intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế nghiên cứu tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua nghiên cứu thực tế thì có những quan điểm trái ngược nhau về mối quan hệ giữa FDI, DI và GDP. Bằng cách sử dụng dữ liệu hàng quý từ năm 2004 đến năm 2013 (khoảng thời gian là 10 năm), tác giả thực hiện nghiên cứu thông qua việc sử dụng mô hình định lượng để tìm hiểu về mối quan hệ giữa FDI, DI và GDP tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế nghiên cứu tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------ NGUYỄN THỊ HẢI YẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI, ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------ NGUYỄN THỊ HẢI YẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI, ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  3. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----o0o----- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế nghiên cứu tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hải Yến
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị TÓM TẮT......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................ 2 1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 2 1.3. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 3 1.5. Bố cục luận văn .................................................................................... 3 CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI, DI VÀ GDP .................................................................................. 5 2.1. Một số khái niệm.................................................................................. 5 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế ....................................................................... 5 2.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................................... 6 2.1.3. Đầu tư trong nước ......................................................................... 7 2.2. Cơ sở lý thuyết ..................................................................................... 9 2.2.1. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes ..................................... 9 2.2.2. Mô hình Harrod Domar .............................................................. 10 2.2.3. Mô hình tăng trưởng Solow......................................................... 12 2.3. Thực trạng về đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế Việt Nam .............................................................................. 15 2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế ............................................. 21 2.4.1. Mối quan hệ giữa FDI và GDP ................................................... 21 2.4.2. Mối quan hệ giữa FDI và DI ....................................................... 27 2.4.3. Mối quan hệ giữa FDI, DI và GDP ............................................ 30 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 33 3.1. Dữ liệu và biến nghiên cứu ................................................................ 33 3.2. Mô hình cụ thể ................................................................................... 33 3.3. Phương pháp ước tính ........................................................................ 34 3.4. Kiểm định nghiệm đơn vị .................................................................. 35
  5. 3.5. Kiểm định đồng liên kết ..................................................................... 37 3.6. Mô hình vector tự hồi quy VAR ........................................................ 38 3.6.1. Kiểm định để lựa chọn độ trễ tối ưu............................................ 39 3.6.2. Kiểm định nhân quả Granger...................................................... 40 3.6.3. Kiểm tra tự tương quan của phần dư .......................................... 41 3.6.4. Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR ................................... 42 3.6.5. Hàm phản ứng ............................................................................. 42 3.7. Mô hình VECM.................................................................................. 43 CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................ 44 4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị .................................................................. 44 4.2. Kiểm định đồng liên kết ..................................................................... 47 4.3. Chọn độ trễ tối ưu .............................................................................. 48 4.4. Kiểm định nhân quả Granger ............................................................. 49 4.5. Kiểm tra tự tương quan của phần dư .................................................. 50 4.6. Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR ........................................ 51 4.7. Hàm phản ứng .................................................................................... 52 4.8. Mô hình VECM.................................................................................. 54 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................. 56 5.1. Tổng kết các kết quả thực nghiệm ..................................................... 56 5.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................ 56 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng số liệu GDP, FDI và DI Phụ lục 2: Kiểm định nghiệm đơn vị – Biến lnGDP Phụ lục 3: Kiểm định nghiệm đơn vị – Biến lnFDI Phụ lục 4: Kiểm định nghiệm đơn vị – Biến lnDI Phụ lục 5: Kiểm định đồng liên kết Phụ lục 6: Chọn các biến trễ tối ưu trong mô hình Phụ lục 7: Kiểm định nhân quả Granger Phụ lục 8: Kiểm tra tự tương quan của phần dư Phụ lục 9: Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR Phụ lục 10: Mô hình VECM
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài DI: Đầu tư trong nước GDP: Tăng trưởng kinh tế TCTK: Tổng cục thống kê Mô hình VAR: Mô hình vector tự hồi quy Mô hình VECM: Mô hình vector hiệu chỉnh sai số UNCTAD: Uỷ ban thương mại và phát triển của liên hợp quốc DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Bảng tổng hợp đầu tư trong nước theo thành phần qua các năm Bảng 4.1 Tóm tắt kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Bảng 4.2 Tóm tắt kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (chuỗi sai phân bậc 1) Bảng 4.3 Tóm tắt kết quả kiểm định đồng liên kết Bảng 4.4 Bảng độ trễ tối ưu Bảng 4.5 Tóm tắt kết quả nhân quả Granger Bảng 4.6 Bảng kết quả kiểm tra tự tương quan của phần dư Bảng 4.7 Kết quả kiểm định tính ổn định Bảng 4.8 Bảng kết quả mô hình VECM DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1 GDP Việt Nam giai đoạn 2004 – 2013 Hình 2.2 FDI Việt Nam giai đoạn 2004 – 2013 Hình 2.3 DI Việt Nam giai đoạn 2004 – 2013 Hình 4.1 Kiểm định tính ổn định Hình 4.2 Đồ thị hàm phản ứng
  7. 1 TÓM TẮT Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư trong nước (DI) và tăng trưởng kinh tế (GDP) Việt Nam. Bằng cách sử dụng dữ liệu hàng quý trong khoảng thời gian 10 năm được thu thập từ nguồn là Tổng cục thống kê và phương pháp ước tính là mô hình vector tự hồi quy (VAR), mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) được tác giả sử dụng để kiểm định mối quan hệ trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn của ba biến nghiên cứu là đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong ngắn hạn tồn tại mối quan hệ nhân quả Granger từ FDI đến GDP và mối quan hệ này là ngược chiều. Ngoài ra, GDP lại có quan hệ nhân quả Granger cùng chiều với DI. Tuy nhiên, chiều ngược lại cho cả hai mối quan hệ nêu trên là không tồn tại. Trong dài hạn thì đầu tư trực tiếp nước ngoài lại có tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế và đầu tư trong nước cho kết quả ngược lại là có quan hệ ngược chiều tới GDP.
  8. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào Việt Nam có xu hướng gia tăng, bên cạnh đó thì tăng trưởng kinh tế (GDP) của Việt Nam cũng có sự gia tăng đáng kể. Liệu rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có phải là một trong những nhân tố quan trọng không thể thiếu đối với quá trình tăng trưởng kinh tế trong nước hay không? – Đây là một đề tài được thảo luận nóng bỏng ở nhiều nước trên thế giới và Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và GDP nói chung là khá nhiều, tuy nhiên các nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xem xét tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế còn hạn chế. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2006), Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh (2010), Nguyễn Công Tiến (2012), Đỗ Nam (2012) và Lương Thị Khánh Vy (2012) đều đi đến kết luận chung rằng FDI có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài thì đầu tư trong nước (DI) cũng được cho là nguồn lực quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế và cũng là công cụ hữu hiệu nhất trong việc tạo ra việc làm cho nền kinh tế. Chính vì những lý do nêu trên mà sự tập vào nghiên cứu thực nghiệm mối liên hệ năng động giữa FDI và DI trong việc ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, khi xét riêng rẽ từng nhân tố và xét chung cho cả 2 nhân tố. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, đối với nghiên cứu bổ sung thêm biến nghiên cứu là đầu tư trong nước ở Việt Nam còn hạn chế. Qua nghiên cứu thực tế thì có những quan điểm trái ngược nhau về mối quan hệ giữa FDI, DI và GDP. Bằng cách sử dụng dữ liệu hàng quý từ năm 2004 đến năm 2013 (khoảng thời gian là 10 năm), tác giả thực
  9. 3 hiện nghiên cứu thông qua việc sử dụng mô hình định lượng để tìm hiểu về mối quan hệ giữa FDI, DI và GDP tại Việt Nam. 1.3. Vấn đề nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn vốn đầu tư trong nước (DI) và tăng trưởng kinh tế (GDP). - Phương pháp nghiên cứu: (1) phương pháp phân tích kinh tế lượng thông qua sử dụng mô hình VAR để kiểm định mối quan hệ nhân quả của 3 đối tượng nghiên cứu trên trong ngắn hạn. (2) Mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM được sử dụng để kiểm định mối quan hệ trong dài hạn của 3 đối tượng nghiên cứu FDI, DI và GDP. - Dữ liệu nghiên cứu: trong luận văn tác giả đã sử dụng nguồn dữ liệu FDI, DI, GDP theo quý của Tổng cục thống kê Việt Nam cho khoảng thời gian 10 năm từ 2004 - 2013. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Liệu rằng có hay không tồn tại mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn của đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế? 1.5. Bố cục luận văn Ngoài phần mục lục, tóm tắt, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phần mục lục, đề tài được chi là 5 phần. Chi tiết như sau: Chương 1: Giới thiệu Trong chương này, tác giả giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và bố cục của luận văn.
  10. 4 Chương 2: Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế. Thực trạng FDI, DI và GDP tại Việt Nam Thông qua chương này, tác giả muốn giới thiệu về cơ sở lý thuyết mối quan hệ giữa FDI, DI và GDP. Ngoài ra, thực trạng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cũng được tác giả đề cập đến để làm tiền đề cho công tác nghiên cứu. Bên cạnh đó, giới thiệu các kết quả nghiên cứu trước đây của các tác giả trong nước cũng như ngoài nước về mối liên hệ giữa FDI, DI và GDP. Từ đó, đưa ra phần nào đó có thể trả lời cho câu hỏi nghiên cứu là có hay không mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Trong chương này sẽ giới thiệu về mô hình nghiên cứu và phương pháp phân tích định lượng mà tác giả sử dụng. Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm Từ các phương pháp nghiên cứu, mô hình định lượng được sử dụng, tác giả sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho mối liên hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Chương 5: Kết luận Phần này sẽ tóm tắt lại toàn bộ các kết quả nghiên cứu chính của đề tài và cuối cùng sẽ nêu ra những hạn chế và định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
  11. 5 CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI, DI VÀ GDP 2.1. Một số khái niệm 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế Trong kinh tế học, tổng sản phẩm nội địa hay GDP (viết tắt của Gross Domestic Product) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Khi áp dụng cho phạm vi toàn quốc gia, nó còn được gọi là tổng sản phẩm quốc nội. Ngoài ra, theo định nghĩa của của một số tác giả như Simon Kuznet (1966) thì “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng bền vững về sản phẩm tính theo đầu người hoặc theo từng công nhân”, hay như định nghĩa do Douglass C.North và Robert Paul Thomas (1973) đưa ra: “Tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số”. Các nhà kinh tế học cổ điển đã sử dụng hai chỉ tiêu: tổng sản phẩm quốc dân (GNP) bình quân đầu người (GNP/người) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người (GDP/người) để đo lường tốc độ tăng trưởng của một nền kinh tế. Hiện nay, có rất nhiều nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia nhưng trong bài nghiên cứu này tác giả chỉ tập trung vào nhân tố là vốn đầu tư. Vốn đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất. Vốn đầu tư bao gồm: đầu tư tư nhân, đầu tư chính phủ và đầu tư nước ngoài. Các quốc gia đang phát triển muốn tích lũy vốn trong tương lai cần có sự hy sinh tiêu dùng cá nhân trong hiện tại. Vốn đầu tư của toàn xã hội không chỉ là máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất, mà còn bao gồm cả lượng vốn đầu tư để phát triển lợi ích chung của toàn xã hội. Đó là lượng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của quốc gia, mà phần lớn là do chính phủ đầu tư. Ngoài ra, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài cũng đóng vai trò quan trọng không
  12. 6 kém. Các nhà kinh tế học đã chỉ ra mối liên hệ giữa tăng GDP với tăng vốn đầu tư như lý thuyết của Harod Domar sẽ được nêu ở phần dưới đây. 2.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo khái niệm của Luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi bổ sung năm 2000 thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này”. Theo quan điểm của Hoa Kỳ - một trong những nước tiến hành đầu tư và tiếp nhận đầu tư lớn nhất thế giới cho rằng: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là bất kỳ dòng vốn nào thuộc sở hữu đa phần của công dân hoặc công ty của nước đi đầu tư có được từ việc cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh nghiệp nước ngoài”. Theo Quỹ tiền tệ thế giới (International Moneytary Fund – IMF), trong báo cáo cán cân thanh toán hàng năm đã đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư – hosting country), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư – source country) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp”. Uỷ ban thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD), trong báo cáo đầu tư thế giới năm 1996 đã đưa ra định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với một doanh nghiệp có một nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp)”. Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là việc
  13. 7 nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào vào quốc gia đó để được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của mình. 2.1.3. Đầu tư trong nước Nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm hai nguồn vốn là: nguồn vốn đầu tư nhà nước và nguồn vốn từ khu vực tư nhân. Cụ thể: - Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm: nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. + Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. + Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
  14. 8 + Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước: Được xác định là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực kinh tế nhà nước với sự tham gia của các doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần. Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội. Nguồn vốn từ khu vực tư nhân: Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để. Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ truyền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:  Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).  Tập quán tiêu dùng của dân cư.  Chính sách động viên của Nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội.
  15. 9 2.2. Cơ sở lý thuyết 2.2.1. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes John Maynard Keynes (1883-1946) cho rằng đầu tư đóng một vai trò quyết định đến quy mô việc làm và theo đó là tăng trưởng kinh tế. Mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo sự gia tăng của cầu bổ sung công nhân, cầu về tư liệu sản xuất. Do vậy, làm tăng cầu tiêu dùng, tăng giá hàng, tăng việc làm cho công nhân. Tất cả điều đó làm cho thu nhập tăng lên. Đến lượt nó, tăng thu nhập lại là tiền đề cho sự gia tăng đầu tư mới. Đây là quá trình số nhân đầu tư: tăng đầu tư làm tăng thu nhập, tăng thu nhập làm tăng đầu tư mới, tăng đầu tư mới làm tăng thu nhập mới - nền kinh tế tăng trưởng. Quá trình này được tính toán như sau: K=dR/dI Trong đó: + dR là gia tăng thu nhập + dI là gia tăng đầu tư + K là số nhân vì dI=dS nên K=dR/dI=dR/dS=dR/(dR-dC)=1/(1-dC/dR) (dC: là gia tăng tiêu dùng; dS: là gia tăng tiết kiệm) Theo Keynes, cùng với việc tăng lên của vốn đầu tư, thì hiệu quả giới hạn của tư bản, tương quan giữa thu hoạch tương lai của đầu tư và phí tổn đầu tư sẽ giảm sút. Có hai nguyên nhân làm cho hiệu quả giới hạn của tư bản giảm sút. Thứ nhất, đầu tư tăng sẽ làm tăng thêm khối lượng hàng hoá cung ra thị trường. Điều đó làm giảm giá hàng hoá và kéo theo làm giảm thu nhập tương lai. Thứ hai, tăng cung hàng hoá sẽ làm giá cung của tài sản tư bản tăng lên hay tăng phí tổn thay thế. Từ đó, làm cho thu nhập tương lai giảm xuống. Hơn nữa, giữa đầu tư và lãi suất lại có quan hệ với nhau. Sự khuyến khích đầu tư tuỳ thuộc một phần vào lãi suất. Người ta sẽ tiếp tục đầu tư, chừng nào hiệu quả giới hạn của tư bản lớn hơn lãi suất thị trường. Như vậy,
  16. 10 đầu tư mới tăng lên, việc làm gia tăng sẽ làm gia tăng thu nhập và từ đó, sẽ làm tăng tiêu dùng. Song, do khuynh hướng tiêu dùng giới hạn, nên tiêu dùng tăng chậm hơn so với tăng thu nhập, còn tiết kiệm lại tăng nhanh hơn. Điều này làm cho tiêu dùng giảm tương đối. Việc giảm tiêu dùng tương đối sẽ làm giảm cầu có hiệu quả, còn cầu lại ảnh hưởng đến quy mô sản xuất và đến tăng trưởng kinh tế. Để điều chỉnh sự thiếu hụt của cầu tiêu dùng, cần phải tăng chi phí đầu tư, tăng tiêu dùng sản xuất. Song khối lượng đầu tư lại phụ thuộc vào ý muốn đầu tư cho tới khi nào hiệu quả giới hạn của tư bản giảm xuống bằng mức lãi suất. Nhưng trong nền kinh tế, hiệu suất tư bản có xu hướng giảm sút, còn lãi suất cho vay có xu hướng ổn định, điều đó tác động đến đầu tư mới và khủng hoảng xuất hiện, nền kinh tế trở nên trì trệ. 2.2.2. Mô hình Harrod Domar Mô hình Harrod Domar đã được sử dụng rộng rãi tại các nước đang phát triển nhằm xác định mối quan hệ giữa tăng trưởng và các yêu cầu vốn. Mô hình dựa vào quan sát trong thế giới thực tế là một số lao động bị thất nghiệp và mô hình được triển khai trên cơ sở vốn là ràng buộc hạn chế