Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp cải thiện định hướng marketing tại Công ty TNHH XNK Hoàng Đăng Food giai đoạn 2018-2020
lượt xem 7
download
Luận văn cung cấp cho các công ty, tập đoàn và liên doanh ở Việt Nam trong ngành thực phẩm và các ngành khác phương pháp đo lường định hướng marketing của mình qua một thước đo tiêu biểu và đáng tin cậy nhất là hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó đề xuất ra các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện định hướng Marketing của công ty.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp cải thiện định hướng marketing tại Công ty TNHH XNK Hoàng Đăng Food giai đoạn 2018-2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH --------------- NGUYỄN THÁI BÌNH GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ĐỊNH HƯỚNG MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH XNK HOÀNG ĐĂNG FOOD GIAI ĐOẠN 2018-2020 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng ứng dụng) Mã số: 8340101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. HỒ ĐỨC HÙNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Kính thưa Quý Thầy Cô, kính thưa Quý đọc giả, tôi là Nguyễn Thái Bình, học viên cao học - Khóa 26 – Ngành Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp cải thiện định hướng Marketing tại công ty TNHH XNK Hoàng Đăng Food giai đoạn 2018-2020” là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Hồ Đức Hùng. Các số liệu điều tra và kết quả có được trong luận văn là trung thực, khách quan và được thực hiện nghiêm túc. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thái Bình
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài: ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu: .....................................................................................4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................4 4. Phương pháp nghiên cứu: ..............................................................................5 5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu: .................................................................6 6. Kết cấu luận văn: ...........................................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐỊNH HƯỚNG MARKETING VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH. .................................................................................................7 1.1. Bản chất của Marketing: ................................................................................7 1.1.1. Khái niệm Marketing: .............................................................................7 1.1.2. Một số khái niệm mở rộng của Marketing: ..........................................10 1.1.3. Mục tiêu của Marketing: .......................................................................13 1.1.4. Giá trị khách hàng: ................................................................................13 1.2. Định hướng Marketing: ...............................................................................14 1.2.1. Khái niệm định hướng Marketing: .......................................................14 1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh: ..................................................................17
- 1.3.1 Chỉ số phi tài chính ....................................................................................18 1.3.1.1 Cam kết của nhân viên với tổ chức ........................................................18 1.3.1.2 Sự hài lòng của khách hàng:...................................................................19 1.3.1 Chỉ số tài chính .....................................................................................21 1.4 Các nghiên cứu về định hướng Marketing và hiệu quả kinh doanh của nước ngoài: 22 1.4.1 Khảo sát nghiên cứu định hướng thị trường (1995-2008) “ Shu-Hsien Liao/ Wen- Jung Chang Chi – Chuan Wu, Jerome M. Katrichis .......................22 1.4.2 Định hướng thị trường và hiệu quả kinh doanh: Trong ngành nhượng quyền thương mại “ Yong-Ki Lee, Soon- Ho Kim, Min- Kyo Seo, S.Kyle Hight” 23 1.4.3 Định hướng thị trường, năng lực hiểu biết và đổi mới “ H.Erkan Ozkaya Cornelia Droge, G. Tomas M.Hult, Roger Calantone Elif Ozakaya”...23 1.4.4 Nghiên cứu của Bernard J.Jaworski (1996) về định hướng thị trường:24 1.4.5 Nghiên cứu của Simona Salyova, Janka Taborecka-Petrovicova và cộng sự (2015) về định hướng Marketing và hiệu quả hoạt động kinh doanh: 24 1.5 Mô hình thực tiễn đo lường Định hướng Marketing qua Hiệu quả hoạt động kinh doanh. ..................................................................................................25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỊNH HƯỚNG MARKETING VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI HOÀNG ĐĂNG FOOD .................................29 2.1. Giới thiệu về công ty Hoàng Đăng Food .....................................................29 2.1.1. Tổng quan về công ty ..................................................................................29 2.1.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................32 2.1.3. Cơ cấu nhân sự tại HDFood ........................................................................33 2.2. Thực trạng Định hướng Marketing và Hiệu quả kinh doanh tại Hoàng Đăng Food 34
- 2.2.1 Kết quả khảo sát thị trường về Định hướng Marketing và Hiệu quả hoạt động kinh doanh trên thị trường thực phẩm .......................................................34 2.1.2 Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại HDFood: ......47 2.1.3 Phân tích thực trạng định hướng Marketing của HDFood ...................54 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ĐỊNH HƯỚNG MARKETING TẠI CÔNG TY HOÀNG ĐĂNG FOOD GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 ..........................................58 3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của HDFood đến năm 2020.................58 3.2 Một số giải pháp cải thiện định hướng Marketing của HDFood giai đoạn 2018 – 2020 ...........................................................................................................59 3.2.1 Giải pháp cải thiện định hướng Marketing ...........................................59 3.2.2 Giải pháp cho “Cam kết nhân viên” .....................................................68 3.2.3 Giải pháp cho “Sự hài lòng của khách hàng” .......................................70 3.2.4 Giải pháp cho yếu tố tài chính của hiệu quả kinh doanh ......................71 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Việt Nam là một quốc gia có dân số khoảng 93 triệu dân với hơn nửa dân số ở độ tuổi dưới 30 được xem là điều kiện thuận lợi giúp cho Việt Nam trở thành một trong những thị trường tiềm năng tiêu thụ thực phẩm hàng đầu khu vực. Theo báo cáo của Tập đoàn nghiên cứu thị trường Euromonitor, Việt Nam là thị trường đứng thứ ba về hoạt động kinh doanh dịch vụ thực phẩm tại khu vực ASEAN. Lượng tiêu thụ thực phẩm hàng năm của Việt Nam ước tính chiếm khoảng 15% GDP cả nước và trong 9 tháng đầu năm 2017 đã tăng 11,9% so với cùng kì năm 2016 theo số liệu của Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương). Với việc Việt Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do cũng tạo điều kiện cho các công ty tham gia đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp thực phẩm. Theo đó, công ty sẽ được hưởng ưu đãi về thuế và tự do thương mại tại 50 quốc gia trên thế giới, nhất là các nước trong khối G20. Bên cạnh những cơ hội thuận lợi thì công ty trong nước phải cạnh tranh trực tiếp với những công ty ngoại như tập đoàn CJ Cheil Jang, F&N, Deasang Corp,…Một số tập đoàn thực phẩm của Nhật, Thái Lan liên tục rót vốn vào Việt Nam thông qua việc góp vốn, mua lại cổ phần của các công ty nội uy tín như Cholimex Food, Sài Gòn Food, Kinh Đô…Điều này gây ra áp lực rất lớn đối với trong ngành thực phẩm Việt Nam bởi đa số công ty Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ thị phần thấp, đội ngũ bán hàng chưa chuyên nghiệp vì thế trước những đòi hỏi về sự tồn tại để phát triển và có thể cạnh tranh với các công ty ngoại thì công ty cần tự thay đổi mình không chỉ về thị phần, doanh số, lợi nhuận… mà còn phải chú trọng nhiều hơn đến khâu chăm sóc khách hàng điều mà đa số công ty Việt Nam ít quan tâm. Bên cạnh đó cạnh tranh để phát triển cũng đòi hỏi công ty phải có đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn cao, trung thành, cam kết gắn bó với công ty. Làm sao để đánh giá một doanh nghiệp đang làm tốt khía cạnh nào và chưa tốt ở khía cạnh nào là một thách thức không nhỏ đối với mỗi công ty nhất là khi các khía cạnh này phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty về cả mặt tài chính và phi tài chính. Về mặt tài chính hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thể hiện qua 7 yếu tố: lợi
- 2 nhuận, doanh số, thị phần, ROA, ROS, ROI, hiệu suất tổng thể. Về mặt phi tài chính hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thể hiện qua 2 yếu tố: sự hài lòng của khách hàng và cam kết của nhân viên (Kohli và Jaworski ,1993). Kohli và Jaworski (1993) đã chứng minh rằng định hướng Marketing thể hiện qua sự hài lòng của khách hàng, lòng trung thành của nhân viên và hiệu quả tài chính của công ty. Waris (2005) đã đưa ra mối quan hệ tỷ lệ giữa cam kết của nhân viên với định hướng Markerting và giải thích rằng lòng trung thành của họ đóng vai trò khuyến khích nhân viên nhận thức được nhu cầu của khách hàng, hành động của đối thủ cạnh tranh. Hầu hết các kết quả đều cho thấy mối quan hệ tích cực giữa định hướng Marketing và hiệu quả hoạt động kinh doanh (Deshpande và Farley, 1998, Matsuno et al, 200; Slater và Narver, 2000). Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty phản ánh công ty có định hướng Marketing tốt (Simona Salyova,Janka Taborecka và cộng sự, 2015). Vấn đề mà công ty cần quan tâm là làm thế nào để có được một định hướng Marketing tốt? Đặc biệt đối với các công ty vừa và nhỏ vốn không coi trọng điều này hay có thể nói là kém trong đó có công ty Hoàng Đăng Food. Theo Kohli và Jaworski (1990) thì một định hướng Marketing được xác định từ quan điểm hành vi là thu thập thông tin khách hàng, đối thủ cạnh tranh, thị trường liên quan đến nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng và những thông tin này phải được sử dụng một cách hiệu quả thông qua việc chia sẻ phổ biến tới từng cá nhân của các phòng ban đồng thời việc phản ứng lại với các thông tin này sẽ giúp công ty điều chỉnh kế hoạch hành động dựa theo tình hình của thị trường. Do đó, các công ty phải nhận thức được vai trò của khách hàng, đối thủ cạnh tranh và thị trường mà mình tham gia đó là chìa khóa giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, gia tăng sự cạnh tranh trên thị trường. Khi công ty làm hài lòng khách hàng mục tiêu thì sẽ làm cho khách hàng trung thành với sản phẩm của công ty từ đó sẽ mang lại lợi nhuận bền vững cho công ty. Bên cạnh đó, nắm rõ về đối thủ cạnh tranh sẽ giúp công ty phản ứng kịp thời với sự thay đổi của đối thủ trên thị trường và đưa ra những giải pháp phù hợp cho từng thời điểm. Những thông tin này được luân chuyển giữa các phòng ban sẽ
- 3 làm cho hiệu suất hoạt động của công ty gia tăng. Những điều này có được là từ một công ty có định hướng Marketing tốt. Khi công ty nắm rõ thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh và thị trường sẽ giúp công ty chủ động chiếm lĩnh được thị trường nâng cao Doanh số lợi nhuận gia tăng được thị phần, lôi kéo khách hàng sử dụng sản phẩm của mình từ đó hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty sẽ được nâng cao. Điều này cho thấy, khi công ty đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì phản ánh định hướng Marketing của công ty đang thực hiện là tốt và ngược lại. Định hướng Marketing của công ty Hoàng Đăng Food chỉ ở mức độ thấp, tập trung vào định hướng bán hàng là chủ yếu, chưa chú trọng đến nhu cầu của khách hàng và xu thế của thị trường trong tương lai, sự phối hợp và truyền đạt thông tin giữa các phòng ban còn rời rạc, việc phản ứng với sự thay đổi của thị trường và của đối thủ cạnh tranh còn chậm. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Hoàng Đăng Food ở thời điểm hiện tại chưa đạt được như kế hoạch đã đề ra trước đó. Cụ thể hơn theo số liệu của phòng hành chính nhân sự và phòng kinh doanh thì tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên còn khá cao (20 nhân viên từ năm 2015-2017) và tỷ lệ nghỉ phép của nhân viên có chiều hướng gia tăng từ 4,2% năm 2015 đến 4,7% năm 2017 , hơn thế nữa sự hài lòng và trung thành sử dụng sản phẩm của công ty của khách hàng chỉ ở mức trung bình (khách hàng không bán sản phẩm của công ty từ 39 khách hàng năm 2015 tăng lên 82 khách hàng năm 2017), sự phối hợp giữa các phòng ban còn thiếu sự liên kết, lợi nhuận, doanh số chỉ gia tăng ở mức trung bình ( doanh số từ 30 tỷ năm 2015 tăng lên chỉ 55 tỷ năm 2017 và lợi nhuận từ 3,2 tỷ năm 2015 chỉ tăng 5,6 tỷ năm 2017), công ty không quan tâm đúng mức tới các chỉ số tài chính như ROA, ROS, ROI nên công ty không đưa ra được số liệu chính xác dẫn đến việc không phân tích được hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty về mặt tài chính. Do đó, công ty muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để có thể cạnh tranh và phát triển bền vững trong tương lai thì công ty cần phải cải thiện định hướng Marketing của mình. Làm sao để cải thiện định hướng Marketing của Hoàng Đăng Food đã và đang là vấn đề đặt ra nhất là khi Hoàng Đăng Food chưa có định
- 4 hướng Marketing cụ thể. Xét trên cả 3 phương diện là thu thập thông tin ngoài thị trường, phổ biến thông tin tới các phòng ban và phản hồi lại với thị trường là một việc không phải dễ đối với một công ty vừa và nhỏ như Hoàng Đăng Food, điều này đòi hỏi phải có một công cụ đo lường khi Hoàng Đăng Food áp dụng các giải pháp điều chỉnh định hướng Marketing của mình. Và để đánh giá các điều chỉnh định hướng Marketing của Hoàng Đăng Food tốt hay không thì phải thể hiện qua hiệu quả hoạt động kinh doanh của Hoàng Đăng Food gia tăng thông qua 2 khía cạnh tài chính gồm 7 yếu tố:lợi nhuận, doanh số, thị phần, ROA, ROS, ROI, hiệu suất tổng thể; phi tài chính gồm 2 yếu tố: sự hài lòng của khách hàng và sự cam kết của nhân viên. Điều này thôi thúc tác giả thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ “Giải pháp cải thiện định hướng Marketing tại công ty TNHH XNK Hoàng Đăng Food giai đoạn 2018-2020”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu của tác giả tập trung vào ba mục tiêu cụ thể sau đây: - Định hướng Marketing được thể hiện qua các khía cạnh nào. - Hiệu quả hoạt động kinh doanh được thể hiện qua các khía cạnh nào. - Phân tích thực trạng Định hướng Marketing tại công ty TNHH XNK Hoàng Đăng Food. Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng để đề xuất giải pháp cải thiện định hướng Marketing tại công ty Hoàng Đăng Food. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: - Các yếu tố ảnh hưởng đến Định hướng Marketing - Các yếu tố ảnh hưởng đến Hiệu quả hoạt động kinh doanh - HD Food đã thực hiện Định hướng Marketing của mình trong suốt thời gian qua như thế nào. Đối tượng khảo sát: Các công ty sản xuất và kinh doanh trong ngành thực phẩm và công ty làm trung gian cho việc bán các sản phẩm này cho công ty tiếp theo hoặc người tiêu dùng cuối cùng tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu:
- 5 Đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH Hoàng Đăng Food từ 6/2018 đến 9/2018. + Các số liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích thực trạng công ty từ năm 2015 đến năm 2017. + Các số liệu sơ cấp được khảo sát từ tháng 6/2018 đến 9/2018. 4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng, thống kê mô tả, so sánh và phân tích dữ liệu…v.v. Dữ liệu thứ cấp: phân tích và tổng hợp dữ liệu từ các nguồn internet, báo chí, tạp chí, các báo cáo nội bộ của công ty Hoàng Đăng Food để trích xuất dữ liệu về định hướng Marketing và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Dữ liệu sơ cấp: thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua bảng khảo sát. Bảng khảo sát kế thừa thang đo MARKOR của Simona Salyova, Janka Taborecka-Petrovicova, Gabriela Nedelova và Jaroslav Dado (2015) có điều chỉnh cho phù hợp với môi trường ngành thực phẩm tại Việt Nam và công ty Hoàng Đăng Food để đưa ra một cái nhìn thuyết phục về mối liên giữa Định hướng Marketing và Hiệu quả kinh doanh trên toàn thị trường. Từ đây kết hợp với Dữ liệu thứ cấp để đưa ra các giải pháp để cải thiện Định hướng Marketing tại Hoàng Đăng Food. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm điều chỉnh những yếu tố của định hướng Marketing và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trên cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu liên quan cùng với thông tin sau khi thảo luận nhóm tác giả sẽ điều chỉnh thang đo theo sự thống nhất của các thành viên tham gia thảo luận nhóm. Phương pháp nghiên cứu định lượng: được thực hiện bằng khảo sát trực tiếp qua bảng câu hỏi từ đại diện các công ty kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm với mục đích đo lường Định hướng Marketing thông qua Hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thị trường các công ty kinh doanh thực phẩm, khu vực Tp.HCM.Từ kết quả thu thập được, tác giả sẽ tiến hành xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS 20.0 như phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân
- 6 tích thống kê mô tả, tương quan, hồi quy bội để khẳng định định hướng Marketing được đo lường qua Hiệu quả hoạt động kinh doanh là phù hợp với thực tế. 5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu: - Kết quả nghiên cứu này giúp cho Ban lãnh đạo công ty Hoàng Đăng Food hiểu rõ được vai trò của Định hướng Marketing trong thị trường thực phẩm. Từ đó đưa ra chiến lược marketing thích hợp để gia tăng sự cạnh tranh nâng cao thị phần trên thị trường, đồng thời kiên định với Định hướng Marketing của mình khi hiệu quả kinh doanh của công ty tăng trưởng mạnh. - Luận văn còn cung cấp cho các Công ty, Tập đoàn và Liên doanh ở Việt Nam trong ngành thực phẩm và các ngành khác phương pháđo lường định hướng Marketing của mình qua một thước đo tiêu biểu và đáng tin cậy nhất là Hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó đề xuất ra các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện định hướng Marketing của công ty. 6. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm có 3 chương sau: Chương 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐỊNH HƯỚNG MARKETING VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Chương 2:THỰC TRẠNG ĐỊNH HƯỚNG MARKETING VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI HOÀNG ĐĂNG FOOD Chương 3:GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ĐỊNH HƯỚNG MARKETING TẠI CÔNG TY HOÀNG ĐĂNG FOOD GIAI ĐOẠN 2018-2020.
- 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐỊNH HƯỚNG MARKETING VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH. Chương 1 trình bày tổng quan lý thuyết về marketing, định hướng Marketing và hiệu quả hoạt động kinh doanh, cũng như mối liên hệ giữa Định hướng Marketing và Hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa định hướng Marketing và hiệu quả hoạt động kinh doanh. 1.1. Bản chất của Marketing: 1.1.1. Khái niệm Marketing: Trải qua trên 100 năm hình thành và phát triển, nôi dung của Marketing đã có nhiều thay đổi, khi dịch sang tiếng nước khác khó thể hiện đầy đủ và trọn vẹn. Do vậy nhiều nước vẫn giữ nguyên thuật ngữ bằng tiến Anh để sử dụng. Tại Việt Nam, thuật ngữ này thường được sử dụng thay cho từ “Tiếp thị” và nhất là trong chuyên môn. Marketing là gì? Nhiều người bao gồm các nhà quản trị kinh doanh cho rằng marketing là bán hàng, quảng cáo, hoặc nghiên cứu thị trường. Những công việc này là những việc cụ thể của marketing, chưa bao hàm toàn bộ hoạt động marketing. Dưới đây là một số quan điểm và khái niệm về mareting hiện đại được các tổ chức, hiệp hội và các nhà nghiên cứu về Marketing trên thế giới được chấp nhận và phổ biến trong những thập niên gần đây: Giáo trình Quản trị marketing của trường Đại học Kinh tế quốc dân đưa ra định nghĩa như sau: “Marketing là tập hợp các hoạt động của công ty nhằm thõa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu thông qua quá trình trao đổi, giúp công ty đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”. Theo AMA (American Marketing Association, 1985): “ Marketing là tiến trình hoạch định và thực hiện sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu cá nhân và tổ chức”.
- 8 Theo CIM ( UK’S Chartered Institute of Marketing): “ Marketing là một quá trình quản trị nhận biết, dự đoán đáp ứng nhu cẩu của khách hàng một cách có hiệu quả và có lợi”. Theo Groroos ( 1990): “ Marketing là những hoạt động thiết lập, duy trì và cũng cố lâu dài những mối quan hệ với khách hàng một cách có lợi để đáp ứng mục tiêu của các bên. Điều này được thực hiện bằng sự trao đổi giữa các bên và thỏa mãn những hứa hẹn”. “ Marketing là một hệ thống các hoạt động kinh doanh thiết kế để hoạch định, định giá, xúc tiến và phân phối các sản phẩm thỏa mãn mong muốn của thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức”. Theo Philip Kotler ( 2008): “ Marketing là tiến trình công ty tạo ra giá trị cho khách hàng và xây dựng mối quan hệ mạnh mẽ với khách hàng nhằm đạt được giá trị từ những phản ứng của khách hàng”. Theo AMA (2007): “ Marketing là hoạt động, tập hợp các thể chế và quy trình nhằm tạo dựng, tương tác, mạng lại và thay đổi các đề xuất có giá trị cho người tiêu dùng, đối tác cũng như cả xã hội nói chung” Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra một vài nhận xét sau: - Marketing là tiến trình quản trị. Marketing cần được xem là một bộ phận chức năng trong một tổ chức và cần có nhiều kỹ năng quản trị. Marketing là hoạch định, phân tích, sắp xếp, kiểm soát và đầu tư các nguồn lực vật chất và con người. - Toàn bộ các hoạt động Marketing hướng theo khách hàng ( Customer- oriented). Marketing phải nhận ra và thỏa mãn những yêu cầu, mong muốn của khách hàng. Marketing bắt đầu từ ý tưởng về “ sản phẩm thỏa mãn mong muốn” ( Want-satisfying product) và không dừng lại những mong muốn của khách hàng đã đạt được mà vẫn tiếp tục sau khi thực hiện thay đổi. - Để làm khách hàng hài lòng hơn, các nhà Marketing không chỉ quan tâm đến đặc trưng của sản phẩm mà còn chú ý đến những lợi ích và trải nghiệm do sản phẩm tạo ra cho khách hàng.
- 9 - Marketing thõa mãn nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả và có lợi. Một tổ chức không thể thỏa mãn tất cả mọi người trong một lúc, các nhà làm Marketing đôi khi phải có sự điều chỉnh. Hiệu quả ở đây có ngụ ý là các hoạt động phải phù hợp với khả năng nguồn lực của tổ chức, với ngân sách và với mục tiêu thực hiện của bộ phận Marketing. Marketing được thực hiện trong các tổ chức phi lợi nhuận cũng như cần quản trị có hiệu quả, kiểm soát chi phí nhưng không vì lợi nhuận. Trái lại, trong các công ty khả năng tạo lợi nhuận phải được xem xét một cách chính đáng. Tuy nhiên, một số công ty chấp nhận chịu lỗ trên một vài sản phẩm hoặc khu vực thị trường để hướng đến mục tiêu chiến lược rộng hơn, lâu dài hơn nhưng điều này phải được hoạch định và kiểm soát. Nói chung, một công ty không tạo ra lợi nhuận thì không thể tồn tại. Do vậy, Marketing có nhiệm vụ duy trì và gia tăng lợi nhuận. - Trao đổi là khái niệm tạo nền móng cho Marketing. Tuy nhiên, các hoạt động Marketing lại tạo điều kiện cho quá trình trao đổi diễn ra thuận lợi nhằm mục đích thỏa mãn những đòi hỏi và ước muốn của con người. Những hoạt động Marketing thực hiện nhằm xây dựng và duy trì những mối quan hệ trao đổi có giá trị. Các nhà quản trị Marketing muốn xây dựng những quan hệ vững chắc với khách hàng phải tạo ra và cung cấp giá trị vượt trội cho khách hàng. - Nội dung Marketing bao gồm thiết kế, định giá, xúc tiến và phân phối sản phẩm. Marketing dùng những phương pháp này để kích thích sự trao đổi. Bằng việc thiết kế, tạo sự tinh tế cho sản phẩm, đưa ra giá bán hợp lý, xây dựng nhận thức và ưa thích, đảm bảo khả năng cung cấp, các nhà Marketing có thể làm gia tăng mức bán. Do vậy, Markeitng có thể được xem là một hoạt động quản trị nhu cầu thị trường. - Những khái niệm Marketing mới trong những năm gần đây nhấn mạnh hoạt động Marketing được thực hiện nhằm tạo giá trị cho khách hàng và xây dựng, duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Dưới góc độ kinh doanh, Marketing bao hàm những hoạt động xây dựng khả năng sinh lợi và những mối quan hệ trao đổi có giá trị với khách hàng. Trong tiến trình Marketing những bước đầu tiên đều tập
- 10 trung vào những công việc nhằm hiểu khách hàng, tạo ra giá trị dành cho khách hàng và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng. Thông qua đó, công ty thu lợi nhờ tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng. Theo Philip Kotler, bằng việc sáng tạo giá trị dành cho khách hàng, công ty sẽ nhận được giá trị từ khách hàng thể hiện qua doanh số, lợi nhuận, hơn thế nữa là tài sản nhận được từ quan hệ với khách hàng trong dài hạn. 1.1.2. Một số khái niệm mở rộng của Marketing: Theo Philip Kotler & Kenvin Lane Kelle (2013) thì Marketing tích hợp: diễn ra khi chuyên gia marketing chia hoạt động marketing và tập hợp các chương trình marketing để tạo dựng, truyền bá và chuyển giao giá trị cho người tiêu dùng. Theo Philip Kotler & Kenvin Lane Kelle (2013) thì Marketing nội bộ (internal marketing): là những hoạt động diễn ra trong công ty, mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa các bộ phận chức năng, giữa nhân viên với nhân viên được giải quyết theo quan điểm của marketing. Marketing nội bộ có nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo và tạo ra động cơ phấn đấu cho nhân viên, những người mong muốn phục vụ khách hàng ở mức tốt nhất. Điều này cho thấy rằng, mọi người trong công ty tuân theo các nguyên tắc marketing phù hợp, đặc biệt là ban quản lý cao cấp. Công ty được coi là thị trường nội bộ và mọi người trong công ty đều là khách hàng của nhau. Những chuyên gia marketing thông minh thừa nhận rằng, các hoạt động marketing trong phạm vi công ty có thể đóng vai trò quan trọng hơn so với các hoạt động bên ngoài công ty. Công ty sẽ không thể cung cấp dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng một khi nhân viên của công ty chưa sẵn sàng để làm việc đó. Marketing không phải đơn thuần là trách nhiệm của một bộ phận đơn lẻ nào mà là của cả công ty nhằm hướng đến tầm nhìn, sứ mệnh và hoạch định chiến lược. Marketing sẽ thu được thành công khi tất cả các bộ phận đều hợp tác cùng nhau để đạt được mục tiêu chung: khi bộ phận kỹ thuật thiết kế những sản phẩm phù hợp, bộ phận tài chính sẽ tính toán các khoản ngân sách, còn bộ phận mua hàng sẽ lo khâu nguyên vật liệu, bộ phận sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm đúng hạn trong khi bộ phận kế toán đánh giá mức độ lợi nhuận. Tuy nhiên, sự tương tác nhịp nhàng giữa các bộ phận trong công ty có
- 11 thể tạo ra sự đồng vận chỉ khi bộ phận quản lý truyền tải rõ ràng tầm nhìn về cách thức định hướng marketing của công ty và triết lý phục vụ khách hàng. Theo Philip Kotler & Kenvin Lane Kelle (2013) thì Marketing quan hệ (Relationship marketing): mục tiêu của marketing quan hệ là hướng đến việc xây dựng mối quan hệ dài hạn đáp ứng nhu cầu của con người, công ty với các thành phần nhằm phục vụ mục tiêu kinh doanh. Bốn thành phần quan trọng trong marketing mối quan hệ là người tiêu dùng, nhân viên, các đối tác marketing (kênh, nhà cung ứng, phân phối, nhà bán buôn, đại lý) và các thành viên của cộng đồng tài chính (cổ đông, nhà đầu tư, chuyên gia phân tích). Các chuyên gia marketing cần tạo ra sự thịnh vượng cho tất cả các thành phần tham gia và cân bằng lợi nhuận cho tất cả các bên hữu quan. Và để phát triển mối quan hệ lâu dài với các thành phần này, công ty cần phải hiểu được năng lực, nguồn lực, nhu cầu, mục tiêu và mong muốn của họ. Kết quả lý tưởng của marketing mối quan hệ chính là tài sản của công ty với tên gọi là mạng lưới marketing (marketing network), bao gồm công ty và các bên hữu quan của công ty đó. Nguyên tắc vận hành khá đơn giản: xây dựng một mạng lưới hiệu quả các mối quan hệ với các bên hữu quan và lợi nhuận sẽ được tạo ra từ mối quan hệ đó. Như vậy nhiều công ty đang lựa chọn việc sở hữu thương hiệu của mình thay vì tài sản vật chất. Các công ty cũng có thể tạo ra các đề xuất, dịch vụ và thông điệp riêng biệt cho người tiêu dùng các nhân, dựa trên nguồn thông tin về các giao dịch diễn ra trong quá khứ, các yếu tố nhân khẩu học, tâm lý đồ học, truyền thông và các sở thích liên quan đến việc phân phối. Bằng việc chú trọng đến người tiêu dùng, sản phẩm và kênh phân phối có khả năng sinh lợi nhất, các công ty này hy vọng đạt được sự tăng trưởng về lợi nhuận trong khi giành được lượng khách hàng trung thành. Họ ước tính được giá trị vòng đời của người tiêu dùng cá nhân và thiết kế các đề xuất sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm tạo ra lợi nhuận từ giá trị vòng đời người tiêu dùng đó. Các hoạt động này được giáo sư Larry Selden của Trường Kinh doanh Columbia và vợ mình – Yoko Sugiura Selden, giám đốc tư vấn kinh doanh, gọi là “hoạt động lấy khách hàng làm trọng tâm”. Bởi việc thu hút khách hàng mới có thể ngốn nhiều thời gian và chi phí so với việc duy trì khách
- 12 hàng hiện hữu, tiếp thị mối quan hệ cũng chú trọng tới việc duy trì khách hàng. Các công ty xây dựng nguồn khách hàng bằng việc đề xuất nhiều sản phẩm cho khách hàng hiện hữu, đào tạo nhân viên trong lĩnh vực bán chéo sản phẩm (cross-selling) và bán gia tăng (up-selling – nghĩa là người ta trưng ra một mặt hàng nào đó với giá rất cao, sau đó trong quá trình thương thảo hạ giá thấp xuống, tùy theo biến thể của sản phẩm. Điều này sẽ hiệu quả hơn so với việc khăng khăng chỉ bán với giá tối đa – ND). Tiếp thị cần phải chuẩn bị một cách thuần thục không chỉ khâu quản trị mối quan hệ khách hàng (CRM), mà còn quản trị mối quan hệ đối tác (PRM) Các công ty đang đào sâu mối quan hệ đối tác của mình với các nhà cung ứng và phân phối chủ chốt, nhìn nhận họ như những đối tác tạo ra giá trị cho người tiêu dùng, và như vậy, cuối cùng tất cả các bên đều có lợi. Marketing quốc tế: là việc phát triển và thực hiện các chiến lược marketing ra ngoài phạm vi biên giới của thị trường nội địa. Theo Gerald Albaum và các tác giả (2002) “Marketing quốc tế là hoạt động marketing sản phẩm, dịch vụ và thông tin vượt qua biên giới của một quốc gia. Đó là việc lập kế hoạch, thực hiện các chương trình truyền thông, phân phối, giá cả và dịch vụ hỗ trợ bán hàng cho các khách hàng cuối cùng của công ty”. Marketing Internet: đây là xu hướng hiện nay, cuộc cách mạng số đã tạo ra kỷ nguyên thông tin – kỷ nguyên hứa hẹn sẽ dẫn đến các mức độ xác đáng về sản lượng, nhiều phương tiện truyền thông mục tiêu và nhiều chế độ định giá liên quan. Các công ty có thể hoàn thiện tính hiệu quả về chi phí của mình bằng việc sử dụng marketing internet như giảm chi phí thuê điểm bán, giảm nhân sự trong đội ngũ bán hàng,…tăng hiệu quả của hoạt động marketing. Marketing trách nhiệm xã hội: vì các hiệu ứng của marketing tồn tại bên ngoài phạm vi công ty và người tiêu dùng cũng như cả xã hội nói chung nên các chuyên gia marketing cần phải cân nhắc các khía cạnh đạo đức, môi trường, pháp lý và xã hội trong hoạt động marketing. Do đó, nhiệm vụ của công ty là xác định nhu cầu, mong muốn và lợi ích của thị trường mục tiêu, đồng thời đáp ứng các nhu cầu
- 13 đó của họ một cách hiệu quả hơn so với đối thủ trong khi bảo vệ và nhân rộng niềm hạnh phúc lâu dài của người tiêu dùng cũng như xã hội. 1.1.3. Mục tiêu của Marketing: Theo Philip Kotler & Kenvin Lane Kelle (2013) thì marketing hướng đến ba mục tiêu chủ yếu: Sự thõa mãn của khách hàng: điều này là hiển nhiên – marketing nhằm thõa mãn cao nhất nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Qua đó làm cho họ hài lòng và gia tăng sự trung thành đối với công ty, giúp công ty thu phục thêm được khách hàng mới trong tương lai. Gia tăng sự cạnh tranh trên thị trường: giải pháp Marketing giúp công ty đối phó với các thách thức trong cạnh tranh, ứng phó với sự thay đổi của thị trường và xu hướng mới, đảm bảo được vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị trường. Lợi nhuận lâu dài hoặc những mục tiêu đo lường khác: Marketing tạo ra mức lợi nhuận cần thiết giúp công ty tích lũy và phát triển trong tương lai với sự liên quan mật thiệt về lòng trung thành của khách hàng. 1.1.4. Giá trị khách hàng: Theo quan điểm của khách hàng: giá trị của một hàng hóa nào đó là tập hợp của tất cả các lợi ích mà khách hàng nhận được khi họ mua và sử dụng hàng hóa nào đó (theo Philip Kotler). Do đó, khách hàng được nhìn nhận từ hai khía cạnh: chi phí và lợi ích (Cost and Benefit). Giá trị khách hàng là chênh lệch giữa những lợi ích mà một khách hàng nhận thấy từ những cái gì mà thị trường cung ứng và chi phí mà khách hàng này bỏ ra để có được những lợi ích đó. Công thức: Giá trị mà khách hàng nhận được = giá trị sản phẩm – tổng chi phí (của khách hàng). Những người làm Marketing (marketers) cần tìm nhiều phương thức nhằm nâng cao lợi ích của khách hàng. Khi quan tâm đến lợi ích của khách hàng, công ty cần chú ý đến các mối quan hệ cạnh tranh.
- 14 Xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng là phương thức tốt nhất nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng – mối quan hệ đôi bên cùng có lợi. Khi công ty tập trung mọi nỗ lực của mình để thõa mãn làm hài lòng khách hàng đồng thời nhằm đạt mục tiêu của tổ chức, có thể xảy ra những tác động tiêu cực đối với xã hội. Vì vậy, công ty cần chú trọng đến trách nhiệm xã hội, hoặc phải điều chỉnh hoạt động công ty sao cho tăng cường được những tác động tích cực, đông thời giảm thiểu những khía cạnh tiêu cực đối với xã hội. 1.2. Định hướng Marketing: 1.2.1. Khái niệm định hướng Marketing: Khái niệm định hướng Marketing nằm ở trung tâm của lý thuyết Marketing (Levitt, 1960). Theo khái niệm Marketing, mục đích của một tổ chức nhằm xác định nhu cầu và mong muốn của khách hàng và đáp ứng những nhu cầu đó hiệu quả hơn và hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh (Slater & Narver, 1998). Các tổ chức hoặc tổ chức Marketing nhằm mục đích thỏa mãn khách hàng của họ bằng cách xây dựng, điều phối các hoạt động và nỗ lực của họ xung quanh nhu cầu của khách hàng (Levitt, 1960). Về bản chất, phương pháp tiếp cận theo định hướng Marketing tập trung chủ yếu vào việc cải thiện mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp, được tôn trọng trong văn hóa của một tổ chức, giá trị chung và niềm tin về việc tập trung vào lợi ích của khách hàng (Deshpande & Farley, 1999). Định hướng Marketing có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau: như một tập hợp các niềm tin hình thành thái độ và văn hóa kinh doanh cụ thể (Hooley và cộng sự, 1990, Avlonitis và Gounaris, 1997, p. 385) hoặc như một khái niệm marketing (McCarthy và Perreaylt, 1990). Trong các tài liệu khoa học, thuật ngữ định hướng hướng Marketing và định hướng thị trường được xem là một. Một số tác giả đánh đồng hai thuật ngữ này, một số khác lại thích một trong số đó. Hunt và Morgan (1995) phân biệt định hướng thị trường và định hướng Marketing, mặt khác Avlonitis và Gounaris (1999) coi chúng là từ đồng nghĩa. Tuy nhiên, họ thích định hướng Marketing hơn vì sử dụng rộng rãi của nó, trong khi ngôn ngữ nó đề cập đến khái niệm Marketing (Schwamm et al, 2009, p.260).
- 15 Định hướng Marketing đã được kiểm tra cả về quan điểm hành vi lẫn quan điểm văn hóa.Narver và Slater (1990) hỗ trợ phương pháp tiếp cận văn hóa liên quan đến các đặc tính cơ bản của một tổ chức. Họ đã xác định định hướng Marketing thông qua ba chiều của văn hóa bao gồm, định hướng của khách hàng, định hướng cạnh tranh và phối hợp liên ngành cho thấy tầm quan trọng của việc phối hợp hoạt động trong tất cả các phòng ban của tổ chức và phối hợp sử dụng tài nguyên cho mục đích tạo ra giá trị to lớn hơn cho khách hàng (Panayides, 2004, trang 46-47). Tuy Narver và Slater (1990) thừa nhận tầm quan trọng của văn hóa, nhưng trọng tâm chính của họ vẫn là về hành vi, đặc biệt trong đo lường. Ví dụ như "hiểu nhu cầu của khách hàng", "phản ứng nhanh với hành động của đối thủ cạnh tranh",… Mặt khác, Kohli và Jaworski (1990) mô tả định hướng Marketing là kết hợp bởi ba thành phần hành vi, cụ thể là, tạo ra trí thông minh, phổ biến thông minh và phản hồi. Đó là việc xác định các hoạt động kinh doanh theo định hướng Marketing, thu thập thông tin về thị trường liên quan đến nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, phổ biến thông tin này trên tất cả các phòng ban của một tổ chức và khả năng của tổ chức để đáp ứng thông tin này. Hình 1.1: Định hướng Marketing theo Kohli và Jaworski (1990)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 853 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 600 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 562 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 351 | 62
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 290 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 247 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 244 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 228 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 238 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 228 | 16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 256 | 13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 187 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 14 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 12 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn