BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN NHẬT THIÊN THANH
CÁC THÀNH PHẦN CỦA GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU NGHIÊN CỨU KHÁCH HÀNG TRONG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG THÔNG MINH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN NHẬT THIÊN THANH
CÁC THÀNH PHẦN CỦA GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU NGHIÊN CỨU KHÁCH HÀNG TRONG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG THÔNG MINH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TẤN BỬU
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Lê Tấn Bửu.
Các số liệu và đoạn trích dẫn sử dụng trong luân văn đều được dẫn nguồn và được
liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo. Kết luận nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này trung thực chưa từng được công bố ở các nghiên cứu khác
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 30 tháng 10 năm 2014
Học Viên
Trần Nhật Thiên Thanh
ii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 2
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................. 3
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 3
1.5 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................ 4
1.6 CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU ............................................. 6
1.7 KẾT CẤU CỦA NGHIÊN CỨU .................................................................. 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 8
2.1 LÝ THUYẾT VỀ GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU VÀ CÁC THÀNH PHẦN
CỦA GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU ........................................................................ 8
2.1.1 Một số khái niệm về thương hiệu .............................................................. 8
2.1.2 Giá trị thương hiệu ..................................................................................... 8
2.1.3 Quan điểm về giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng ............................. 9
2.1.4 Mô hình giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng .................................... 10
2.1.4.1 Mô hình giá trị thương hiệu của Keller, 2001 ................................... 11
2.1.4.2 Mô hình giá trị thương hiệu của Aaker 1991 .................................... 12
a) Lòng trung thành thương hiệu............................................................... 13
b) Nhận thức thương hiệu ......................................................................... 13
c) Chất lượng cảm nhận ............................................................................ 14
iii
d) Thuộc tính thương hiệu ......................................................................... 14
2.1.5 Những nghiên cứu liên quan về giá trị thương hiệu ................................ 16
2.1.5.1 Nghiên cứu của Yoo, et al., 2001 ...................................................... 16
2.1.5.2 Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002
....................................................................................................................... 18
2.1.5.3 Đánh giá giá trị thương hiệu trong thị trường điện thoại thông minh
Thụy Điển, Lokken, et al., 2012 ................................................................... 19
2.2 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG THÔNG MINH
TẠI VIỆT NAM ................................................................................................ 19
2.3 MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ......................................... 22
2.4 TÓM TẮT CHƯƠNG ................................................................................. 24
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................................................... 25
3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 25
3.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................... 25
3.3 MẪU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 27
3.4 THIẾT KẾ THANG ĐO ............................................................................. 28
3.4.1 Đo lường mức độ nhận biết thương hiệu ................................................. 28
3.4.2 Đo lường thuộc tính thương hiệu ............................................................. 29
3.4.3 Đo lường lòng trung thành thương hiệu ................................................... 29
3.4.4 Đo lường chất lượng cảm nhận thương hiệu............................................ 30
3.4.5 Đo lường giá trị thương hiệu tổng thể ...................................................... 31
3.5 TÓM TẮT CHƯƠNG ................................................................................. 31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 33
4.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU KHẢO SÁT ........................................................ 33
iv
4.2 ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH THANG ĐO .............................................. 33
4.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo lý thuyết .................. 34
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .......................................................... 36
4.3 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .......... 40
4.3.1 Phân tích tương quan ................................................................................ 40
4.3.2 Phân tích hồi quy ...................................................................................... 41
4.4 PHÂN TÍCH SỰ ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CÁC THÀNH
PHẦN CỦA GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU .......................................................... 43
4.5 ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU THEO NHÃN HIỆU ĐIỆN
THOẠI DI ĐỘNG THÔNG MINH .................................................................. 44
4.6 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC BIẾN ĐỊNH TÍNH ĐẾN CÁC
THÀNH PHẦN CỦA GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU VÀ GIÁ TRỊ THƯƠNG
HIỆU TỔNG THỂ ............................................................................................ 45
4.6.1 Giới tính ................................................................................................... 45
4.6.2 Độ tuổi ...................................................................................................... 47
4.6.3 Thu nhập ................................................................................................... 52
4.7 TÓM TẮT CHƯƠNG ................................................................................. 59
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................... 60
5.1 KẾT LUẬN ................................................................................................. 60
5.2 ĐỀ XUẤT ................................................................................................... 61
5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ...... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thang đo lường giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng của Yoo, et al.,
2001 ........................................................................................................................... 17
Bảng 3.1: Thang đo mức độ nhận biết thương hiệu .................................................. 29
Bảng 3.2: Thang đo thuộc tính thương hiệu.............................................................. 29
Bảng 3.3: Thang đo lòng trung thành thương hiệu ................................................... 30
Bảng 3.4: Thang đo chất lượng cảm nhận thương hiệu ............................................ 31
Bảng 3.5: Thang đo giá trị thương hiệu tổng thể ...................................................... 31
Bảng 4.1: Đánh giá độ tin cậy thang đo nhận thức thương hiệu ............................... 34
Bảng 4.2: Đánh giá độ tin cậy thang đo thuộc tính thương hiệu .............................. 35
Bảng 4.3: Đánh giá độ tin cậy thang đo lòng trung thành thương hiệu .................... 35
Bảng 4.4: Đánh giá độ tin cậy thang đo chất lượng cảm nhận ................................. 36
Bảng 4.5: Kết quả EFA thang đo tính cách thương hiệu .......................................... 38
Bảng 4.6 Kết quả phân tích tương quan giữa các biến ............................................. 40
Bảng 4.7: Mô hình tóm tắt phân tích hồi quy bội ..................................................... 41
Bảng 4.8: Phân tích phương sai ANOVA ................................................................. 41
Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi quy ......................................................................... 42
Bảng 4.10: Điểm trung bình của thang đo giá trị thương hiệu ................................. 43
Bảng 4.11: Mức độ đánh giá của người dùng theo các thương hiệu ........................ 44
Bảng 4.12: Kết quả T-test đối với giới tính .............................................................. 45
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định ANOVA giữa độ tuổi với mức độ nhận biết thương
hiệu ............................................................................................................................ 47
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định ANOVA giữa độ tuổi với thuộc tính thương hiệu ... 48
vi
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định ANOVA giữa độ tuổi với lòng trung thành thương
hiệu ............................................................................................................................ 50
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định ANOVA giữa độ tuổi với chất lượng cảm nhận ...... 50
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định ANOVA giữa độ tuổi với giá trị thương hiệu tổng thể
................................................................................................................................... 51
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định ANOVA giữa thu nhập với nhận biết thương hiệu .. 52
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định ANOVA giữa thu nhập với thuộc tính thương hiệu 53
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định ANOVA giữa thu nhập với lòng trung thành thương
hiệu ............................................................................................................................ 55
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định ANOVA giữa thu nhập với chất lượng cảm nhận ... 56
Bảng 4.22: Kết quả kiểm định ANOVA giữa thu nhập với giá trị thương hiệu tổng
thể .............................................................................................................................. 58
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình giá trị thương hiệu của Keller (2001) ......................................... 12
Hình 2.2 : Mô hình giá trị thương hiệu của Aaker 1991 ........................................... 15
Hình 2.3: Số lượng điện thoại di động thông minh được chuyển đến Việt Nam ..... 20
Hình 2.4: Số lượng người dùng điện thoại thông minh qua các năm ....................... 20
Hình 2.5: Giá bán lẻ trung bình của điện thoại di động thông minh theo hệ điều
hành qua các năm ...................................................................................................... 21
Hình 2.6: Tỷ lệ người dùng thương hiệu điện thoại di động thông minh tại Việt Nam
................................................................................................................................... 22
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 24
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 27
Hình 4.1: Biểu đồ điểm trung bình của thang đo giá trị thương hiệu ....................... 44
Hình 4.2 Giá trị trung bình giá trị thương hiệu của khách hàng đối với những
thương hiệu điện thoại di động khác nhau ................................................................ 45
Hình 4.3: Ảnh hưởng của thu nhập đến mức độ nhận thức thương hiệu .................. 53
Hình 4.4: Ảnh hưởng của thu nhập lên thuộc tính thương hiệu ................................ 54
Hình 4.5: Ảnh hưởng của thu nhập lên lòng trung thành thương hiệu ..................... 56
Hình 4.6: Ảnh hưởng của thu nhập lên chất lượng cảm nhận .................................. 57
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Điện thoại di động đã trở thành sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống của người Việt
Nam. Theo số liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông, tổng số thuê bao điện thoại
được đăng ký và đang hoạt động trên toàn quốc là 148.5 triệu, trong đó di động
chiếm 93.3% (Báo điện tử Genk, 2012). Trong lĩnh vực điện thoại di động thì điện
thoại di động thông minh cũng đang dần chiếm lĩnh thị trường. Litchfield (2010) đã
đưa ra 5 khái niệm về điện thoại thông minh để chỉ chiếc điện thoại được phát triển
bằng các ứng dụng cài đặt và tích hợp một nền tảng hệ điều hành di động; với nhiều
tính năng hỗ trợ tiên tiến và tăng cường kết nối hơn so với điện thoại thông thường;
sử dụng bàn phím QWERTY; màn hình cảm ứng từ 3.2 inch trở lên; và có thể dễ
dàng kết nối, truy cập Internet.
Theo nghiên cứu của GfK (2014), tốc độ tăng trưởng tiêu thụ điện thoại di động
thông minh tại Việt Nam đạt 118%, đứng thứ hai tại thị trường Đông Nam Á sau
Thái Lan. Qua nghiên cứu “Hành vi trực tuyến của người tiêu dùng 2014” do Công
ty nghiên cứu thị trường TNS thực hiện trong quý 1 và 2 năm 2014 đối với 1.000
người tham gia khảo sát tại Việt Nam cũng cho thấy “Người Việt rất cởi mở và lạc
quan với công nghệ mới” thái độ lạc quan hơn hẳn các nước trong khu vực (TNS,
2014). Bên canh đó, với dân số trên 90 triệu người và đa phần đang ở độ tuổi lao
động, môi trường vĩ mô ổn định, Chính phủ đưa ra những ưu đãi cho các doanh
nghiệp công nghệ cao, Việt Nam trở thành môi trường đầu tư lý tưởng cho các nhà
sản xuất điện thoại di động thông minh.
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn trong tình trạng khó khăn, nhưng điện thoại di động
thông minh đã trở thành sự lựa chọn phổ biến đối với nhiều người tiêu dùng mặc dù
giá của chúng cao hơn rất nhiều so với dòng điện thoại cơ bản. So với điện thoại cơ
bản, điện thoại thông minh cho phép người dùng có thể làm được nhiều việc hơn
như đọc báo, kiểm tra email, chơi game. Thứ hai, số lượng điện thoại thông minh
gia tăng nhờ vào thiết kế và giá cả đa dạng. Ngày càng dễ dàng hơn đối với người
tiêu dùng để lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mỗi người. Bên cạnh đó,
2
mạng điện thoại 3G được phủ sóng nhanh và mạnh ở Việt Nam nên người tiêu dùng
dễ dàng đăng nhập vào 3G với mức giá hợp lý. Nhiều người tiêu dùng, đặc biệt là
dân số trẻ thích sử dụng ứng dụng giao tiếp trên điện thoại thông minh như Viber
hay What’s app bởi vì chúng giúp họ tiết kiệm được chi phí (Euromonitor, 2014).
Tất cả những lý do này dẫn đến gia tăng nhu cầu điện thoại thông minh và giảm sự
yêu thích của người tiêu dùng đối với điện thoại cơ bản trong những năm gần đây.
Theo khảo sát của Q&Me giá trị thương hiệu là nhân tố quan trọng nhất đối với
người tiêu dùng khi đưa ra quyết định mua điện thoại di động thông minh. Giá trị
thương hiệu được xem như là giá trị giúp cho doanh nghiệp đạt được những lợi thế
cạnh tranh trong môi trường hiện nay. Giá trị thương hiệu là giá trị mà khách hàng
kết nối với 1 thương hiệu (Aaker, 1991). Nó là nhận thức của khách hàng về những
tính năng vượt trội của 1 thương hiệu khi so sánh với thương hiệu khác (Fayrene,
2011). Giá trị thương hiệu bao gồm 5 thành phần chính: nhận thức thương hiệu,
thuộc tính thương hiệu, chất lượng cảm nhận, lòng trung thành thương hiệu và giá
trị thương hiệu khác (Aaker, 1991). Giá trị thương hiệu càng cao sẽ giúp khách
hàng dễ dàng có sự liên tưởng thương hiệu, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
cũng như tạo sự khác biệt từ đó gia tăng lợi thế cạnh tranh (Yoo & Donthu, 2001)
Để thấy được tầm quan trọng của giá trị thương hiệu và hiểu được những thành
phần của giá trị thương hiệu, tác giả sẽ tập trung đến những thành phần của giá trị
thương hiệu, nghiên cứu khách hàng trong thị trường điện thoại di động thông minh
tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Khám phá những thành phần của giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng trong thị
trường điện thoại di động thông minh tại tp. HCM
- Đo lường mức độ quan trọng của mỗi thành phần tác động đến giá trị thương hiệu
dựa vào khách hàng trong thị trường điện thoại di động thông minh
- So sánh sự khác biệt các thành phần của giá trị thương hiệu giữa các khách hàng
có đặc điểm khác nhau về độ tuổi, giới tính, thu nhập.
3
- Từ kết quả phân tích, nghiên cứu đưa ra những đề xuất cho các doanh nghiệp
nhằm gia tăng giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng trong lĩnh vực điện thoại
thông minh.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các thành phần của giá trị thương hiệu trong thị
trường điện thoại di động thông minh tại thành phố Hồ Chí Minh
- Đối tượng khảo sát là những người sở hữu điện thoại di động thông minh thuộc 5
thương hiệu Samsung, Apple, Nokia, Sony và LG
- Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt nội dung: Nghiên cứu giới hạn phạm vi là các thành phần của giá trị thương
hiệu trong lĩnh vực điện thoại di động thông minh.
Về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Về thời gian: nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2014. Quá
trình thu thập dữ liệu được thực hiện từ ngày 11/07/2014 đến 05/08/2014.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng.
Sau khi tham khảo các nghiên cứu trước có liên quan nhằm đưa ra được mô hình lý
thuyết và xây dựng thang đo về giá trị thương hiệu trong thị trường điện thoại di
động thông minh. Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu
10 đối tượng đang sở hữu điện thoại di động thông minh thuộc các thương hiệu
được lựa chọn nhằm điều chỉnh, khám phá thêm các thành phần của thang đo. Kết
quả nghiên cứu định tính sẽ bổ sung và hoàn thiện hơn cho bản câu hỏi chính thức.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỉ thuật phỏng vấn thông qua bản câu
hỏi khảo sát trực tuyến. Mẫu cho nghiên cứu chính thức có kích thước n = 204,
được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Những thông tin sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 với các
phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy
để kiểm định mô hình nghiên cứu.
4
1.5 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.5.1 Nghiên cứu nước ngoài
Ở nước ngoài những nghiên cứu về các thành phần của giá trị thương hiệu dựa vào
khách hàng được rất nhiều các nhà nghiên cứu quan tâm ở nhiều lĩnh vực khác
nhau, như nghiên cứu của:
Yoo et al, 1997, Developing and validating a multidimensional consumer-based
brand equity scale, Journal of busniess research
Mục tiêu nghiên cứu nhằm khám phá các thành phần của giá trị thương hiệu, thực
hiện quan sát trên 5 thương hiệu giày thể thao, 4 thương hiệu phim và 1 thương hiệu
ti vi màu với đối tượng khảo sát là nhóm sinh viên. Tác giả đã rút ra kết luận có 3
thành phần tác động đến giá trị thương hiệu tổng thể bao gồm: nhận thức thương
hiệu, chất lượng cảm nhận và lòng trung thành thương hiệu. Đóng góp của mô hình
đã xây dựng được thang đo giá trị thương hiệu tổng thể và thang đo giá trị thương
hiệu thành phần.
Atilgan Eda et al, 2005, Determinants of the brand equity: A verification
approach in the beverage industry in Turkey, Marketing Intelligence &
Planning.
Nghiên cứu ứng dụng mô hình giá trị thương hiêu dựa trên khách hàng, theo mô
hình nghiên cứu về giá trị thương hiệu của Aaker. Nghiên cứu kết luận lòng trung
thành thương hiệu là nhân tố ảnh hưởng nhất đến giá trị thương hiệu, chất lượng
cảm nhận, nhận thức thương hiệu và liên tưởng thương hiệu không có ảnh hưởng
quan trọng đến giá trị thương hiệu. Tuy nhiên so sánh cặp quan sát của mô hình giá
trị thương hiệu lại cho thấy có mối quan hệ tương quan giữa lòng trung thành
thương hiệu, nhận thức thương hiệu và chất lượng cảm nhận. Hơn nữa nhận thức
thương hiệu và liên tưởng thương hiệu có mối tương quan với nhau.
Mihova Mihaela, 2012, Determinants of brand equity in the confectionary
industry: Across-cultural comparison between the Danish and the Bulgarian
market.
5
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm khám phá các thành phần của giá trị thương hiệu
trong thị trường bánh kẹo và nghiên cứu sâu sự khác biệt của mô hình giá trị thương
hiệu dựa vào khách hàng giữa 2 quốc gia Đan Mạch và Bun-ga-ri. Kết quả nghiên
cứu cho thấy thành phần quan trọng nhất của giá trị thương hiệu trong thị trường
bánh kẹo Đan Mạch là giá cả, bao bì, quảng cáo, cảm xúc, sự đa dạng và lòng trung
thành. Trái lại, yếu tố truyền thống, rủi ro cảm nhận và quảng cáo là những thành
phần quan trọng tác động đến giá trị thương hiệu trong thị trường bánh kẹo Bun-ga-
ri. Chất lượng cảm nhận không phải là thành phần quan trọng trong giá trị thương
hiệu tại 2 thị trường này.
Cũng như trong lĩnh vực điện thoại di động thông minh có các nghiên cứu về các
thành phần của giá trị thương hiệu như:
Lokken et al, 2012, Brand Equity - Measuring Corporate Brand Strength in
Swedish Smartphone Market.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt giữa mô hình giá trị thương hiệu của
Aaker và thành phần giá trị thương hiệu trong thị trường điện thoại thông minh
Thụy Điển. Những thương hiệu điện thoại di động thông minh khác nhau có những
thành phần khác nhau ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu và có những thương hiệu
chỉ chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố tác động.
Zhang Jing, 2014, the relationship of Brand Equity Dimensions: A Case Study
of Samsung brand in Thailand, European Journal of Business and
Management.
Nghiên cứu nhằm khám phá mối quan hệ giữa các thành phần của giá trị thương
hiệu; bao gồm mối quan hệ giữa nhận thức thương hiệu, hình ảnh thương hiệu và
chất lượng cảm nhận với thành phần lòng trung thành thương hiệu trong thị trường
điện thoại di động thông minh tại Thái Lan. Kết quả cho thấy hình ảnh thương hiệu
là nhân tố quan trọng tác động đến lòng trung thành thương hiệu, tiếp theo là chất
lượng cảm nhận.
6
1.5.2 Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam đã có những nghiên cứu về các thành phần của giá trị thương hiệu,
như:
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002, Các thành phần của giá trị
thương hiệu trong thị trường hàng tiêu dùng.
Mục tiêu của nghiên cứu là khám phá các thành phần của giá trị thương hiệu tại thị
trường Việt Nam, xây dựng và đánh giá thang đo lường chúng và xây dựng mô hình
lý thuyết biểu diễn mối quan hệ giữa các thành phần giá trị thương hiệu và thái độ
đối với chiêu thị. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị thương hiệu bao gồm 3 thành
phần: nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận và lòng trung thành thương hiệu.
Nguyễn Trường Sơn, 2011, Đo lường giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng:
điều tra thực tế tại thị trường ô tô Việt Nam.
Mục tiêu của nghiên cứu là lượng hóa được sự tác động của các yếu tố cấu thành
giá trị thương hiệu đến toàn bộ giá trị dựa vào khách hàng cũng như lượng hóa mối
quan hệ và tác động giữa các yếu tố đó đối với các thương hiệu ô tô Việt Nam. Kết
quả nghiên cứu cho thấy chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu và lòng trung
thành thương hiệu có tác động trực tiếp đến toàn bộ giá trị thương hiệu dựa vào
khách hàng.
1.6 CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU
- Những nghiên cứu trước đây tại Việt Nam tập trung vào đối tượng là các thành
phần của giá trị thương hiệu trong một số trị trường cụ thể và chưa nghiên cứu các
thành phần của giá trị thương hiệu trong thị trường điện thoại di động thông minh.
Do vậy, nghiên cứu góp phần khám phá các thành phần của giá trị thương hiệu và
mức độ tác động của các thành phần ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu trong thị
trường điện thoại di động thông minh tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt giữa các thành phần của giá trị thương
hiệu đối với đối tượng người dùng dựa theo những đặc điểm về giới tính, độ tuổi,
mức thu nhập bình quân với độ tin cây 95%, từ đó có thể đưa ra những đề xuất phù
hợp với các phân khúc thị trường khác nhau.
7
- Nghiên cứu giúp các doanh nghiệp phân phối điện thoại di động thông minh tại
thành phố Hồ Chí Minh nhận biết được tầm quan trọng của giá trị thương hiệu, và
nhận biết được thành phần nào quan trọng tác động đến giá trị thương hiệu, qua đó
xây dựng những chiến lược quảng bá thương hiệu một cách hiệu quả. Bên cạnh đó,
nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị cho các doanh nghiệp gia tăng giá trị thương
hiệu dựa vào khách hàng trong thị trường này.
- Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài còn có thể được sử dụng để tham khảo cho
các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tiếp thị và quản trị.
1.7 KẾT CẤU CỦA NGHIÊN CỨU
Kết cấu của nghiên cứu này bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về giá trị thương hiệu và mô hình nghiên cứu về giá trị
thương hiệu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu giá trị thương hiệu trong thị trường điện thoại di
động thông minh tại thành phố Hồ Chí Minh
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và đề xuất
8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2 trình bày những nội dung cơ bản của các lý thuyết có liên quan, đề cập
đến những định nghĩa, khái niệm, mô hình để làm cơ sở nền tảng cho nghiên cứu
này. Chương này cũng trình bày về tổng quan thị trường điện thoại di động thông
minh tại Việt Nam và mô hình nghiên cứu của đề tài.
2.1 LÝ THUYẾT VỀ GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU VÀ CÁC THÀNH PHẦN
CỦA GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
2.1.1 Một số khái niệm về thương hiệu
Có nhiều khái niệm khác nhau về thương hiệu. Theo hiệp hội Marketing Mỹ (AMA,
1994) định nghĩa thương hiệu là tên gọi, ký hiệu, biểu tượng, thiết kế hay kết hợp
các yếu tố trên để phân biệt sản phẩm hay dịch vụ một doanh nghiệp so với các đối
thủ cạnh tranh.
Theo tổ chức tài sản trí tuệ thế giới (WIPO), thương hiệu là sự kết hợp các nhân tố
hữu hình và vô hình như thương hiệu thương mại, thiết kế, logo, địa chỉ thương mại
và quan điểm, hình ảnh, danh tiếng của một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể.
Keller (2003) định nghĩa thương hiệu là sản phẩm thêm vào những nhân tố khác để
khác biệt nó với những sản phẩm và dịch vụ khác, được sản xuất để đáp ứng nhu
cầu giống nhau.
Theo Aaker (1991) thương hiệu là hình ảnh có tính chất văn hóa, lý tính, cảm tính,
trực quan và duy nhất mà khách hàng liên tưởng đến khi nhắc đến 1 sản phẩm hay 1
doanh nghiệp.
Tóm lại, thương hiệu không chỉ đơn thuần là tên gọi, ký hiệu, biểu tượng của sản
phẩm/dịch vụ của một doanh nghiệp mà còn bao gồm hình ảnh, danh tiếng và sự
khác biệt hóa của nó nhằm phân biệt với các đối thủ cạnh tranh và mang lại giá trị
cho chính doanh nghiệp và khách hàng.
2.1.2 Giá trị thương hiệu
Giá trị thương hiệu là một trong những khái niệm marketing quan trọng. Các nhà
nghiên cứu marketing muốn tìm hiểu giá trị thương hiệu được đo lường như thế nào
và nó có ý nghĩa thế nào đối với doanh nghiệp, trong khi những nhà thực hành
9
marketing muốn tìm hiểu xem nó ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của khách
hàng như thế nào giữa những thương hiệu khác nhau để tăng cường giá trị thương
hiệu của họ.
Có nhiều định nghĩa khác nhau và những cách đo lường giá trị thương hiệu được
đưa ra, tuy nhiên giá trị thương hiệu thể hiện ở hai khía cạnh: khía cạnh tài chính và
khía cạnh khách hàng. Theo Keller (1993), có 2 hướng tiếp cận trong nghiên cứu
giá trị thương hiệu. Đầu tiên là hướng tiếp cận tài chính để ước tính giá trị của
thương hiệu phục vụ cho mục đích kế toán hay cho việc hợp nhất, sáp nhập. Mặc dù
việc tiếp cận tài chính có thể cung cấp những thông tin chi tiết về giá trị của thương
hiệu nhưng nó lại không giúp ích cho những nhà quản trị thương hiệu trong quá
trình xây dựng chiến lược marketing.
Giá trị thương hiệu dựa trên quan điểm tài chính xem giá trị thương hiệu là một loại
giá trị độc lập khi nó được đem bán và được thể hiện trong bảng cân đối kế toán
Feldwick (1996) trích trong Christodoulides, et al., 2009. Theo Simon và Sullivan
(1993) trích trong Christodoulides, et al., 2009, những sản phẩm có thương hiệu sẽ
thu hút được dòng tiền đổ về hơn là những sản phẩm không có thương hiệu. Nhìn
chung, giá trị thương hiệu không chỉ tạo ra giá trị cho công ty mà còn tạo ra giá trị
cho khách hàng (Aaker, 1991)
2.1.3 Quan điểm về giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng
Dựa theo quan điểm của khách hàng có hai khái niệm giá trị thương hiệu quan trọng
được đưa ra bởi Aaker (1991) và Keller (1993). Aaker (1991) đã đưa ra khái niệm
giá trị thương hiệu là những giá trị liên quan đến tên gọi, biểu tượng mà nó làm gia
tăng giá trị cho công ty hoặc khách hàng. Keller (1993) định nghĩa giá trị thương
hiệu dựa trên việc khách hàng cảm nhận, thấy được và nghe được về thương hiệu
trong 1 thời gian.
Giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng mang lại giá trị cho doanh nghiệp, cho hoạt
động thương mại và cho chính bản thân khách hàng (Aaker, 1991). Một thương
hiệu mạnh có thể gia tăng niềm tin của khách hàng trong việc mua sắm sản phẩm
cũng như giúp khách hàng liên tưởng đến hình ảnh thương hiệu tốt hơn.
10
Giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng mang lại giá trị cho doanh nghiệp. Trước
tiên một thương hiệu mạnh sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp khi tung ra sản phẩm
mới hoặc thực hiện nhượng quyền, cấp phép đối với những sản phẩm hiện hữu. Thứ
hai, một thương hiệu mạnh sẽ vượt qua được những tình huống khủng hoảng như sự
ủng hộ đối với công ty sụt giảm hoặc khách hàng thay đổi khẩu vị, nhu cầu. Thứ ba,
một thương hiệu mạnh sẽ mang lại “sức đề kháng cao” trước cạnh tranh gay gắt của
đối thủ hiện hữu và trở thành rào cản, hạn chế sự gia nhập ngành đối với những đối
thủ tiềm năng.
Giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng mang lại giá trị đối với hoạt động kinh
doanh. Giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng trong khía cạnh hoạt động kinh
doanh thương mại sẽ mang lại giá trị tăng thêm xuất phát từ việc dễ dàng được chấp
nhận và phân phối rộng rãi hơn. Những thương hiệu được khách hàng biết đến
nhiều hơn chi trả khoản phí để được phân phối tại các cửa hàng bán lẻ, siêu thị thấp
hơn và có nhiều không gian trưng bày hơn so với những thương hiệu không được
biết đến rộng rãi.
Giá trị thương hiệu mang lại giá trị cho bản thân khách hàng. Giá trị thương hiệu
dựa vào khách hàng có thể ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng, khách
hàng sẽ dễ dàng chọn mua những thương hiệu đã từng được sử dụng, thương hiệu
chất lượng cao hay một thương hiệu quen thuộc. Giá trị thương hiệu dựa vào khách
hàng, cụ thể là thuộc tính thương hiệu sẽ mang đến sự thỏa mãn cho khách hàng khi
sử dụng sản phẩm (Aaker, 1992)
2.1.4 Mô hình giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng
Theo Keller (1993) mô hình giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng có hai hướng
tiếp cận chính, hướng tiếp cận liên quan đến nhận thức khách hàng và hướng tiếp
cận liên quan đến thái độ khách hàng. Hai mô hình giá trị thương hiệu tiêu biểu, đó
là mô hình của Keller (2001) đưa ra hướng tiếp cận dựa trên nhận thức và mô hình
của Aaker (1991) đưa ra hướng tiếp cận dựa trên thái độ.
11
2.1.4.1 Mô hình giá trị thương hiệu của Keller, 2001
Keller (2001) xem giá trị thương hiệu là những yếu tố khác biệt tác động đến kiến
thức thương hiệu của khách hàng thông qua những hoạt động marketing của thương
hiệu. Keller đã đưa ra mô hình giá trị thương hiệu bao gồm 4 yếu tố là:
- Nhận diện thương hiệu (Brand Identity): để đạt được mức độ nhận diện thương
hiệu thì việc tạo ra điểm nổi bật của thương hiệu trong tâm trí khách hàng là điều
cần thiết, và điều này liên quan đến nhận thức thương hiệu. Nhận thức thương hiệu
được phân biệt thành hai khái niệm chiều sâu và chiều rộng. Nhận thức chiều sâu là
việc khách hàng có thể dễ dàng hình dung ra thương hiệu như thế nào. Nhận thức
chiều rộng liên quan đến những tình huống mua và tiêu dùng mà ở đó thương hiệu
xuất hiện trong tâm trí. Một thương hiệu nổi bật sẽ có mức độ nhận thức cao cả ở
chiều sâu và chiều rộng.
- Ý nghĩa thương hiệu (Brand Meaning): Để đưa ra ý nghĩa của thương hiệu, thì
việc xây dựng hình ảnh thương hiệu và tính cách thương hiệu trong tâm trí khách
hàng là rất quan trọng. Ý nghĩa thương hiệu liên quan đến những thuộc tính hữu
hình và vô hình của thương hiệu. Những thuộc tính của thương hiệu có thể được
hình thành trực tiếp thông qua kinh nghiệm riêng của khách hàng hay thông qua
những nguồn tin tức như truyền miệng.
- Phản ứng thương hiệu (Brand Response): Phản ứng thương hiệu là những bình
luận, ý kiến về thương hiệu và cảm xúc thương hiệu. Khách hàng có thể đưa ra
những loại bình luận liên quan đến thương hiệu, tuy nhiên những bình luận liên
quan đến chất lượng cảm nhận, sự tín nhiệm đối với thương hiệu, sự quan tâm và sự
vượt trội sẽ giúp xây dựng thương hiệu mạnh. Cảm xúc thương hiệu là cảm xúc của
khách hàng đối với thương hiệu đó. Keller chỉ ra 6 loại cảm xúc thương hiệu là: ấm
áp, vui nhộn, hào hứng, an toàn, chấp nhận xã hội và tự thừa nhận (Keller, 2001).
- Mối quan hệ thương hiệu (Brand Relationship):Mối quan hệ thương hiệu liên quan
đến mối quan hệ giữa khách hàng và thương hiệu. Hai nhân tố là xúc cảm và hành
động. Xúc cảm là sức mạnh của yêu thích thương hiệu và quan điểm cộng đồng.
12
Hành động là lòng trung thành thông qua việc mua lặp lại, thái độ yêu thích thương
hiệu
Hình 2.1: Mô hình giá trị thương hiệu của Keller (2001)
(Nguồn: Keller, 2001)
2.1.4.2 Mô hình giá trị thương hiệu của Aaker 1991
Mô hình thứ hai là của Aaker (1991), đây là mô hình được chấp nhận rộng rãi và
đưa ra khái niệm tổng quát nhất về giá trị thương hiệu. Theo Aaker (1991) có 5
nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu
- Lòng trung thành thương hiệu
- Nhận biết thương hiệu
- Chất lượng cảm nhận
- Thuộc tính thương hiệu
- Các yếu tố sở hữu khác: Bảo hộ thương hiệu, quan hệ với kênh phân phối…
Trong nghiên cứu này tác giả không đề cập đến thành phần thứ năm là các yếu tố sở
hữu khác. Dựa trên sự đồng tình với quan điểm của Joo & Donthu (2001), các yếu
13
tố sở hữu khác không liên quan đến các thành phần của giá trị thương hiệu dựa vào
khách hàng.
a) Lòng trung thành thương hiệu
Aaker (1991) định nghĩa lòng trung thành thương hiệu là tình huống phản ánh
khách hàng sẽ đổi sang dùng thương hiệu khác như thế nào, đặc biệt là khi thương
hiệu thay đổi giá cả hoặc đặc điểm sản phẩm. Javalgi và Moberg định nghĩa lòng
trung thành dựa trên phản ứng, thái độ và quan điểm lựa chọn của khách hàng.
Trong khi phản ứng của khách hàng dựa vào số lần mua 1 món hàng nhất định, cảm
nhận thái dộ dựa trên sự tham khảo của khách hàng và thái độ đối với thương hiệu
đó; Và quan điểm lựa chọn dựa trên những lý do đối với việc mua hoặc những nhân
tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn (Javalgi & Mobefg, 1997). Keller (2001) giải thích
lòng trung thành thương hiệu liên quan đến mối quan hệ tự nhiên giữa thương hiệu
và khách hàng . Những khách hàng có sự liên kết với thương hiệu thực sự có mức
độ trung thành cao, họ sẽ tìm cách để tiếp cận với thương hiệu và chia sẻ kinh
nghiệm với những người khác.
b) Nhận thức thương hiệu
Nhận thức thương hiệu là những yếu tố của thương hiệu được liên tưởng trong tâm
trí khách hàng (Aaker, 1991). Hay nhận thức thương hiệu là khả năng của khách
hàng nhận biết được thương hiệu trong những hoàn cảnh khác nhau (Keller, 2001).
Nhận thức thương hiệu là nền tảng đối với những quyết định mua và đối với lòng
trung thành thương hiệu, mang đến giá trị cho doanh nghiệp và khách hàng. Aaker
(1991) đã liệt kê những lợi thế khi một thương hiệu có mức độ nhận biết cao là:
giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm thông tin sản phẩm, khác biệt hóa sản phẩm, đưa
ra lý do mua hàng, tạo thái độ tích cực.
Aaker (1996) chỉ ra mức độ khác nhau trong nhận thức của khách hàng bên cạnh
việc ghi nhớ và công nhận thương hiệu, bao gồm: nhận biết đầu tiên ngay khi được
nhắc đến (top of mind), ưu thế thương hiệu, kiến thức thương hiệu và ý kiến thương
hiệu. Đối với những thương hiệu mới hoặc thương hiệu trong thị trường hẹp thì việc
14
ghi nhớ thương hiệu là quan trọng hơn cả; đối với những thương hiệu nổi tiếng thì
nhận biết đầu tiên ngay khi được nhắc đến là quan trọng hơn cả (Aaker, 1996).
c) Chất lượng cảm nhận
Trong số các thành phần của giá trị thương hiệu, chỉ có chất lượng cảm nhận mới
đóng góp vào giá trị tài chính của doanh nghiệp và nó liên quan đến những khía
cạnh mà một thương hiệu được cảm nhận (Aaker, 1991)
Chất lượng cảm nhận là quan điểm của khách hàng về tổng quan những đặc tính
vượt trội của sản phẩm và nó khác biệt với chất lượng kỉ thuật. Chất lượng kỉ thuật
có thể đo lường và kiểm soát được nhưng nó không thật sự đóng góp vào giá trị
thương hiệu (Anselmsson, 2007). Bởi vì khách hàng không dễ dàng để đưa ra
những quan điểm chính xác về chất lượng kỉ thuật, họ sử dụng những thuộc tính
chất lượng liên quan đến cảm nhận. Do đó, chất lượng cảm nhận được dùng để chỉ
chất lượng tổng thể của sản phẩm/dịch vụ.
d) Thuộc tính thương hiệu
Thuộc tính thương hiệu là yếu tố được chấp nhận nhiều nhất của giá trị thương hiệu
(Aaker, 1992). Thuộc tính thương hiệu tạo nền tảng cho những quyết định mua và
lòng trung thành khách hàng (Aaker, 1991)
Thuộc tính thương hiệu bao gồm những thuộc tính chức năng và thuộc tính phi chức
năng. Thuộc tính chức năng là những đặc điểm hữu hình của thương hiệu (Keller
1993). Trong khi đánh giá thương hiệu, khách hàng dựa vào thuộc tính chức năng
của thương hiệu đó (Lassar, 1995). Nếu thương hiệu không thể hiện những thuộc
tính mà nó được thiết kế, thương hiệu đó sẽ có giá trị thương hiệu thấp (Lassar,
1995)
Những thuộc tính phi chức năng bao gồm những đặc điểm vô hình đáp ứng nhu cầu
của khách hàng về sự công nhận xã hội, thể hiện bản thân, lòng tự trọng (Keller
1993). Những khách hàng liên kết hình ảnh xã hội của một thương hiệu, độ tin cậy,
giá trị cảm nhận, sự khác biệt và nguồn gốc thương hiệu
15
Hình 2.2 : Mô hình giá trị thương hiệu của Aaker 1991
(Nguồn:Aaker 1991)
16
2.1.5 Những nghiên cứu liên quan về giá trị thương hiệu
Có nhiều nghiên cứu về giá trị thương hiệu được thực hiện ở những lĩnh vực khác
nhau và trên những thị trường khác nhau. Hai nghiên cứu đầu tiên dựa vào mô hình
giá trị thương hiệu được đưa ra bởi Aaker. Hai nghiên cứu này được thực hiện ở 2
thị trường khác nhau và đưa ra những kết quả khác nhau. Nghiên cứu thứ ba tập
trung vào giá trị thương hiệu trong thị trường điện thoại di động thông minh.
2.1.5.1 Nghiên cứu của Yoo, et al., 2001
Năm 2001 Yoo và Donthu đã áp dụng mô hình của Aaker về giá trị thương hiệu dựa
vào khách hàng để đưa ra mô hình thống kê về những nhân tố khác nhau của giá trị
thương hiệu. Nghiên cứu đã phát triển thang đo giá trị thương hiệu sử dụng 4 nhân
tố lý thuyết của Aaker. Trong mô hình của Aaker có đề cập đến nhân tố thứ 5 là giá
trị thương hiệu khác, bao gồm tên thương mại, quan hệ giữa các kênh, bằng sáng
chế. Tuy nhiên theo Yoo, et al., 2001 cho rằng nhân tố này không phù hợp với
phương pháp đo lường giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng. Vì vậy Yoo, et al.
đã tập trung vào 4 nhân tố của Aaker (1991) để xây dựng mô hình giá trị thương
hiệu.
Yoo, et al., 2001 đã thiết kế 5 biến của nhân tố lòng trung thành để đo lường những
ảnh hưởng của lòng trung thành đến giá trị thương hiệu. Định nghĩa nhận thức
thương hiệu như sự thừa nhận thương hiệu hơn là gợi nhớ thương hiệu (Keller,
1993) và sử dụng 4 phương pháp công nhận thương hiệu từ những nghiên cứu trước
đây. Chất lượng cảm nhận được đo lường như những ý kiến chủ quan của khách
hàng về những đặc điểm tổng quan của thương hiệu. Thuộc tính thương hiệu bao
gồm 6 biến dựa trên nghiên cứu của Keller để đo lường chất lượng và số lượng của
quá trình thông tin. Vì vậy, Yoo, et al., 2001 đã sử dụng tổng cộng 22 biến để đo
lường ảnh hưởng của 4 nhân tố đến mô hình giá trị dựa vào khách hàng. Trong
nghiên cứu thử nghiệm, Yoo, et al., 2001 đã giảm 22 biến xuống tổng cộng 17 biến
dựa vào phân tích Cronbach alpha. Bên cạnh đó, Yoo, et al., 2001 phát triển 2 thang
đo giá trị thương hiệu riêng biệt – Thang đo giá trị tổng thể và thang đo giá trị thành
phần.
17
Bảng 2.1: Thang đo lường giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng của Yoo, et al., 2001
YẾU TỐ BIẾN ĐO LƯỜNG
Chất lượng cảm nhận X có chất lượng cao
Chất lượng mong đợi của X tuyệt đối cao
Sản phẩm X rất thiết thực
Sản phẩm X có độ tin cậy cao
Lòng trung thành Tôi là khách hàng trung thành của thương hiệu X
thương hiệu X là sự lựa chọn đầu tiên của tôi
Tôi sẽ không mua nhãn hiệu khác nếu X có sẵn ở cửa hàng
Nhận thức thương hiệu Tôi biết X trông như thế nào
Tôi nhận biết được X
Tôi có thể nhận ra X trong số những thương hiệu của đối thủ
Thuộc tính thương Một số đặc tính của X xuất hiện trong đầu của tôi nhanh
hiệu chóng
Tôi có thể gợi nhớ biểu tượng hay logo của X
Tôi khó khăn khi hình dung X trong tâm trí
Giá trị thương hiệu Mua thương hiệu X sẽ ý nghĩa hơn thay vì thương hiệu khác
tổng thể thậm chí nếu chúng có đặc tính giống nhau
Nếu có thương hiệu khác chất lượng như X tôi thích để mua
X hơn
Thậm chí ngay cả khi những thương hiệu khác có đặc điểm
giống như X, tôi vẫn thích để mua X hơn
Nếu thương hiệu khác không khác mấy so với X, thì mua X
vẫn là sự lựa chọn thông minh hơn cả
Yoo, et al. đánh giá 6 thương hiệu giày thể thao, 4 thương hiệu phim và 1 thương
hiệu TV màu, nghiên cứu thực hiện với 3 nhóm sinh viên, bao gồm 633 sinh viên
Hàn Quốc, 320 sinh viên Hàn – Mỹ và 577 sinh viên Mỹ.
18
Kết quả phân tích của Yoo, et al., 2001 đưa ra 3 thành phần của giá trị thương hiệu
và kiểm định tác động của mỗi thành phần đến nhân tố giá trị thương hiệu. Ba thành
phần trong mô hình của Yoo, et al. (2001) là lòng trung thành thương hiệu, nhận
thức thương hiệu và chất lượng cảm nhận. Trong nghiên cứu sơ bộ Yoo, et al.
(2001) không tìm thấy sự khác biệt giữa nhận thức thương hiệu và thuộc tính
thương hiệu, cho nên nghiên cứu đã gom thành 1 nhân tố. Ba nhân tố này được rút
ra từ mô hình giá trị thương hiệu của Aaker (1991) nhưng đóng góp độc đáo của
Yoo, et al. (2001) là tập hợp nhân tố giá trị thương hiệu tổng thể (Overall Brand
Equity)
Thang đo ban đầu của Yoo, et al.(2001) sẽ được sử dụng để tham khảo trong đề tài
nghiên cứu để kiểm định mô hình giá trị thương hiệu trong thị trường điện thoại di
động thông minh tại thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.5.2 Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002
Các thành phần của giá trị thương hiệu trong thị trường hàng tiêu dùng của Nguyễn
Đình Thọ bao gồm 4 nhân tố chính: nhận biết thương hiệu, lòng ham muốn thương
hiệu, chất lượng cảm nhận và lòng trung thành thương hiệu. Nghiên cứu được thực
hiện qua 2 bước là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nhóm sản phẩm
được chọn cho nghiên cứu này là dầu gội. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông
qua hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng tại tp. HCM.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện theo phương pháp định lượng thông qua
phỏng vấn trực tiếp 299 người tiêu dùng tại Hà Nội.
Sau khi đánh giá sơ bộ thang đo, hai thang đo lòng ham muốn thương hiệu và lòng
trung thành thương hiệu gộp chung lại thành một yếu tố. Lòng ham muốn thương
hiệu và lòng trung thành thương hiệu về mặt lý thuyết là hai thành phần phân biệt
nhưng về mặt thực tiễn có thể là một thành phần đơn hướng (Thọ & Trang, 2002).
Chúng được gọi tên là lòng đam mê thương hiệu.
Nghiên cứu đã khám phá các thành phần của giá trị thương hiệu tại thị trường Việt
Nam, xây dựng và đánh giá thang đo lường chúng và xây dựng mô hình lý thuyết
biểu diễn mối quan hệ giữa các thành phần giá trị thương hiệu và thái độ đối với
19
chiêu thị. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ được thực hiện ở 1 dạng sản phẩm (dầu gội
đầu) cho nên có thể có sự khác biệt về thang đo lường của các dạng sản phẩm khác .
2.1.5.3 Đánh giá giá trị thương hiệu trong thị trường điện thoại thông minh
Thụy Điển, Lokken, et al., 2012
Nghiên cứu này sử dụng mô hình giá trị thương hiệu được đưa ra trong nghiên cứu
của Yoo, et al., 2001, gồm 3 nhân tố: thuộc tính thương hiệu dựa trên nhận thức
thương hiệu, chất lượng cảm nhận và lòng trung thành thương hiệu. Nghiên cứu
thực hiện so sánh 8 nhà sản xuất điện thoại thông minh hàng đầu tại Thụy Điển và
đưa ra những nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến mỗi thương hiệu. Kết quả cho thấy
sự khác biệt giữa mô hình giá trị thương hiệu của Aaker (1991) và thành phần giá trị
thương hiệu trong thị trường điện thoại thông minh Thụy Điển. Những thương hiệu
điện thoại di động thông minh khác nhau có những thành phần khác nhau ảnh
hưởng đến giá trị thương hiệu và có những thương hiệu chỉ chịu ảnh hưởng bởi hai
nhân tố tác động.
2.2 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG THÔNG MINH
TẠI VIỆT NAM
Trong năm 2012 số lượng điện thoại di động thông minh được chuyển đến Việt
Nam đạt khoảng 3.4 triệu chiếc, tăng 62% so với năm 2011 (2.1 triệu chiếc). Năm
2013 con số này đã tăng lên 9.1 triệu chiếc, tăng 168 % so với năm trước. Cho thấy,
năm 2013 là năm thực sự bùng nổ của điện thoại di động thông minh tại thị trường
Việt Nam. Sự gia tăng này không chỉ dừng lại ở đây vì đến giữa năm 2014 số lượng
điện thoại di động thông minh được chuyển đến ghi nhận là 5.7 triệu chiếc tăng
24% so với cùng kỳ năm 2013. Hình 1.1 dưới đây cho thấy lượng điện thoại di động
được chuyển đến Việt Nam trong giai đoạn từ 2011 đến Quý II – 2014
20
3,500,000
3,000,000
2,500,000
2,000,000
1,500,000
1,000,000
500,000
-
Q1 2011
Q2 2011
Q3 2011
Q4 2011
Q1 2012
Q2 2012
Q3 2012
Q4 2012
Q1 2013
Q2 2013
Q3 2013
Q4 2013
Q1 2014
Q2 2014
Hình 2.3: Số lượng điện thoại di động thông minh được chuyển đến Việt Nam
từ Quý 1/2011 đến Quý 2/2014
(Nguồn: IDC, 2014)
Số lượng người dùng điện thoại di động thông minh trong năm 2012 là 8 triệu
người, tăng 60% so với năm 2011 ( 5 triệu người). Năm 2013 số lượng người dùng
mới là 10 triệu người, tăng 125% so với năm trước. Và đến năm 2014 số lượng
người dùng mới sẽ được dự đoán tăng thêm là 10 triệu người, tăng 56%. Và các
năm về sau được dự báo sẽ tiếp tục tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, 9% từ năm
2016 trở đi.
Hình 2.4: Số lượng người dùng điện thoại thông minh qua các năm
(Nguồn: Mwork, 2014)
21
Tại Việt Nam điện thoại di động thông minh sử dụng 2 hệ điều hành phổ biếnlà iOS
và Android. Trong năm 2014 mức giá trung bình của dòng điện thoại chạy hệ điều
hành iOS là 657$, trong khi của Android là 254$, thấp hơn 2.5 lần so với giá iOS.
Mức giá của iOS chỉ sụt giảm nhẹ qua các năm trong khi giá của điện thoại Android
có sự sụt giảm mạnh. Trong năm 2010 giá trung bình khách hàng chi cho điện thoại
Android là 441$ thì đến năm 2014 mức giá này là 254$, giảm 42% so với năm
2010. Điều này cũng giải thích về mức độ phổ biến của dòng điện thoại sử dụng hệ
điều hành Android, chiếm 70.5% thị trường điện thoại di động thông minh trong
iOS Android
nước.
800
710
702
686
657
650
700
600
500
441
380
400
320
276
254
300
200
100
0
2010
2011
2012
2013
2014(e)
Hình 2.5: Giá bán lẻ trung bình của điện thoại di động thông minh theo hệ điều
hành qua các năm
(Nguồn: Mwork, 2014)
Dựa vào mức giá bán lẻ trên thị trường, điện thoại di động thông minh được phân
khúc thành dòng điện thoại thông minh giá rẻ, trung cấp và dòng cao cấp. Điện
thoại giá rẻ có mức giá dưới 150$ đang chiếm tỷ trọng lớn ở Viêt Nam, trong khi
dòng trung cấp dao động từ 150$ đến 350$ cũng được dự báo sẽ chiếm ưu thế hơn
hẳn so với dòng điện thoại cao cấp có giá trên 350$.
22
Tại thị trường Việt Nam theo kết quả nghiên cứu của Q&Me thực hiện trong tháng
9/2014 thì Samsung và Iphone đang đứng ở vị trí dẫn đầu về số lượng người dùng,
với tỷ lệ 33.%, tiếp theo là Nokia (17.5%), LG (5.5%) và Sony (5%)
Khác, 13%
Mobiistar, 3% Lenovo, 3%
Sony, 4.50%
Iphone, 33%
ASUS, 5%
LG, 5.5%
HTC, 5.50%
Samsung, 33%
Nokia, 17.50%
Hình 2.6: Tỷ lệ người dùng thương hiệu điện thoại di động thông minh tại Việt Nam
(Nguồn: Q&Me, 2014)
Riêng tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh, Apple với các dòng sản phẩm iPhone
chiếm hơn 40% số lượng người dùng, tiếp theo là Samsung (18%), Nokia (9%),
Sony (7%) và LG (5%).
2.3 MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Từ cơ sở lý thuyết của các mô hình nghiên cứu về các thành phần của giá trị thương
hiệu, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu của Aaker (1991) sẽ được áp dụng đối với
nghiên cứu các thành phần của giá trị thương hiệu trong thị trường điện thoại di
động thông minh. Dưa vào đặc điểm của thị trường điện thoại di động thông minh,
4 thành phần: nhận thức thương hiệu, thuộc tính thương hiệu, chất lượng cảm nhận
và lòng trung thành thương hiệu là những yếu tố cần được quan tâm khi đánh giá
giá trị thương hiệu.
a) Nhận thức thương hiệu
23
Những thương hiệu đa dạng trong sức mạnh và giá trị trên thị trường. Ở 1 khía cạnh
có những thương hiệu không được nhiều người tiêu dùng biết đến. Ở khía cạnh
khác có những thương hiệu mà người tiêu dùng có mức độ nhận thức rất cao. Theo
như Keller 2001, nhận thức khách hàng đóng vai trò quan trọng trong quyết định
mua bởi chúng mang 3 lợi thế: lợi thế về hiểu biết, lợi thế về quan tâm và lợi thế lựa
chọn. Mô hình giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng xảy ra khi khách hàng có
mức độ nhận thức cao và quen thuộc với thương hiệu và có những liên tưởng độc
đáo về thương hiệu trong trí nhớ. Do đó, giả thuyết được đề ra như sau:
H1: Nhận thức thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị thương hiệu
b) Thuộc tính thương hiệu
Thuộc tính thương hiệu là nền tảng đối với những quyết định mua và đối với lòng
trung thành thương hiệu và tạo giá trị đối với công ty và khách hàng của nó. Aaker
(1991) đã liệt kê ba lợi thế này như sau: giúp để xử lý/tìm kiếm thông tin, khác biệt
hóa sản phẩm, đưa ra lý do mua hàng, tạo thái độ/cảm xúc tích cực. Thuộc tính
thương hiệu là nhận tố quan trọng trong quản lý giá trị thương hiệu. Về khía cạnh
này, giá trị thương hiệu cao cho thấy khách hàng có liên tưởng tích cực đến thương
hiệu.
H2: Thuộc tính thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị thương hiệu
c) Chất lượng cảm nhận
Chất lượng cảm nhận là một trong những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mà
ngày nay các doanh nghiệp biến chất lượng cảm nhận bởi khách hàng trở thành vũ
khí chiến lược tiềm năng. Chúng tạo ra sự thỏa mãn khách hàng và giá trị để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Kotler (2000) tập trung vào việc kết nối giữa chất
lượng sản phẩm, thỏa mãn khách hàng và lợi nhuận doanh nghiệp. Dựa trên quan
điểm và lý thuyết giá trị thương hiệu mối quan hệ giữa chất lượng và giá trị thương
hiệu được giả thuyết như sau:
H3: Chất lượng cảm nhận có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị thương hiệu
d) Lòng trung thành thương hiệu
24
Keller (2003) giải thích lòng trung thành thương hiệu liên quan đến mối quan hệ tự
nhiên giữa thương hiệu và khách hàng và những gì khách hàng cảm nhận về sự
đồng bộ giữa bản thân với thương hiệu. Những khách hàng có sự liên kết với
thương hiệu thực sự có mức độ trung thành cao, họ sẽ tìm cách để tiếp cận với
thương hiệu và chia sẻ kinh nghiệm với những người khác. Khái niệm lòng trung
thành được chỉ ra có mối quan hệ trực tiếp với giá trị thương hiệu và lòng trung
thành được biến đến như là nhân tố cốt lõi của giá trị thương hiệu.Dựa trên định
nghĩa trên và mối quan hệ đề xuất trong cơ sở lý thuyết, giả thuyết được đưa ra:
H4: Lòng trung thành thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị thương hiệu.
Từ các giả thuyết trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Chất lượng Nhận biết H1 H3 cảm nhận thương hiệu Giá trị
thương hiệu
Lòng trung thành Thuộc tính H4 H2 thương hiệu thương hiệu
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.4 TÓM TẮT CHƯƠNG
Chương 2 trình bày những quan điểm và khái niệm về thương hiệu, giá trị thương
hiệu và giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng. Chương này cũng giới thiệu mô
hình giá trị thương hiệu của Keller, 2001 và Aaker, 1991; Và trình bày những
nghiên cứu liên quan về giá trị thương hiệu của Yoo, et al., 2001 và Thọ, et al.,
2002. Từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất dựa vào mô hình lý thuyết của
Aaker với bốn thành phần là: nhận biết thương hiệu, thuộc tính thương hiệu, lòng
trung thành thương hiệu và chất lượng cảm nhận.
25
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của nghiên cứu là khám phá những thành phần của giá trị thương hiệu và
xác định thành phần nào ảnh hưởng mạnh hơn đến giá trị thương hiệu trong thị
trường điện thoại di động thông minh tại thành phố Hồ chí Minh. Trên cơ sở mục
tiêu nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu đề cập ở chương 1 cũng như
mô hình nghiên cứu được trình bày ở chương 2; chương này trình bày chi tiết hơn
về phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu và các thang đo để đo lường các
khái niệm nằm kiểm định mô hình nghiên cứu
3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng.
Sau khi tham khảo các dữ liệu thứ cấp từ những nghiên cứu trước có liên quan, tác
giả thực hiện phỏng vấn định tính 10 đối tượng sở hữu điện thoại di động thông
minh nhằm xây dựng thang đo chính thức. Nghiên cứu định lượng thực hiện thông
qua bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến đươc tạo trên website: www.docs.google.com .
Đối tượng đáp viên là những người đang sử dụng điện thoại di động thông minh của
những thương hiệu được lựa chọn cho nghiên cứu. Những thương hiệu được chọn là
thương hiệu điện thoại thông minh phổ biến trên thị trường, căn cứ vào mức độ phổ
biến của chúng tại khu vực tp. Hồ Chí Minh, bao gồm: Samsung, Apple, Nokia,
Sony và LG.
Nghiên cứu sử dụng công cụ phân tích dữ liệu: các thống kê mô tả, phân tích nhân
tố khám phá (EFA), kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích hồi quy bội
với phần mềm SPSS 16.0
3.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Bước 1: Xây dựng thang đo
Thang đo giá trị thương hiệu trong thị trường điện thoại di động thông minh được
xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về giá trị thương hiệu và tham khảo các nghiên
cứu liên quan. Trên cơ sở này các biến quan sát được đưa ra để đo lường các biến
tiềm ẩn.
26
Bước 2: Nghiên cứu định tính
Các nghiên cứu được thực hiện ở nhiều quốc gia khác nhau và đối tượng nghiên cứu
khác nhau do đó thang đo được thiết kế ở bước 1 có thể chưa phù hợp với phạm vi
và đối tượng nghiên cứu của đề tài, cho nên các thang đo được điều chỉnh và bổ
sung thông qua phỏng vấn sâu 10 đối tượng sử dụng điện thoại di động thông minh
ở những thương hiệu xác định. Các câu hỏi trong dàn bài thảo luận với các đối
tượng phỏng vấn trên đính kèm tại Phụ lục 1. Thông qua kết quả nghiên cứu định
tính thang đo đã hiệu chỉnh sẽ được sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính
thức.
Bước 3: Nghiên cứu định lượng chính thức
Thang đo sẽ được kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích yếu tố
khám phá EFA. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng dưới 0.3 sẽ bị loại
bỏ (Nunnally & Bernstein, 1994). Sau đó các biến quan sát có trọng số nhỏ hơn 0.4
sẽ tiếp tục bị loại bỏ và kiểm tra tổng phương sai trích được ( (Gerbing &
Anderson, 1988) Các biến còn lại sẽ được đưa vào phân tích tương quan và phân
tích hồi quy để kiểm định giả thiết đã đưa ra trong mô hình nghiên cứu
Bước 4: Kết luận và đề xuất
Từ kết quả nghiên cứu về các thành phần của giá trị thương hiệu và mức độ ảnh
hưởng của các thành phần lên giá trị thương hiệu, tác giả đưa ra đề xuất cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này gia tăng giá trị thương hiệu dựa vào
khách hàng.
27
Mô hình nghiên Phỏng vấn sâu: Cơ sở lý thuyết cứu đề xuất và phát triển thang đo
thang đo dự thảo
Nghiên cứu định lượng Bảng câu hỏi khảo sát
Phân tích thống kê mô tả Phân tích độ tin cậy Phân tích nhân tố Điều chỉnh thang đo và mô hình
Phân tích hệ số tương quan
Phân tích hồi quy: Kiểm định Kết luận và đề xuất mô hình và các giả thuyết
Phân tích phương sai: Kiểm
định sự khác biệt
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
3.3 MẪU NGHIÊN CỨU
Đối tượng khảo sát là người dùng điện thoại di động thông minh tại khu vực thành
phố Hồ Chí Minh.
Dựa trên bảng công thức có sẵn của Yamane (1967) trích Israel (1992) với độ chính
xác 7%, độ tin cậy 95% và P=0.5, và kích thước tổng thể là số lượng người dùng
điện thoại di động thông minh tại tp. Hồ Chí Minh > 100.000 do đó, kích cỡ mẫu
được xác định n = 204 người. (Xem phụ lục 4)
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện và đảm bảo tương đối việc xuất hiện 5
thương hiệu điện thoại di động thông minh đang chiếm thị phần lớn tại Việt Nam,
28
cũng như đảm bảo tính tương đối trong đặc điểm của đáp viên về độ tuổi, giới tính
và thu nhập.
Phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua sử dụng bản câu hỏi trực
tuyến được tạo tại website: www.docs.google.com và được chia sẻ thông qua mạng
xã hội Facebook, cũng như trên các diễn đàn công nghệ tại khu vực miền Nam là
tinhte.vn và 5giay.vn. Sau quá trình thu thập, có 204 người tham gia trả lời bảng
khảo sát trực tuyến. Các bản câu hỏi đáp ứng yêu cầu và được đưa vào sử dụng để
phân tích dữ liệu. Dữ liệu được nhập và làm sạch thông qua phần mềm SPSS 16.0
3.4 THIẾT KẾ THANG ĐO
Thang đo của mô hình nghiên cứu được dựa vào thang đo của Yoo et al, 2001. Việc
điều chỉnh thang đo và bổ sung thêm một số biến cho phù hợp với đặc tính của sản
phẩm nghiên cứu và thị trường nghiên cứu dựa vào kết quả phỏng vấn định tính 10
đối tượng sở hữu điện thoại di động thông minh tại tp. Hồ Chí Minh.
Theo mô hình nghiên cứu, có 5 khái niệm nghiên cứu được sử dụng trong nghiên
cứu này, đó là nhận thức thương hiệu, ký hiệu là AW, thuộc tính thương hiệu, ký
hiêu là BA, lòng trung thành thương hiệu, ký hiệu là LY, chất lượng cảm nhận, ký
hiệu là PQ, và giá trị thương hiệu tổng thể, ký hiệu là OBE.
3.4.1 Đo lường mức độ nhận biết thương hiệu
Mức độ nhận biết thương hiệu ký hiệu là AW và được đo lường bằng 3 biến quan
sát, ký hiệu từ AW1 đến AW3. Các biến này dùng để đo lường các yếu tố nói lên
mức độ nhận biết của một thương hiệu. Các biến AW được thêm vào thang đo dựa
vào khái niệm về mức độ nhận thức của thương hiệu. Mức độ nhận biết thương hiệu
chia ra làm 3 mức độ khác nhau và mức độ cao nhất là thương hiệu được nhận biết
đầu tiên. Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy các câu hỏi này rõ ràng, họ có thể
trả lời được và mỗi câu hỏi cho thấy mức độ nhận biết thương hiệu khác nhau. Các
biến quan sát trong thang đo mức độ nhân biết thương hiệu được đo lường bằng
thang đo khoảng, năm điểm.
29
Bảng 3.1: Thang đo mức độ nhận biết thương hiệu
Mức độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) Ký hiệu
Đây là thương hiệu mà tôi nghĩ đến đầu tiên trong số tất cả AW1
những thương hiệu điện thoại di động thông minh hiên có trên
thị trường
Các đặc điểm của thương hiệu có thể đến với tôi một cách AW2
nhanh chóng
Tôi có thể nhận biết được thương hiệu này trong số những AW3
thương hiệu cạnh tranh khác
3.4.2 Đo lường thuộc tính thương hiệu
Thuộc tính thương hiệu ký hiệu là BA và được đo lường bằng 4 biến quan sát ký
hiệu từ BA1 đến BA4. Thuộc tính thương hiệu bao gồm hai thuộc tính, thuộc tính
chức năng và thuộc tính phi chức năng. Thuộc tính phi chức năng được đo lường
bằng 2 biến quan sát, kí hiệu BA1và BA2. Thuộc tính chức năng được đo lường
bằng biến quan sát BA3 và BA4. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy người tiêu dùng
đều hiểu các câu hỏi này và chúng biểu thị mức độ liên tưởng đến các thuộc tính phi
chức năng và chức năng của thương hiệu. Các biến quan sát của thang đo này được
đo lường bằng thang đo khoảng, năm điểm.
Bảng 3.2: Thang đo thuộc tính thương hiệu
Thuộc tính thương hiệu (Brand Association) Ký hiệu
Thương hiệu này là thương hiệu cao cấp trên thị trường BA1
Tôi có cái nhìn tôn trọng và ngưỡng mộ những người sở hữu BA2
thương hiệu này
Hình ảnh của thương hiệu này rất độc đáo so với các thương BA3
hiệu cạnh tranh
Tôi có thể nhớ được biểu tượng, logo của thương hiệu này BA4
3.4.3 Đo lường lòng trung thành thương hiệu
Lòng trung thành thương hiệu được ký hiệu là LY. Năm biến quan sát được sử dụng
để đo lường khái niệm này, ký hiệu từ LY1 đến LY5. Lòng trung thành thương hiệu
30
trong thang đo của Yoo và Donthu (2001) có 3 biến quan sát. Tuy nhiên theo kết
quả nghiên cứu định tính, người tiêu dùng cho biết nếu họ thích thú một thương
hiệu nào đó thì họ sẽ luôn nói những điều tích cực về thương hiệu này cho những
người xung quanh, đồng thời họ sẽ đợi để được sở hữu thương hiệu này ngay cả khi
nó không có sẵn. Vì vậy 2 biến quan sát được thêm vào đó là biến LY4: Tôi sẽ
không mua thương hiệu khác ngay cả khi thương hiệu này không có sẵn ở cửa hàng,
LY5: Tôi luôn nói những điều tích cực về thương hiệu này cho người khác.
Bảng 3.3: Thang đo lòng trung thành thương hiệu
Lòng trung thành thương hiệu (Brand Loyalty) Ký hiệu
Tôi là khách hàng trung thành của thương hiệu này LY1
Thương hiệu này sẽ là sự lựa chọn đầu tiên của tôi LY2
Tôi sẽ không đổi sang thương hiệu khác ngay cả khi tôi có vấn LY3
đề với điện thoại thông minh này
Tôi sẽ không mua thương hiệu khác ngay cả khi thương hiệu LY4
này không có sẵn ở cửa hàng
Tôi luôn nói những điều tích cực về thương hiệu này cho người LY5
khác
3.4.4 Đo lường chất lượng cảm nhận thương hiệu
Chất lượng cảm nhận của người tiêu dùng đối với một thương hiệu, ký hiệu là PQ
và được đo lường dựa vào sự đánh giá của người dùng đối với những thuộc tính của
thương hiệu đó. Thông qua khảo sát định tính có 2 biến được bổ sung vào thang đo,
đó là PQ4: Thương hiệu này có đầy đủ những tính năng mà tôi mong đợi, PQ5:
Mua điện thoại thông minh của thương hiệu này với tôi rất đáng đồng tiền. Các biến
quan sát này cũng được đo lường bằng thang đo khoảng, 5 điểm.
31
Bảng 3.4: Thang đo chất lượng cảm nhận thương hiệu
Chất lượng cảm nhận thương hiệu (Perceived Quality) Ký hiệu
Điện thoại thông minh này có chất lượng vượt trội hơn hẳn so PQ1
với của những thương hiệu khác
Thương hiệu này cung cấp điện thoại thông minh có chất lượng PQ2
cao
Thương hiệu này đáng tin cậy PQ3
Thương hiệu này có đầy đủ những tính năng mà tôi mong đợi PQ4
Mua điện thoại thông minh của thương hiệu này với tôi rất PQ5
đáng đồng tiền
3.4.5 Đo lường giá trị thương hiệu tổng thể
Giá trị thương hiệu tổng thể ký hiệu là OBE được đo lường bởi 3 biến là OBE1 đến
OBE3. Các thang đo dùng để đo lường giá trị thương hiệu được lấy từ thang đo của
Yoo et al. (2001). Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy người tiêu dùng hiểu được
các câu hỏi này. Các biến quan sát này cũng được đo lường bằng thang đo khoảng,
năm điểm.
Bảng 3.5: Thang đo giá trị thương hiệu tổng thể
Giá trị thương hiệu (Overall Brand Equity) Ký hiệu
Mua điện thoại thông minh của thương hiệu này giá trị hơn so OBE1
với của thương hiệu khác nếu chúng có cùng chức năng
Nếu có thương hiệu khác tốt như thương hiệu này, tôi vẫn thích OBE2
sử dụng thương hiệu này hơn cả
Nếu tính năng của những thương hiệu khác không khác biệt so OBE3
với thương hiệu này, thì việc lựa chọn thương hiệu này vẫn
luôn là sự lựa chọn thông minh hơn cả
3.5 TÓM TẮT CHƯƠNG
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng nhằm khám phá những thành phần của giá trị thương hiệu. Nghiên cứu
định tính thực hiện thông qua phỏng vấn sâu 10 đối tượng sở hữu điện thoại di động
32
thông minh. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo sát trực tuyến
204 đối tượng sở hữu điện thoại di động thông minh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài đã xây dựng và phát triển thang đo giá trị thương hiệu trong thị trường điện
thoại di động thông minh dựa trên tham khảo thang đo của Yoo et al. (2001) và kết
quả phỏng vấn định tính. Thang đo gồm 20 biến quan sát, cụ thể nhận thức thương
hiệu có 3 biến quan sát, thuộc tính thương hiệu có 4 biến quan sát, lòng trung thành
thương hiệu có 5 biến quan sát, chất lượng cảm nhận có 5 biến quan sát và giá trị
thương hiệu tổng thể có 3 biến quan sát.
33
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 mô tả thông tin của đáp viên tham gia khảo sát và kiểm định mô hình đo
lường các khái niệm nghiên cứu. Khi thang đo các khái niệm đã được kiểm định, nó
sẽ được sử dụng để ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu. Ngoài việc phân
tích kết quả ước lượng & kiểm định mô hình nghiên cứu, chương 4 cũng phân tích
ảnh hưởng của các biến định tính đến giá trị thương hiệu và các thành phần của giá
trị thương hiệu, phân tích những đánh giá của khách hàng về mức độ nhận thức
thương hiệu, thuộc tính thương hiệu, lòng trung thành và chất lượng cảm nhận.
4.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU KHẢO SÁT
Trong 204 đáp viên tham gia trả lời bảng câu hỏi khảo sát, có 52.9% nam và 47.1%
nữ; trong đó nhóm khách hàng có độ tuổi từ 18 đến 25 chiếm 25.5%, từ 25 đến 30
tuổi chiếm 29.9%, từ 30 đến 35 tuổi chiếm 23.5% và trên 35 tuổi chiếm 21.1%. Xét
về mức thu nhập của người dùng, đa số đáp viên có mức thu nhâp từ 5 triệu đồng
đến dưới 10 triệu đồng (chiếm 27.5%), mức thu nhập dưới 5 triệu đồng chiếm
17.6%, từ 10 đến 15 triệu đồng chiếm 22.1%, từ 15 đến 20 triệu đồng chiếm 24% và
trên 20 triệu đồng chiếm 8.8%.
Người tiêu dùng được khảo sát hiện đang sở hữu 5 thương hiệu điện thoại thông
minh, bao gồm: Iphone (30.9%), Samsung (24%), Sony (18.1%), Nokia (12.1%) và
LG (12.7%). Những điện thoại thông minh người dùng sở hữu hầu hết là dòng điện
thoại trung cấp (có giá từ 3 đến 7 triệu đồng), chiếm 40.7% và dòng điện thoại cao
cấp (giá trên 7 triệu đồng), chiếm 41.7%.
4.2 ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH THANG ĐO
Nghiên cứu này tham khảo thang đo của Yoo et al (2001). Một số thang đo được
hiệu chỉnh và bổ sung phù hợp với đặc điểm tại Việt Nam và cần thiết để kiểm định
lại ở Việt Nam nói chung và thị trường điện thoại di động thông minh tại Việt Nam
nói riêng.
Độ tin cậy của từng thành phần của thang đo giá trị thương hiệu được đánh giá bằng
hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Những thành phần nào không đạt yêu cầu về độ tin
cậy (Cronbach’s Alpha < 0.6) và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng
34
dưới 0.3 sẽ bị loại bỏ (Nunnally & Bernstein, 1994). Tất cả các biến quan sát của
những thành phần đạt được độ tin cậy sẽ được tiếp tục phân tích nhân tố khám phá
(EFA). Sau đó các biến quan sát có trọng số nhỏ hơn 0.4 sẽ tiếp tục bị loại bỏ và
kiểm tra tổng phương sai trích được ( (Gerbing & Anderson, 1988). Sau khi
phân tích EFA, các biến còn lại sẽ được đưa vào phân tích tương quan và phân tích
hồi quy đa biến để kiểm định giả thiết đã đưa ra trong mô hình nghiên cứu.
4.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo lý thuyết
Các thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Cronbach’s Alpha. Công cụ
này giúp loại đi những biến quan sát, những thang đo không đạt. Các biến quan sát
có hệ số tương quan biến tổng (item total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu
chuẩn chọn thang đo khi Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên. Theo Hoàng Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005,207), “Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng
Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần
0.8 là sử dụng được. cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6
trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm phân tích là mới hoặc
mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu”
Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cho thấy:
Nhân tố AW: Mức độ nhận thức thương hiệu bao gồm 3 biến và các biến có hệ số
tương quan biến tổng đền lớn hơn 0.3. Hệ số Cronbach’s alpha là 0.720 nên đạt yêu
cầu về độ tin cậy.
Bảng 4.1: Đánh giá độ tin cậy thang đo nhận thức thương hiệu
Trung bình Phương sai Tương Cronbach Thang đo nhận thức thang đo nếu thang đo nếu quan biến alpha nếu thương hiệu loại biến loại biến tổng loại biến
AW1 6.9412 1.563 .610 .543
AW2 7.0833 1.850 .595 .570
AW3 7.5735 2.118 .433 .751
35
Nhân tố BA: Thuộc tính thương hiệu bao gồm 4 biến quan sát, có hệ số tương quan
biến tổng đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha là 0.842 nên đạt yêu cầu về độ
tin cậy.
Bảng 4.2: Đánh giá độ tin cậy thang đo thuộc tính thương hiệu
Trung bình Phương sai Tương Cronbach Thang đo thuộc tính thang đo nếu thang đo nếu quan biến alpha nếu thương hiệu loại biến loại biến tổng loại biến
BA1 9.8873 3.539 .677 .803
BA2 9.9510 3.663 .799 .746
BA3 9.8578 3.945 .626 .821
BA4 10.1275 4.240 .622 .823
Nhân tố LY: Lòng trung thành thương hiệu gồm 5 biến quan sát, trong đó có biến
LY5: Tôi luôn nói những điều tích cực về thương hiệu này cho người khác có hệ số
tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 cụ thể là 0.117. Do đó biến LY5 bị loại khỏi mô
hình và lúc này Cronbach alpha tăng từ 0.794 lên 0.865, nên đạt yêu cầu về độ tin
cậy.
Bảng 4.3: Đánh giá độ tin cậy thang đo lòng trung thành thương hiệu
Trung bình Phương sai Tương Cronbach Thang đo lòng trung thang đo nếu thang đo nếu quan biến alpha nếu thành thương hiệu loại biến loại biến tổng loại biến
(lần 1)
8.257 .714 .714 LY1 12.862
7.409 .783 .682 LY2 12.7892
7.757 .615 .743 LY3 13.2353
7.772 .677 .720 LY4 12.8922
11.479 .117 .865 LY5 12.7304
(lần 2)
36
9.4657 7.344 .697 .838 LY1
9.3922 6.377 .810 .789 LY2
9.8382 6.540 .672 .849 LY3
9.4951 6.724 .698 .835 LY4
Nhân tố PQ: Chất lượng cảm nhận có 5 biến quan sát. Trong đó biến PQ1: điện
thoại thông minh này có chất lượng vượt trội hơn hẳn so với của những thương hiệu
khác có hệ số tương quan biến tổng là 0.227 nhỏ hơn 0.3.Do đó biến PQ1 bị loại
khỏi mô hình và lúc này Cronbach alpha tăng từ 0.767 lên 0.85, đạt yêu cầu về độ
tin cậy.
Bảng 4.4: Đánh giá độ tin cậy thang đo chất lượng cảm nhận
Trung bình Phương sai Tương Cronbach Thang đo chất lượng thang đo nếu thang đo nếu quan biến alpha nếu cảm nhận loại biến loại biến tổng loại biến
(lần 1)
15.1176 6.715 .227 .857 PQ1
14.3088 6.086 .643 .692 PQ2
14.0735 6.137 .703 .680 PQ3
14.2157 6.209 .557 .718 PQ4
14.3431 5.428 .718 .657 PQ5
(lần 2)
11.4118 4.234 .621 .849 PQ2
11.1765 4.245 .698 .821 PQ3
11.3186 3.854 .721 .808 PQ4
11.4461 3.500 .774 .785 PQ5
Như vậy sau khi loại 2 biến PQ1 và LY5 tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy cho
phép và sẽ được sử dụng trong bước phân tích EFA tiếp theo.
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
a. Thang đo các nhân tố giá trị thương hiệu
37
Khi phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến một số
tiêu chuẩn. Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 0.5, mức ý nghĩa kiểm
định Bartlett 0.05. Thứ hai hệ số tải nhân tố (Factor loading) 0.5 sẽ bị loại. Thứ
ba, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích 50% và thứ tư là hệ số
eigenvalue có giá trị lớn hơn 1. Tiêu chuẩn thứ năm là khác biệt hệ số tải nhân tố
của một biến quan sát giữa các nhân tố 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các
nhân tố.
Khi phân tích EFA đối với thang đo giá trị thương hiệu, nghiên cứu sử dụng phương
pháp trích Principal Component Analysis với phép xoay Varimax và điểm dừng khi
trích các yếu tố có eigenvalue lớn hơn 1.
Các thang đo giá trị thương hiệu của nghiên cứu gồm 4 thành phần với 17 biến quan
sát. Sau khi điểm định thang đo bằng công cụ Cronbach’s Alpha thì 1 biến thuộc
thang đo lòng trung thành thương hiệu và 1 biến thuộc thang đo chất lượng cảm
nhận bị loại khỏi mô hình và 15 biến còn lại của 4 thang đo thành phần tiếp tục
được đưa vào EFA.
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy 15 biến quan sát được nhóm thành 4 nhân tố. Hệ
số tải nhân tố (Factor loading) đều > 0.5 nên các biến quan sát đều quan trọng trong
các nhân tố. Mỗi biến quan sát có sai biệt về hệ số tải nhân tố giữa các nhân tố đều
0.3 nên đảm bảo được sự phân biệt giữa các nhân tố. Hệ số KMO = 0.845 > 0.5
và mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0.05; và thống kê Chi-square của kiểm định
Bartlett’s đạt giá trị 1788.96 với mức ý nghĩa là 0.000 nên giả thuyết “Độ tương
quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể” bị bác bỏ điều này có nghĩa là
các biến quan sát có tương quan với nhau và phân tích nhân tố EFA phù hợp với dữ
liệu. Phương sai trích đạt 71.709% thể hiện rằng 4 nhân tố rút ra giải thích được
71.709% biến thiên của dữ liệu; do vậy các thang đo rút ra chấp nhận được. Điểm
dừng khi trích các yếu tố tại nhân tố thứ 4 với eigenvalue = 1.085.
Các con số trong bảng ma trận xoay nhân tố (Rotated Component Matrix) thể hiện
các trọng số nhân tố hay hệ số tải nhân tố lớn nhất của mỗi biến quan sát. Để phân
tích EFA có ý nghĩa, chỉ giữ lại các biến quan sát có trọng số > 0.5. Kết quả cho
38
thấy các biến đều có trọng số lớn hơn 0.5và các biến quan sát của các nhân tố không
có gì thay đổi.
Bảng 4.5: Kết quả EFA thang đo tính cách thương hiệu
Nhân tố Biến quan STT Tên nhân tố sát 1 2 3 4
1 BA1 0.820
2 BA2 0.782 Thuộc tính thương hiệu
(BA) 3 BA4 0.711
4 BA3 0.596
5 LY2 0.833
6 LY3 0.827 Lòng trung thành
thương hiệu (LY) 7 LY4 0.773
8 LY1 0.652
9 PQ4 0.847
10 PQ5 0.818 Chất lượng cảm nhận
(PQ) 11 PQ3 0.734
12 PQ2 0.564
13 AW1 0.853 Nhận thức thương hiệu 14 AW2 0.793 (AW) 15 AW3 0.581
Nhân tố thứ nhất gồm 4 biến quan sát sau:
Thương hiệu này là thương hiệu cao cấp trên thị trường BA1
Tôi có cái nhìn tôn trọng và ngưỡng mộ những người sở hữu thương BA2
hiệu này
Tôi có thể nhớ được biểu tượng, logo của thương hiệu này BA3
Hình ảnh của thương hiệu này rất độc đáo so với các thương hiệu BA4
cạnh tranh
Nhân tố này được đặt tên là Thuộc tính thương hiệu (Brand Association) được ký
hiệu là BA
39
Nhân tố thứ hai gồm 4 biến quan sát sau:
LY1 Thương hiệu này sẽ là sự lựa chọn đầu tiên của tôi
LY2 Tôi sẽ không đổi sang thương hiệu khác ngay cả khi tôi có vấn đề với
điện thoại thông minh này
LY3 Tôi sẽ không mua thương hiệu khác ngay cả khi thương hiệu này
không có sẵn ở cửa hàng
LY4 Tôi là khách hàng trung thành của thương hiệu này
Nhân tố này được đặt tên là Lòng trung thành thương hiệu (Brand Loyalty) được
ký hiệu là LY
Nhân tố thứ ba gồm 4 biến quan sát sau:
Thương hiệu này có đầy đủ những tính năng mà tôi mong đợi PQ1
Mua điện thoại thông minh của thương hiệu này với tôi rất đáng đồng PQ2
tiền
Thương hiệu này đáng tin cậy PQ3
Thương hiệu này cung cấp điện thoại thông minh có chất lượng cao PQ4
Nhân tố này được đặt tên là Chất lượng cảm nhận (Perceived Quality) được ký
hiệu là PQ
Nhân tố thứ tư gồm 3 biến quan sát sau
AW1 Đây là thương hiệu mà tôi nghĩ đến đầu tiên trong số tất cả những
thương hiệu điện thoại di động thông minh hiên có trên thị trường
AW2 Các đặc điểm của thương hiệu có thể đến với tôi một cách nhanh
chóng
AW3 Tôi có thể nhận biết được thương hiệu này trong số những thương
hiệu cạnh tranh khác
Nhân tố này được đặt tên là Nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) được ký
hiệu là AW
b. Thang đo giá trị thương hiệu tổng thể
Sau khi phân tích EFA, ba biến quan sát (OBE1, OBE2, OBE3) của thang đo giá trị
đối với thương hiệu điện thoại di động thông minhđược nhóm thành một nhân tố.
40
Không có biến quan sát nào bị loại và EFA là phù hợp. Kết quả cho thấy hệ số tải
nhân tố của 3 biến quan sát đều trên 0.5 (hệ số tải nhân tố của biến OBE2 có giá trị
thấp nhất trong các hệ số tải nhân tố của thang đo này, và bằng 0.628); hệ số KMO
= 0.685; phương sai trích bằng 65.692%; Mức ý nghĩa của kiểm định Barlett là
0.000. Độ tin cậy của thang đo giá trị thương hiệu có hệ số Cronbach’s Alpha là
0.733.
4.3 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
4.3.1 Phân tích tương quan
Phân tích tương quan để xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ
thuộc và mối quan hệ giữa các biến độc lập với nhau. Nếu giữa 2 biến độc lập có sự
tương quan chặt thì phải lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy.
Kết quả phân tích tương quan cho thấy các biến độc lập đều có tương quan với biến
phụ thuộc của mô hình, đặc biệt biến thuộc tính thương hiệu có tương quan chặt chẽ
với biến giá trị thương hiệu tổng thể (hệ số tương quan > 0.5). Sơ bộ ta có thể kết
luận các biến độc lập có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc.
Ta có biến thuộc tính thương hiệu có tương quan chặt với biến lòng trung thành
thương hiệu và chất lượng cảm nhận (hệ số tương quan >0.5). Vì vậy các biến này
sẽ được xem xét kỹ trong phân tích đa cộng tuyến và mô hình hồi quy
Bảng 4.6 Kết quả phân tích tương quan giữa các biến
AW BA LY PQ BE
AW Hệ số tương quan 1
Pearson Sig. (2-tailed)
.453** 1 BA Hệ số tương quan
Pearson Sig. (2-tailed)
.000 .374** .610** 1 LY Hệ số tương quan
Pearson Sig. (2-tailed)
PQ Hệ số tương quan .000 .479** .000 .590** .485** 1
Pearson Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
41
BE .499** .663** .625** .580** 1
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
4.3.2 Phân tích hồi quy
Để xác định các thành phần của giá trị thương hiệu và đánh giá được mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến giá trị thương hiệu, nghiên cứu sử dụng phương pháp
hồi quy tuyến tính bội giữa bốn nhân tố: nhận thức thương hiệu, thuộc tính thương
hiệu, lòng trung thành thương hiệu và chất lượng cảm nhận, được đưa vào xem xét
các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu điện thoại di động thông minh. Mô
hình được viết dưới dạng hàm số
OBE = LY + PQ + AW + BA Kết quả hồi quy cho thấy R2 hiệu chỉnh bằng 0.561 (Mô hình giải thích được
56.1% sự thay đổi của biến giá trị thương hiệu) và mô hình phù hợp với dữ liệu ở độ
tin cậy 95% (Mức ý nghĩa của thống kê F trong ANOVA nhỏ hơn 0.05). Ở đây ta sử dụng R2 hiệu chỉnh thay vị R2 để đánh giá độ phù hợp của mô hình. Vì R2 sẽ tăng khi đưa thêm biến độc lập vào mô hình cho nên dùng R2 hiệu chỉnh sẽ an toàn hơn.
Bảng 4.7: Mô hình tóm tắt phân tích hồi quy bội
R R2 R2 hiệu chỉnh Std. Error of the Estimate
Mô hình 1 .755a .570 .561 .46549
Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể ta xem xét giá trị F từ bảng
phân tích phương sai ANOVA. Kết quả phân tích cho thấy giá trị F = 65.937, mức ý
nghĩa Sig. = 0,000 cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội bước đầu phù hợp với
tập dữ liệu và có thể sử dụng được
Bảng 4.8: Phân tích phương sai ANOVA
Tổng bình phương df Trung bình bình phương F
14.295 65.973
.217
Sig. .000a Regression Residual Total 57.181 43.120 100.301 4 199 203
42
Kết quả hồi quy ở bảng 4.5 cho thấy bốn nhân tố này đều thực sự ảnh hưởng đến giá
trị thương hiệu trong thị trường điện thoại di động thông minh với mức ý nghĩa
Sig.<0.05.
Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số chưa chuẩn hoá Hệ số đã chuẩn hoá Thống kê cộng tuyến
Độ chấp chận Beta VIF
95.0% Confidence Interval for B Upper Lower Bound Bound .754 -.137 .338 .142 .327 .065 .303 .064 .479 .193 Sai số chuẩn .226 .050 .066 .061 .073 t 1.364 .289 4.813 .181 2.960 .166 3.034 .304 4.621 Sig. .174 .000 .003 .003 .000 B .308 .240 .196 .184 .336
Nhân tố Hằng số .599 1.670 LY .579 1.726 PQ .721 1.388 AW BA .498 2.009 Hệ số phóng đại phướn sai VIF (bảng 4.9) của mỗi biến có giá trị nhỏ hơn 10 chứng
tỏ mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến. Bốn biến này đều ảnh
hưởng dương đến giá trị thương hiệu (do có các hệ số Beta dương). Nghĩa là, nếu
khách hàng có mức độ nhận thức thương hiệu cao, nắm rõ các đặc điểm thuộc tính
của thương hiệu, lòng trung thành của khách hàng cao và cảm nhận của khách hàng
về chất lượng thương hiệu cao thì giá trị thương hiệu cũng tăng lên; và ngược lại
(khi xét sự thay đổi của một yếu tố thì các yếu tố khác được giả định là không thay
đổi)
Phương trình hồi quy đối với các biến đã chuẩn hóa có dạng như sau:
OBE = 0,289 LY + 0.181 PQ + 0.166 AW + 0.304 BA (4.1)
Để xác định tầm quan trọng của LY, PQ, AW và BA trong mối quan hệ với OBE,
chúng ta căn cứ vào hệ số Beta. Nếu trị tuyệt đối hệ số Beta của nhân tố nào càng
lớn thì nhân tố đó ảnh hưởng càng quan trọng đến OBE. Nhìn vào phương trình
(4.1) ta thấy, thuộc tính hương hiệu (BA) ảnh hưởng mạnh nhất đến giá trị thương
hiệu (OBE) trong thị trường điện thoại di động vì Beta bằng 0.304 lớn nhất trong
các Beta. Tiếp theo là lòng trung thành thương hiệu (Beta bằng 0.289), chất lượng
cảm nhận (Beta bằng 0.181) và cuối cùng là nhận thức thương hiệu (Beta bằng
0.166)
43
4.4 PHÂN TÍCH SỰ ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CÁC THÀNH
PHẦN CỦA GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
Người dùng đánh giá chất lượng cảm nhận của thương hiệu điện thoại di động
thông minh ở mức cao thất là 3.779. Điều này cho thấy các thương hiệu điện thoại
di động hiện nay, mà cụ thể là 5 thương hiệu điện thoại chiếm thị phần lớn trên thị
trường có chất lượng tốt, đáng tin cậy, đầy đủ tính năng mà người dùng mong đợi
và giá cả phù hợp với chất lượng của chúng. Thuộc tính thương hiệu và lòng trung
thành thương hiệu được người tiêu dùng đánh giá ở mức lần lượt là 3.31 và 3.18 có
nghĩa là người dùng đưa ra ý kiến trung lập đối với những nhận định liên quan đến
thuộc tính thương hiệu và lòng trung thành thương hiệu.
Bảng 4.10: Điểm trung bình của thang đo giá trị thương hiệu
Điểm trung One – sampel t test (test value =
bình của thang 3.4) Nhân tố đo giá trị T- statistic Sig. (2-tailed) thương hiệu
3.7794 8.365 0.000 Chất lượng cảm nhận
3.5997 4.485 0.000 Nhận thức thương hiệu
3.3186 -1.824 0.070 Thuộc tính thương hiệu
3.1826 -3.666 0.000 Lòng trung thành thương
hiệu
44
Giá trị thương hiệu
LY 3.18
BA
3.32
AW
3.59
PQ 3.78
4 1 2 3 5
Hình 4.1: Biểu đồ điểm trung bình của thang đo giá trị thương hiệu
Bảng 4.11: Mức độ đánh giá của người dùng theo các thương hiệu
LY Thương hiệu AW BA PQ
3.020 Samsung 3.306 3.153 3.632
3.400 Apple 3.884 3.519 3.853
2.871 Nokia 3.240 3.121 3.551
3.231 LG 3.692 3.202 3.731
3.236 Sony 3.721 3.432 4.061
Theo bảng trên tay thấy, Apple có mức độ nhận biết thương hiệu cao nhất (3.884),
được người dùng hiểu rõ những thuộc tính nhất (3.519) và lòng trung thành của
người dùng đối với thương hiệu này cũng được đánh giá cao nhất (3.4) trong 5
thương hiệu được dùng trong nghiên cứu. Người dùng Sony đánh giá chất lượng
cảm nhận của thương hiệu Sony là cao nhất (4.061) và tiếp theo là Apple (3.853).
4.5 ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU THEO NHÃN HIỆU ĐIỆN
THOẠI DI ĐỘNG THÔNG MINH
Điểm trung bình giá trị thương hiệu (OBE) là 3.59, cho thấy khách hàng công nhận
giá trị thương hiệu của thương hiệu điện thoại di động thông minh mình đang dùng
45
nhưng không cao. Ta cũng có thể thấy thương hiệu được đánh giá cao nhất là
Apple, với số điểm 3.87; tiếp theo là Sony với số điểm 3.63; LG xếp thứ ba với số
điểm 3.49; Samsung đạt số điểm 3.39 và Nokia đạt số điểm 3.34.
Sony 3.631
LG 3.499
Nokia 3.345
Apple 3.868
Samsung 3.388
1 2 3 4 5
Hình 4.2 Giá trị trung bình giá trị thương hiệu của khách hàng đối với những
thương hiệu điện thoại di động khác nhau
4.6 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC BIẾN ĐỊNH TÍNH ĐẾN CÁC
THÀNH PHẦN CỦA GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU VÀ GIÁ TRỊ THƯƠNG
HIỆU TỔNG THỂ
4.6.1 Giới tính
Bảng 4.12: Kết quả T-test đối với giới tính
Giới tính N Mean Độ lệch chuẩn
AW
BA
LY
PQ
BE Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam 108 96 108 96 108 96 108 96 108 3.7284 3.4549 3.4051 3.2214 3.2755 3.0781 3.8912 3.6536 3.6543 .63335 .61009 .64735 .61438 .88862 .78916 .66827 .60303 .77998 Độ lệch chuẩn của trung bình .06094 .06227 .06229 .06270 .08551 .08054 .06430 .06155 .07505
46
Giới tính N Mean Độ lệch chuẩn
AW
BA
LY
PQ
BE
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 108 96 108 96 108 96 108 96 108 96 3.7284 3.4549 3.4051 3.2214 3.2755 3.0781 3.8912 3.6536 3.6543 3.5139 .63335 .61009 .64735 .61438 .88862 .78916 .66827 .60303 .77998 .60003 Độ lệch chuẩn của trung bình .06094 .06227 .06229 .06270 .08551 .08054 .06430 .06155 .07505 .06124
Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means
df Sig. (2- tailed)
AW F .018 Sig. .894
variances t 3.132 3.139 202 200.683 .002 .002
BA .694 .406
variances 2.072 2.079 202 201.120 .039 .039
LY 3.308 .070
variances 1.668 1.680 202 202.000 .097 .095
PQ .029 .866
variances 2.653 2.669 202 201.951 .009 .008
BE 2.522 .114
variances 1.428 1.450 202 198.036 .155 .149
Equal variances assumed Equal not assumed Equal variances assumed Equal not assumed Equal variances assumed Equal not assumed Equal variances assumed Equal not assumed Equal variances assumed Equal not assumed
Kết quả T-test cho thấy ở độ tin cậy 95%, giới tính có ảnh hưởng đến mức độ nhận
biết thương hiệu (AW) vì Sig của T-test = 0.002 đạt mức ý nghĩa. Nam giới có thể
nhận biết được thương hiệu điện thoại di động thông minh tốt hơn so với nữ giới
47
(nhận thức thương hiệu của nam là 3.73 còn nữ là 3.45). Điều này cho thấy các
thương hiệu điện thoai di động thông minh cần đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo,
PR nhằm nâng cao nhận thức đến đối tượng khách hàng mục tiêu là nữ giới để gia
tăng mức độ nhận diện của thương hiệu.
Bảng trên cũng cho thấy ảnh hưởng của giới tính đến thuộc tính thương hiệu. Ở độ
tin cậy 95%, giới tính có ảnh hưởng đến thuộc tính thương hiệu vì Sig T-test=0.039.
Và nam giới cũng là người nắm rõ thuộc tính của điện thoại di động thông minh
hơn so với nữ giới với điểm trung bình của nam là 3.41 so với nữ là 3.22.
Giới tính ảnh hưởng đến chất lượng cảm nhận thương hiệu điện thoại di động, ở độ
tin cậy 95%, có Sig T-test = 0.09. Nam giới cho rằng điện thoại di động thông minh
có chất lượng cảm nhận cao hơn so với nữ giới, với số điểm trung bình của nam là
3.89 so với nữ là 3.65.
Đối với lòng trung thành thương hiệu, kiểm định T-test cho thấy không có sự khác
nhau giữa cảm nhận của nam và nữ ở độ tin cậy 95%. Số liệu cho thấy điểm trung
bình lòng trung thành thương hiệu của nam là 3.28 và của nữ là 3.08 không có sự
khác biệt đáng kể.
Đối với Giá trị thương hiệu thổng thể, tương tự như lòng trung thành thương hiệu
cho thấy không có sự khác nhau giữa cảm nhận của nam và nữ ở độ tin cậy 95%.
Số liệu cho thấy điểm trung bình Giá trị thương hiệu tổng thể ở nam là 3.65 và ở nữ
là 3.51, ít có sự khác biệt đáng kể.
4.6.2 Độ tuổi
a. Kiểm định ANOVA với nhân tố mức độ nhận biết thương hiệu
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định ANOVA giữa độ tuổi với mức độ nhận biết thương hiệu
Khoảng tin cậy 95%
Min Max
N Mean 52 3.8205 61 3.7869 Sai số Độ lệch chuẩn chuẩn .53814 .07463 .62073 .07948 Giới Giới hạn hạn cao thấp 3.6707 3.9703 2.00 3.6279 3.9459 1.00 5.00 5.00
Từ 18 đến dưới 25 tuổi Từ 25 tuổi đến dưới 30 tuổi
48
48 3.4444 .64259 .09275 3.2579 3.6310 1.00 5.00
Từ 30 tuổi đến dưới 35 tuổi Trên 35 tuổi Tổng 43 3.2403 204 3.5997 3.0664 3.4142 2.00 3.5119 3.6875 1.00 4.33 5.00
.56496 .08616 .63589 .04452 ANOVA
Sum of Squares Mean Square df Sig.
.000
3.795 .354
F 10.734 11.384 70.701 82.084 3 200 203
Between Groups Within Groups Total Kiểm định ANOVA cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm khách hàng theo độ tuổi
với mức độ nhận thức thương hiệu điện thoại di động vì kiểm định F trong ANOVA
có Sig = 0.000 đạt mức có ý nghĩa với độ tin cậy 95%. Giới trẻ từ 18 đến dưới 25
tuổi có mức độ nhận thức thương hiệu cao hơn so với các nhóm khác (3.82), tiếp
theo là nhóm tuổi từ 25 đến dưới 30 tuổi (3.79). Kết quả cho thấy nhóm người dùng
càng lớn tuổi có mức độ nhận thức thương hiêu điện thoại di động thông minh càng
thấp.
b. Kiểm định ANOVA với nhân tố thuộc tính thương hiệu
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định ANOVA giữa độ tuổi với thuộc tính thương hiệu
Khoảng tin cậy 95% N Mean Min Max Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn
Giới hạn thấp Giới hạn cao
52 3.5962 .57342 .07952 3.4365 3.7558 2.25 4.75
61 3.4180 .78888 .10101 3.2160 3.6201 1.00 4.75
48 3.0729 .57185 .08254 2.9069 3.2390 1.00 4.00
Từ 18 đến dưới 25 tuổi Từ 25 tuổi đến dưới 30 tuổi Từ 30 tuổi đến dưới 35 tuổi Trên 35 tuổi Tổng 43 3.1163 204 3.3186 .29555 .63717 .04507 3.0253 3.2072 .04461 3.2307 3.4066 2.50 1.00 3.75 4.75
ANOVA
df Mean Square F Sig.
Between Groups Within Groups 3 200 3.089 .366 8.445 Sum of Squares 9.266 73.148 .000
49
Khoảng tin cậy 95% N Mean Min Max Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn
Giới hạn thấp Giới hạn cao
52 3.5962 .57342 .07952 3.4365 3.7558 2.25 4.75
61 3.4180 .78888 .10101 3.2160 3.6201 1.00 4.75
48 3.0729 .57185 .08254 2.9069 3.2390 1.00 4.00
Từ 18 đến dưới 25 tuổi Từ 25 tuổi đến dưới 30 tuổi Từ 30 tuổi đến dưới 35 tuổi Trên 35 tuổi .04507 3.0253 3.2072 2.50 3.75
43 3.1163 82.414 .29555 203 Total
Kiểm định ANOVA cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm khách hàng theo độ tuổi
với thuộc tính thương hiệu vì kiểm định F trong ANOVA có Sig = 0.000 đạt mức có
ý nghĩa với độ tin cậy 95%. Giới trẻ từ 18 đến dưới 25 tuổi cũng nắm rõ những
thuộc tính của thương hiệu cao hơn so với các nhóm khác (3.59), tiếp theo là nhóm
tuổi từ 25 đến dưới 30 tuổi (3.41).
50
c. Kiểm định ANOVA với nhân tố lòng trung thành thương hiệu
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định ANOVA giữa độ tuổi với lòng trung thành thương hiệu
Khoảng tin cậy 95%
N Mean 52 3.3221 Sai số Độ lệch chuẩn chuẩn .92664 .12850 Giới Giới hạn thấp hạn cao 3.0641 3.5801 Min Max 5.00 1.25
61 3.1639 .99361 .12722 2.9095 3.4184 1.00 5.00
48 3.1406 .69364 .10012 2.9392 3.3420 1.00 4.25
Từ 18 đến dưới 25 tuổi Từ 25 tuổi đến dưới 30 tuổi Từ 30 tuổi đến dưới 35 tuổi Trên 35 tuổi Tổng 43 3.0872 204 3.1826 .66342 .10117 .84700 .05930 2.8830 3.2914 3.0657 3.2995 1.75 1.00 4.25 5.00
ANOVA df
F Sig.
.698 .554
Mean Square .503 .721
Sum of Squares 1.509 144.126 145.636 3 200 203
Between Groups Within Groups Total Kiểm định ANOVA cho thấy không có sự khác biệt giữa nhóm khách hàng theo độ
tuổi với lòng trung thành thương hiệu vì kiểm định F trong ANOVA có Sig = 0.554
> 0.05 với độ tin cậy 95%.
d. Kiểm định ANOVA với nhân tố chất lượng cảm nhận
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định ANOVA giữa độ tuổi với chất lượng cảm nhận
Khoảng tin cậy 95%
Giới hạn cao
N Mean 52 4.0096 61 3.8770 Sai số Độ lệch chuẩn chuẩn .53770 .07457 .69466 .08894 Giới hạn thấp Min Max 3.8599 4.1593 2.75 5.00 3.6991 4.0550 1.00 5.00
48 3.7031 .60726 .08765 3.5268 3.8795 1.00 4.75
Từ 18 đến dưới 25 tuổi Từ 25 tuổi đến dưới 30 tuổi Từ 30 tuổi đến dưới 35 tuổi Trên 35 tuổi Tổng 43 3.4477 204 3.7794 .61373 .09359 .64784 .04536 3.2588 3.6366 2.00 4.75 3.6900 3.8688 1.00 5.00
51
ANOVA df Sig.
Mean Square 2.783 .384
Sum of Squares 8.349 76.850 85.199 F 7.242 .000 3 200 203
Between Groups Within Groups Total Kiểm định ANOVA cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm khách hàng theo độ tuổi
với thuộc tính thương hiệu vì kiểm định F trong ANOVA có Sig = 0.000 đạt mức có
ý nghĩa với độ tin cậy 95%. Giới trẻ từ 18 đến dưới 25 tuổi đánh giá chất lượng cảm
nhận của thương hiệu cao hơn so với các nhóm khác (4.01), tiếp theo là nhóm tuổi
từ 25 đến dưới 30 tuổi (3.87).
e. Kiểm định ANOVA giữa độ tuổi với nhân tố giá trị thương hiệu
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định ANOVA giữa độ tuổi với giá trị thương hiệu
tổng thể
Khoảng tin cậy 95%
Giới hạn cao
N Mean 52 3.7821 Sai số Độ lệch chuẩn chuẩn .63275 .08775 Giới hạn thấp Min Max 3.6059 3.9582 1.67 5.00
61 3.6339 .76909 .09847 3.4369 3.8309 1.00 5.00
48 3.5417 .68287 .09856 3.3434 3.7400 1.00 5.00
Từ 18 đến dưới 25 tuổi Từ 25 tuổi đến dưới 30 tuổi Từ 30 tuổi đến dưới 35 tuổi Trên 35 tuổi Tổng 43 3.3411 204 3.5882 3.1415 3.5407 1.67 4.67 3.4912 3.6853 1.00 5.00
.64852 .09890 .70292 .04921 ANOVA
Sum of Squares df Sig.
.020
Mean Square 1.604 .477
4.811 95.490 100.301 3 200 203 F 3.359
Between Groups Within Groups Total Kiểm định ANOVA cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm khách hàng theo độ tuổi
với giá trị thương hiệu vì kiểm định F trong ANOVA có Sig = 0.02 đạt mức có ý
nghĩa với độ tin cậy 95%. Người trẻ từ 25 đến dưới 30 tuổi đánh giá giá trị thương
52
hiệu điện thoại di động thông minh họ đang dùng cao hơn so với các nhóm khác
(4.01), tiếp theo là nhóm tuổi từ 18 đến dưới 25 tuổi (3.34).
4.6.3 Thu nhập
a. Kiểm định ANOVA với nhân tố mức độ nhận biết thương hiệu
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định ANOVA giữa thu nhập với nhận biết thương hiệu
Khoảng tin cậy 95% N Mean Min Max Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn
Giới hạn thấp Giới hạn cao
.54303 .09051 3.3348 3.7023 2.33 4.33
.74594 .09968 3.2050 3.6045 1.00 5.00 56 3.4048
45 3.7259 .55181 .08226 3.5601 3.8917 2.00 5.00
49 3.7347 .60085 .08584 3.5621 3.9073 2.00 5.00
18 3.6852 .61007 .14379 3.3818 3.9886 2.67 4.67 Dưới 5,000,000 đồng 36 3.5185 Từ 5,000,000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng Từ 10,000,000 đồng đến dưới 15,000,000 đồng Từ 15,000,000 đồng đến dưới 20,000,000 đồng Trên 20,000,000 đồng
Tổng 3.5997 .63589 .04452 3.5119 3.6875 1.00 5.00 20 4
ANOVA
df Mean Square F Sig.
Sum of Squares 4.107 77.978 82.084 Between Groups Within Groups Total 4 199 203 1.027 .392 2.620 .036
Kiểm định ANOVA cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm khách hàng theo thu nhập
đối với mức độ nhận thức thương hiệu điện thoại di động vì kiểm định F trong
ANOVA có Sig = 0.036 đạt mức có ý nghĩa với độ tin cậy 95%. Nhóm thu nhập từ
15 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng có mức độ nhận thức thương hiệu cao hơn so
với các nhóm khác (3.73), tiếp theo là nhóm thu nhập từ 10 triệu đồng đến dưới 15
triệu đồng (3.72).
53
5
4
3.68
3.52
3.72
3.73
3.4
3
2
1
Dưới 5 triệu đồng Từ 5 đến dưới 10
triệu đồng
Từ 10 đến dưới 15 triệu đồng
Từ 15 đến dưới 20 triệu đồng
Trên 20 triệu đồng
Hình 4.3: Ảnh hưởng của thu nhập đến mức độ nhận thức thương hiệu
b. Kiểm định ANOVA với nhân tố thuộc tính thương hiệu
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định ANOVA giữa thu nhập với thuộc tính thương hiệu
Khoảng tin cậy 95%
Giới hạn cao Giới hạn thấp Sai số chuẩn
N Mean 36 3.2917 56 3.1161 Độ lệch Min Max chuẩn .51927 .08655 3.1160 3.4674 2.25 4.00 .78039 .10428 2.9071 3.3251 1.00 4.50
45 3.3278 .43243 .06446 3.1979 3.4577 2.50 4.25
49 3.5051 .63838 .09120 3.3217 3.6885 2.25 4.75
18 3.4722 204 3.3186 .65242 .15378 3.1478 3.7967 2.25 4.75 .63717 .04461 3.2307 3.4066 1.00 4.75 Dưới 5,000,000 đồng Từ 5,000,000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng Từ 10,000,000 đồng đến dưới 15,000,000 đồng Từ 15,000,000 đồng đến dưới 20,000,000 đồng Trên 20,000,000 đồng Tổng
54
ANOVA
df Mean Square F
Between Groups Sum of Square s 4.456 4 Sig. .025
1.114 2.84 4
.392
77.958 82.414 199 203
Within Groups Total Kiểm định ANOVA cho thấy có sự khác biệt nhóm khách hàng theo thu nhập với
thuộc tính thương hiệu vì kiểm định F trong ANOVA có Sig = 0.025 đạt mức ý
nghĩa với độ tin cậy 95%. Nhóm thu nhập từ 15 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng
cũng nắm rõ thuộc tính của thương hiệu hơn so với các nhóm khác (3.51), tiếp theo
là nhóm thu nhập trên 20 triệu đồng (3.47).
Thuộc tính thương hiệu
5
4
3.47
3.51
3.33
3.29
3.11
3
2
1
Dưới 5 triệu đồng Từ 5 đến dưới 10
triệu đồng
Từ 10 đến dưới 15 triệu đồng
Từ 15 đến dưới 20 triệu đồng
Trên 20 triệu đồng
Hình 4.4: Ảnh hưởng của thu nhập lên thuộc tính thương hiệu
55
c. Kiểm định ANOVA với nhân tố lòng trung thành thương hiệu
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định ANOVA giữa thu nhập với lòng trung thành thương hiệu
Khoảng tin cậy 95%
Giới hạn cao
N Mean 36 3.0833 56 2.9598 Độ lệch chuẩn .80844 .85251 Sai số chuẩn .13474 .11392 Giới hạn thấp Min Max 2.8098 3.3569 1.25 5.00 2.7315 3.1881 1.00 5.00
45 3.2000 .76797 .11448 2.9693 3.4307 1.75 4.75
49 3.4439 .92880 .13269 3.1771 3.7107 1.25 5.00
Dưới 5,000,000 đồng Từ 5,000,000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng Từ 10,000,000 đồng đến dưới 15,000,000 đồng Từ 15,000,000 đồng đến dưới 20,000,000 đồng Trên 20,000,000 đồng Tổng 18 3.3194 204 3.1826 .71128 .84700 .16765 .05930 2.9657 3.6732 2.00 4.50 3.0657 3.2995 1.00 5.00
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square Sig.
1.707 .698
6.830 138.806 145.636 .048 4 199 203 F 2.448
Between Groups Within Groups Total Kiểm định ANOVA cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm khách hàng theo thu nhập
đối với lòng trung thành thương hiệu vì kiểm định F trong ANOVA có Sig = 0.048
đạt mức ý nghĩa vơi độ tin cậy 95%. Nhóm thu nhập từ 15 triệu đồng đến dưới 20
triệu đồng có mức độ trung thành với thương hiệu cao hơn so với các nhóm
khác(3.44), tiếp theo là nhóm thu nhập trên 20 triệu đồng (3.32).
56
LÒNG TRUNG THÀNH THƯƠNG HIỆU
5
4
3.44
3.32
3.2
3.08
2.96
3
2
1
Dưới 5 triệu đồng Từ 5 đến dưới 10
triệu đồng
Từ 10 đến dưới 15 triệu đồng
Từ 15 đến dưới 20 triệu đồng
Trên 20 triệu đồng
Hình 4.5: Ảnh hưởng của thu nhập lên lòng trung thành thương hiệu
d. Kiểm đinh ANOVA với nhân tố chất lượng cảm nhận
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định ANOVA giữa thu nhập với chất lượng cảm nhận
Khoảng tin cậy 95%
N Mean 36 3.7014 56 3.4554 45 3.8833 49 4.0714 Sai số Độ lệch chuẩn chuẩn .60303 .10050 .78928 .10547 .55031 .08204 .39857 .05694 Giới Giới hạn thấp hạn cao 3.4974 3.9054 3.2440 3.6667 3.7180 4.0487 3.9569 4.1859 Min Max 2.00 5.00 1.00 5.00 2.75 5.00 3.25 5.00
18 3.8889 .60768 .14323 3.5867 4.1911 2.75 5.00
204 3.7794 .64784 .04536 3.6900 3.8688 1.00 5.00
Dưới 5,000,000 đồng Từ 5,000,000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng Từ 10,000,000 đồng đến dưới 15,000,000 đồng Từ 15,000,000 đồng đến dưới 20,000,000 đồng
57
ANOVA
Sum of Squares df Sig.
.000
10.980 74.219 Mean Square 2.745 .373 F 7.360
4 Between Groups 199 Within Groups Kết quả kiểm định cho thấy, có sự khác nhau giữa những nhóm người dùng có thu
nhập khác nhau khi đánh giá chất lượng cảm nhận của thương hiệu điện thoại di
động thông minh đang sử dụng. Với độ tin cậy 95%, kiểm định ANOVA có Sig của
F là 0.000 đạt mức có ý nghĩa. Những người dùng có mức thu nhập từ 15 triệu đến
dưới 20 triệu đồng có chất lượng cảm nhận cao hơn so với những nhóm khác
(4.07), tiếp theo là nhóm thu nhập trên 20 triệu đồng (3.89)
Chất lượng cảm nhận
5
4.07
3.88
4
3.7
3.89
3.46
3
2
1
Dưới 5 triệu đồng Từ 5 đến dưới 10
triệu đồng
Từ 10 đến dưới 15 triệu đồng
Từ 15 đến dưới 20 triệu đồng
Trên 20 triệu đồng
Hình 4.6: Ảnh hưởng của thu nhập lên chất lượng cảm nhận
58
e. Kiểm đinh ANOVA với nhân tố giá trị thương hiệu tổng thể
Bảng 4.22: Kết quả kiểm định ANOVA giữa thu nhập với giá trị thương hiệu
tổng thể
Khoảng tin cậy 95%
N Mean 36 3.5370 Giới Sai số Độ lệch hạn cao chuẩn chuẩn .59776 .09963 3.3348 Giới hạn thấp Min Max 3.7393 1.67 4.33
56 3.4286 .80833 .10802 3.2121 3.6450 1.00 5.00
45 3.6074 .51389 .07661 3.4530 3.7618 1.67 4.67
49 3.7687 .80566 .11509 3.5373 4.0001 1.67 5.00
18 3.6481 .58825 .13865 3.3556 3.9407 3.00 5.00
204 3.5882 .70292 .04921 3.4912 3.6853 1.00 5.00
Dưới 5,000,000 đồng Từ 5,000,000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng Từ 10,000,000 đồng đến dưới 15,000,000 đồng Từ 15,000,000 đồng đến dưới 20,000,000 đồng Dưới 5,000,000 đồng Từ 5,000,000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng
ANOVA
Sum of Squares df Sig.
.166
Mean Square .800 .488
3.199 97.102 100.301 4 199 203 F 1.639
Between Groups Within Groups Total Kết quả kiểm định cho thấy, không có sự khác nhau giữa những nhóm người dùng
có thu nhập khác nhau khi đánh giá giá trị thương hiệu của thương hiệu điện thoại
di động thông minh đang sử dụng. Với độ tin cậy 95%, kiểm định ANOVA có Sig
của F là 0.166.
59
4.7 TÓM TẮT CHƯƠNG
Sau khi thực hiện kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố EFA, một biến
quan sát của thang đo lòng trung thành thương hiệu và một biến quan sát của chất
lượng cảm nhận bị loại khỏi mô hình. Thực hiện hồi quy đa biến cho thấy bốn nhân
tố này đều thực sự ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu trong thị trường điện thoại di
động thông minh. Trong đó, thuộc tính hương hiệu (BA) ảnh hưởng mạnh nhất đến
giá trị thương hiệu (OBE) trong thị trường điện thoại di động, tiếp theo là lòng trung
thành thương hiệu, chất lượng cảm nhận và cuối cùng là nhận thức thương hiệu.
Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến các thành phần của giá trị thương
hiệu và giá trị thương hiệu tổng thể cho thấy, giới tính có ảnh hưởng đến nhận thức
thương hiệu, thuộc tính thương hiệu và chất lượng cảm nhận; độ tuổi có ảnh hưởng
đến nhận thức thương hiệu, thuộc tính thương hiệu, chất lượng cảm nhận và giá trị
thương hiệu tổng thể; và thu nhập có ảnh hưởng đến nhận thức thương hiệu, thuộc
tính thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu và chất lượng cảm nhận thương
hiệu.
60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Mục đích của chương 5 là tóm tắt lại các kết quả chính và đưa ra kết luận của
nghiên cứu, đồng thời đưa ra những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1 KẾT LUẬN
Đây là nghiên cứu chính thức thực hiện tại thị trường tp. Hồ Chí Minh về các thành
phần tác động đến giá trị thương hiệu đối với thương hiệu điện thoại di động thông
minh.
Tại thị trường tp. Hồ Chí Minh, giá trị thương hiệu đối với điện thoại di động thông
minh được người dùng đánh giá ở mức 3.59, tuy cao hơn mức giữa của thang đo
Likert 5 điểm nhưng không cao. Điều này có thể được giải thích rằng có quá nhiều
thương hiệu điện thoại di động thông minh xuất hiện trên thị trường và chỉ trong
một thời gian ngắn những nhà sản xuất đã thay thế những thương hiệu cũ bằng
những thương hiệu cải tiến hơn về kiểu dáng, thiết kế, tính năng và hiệu suất. Công
nghệ luôn thay đổi nên để người dùng nắm bắt được thuộc tính của 1 thương hiệu là
rất khó, cũng như mức độ trung thành với 1 thương hiệu điện thoại là không cao.
Để khám phá các nhân tố của giá trị thương hiệu, nghiên cứu đã tiến hành phân tích
nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy, kết quả kiểm định cho thấy các thành
phần của thang đo giá trị thương hiệu đảm bảo được độ tin cậy và giá trị của thang
đo, nó có thể sử dụng được ở thị trường Việt Nam. Thông qua phỏng vấn định tính
10 người dùng điện thoại di động thông minh và khảo sát bằng bảng câu hỏi 204
khách hàng, nghiên cứu đã loại bỏ khỏi mô hình biến PQ1 (sản phẩm có chất lượng
vượt trội) và LY5 (giới thiệu đến người thân/bạn bè), các biến còn lại phân nhóm
gần như hoàn toàn thống nhất với mô hình lý thuyết đã đưa ra.
Thang đo cuối cùng có 15 biến quan sát được nhóm thành 4 nhân tố. Đó là mức độ
nhận thức thương hiệu (Brand Awareness), thuộc tính thương hiệu (Brand
Association), lòng trung thành thương hiệu (Brand Loyalty) và chất lượng cảm nhận
(Perceived Quality). Các thang đo này cùng với thang đo giá trị thương hiệu tổng
thể (OBE) đều đạt được độ tin cậy và độ giá trị cao.
61
5.2 ĐỀ XUẤT
Trong mô hình hồi quy, nghiên cứu cho thấy giá trị thương hiệu chịu ảnh hưởng
mạnh bởi thuộc tính thương hiệu (AB) (Beta là 0.304), tiếp theo là lòng trung thành
thương hiệu (0.289), chất lượng cảm nhận (0.181) và nhận thức thương hiệu
(0.166).
Thành phần “thuộc tính thương hiệu”
Để gia tăng giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng, thì công ty cần tập trung vào
việc để khách hàng nắm bắt rõ những thuộc tính của thương hiệu thông qua việc tạo
cơ hội để người dùng có những trải nghiệm thật trên sản phẩm và khuyến khích họ
chia sẻ những trải nghiệm cùng sản phẩm thông qua các diễn đàn về công nghệ,
mạng xã hội, kênh truyền thông, truyền miệng. Tại thị trường thành phố Hồ Chí
Minh, các thương hiệu chiếm thị phần lớn trên thị trường đã được người dùng ghi
nhớ và nắm bắt được những thuộc tính như biểu tượng, logo, kiểu dáng thiết kế,
màu sắc… Đặc biệt là với thương hiệu Iphone, người dùng có thể biết rõ biểu tượng
trái táo khuyết; cùng với thiết kế nhỏ gọn; kiểu dáng, màu sắc đặc trưng; sử dụng hệ
điều hành iOS điều này đã giúp Iphone gia tăng giá trị thương hiệu dựa vào khách
hàng trên thị trường thành phố Hồ Chí minh.
Thành phần “lòng trung thành thương hiệu”
Ngoài ra để gia tăng giá trị thương hiệu, doanh nghiệp còn có thể gia tăng lòng
trung thành của khách hàng đối với thương hiệu. Kết quả khảo sát cho thấy lòng
trung thành thương hiệu của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh là 3.12 ở giữa
của thang đo Likert 5 điểm, nhưng không cao. Do vậy các doanh nghiệp sản xuất
cần đưa ra những chính sách marketing phù hợp nhằm gia tăng mức độ trung thành
của người dùng hiện hữu. Những chính sách liên quan đến tổ chức hệ thống chăm
sóc khách hàng toàn diện, bao gồm chính sách bảo hành sản phẩm, lắng nghe ý kiến
phản hồi của người dùng trên các trang mạng xã hôi, diễn đàn để nâng cao hơn nữa
chất lượng dịch vụ hoặc sớm khắc phục những sự cố phát sinh, giải đáp thắc mắc
liên quan đến sản phẩm… Việc tương tác thường xuyên với khách hàng hiện hữu sẽ
giúp doanh nghiệp gia tăng được lòng trung thành của khách hàng. Hiện nay, một
62
công cụ hiệu quả và ít tốn chi phí nhất đó là sử dụng kênh truyền thông trực tuyến.
Xây dựng trang tương tác giữa doanh nghiệp và người dùng trên mạng xã hội, gửi
thư điện tử đến địa chỉ email của khách hàng hay thường xuyên cập nhật những
thông tin, tính năng mới liên quan đến sản phẩm di động thông minh họ đang sử
dụng là những cách hiệu quả và đang được các doanh nghiệp sử dụng để mang lại
giá trị và lợi ích cho khách hàng của mình.
Thành phần “chất lượng cảm nhận”
Doanh nghiệp cũng cần tăng cường chất lượng cảm nhận thương hiệu thông qua
đẩy mạnh phát triển công nghệ. Kết quả phân tích cho thấy chất lượng cảm nhận
được đánh giá ở mức 3.78, điều này cho thấy khách hàng đánh giá cao chất lượng
cảm nhận của thương hiệu đang sử dụng, tuy nhiên điện thoại di động thông minh
đang dần trở nên quen thuộc với những tính năng không mấy khác biệt giữa các
hãng sản xuất, do vậy, để tăng cường chất lượng cảm nhận doanh nghiệp nên đưa ra
những đổi mới liên tục và không ngừng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đặc
biệt là người dùng trẻ tuổi ưa thích trải nghiệm mới lạ, độc đáo.
Thành phần “nhận thức thương hiệu”
Cuối cùng, doanh nghiệp cần nâng cao mức độ nhận thức của khách hàng đối với
thương hiệu để gia tăng giá trị thương hiệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức
thương hiệu ở mức 3.59 vẫn chưa thật sự cao. Do vậy, để nâng cao nhận thức
thương hiệu thì quảng cáo và PR là 2 công cụ doanh nghiệp nên áp dụng. Trong thị
trường điện thoại di động thông minh, mỗi năm và thường trong cùng 1 thời điểm
cố định các hãng sản xuất điện thoại lớn sẽ đồng loạt tung ra những mẫu sản phẩm
mới. Để thu hút sự chú ý của khách hàng đến với sản phẩm của mình thay vì của
đối thủ cạnh tranh, thì một chiến dịch quảng cáo, truyền thông độc đáo là điều cần
thiết. Xây dựng nội dung, câu chuyện ý nghĩa xoay quanh thương hiệu là điều kiện
tiên quyết quyết định thành công của chiến dịch. Vì ngày nay người dùng luôn bày
tỏ sự quan tâm, thích thú đối với những chiến dịch quảng cáo chứa đựng một câu
chuyện ý nghĩa, sâu sắc, và dĩ nhiên những thông điệp quảng cáo mạnh mẽ sẽ dễ
dàng thu hút và dễ dàng lưu lại trong tâm trí khách hàng hơn cả. Bên cạnh một câu
63
chuyện hay thì việc phát tán những thông điệp quảng cáo cũng không kém phần
quan trọng nhằm đưa thông điệp đến đa số khách hàng mục tiêu. Những bài viết
không nên mang nội dung quảng cáo đơn thuần mà có thể là những bình luận, ý
kiến của những chuyên gia công nghệ về sản phẩm của doanh nghiệp, đánh giá của
tổ chức có uy tín trong lĩnh vực di động thông minh liên quan đến thương hiệu của
doanh nghiệp hay đơn giản là nhận xét của người dùng về trải nghiệm tính năng của
sản phẩm… sẽ mang lại kết quả thuyết phục hơn, có sức lan toả hơn và ảnh hưởng
mạnh mẽ hơn trong công đồng. Xây dựng những video clip quảng cáo trên trang
chia sẻ, tổ chức cuộc thi trực tuyến nhằm gia tăng mức độ quan tâm của người dùng
từ đó gia tăng mức độ nhận biết đối với thương hiệu, những bài viết dưới dạng hình
ảnh sinh động, banner quảng cáo, sử dụng tiếng nói của những người ảnh hưởng tác
động đến nhận thức của khách hàng,… là những công cụ doanh nghiệp nên áp dụng
để gia tăng mức độ nhận biết đối với thương hiệu.
5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Hạn chế của đề tài nằm ở giới hạn trong phạm vi nghiên cứu. Đề tài chỉ lựa chọn 5
thương hiệu chiếm thị phần lớn tại thị trường Việt Nam để đánh giá, chứ chưa đánh
giá rộng rãi những thương hiệu phổ biến khác. Thay vì thực hiện khảo sát trên phạm
vi rộng hơn, là Việt Nam, đề tài chỉ thực hiện đánh giá người dùng ở thành phố Hồ
Chí Minh vì giới hạn trong việc tiếp cận mẫu. Ngoài ra, nghiên cứu này chỉ khảo sát
những khách hàng đang sử dụng điện thoại di động thông minh, do đó chưa đánh
giá được cảm nhận của những khách hàng tiềm năng đang có ý định sử dụng điện
thoại đi động thông minh. Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu là chọn mẫu
thuận tiện nên tính đại diện của mẫu chưa cao Kết quả hồi quy với R2 hiệu chỉnh bằng 0.561 chứng tỏ mô hình chỉ giải thích được
56.1% sự thay đổi của biến OBE, điều này cho thấy còn một số nhân tố nữa có tác
động đến giá trị thương hiệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Báo điện tử Genk.vn, Lượng thuê bao điện thoại ở Việt Nam gấp rưỡi dân
số¸truy cập từ địa chỉ viet-nam-gap-ruoi-dan-so-201212240539330.chn>. [ Ngày truy cập: 15 7 2014.]. 2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS TP. Hồ Chí Minh : Nhà xuất bản Hồng Đức. 3. Nguyễn Trường Sơn, 2011. Đo lường giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng: điều tra thực tế tại thị trường ô tô Việt Nam. Tạp chí khoa học và công
nghệ, đại học Đà Nẵng – Số 3 4. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang , 2002. Nghiên cứu khoa học Marketing ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. TP.Hồ Chí Minh : Nhà xuất bản Lao động: 4-72. 5. TNS,2014. Báo cáo hành vi người tiêu dùng online. B. TIẾNG ANH 1. Aaker, D, 1991. Managing Brand Equity. New York: The Free Press. 2. Aaker, D, 1992. Building strong brands. New York: The Free Press. 3. Aaker, D., 1996. Measuring brand equity across products and markets. Carlifornia Management Review. 4. AMA, 1994. Definition of Brand. Retrieved 7 10, 2014, from https://www.ama.org/resources/Pages/Dictionary.aspx?dLetter=B 5. Anselmsson, J., Johansson, U., & Persson, N., 2007. Undestanding price premium for grocery products: a conceptual model of customer-based brand equity. Journal of Product & Brand Management. 6. Atilgan et al, 2005. Determinants of the brand equity: A verification approach in the beverage industry in Turkey. Marketing Intelligence & Planning. 7. Christodoulides, & Chernatony, 2009. Consumer-based brand equity conceptualisation and measurement. 43-67(52). 8. Euromonitor, 2014. Mobile phones in Vietnam. 9. Fayrene, C., 2011. Customer-based brand equity: A literature review. Sawarak: Researchers World. Vols. 33-39 10. Gerbing, D. W., & Anderson, J. C., 1988. An updated paradigm for Scale development Incorporating Unidimensionality and Its Assesment. Journal of Marketing Research. 11. GfK, 2014. First quarter smartphone sales in Southeast Asia reached 18 million in units and USD4.2 billion in worth, Press Release. 12. IDC, 2014. IDC's Asia Pacific Quaterly Mobile Tracker. 13. Israel, G. D., 1992. Determining Sample Size. Retrieved 7 11, 2014, from University of Florida: http://edis.ifas.ufl.edu/pdffiles/PD/PD00600.pdf 14. Javalgi & Mobefg, 1997. Service Loyalty: Implication for Service Providers. Journal of Market Research Society. 15. Keller, K. L., 1993. Conceptualizing, measuring, and managing customer- based brand equity. Journal of Marketing, Vol.57, pp. 1-22 16. Keller, K. L., 2001. Building Customer-Based Brand Equity Creating brand resonance requires carefully sequenced brand building efforts. Retrieved 6 15, 2014, from http://www.sba.pdx.edu/faculty/ahutinel/Read/11.pdf 17. Keller, K. L., 2003. Strategic Brand Management Building, Measuring, and Managing Brand Equity. Essex: Pearson. 18. Kotler, P., 2000. Marketing Management. Boston: Pearson Custom Publishing. 19. Lassar, Mittal, & Sharma., 1995. Measuring Customer-Based Brand Equity. Journal of Consumer Marketing. 20. Litchfield., 2010. Defining the Smartphone. 21. Lokken, A., Nayar, M., & Runering, M., 2012. Brand Equity - Measuring Corporate Brand Strength in Swedish Smartphone Market. Retrieved 8 13, from: 2014, 43/$file/BTH2012L%C3%B6kken.pdf> 22. Mihova, M., 2012, Determinants of brand equity in the confectionary industry: Across-cultural comparison between the Danish and the Bulgarian market. 23. Mwork., 2014. Slideshare.net. Retrieved 8 3, 2014, from http://www.slideshare.net/dtranlog/ogdc-2014-vietnammobileinternetandy 24. Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H., 1994. Psychometric theory. New York: McGraw Hill. 25. Q&Me., 2014. Smartphone trend in Vietnam. 26. WIPO. Coporate Image, Production Positioning and Brand Equity: the sucessful use of trademarks and industrial designs. 27. Yoo, B., & Donthu, N., 2001. Developing and validating a multidimensional consumer-based brand equity scale. Atlanta: Journal of Business Research. 28. Zhang Jing, 2014. The relationship of Brand Equity Dimensions: A Case Study of Samsung brand in Thailand, European Journal of Business and Management. PHỤ LỤC Phụ lục 1. Dàn bài phỏng vấn định tính Xin chào Anh/Chị, Tôi là Trần Nhật Thiên Thanh, học viên cao học của trường đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về giá trị thương hiệu trong thị trường điện thoại di động thông minh tại tp. HCM. Rất mong Anh/Chị dành thời gian để chia sẻ ý kiến của mình về những thương hiệu điện thoai di động thông minh hiện nay trên thị trường. Mọi thông tin của Anh/Chị sẽ được giữ bí mật và chỉ dùng cho cuộc nghiên cứu. I. Nhận biết thương hiệu 1. Anh chị biết đến những thương hiệu điện thoại di động thông minh nào hiện nay? Vì sao anh/chị nhận biết được chúng giữa các sản phẩm hiện có trên thị trường? 2. Xin cho biết anh/chị có thể hiểu được nội dung của những câu hỏi dưới đây hay không? Theo anh/chị những câu hỏi này muốn nói lên điều gì? Và cần thêm bớt gì cho những câu hỏi này để đánh giá mức độ nhận biết của anh/chị đối với việc nhận biết thương hiệu điện thoại di động thông minh a. Đây là thương hiệu mà tôi nghĩ đến đầu tiên trong số tất cả những thương hiệu điện thoại di động thông minh hiên có trên thị trường b. Các đặc điểm của thương hiệu có thể đến với tôi một cách nhanh chóng c. Tôi có thể nhận biết được thương hiệu này trong số những thương hiệu cạnh tranh khác II. Thuộc tính thương hiệu 1. Anh/chị nhớ đến những thuộc tính nào của thương hiệu điện thoại di động thông minh mà anh/chị đang yêu thích? 2. Xin cho biết anh/chị có thể hiểu được nội dung của những câu hỏi dưới đây hay không? Theo anh/chị những câu hỏi này muốn nói lên điều gì? Và cần thêm bớt gì cho những câu hỏi này để đánh giá thuộc tính thương hiệu điện thoại di động thông minh a. Thương hiệu này là thương hiệu cao cấp trên thị trường b. Tôi có cái nhìn tôn trọng và ngưỡng mộ những người sở hữu thương hiệu này c. Hình ảnh của thương hiệu này rất độc đáo so với các thương hiệu cạnh tranh d. Tôi có thể nhớ được biểu tượng, logo của thương hiệu này III. Lòng trung thành thương hiệu 1. Thương hiệu điện thoại di động thông minh nào anh chị hiện đang sở hữu? Anh/chị có ý định chuyển sang thương hiệu điện thoại khác trong thời gian tới không? Tại sao? Nếu gặp sự cố với điện thoại thông minh của thương hiệu mà mình yêu thích, anh/chị có ý định chuyển sang một thương hiệu khác để sử dụng không? 2. Xin cho biết anh/chị có thể hiểu được nội dung của những câu hỏi dưới đây hay không? Theo anh/chị những câu hỏi này muốn nói lên điều gì? Và cần thêm bớt gì cho những câu hỏi này để đánh giá lòng trung thành đối với thương hiệu điện thoại di động thông minh a. Tôi là khách hàng trung thành của thương hiệu này b. Thương hiệu này sẽ là sự lựa chọn đầu tiên của tôi c. Tôi sẽ không đổi sang thương hiệu khác ngay cả khi tôi có vấn đề với điện thoại thông minh này IV. Chất lượng cảm nhận 1. Anh/chị đánh giá như thế nào về chất lượng của thương hiệu điện thoại di động thông mình mà mình đang sử dụng? 2. Xin cho biết anh/chị có thể hiểu được nội dung của những câu hỏi dưới đây hay không? Theo anh/chị những câu hỏi này muốn nói lên điều gì? Và cần thêm bớt gì cho những câu hỏi này để đánh giá chất lượng cảm nhận đối với thương hiệu điện thoại di động thông minh a. Điện thoại thông minh này có chất lượng vượt trội hơn hẳn so với của những thương hiệu khác b. Thương hiệu này cung cấp điện thoại thông minh có chất lượng cao c. Thương hiệu này đáng tin cậy V. Giá trị thương hiệu tổng thể Xin cho biết anh/chị có thể hiểu được nội dung của những câu hỏi dưới đây hay không? Theo anh/chị những câu hỏi này muốn nói lên điều gì? Và cần thêm bớt gì cho những câu hỏi này để đánh giá giá trị thương hiệu tổng thể đối với thương hiệu điện thoại di động thông minh Mua điện thoại thông minh của thương hiệu này giá trị hơn so với của thương hiệu khác nếu chúng có cùng chức năng Nếu có thương hiệu khác tốt như thương hiệu này, tôi vẫn thích sử dụng thương hiệu này hơn cả Nếu tính năng của những thương hiệu khác không khác biệt so với thương hiệu này, thì việc lựa chọn thương hiệu này vẫn luôn là sự lựa chọn thông minh hơn cả Phụ lục 2. Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng Nghiên cứu về giá trị thương hiệu trong thị trường
điện thoại di động thông minh tại tp. HCM Xin chào Anh/Chị, Tôi là Trần Nhật Thiên Thanh, học viên cao học của trường đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về giá trị thương hiệu trong thị trường điện thoại di động thông minh tại tp. HCM. Rất mong Anh/Chị dành thời gian để hoàn thành bảng khảo sát dưới đây của tôi. Mọi thông tin của Anh/Chị sẽ được giữ bí mật và chỉ dùng cho cuộc nghiên cứu. Phần I: Giá trị thương hiệu điện thoại di động thông minh 1. Hiện tại bạn có đang sở hữu điện thoại di động thông minh không? □ Có □ Không 2. Xin vui lòng cho biết thương hiệu điện thoại di động thông minh hiện tại bạn đang sử dụng? □ Iphone □ LG □ Samsung □ Sony □ Nokia □ Khác 3. Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn đối với những nhận định dưới đây về thương hiệu điện thoại hiện tại bạn đang sử dụng theo thang điềm từ 1 đến 5 (1 = Rất không đồng ý, 2 = Không đồng ý, 3 = Bình thường, 4 = Đồng ý, 5 = Rất đồng ý) Nhận định Mức độ đồng ý Nhận thức thương hiệu Đây là thương hiệu mà tôi nghĩ đến đầu tiên trong số tất cả những thương hiệu điện thoại di động thông 1 2 3 4 5 minh hiên có trên thị trường Các đặc điểm của thương hiệu có thể đến với tôi một 1 2 3 4 5 cách nhanh chóng Tôi có thể nhận biết được thương hiệu này trong số 1 2 3 4 5 những thương hiệu cạnh tranh khác Thuộc tính thương hiệu Thương hiệu này là thương hiệu cao cấp trên thị 1 2 3 4 5 trường Tôi có cái nhìn tôn trọng và ngưỡng mộ những người 1 2 3 4 5 sở hữu thương hiệu này Hình ảnh của thương hiệu này rất độc đáo so với các 1 2 3 4 5 thương hiệu cạnh tranh Tôi có thể nhớ được biểu tượng, logo của thương 1 2 3 4 5 hiệu này Lòng trung thành thương hiệu Tôi là khách hàng trung thành của thương hiệu này 1 2 3 4 5 Thương hiệu này sẽ là sự lựa chọn đầu tiên của tôi 1 2 3 4 5 Tôi sẽ không đổi sang thương hiệu khác ngay cả khi 1 2 3 4 5 tôi có vấn đề với điện thoại thông minh này Tôi sẽ không mua thương hiệu khác ngay cả khi 1 2 3 4 5 thương hiệu này không có sẵn ở cửa hàng Tôi luôn nói những điều tích cực về thương hiệu này 1 2 3 4 5 cho người khác Chất lượng cảm nhận Điện thoại thông minh này có chất lượng vượt trội 1 2 3 4 5 hơn hẳn so với của những thương hiệu khác Thương hiệu này cung cấp điện thoại thông minh có 1 2 3 4 5 chất lượng cao Thương hiệu này đáng tin cậy 1 2 3 4 5 Thương hiệu này có đầy đủ những tính năng mà tôi 1 2 3 4 5 mong đợi Mua điện thoại thông minh của thương hiệu này với 1 2 3 4 5 tôi rất đáng đồng tiền Giá trị thương hiệu tổng thể Mua điện thoại thông minh của thương hiệu này giá trị hơn so với của thương hiệu khác nếu chúng có 1 2 3 4 5 cùng chức năng Nếu có thương hiệu khác tốt như thương hiệu này, 1 2 3 4 5 tôi vẫn thích sử dụng thương hiệu này hơn cả Nếu tính năng của những thương hiệu khác không khác biệt so với thương hiệu này, thì việc lựa chọn 1 2 3 4 5 thương hiệu này vẫn luôn là sự lựa chọn thông minh hơn cả Phần II: Thông tin chung 1. Giới tính: □ Nam □ Nữ 2. Độ tuổi: □ Từ 18 đến dưới 25 tuổi □ Từ 25 đến dưới 30 tuổi □ Từ 30 đến dưới 35 tuổi □ Trên 35 tuổi 3. Thu nhập: □ Dưới 5,000,000 đồng □ Từ 5,000,000 đồng đến dưới 10,000,000 đồng □ Từ 10,000,000 đồng đến dưới 15,000,000 đồng □ Từ 15,000,000 đồng đến dưới 20,000,000 đồng □ Trên 20,000,000 đồng CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA BẠN Phụ lục 3: Danh sách phỏng vấn định tính STT Họ và tên Chức vụ Địa chỉ Năm
sinh Nhân viên kỉ thuật Quốc lộ 13, P.26, Q. 1990 1 Phạm Như Trần
Nhật Phú Trần Diễm My 1987 2 Nhân viên truyền
thông trực tuyến Nguyễn Tử Võ 1978 3 Trần Bảo Ngân 1980 4 Trần Thị Thu Thuỷ 1992 5 Bình Thạnh
60 Nguyễn Đình
Chiểu, P. Đa Kao,
Quận 1
307 D Nguyễn Văn
Trỗi, Q. Phú Nhuận
35/21 Mai Lão Bạng,
Q. Tân Bình
31/2 Hai Bà Trưng,
Q.1 Giám đốc kinh
doanh
Nhân viên kinh
doanh
Nhân viên kinh
doanh
Nhân viên kỉ thuật Trần Bình Trong, Nguyễn Thành Lộc 1985 6 Q.5 7 Nguyễn Hải Sơn 1982 Nhân viên kỉ thuật Phan Văn Trị, Q. Gò 1984 8 phòng 1990 9 Nguyễn Thị Mỹ
Hiếu
Nguyễn Thị Yến
Nga
Lê Thị Kim Tú 1992 10 Trưởng
kinh doanh
Nhân viên nghiên
cứu thị trường
Nhân viên kinh
doanh Vấp
Kha Vạn Cân, Q.
Thủ Đức
Ngô Tất Tố, Q. Bình
Thạnh
Nguyễn Chí Thanh,
Q. 5 Phụ lục 4: Bảng kích cỡ mẫu theo nghiên cứu của Yamane, 1967 Phụ lục 5: Kiểm định các thang đo bằng Cronbach Alpha 1 Thang đo nhận biết thương hiệu Case Processing Summary N % Cases Valid 204 85.0 36 15.0 Excluded
a Total 240 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's N of Alpha Items .720 3 Item-Total Statistics Scale Cronbach's Scale Mean Variance if Corrected Alpha if if Item Item Item-Total Item Deleted Deleted Correlation Deleted Nhan hieu nghi den 6.9412 1.563 .610 .543 dau tien Cac dac diem den 7.0833 1.850 .595 .570 nhanh chong Nhan biet so voi doi 7.5735 2.118 .433 .751 thu 2 Thang đo thuộc tính thương hiệu N Cases Valid Case Processing Summary
%
85.0
15.0 204
36 Excluded
a
Total 240 100.0
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of
Items .842 4 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted 9.8873 3.539 Corrected
Item-Total
Correlation
.677 .803 9.9510 3.663 .799 .746 9.8578
10.1275 3.945
4.240 .626
.622 .821
.823 Nhan hieu cao cap
tren thi truong
Ton trong va nguong
mo nhung nguoi so
huu nhan hieu nay
Hinh anh doc dao
Nho duoc bieu tuong,
logo 3. Thang đo lòng trung thành thương hiệu Case Processing Summary N Cases Valid 204
36 %
85.0
15.0 Excluded
a
Total 240 100.0 a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure. Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of
Items .794 5 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted 12.8627 8.257 Corrected
Item-Total
Correlation
.714 .714 12.7892
13.2353 7.409
7.757 .783
.615 .682
.743 12.8922 7.772 .677 .720 12.7304 11.479 .117 .865 Khach hang trung
thanh
Su lua chon dau tien
Khong doi sang nhan
hieu khac
Khong mua ngay ca
khi khong co san
Gioi thieu den moi
nguoi 4. Thang đo chất lượng cảm nhận
Case Processing Summary N Cases Valid 204
36 %
85.0
15.0 Excluded
a
Total 240 100.0
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure. Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of
Items .767 5 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted 15.1176 6.715 Corrected
Item-Total
Correlation
.227 .857 14.3088
14.0735
14.2157 6.086
6.137
6.209 .643
.703
.557 .692
.680
.718 tinh 14.3431 5.428 .718 .657 Chat luong vuot
troi
Chat luong cao
Dang tin cay
Day du
nang
Dang dong tien 5. Thang đo giá trị thương hiệu tổng thể Case Processing Summary N Cases Valid 204
36 %
85.0
15.0 Excluded
a
Total 240 100.0 a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure. Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of
Items .733 3 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted 6.9461 2.475 Corrected
Item-Total
Correlation
.587 .624 7.1912 2.195 .536 .671 7.3922 2.052 .560 .645 Gia tri hon so voi
nhan hieu khac
Thich su dung nhan
hieu nay hon ca
S Phụ lục 6: Kết quả EFA các thành phần của giá trị thương hiệu KMO and Bartlett's Test of .845 Chi- Kaiser-Meyer-Olkin Measure
Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity 1788
.960
105
.000 Approx.
Square
df
Sig.
Communalities Initial Extraction
.800
1.000 .679 1.000 .536 1.000 .757 1.000 .813 1.000 .577
.608 1.000
1.000 duoc bieu .695 1.000 trung .818
.737 sang doi .702 1.000 .681
.729
.818
.806 1.000
1.000
1.000
1.000 Principal Method: Nhan hieu nghi den
dau tien
Cac dac diem den
nhanh chong
Nhan biet so voi doi
thu
Nhan hieu cao cap
tren thi truong
Ton
va
trong
nguong mo nhung
nguoi so huu nhan
hieu nay
Hinh anh doc dao
Nho
tuong, logo
Khach hang
thanh
Su lua chon dau tien 1.000
1.000
Khong
nhan hieu khac
Khong mua ngay ca
khi khong co san
Chat luong cao
Dang tin cay
Day du tinh nang
Dang dong tien
Extraction
Component Analysis. Extraction Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Rotation Sums of Squared Loadings % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative Component Total Variance % Total Variance % Total Variance % 44.426 6.664 44.426 44.426 2.894 19.293 19.293 1 6.664 44.426 55.808 1.707 11.382 55.808 2.853 19.017 38.310 2 1.707 11.382 64.474 1.300 8.666 64.474 2.758 18.388 56.698 3 1.300 8.666 4 1.085 7.235 71.709 7.235 71.709 2.252 1.085 15.011 71.709 5 .695 4.635 76.344 6 .646 4.306 80.650 7 .520 3.469 84.119 8 .487 3.246 87.364 9 .429 2.858 90.222 10 .410 2.733 92.955 11 .273 1.817 94.771 12 .255 1.698 96.469 13 .220 1.467 97.936 14 .178 1.188 99.124 .131 100.000 .876 15
Extraction Method: Principal Component Analysis. Total Variance Explained Rotated Component Matrixa Component
3
2 4 1
.820 .782 .711 .596 .833
.827 .773 hang .652 trung .434 .847
.818
.734
.564 .451
.853 .793 .581 Nhan hieu cao cap tren
thi truong
Ton trong va nguong
mo nhung nguoi so huu
nhan hieu nay
Nho duoc bieu tuong,
logo
Hinh anh doc dao
Su lua chon dau tien
Khong doi sang nhan
hieu khac
Khong mua ngay ca
khi khong co san
Khach
thanh
Day du tinh nang
Dang dong tien
Dang tin cay
Chat luong cao
Nhan hieu nghi den
dau tien
Cac dac diem den
nhanh chong
Nhan biet so voi doi
thu
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations. Phụ lục 7: Kết quả EFA tài sản thương hiệu tổng thể KMO and Bartlett's Test of Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test
Sphericity .685
131.822
3
.000 Approx. Chi-Square
df
Sig.
Communalities Extraction Initial
1.000 .685 1.000 .628 1.000 .659 Principal Component Gia tri hon so voi
nhan hieu khac
Thich su dung nhan
hieu nay hon ca
Nhan hieu nghi den
dau tien
Extraction Method:
Analysis. Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
% of
Variance Total Cumul
ative %
65.692 65.692 1.971 % of Variance Cumulative %
65.692
84.062
100.000 Total
1.971
.551
.478 65.692
18.370
15.938 Compone
nt
1
2
3
Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrixa Component
1 .827 .812 .792 Method: Principal Gia tri hon so voi
nhan hieu khac
Nhan hieu nghi den
dau tien
Thich su dung nhan
hieu nay hon ca
Extraction
Component Analysis. Phụ lục 8: Kết quả hồi quy bội Variables Entered/Removedb Variabl
es
Remov ed Method
. Enter Model
1 Variables
Entered
BA, AW, LY,
PQ a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: BE Model Summary R
.755a R
Square
.570 Adjusted
R Square
.561 Std. Error of
the Estimate
.46549 Model
1
a. Predictors: (Constant), BA, AW, LY, PQ ANOVAb df Mean
Square F Model
1 14.295 65.973 Sig.
.000a .217 Regression
Residual
Total 4
199
203 Sum of
Square
s
57.181
43.120
100.30
1 a. Predictors: (Constant), BA, AW, LY, PQ
b. Dependent Variable: BE Unstandardize Standardized 95.0% Confidence d Coefficients Coefficients Interval for B Collinearity Statistics Std. Lower Upper Model B Error Beta t Sig. Bound Bound Tolerance VIF 1 (Constant) .308 .226 1.364 .174 -.137 .754 LY .240 .050 .289 4.813 .000 .142 .338 .599 1.670 PQ .196 .066 .181 2.960 .003 .065 .327 .579 1.726 AW .184 .061 .166 3.034 .003 .064 .303 .721 1.388 BA .336 .073 .304 4.621 .000 .193 .479 .498 2.009 a. Dependent Variable: BE Phụ lục 9: Đặc điểm của mẫu khảo sát 1. Giới tính Gioi tinh Frequenc
y Valid
Percent Cumulative
Percent Valid Nam 52.9
100.0 52.9
47.1
100.0 Percent
45.0
40.0
85.0
15.0 108
96
204
36 Nu
Total
System 240 100.0 Missin
g
Total 2. Thu nhập Thu nhap Frequency Valid
Percent Cumulative
Percent Valid Percent
15.0
23.3 36
56 17.6
27.5 17.6
45.1 45 18.8 22.1 67.2 49 20.4 24.0 91.2 100.0 Duoi 5,000,000 dong
Tu 5,000,000 dong den
duoi 10.000.000 dong
Tu 10,000,000 dong den
duoi 15,000,000 dong
Tu 15,000,000 dong den
duoi 20,000,000 dong
Tren 20,000,000 dong
Total 8.8
100.0 18
204
36
240 7.5
85.0
15.0
100.0 Missing System
Total 3. 4. Độ tuổi Do tuoi
Frequenc
y Valid
Percent Cumulative
Percent 25.5
55.4
78.9
100.0 25.5
29.9
23.5
21.1
100.0 Valid Tu 18 den duoi 25 tuoi
Tu 25 den duoi 30 tuoi
Tu 30 den duoi 35 tuoi
Tren 35 tuoi
Total
System Percent
21.7
25.4
20.0
17.9
85.0
15.0 52
61
48
43
204
36 240 100.0 Missin
g
Total 5. Thương hiệu điện thoại di động thông minh đang sử dụng Thuong hieu dang dung Frequency Valid
Percent Cumulative
Percent Valid 24.0
54.9
69.1
81.9
100.0 Samsung
Iphone
Nokia
LG
Sony
Total 24.0
30.9
14.2
12.7
18.1
100.0 Percent
20.4
26.3
12.1
10.8
15.4
85.0
15.0
100.0 49
63
29
26
37
204
36
240 Missing System
TotalCoefficientsa