đối với sản xuất và tăng trưởng. Trong mô hình, hàm sản xuất có một dạng rất chính xác, trong đó sản lượng được giả định là hàm tuyến tính theo vốn. Như thường lệ, mô hình bắt đầu bằng cách biểu thị mức sản lượng mà sau này ta sẽ điều chỉnh để tìm hiểu sự thay đổi sản lượng hay tăng trưởng kinh tế. Hàm sản xuất được biểu thị như sau: Y = 1/v x K hay Y = K/v Trong đó: + K là trữ lượng vốn được nhân cho một số cố định (1/v) để tính tổng sản lượng. + Hằng số (v) chính là tỷ số vốn - sản lượng, vì khi sắp xếp lại các số hạng trong phương trình trên ta có: v = K/Y. Tỷ số này là số đo năng suất của vốn hay đầu tư. Tỷ số này cho ta một chỉ báo về mức độ thâm dụng vốn của quá trình sản xuất. Trong mô hình tăng trưởng cơ bản, tỷ số này khác
  17. 11 nhau giữa các nước vì hai lý do: Hoặc các nước sử dụng các công nghệ khác nhau để sản xuất cùng một hàng hoá, hoặc họ sản xuất một tổ hợp hàng hoá khác nhau. Đồng thời, ở những nước sản xuất một tỷ trọng lớn các sản phẩm thâm dụng vốn, (v) sẽ cao hơn ở những nước sản xuất những sản phẩm thâm dụng lao động. Trong thực tiễn, khi các nhà kinh tế học chuyển từ con số (v) của mô hình sang việc đo lường thực tế trong thế giới thực, tỷ số vốn - sản lượng có thể khác nhau vì lý do thứ ba: sự khác biệt về hiệu quả. Một số đo (v) lớn có thể cho thấy việc sản xuất kém hiệu quả hơn khi vốn không được sử dụng một cách hữu hiệu hết mức. Một nhà máy với nhiều máy móc để không và các qui trình sản xuất tổ chức yếu kém sẽ có tỷ số vốn - sản lượng cao hơn so với một nhà máy được quản lý hiệu quả hơn. Các nhà kinh tế học thường tính tỷ số vốn tăng thêm trên sản lượng (ICOR) để xác định tác động đối với sản lượng của lượng vốn tăng thêm. Tỷ số vốn tăng thêm trên sản lượng giúp ta đo lường năng suất của mỗi lượng vốn được tăng thêm, trong khi tỷ số vốn (bình quân) trên sản lượng thể hiện mối quan hệ trung bình giữa tổng trữ lượng vốn và tổng sản lượng của một đất nước. Trong mô hình Harrod Domar, vì tỷ số vốn - sản lượng được giả định là không đổi, nên tỷ số vốn bình quân trên sản lượng bằng tỷ số vốn tăng thêm trên sản lượng, vì thế ICOR = v. Hàm sản xuất có thể dễ dàng được biến đổi để liên hệ sự thay đổi sản lượng với sự thay đổi trữ lượng vốn: ∆Y = ∆K/v. Một cách đơn giản, tỉ lệ tăng trưởng sản lượng (g) là mức tăng thêm sản lượng chia cho tổng giá trị sản lượng ∆Y/Y. Nếu ta chia cả hai vế của phương trình trên cho Y, ta có: g = ∆Y/Y = ∆K/Yv Mối quan hệ Harrod Domar cơ bản cho một nền kinh tế: g = (s/v)–d. Điểm cơ bản của phương trình này là quan điểm cho rằng vốn do đầu tư tạo ra là yếu tố cơ bản xác định tăng trưởng sản lượng, và tiết kiệm giúp ta có thể thực hiện được đầu tư. Nó tập trung sự chú ý vào hai yếu tố then chốt
  18. 12 của quá trình tăng trưởng: tiết kiệm (s) và năng suất của vốn (v). Thông điệp từ mô hình này rất rõ ràng: Tiết kiệm nhiều hơn và thực hiện việc đầu tư hữu hiệu hơn, thì nền kinh tế sẽ tăng trưởng. Các nhà phân tích kinh tế có thể sử dụng mô hình này để dự đoán tăng trưởng hoặc để tính toán giá trị tiết kiệm cần thiết nhằm đạt được một tỉ lệ tăng trưởng mục tiêu. Bước thứ nhất là cố gắng ước lượng tỷ số vốn tăng thêm trên sản lượng (v) và tỉ lệ khấu hao (d). Với một tỉ lệ tiết kiệm cho trước, việc dự đoán tỉ lệ tăng trưởng thật đơn giản. 2.2.3. Mô hình tăng trưởng Solow Năm 1956, nhà kinh tế học MIT Robert Solow giới thiệu một mô hình tăng trưởng kinh tế mới, là một bước tiến dài kể từ mô hình Harrod Domar. Solow thừa nhận là có nhiều vấn đề phát sinh từ hàm sản xuất cứng nhắc trong mô hình Harrod Domar. Giải pháp của Solow là bỏ hàm sản xuất có hệ số cố định và thay thế nó bằng hàm sản xuất tân cổ điển cho phép có tính linh hoạt hơn và có sự thay thế giữa các yếu tố sản xuất. Trong mô hình Solow, các tỷ số vốn - sản lượng và vốn - lao động không còn cố định nữa mà thay đổi tuỳ theo nguồn vốn và lao động tương đối trong nền kinh tế và quá trình sản xuất. Cũng như mô hình Harrod Domar, mô hình Solow được triển khai để phân tích các nền kinh tế công nghiệp, nhưng đã được sử dụng rộng rãi để tìm hiểu tăng trưởng kinh tế tại tất cả các nước trên thế giới, kể cả các nước đang phát triển. Mô hình Solow đã có ảnh hưởng vô cùng to lớn và vẫn là trọng tâm của phần lớn các lý thuyết tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển. Các phương trình cơ bản của mô hình Solow: Phương trình thứ nhất: Y/L = F (K/L, 1). Phương trình cho thấy rằng sản lượng trên lao động là một hàm số theo vốn trên lao động. Nếu ta sử dụng các mẫu tự thường (không viết hoa) để tiêu biểu cho số lượng trên một lao động, thì y là sản lượng trên lao động (nghĩa là y = Y/L), và (k) là vốn trên lao động (k = K/L). Điều này cho ta phương trình
  19. 13 thứ nhất của mô hình Solow, trong đó hàm sản xuất có thể viết đơn giản là: Y = f(k). Mô hình Solow giả định hàm sản xuất có đặc điểm quen thuộc sinh lợi giảm dần theo vốn. Với cung lao động cố định, việc bố trí một số máy móc ban đầu cho người lao động làm việc sẽ dẫn đến gia tăng sản lượng. Nhưng khi bố trí thêm nhiều máy móc hơn cho những người lao động này, mức tăng sản lượng của từng cỗ máy mới sẽ ngày càng nhỏ dần. Hàm sản xuất tân cổ điển trong mô hình Solow có sinh lợi giảm dần theo vốn, cho nên mỗi mức tăng thêm vốn trên lao động (k) sẽ gắn liền với mức tăng sản lượng trên lao động nhỏ dần (y). Phương trình này cho ta biết vốn trên lao động là cơ bản để tăng trưởng kinh tế. Tiếp đến, phương trình thứ hai tập trung vào các yếu tố xác định sự thay đổi của vốn trên lao động. Phương trình thứ hai cho thấy rằng việc tích luỹ vốn phụ thuộc vào tiết kiệm, tỉ lệ tăng trưởng lực lượng lao động và khấu hao: ∆k = sy – (n +d)k. Phương trình này phát biểu rằng sự thay đổi vốn trên lao động (∆k) được xác định bởi ba yếu tố: - ∆k có quan hệ đồng biến với tiết kiệm trên lao động. Vì (s) là tỉ lệ tiết kiệm và (y) là thu nhập (hay sản lượng) trên mỗi lao động, số hạng (sy) sẽ bằng tiết kiệm trên lao động. Khi tiết kiệm trên lao động tăng lên, đầu tư trên lao động cũng tăng và trữ lượng trên lao động (k) gia tăng. - ∆k có quan hệ nghịch biến với tăng trưởng dân số. Điều này được biểu thị bằng giá trị (– nk). Mỗi năm, do tăng trưởng dân số và tăng trưởng lực lượng lao động, nên ta có (nL) người lao động mới. Nếu không có đầu tư mới, sự gia tăng lực lượng lao động có nghĩa là vốn trên lao động (k) sẽ giảm. Phương trình trên phát biểu rằng vốn trên lao động giảm chính xác bằng (nk).
  20. 14 - Khấu hao làm hao mòn trữ lượng vốn. Mỗi năm, giá trị vốn trên lao động giảm một lượng bằng (–dk), đơn giản là do khấu hao (hao mòn vốn). Do đó, tiết kiệm (và đầu tư) giúp bổ sung thêm vốn trên lao động, trong khi tăng trưởng lực lượng lao động và khấu hao làm giảm vốn trên lao động. Khi tiết kiệm trên đầu người (sy) lớn hơn giá trị vốn mới cần thiết để bù đắp cho sự tăng trưởng lực lượng lao động và khấu hao, (n +d)k, thì ∆k là một số dương. Điều này có nghĩa là vốn trên lao động (k) tăng lên. Quá trình mà qua đó nền kinh tế gia tăng giá trị vốn trên lao động (k) được gọi là phát triển vốn theo chiều sâu. Những nền kinh tế mà trong đó người lao động tiếp cận được với nhiều máy móc, máy vi tính, xe tải, và các thiết bị khác sẽ có cơ sở vốn sâu hơn những nền kinh tế có ít máy móc, và những nền kinh tế này có thể sản xuất nhiều sản lượng trên lao động hơn. Tuy nhiên, trong một số nền kinh tế, giá trị tiết kiệm chỉ đủ để cung cấp giá trị vốn như cũ cho những người lao động mới và bù đắp cho khấu hao. Sự gia tăng trữ lượng vốn mà chỉ đủ để duy trì sự mở rộng lực lượng lao động và khấu hao được gọi là phát triển vốn theo chiều rộng (liên quan đến sự “mở rộng” của cả tổng giá trị vốn và qui mô lực lượng lao động). Sự phát triển vốn theo chiều rộng xảy ra khi sy đúng bằng (n +d)k, có nghĩa là k không thay đổi. Phương trình có thể được phát biểu lại là sự phát triển vốn theo chiều sâu (∆k) sẽ bằng tiết kiệm trên lao động (sy) trừ cho giá trị cần thiết để phát triển vốn theo chiều rộng [(n + d)k]. Một đất nước có tỉ lệ tiết kiệm cao dễ dàng phát triển cơ sở vốn theo chiều sâu và nhanh chóng gia tăng giá trị vốn trên lao động, qua đó mang lại nền tảng phát triển sản lượng. Ta có thể tóm tắt hai phương trình cơ bản của mô hình Solow như sau: Phương trình thứ nhất (y = f(k)) phát biểu rằng sản lượng trên lao động (hay thu nhập trên đầu người) phụ thuộc vào giá trị vốn trên lao động. Phương trình thứ hai, ∆k = sy – (n + d)k, phát biểu rằng thay đổi vốn trên lao động
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0