intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Điều hành bộ ba bất khả thi – bằng chứng thực nghiệm trên thế giới và thực trạng ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:132

33
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung nghiên cứu các yếu tố của bộ ba bất khả thi ở Việt Nam trong thời gian qua, được thể hiện qua các chính sách tài chính vĩ mô như chính sách tiền tệ, chủ yếu là việc sử dụng công cụ lãi suất, kiểm soát vốn, chính sách tỷ giá và dự trữ ngoại hối, đặt trong sự so sánh tương quan với thế giới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Điều hành bộ ba bất khả thi – bằng chứng thực nghiệm trên thế giới và thực trạng ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM **************** PHẠM THU TRANG ĐIỀU HÀNH BỘ BA BẤT KHẢ THI – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VÀ THỰC TRẠNG Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM **************** PHẠM THU TRANG ĐIỀU HÀNH BỘ BA BẤT KHẢ THI – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VÀ THỰC TRẠNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP.Hồ Chí Minh - Năm 2011
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Điều hành bộ ba bất khả thi – Bằng chứng thực nghiệm trên thế giới và thực trạng ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý khách quan, trung thực. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2011 Học viên thực hiện Phạm Thu Trang
  4. 1 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. 7 DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... 8 DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ......................................................................... 9 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ BỘ BA BẤT KHẢ THI ................... 11 1.1 Mô hình Mundell-Fleming .............................................................................................11 1.1.1 Các giả thiết của mô hình Mundell-Fleming ........................................... 11 1.1.2 Phân tích tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ trong nền kinh tế nhỏ, mở dưới các chế độ tỷ giá ........................................................ 12 1.1.2.1 Trong nền kinh tế nhỏ, mở dưới chế độ tỷ giá cố định .................... 12 Trong nền kinh tế nhỏ, mở dưới chế độ tỷ giá cố định ................................ 12 1.1.2.1.1 Phân tích tác động của chính sách tài khóa ............................... 13 1.1.2.1.2 Phân tích tác động của chính sách tiền tệ .................................. 14 1.1.2.2 Trong nền kinh tế nhỏ, mở dưới chế độ tỷ giá thả nổi .................... 15 1.1.2.2.1 Phân tích tác động của chính sách tài khóa ............................... 15 1.1.2.2.2 Phân tích tác động của chính sách tiền tệ .................................. 17 1.1.3 Tóm tắt tác động của các chính sách ......................................................... 18 1.2 Thuyết bộ ba bất khả thi .................................................................................................18 CHƯƠNG 2: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ BỘ BA BẤT KHẢ THI.... 21 2.1 Các chỉ số bộ ba bất khả thi (trilemma indexes) và mô hình “đồ thị kim cương” và của Aizenman, Chinn và Ito..................................................................................................22 2.1.1 Các chỉ số bộ ba bất khả thi (trilemma indexes) ....................................... 22 2.1.1.1 Độc lập tiền tệ (MI) ............................................................................. 22 2.1.1.2 Ổn định tỉ giá (ERS)............................................................................ 23 2.1.1.3 Hội nhập/ mở cửa tài chính (KAOPEN) ........................................... 23 2.1.2 Mô hình “đồ thị kim cương” ...................................................................... 24
  5. 2 2.2 Phân tích các chỉ số bộ ba bất khả thi ............................................................................25 2.2.1 Sự thay đổi các chỉ số bộ ba bất khả thi qua các nhóm quốc gia ............. 25 2.2.2 Sự phá vỡ cấu trúc tài chính quốc tế ......................................................... 26 2.2.3 Tương quan tuyến tính giữa các chỉ số bộ ba bất khả thi ........................... 28 2.3 Tác động của sự lựa chọn chính sách bộ ba bất khả thi đến hiệu quả vĩ mô của nền kinh tế các nước đang phát triển............................................................................................29 2.3.1 Ước lượng mô hình tổng quát .................................................................... 29 2.3.2 Kiểm định tác động của sự lựa chọn chính sách bộ ba bất khả thi đến biến động trong tăng trưởng sản lượng.............................................................. 30 2.3.3 Kiểm định tác động của sự lựa chọn chính sách bộ ba bất khả thi đến biến động trong tỷ lệ lạm phát ............................................................................. 31 2.3.4 Kiểm định tác động của sự lựa chọn chính sách bộ ba bất khả thi đến tỷ lệ lạm phát trung hạn .......................................................................................... 31 2.4 Dự trữ ngoại hối và mẫu hình trung gian của bộ ba bất khả thi ở các quốc gia thị trường mới nổi .......................................................................................................................32 CHƯƠNG 3: ĐIỀU HÀNH BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở VIỆT NAM ................... 39 3.1 Thực trạng các chính sách tài chính vĩ mô ở Việt Nam ...............................................39 3.1.1 Chính sách tiền tệ ...................................................................................... 39 3.1.2 Chính sách tỷ giá hối đoái ......................................................................... 45 3.1.3 Chính sách kiểm soát dòng vốn ................................................................ 48 3.1.3.1 Kiểm soát vốn đầu tư trực tiếp ......................................................... 49 3.1.3.2 Kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp ......................................................... 50 3.1.3.3 Kiểm soát vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA ......................... 52 3.1.4 Chính sách dự trữ ngoại hối ..................................................................... 53 3.1.5 Chính sách tài khóa .................................................................................... 56 3.1.5.1 Thâm hụt ngân sách đang ở mức cao................................................ 56 3.1.5.2 Nợ công tăng rất nhanh trong thập kỷ vừa qua ............................... 57 3.2 Tổng quan về các chỉ số bộ ba bất khả thi ở Việt Nam thời gian qua ......................58 3.2.1 Tình hình các chỉ số bộ ba bất khả thi ở Việt Nam ................................. 58
  6. 3 3.2.2 Quan hệ tuyến tính của các chỉ số trong bộ ba bất khả thi ở Việt Nam 62 3.3 Dự trữ ngoại hối liệu có thể gây ảnh hưởng lên bộ ba bất khả thi ở Việt Nam? .....64 3.4 Kiểm định tác động của các yếu tố của bộ ba bất khả thi đến nền kinh tế tại Việt Nam thời gian qua .................................................................................................................66 3.4.1 Xem xét tác động của các nhân tố đến lạm phát ..................................... 67 3.4.2 Xem xét tác động của các nhân tố đến sản lượng ..................................... 68 3.5 Tóm tắt kết quả phân tích và kiểm định các yếu tố bộ ba bất khả thi ở Việt Nam.. 69 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GỢI Ý HƯỚNG ĐI CHO CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ..................... 73 4.1 Chính sách tỷ giá ................................................................................................. 73 4.2 Chính sách mở cửa tài chính kết hợp kiểm soát dòng vốn ..............................75 4.2.1 Đối với dòng vốn vào ................................................................................. 75 4.2.1.1 Các biện pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .. 75 4.2.1.2 Các biện pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài .. 76 4.2.1.3 Các biện pháp thu hút và quản lý vốn ODA ................................. 77 4.2.2 Đối với dòng vốn ra ................................................................................... 78 4.3 Chính sách tiền tệ ........................................................................................................78 4.4 Chính sách tài khóa ....................................................................................................80 4.5 Gợi ý chính sách về dự trữ ngoại hối........................................................................81 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 86 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 89
  7. 4 LỜI MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu Lý thuyết bộ ba bất khả thi (trilemma hoặc impossible trinity) là một trong những lý thuyết khá phổ biến trong tài chính quốc tế. Theo đó, một quốc gia không thể đồng thời cùng một lúc đạt được ba mục tiêu ổn định tỷ giá, dòng vốn di chuyển tự do và độc lập tiền tệ. Bộ ba bất khả thi đã và đang đi từ lý thuyết vào thực tiễn và ngày càng có giá trị trong thực tiễn. Nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là một số nền kinh tế mới nổi như Ấn Độ, Trung Quốc, … đã vận dụng khá thành công lý thuyết này để đưa nền kinh tế quốc gia thoát khỏi sóng gió của các cuộc khủng hoảng kinh tế và phục hồi. Thực tế cũng cho thấy rằng, những quốc gia nào đi ngược lại sự đánh đổi của bộ ba bất khả thi điều tất yếu là khó tránh khỏi khủng hoảng. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Việc điều hành bộ ba bất khả thi ngày càng trở nên quan trọng ở mỗi quốc gia và là vấn đề cần được quan tâm nghiêm túc. Do đó, đề tài “Điều hành bộ ba bất khả thi - bằng chứng thực nghiệm trên thế giới và thực trạng ở Việt Nam” là nghiên cứu mang tính cấp thiết. Trên cơ sở tìm hiểu các vấn đề về bộ ba bất khả thi từ nguồn gốc lý luận sâu xa nhất đến các bằng chứng thực nghiệm với các mẫu hình bộ ba bất khả thi theo thời gian ở các nhóm quốc gia khác nhau, tác giả phân tích các chính sách tài chính vĩ mô của Việt Nam thời gian qua nhằm hướng đến một con đường chính sách phù hợp cho Việt Nam thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu Sau một thời gian duy trì lạm phát ở mức một con số thì từ cuối năm 2003 đến nay, mức lạm phát lại có xu hướng tăng cao qua các năm. Lạm phát cao đi đôi với tỷ giá biến động mạnh là những vấn đề đặt ra bài toán nan giải cho các nhà làm chính sách kinh tế Việt Nam. Theo hàm ý của bộ ba bất khả thi thì để đạt được hai mục tiêu lạm phát thấp và ổn định tỷ giá thì chỉ còn cách duy nhất là đóng cửa thị trường vốn, mà điều này hoàn toàn không phù hợp với xu thế hội nhập tài chính toàn cầu hiện nay. Như vậy, luôn là hai mục tiêu mong muốn không thể đạt được
  8. 5 song song. Liệu rằng một chế độ trung gian của bộ ba bất khả thi từ thành công của nhiều nền kinh tế mới nổi có phải là giải pháp thích hợp cho tình hình kinh tế nước ta lúc này hay không? Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu trên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các yếu tố của bộ ba bất khả thi ở Việt Nam trong thời gian qua, được thể hiện qua các chính sách tài chính vĩ mô như chính sách tiền tệ, chủ yếu là việc sử dụng công cụ lãi suất, kiểm soát vốn, chính sách tỷ giá và dự trữ ngoại hối, đặt trong sự so sánh tương quan với thế giới. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính, phân tích dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được. Đồng thời, sử dụng phần mềm Eviews 5.1 hồi quy các nhân tố bộ ba bất khả thi để kiểm định mô hình bộ ba bất khả thi tại Việt Nam và các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Nghiên cứu về bộ ba bất khả thi và việc áp dụng lý thuyết này ở các quốc gia không phải là vấn đề mới, đã thu hút sự quan tâm và nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế, nhà khoa học trên thế giới. Sự thành công của việc áp dụng lý thuyết này vào thực tiễn phụ thuộc vào cách thức áp dụng nó. Trước điều kiện nền kinh tế thế giới cũng như trong nước có nhiều biến động, thay đổi liên tục, lý thuyết bộ ba bất khả thi nên được vận dụng như thế nào để điều hành nền kinh tế Việt Nam vẫn còn là vấn đề mới cần được nghiên cứu. Luận văn cố gắng cung cấp cái nhìn tổng quát về các chính sách tài chính vĩ mô của Việt Nam thời gian qua, tiến hành phân tích những mặt còn hạn chế của những chính sách này. Thông qua đề tài nghiên cứu, tác giả đề xuất một số gợi ý chính sách tài chính vĩ mô áp dụng cho Việt Nam trong giai đoạn hiện nay với
  9. 6 mong muốn đưa đất nước vượt qua vòng khủng hoảng, ổn định nền kinh tế, phát triển bền vững.
  10. 7 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT COMMOD-LDC: Các nước đang phát triển xuất khẩu hàng hóa EMG : Các nước thị trường mới nổi EMG AD : Các nước thị trường mới nổi châu Á FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài FII hay FPI : Đầu tư gián tiếp nước ngoài IDC : Các nước công nghiệp hóa IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế IS : Đường cân bằng thị trường sản phẩm LDC : Các nước đang phát triển LM : Đường cân bằng thị trường tiền tệ NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTW : Ngân Hàng Trung Ương NX : Xuất khẩu ròng ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
  11. 8 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Nguyên lý của bộ ba bất khả thi Bảng 3.1: Diễn biến lãi suất cơ bản VND từ tháng 3/2004 đến nay Bảng 3.2: Lượng vốn FII rút ra khỏi các quốc gia năm 2008 Bảng 3.3: Mức dự trữ ngoại hối của Việt Nam qua các năm Bảng 3.4: Tổng hợp chỉ số bộ ba bất khả thi ở Việt Nam qua các thời kỳ từ 1970 đến 2010 Bảng 3.5: Kết quả hồi quy quan hệ tuyến tính giữa các chỉ số trong bộ ba bất khả thi Bảng 3.6: Tổng hợp các chỉ số bộ ba bất khả thi và dự trữ ngoại hối ở Việt Nam qua các giai đoạn Bảng 3.7: Dự trữ ngoại hối Việt Nam và Trung Quốc qua các thời kỳ Bảng 3.8: Kết quả hồi quy tác động các nhân tố bộ ba bất khả thi đến lạm phát Bảng 3.9: Kết quả hồi quy tác động các nhân tố bộ ba bất khả thi đến Biến động sản lượng
  12. 9 DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Hình 1.1: Tác động của chính sách tài khóa trong nền kinh tế nhỏ, mở dưới chế độ tỷ giá cố định Hình 1.2: Tác động của chính sách tiền tệ trong nền kinh tế nhỏ, mở dưới chế độ tỷ giá cố định Hình 1.3: Tác động của chính sách tài khóa trong nền kinh tế nhỏ, mở dưới chế độ tỷ giá thả nổi Hình 1.4: Tác động của chính sách tiền tệ trong nền kinh tế nhỏ, mở dưới chế độ tỷ giá thả nổi Hình 1.5: Tam giác bộ ba bất khả thi Hình 2.1 Đồ thị kim cương ở nhóm các nước mới nổi Hình 2.2: Dự trữ ngoại hối/GDP, giai đoạn 1980-2006 Hình 2.3: Argentina, Korea, Mexico (và các nước khác) trong và sau cuộc khủng hoảng tài chính những năm 1990. Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 1990 – 2010 Hình 3.2: So sánh tốc độ tăng trưởng cung tiền và tăng trưởng GDP của ba nước, lấy mốc năm 2000 bằng 100% Hình 3.3: Lãi suất cho vay và huy động VND bình quân theo năm tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010 Hình 3.4: Diễn biến tỷ giá chính thức do NHNN công bố Hình 3.5: Diễn biến biên độ dao động của tỷ giá VND/USD theo quy định của NHNN Hình 3.6: Diễn biến tỷ giá VND/USD trên các thị trường tại Việt Nam Hình 3.7: Tài khoản vốn Việt Nam qua các năm
  13. 10 Hình 3.8: Vốn FDI đầu tư vào Việt Nam Hình 3.9: Vốn FII đầu tư vào Việt Nam Hình 3.10: Vốn ODA đầu tư vào Việt Nam Hình 3.11: Dự trữ ngoại hối Việt Nam trừ vàng Hình 3.12: Thực trạng tài khoản vãng lai Việt Nam Hình 3.13: Thực trạng ngân sách chính phủ Việt Nam 1998 – 2010 Hình 3.14: Tỷ lệ nợ công trên GDP (%) Hình 3.15: So sánh chỉ số ERS giữa Việt Nam với nhóm các nước EMG châu Á Hình 3.16: So sánh chỉ số KAOPEN giữa Việt Nam với nhóm nước EMG châu Á Hình 3.17: So sánh chỉ số MI giữa Việt Nam và các nước nhóm EMG châu Á Hình 3.16: Tổng có trọng số của 3 chỉ số bộ ba bất khả thi theo mô hình ước lượng của Việt Nam
  14. 11 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ BỘ BA BẤT KHẢ THI Mục đích của chương 1 là khái quát lý thuyết bộ ba bất khả thi. Kết cấu của chương 1 gồm: Mô hình Mundell-Fleming và thuyết bộ ba bất khả thi trên cơ sở mở rộng từ mô hình Mundell-Fleming. Trong tác phẩm nổi tiếng “Chính sách tài khoá và tiền tệ dưới các chế độ tỷ giá” (1963), Robert Mundell (1962, 1963) và J.M.Fleming (1962) đã xây dựng “mô hình Mundell-Fleming”. Mô hình Mundell-Fleming là sự mở rộng của nền tảng lý thuyết IS-LM khi có tính đến tác động của cán cân thanh toán. Trước đó, khi nghiên cứu tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đối với việc gia tăng sản lượng quốc gia trong mô hình IS-LM, James Meade (1951) và Jan Tinbergen (1952) đã có những nỗ lực để đưa các yếu tố nước ngoài vào mô hình. Tuy nhiên, phần lớn những đóng góp này đều chỉ dừng lại ở mức là những tranh luận hấp dẫn, chưa thực sự trở thành một lý thuyết vững chắc. Sự ra đời của mô hình Mundell-Fleming được xem là nỗ lực thành công nhất trong việc đưa yếu tố nước ngoài vào hệ thống lý thuyết Keyness hiện đại và là điểm khởi đầu cho lý thuyết bộ ba bất khả thi. Mô hình này chỉ ra sự hiệu quả hay không hiệu quả của chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá dưới các chế độ tỷ giá khác nhau. Mô hình Mundell-Fleming cũng đặt nền tảng ý tưởng để từ đó các nhà kinh tế như Krugman (1979) và Frankel (1999) đã mở rộng mô hình Mundell-Fleming thành “mô hình bất khả thi”. 1.1 Mô hình Mundell-Fleming 1.1.1 Các giả thiết của mô hình Mundell-Fleming Giả thiết 1: Mô hình Mundell-Fleming là mô hình phân tích trong ngắn hạn nên giả định giá (P) là biến ngoại sinh và cố định. Điều này cũng có nghĩa là tỷ giá hối đoái danh nghĩa (e) và tỷ giá hối đoái thực (ε) biến thiên theo cùng một tỷ lệ cố định. Giả định tỷ giá hối đoái được niêm yết gián tiếp (nội tệ là đồng tiền yết giá và ngoại tệ là đồng tiền định giá)
  15. 12 Giả thiết 2: Phân tích cho nền kinh tế nhỏ và mở; vốn được tự do lưu chuyển giữa các nước với chi phí giao dịch bằng 0 (không có bất kỳ rủi ro nào). Lúc này lãi suất trong nước (r) bằng lãi suất thế giới (r*). Giả thiết 3: Cung tiền (Ms) là biến ngoại sinh được kiểm soát hoàn toàn bởi NHTW. 1.1.2 Phân tích tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ trong nền kinh tế nhỏ, mở dưới các chế độ tỷ giá 1.1.2.1 Trong nền kinh tế nhỏ, mở dưới chế độ tỷ giá cố định Dưới chế độ tỷ giá cố định, chính phủ và NHTW chấp thuận duy trì sự chuyển đổi đồng tiền của họ với một tỷ giá cố định. Trên thị trường ngoại hối khi cầu đồng ngoại tệ vượt quá cung do hậu quả của một sự thâm hụt trong cán cân thanh toán, NHTW can thiệp bằng cách cung ứng đồng ngoại tệ để bù đắp cho khoản thiếu hụt ngoại tệ trên thị trường từ quỹ dự trữ ngoại tệ của quốc gia. Điều này làm giảm lượng dự trữ ngoại tệ và mức cung tiền trong nền kinh tế tăng lên. Để vô hiệu hoá lượng ngoại tệ vào nền kinh tế, NHTW có thể đồng thời mua ngoại tệ vào và bán chứng khoán chính phủ ra trên thị trường một lượng tương đương. Trong trường hợp luồng ngoại tệ ra kéo dài buộc NHTW phải phá giá đồng nội tệ. Mặt khác, khi lượng cung vượt quá lượng cầu ngoại tệ do sự thặng dư trong cán cân thanh toán, chính phủ can thiệp bằng cách mua lại đồng ngoại tệ. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định ám chỉ rằng chính sách tiền tệ của quốc gia chỉ có một mục tiêu duy nhất là giữ cho tỷ giá ở mức được quy định. NHTW có nhiệm vụ là điều chỉnh cung tiền sao cho tỷ giá cân bằng đúng bằng tỷ giá quy định. Nếu như NHTW sẵn sàng mua và bán đồng ngoại tệ theo yêu cầu với tỷ giá quy định thì mức cung tiền trong nền kinh tế sẽ tự điều chỉnh ở mức cần thiết để duy trì sự cân bằng trên thị trường ngoại hối. Chế độ tỷ giá cố định hoạt động như thế nào? Giả sử rằng xuất khẩu ròng tăng do chính sách trợ giá xuất khẩu. Điều này sẽ làm cho tổng chi tiêu dự kiến và tổng thu nhập tăng. Lúc này đường IS* sẽ dịch sang phải. Trên thị trường ngoại hối
  16. 13 lúc này lượng cầu đồng bản tệ tăng lên và tạo áp lực tăng giá đồng bản tệ. Để giữ tỷ giá không đổi NHTW sẵn sàng mua ngoại tệ theo yêu cầu với tỷ giá cố định. Điều này làm cho cung tiền tăng và đường LM* dịch qua phải. Chế độ tỷ giá cố định có điều chỉnh thịnh hành ở hầu hết các quốc gia trong giai đoạn từ năm 1944 đến năm 1971 sau hiệp ước Bretton Woods. Trong thời kỳ này mức tỷ giá được thiết lập và các chính phủ đồng thuận cùng nhau thông qua việc can thiệp của họ trên thị trường ngoại hối để duy trì mức tỷ giá này. Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF) cũng được thành lập nhằm duy trì hệ thống này và hỗ trợ cho các quốc gia gặp khó khăn trong cán cân thanh toán. Các quốc gia liên quan sẽ tự có những biện pháp điều chỉnh nền kinh tế của họ để duy trì sự cân bằng trong cán cân thanh toán. Tuy nhiên trong trường hợp sự mất cân bằng trong cán cân thanh toán kéo dài thì các cuộc đàm phán quốc tế sẽ được tổ chức để thỏa thuận việc điều chỉnh tỷ giá (phá giá hoặc nâng giá). 1.1.2.1.1 Phân tích tác động của chính sách tài khóa Khi chính phủ gia tăng chi tiêu trong nước bằng cách gia tăng việc mua sắm hoặc cắt giảm thuế sẽ làm gia tăng tổng chi tiêu dự kiến và làm cho đường IS* dịch chuyển sang phải, tạo áp lực đẩy giá đồng bản tệ lên. Dưới chế độ tỷ giá cố định, NHTW phải can thiệp bằng cách mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối với tỷ giá quy định. Trong trường hợp này, cung tiền tăng và đường LM* dịch chuyển sang phải. Dưới chế độ tỷ giá cố định chính sách mở rộng tài khoá làm tăng tổng cầu và thu nhập.
  17. 14 Hình 1.1: Tác động của chính sách tài khóa trong nền kinh tế nhỏ, mở dưới chế độ tỷ giá cố định LM1* LM2* e e0 Tỷ giá cố định IS2* IS1* 0 Y Y0 Y1 Nguồn: N.G Mankiw (2000), Sách kinh tế vĩ mô, NXB Thống Kê 1.1.2.1.2 Phân tích tác động của chính sách tiền tệ Khi NHTW tăng mức cung tiền sẽ làm cho đường LM* dịch chuyển sang phía bên phải. Lúc này lãi suất trên thị trường tiền tệ giảm xuống và tạo ra sự chênh lệch với lãi suất bên ngoài. Các nhà đầu tư tìm thấy cơ hội đầu tư vào tài sản tài chính nước ngoài sinh lợi cao hơn và mang vốn ra nước ngoài. Trên thị trường ngoại hối, cung đồng bản tệ tăng lên tạo áp lực giảm giá đồng bản tệ. Để duy trì tỷ giá không đổi, NHTW sẽ bán ngoại tệ ra để bù đắp sự thiếu hụt ngoại tệ trên thị trường. Điều này lại làm cho mức cung tiền giảm và đường LM* trở lại vị trí ban đầu như được thể hiện dưới đồ thị. Chính sách tiền tệ trong trường hợp này chỉ đóng vai trò duy trì tỷ giá ổn định, nó không có tác dụng đối với các mục tiêu khác.
  18. 15 Hình 1.2: Tác động của chính sách tiền tệ trong nền kinh tế nhỏ, mở dưới chế độ tỷ giá cố định LM1* LM2* e e0 Tỷ giá cố định IS* 0 Y Y1 Y2 Nguồn: N.G Mankiw (2000), Sách kinh tế vĩ mô, NXB Thống Kê 1.1.2.2 Trong nền kinh tế nhỏ, mở dưới chế độ tỷ giá thả nổi Dưới chế độ tỷ giá thả nổi, chính phủ và NHTW không can thiệp trên thị trường ngoại hối. Tỷ giá cân bằng được điều chỉnh bởi các lực cung và cầu trên thị trường ngoại hối. Như vậy, ít nhất về mặt lý thuyết, chế độ tỷ giá này tự động loại bỏ mất cân bằng trong thanh toán quốc tế. 1.1.2.2.1 Phân tích tác động của chính sách tài khóa Giả sử rằng chính phủ gia tăng chi tiêu trong nước bằng cách gia tăng việc mua sắm hoặc cắt giảm thuế. Việc làm này sẽ làm gia tăng tổng chi tiêu dự kiến và làm cho đường IS* dịch chuyển sang phải. Kết quả được thể hiện trên đồ thị là giá đồng bản tệ (e) sẽ tăng lên nhưng thu nhập thực (Y) vẫn giữ nguyên như cũ.
  19. 16 Hình 1.3: Tác động của chính sách tài khóa trong nền kinh tế nhỏ, mở dưới chế độ tỷ giá thả nổi LM* e e2 e1 IS2* IS1* 0 Y Y1 Nguồn: N.G Mankiw (2000), Sách kinh tế vĩ mô, NXB Thống Kê Kết quả này có thể được giải thích như sau: Khi chính phủ gia tăng mua sắm hoặc giảm thuế, tổng thu nhập trong nền kinh tế sẽ tăng lên theo mô hình số nhân (∆Y=(1/(1-mpc)*∆G với mpc là xu hướng tiêu dùng biên). Quá trình này không dừng lại ở đây, một khi thu nhập tăng sẽ làm tăng cầu tiền thực trong nền kinh tế. Với giả thiết cung tiền không đổi, sự gia tăng cầu tiền thực sẽ kéo theo sự gia tăng lãi suất trên thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, với nền kinh tế mở nhỏ chỉ cần một sự gia tăng lãi suất trong nước so với lãi suất nước ngoài, các nhà đầu tư nhận ra rằng đầu tư vào tài sản tài chính trong nước có lợi hơn. Khi đầu tư vào tài sản tài chính trong nước (được định giá bằng đồng bản tệ) tăng sẽ làm tăng cầu đồng bản tệ trên thị trường ngoại hối và đẩy giá đồng bản tệ lên. Một khi giá đồng bản tệ tăng, khả năng cạnh tranh của khu vực xuất khẩu sẽ giảm xuống, xuất khẩu ròng giảm đúng bằng mức tăng mua sắm của chính phủ để cho sản lượng không đổi như trên hình 1.3 ở trên.
  20. 17 1.1.2.2.2 Phân tích tác động của chính sách tiền tệ Giả sử rằng NHTW tăng mức cung tiền bằng nghiệp vụ mua vào chứng khoán trên thị trường mở. Với giả thiết giá cố định, gia tăng cung tiền cũng có nghĩa là tăng cung tiền thực và làm cho đường LM* dịch chuyển sang bên phải như hình 1.4 phía dưới. Kết quả là giá đồng bản tệ giảm xuống và thu nhập tăng lên. Hình 1.4: Tác động của chính sách tiền tệ trong nền kinh tế nhỏ, mở dưới chế độ tỷ giá thả nổi LM* e e1 e2 IS2* IS1* 0 Y Y1 Nguồn: N.G Mankiw (2000), Sách kinh tế vĩ mô, NXB Thống Kê Điều này có thể được giải thích như sau: Khi tăng mức cung tiền sẽ làm giảm lãi suất, một khi lãi suất trong nước thấp hơn so với lãi suất nước ngoài sẽ tạo ra cơ hội cho việc đầu tư vào tài sản tài chính ở nước ngoài. Việc đầu tư vào tài sản tài chính ở nước ngoài, mà nó được định giá bằng đồng ngoại tệ, sẽ làm cho cầu ngoại tệ tăng lên cùng với sự gia tăng của cung đồng bản tệ. Lúc này giá đồng bản tệ giảm xuống. Một khi đồng bản tệ giảm giá sẽ làm cho giá hàng hoá trong nước trở nên rẻ hơn và vì vậy gia tăng xuất khẩu ròng. Điều này cho thấy trong một nền kinh tế mở
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2