Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Diên Khánh - Tỉnh Khánh Hòa
lượt xem 9
download
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới, vận dụng vào việc xây dựng và phát triển nông thôn mới ở Huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa theo hƣớng văn minh, hiện đại và bảo vệ thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Diên Khánh - Tỉnh Khánh Hòa
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHẠM THỊ THU TÂM ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIÊN KHÁNH – TỈNH KHÁNH HOÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHẠM THỊ THU TÂM ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIÊN KHÁNH – TỈNH KHÁNH HOÀ Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ANH TUẤN Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Diên Khánh – Tỉnh Khánh Hoà”, là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ Anh Tuấn. Tác giả Luận văn Phạm Thị Thu Tâm
- Mục lục Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu - hình MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ......................................................................... 8 1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 8 1.1.1. Nông thôn là gì ? ............................................................................................ 7 1.1.2. Các lý thuyết về phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ........................... 9 1.1.3. Nông thôn mới là gì ? ...................................................................................13 1.1.4. Khái niệm xây dựng nông thôn mới .............................................................16 1.1.5. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội .........................17 1.2. Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về xây dựng nông thôn mới ..................18 1.2.1. Sự cần thiết khách quan trong xây dựng nông thôn mới ..............................18 1.2.1.1. Chương trình xây dựng nông thôn mới giữ vai trò quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước .......................................................18 1.2.1.2. Chương trình xây dựng nông thôn mới góp phần củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng cho xã hội XHCN trong thời kỳ quá độ-từ các yếu tố vật chất kỷ thuật cho đến các nhân tố xã hội ......................................................................................20 1.2.2. Mục tiêu chiến lược của chương trình xây dựng nông thôn mới ..................22 1.2.3. Những nguyên tắc và tiêu chí thực hiện xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ..............................................................................................................28 1.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ..........................32 1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Củ Chi, TPHCM ....................................................32 1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai ......................................33 1.3.3. Kinh nghiệm của huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hoà....................................34 1.3.4. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở các địa
- phương nêu trên ......................................................................................................36 Chương 2: THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN DIÊN KHÁNH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .............. 39 2.1. Khái quát đặc diểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới tại huyện Diên Khánh - Tỉnh Khánh Hoà................................................39 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .........................................................................................39 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..............................................................................41 2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Diên Khánh ...........................45 2.2.1. Sơ lược quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Diên Khánh - Tỉnh Khánh Hoà ...............................................................................45 2.2.2 Việc thực hiện các nội dung của chương trình xây dựng nông thôn mới ở Diên Khánh trong thực tế ........................................................................................47 2.2.2.1. Việc thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý .................................45 2.2.2.2. Việc thực hiện công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới ...48 2.2.2.3. Việc triển khai nội dung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân .................................................................................................................50 2.2.2.4. Việc triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu và huy động nguồn lực..... 56 2.2.2.5. Việc triển khai nội dung phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường .................................................................................................................61 2.3. Đánh giá việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở Diên Khánh - Tỉnh Khánh Hoà ...................................................................................................67 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................67 2.3.2. Những khó khăn, bất cập, hạn chế ................................................................70 2.3.3. Nguyên nhân của những bất cập và hạn chế .................................................75 Chương 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIÊN KHÁNH - TỈNH KHÁNH HOÀ..........................................................................81 3.1. Những quan điểm cơ bản .................................................................................81 3.2. Phương hướng và mục tiêu trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hoà .................................................................................85
- 3.2.1. Những định hướng cơ bản ............................................................................85 3.2.2. Những mục tiêu chủ yếu ...............................................................................86 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Diên Khánh - tỉnh Khánh Hoà trong những năm tới .............................................90 3.3.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống chỉ đạo, điều hành quản lý trong xây dựng nông thôn mới ................................................................................................ 90 3.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,vận động xây dựng nông thôn mới ......... .91 3.3.3. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và giảm tỷ lệ hộ nghèo ở địa phương ............................................................................................................. .93 3.3.4. Hoàn thiện công tác quy hoạch, thay đổi cơ cấu kinh tế trong phát triển nông nghiệp, nông thôn................................................................................................... .94 3.3.5. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.......................................................................................... .95 3.3.6. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường .............................................. .96 Kết luận..................................................................................................................99 Tài liệu tham khảo
- 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Thứ tự Chữ viết tắt Ý nghĩa 1 HTX Hợp tác xã 2 NTM Nông thôn mới 3 KT-XH Kinh tế - xã hội 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 CNH - HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá 6 CNXH Chủ nghĩa xã hội 7 THCS Trung học cơ sở 8 KTTT Kinh tế thị trường 9 CNXH Chủ nghĩa xã hội 10 SX-KD Sản xuất - kinh doanh DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - HÌNH Bảng 2.3: Hiện trạng thủy lợi huyện Diên Khánh .................................................. 57 Bảng 2.4: Tình hình thực hiện tiêu chí điện nông thôn .......................................... 58 Bảng 2.5: Hiện trạng trường đạt chuẩn quốc gia .................................................... 59
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một trong những định hƣớng lớn để sớm đạt đƣợc mục tiêu nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại, đƣợc nêu trong Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ XII của Đảng là tạo đƣợc sự đột phá trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng khai thác tiềm năng, lợi thế và hội nhập kinh tế quốc tế thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới hiệu quả. Đây là chủ trƣơng đúng đắn nhằm nâng cao hơn nữa năng lực sản xuất cũng nhƣ nâng cao đời sống của ngƣời dân nông thôn, nhất là trong điều kiện nền nông nghiệp nƣớc ta đang đứng trƣớc nhiều thách thức của quá trình hội nhập. Hơn 30 năm đổi mới, thực hiện nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, nhận thức về mô hình KTTT định hƣớng XHCN ở nƣớc ta từng bƣớc đƣợc nâng cao; các nền tảng cơ bản của nền KTTT định hƣớng XHCN đƣợc hình thành và từng bƣớc phát triển. Và cũng hơn 30 năm đó, khu vực nông thôn đã có bƣớc phát triển đáng kể, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ngày càng đa dạng, phong phú, đời sống vật chất, tinh thần của cƣ dân nông thôn ngày càng đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, trong xu thế Việt Nam ngày càng hội nhập vào khu vực Châu Á và thế giới: xóa cấm vận của Hoa Kỳ (1995), ký hiệp định thƣơng mại song thƣơng Việt Nam – Hoa Kỳ (2001), là thành viên của tổ chức Thƣơng Mại thế giới (2007), là thành viên của cộng đồng kinh tế Aean (ACE) tháng 12/2015... thì sức ép của hội nhập và phát triển ngày một lớn, đặt ra yêu cầu rất cao đối với nền kinh tế nƣớc ta, trong đó nông nghiệp là lĩnh vực phải đối diện với nhiều thách thức nhất, đồng thời đòi hỏi phải có nhiều chính sách đột phá và đồng bộ nhằm giải quyết toàn diện các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa nông thôn. Có thể nói, chủ trƣơng, chính sách phát triển toàn diện kinh tế, xã hội, văn hóa ở nông thôn có vai trò quan trọng trong việc giúp đất nƣớc phát triển toàn diện theo hƣớng hiện đại; giúp các địa phƣơng trong cả nƣớc có đƣợc sự phát triển đồng bộ, hài hòa. Do đó, thực hiện chƣơng trình Xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ
- 2 chính trị cấp bách hàng đầu của toàn hệ thống chính trị, mà nhất là đối với các cấp cơ sở. Là đơn vị hành chánh cấp huyện của tỉnh Khánh Hòa, Diên Khánh là huyện có điều kiện địa lý tự nhiên khá thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Trải qua gần 40 năm khôi phục sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn sau chiến tranh, huyện Diên Khánh đã đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng ở mức cao, cơ cấu nông nghiệp có bƣớc chuyển dịch tích cực, đa dạng hoá sản phẩm, chất lƣợng nhiều loại sản phẩm nông nghiệp ngày một tăng; Sản phẩm nông nghiệp đã góp phần giải quyết an ninh lƣơng thực và nhu cầu của ngƣời dân, một số mặt hàng đã có giá trị xuất khẩu; Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đƣợc tăng cƣờng, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi đáng kể. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc nhƣ trên, khu vực nông thôn huyện Diên Khánh vẫn còn một số mặt tồn tại, hạn chế nhƣ: - Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, tăng trƣởng chƣa đồng đều, thiếu vững chắc, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, làng nghề chƣa cao, quan hệ hợp tác trong sản xuất, kinh doanh còn hạn chế; Tại một số xã vùng nông thôn phát triển vẫn chƣa theo quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả không cao. - Đời sống vật chất, tinh thần của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Từ trung tâm huyện đến các điểm dân cƣ, các công trình hạ tầng kỷ thuật, các cơ sở kinh tế đến các công trình văn hóa, y tế, giáo dục, phúc lợi công cộng, trong quá trình xây dựng, còn nhiều khiếm khuyết và chƣa phát huy hết chức năng của chúng. - Trật tự an toàn xã hội một số điểm còn diễn biến phức tạp; Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng sinh thái có chiều hƣớng gia tăng, nhất là, khi ở Huyện có sự phát triển của nhiều khu công nghiệp. Tuy đã tạo đƣợc nhiều công ăn việc làm cho ngƣời dân ở đây, nhƣng tình trạng ô nhiễm cũng tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội nói chung, theo đó, tác động tiêu cực làm chậm việc thực hiện chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới.
- 3 Là một chƣơng trình ở tầm quốc gia nhằm hiện thực hóa công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Xây dựng nông thôn mới đang diễn ra mạnh mẽ trong phạm vi cả nƣớc. Trong khi đó, tại Khánh Hòa, Diên Khánh là một trong những huyện thuần nông, việc quan tâm nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để tăng cƣờng tính hiệu quả của chƣơng trình Xây dựng Nông thôn mới ở đây là rất cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Huyện Diên Khánh - Tỉnh Khánh Hòa” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế chính trị của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Những nội dung liên quan nông thôn mới đã đƣợc một số tác giả nghiên cứu dƣới nhiều góc độ, đối tƣợng, phạm vi, thời điểm, địa điểm khác nhau; Qua tham khảo, các tác giả đã nêu những vấn đề liên quan đến nông thôn mới nhƣ sau: - Hồ Xuân Hùng (2011), với bài viết “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta” đƣợc đăng trên trang web http://www.vca.org.vn. Bài viết đã nêu rõ Nội dung nông thôn và NTM XHCN Việt Nam đƣợc thể hiện ở ba chức năng: chức năng về sản xuất nông nghiệp, gìn giữ bản sắc truyền thống văn hóa dân tộc và bảo đảm môi trƣờng sinh thái. Tác giả cũng nhấn mạnh một số biện pháp và điều kiện nhằm thực hiện 19 tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay. - Đỗ Kim Dung, Kim Thị Chung (2012) với bài viết “Chƣơng trình nông thôn mớ ở V ệt Nam một số vấn đề đặt ra và k ến nghị” trên tạp chí Phát tr ển k nh tế, số 262, tr.3-10. à v ết chỉ ra những bất cập và đề xuất một số g ả pháp về chính sách nhằm hoàn th ện chƣơng trình nông thôn mớ ở nƣớc ta. - Vũ Văn Phúc (2012), trong cuốn sách "Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn" NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội với nhiều bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ƣơng, các địa phƣơng, các ngành, các cấp về xây dựng NTM, với những nội dung nhƣ: Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng NTM, đặc biệt thực tiễn xây dựng NTM ở Việt Nam
- 4 đƣợc trình bày khá phong phú về thực tiễn triển khai xây dựng NTM ở một số tỉnh: Lào Cai, Nghệ An, Phú Thọ, Ninh Bình, Thái Nguyên, Lai Châu... - Lê Quốc Lý, trong cuốn sách "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn - Vấn đề và giải pháp" (2012) khẳng định, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng phát sinh nhiều vấn đề phức tạp nhƣ sự bất cập trong các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, giữa quá trình đô thị hóa với quá trình phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn; mâu thuẫn giữa lợi ích công nghiệp với nông nghiệp; giữa thành thị với nông thôn, giữa quá trình đô thị hóa với quá trình phát triển nông thôn, xây dựng NTM; mâu thuẫn giữa nền nông nghiệp dựa trên tri thức khoa học với sự bảo tồn giá trị và tri thức nông nghiệp truyền thống, giữa hàng hóa nông nghiệp hiện đại đƣợc sản xuất bởi những tiến bộ khoa học - kỹ thuật và cơ giới hóa với những sản phẩm nông nghiệp mang sắc thái vùng, miền tự nhiên có giá trị chênh lệch cao. Cuốn sách nghiên cứu toàn diện về kết quả và tác động của tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, trong đó có những yếu tố hình thành nên diện mạo NTM. - Nguyễn Thị Tố Quyên, trong cuốn sách "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trƣởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020" (2012) đã đề cấp đến vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trƣớc những bối cảnh, cơ hội và thách thức trong mô hình tăng trƣởng kinh tế. Trong đó, lý thuyết về nông nghiệp, nông thôn đã đƣợc phân tích qua ba trƣờng phái chính đó là: thứ nhất, đề cao vai trò của nông nghiệp, coi nông nghiệp là cơ sở hay tiền đề cho quá trình công nghiệp hóa; thứ hai, với quan điểm tiến thẳng vào công nghiệp hóa, đô thị hóa; thứ ba, với tƣ tƣởng kết hợp hài hòa giữa nông nghiệp và công nghiệp, nông thôn và đô thị trong quá trình phát triển. Ngoài ra, cuốn sách còn phân tích thực trạng một số điểm nổi bật về nông nghiệp, nông thôn, nông dân từ năm 2000 đến nay trên các mặt thành công và những vấn đề tồn tại chủ yếu của nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong mô hình tăng trƣởng kinh tế hiện nay.
- 5 - Trần Ngọc Ngoạn, trong cuốn sách "Phát triển nông thôn bền vững những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới" (2008), đã tiếp cận đến những vấn đề lý luận và kinh nghiệm trong phát triển nông thôn bền vững; làm rõ đƣợc những vấn đề: phát triển nông thôn bền vững - một yêu cầu phát triển mới của các quốc gia trên thế giới; khung khổ lý thuyết làm cơ sở cho phát triển bền vững nông thôn và một số kinh nghiệm quốc tế trong việc ứng dụng các phƣơng pháp nhằm phát triển bền vững nông thôn. Trong đó, phát triển nông thôn bền vững đƣợc đề cập thể hiện trên 3 trụ cột chính: một là, phát triển bền vững kinh tế nông thôn; hai là, phát triển bền vững xã hội nông thôn; ba là, tăng cƣờng bảo vệ, quản lý môi trƣờng tự nhiên. Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã làm rõ và đƣa ra những luận cứ khoa học cùng với những kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng và phát triển nông thôn mới. Đây là nguồn tƣ liệu quý giúp tác giả kế thừa trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có một nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. Do đó, tác giả chọn đề tài này nhằm góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn đã và đang đặt ra đối với việc đẩy mạnh chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở nơi đây. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1 Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới, vận dụng vào việc xây dựng và phát triển nông thôn mới ở Huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa theo hƣớng văn minh, hiện đại và bảo vệ thuần phong mỹ tục của dân tộc. 3.2 Mục tiêu cụ thể - Khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới. - Trên cơ sở xác định những tiềm năng cùng với những thuận lợi, khó khăn ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Diên Khánh, luận văn hƣớng đến việc đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế
- 6 - xã hội của địa phƣơng theo 19 tiêu chí, xác định những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. - Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Diên Khánh trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới gắn với bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài. Phạm vi về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa, có liên hệ với một số địa phƣơng khác để rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết. Phạm vi về thời gian: luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Diên Khánh, từ năm 2010 đến năm 2016, định hƣớng đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn chú trọng sử dụng các phƣơng pháp đặc thù của kinh tế chính trị học Mác – Lenin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối quan điểm của Đảng và nhà nƣớc Việt Nam về xây dựng nông thôn và nông thôn mới kết hợp logic với lịch sử; đồng thời sử dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học, phân tích với tổng hợp, thống kê so sánh...Trong đó, phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học đƣợc sử dụng và quán triệt trong toàn bộ luận văn. - Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học: Dựa vào thực t ễn trong quá trình xây dựng nông thôn mớ trên địa bàn huyện D ên Khánh để rút ra những kết luận về thành tựu, hạn chế và đề xuất các g ả pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và phát tr ển nông thôn mớ h ện nay ở nƣớc ta.
- 7 - Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: sử dụng các phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp so sánh, bảng biểu minh họa. - Phƣơng pháp thống kê: Tập hợp các dữ liệu thống kê về phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện Diên Khánh trong giai đoạn từ 2010 – 2015, thể hiện qua các số liệu về: giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, dân số, lao động, thu nhập bình quân đầu ngƣời,… - Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp: Dựa trên cơ sở các số l ệu thu thập đƣợc về tình hình phát triển nông nghiệp của huyện Diên Khánh, tiến hành các phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển nông thôn mới trên địa bàn huyện và luận giải các vấn đề nghiên cứu. 6. Đóng góp về lý luận thực tiễn của luận văn Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện. Thứ hai, đánh giá thực trạng và nhận diện những vấn đề đang đặt ra đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Diên Khánh. Thứ ba, đề xuất phƣơng hƣớng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Diên Khánh – tỉnh Khánh Hoà đến năm 2025. 7. Kết cấu luận văn Ngoài mở đầu; kết luận; các bảng, biểu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng, nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc đẩy mạnh chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Chƣơng 2: Thực trạng chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa và những vấn đề đặt ra. Chƣơng 3: Quan điểm, phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm đẩy mạnh chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
- 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. KHÁI NIỆM NÔNG THÔN VÀ NÔNG THÔN MỚI 1.1.1. Nông thôn là gì? Theo tổ chức Nông lƣơng Liên hợp quốc (FAO), có thể định nghĩa nông thôn theo hai phƣơng pháp: Thứ nhất, thành thị đƣợc xác định bởi luật, theo đó, là tất cả những trung tâm của tỉnh, huyện và các vùng còn lại đƣợc định nghĩa là nông thôn. Thứ hai, sử dụng mức độ tập trung dân sống thành cụm quan sát đƣợc để xác định vùng thành thị. Việt Nam theo phƣơng pháp thứ nhất để phân định thành thị, nông thôn. Theo đó, nông thôn theo quy định về hành chính và thống kê của Việt Nam là những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phƣờng hoặc thị trấn đƣợc quy định là khu vực thành thị). Theo truyền thống và phổ biến hiện nay thì nông thôn là nơi định cƣ của những ngƣời sống chủ yếu bằng nghề nông, đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, một số ít ngƣời sống bằng nghề phi nông nghiệp, thƣờng là nghề do cha ông để lại và phân công lao động xã hội chƣa cao, trình độ chuyên môn thấp, kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế nông thôn. Nông thôn đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái bao gồm các tài nguyên đất, nƣớc, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật. Nông thôn là nơi lƣu giữ và bảo tồn những di sản văn hóa quốc gia nhƣ phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh... Trong mối quan hệ ứng xử giữa con ngƣời với con ngƣời ở nông thôn Việt Nam, các hành vi của mỗi
- 9 cá nhân thƣờng đƣợc đặt trong các thiết chế xã hội (gia đình, dòng họ, làng xóm...) làm cho vai trò của cộng đồng trở nên mạnh mẽ và cá nhân trở nên nhỏ bé. Sức mạnh của cộng đồng làng xã thể hiện cả trong quan hệ giữa các thành viên và những thành viên ngoài cộng đồng. Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc; đồng thời, là khu vực giải trí, du lịch sinh thái phong phú, hấp dẫn đối với mọi ngƣời. Ngoài ra nông thôn khác với đô thị ở chỗ ở đó có mật độ dân cƣ thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị thƣờng và sản xuất hàng hóa thấp hơn. Đến nay, khái niệm nông thôn đƣợc thống nhất với quy định tại Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã". Nhƣ vậy, nông thôn là một vùng sinh sống của tập hợp dân cƣ, trong đó có nhiều nông dân.Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng của các tổ chức khác, phân biệt với đô thị. Nông thôn có vị trí vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế đất nƣớc - một nƣớc sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, với hơn 70% dân cƣ sinh sống và làm việc chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Do đó, phát triển nông thôn đã, đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc phát triển kinh tế xã hội đất nƣớc. 1.1.2. Các lý thuyết về phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất có những nét đặc thù, là ngành sản xuất gắn với sinh vật (cây trồng, vật nuôi), bị chi phối bởi quy luật sinh học, các điều kiện ngoại cảnh (đất đai, thời tiết - khí hậu) và là ngành sản xuất ra sản phẩm tất yếu để xã hội tồn tại và phát triển, vì thế từ lâu rất đƣợc các nhà kinh tế quan tâm và đƣợc đề cập nhiều trong các lý thuyết kinh tế, nhất là trong các mô hình phát triển kinh tế của các nƣớc chậm phát triển hiện đang tiến hành công nghiệp hoá. Lý thuyết nhị nguyên do nhà kinh tế học người Mỹ gốc Jamaica A.Lewis chủ xướng. Lý thuyết này cho rằng ở các nền kinh tế có hai khu vực kinh tế song song
- 10 tồn tại: khu vực truyền thống, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và có đặc trƣng là rất trì trệ, năng suất lao động rất thấp (năng suất lao động biên tế xem nhƣ bằng không) và lao động dƣ thừa; khu vực công nghiệp hiện đại có đặc trƣng năng suất lao động cao và có khả năng tự tích lũy. Do lao động dƣ thừa nên việc chuyển một phần lao động thặng dƣ từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp không gây ảnh hƣởng gì đến sản lƣợng nông nghiệp. Do có năng suất lao động cao và tiền công cao hơn nên khu vực công nghiệp thu hút lao động dƣ thừa từ khu vực nông nghiệp chuyển sang, và do lao động trong khu vực nông nghiệp quá dƣ thừa và tiền công thấp hơn nên các ông chủ công nghiệp có thể thuê mƣớn nhiều nhân công mà không phải tăng thêm tiền công, lợi nhuận của các ông chủ ngành càng tăng; giả định rằng toàn bộ lợi nhuận sẽ đƣợc đem tái đầu tƣ thì nguồn tích lũy để mở rộng sản xuất trong khu vực công nghiệp ngày càng tăng lên. Nhƣ vậy, có thể rút ra từ lý thuyết này một nhận định là để thúc đẩy sự phát triển, các quốc gia đang phát triển cần phải mở rộng khu vực công nghiệp hiện đại bằng mọi giá mà không quan tâm đến khu vực truyền thống. Sự tăng trƣởng của khu vực công nghiệp tự nó sẽ thu hút hết lƣợng lao động dƣ thừa trong nông nghiệp chuyển sang và từ trạng thái nhị nguyên, nền kinh tế sẽ chuyển sang một nền kinh tế công nghiệp phát triển. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở châu Á gió mùa của nhà kinh tế Haroy Toshima người Nhật, ông nghiên cứu mối quan hệ giữa hai khu vực dựa trên những đặc điểm khác biệt của các nƣớc Châu Á so với các nƣớc Âu – Mỹ, đó là nền nông nghiệp lúa nƣớc có tính thời vụ cao, vào thời gian cao điểm của mùa vụ vẫn có hiện tƣợng thiếu lao động và lại dƣ thừa nhiều trong mùa nhàn rỗi. Nội dung chủ yếu của lý thuyết này là: + Giữ nguyên lao động nông nghiệp, song phải tạo nhiều việc làm trong những tháng nhà rỗi (tăng vụ, đa dạng hóa vật nuôi cây trồng, mở mang nhiều ngành nghề mới để tạo việc làm tăng thu nhập). + Thực hiện CNH nông nghiệp: xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất (điện, nƣớc, giao thông, thông tin liên lạc), phát triển công nghiệp chế biến và cơ sở hạ tầng xã hội
- 11 (giáo dục, y tế, văn hóa) cho nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc năng suất lao động cao... Từ đó sẽ cải thiện đời sống nông dân, văn minh hóa nông thôn và kinh tế sẽ tăng trƣởng, lại tránh đƣợc sức ép về nhiều mặt đối với đô thị. Ông đồng ý với Lewis rằng khu vực nông nghiệp có dƣ thừa lao động, nhƣng theo ông thì điều đó không phải lúc nào cũng xảy ra, đặc biệt là lúc thời vụ căng thẳng thì khu vực nông nghiệp còn thiếu lao động. Vì vậy, quan điểm của Lewis cho rằng sự dƣ thừa lao động nông nghiệp có thể chuyển sang khu vực công nghiệp mà không làm giảm sản lƣợng nông nghiệp là điều không thích hợp với đặc điểm châu Á, nhất là những vùng lúa nƣớc, ở đây sản lƣợng nông nghiệp đƣợc tạo ra phụ thuộc nhiều vào đỉnh cao của thời vụ - ở những thời điểm không có dƣ thừa lao động. Oshima cũng cho rằng về mặt lý thuyết thì trƣờng phái tân cổ điển hòa toàn đúng khi họ đặt vấn đề ngay từ đầu phải đồng thời quan tâm đầu tƣ cho cả hai khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoặc là ông cũng đồng ý với quan điểm của Ricardo cho rằng một mô hình phát triển phải đƣợc bắt đầu từ hiệu suất nông nghiệp hoặc từ khả năng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp để nhập khẩu lƣơng thực. Nhƣng Oshima cho rằng quan điểm của trƣờng phái tân cổ điển và hƣớng thứ 2 trong quan điểm của Ricardo là khó thực hiện đƣợc nếu không nói là thiếu thực tế trong điều kiện của các nƣớc đang phát triển. Oshima đã phân tích mối quan hệ của hai khu vực trong sự quá độ về cơ cấu từ nền kinh tế do nông nghiệp chiếm ƣu thế sang nền kinh tế công nghiệp. Học thuyết giá trị thặng dự của K.Mark. Theo đuổi giá trị thặng dƣ là động lực cao nhất và không có giới hạn của từng nhà tƣ bản và cả nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Nó thúc đẩy các nhà tƣ bản tìm nơi đầu tƣ có lợi và thúc đẩy việc ứng dụng các thành tựu của tiến bộ khoa học công nghệ. Chính vì vậy, C.Mác đã khẳng định: “Sản xuất giá trị thặng dƣ hay lợi nhuận là quy luật tuyệt đối của phƣơng thức này”. Khi nghiên cứu sản xuất giá trị thặng dƣ tƣơng đối ta thấy rõ nhờ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, tăng sức sản xuất của lao động trƣớc hết trong những ngành sản xuất ra tƣ liệu sản xuất để sản xuất ra tƣ liệu sinh hoạt, với độ dài ngày lao động không đổi, thời gian lao động tất yếu rút ngắn lại, thời gian lao động thặng dƣ tăng
- 12 lên, nhờ đó tăng khối lƣợng giá trị thặng dƣ tƣơng đối, thậm chí còn có thể rút ngắn ngày lao động mà vẫn thu đƣợc khối lƣợng giá trị thặng dƣ nhiều hơn trƣớc. Từ đó, đời sống của ngƣời lao động đƣợc cải thiện, nhƣng mức độ bóc lột lao động không công lại tăng hơn trƣớc. C.Mác cũng đã từng dự báo, khoa học sẽ trở thành lực lựơng sản xuất trực tiếp, nhờ khoa học kỹ thuật con ngƣời sẽ ngày càng đƣợc giải phóng khỏi những lĩnh vực trực tiếp sản xuất mà sẽ làm chức năng điều khiển quá trình sản xuất. Ở Việt Nam qua thực tiễn của hơn 20 năm đổi mới, cùng với sự phát triển của các thành phần kinh tế, tiềm lực kinh tế đất nƣớc không ngừng tăng lên, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện đáng kể, đồng thuận xã hội tăng lên, an ninh chính trị ổn định, uy tín của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế tăng cao, nhân dân ta ngày càng phấn khởi, tin tƣởng hơn vào đƣờng lối kinh tế của Đảng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu và cơ hội thì những khó khăn, những nguy cơ và thách thức vẫn còn nhiều. Điều đó cho thấy cần phải quán triệt tốt hơn nữa tƣ tƣởng phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Lý thuyết các giai đoạn phát triển kinh tế của W.Rostow, còn đƣợc gọi là mô hình suy diễn lịch sử, đã chia tiến trình kinh tế thành năm gian đoạn: Giai đoạn xã hội truyền thống (nông nghiệp là nền tảng của nền kinh tế), giai đoạn chuẩn bị cất cánh (đã xuất hiện các khu vực kinh tế có tác dụng lôi kéo, thúc đẩy sự phát triển), giai đoạn cất cánh (tỷ lệ đầu tƣ tăng từ 5 đến 10% tổng sản phẩm quốc dân), giai đoạn hƣớng tới sự chín muồi kinh tế (tỷ lệ đầu tƣ cao, xuất hiện nhiều cực tăng trƣởng, làm thay đổi cơ cấu kinh tế), và giai đoạn kỷ nguyên tiêu dùng cao. Với cách phân chia này các nƣớc đang phát triển hiện nay ở vào giai đoạn 1 đến 3. Xã hội có trình độ phát triển còn thấp thì khu vực nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn về cơ cấu giá trị sản phẩm và cơ cấu lao động. Nhƣ vậy, có thể nói rằng hầu hết các lý thuyết của các nhà Kinh tế học trƣớc đây đều không thuần túy tập trung nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, mà đều đặt nông nghiệp trong mối quan hệ với các ngành, các lĩnh vực khác, trƣớc hết là với công nghiệp. Ngày nay, hơn bao giờ hết, phát triển nông nghiệp càng phải đặt trong mối quan hệ tổng thể với các lĩnh vực, các ngành khác nhƣ: xuất khẩu, du lịch, công
- 13 nghiệp, môi trƣờng... Do vậy khi nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp cũng phải nghiên cứu trong mối quan hệ tổng thể. 1.1.3. Nông thôn mới là gì? Về NTM, các nhà nghiên cứu có nhiều tiếp cận khác nhau: tác giả Vũ Trọng Khải trong cuốn sách "Phát triển nông thôn Việt Nam: Từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại" cho rằng, NTM là nông thôn văn minh hiện đại nhƣng vẫn giữ đƣợc nét đẹp của truyền thống Việt Nam. Tô Văn Trƣờng cho rằng, NTM cũng phải giữ đƣợc tính truyền thống, những nét đặc trƣng nhất, bản sắc từng vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của ngƣời dân. Mô hình nông thôn tiên tiến phải đƣợc dựa trên nền tảng cơ bản là nông dân có tri thức. Họ phải có trình độ khoa học về thổ nhƣỡng, giống cây trồng, hóa học phân bón và thuốc trừ sâu, quản lý dịch bệnh, bảo quản sau thu hoạch, kinh tế nông nghiệp... Một số quan niệm khác cho rằng, NTM là nông thôn có kinh tế phát triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân đƣợc nâng cao, có quy hoạch, kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trƣờng sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn đƣợc bản sắc văn hóa dân tộc, an ninh chính trị đƣợc giữ vững. Qua đó cho thấy, nhìn chung các học giả khá thống nhất khi khẳng định quan điểm về NTM đó là, nông thôn có kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đƣợc nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc gìn giữ và tái tạo. Nghị quyết số 26- NQ/TW về nông nghiệp, nông thôn, nông dân xác định: NTM là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng XHCN. Nhƣ vậy, NTM là một trạng thái phát triển cao, toàn diện của xã hội nông thôn, kết hợp đầy đủ các khía cạnh từ kinh tế, sản xuất tới phát triển văn hóa, giáo dục, môi trƣờng, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và hệ thống chính trị.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn