intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Định hướng phát triển kinh tế hộ gia đình nông dân huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường đến năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng phát triển KTHND huyện Bác ái tỉnh Ninh Thuận, làm rõ những tồn tại, mâu thuẫn nảy sinh. Từ đó xác định quan điểm và đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm tạo điều kiện thúc đẩy KTHND phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Định hướng phát triển kinh tế hộ gia đình nông dân huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường đến năm 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HOÀNG Đề tài luận văn : ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN HUYỆN BÁC ÁI TỈNH NINH THUẬN TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN SANG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ 0 TP. Hồ Chí Minh, năm 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HOÀNG Đề tài luận văn : ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN HUYỆN BÁC ÁI TỈNH NINH THUẬN TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN SANG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 60.31.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học : TS Nguyễn Văn Chiển 1 TP. Hồ Chí Minh, năm 2010
  3. Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CNXH : Chủ nghĩa xã hội HND : Hộ nông dân KTHND : Kinh tế hộ nông dân KH&CN : Khoa học và công nghệ khu vực I : Khu vực bước đầu phát triển khu vực II : Khu vực tạm ổn định khu vực III: Khu vực khó khăn ( Khu vực I,II & III : phân theo tiêu chí tại Quyết định 393/2005/QĐ- UBDT ngày 29/8/2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc) LLSX : Lực lượng sản xuất TBCN : Chủ nghĩa tư bản THCS: Trung học cơ sở oooXXXooo
  4. Danh mục các bảng, biểu Bảng 01: Cơ cấu kinh tế năm 2008 Bảng 02: Thống kê dân số và lao động huyện Bác Ái Bảng 03 : Dân số, nhà ở và đất sản xuất Bảng 04: Năng lực kinh tế của các loại hộ Bảng 05: Thu nhập bình quân năm 2008 oooXXXooo
  5. Luận văn tốt nghiệp Mục lục Nội dung Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ 6 1.1 Những vấn đề chung về kinh tế nông hộ. 6 1.1.1 Khái niệm kinh tế nông hộ. 6 1.1.2 Đặc trưng của kinh tế nông hộ. 8 1.1.3 Những yếu tố tác động đến quá trình phát triển kinh tế nông hộ 11 1.1.3.1 Những yếu tố bên ngoài 11 1.2 Một số quan điểm chủ yếu về kinh tế nông hộ. 16 1.2.1 Quan điểm của C.Mác – Ph.Ăngghen và V.I.Lênin 16 1.2.1.1 Quan điểm về kinh tế tiểu nông. 16 1.2.1.2 Quan niệm về con đường vận động kinh tế của tiểu nông 17 1.2.2 Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng và phát triển kinh tế hộ nông dân trong quá trình hình thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: 19 1.3 Sự cần thiết khách quan và vai trò của việc phát triển kinh tế hộ gia đình nông thôn trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường 22 1.3.1 Sự cần thiết khách quan: 22 1.3.2 Vai trò của kinh tế nông hộ trong nền kinh tế thị trường. 24 1.3.2.1 Kinh tế nông hộ là cầu nối, là khâu trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa. 24 Trang 1
  6. Luận văn tốt nghiệp 1.3.2.2 Kinh tế nông hộ là đơn vị tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh. 25 1.3.2.3 Kinh tế nông hộ là đơn vị cơ sở thực hiện phân công lao động xã hội trong nông nghiệp, nông thôn. 26 1.3.2.4 Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở tiếp nhận khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. 27 1.3.2.5 Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế cơ bản đáp ứng cung- cầu của thị trường và đơn vị tiêu dùng xã hội. 27 1.3.3 Thực tế phát triển kinh tế nông hộ ở một số tỉnh trong nước, bài học kinh nghiệm 29 1.3.3.1 Thực tế phát triển kinh tế nông hộ ở một số tỉnh trong nước 29 1.3.3.2 Bài học kinh nghiệm từ thực tế phát triển kinh tế nông hộ 32 Chương 2 Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận. 34 2.1/ Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Bác Ái nhìn từ gốc độ nhân tố tác động đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân 34 2.1.1/ Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên : 34 2.1.2/ Đặc điểm về kinh tế 37 2.1.3/ Đặc điểm về văn hóa – xã hội: 41 2.2 Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bác Ái 44 2.2.1 Giai đoạn từ trước năm 2000 44 2.2.2 Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2004 45 2.2.3 Giai đoạn từ năm 2005 đến nay 46 Trang 2
  7. Luận văn tốt nghiệp 2.2 Đánh giá chung và những vấn đề cần đặt ra: 48 2.3.1 Thành tựu 48 2.3.2 Khó khăn và yếu kém 50 2.3.3 Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra: 54 CHƯƠNG III Những quan điểm và giải pháp cơ bản phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường đến năm 2020. 57 3.1/ Những quan điểm phát triển bền vững kinh tế hộ nông dân huyện miền núi Bác Ái trong quá trìnhchuyển sang kinh tế thị trường. 57 3.1.1/ Phát triển kinh tế hộ gia đình nông dân miền núi phải gắn liền với việc bảo vệ và phát triển môi trường bền vững. 57 3.1.2/ Phát triển kinh tế hộ nông dân miền núi phải trên cơ sở phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. 58 3.1.3/ Phát triển kinh tế hộ nông dân miền núi phải trên cơ sở xây dựng nền kinh tế mở. 59 3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển kinh tế hộ ở huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận: 60 3.2.1 Nhóm giải pháp về quan hệ sản xuất 60 3.2.1.1 Về đất đai: 60 3.2.1.2 Về tổ chức và quản lý sản xuất: 63 3.2.2 Nhóm giải pháp về phát triển lực lượng sản xuất 74 3.2.2.1 Về tư liệu sản xuất và vốn lưu động 74 3.2.2.2 Xây dựng cơ sở hạ tầng kết hợp với phát triển du lịch, tổ chức tốt mạng lưới thương nghiệp, từng bước xây dựng và phát triển thị trường nông sản, thị trường nông thôn. 76 Trang 3
  8. Luận văn tốt nghiệp 3.2.3 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực và tác động của hệ thống kiến trúc thượng từng. 82 3.2.3.1 Bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực : 82 3.2.3.2 Nâng cao vai trò của hệ thống chính trị ở địa phương 83 3.2.3.3 Coi trọng công tác quy hoạch, kế hoạch; hoạch định và ban hành các chính sách phù hợp nhằm đảm bảo phát triển ổn định và bền vững: 86 KẾT LUẬN 89 Trang 4
  9. Luận văn tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kinh tế hộ nông dân - một hình thức kinh tế cơ bản của nền sản xuất nông nghiệp. Cả về lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng, lịch sử phát triển của nền nông nghiệp thế giới cho đến nay, gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của KTHND. Ở Việt Nam, trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc trước đây, hôm nay và cả mai sau, cho dù trải qua những thay đổi về thể chế, trải qua những thăng trầm như thế nào, thì KTHND đã, đang và sẽ tồn tại, phát triển cùng với sự phát triển của đất nước như một thực thể kinh tế không thể thiếu được ở nông thôn. Thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp trong những năm qua, nhất là từ sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ chính trị Đảng Cộng sản VN tới nay, KTHND được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài, đã tạo cơ sở, điều kiện cần thiết cho KTHND chuyển nhanh sang phát triển sản xuất theo hướng kinh tế hàng hóa. Có thể nói, trong những năm qua, lực lượng góp phần quyết định tạo nên những thành tựu to lón trong nông nghiệp nói riêng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước nói chung, làm biến đổi bộ mặt xã hội nông thôn theo hướng tích cực, không thể không kể đến vai trò của KTHND. Cũng như các địa phương khác trong cả nước, ở tỉnh Ninh Thuận kinh tế nông nghiệp nông thôn hiện nay chủ yếu do KTHND đảm nhiệm. Sự cải thiện điều kiện kinh tế xã hội đã thúc đẩy KTHND phát triển nhanh chóng, tác động tích cực đến việc phát triển sản xuất hàng hoá, cải thiện đời sống của nông dân. Tuy nhiên, sự phát triển của KTHND ở các địa phương trong tỉnh không đều nhau, bên cạnh các huyện ven biển KTHND có nhiều khởi sắc, thì huyện miền núi Bác ái KTHND đang đứng trước nhiều khó khăn vướng mắc, nhiều vấn đề nổi cộm đang đặt ra, đó là: tình hình ruộng đất vừa có hiện tượng manh mún vừa Trang 1
  10. Luận văn tốt nghiệp có tình trạng nông dân mất đất do có sự hoạt động tự phát của qui luật tập trung ruộng đất; tình trạng du canh du cư. Một số địa phương cấp xã chưa nhận thức đúng vị trí vại trò của KTHND trong việc phát triển kinh tế xã hội. Bản thân Kinh tế hộ do năng lực kinh tế yếu kém, thiếu vốn, thiếu kiến thức mang nặng tâm lý tiểu nông tự cấp tự, túc dẫn đến thu hẹp sản xuất cản trở việc chuyển nền nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa. Tình hình kết cấu hạ tầng với tư cách là điều kiện chung cho sự phát triển KTHND còn rất thấp kém. Sự hỗ trợ và tác động của các ngành công nghiệp và dịch vụ liên quan đến các yếu tố đầu vào và đầu ra sản xuất của KTHND còn nhiều bất cập. Tình trạng nghèo đói còn khá phổ biến. Một số chính sách và cơ chế vĩ mô chưa hợp lý, chưa đồng bộ. Tất cả tình hình trên đang đặt ra những đòi hỏi bức xúc cả về lý luận và thực tiễn phải tháo gỡ những trở ngại, tìm ra những giải pháp hữu hiệu, phù hợp với thực tế địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi để KTHND huyện Bác ái khắc phục tình trạng tự cấp tự ,túc, chuyển nhanh sang phát triển sản xuất theo hướng kinh tế hàng hoá. Đề tài “ Định hướng phát triển kinh tế hộ gia đình nông dân huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường đến năm 2020 ” mà chúng tôi lựa chọn làm luận văn cao học là xuất phát từ đòi hỏi khách quan đó. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài. Phải thừa nhận rằng nghiên cứu kinh tế nông hộ không phải là vấn đề mới mẻ, nó đã được không ít các nhà kinh tế kinh điển cho đến các nhà kinh tế chuyên ngành nghiên cứu. Trên phạm vi thế giới, kinh tế nông hộ đã được nhiều nhà kinh điển như C.Mác, Ph.Angghen nghiên cứu. Đặc biệt, Lênin đã đặt nền móng cho việc phát triển kinh tế nông hộ trong điều kiện một nước quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Trong tác phẩm “Bàn về thuế lương thực”, Lênin nhấn mạnh tính tất yếu của sự Trang 2
  11. Luận văn tốt nghiệp tồn tại lâu dài kinh tế nông hộ và cách thức phát triển kinh tế nông hộ sao cho phù hợp với con đường quá độ lên CNXH của nước Nga xô viết. A.V.Chaianov, người sống cùng thời với Lênin, ông cho rằng, kinh tế nông hộ phát triển qua nhiều chế độ xã hội khác nhau và nó phát triển theo quy luật vận động riêng chứ không đi theo con đường Tư bản chủ nghĩa. Đặc biệt ông cũng có nhiều quan điểm tương đồng với Lênin về vấn đề hợp tác hóa trong nông nghiệp. Theo A.V.Chaianov, hợp tác xã chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó hỗ trợ cho kinh tế nông hộ phát triển. Ở Việt Nam vấn đề nông hộ mới chỉ được đặt ra khi Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới. Khi nền kinh tế thực sự khủng hoảng, nền nông nghiệp trở nên trì trệ do ảnh hưởng của nhận thức sai lầm của nền kinh tế kế hoạch hóa- tập trung, thì việc củng cố và phát triển kinh tế nông hộ mới được đề cập. Từ đó đã có nhiều công trình đi vào nghiên cứu. Hiển nhiên, mỗi quốc gia, mỗi vùng kinh tế tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, xã hội và lịch sử hình thành nên tập quán sản xuất của người nông dân, nhất là sản xuất ở từng hộ trong những mối quan hệ với cộng đồng, mà vấn đề nghiên cứu sẽ có những nét đặc thù riêng. Huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận cũng vậy, nó có những đặc điểm về kinh tế - xã hội, về tập quán sản xuất chủ yếu là của đồng bào dân tộc rất riêng; thậm chí sản xuất chỉ gắn với nương rẫy, nương rẫy vừa là yếu tố sản xuất đồng thời là nơi sinh sống của gia đình. Do đó, việc chọn đề tài nghiên cứu “Định hướng phát triển kinh tế hộ gia đình nông dân huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường đến năm 2020” với kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giải quyết nhiều bức xúc đang đặt ra đối với kinh tế hộ gia đình ở nông thôn miền núi của tỉnh. Trang 3
  12. Luận văn tốt nghiệp 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục tiêu: Phân tích thực trạng phát triển KTHND huyện Bác ái tỉnh Ninh Thuận, làm rõ những tồn tại, mâu thuẫn nảy sinh. Từ đó xác định quan điểm và đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm tạo điều kiện thúc đẩy KTHND phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa trong thời gian tới. Nhiệm vụ: - Trình bày có hệ thống một số lý luận cơ bản về khái niệm, đặc trưng, vai trò của KTHND trong tiến trình phát triển theo hướng kinh tế thị trường. - Tổng quan kinh nghiệm thực tiễn phát triển KTHND ở một số địa phương. - Khảo sát, đánh giá thực trạng vận động và phát triển KTHND ở huyện Bác ái, tìm ra những thành tựu và hạn chế của nó. - Xác định các quan điểm, đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát triển KTHND có hiệu qủa trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đề tài lấy KTHND huyện miền núi Bác ái trong quá trình phát triển sản xuất theo hướng kinh tế hàng hóa làm đối tượng nghiên cứu. - Việc khảo sát, phân tích thực trạng phát triển KTHND Bác ái, lấy mốc từ năm 2000 đến nay làm giới hạn về thời gian. - Các giải pháp được đề xuất trong luận văn chủ yếu dựa trên góc độ kinh tế chính trị, hướng vào các vấn đề cơ bản. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của phép biện chứng của C.Mác, các quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về đường lối xây dựng và phát triển kinh tế; các chỉ tiêu Nghị quyết của Tỉnh đảng bộ, Huyện ủy về phát triển nông nghiệp nông thôn và nông thôn miền núi ở địa phương để nghiên cứu quá trình vận động, phát triển kinh tế hộ ở huyện Bác Ái; Trang 4
  13. Luận văn tốt nghiệp Phương pháp logic- lịch sử để điều tra, khảo sát,phân tích, tổng hợp, đối chiếu và so sánh. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê để dẫn dắt, chứng minh và làm sáng tỏ vấn đề. Mỗi một phương pháp hoặc có thể được vận dụng riêng lẻ hoặc được kết hợp để làm cho đề tài hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đã nêu trên. Ý nghĩa nghiên cứu của luận án. • Về lý luận: + Vận dụng có hệ thống những lý luận về sự phát triển kinh tế hộ gia đình nông dân miền núi trong bối cảnh nền kinh tế cả nước đang chuyển sang xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, mà trước hết là quá trình chuyển từ nền kinh tế tự cấp- tự túc sang nền kinh tế hàng hóa vào quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh ở huyệnBác Ái. + Luận giải những nhân tố tác động, chi phối sự phát triển kinh tế nông hộ miền núi trong nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường. • Về thực tiễn: + Luận văn đi sâu vào phân tích mặt chất của quan hệ sản xuất của kinh tế hộ gia đình ở miền núi huyện Bác Ái. Từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực về xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như các giải pháp đường lối chung. 6. Kết cấu của đề tài. Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục; luận án kết cấu gồm 3 chương. Mỗi chương có 3 phần. Trang 5
  14. Luận văn tốt nghiệp Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ 1.1 Những vấn đề chung về kinh tế nông hộ. 1.1.1 Khái niệm kinh tế nông hộ. Kinh tế hộ nông dân hay còn gọi là kinh tế nông hộ đã xuất hiện từ rất lâu. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất thì các hình thức tổ chức sản xuất và quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo, bản thân khái niệm về kinh tế nông hộ cũng có sự thay đổi và phát triển tương ứng với trình độ của nền sản xuất. Khi nghiên cứu về khái niệm “hộ”, các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa dưới những góc độ khác nhau. Về phương diện thống kê, Liên Hiệp Quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”. Tại cuộc thảo luận quốc tế về quản lý nông trại ở Hà Lan năm 1980, các nhà khoa học nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”. Khi xét hộ gia đình với tư cách là một đơn vị kinh tế, Frank Ellis nêu định nghĩa: “Đó là hộ gia đình làm nông, có quyền kiếm kế sinh nhai từ những mảnh đất đai, sử dụng sức lao động gia đình để sản xuất”. Những quan niệm về hộ trên đây chỉ đề cập đến chức năng sản xuất, tiêu dùng,… của hộ. Hay nói cách khác, xem hộ như một đơn vị kinh tế. Khía cạnh nhân chủng học của hộ chưa được đề cập. Giáo sư T.G.Mc Gee (1989), trường đại học British Columbia, khi khảo sát “kinh tế hộ trong quá trình phát triển” ở một số nước Châu Á đã nêu lên rằng: “Ở các nước Châu Á hầu hết người ta quan niệm hộ là một nhóm người cùng huyết tộc, hay không cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ”. Mc.Gee đã phân biệt sự khác nhau Trang 6
  15. Luận văn tốt nghiệp giữa hộ và gia đình. Điểm khác nhau căn bản đó là gia đình là nhóm người cùng chung huyết tộc. Gia đình hạt nhân một vợ một chồng và các con là đơn vị cơ bản của xã hội. Gia đình mở rộng gồm nhiều thế hệ khác nhau cùng chung sống trong một mái nhà đang trong quá trình giải thể. Như vậy, gia đình là một loại hộ cơ bản. Theo A.V.Chaianov, nhà kinh tế nông nghiệp được mệnh danh là “Các Mác của nông dân” có quan điểm về kinh tế nông hộ như sau: “Khái niệm hộ, đặc biệt là trong đời sống nông thôn không phải bao giờ cũng tương đương với khái niệm sinh học làm chỗ dựa cho nó mà nội dung còn có thêm cả một loạt những phức tạp về đời sống kinh tế và đời sống gia đình”. Còn ở nước ta hiện nay, nhiều người đồng nhất khái niệm hộ và gia đình. Thực ra, đây là hai khái niệm không hoàn toàn đồng nhất. Qua một số định nghĩa trên đây, ta thấy hộ và gia đình có những tiêu thức chung để nghiên cứu như cơ sở hành chính, kinh tế, quan hệ huyết thống và hôn nhân, tình trạng cư trú,… Tuy vậy, gia đình thường được xem xét trong các mối quan hệ về xã hội, còn hộ là một đơn vị kinh tế; khi xem xét bản chất kinh tế của nó trong mối tương quan với các loại hình kinh tế khác như kinh tế tập thể, kinh tế nhà nước và với các tổ chức kinh tế khác cũng như sự vận động của nó trong toàn bộ cơ chế quản lý kinh tế nói chung và cơ chế quản lý nông nghiệp nói riêng. Như vậy, gia đình được coi là hộ khi các thành viên có chung một cơ sở kinh tế. Ngược lại, hộ chỉ được coi là gia đình khi các thành viên của nó quan hệ huyết thống và hôn nhân. Dựa vào điều kiện thực tế của nước ta, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn, chúng ta thấy rằng giữa hộ và gia đình không thể tách rời được với nhau bởi vì có rất ít hộ nông dân nào mà không dựa trên cơ sở gia đình, ngược lại có rất ít gia đình không có chung một cơ sở kinh tế. Do vậy, có thể dùng khái niệm hộ gia đình để biểu thị các thành viên của nó có cùng huyết tộc và quan hệ hôn Trang 7
  16. Luận văn tốt nghiệp nhân, và có chung một cơ sở kinh tế. Hộ gia đình ở nông thôn làm nông nghiệp gọi là hộ gia đình nông dân (gọi tắt là nông hộ). Mỗi nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở của nền kinh tế nông nghiệp, hình thức đặc trưng của nó là kinh tế hộ gia đình (gọi tắt là kinh tế nông hộ). Như vậy kinh tế nông hộ là một hình thức kinh tế tự chủ (bao gồm cả nông, lâm, ngư nghiệp), dựa trên cơ sở sức lao động của gia đình là chính và quyền sử dụng lâu dài phần ruộng đất mà họ canh tác và các tư liệu sản xuất khác. Ngày nay, ở nhiều nước còn sử dụng khái niệm nông trại gia đình để chỉ hình thức sản xuất kinh doanh nông nghiệp gia đình trong nền sản xuất hàng hóa và phân biệt nó với kinh tế tiểu nông ở mục tiêu sản xuất. Nếu kinh tế tiểu nông có quy mô nhỏ, năng suất và chất lượng hàng hóa thấp, tính chất tự cấp - tự túc cao thì ở nông trại gia đình có quy mô sản xuất lớn hơn, khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật cao hơn, sản xuất phục vụ thị trường nhiều hơn. Thực chất, nông trại gia đình là sự phát triển cao của kinh tế nông hộ. 1.1.2 Đặc trưng của kinh tế nông hộ. Mô hình sản xuất của nông hộ có những đặc trưng riêng biệt, nó có một cơ chế vận hành riêng, do đó có thể thấy rằng: nông hộ là một đơn vị kinh tế xã hội khá đặc biệt. Một là, trong cấu trúc nội tại của nông hộ, các thành viên cùng huyết tộc là chủ thể của hộ. Nông hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế. Nông hộ có thể thực hiện cùng lúc nhiều chức năng mà các đơn vị khác không có được. Bản thân mỗi hộ nông dân là một tế bào xã hội, là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng trong sinh hoạt. Hai là, nông hộ là đơn vị tái sản xuất chứa đựng các yếu tố hay các nguồn lực của quá trình tái sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật,…), là đơn vị sản Trang 8
  17. Luận văn tốt nghiệp xuất tự thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên việc phân bố các nguồn lực vào các ngành sản xuất để thực hiện tốt các chức năng của nó. Trong quá trình đó, nó có mối liên hệ chặt chẽ với các đơn vị khác và với hệ thống kinh tế quốc dân. Khai thác đầy đủ những khả năng và tiềm lực của nông hộ sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân. Như vậy, đặc trưng bao trùm của kinh tế nông hộ là các thành viên trong hộ làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình mình. Mặt khác, kinh tế nông hộ nhìn chung là nền sản xuất nhỏ mang tính tự cấp- tự túc hoặc có sản xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp, nhưng lại có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát triển nói chung và ở nước ta nói riêng. Như đã nêu trên, nông hộ là tế bào kinh tế - xã hội, là hình thức tổ chức cơ sở của nông nghiệp ở nông thôn đã tồn tại từ lâu đời ở các nước nông nghiệp. Thành viên của nông hộ bao gồm chủ yếu là cha mẹ và con cái và có thể còn có cả ông bà và cháu chắt. Ba là, các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau chặt chẽ trước tiên bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống. Về kinh tế, các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau trong quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ quản lý và phân phối sản phẩm. Các thành viên có chung mục tiêu và lợi ích là thoát khỏi đói nghèo, phát triển kinh tế để ngày càng giàu có. Từ thống nhất về lợi ích đến thống nhất về hành động, các thành viên đều làm việc hết sức mình để có được thu nhập cao cho gia đình và cũng là cho mỗi người. Các thành viên trong gia đình nông dân từ trẻ đến già nếu có thể lao động được thì đều tham gia lao động không kể tuổi tác, người yếu làm việc nhẹ, người khỏe làm việc nặng. Do đó, việc phân công và hiệp tác lao động của nông hộ có nhiều ưu điểm mà các tổ chức sản xuất cơ sở khác không thể có được: đó là tính Trang 9
  18. Luận văn tốt nghiệp tự nguyện, tự giác cao và tận dụng tối đa khả năng của mỗi người và mọi đều kiện có thể trong lao động. Bốn là, trong mỗi nông hộ thường là cha hay mẹ làm chủ hộ, vừa là người tổ chức phân công lao động vừa trực tiếp lao động. Các thành viên trong gia đình cùng lao động, gần gũi nhau, hiểu nhau về khả năng, đặc điểm của mỗi người nên tạo điều kiện cho việc phân công hợp tác được hợp lý. Mỗi nông hộ, trừ hộ làm thuê, đều sở hữu hoặc một bộ phận các tư liệu sản xuất như ruộng đất, trâu, bò, nông cụ, máy móc,… Các thành viên đã quen sử dụng nên hiểu được đặc tính của mỗi loại tư liệu sản xuất. Người chủ nông hộ vừa quản lý điều hành sản xuất vừa trực tiếp lao động nên mọi người trong hộ đều gắn bó chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất. Từ đó, các thông tin được xử lý nhanh, kịp thời, các quyết định điều hành sản xuất được đúng đắn, dứt khoát. Năm là, về quan hệ phân phối, các thành viên trong nông hộ cùng làm, cùng ở, cùng ăn do chủ hộ là cha hay mẹ bố trí sắp xếp. Do đó, nếu có mâu thuẫn phát sinh trong phân phối thì cũng dễ giải quyết. Khi con cái trưởng thành tách ra lập hộ khác, cha mẹ có trách nhiệm phân chia tài sản gia đình trên cơ sở bàn bạc dân chủ, đây cũng chính là hình thức phân phối lại vốn một cách tự giác. Chính vì những đặc điểm và ưu điểm nêu trên mà hộ nông dân tồn tại bền vững lâu dài trong lịch sử ở mọi quốc gia từ những nước kém phát triển đến những nước phát triển. Ở nước ta, hộ nông dân là tế bào của xã hội ở nông thôn, là đơn vị sản xuất cơ bản đã tồn tại hàng nghìn năm nay. Hộ nông dân có thể chuyên trồng trọt, làm nghề rừng, chăn nuôi gia súc, gia cầm hoặc nuôi trồng thủy sản vì nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản. Trang 10
  19. Luận văn tốt nghiệp Hộ nông dân còn có quan hệ trực tiếp với tộc họ và xóm thôn. Trường hợp di chuyển đến nơi khác thì tiếp tục quan hệ với xóm thôn tại nơi cư trú, đây là truyền thống và là phong tục, tập quán của nét văn hóa làng, xã. 1.1.3 Những yếu tố tác động đến quá trình phát triển kinh tế nông hộ 1.1.3.1 Những yếu tố bên ngoài +Xu hướng vận động của kinh tế nông hộ trên thế giới: Cho đến nay, vị trí của kinh tế nông hộ đã được khẳng định trong thực tiễn, nhưng xu hướng vận động của nó sẽ diễn ra như thế nào? Liệu nó có tồn tại và phát triển được hay không, hay trở nên lỗi thời và phải được thay thế bằng một hình thức sản xuất nông nghiệp khác? Về sự tồn vong của kinh tế nông hộ, từ trước đến nay đã nhiều lần đặt ra. Ngay từ đầu, có những ý kiến cho rằng kinh tế nông hộ không phù hợp với phương thức sản xuất TBCN. Với quy mô nhỏ bé và phân tán, sớm muộn thì kinh tế nông hộ cũng bị các xí nghiệp nông nghiệp tư bản tập trung quy mô lớn đánh bại và thôn tính theo quy luật cạnh tranh trên thị trường. Nhưng thực tiễn đã chứng minh ngược lại: kinh tế nông hộ không những đã đứng vững mà còn trở thành lực lượng sản xuất nông nghiệp chủ yếu của các nước công nghiệp phát triển, sản xuất có hiệu quả cao hơn xí nghiệp tư bản tập trung. Đến khi kinh tế nông hộ phát triển theo hướng tập trung hóa sản xuất, tăng quy mô và giảm số lượng trang trại, lại có người dự đoán là kinh tế nông hộ sẽ không còn nữa và sẽ dẫn đến phân cực. Các nông hộ nhỏ sẽ phá sản và trở thành lao động làm thuê, còn các nông hộ quy mô lớn sẽ tập trung hết ruộng đất và hình thành các xí nghiệp nông nghiệp TBCN sử dụng lao động làm thuê và như vậy kinh tế nông hộ không còn tồn tại nữa. Nhưng thực tế đã diễn ra khác với dự đoán trên: số lượng và quy mô của nông hộ có thay đổi, nhưng cơ cấu nông hộ nhỏ, vừa và lớn có một tỷ lệ nhất định. Trang 11
  20. Luận văn tốt nghiệp Như vậy, cơ cấu nông hộ với quy mô khác nhau vẫn tồn tại lâu dài là phù hợp với quy luật cạnh tranh của thị trường chống độc quyền và cũng là một đảm bảo cho sự tồn tại của kinh tế nông hộ, vì các nông hộ với quy mô khác nhau sẽ tác động qua lại, bổ sung cho nhau. Bước vào thế kỷ XXI, có thể khẳng định kinh tế nông hộ vẫn tồn tại và phát triển vì bản thân nó có những thế mạnh hơn hẳn các hình thức tổ chức nông nghiệp khác. Lý do cụ thể như sau: - Trước hết, kinh tế nông hộ là hình thức sản xuất phù hợp với sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất là sinh vật. Người nông dân trực tiếp tác động vào quá trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi không qua trung gian, luôn bám sát đồng ruộng, chuồng trại nên đạt hiệu quả cao trong sản xuất. - Kinh tế nông hộ là một tổ chức sản xuất cá thể, không chỉ đơn độc một chủ trại mà là một tập thể lao động gọn nhẹ, có cả lao động chính và lao động phụ là các thành viên trong gia đình có quan hệ huyết thống, hoặc có thêm một ít lao động thuê, quản lý điều hành rất năng động, hiệu quả và hiệu suất sử dụng lao động cao hơn những tổ chức sản xuất khác trong nông nghiệp. - Kinh tế nông hộ tổ chức sản xuất hàng hóa với quy mô trang trại đã từng bước trở thành lực lượng sản xuất nông sản hàng hóa chủ yếu cho xã hội. - Kinh tế nông hộ bao gồm quy mô vừa và nhỏ khác với các xí nghiệp tập trung quy mô lớn nên có khả năng thích ứng cao trước những biến động của thị trường, có khả năng điều chỉnh một cách linh hoạt quy mô và cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản phẩm nhằm đáp ứng kịp thời những thay đổi theo thị hiếu của người tiêu dùng, tạo ra lợi thế cạnh tranh với những cơ sở nông nghiệp quy mô lớn. - Kinh tế nông hộ là thành phần kinh tế cá thể nhưng không đối lập với kinh tế hợp tác và kinh tế nhà nước mà nó có tính mềm dẻo, có khả năng dung nạp các hình thức sở hữu khác nhau thông qua các hoạt động kinh tế đa dạng, liên doanh, liên kết giữa trang trại gia đình với các tổ chức kinh tế hợp tác, Trang 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2