đình đến tỷ lệ ngân sách của hộ gia đình chi tiêu cho giáo dục. Tỷ lệ chi tiêu của hộ gia đình là biến đo lường tầm quan trọng của giáo dục đối với nhận thức của mỗi hộ gia đình. Khác với Qian và Smyth (2010), với dạng hàm Logit, Huston (1995) cũng đã thực hiện ước lượng tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình dựa trên một số yếu tố như: thu nhập của hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, nghề nghiệp của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, quy mô hộ gia đình, đặc điểm nơi sinh
- 11 sống, chủng tộc, và số trẻ em của hộ gia đình. Nghiên cứu đưa ra những kết luận là khu vực sinh sống, quy mô hộ gia đình, và các đặc điểm của chủ hộ như: thu nhập, tuổi, giới tính, trình độ học vấn đều có tác động đến tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục. Nghiên cứu cũng cho thấy chủ hộ là người da màu có tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục ít hơn những hộ gia đình có chủ hộ có sắc da khác. 1.5.3 Các yếu tố tác động đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở vùng nông thôn Ấn Độ (Tilak, J. B.G.,2002) Nghiên cứu được thực hiện trên bộ dữ liệu khảo sát từ 33.230 hộ gia đình nông thôn sống trong 1.765 ngôi làng, 195 địa phương và 16 bang chính của Ấn Độ từ kết quả cuộc điều tra về sự phát triển nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn Ấn Độ năm 1994, Tilak (2002) đã ước lượng khoản chi tiêu giáo dục cho đứa trẻ của các hộ gia đình ở khu vực nông thôn Ân Độ là một hàm số phụ thuộc vào thu nhập của hộ, giới tính của đứa trẻ, trình độ giáo dục và nghề nghiệp của chủ hộ, quy mô của hộ gia đình, đẳng cấp xã hội và tôn giáo của hộ, các chỉ số phát triển của làng xã nơi hộ sinh sống, đặc điểm trường lớp và các khoản trợ cấp được nhận. Nghiên cứu rút ra kết quả, độ co giãn trong chi tiêu giáo dục hộ gia đình chịu tác động nhiều bởi thu nhập của hộ gia đình. Đặc điểm hộ gia đình (bao gồm thu nhập hộ gia đình và trình độ giáo dục của chủ hộ gia đình) là nhân tố quan trọng tác động đến chi tiêu giáo dục bình quân trẻ. Chủ hộ có trình độ giáo dục càng cao thì họ sẽ mạnh dạn chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn. Hộ gia đình có xu hướng ưu tiên chi tiêu giáo dục cho trẻ em nam nhiều hơn trẻ em nữ. Ngoài ra, quy mô hộ gia đình và tôn giáo cũng có tác động đến quyết định chi tiêu cho giáo dục. Hộ gia đình với quy mô càng lớn thì có nhiều khoản chi phí khác nhau cho nhiều người, dẫn đến việc giảm chi tiêu cho giáo dục nhằm đảm bảo các khoản chi tiêu thiết yếu khác. Một số các nhân tố được kỳ vọng như giới tính của trẻ, nghề nghiệp của bố mẹ và một số yếu tố liên quan đến đặc điểm trường lớp không có tác động hoặc có tác
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn