intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại tại tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

50
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là những lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại, tín dụng, rủi ro tín dụng, tìm nguyên nhân và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương, phân tích rủi ro tiềm ẩn và nguyên nhân của nó. Đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại tại tỉnh Bình Dương

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH W X NGUYỄN THÀNH SƯƠNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành :Kinh tế Tài chính -Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS .TS . NGUYỄN ĐĂNG DỜN TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2006
  2. 2 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM 1 1.1/ Tổng quan về ngân hàng thương mại 1 1.1.1/Khái niệm 1 1.1.2 /Các nghiệp vụ của NHTM 2 1.1.2.2/ Nghiệp vụ nguồn vốn 2 1.1.2.2/ Nghiệp vụ sử dụng vốn 3 1.1.2.3/ Các dịch vụ khác của NHTM 4 1.2/ Tổng quan về tín dụng Ngân hàng 4 1.2.1/ Khái niệm và Bản chất của tín dụng NH 4 1.2.2/ Đặc điểm và công cụ hoạt động của tín dụng NH 7 1.2.2.1/Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 7 1.2.2.2/Công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng 8 1.3 / Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng 8 1.3.1/ Khái quát về rủi ro tín dụng 10 1.3.2 /Nguyên nhân rủi ro tín dụng 12 1.3.2.1/ Nguyên nhân phát sinh từ khách hàng vay vốn 12 1.3.2.2/ Nguyên nhân phát sinh từ Ngân hàng 12 1.3.2.1/ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác 13 1.3.3 / Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng 13 1.3.4 /Những nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng 19 1.3.5/Vận dụng vài nét về quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ 20 quốc tế
  3. 3 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG 22 2.1/ Khái quát điều kiện kinh tế của địa bàn hoạt động tín dụng 22 2.1.1 /Sơ lược tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương 22 2.1.2/ Đặc điểm hoạt động các Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Bình Dương giai đoạn 2002-30/6/2006 24 2.2 / Thực trạng hoạt động tín dụng của NHTM trên địa bàn 25 2.2.1/ Thực trạng nguồn vốn huy động 26 2.2.1.1/ Tình hình huy động vốn các NHTM trên địa bàn 26 2.2.1.2 /Cơ cấu vốn huy động 27 2.2.2/ Thực trạng về tín dụng 29 2.2.2.1/ Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn 29 2.2.2.2/ Cơ cấu tín dụng và Hiệu quả hoạt động tín dụng các NHTM trên địa bàn . 30 2.3/ Thực trạng rủi ro tín dụng 33 2.3.1 /Tình hình nợ xấu của các NHTM trên địa bàn 33 2.3.2/ Đánh giá rủi ro tín dụng qua việc trích lập , sử dụng dự phòng RRTD của các NHTM trên địa bàn 34 2.4 /Các nguyên nhân rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn 35 2.4.1/Nguyên nhân từ phía khách hàng 35 2.4.2/Nguyên nhân từ phía Ngân hàng 36 2.4.3/Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác 38 2.5/Tình hình quản trịRRTD và xử lý RRTD tại các NHTM trên địa bàn 40 2.5.1/ Quản trị rủi ro tín dụng trên địa bàn 40 2.5.2/ Xử lý RRTD 41 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 43 CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG 3.1/ Định hướng phát triển của ngành NH trên địa bàn tỉnh Bình Dương 43
  4. 4 3.1.1/ Các mục tiêu KT-XH của tỉnh 43 3.1.2/ Định hướng phát triển của ngành NH 43 3.1.2.1 /Định hướng phát triển chung của ngành NH đến năm 2010 43 3.1.2.2/ Định hướng phát triển hệ thống NHTM tỉnh Bình Dương 45 3.2/ Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương 45 3.2.1/ Đối với UBND tỉnh Bình Dương 45 3.2.2/ Đối với NHNN 46 3.2.2.1/Nâng cao “độ mở” của thông tin và tính công khai minh bạch thông tin về hoạt động ngân hàng thông qua ứng dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế 46 3.2.2.2/Sắp xếp lại hệ thống ngân hàng 46 3.2.3/ Đối với các NHTM 47 3.2.3.1/ Cần đầy đủ thông tin về khách hàng 47 3.2.3.2/ Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý 48 3.2.3.3/Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng 49 3.2.3.4 /Xem xét khả năng chuyển đổi sang giá trị của tài sản đảm bảo 50 3.2.3.5/Đa dạng hoá danh mục cho vay: 50 3.2.3.6/Phải kiểm tra giám sát tín dụng chặt chẽ : 51 3.2.3.7/Phân hạng tín dụng và dự phòng rủi ro 51 3.2.3.8/Đo lường rủi ro tín dụng 53 3.2.3.9/Thành lập bộ phận quản trị rủi ro chuyên biệt với một mô hình thích hợp 54 3.2.3.10/Phát triển đầy đủ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  5. 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CIC : Trung tâm thông tin của ngân hàng nhà nước CT : Công ty DN :Doanh nghiệp GDP : Giá trị tổng sản phẩm của tỉnh NHNN : Ngân hàng Nhà nước NH No và PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NH : Ngân hàng NHTM :Ngân hàng thương mại KT-XH : Kinh tế -xã hội RRTD : Rủi ro tín dụng SXKD : Sản xuất kinh doanh TCTD : Tổ chức tín dụng TGTT : Tiền gửi thanh toán TK : Tiết kiệm UBND : Ủy ban nhân dân
  6. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang 1/Bảng số 1 : Tình hình huy động vốn các NHTM trên địa bàn 26 2/Bảng số 2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn 27 3/Bảng số 3 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn 28 4/Bảng số 4 .1 : Tình hình dư nợ của các NHTM ở Bình Dương 29 5/Bảng số 4.2 : Cơ cấu dư nợ theo thời gian và theo thành phần kinh tế 31 6/Bảng số 5 : Tỷ trọng thu nhập từ thu lãi cho vay so tổng thu nhập của các NH 32 7/Bảng số 6 : Nợ xấu của các NHTM trên địa bàn 33 8/Bảng số7 : Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của các NHTM 35 9/Biểu đồ số1 : Cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn và trung dài hạn 28 10/Biểu đồ số2 : Tình hình dư nợ các NHTM từ :31/12/ 2002-30/6/2006 30 11/Biểu đồ số 3 : Cơ cấu dư nợ theo đồng tiền 32 12/Biểu đồ số 4 : Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn 34
  7. 7 MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường , hoạt động của các tổ chức tín dụng cũng như các doanh nghiệp khác luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro . Một khi các ngân hàng thương mại muốn tối đa hoá lợi nhuận , thu hút nhiều khách hàng , tăng sức cạnh tranh , tìm cách mở rộng tín dụng , cung ứng nhiều dịch vụ cho khách hàng thì càng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn .Các rủi ro thường gặp trong hoạt động ngân hàng bao gồm : rủi ro tín dụng , rủi ro ngoại hối ( rủi ro tỷ giá ) , rủi ro thanh khoản , rủi ro lãi suất , rủi ro thị trường , rủi ro nguồn vốn . Trong đó rủi ro tín dụng ( không thu hồi được các khoản nợ và lãi đến hạn ) dẫn đến mất khả năng chi trả , mất khả năng thanh toán ,dễ lâm vào tình trạng phá sản ; ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng ; nếu nghiêm trọng và kéo dài sẽ gây hiệu ứng dây chuyền đe doạ đến hàng loạt các ngân hàng khác do khách hàng đua nhau rút tiền gửi ở ngân hàng . Bài học về sự đổ vở hàng loạt các HTX tín dụng trong những năm 1989-1990 hay gần đây hơn , các vụ án lớn bắt nguồn từ rủi ro tín dụng như : vụ Epco- Minh Phụng , Tamexco … . Chính vì vậy quản trị rủi ro mà đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề sống còn và phát triển của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói riêng và của các NHTM Việt Nam nói chung . Với lý do nêu trên tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương ” -Mục đích , ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài nghiên cứu : Nghiên cứu những lý luận cơ bản về NHTM , tín dụng , rủi ro tín dụng , tìm nguyên nhân và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng . Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương , phân tích rủi ro tiềm ẩn và nguyên nhân của nó . Đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng . -Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ năm 2002 đến tháng 30/6/2006
  8. 8 -Phương pháp nghiên cứu : Các phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ yếu trong luận văn là Phương pháp điều tra , phân tích , tổng hợp , so sánh thống kê. Nội dung đề tài nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu được chia thành ba chương cùng với phần mở đầu và kết luận trong đó nội dung các chương là : Chương 1: Những vấn đề chung về NHTM và quản trị rủi ro của NHTM . Chương này trình bày những cơ sở lý luận chung về NHTM, tín dụng ngân hàng , rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng . Chương 2 : Thực trạng hoạt động tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương : nêu hoạt động tín dụng của các NHTM tỉnh Bình Dương qua đó phân tích nợ xấu , tìm nguyên nhân dẩn đến rủi ro tín dụng và thực tế quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM tại tỉnh Bình Dương . Chương3 : Từ thực trạng phân tích ở chương 2 , đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương
  9. 9 CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1/ Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1/ Khái niệm : NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp , tổ chức kinh tế và cá nhân , bằng cách nhận tiền gửi , tiền tiết kiệm , rồi sử dụng số vốn đó để cho vay , chiết khấu , cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên Theo khoản hai điều 20 luật các Tổ chức tín dụng đã được sửa đổi , bổ sung năm 2004 : “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan . Theo tính chất và mục tiêu hoạt động , các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại , ngân hàng phát triển , ngân hàng đầu tư , ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác” . Tại Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gởi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng. Có rất nhiều khái niệm về NHTM , nhưng chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất về NHTM : Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu và cung cấp các dịch vụ tài chính. NHTM là tổ chức tài chính trung gian cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất.
  10. 10 Có thể tóm tắt nội dung của NHTM qua sơ đồ sau : Cá nhân TGTT Ngân Cho vay Cá nhân DN,CT hàng DN,CT Tổ chức Thương Tổ chức Mại Đầu tư TK Dịch vụ Tài chính, thanh toán 1.1.2 /Các nghiệp vụ của NHTM NHTM kinh doanh với ba mảng nghiệp vụ chính : nghiệp vụ nguồn vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và các dịch vụ khác của NHTM với mục tiêu chung là đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và thu lợi nhuận. 1.1.2.1/Nghiệp vụ nguồn vốn : Nghiệp vụ nguồn vốn thể hiện trên tài sản nợ của bảng cân đối kế toán còn được gọi là nghiệp vụ nợ, bao gồm: * Vốn chủ sở hữu : là vốn riêng có của NHTM khi được tạo lập và bổ sung trong quá trình kinh doanh, bao gồm : vốn điều lệ và các quỹ ngân hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu tuy không chiếm tỷ lệ lớn, nhưng có ý nghĩa rất quan trọng và quyết định năng lực tài chính , quy mô hoạt động của NHTM. *Vốn huy động : là tài sản bằng tiền của khách hàng mà NHTM đang tạm thời quản lý và sử dụng. Đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của các NHTM . Vốn huy động bao gồm : - Tiền gởi không kỳ hạn -Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm -Nguồn vốn huy động qua phát hành kỳ phiếu , trái phiếu... *Vốn tiếp nhận : Vốn tiếp nhận là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ của Chính phủ, tổ chức tài chính hoặc tư nhân để tài trợ theo các chương trình dự án về phát triển Kinh tế – Xã hội …
  11. 11 *Nguồn vốn khác : Nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động không thuộc các nguồn nói trên như nguồn vốn phát sinh khi làm đại lý chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng … 1.1.2.2/ Nghiệp vụ sử dụng vốn Nghiệp vụ sử dụng vốn thể hiện trên tài sản có của bảng cân đối kế toán còn được gọi là nghiệp vụ có, bao gồm : * Dự trữ : Các NHTM không sử dụng toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động mà phải dành một phần dự trữ thích hợp nhằm đáp ứng các yêu cầu sau : -Thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng nhà nước -Thực hiện các lệnh rút tiền và thanh toán chuyển khoản của khách hàng -Chi trả các khoản tiền gửi đến hạn , chi trả lãi . -Đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng . -Thực hiện các khoản chi trả khác … Dự trữ của ngân hàng có thể tồn tại dưới hình thức tiền mặt , tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, tiền gửi tại các TCTD khác, và các chứng khoán có tính thanh khoản cao. * Cấp tín dụng : bao gồm cho vay ngắn hạn , trung và dài hạn, chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá , cho thuê tài chính , bảo lãnh.. * Đầu tư : đây là kỹ thuật giúp NHTM phân tán rủi ro đồng thời tạo ra thu nhập . Các hình thức đầu tư bao gồm : -Góp vốn , liên doanh , mua cổ phần của các công ty, xí nghiệp và các tổ chức tín dụng khác . -Mua chứng khoán và các giấy tờ có giá trị để hưởng lợi tức và chênh lệch giá . * Tài sản Có khác : sử dụng vốn để mua sắm tài sản , xây dựng cơ sở vật chất để cho hoạt động kinh doanh của NHTM… 1.1.2.3/ Các dịch vụ khác của NHTM Kinh doanh dịch vụ ngân hàng tạo ra một phần thu nhập khá lớn . Trong điều kiện hội nhập quốc tế, xu hướng thành lập những NHTM quy mô lớn nên các
  12. 12 dịch vụ ngân hàng không ngừng hoàn thiện và ngày càng đa dạng, bao gồm các nghiệp vụ sau: +Dịch vụ ngân quỹ +Dịch vụ ủy thác +Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt +Nhận quản lý tài sản quý giá theo yêu cầu của khách hàng. +Dịch vụ kinh doanh vàng bạc đá quý ngoại tệ +Mua bán hộ chứng khoán , phát hành hộ cổ phiếu , trái phiếu cho các công ty . +Tư vấn về tài chính , đầu tư…. Các nghiệp vụ trên của ngân hàng thương mại không thể tách rời nhau , độc lập nhau mà chúng có mối quan hệ hỗ tương nhau trong quá trình kinh doanh 1.2/Tổng quan về tín dụng ngân hàng 1.2.1/ Khái niệm và bản chất của tín dụng : *Khái niệm : Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sở hữu một lượng giá trị (tiền tệ hay hiện vật ) của người sở hữu sang cho người khác sử dụng và sẽ hoàn trả người sở hữu nó sau một thời gian nhất định với một lượng giá trị lớn hơn . Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hoá) được dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất định. Theo khỏan 10 điều 20 của luật tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2004 ; “cấp tín dụng” là “việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khỏan tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay , chiết khấu , cho thuê tài chính , bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác ..” Như vậy , tín dụng là một giao dịch giữa hai bên , trong đó một bên (trái chủ, người cho vay) cung ứng tiền , hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng khoán dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (người thụ trái, người đi vay).
  13. 13 Trong hoạt động thực tiễn, các quan hệ tín dụng nói trên được hình thành hết sức đa dạng và có đủ tất cả các loại chủ thể tham gia vào các quan hệ TD cụ thể -Quan hệ giữa Nhà nước-doanh nghiệp, công chúng (tín dụng nhà nước). Thực hiện các hình thức như phát hành công trái… -Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau (tín dụng thương mại) dưới hình thức mua bán chịu. -Quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp – công chúng : (phát hành trái phiếu doanh nghiệp, bán hàng trả góp) -Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng đầu tư - tổ chức tín dụng : (tín dụng ngân hàng nhà nước) Ngân hàng Trung ương cho tổ chức tín dụng vay -Quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng (NHTM) – NHTM : Cho vay lẫn nhau (tín dụng liên ngân hàng) -Quan hệ NHTM với doanh nghiệp , tổ chức kinh tế , công chúng Mục đích của TD NHTM là đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh , phục vụ đời sống , đáp ứng một phần vốn cho các dự án đầu tư và sản xuất kinh doanh , thúc đẩy nền kinh tế phát triển. *Bản chất của tín dụng : Từ các khái niệm ở trên cho thấy trong quan hệ tín dụng người cho vay chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời hạn nhất định . Tuy nhiên , người đi vay không có quyền sở hữu số vốn ấy nên phải hoàn trả lại cho người cho vay khi đến thời hạn đã thoả thuận . Sự hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức . Ở đây , quá trình vận động mang tính chất hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng và các mối quan hệ kinh tế khác . Hay nói cách khác , Bản chất của tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội *Các loại tín dụng ngân hàng
  14. 14 Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng , cho nhiều đối tượng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau . Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại tín dụng , chúng ta phân loại tín dụng theo các tiêu chí sau : +Căn cứ vào thời hạn cho vay : -Cho vay ngắn hạn : có thời hạn đến 12 tháng -Cho vay trung hạn : có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng -Cho vay dài hạn : có thời hạn trên 60 tháng +Căn cứ vào đảm bảo tín dụng : -Tín dụng tín chấp : là khoản tín dụng không có tài sản cầm cố , thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba . -Tín dụng có đảm bảo : là khoản tín dụng có tài sản cầm cố , thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba . + Căn cứ vào mục đích sử dụng : -Tín dụng bất động sản : Đây là khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất động sản , bao gồm : Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai Tín dụng dài hạn để mua đất đai nhà cửa , căn hộ , cơ sở dịch vụ trang trại … -Tín dụng công thương nghiệp : đây là khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp vay để trang trải các chi phí như mua hàng hoá , nguyên liệu , trả thuế , chi trả lương … - Tín dụng nông nghiệp : đây là khoản tín dụng cấp cho các khách hàng vay hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp -Tín dụng cá nhân : đây là khoản tín dụng cấp cho cá nhân vay để mua sắm hàng hoá tiêu dùng . -Tín dụng cho các tổ chức tài chính : đây là khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng , công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác -Cho thuê tài chính
  15. 15 -Tín dụng khác 1.2.2/ Đặc điểm và công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng 1.2.2.1/ Đặc điểm của tín dụng ngân hàng : *Quan hệ tín dụng dù vận dụng ở phương thức sản xuất nào ,dù đối tượng vay mượn là hàng hoá hay tiền tệ thì tín dụng cũng mang ba đặc điểm cơ bản : -Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng -Có thời hạn : thời hạn tín dụng được xác định do thoả thuận giữa bên cho vay và bên đi vay -Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức . *Tín dụng ngân hàng cũng mang đặc điểm : cho vay dưới hình thức tiền tệ và quan hệ tín dụng là quan hệ giữa các ngân hàng (bên cho vay) với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, và cá nhân (bên đi vay ) được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng nói trên. * Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, nghĩa là ngân hàng huy động vốn và cho vay bằng tiền. * Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể của nó được xác định một cách rõ ràng, trong đó ngân hàng là người cho vay, còn các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân…là người đi vay. * Tín dụng ngân hàng vừa mang tính chất SXKD gắn với hoạt động SXKD của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng không gắn với hoạt động SXKD, vì vậy quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. 1.2.2.2/ Công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng Các công cụ được sử dụng trong tín dụng ngân hàng rất đa dạng và phong phú.
  16. 16 Để tập trung các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, ngân hàng sử dụng các công cụ như kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các sổ tiết kiệm định mức hay không định mức, v.v … Để cung ứng vốn tín dụng (cho vay), ngân hàng thường sử dụng công cụ chủ yếu là hợp đồng tín dụng, với hợp đồng này cho phép ngân hàng thu hồi đầy đủ số vốn gốc và tiền lãi theo thời hạn đã được xác định…. 1.3/ Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng cũng như các cơ quan tổ chức khác hoạt động kinh doanh trong kinh tế thị trường luôn luôn gặp những rủi ro , bất trắc về vốn , tài sản , lãi suất , tỷ giá … làm cho ngân hàng bị tổn thất ,thiệt hại đôi khi đi đến phá sản ngân hàng .Thế nhưng rủi ro của ngân hàng mang tính đặc thù riêng biệt hơn so với các ngành và lĩnh vực kinh doanh khác .thông thường ngân hàng có những rủi ro cơ bản : -Rủi ro thanh khoản : là rủi ro xuất hiện khi ngân hàng thiếu khả năng chi trả hoặc không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền theo yêu cầu của các hợp đồng thanh toán . Nguyên nhân dẩn đến thanh khoản có vấn đề là từ một nguyên nhân nào đó người dân rút tiền ồ ạt , khả năng huy động vốn kém , huy động vốn chủ yếu là ngắn hạn nhưng đầu tư quá nhiều vào trung và dài hạn . Dấu hiệu thiếu hụt thanh khoản thường thấy là ngân hàng đang ở tình trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng .Tiếp theo có thể là ngân hàng mất dần các khoản tiền gửi cũ vì áp lực rút tiền tăng , không thể thu hút thêm các khoản tiền gửi mới . Cách xử lý là : Sử dụng dự trữ bắt buộc ; bán dự trữ thứ cấp; vay qua đêm ; vay tái chiết khấu ngân hàng nhà nước ; phát hành chứng chỉ tiền gửi mệnh giá lớn ; huy động từ thị trường tiền tệ . -Rủi ro lãi suất : Rủi ro làm giảm thu nhập ròng từ khi lãi suất biến động theo chiều hướng bất lợi . Nguyên nhân dân đến rủi ro lãi suất là :
  17. 17 Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay .Ví dụ như : Huy động với lãi suất cố định nhưng cho vay với lãi suất biến đổi nên khi lãi suất giảm rủi ro xảy ra hoặc ngược lại Do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay . Do không có sự phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn đó để cho vay Do lạm phát dự kiến không phù hợp với lạm phát thực tế làm cho vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay. Để khắc phục rủi ro lãi suất các ngân hàng cần phải : Thường xuyên duy trì sự cân đối với sự nhạy cảm của lãi suất ; Thực hiện dự báo lãi suất , phải có chính sách đón đầu ; Sử dụng các công cụ phòng chống rủi ro lãi suất truyền thống như quyền chọn lãi suất , hoán đổi lãi suất … -Rủi ro hối đoái : là loại rủi ro phát sinh khi tỷ giá hối đoái thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng . Do đó các ngân hàng phải chấp hành tốt giới hạn trạng thái ngoại hối theo quy định ; dự báo thường xuyên biến động tỷ giá để có biện pháp thích hợp ; đa dạng hoá các loại ngoại tệ tránh tập trung vào một loại ngoại tệ ; Sử dụng các công cụ phái sinh trong giao dịch ngoại tệ. - Rủi ro hoạt động : là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do hoạt động kém hiệu quả . Ví dụ như : hệ thống thông tin không đầy đủ , hoạt động có vấn đề , có vi phạm trong hệ thống kiểm soát nội bộ , có sự gian lận hay thảm hoạ không lường trước được . -Rủi ro tín dụng … Mỗi loại rủi ro trên có thể được nhìn nhận theo nhiều khía cạnh khác nhau và được đo lường , quản lý theo đặc điểm riêng biệt . Nhưng , trong đó rủi ro tín dụng là loại rủi ro đóng vai trò cơ bản, quan trọng nhất vì tín dụng hiện nay chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động ngân hàng thương mại và nó liên quan đến các loại rủi ro khác . Đòi hỏi chúng ta phải nhận dạng , định lượng tìm hiểu nguyên nhân để có những biện pháp hạn chế phòng ngừa .
  18. 18 1.3.1/ Khái quát về rủi ro tín dụng : * Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẩn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng , giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định . *Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thường do chủ quan hoặc khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi vay cho ngân hàng theo đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng Có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng , trong luận văn này tác giả sử dụng cách giải thích từ ngữ trong quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNNVN về việc ban hành “ Quy định về phân loại nợ , trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ” : “ Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết ” . *Biểu hiện của rủi ro tín dụng là : -Khách hàng vay không trả được nợ hoặc không còn khả năng trả nợ -Trả nợ không đầy đủ -Trả nợ không đúng hạn Kết quả là ngân hàng bị tổn thất trực tiếp *Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng : -Nợ quá hạn : Là toàn bộ nợ gốc hoặc một phần nợ gốc hoặc cả nợ gốc và nợ lãi đã quá hạn trả -Nợ xấu : Các khoản nợ được xếp vào nhóm 3,4,5 trong bảng phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 22/04/2005 ban hành Quy định về phân loại nợ , trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng . Nôï xaáu -Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Toång dö nôï
  19. 19 Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn (nợ xấu ) của NHTM không được vượt quá 5% tổng dư nợ cho vay của ngân hàng *Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra: -Rủi ro tín dụng không những ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của tổ chức tín dụng , ngành ngân hàng , mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh tế - xã hội quốc gia -Rủi ro tín dụng gây ra hậu quả nặng nề đối với chủ thể tham gia trực tiếp vào quan hệ tín dụng là ngân hàng và khách hàng . Đối với NHTM , hậu quả tác động trên nhiều phương diện như chi phí gia tăng do phải trích lập bù đắp tổn thất hay thu nhập giảm thấp do thu hẹp tín dụng … Nếu tình trạng này kéo dài NHTM sẽ lâm vào tình huống mất khả năng chi trả hoặc phá sản . -Rủi ro tín dụng có thể gây ra hậu quả xấu đối với hệ thống tài chính quốc gia . Sự ràng buộc tất yếu và ngày càng chặt chẽ giữa các trung gian tài chính trong hệ thống tài chính là yếu tố có thể làm cho hậu quả rủi ro tín dụng châm ngòi cho hiệu ứng đổ vỡ dây chuyền khiến hệ thống tài chính bị khủng hoảng . -Rủi ro tín dụng có thể gây ra hậu quả tiêu cực tới mọi đối tượng trong xã hội , làm giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính , cũng như hiệu lực các chính sách tiền tệ của chính phủ . Những hậu quả không mong đợi trên cho thấy cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. 1.3.2/ Nguyên nhân rủi ro tín dụng : Có nhiều cách phân loại nguyên nhân rủi ro tín dụng với những góc độ nghiên cứu khác nhau . Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan , có thể do khách hàng , do chủ quan của ngân hàng hoặc do thay đổi môi trường kinh doanh . Nhưng trong luận văn này , tác giả phân loại theo ba nhóm nguyên nhân như sau: 1.3.2.1/ Nguyên nhân phát sinh từ khách hàng vay vốn :
  20. 20 Rủi ro tín dụng có thể xảy ra khi các khách hàng vay vốn ngân hàng không trả được nợ và lãi đúng hạn do chủ quan như : Dự án đầu tư , phương án sản xuất kinh doanh thiếu hiệu quả ; sản phẩm hàng hóa dịch vụ thiếu đa dạng , giá cả thiếu sức cạnh tranh trong và ngoài nước ; do yếu kém quản lý ; sử dụng vốn sai mục đích ; tình hình tài chính yếu kém , thiếu minh bạch hoặc cá biệt có khách hàng cố tình lừa đảo nhằm mục đích chiếm đoạt vốn vay . 1.3.2.2/ Nguyên nhân phát sinh từ phía ngân hàng : Chính sách tín dụng , quy chế , quy trình cho vay còn bất cập , chưa sát hợp với tình hình thực tế của mỗi địa phương . Các phương tiện , máy móc thiết bị phục vụ và thông tin ở nhiều chi nhánh còn thiếu hoặc lạc hậu , thông tin cung cấp chất lượng chưa cao dẩn đến quyết định kém hiệu quả . Việc thẩm định dự án đầu tư , phương án sản xuất kinh doanh chưa toàn diện , trình độ cán bộ thẩm định chưa đáp ứng yêu cầu ; quản lý việc phát tiền vay cho khách hàng và sử dụng vốn vay , theo dõi tình hình sử dụng vốn vay chưa chặt chẽ . Trong cho vay quá coi trọng tài sản thế chấp , hoặc chưa quan tâm đến khả năng thanh lý tài sản thế chấp , hoặc sự hợp lệ , hợp pháp của các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản đảm bảo nợ vay Công tác quản trị rủi ro chưa thật sự hình thành hoặc nếu có chỉ mang tính hình thức , chưa quan tâm đúng mức . Ngoài ra , phải kể đến rủi ro đạo đức của một bộ phận cán bộ liên quan đến việc cho vay vốn , cố ý làm trái các quy định về tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm … 1.3.2.3/ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác : *Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định như : sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới , rủi ro do quá trình tự do hoá tài chính , hội nhập thế giới , sự tấn công của hàng nhập lậu , thiếu sự quy hoạch và phân bỗ đầu tư một cách hợp lý
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2