intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

30
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Gia Lai, đề xuất một số giải pháp và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Gia Lai

  1. TÓM TẮT LUẬN VĂN Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ đã và đang thực hiện nhiều giải pháp tập trung cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, trong đó cho vay đối với hộ nghèo được coi là một trong những giải pháp cơ bản mang lại nhiều hiệu quả tích cực. Mặc dù đã và đang nỗ lực rất lớn, cơ chế ngày càng hoàn thiện tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận với đồng vốn dễ dàng. Tuy nhiên, vẫn có nhiều vấn đề nảy sinh từ cả phía người cho vay lẫn người đi vay như phương thức cho vay ủy thác chất lượng chưa cao, vai trò kiểm tra, giám sát trong triển khai và thực thi tín dụng chính sách nhiều nơi còn buông lỏng…Đặc biệt đối với Gia Lai, là tỉnh Tây nguyên, miền núi, đối tượng hộ nghèo vay vốn chủ yếu là người đồng bào dân tộc thiểu số, phong tục tập quán còn lạc hậu, sản xuất manh mún, thiếu kiến thức làm ăn, đối tượng đầu tư thường xuyên chịu tác động xấu của điều kiện tự nhiên, dịch bệnh, ý thức trả nợ của một bộ phận hộ nghèo chưa tốt, vốn vay chưa mang lại hiệu quả, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cho nên nhằm hướng tới mục tiêu xác định những yếu tố tác động đến hiệu quả cho vay Hộ nghèo và tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới là hết sức cần thiết. Luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh Gia Lai” đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến nghèo đói, xác định các tồn tại và nguyên nhân những tồn tại cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay hộ nghèo trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Gia Lai. Luận văn đã đề xuất 07 giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả cho vay Hộ nghèo cùng với 04 kiến nghị nhằm tạo điều kiện để các giải pháp triển khai thực hiện được thuận lợi, giúp chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương trong thời gian tới./.
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được bảo vệ ở trường nào. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng về kết quả luận văn của mình. Pleiku, ngày tháng 07 năm 2019 Học viên LÊ HOÀI NAM
  3. LỜI CÁM ƠN Trong thời gian hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy, cô Khoa sau đại học- Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh cũng như Ban lãnh đạo của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Gia Lai cùng gia đình bạn bè và đồng nghiệp trong cơ quan. Tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị Tuyết Nga người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo của Ngân hàng Chính Sách xã hội Chi nhánh tỉnh Gia Lai, các quý anh, chị đồng nghiệp và người thân gia đình đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện cho tôi có đầy đủ các thông tin giúp cho việc nghiên cứu được thuận lợi hơn. Tôi xin chân thành cám ơn đến quý khách hàng là cá nhân vay vốn, cán bộ Hội đoàn thể nhận ủy thác, Tổ trưởng tổ TK&VV của các Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội các huyện Đăk Đoa, Chư Prông, Chư Pưh, Kông Chro, Mang Yang huyện và Hội sở Pleiku đã hợp tác cung cấp thông tin để tôi có dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả kiến thức và kinh nghiệm của mình nhưng vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp của các thầy, cô giáo và các anh chị đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Pleiku, ngày tháng 07 năm 2019 Tác giả LÊ HOÀI NAM
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MTQG: Mục tiêu quốc gia SXKD: Sản xuất kinh doanh XĐGN: Xóa đói giảm nghèo TCTD: Tổ chức tín dụng TW: Trung ương HĐQT: Hội đồng quản trị NHCSXH: Ngân hàng chính sách xã hội NHTM: Ngân hàng thương mại CT-XH: Chính trị - xã hội HND: Hội Nông dân HPN: Hội Phụ nữ HCCB: Hội Cựu chiến binh ĐTN: Đoàn Thanh niên UBND: Ủy ban nhân dân KHKT: Khoa học kỹ thuật TK&VV: Tiết kiệm và vay vốn
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Gia Lai Bảng 2.2. Dư nợ tại NHCSXH Gia Lai theo chương trình cho vay Bảng 2.3. Dư nợ tại NHCSXH Gia Lai chia theo huyện, thị xã. Bảng 2.4. Bảng tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo 2015 - 2018. Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Gia Lai từ 2015 - 2018 Bảng 2.6. Tình hình cho vay ủy thác qua các hội đoàn thể tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Gia Lai năm 2018 Bảng 2.7. Kết quả cho vay hộ nghèo của NHCSXH Chi nhánh tỉnh Gia Lai từ năm 2015 – 2018 Bảng 2.8. Đánh giá hiệu quả sau khi vay vốn Bảng 2.9. Mức độ hợp lý của các nội dung của nguồn vốn vay ưu đãi Bảng 2.10. Sự cần thiết các yếu tố tới hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi Bảng 2.11. Mức độ ảnh hưởng của NHCSXH đến hiệu quả cho vay Hộ nghèo Bảng 2.12. Mức độ ảnh hưởng của Ban đại diện HĐQT đến hiệu quả cho vay Hộ nghèo Bảng 2.13. Mức độ ảnh hưởng của Ban quản lý Tổ TK&VV đến hiệu quả cho vay Hộ nghèo Bảng 2.14. Mức độ ảnh hưởng của HĐT nhận ủy thác hiệu quả cho vay Bảng 2.15. Mức độ ảnh hưởng của UBND cấp xã đến hiệu quả cho vay Hộ nghèo Bảng 2.16. Mức độ ảnh hưởng của khách hàng vay vốn đến hiệu quả cho vay
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của NHCSXH Chi nhánh tỉnh Gia Lai Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay các chương trình tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Gia Lai đến ngày 31/12/2018 Sơ đồ 2.3. Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo qua các năm
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1................................................................................................................6 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI .............. 6 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ..........................6 1.1.1. Khái niệm về NHCSXH ...........................................................................6 1.1.2. Vai trò của NHCSXH ...............................................................................6 1.1.3. Các hoạt động của NHCSXH ..................................................................6 1.2. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO ...................................8 1.2.1. Những vấn đề chung về đói nghèo: .........................................................8 1.2.2. Cho vay hộ nghèo ...................................................................................14 1.2.3. Kinh nghiệm ở một số nước về cho vay đối với người nghèo .............20 1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ......................................................24 1.3. HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH ................26 1.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay hộ nghèo ..................................................26 1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo ..................26 1.3.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH. ...................................................................................................................................27 1.3.4. Tổng quan các nghiên cứu về cho vay Hộ nghèo. ................................30 1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH: ................................................................................................................36 Kết luận chương I ....................................................................................................42 CHƯƠNG 2..............................................................................................................43 THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH CHI NHÁNH TỈNH GIA LAI .....................................43 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH TỈNH GIA LAI ............43 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................43 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ...........................................................................43 2.1.3. Hoạt động cho vay của NHCSXH tỉnh Gia Lai ...................................45 2.2. THỰC TRẠNG VỀ ĐÓI NGHÈO TẠI TỈNH GIA LAI .............................50 2.2.1. Tổng quan về tình hình Kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai ........................50 2.2.2. Thực trạng về nghèo đói ở tỉnh Gia Lai ...............................................52
  8. 2.3. KẾT QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH GIA LAI ........55 2.3.1. Nguồn vốn cho vay Hộ nghèo ................................................................56 2.3.2. Phương thức cho vay Hộ nghèo ............................................................57 2.3.3. Quy trình cho vay Hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Gia Lai ..59 2.3.4. Kết quả khảo sát thực tế ........................................................................63 2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NHCSXH TỈNH GIA LAI ......................................................................................75 2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................75 2.4.2. Những tồn tại ..........................................................................................76 2.4. 3. Nguyên nhân những tồn tại ..................................................................80 Kết luận chương II ..................................................................................................84 CHƯƠNG 3..............................................................................................................85 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH GIA LAI ....................................85 3.1. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH GIA LAI ...................................................................................................................85 3.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................85 3.1.2. Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................85 3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH TỈNH GIA LAI ...............86 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH GIA LAI..............................................................................87 3.3.1. Hoàn thiện mạng lưới hoạt động của NHCSXH .................................87 3.3.2. Về nguồn vốn cho vay ............................................................................91 3.3.3. Hoạt động cho vay cần tuân thủ đúng các quy định, quy trình về nghiệp vụ tín dụng: .................................................................................................92 3.3.4. Về phương pháp cho vay .......................................................................94 3.3.5. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát của các bên có liên quan đến các khâu của quy trình tín dụng ............................................................................96 3.3.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ .....................................................100 3.3.7. Một số giải pháp khác: .........................................................................101 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: ..................................................................................102 3.4.1. Đối với Chính phủ ................................................................................102 3.4.2. Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp ..............................103 3.4.3. Đối với NHCSXH Việt Nam ................................................................103
  9. 3.4.4. Đối với Hộ nghèo vay vốn ....................................................................104 Kết luận chương III ..............................................................................................105 KẾT LUẬN ............................................................................................................106 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................108 PHỤ LỤC ................................................................................................................110
  10. Trang 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, quá trình phát triển kinh tế xã hội ảnh hưởng không đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư. Vì vậy, một bộ phận dân cư do những nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay đổi, gặp khó khăn trong đời sống, trong sản xuất và trở thành người nghèo đói. Xác định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và khẳng định nghèo đói ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định chính trị, kinh tế và môi trường, Đảng và Nhà nước ta coi xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Xóa đói giảm nghèo là một nội dung trọng tâm và xuyên suốt trong chiến lược phát triển của Việt Nam, mục tiêu xóa đói giảm nghèo cho đến nay đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng: kinh tế phát triển, tạo sự đồng thuận trong xã hội, góp phần ổn định chính trị, thu hút vốn đầu tư nước ngoài... Trong những năm qua, Chính phủ đã chỉ đạo các ban, ngành, các địa phương tập trung tiến hành nhiều giải pháp đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII đã chỉ rõ: “Phải trợ giúp người nghèo bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, hình thành quỹ xoá đói giảm nghèo ở từng địa phương trên cơ sở dân giúp dân, nhà nước giúp dân và tranh thủ các nguồn vốn quốc tế, phấn đấu tăng hộ giàu và tiến tới xoá đói giảm nghèo”. Rất nhiều nỗ lực của Chính phủ, các địa phương, các tổ chức quốc tế đang thực hiện nhiều giải pháp tập trung cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, trong đó cho vay đối với hộ nghèo được coi là một trong những giải pháp cơ bản ở Việt Nam và nhiều quốc gia đang phát triển thực hiện. Trong những năm vừa qua, chính sách cho vay đối với hộ nghèo đã có tác dụng to lớn trong trong việc xóa đói giảm nghèo. Nhiều hộ nghèo đã thoát khỏi cảnh nghèo đói, vươn lên làm giàu chính đáng, có điều kiện mua sắm thêm các
  11. Trang 2 phương tiện sản xuất và tiêu dùng, có điều kiện cho con cái học hành nâng cao tri thức xã hội. Hoạt động tín dụng chính sách, đặc biệt là cho vay đối với hộ nghèo đã góp phần không nhỏ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, mà ở đó người thực hiện nhiệm vụ chính là NHCSXH, đây một tổ chức tín dụng chính thống có vai trò quan trọng đặc biệt trong toàn bộ hệ thống tín dụng vi mô xóa đói giảm nghèo. Mặc dù đã và đang nỗ lực rất lớn, cơ chế ngày càng hoàn thiện, thủ tục vay vốn ngày càng thông thoáng, đơn giản tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận với đồng vốn dễ dàng hơn. Tuy nhiên, vẫn có nhiều vấn đề nảy sinh từ cả phía người thực hiện cho vay lẫn người đi vay như phương thức cho vay ủy thác chất lượng chưa cao, vai trò kiểm tra, giám sát trong triển khai và thực thi tín dụng chính sách nhiều nơi còn buông lỏng, người vay chủ yếu là người nghèo, người đồng bào dân tộc thiểu số, phong tục tập quán còn lạc hậu, sản xuất thì manh mún, mức vốn vay còn thấp, thiếu kiến thức làm ăn, đối tượng đầu tư thường xuyên chịu tác động xấu của điều kiện tự nhiên, dịch bệnh, ý thức trả nợ của một bộ phận hộ nghèo chưa tốt, vốn vay chưa mang lại hiệu quả, tiềm ẩn nhiều rủi ro là rất lớn… những kết quả đạt được trong cho vay Hộ nghèo chưa tương xứng với nguồn lực bỏ ra, tác động của vốn tín dụng đối với hộ nghèo còn thấp. Theo chuẩn nghèo mới hiện nay của quốc tế, số hộ nghèo của Việt Nam tăng lên, nhu cầu vay vốn và được vay vốn ở ngân hàng còn hạn chế, bên cạnh đó việc sử dụng vốn vay của số hộ nghèo được vay vốn ở NHCSXH còn nhiều điều bất cập làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Vì vậy việc tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo với mục đích nhằm bảo tồn nguồn vốn cho nhà nước và thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai là hết sức cần thiết. Từ những lý lẽ nêu trên, với kỳ vọng công cụ tín dụng cho hộ nghèo ngày càng phát huy thế mạnh, góp phần nhiều hơn nữa trong việc thực hiện chiến lược xóa đói giảm nghèo của cả nước nói chung, của tỉnh Gia Lai nói riêng, tôi chọn
  12. Trang 3 nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh Gia Lai”. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Gia Lai, đề xuất một số giải pháp và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích, đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo. - Xác định những yếu tố tác động đến hiệu quả cho vay Hộ nghèo. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Gia Lai. 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Gia Lai trong thời gian qua hiệu quả mang lại như thế nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với Hộ nghèo? - Những tồn tại gì và nguyên nhân của những tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với Hộ nghèo? - Những giải pháp nào và những kiến nghị gì để nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Gia Lai? 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU * Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng về hiệu quả và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Gia Lai. * Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về hiệu quả hoạt động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh đối với hộ nghèo của NHCSXH, hiệu quả hoạt động cho vay Hộ nghèo mang lại tại địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn 2015-2018.
  13. Trang 4 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để triển khai nghiên cứu những nội dung của luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp: - Phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên những tư liệu thực tiễn thu thập thông tin, thống kê, phân tích, so sánh các báo cáo của NHCSXH tỉnh để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nhằm tìm ra những đặc trưng cơ bản của vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế, đánh giá thực trạng kết quả cho vay Hộ nghèo tại địa bàn Gia Lai, nguồn dữ liệu được thu thập nhờ khảo sát khách hàng vay vốn, cán bộ tín dụng NHCSXH, Hội đoàn thể và tổ trưởng tổ TK&VV bằng việc phát phiếu điều tra để nhận diện các yếu tố tác động đến hiệu quả cho vay Hộ nghèo. - Ngoài ra Luận văn còn sử dụng các nội dung, số liệu, nguồn báo cáo của UBND tỉnh để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu. 6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Vai trò của việc nâng cao hiệu quả cho vay Hộ nghèo đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một địa phương. - Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với Hộ nghèo. - Phân tích đánh giá đúng thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Gia Lai trong thời gian qua. Chỉ rõ những tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại. - Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Gia Lai. 7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai; đánh giá những kết quả đạt được cũng như hiệu quả cho vay Hộ nghèo mang lại, tìm ra nguyên nhân những tồn tại hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh trong thời gian tới.
  14. Trang 5 Điểm mới của đề tài là nghiên cứu và đưa ra các giải pháp phù hợp để áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, một trong những tỉnh miền núi, địa bàn rộng, tỷ lệ hộ nghèo cao 10,04% (35ngàn/347ngàn hộ), hơn 44% là người dân tộc thiểu số, nhiều dân tộc với tập quán sinh sống khác nhau, nhận thức chưa đầy đủ về hoạt động tín dụng chính sách. 8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, mục lục và phần kết luận, luận văn chia làm 03 chương: - Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay hộ nghèo và hiệu quả cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội. - Chương 2: Thực trạng cho vay Hộ nghèo và hiệu quả cho vay Hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Gia Lai. - Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với Hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Gia Lai.
  15. Trang 6 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1.1. Khái niệm về NHCSXH Tại điều 2 chương I Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ NHCSXH là một TCTD Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các TCTD khác tại Việt Nam. NHCSXH là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, chịu trách nhiệm về các hoạt động trước pháp luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động. NHCSXH không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. 1.1.2. Vai trò của NHCSXH Từ khi ra đời đến nay, NHCSXH đã khẳng định vai trò quan trọng của mình trong hệ thống các chương trình mục tiêu của quốc gia, thực hiện các chương trình cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm giải quyết việc làm, góp phần cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống dân sinh, thực hiện mục tiêu XĐGN, ổn định xã hội, tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái. NHCSXH ra đời đã hạn chế việc cho vay nặng lãi ở nông thôn; là một công cụ thực hiện vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường đối với những đối tượng đang bị thiệt thòi nhiều nhất và là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng, trực tiếp giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác có điều kiện tham gia phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống, trực tiếp góp phần thực hiện mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. 1.1.3. Các hoạt động của NHCSXH NHCSXH là một tổ chức tín dụng trực tiếp thực hiện cho vay vốn đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, thực hiện huy động tiền gửi của công
  16. Trang 7 chúng và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. Hoạt động của NHCSXH bao gồm: hoạt động huy động vốn; hoạt động cấp tín dụng; hoạt động ngân quỹ và các hoạt động khác. 1.1.3.1. Hoạt động huy động nguồn vốn NHCSXH được huy động vốn dưới các hình thức như: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo; phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật; vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay ngân hàng Nhà nước; được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị và xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong nước và nước ngoài; vốn ODA được Chính phủ giao; vốn khác. 1.1.3.2. Hoạt động cho vay - NHCSXH thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác thông qua các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội theo hợp đồng ủy thác hoặc trực tiếp cho vay đến người vay. - Việc cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách căn cứ vào kết quả bình xét của tổ tiết kiệm và vay vốn. Tổ tiết kiệm và vay vốn do các tổ chức chính trị - xã hội hoặc cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã, được ủy ban nhân dân xã chấp thuận bằng văn bản. Hoạt động của TK&VV do NHCSXH hướng dẫn. - Nguồn vốn cho vay được dùng để SXKD, dịch vụ, phục vụ cho các ngành trồng trọt chăn nuôi; mua sắm các công cụ lao động nhỏ như cày, bừa, thuốc trừ sâu; các chi phí thanh toán cung ứng lao vụ như thuê làm đất, bơm nước, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật; đầu tư làm các ngành nghề thủ công trong hộ gia đình; chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản; góp vốn thực hiện dự án SXKD do
  17. Trang 8 cộng đồng người lao động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện; cho vay làm mới, sửa chữa nhà bị hư hại, dột nát; cho vay điện sinh hoạt, góp vốn xây dựng thủy điện nhỏ, các dự án điện dùng sức gió, năng lượng mặt trời, máy phát điện cho một nhóm hộ gia đình ở nơi chưa có điện lưới quốc gia; cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường; cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về học tập; cho vay các đối tượng khác theo thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 1.1.3.3. Các hoạt động khác - Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHCSXH: cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước, thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ, các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; thực hiện các nghiệp vụ về ngoại hối, kinh doanh ngoại hối; nhận cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, các tổ chức CT- XH, các tổ chức phi Chính phủ, cá nhân khác... 1.2. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO 1.2.1. Những vấn đề chung về đói nghèo: 1.2.1.1. Khái niệm về nghèo đói Hội nghị chống đói nghèo khu vực Chậu Á- Thái Bình Dương do ESCAP (Economic and Social Commission for Asia and thế Pacific) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan tháng 09/1993 đánh giá: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Theo Ngân hàng Thế giới thước đo nghèo đói được xác định: + Nghèo theo thước đo thu nhập: Một người được coi là nghèo khi mức thu nhập của người đó thấp hơn một ngưỡng tối thiểu thiết yếu để đáp ứng những nhu cầu cơ bản. Ngưỡng tối thiểu đó thường được gọi là “chuẩn nghèo”.
  18. Trang 9 + Chỉ số nghèo con người (HPI) là chỉ tiêu đo lường mức sống của một nước do Liên hợp quốc xây dựng, ngoài nhân tố thu nhập còn đưa thêm các nhân tố về mù chữ, suy dinh dưỡng của trẻ em, chết sớm, dịch vụ y tế nghèo nàn, thiếu khả năng tiếp cận với nước sạch. + Khái niệm nghèo được xem xét ở hai góc độ: • Thứ nhất là nghèo tuyệt đối Theo Robert McNamar, cựu Giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: “Nghèo ở mức độ tuyệt đối sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta”(nguồn https://vi.wikipedia.org/wiki/Nghèo). Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 USD/ngày theo sức mua tương đương của địa phương so với USD thế giới để thoả mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 USD cho châu Mỹ Latinh và Carribean đến 4 USD cho những nước Đông Âu cho đến 14,4 USD cho những nước công nghiệp. Đối với Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã nhiều lần nâng mức chuẩn nghèo trong thời gian từ 1993 đến cuối năm 2015: - Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN giai đoạn 2001-2005”, những hộ gia đình ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo có thu nhập bình quân đầu người từ 80.000 đồng/người/tháng (960.000đ/người/năm), ở khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm), ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là nghèo. - Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 7 năm 2005 chuẩn nghèo được áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì hộ nghèo
  19. Trang 10 là những hộ có thu nhập bình quân dưới 200.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và dưới 260.000 đồng/người/tháng đối với khu vực thành thị. - Tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 áp dụng cho Hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 như sau: Khu vực nông thôn: Thu nhập bình quân đầu người từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. Khu vực thành thị: Thu nhập bình quân đầu người từ 500.000 đồng người/ tháng (Từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. - Theo quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, tiêu chí về thu nhập xác định chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. • Thứ hai là nghèo tương đối Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc xã hội đó. Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào sự cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất tương đối, việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng. Việc nghèo đi về văn hóa - xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt vật chất một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng. Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 Thủ tướng Chính phủ xác định các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): “tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin”.
  20. Trang 11 1.2.1.2. Các tiêu chí đánh giá hộ nghèo Để xác định được mức đói nghèo về mặt định lượng, người ta thường dùng các chỉ tiêu để đo lường trực tiếp xem người đó có cuộc sống ở mức độ nào đối với những điều kiện cơ bản như nước sạch, có đủ thức ăn, điều kiện khám chữa bệnh, học hành và những tiêu chuẩn khác. Để đưa ra tiêu chí xác định mức nghèo cần thiết có khái niệm chuẩn đói nghèo. Chuẩn đói nghèo là tổng hợp giá trị hoặc khối lượng vật chất tối thiểu mà cá nhân hoặc hộ gia đình ở dưới mức đó được coi là nghèo. Việc xác định mức này là một vấn đề chủ quan gây khó khăn cho việc so sánh giữa các nước. Vì sự nghèo đói thay đổi theo tiêu chuẩn của mức sống xét theo thời gian và khu vực. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường việc đo lường chuẩn mực đói nghèo thường được căn cứ theo đơn vị tiền tệ. Ngân hàng thế giới đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu nghèo của quốc gia bằng mức thu nhập quốc dân bình quân đầu người. Theo cách đánh giá này thì những nước có mức thu nhập bình quân đầu người từ 500 USD/người/năm đến 2.500 USD/người/năm là nước nghèo, còn dưới 500 USD/ người/ năm là nước cực nghèo. Khái niệm đói nghèo có thể thống nhất về mặt định tính, nhưng không thể có một chuẩn mực chung về đói nghèo cho tất cả các quốc gia, thậm chí trong từng quốc gia thì chuẩn mực đói nghèo cũng lại rất khác nhau giữa các vùng. Chuẩn mực về đói nghèo thay đổi theo thời gian tương ứng với sự phát triển của kinh tế- xã hội. Những hộ gia đình nghèo thường là những hộ gia đình thiếu việc làm, hoặc những người làm việc có tính thời vụ, hoặc do vấn đề sức khoẻ nên không có cơ hội tiếp cận với việc làm hoặc không thể tự tạo ra việc làm. Vì vậy, thường có thu nhập không ổn định, thu nhập thấp không đủ để trang trải những khoản chi tiêu cho cuộc sống, do đó rơi vào tình trạng nghèo đói. Những người sống ở nông thôn, có thể vẫn có sức khoẻ, có ruộng vườn nhưng do thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức sản xuất, nên họ không biết cách tổ chức làm ăn, hoặc làm ăn theo kiểu “thuần nông”, những người này vẫn có nguy cơ rơi vào tình trạng hộ nghèo. Hoặc những hộ gia đình gặp những điều không
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2