intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả mua bán nợ tại Vietcombank

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài này là tìm hiểu bản chất của hoạt động mua bán nợ, đánh giá khách quan thực trạng các quy định điều chỉnh hoạt động mua bán nợ, xác định điều kiện cụ thể của Vietcombank khi thực hiện hoạt động này. Từ đó, đề tài sẽ đề xuất phương hướng và những giải pháp phát triển tình thị trường mua bán nợ tại Việt nam nói chung và hệ thống Vietcombank nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả mua bán nợ tại Vietcombank

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----o0o------ BẠCH TRẦN QUÝ NHI NÂNG CAO HIỆU QUẢ MUA BÁN NỢ TẠI VIETCOMBANK LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---o0o--- BẠCH TRẦN QUÝ NHI NÂNG CAO HIỆU QUẢ MUA BÁN NỢ TẠI VIETCOMBANK Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. 3 MỤC LỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MUA BÁN NỢ VÀ THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ4 1.1.Cơ sở lý luận về mua bán nợ ................................................................................. 4 1.1.1. Định nghĩa hoạt động mua bán nợ................................................................. 4 1.1.2 Đặc điểm mua bán nợ ..................................................................................... 5 1.2 Cơ sở lý luận về thị trường mua bán nợ ................................................................ 6 1.2.1 Thị trường mua bán nợ ................................................................................... 6 1.2.2 Các bên tham gia mua bán nợ trên thị trường ................................................ 6 1.2.3 Vai trò của hoạt động mua bán nợ đối với thị trường vốn ............................. 7 1.2.4. Xác định giá trong các giao dịch mua bán nợ trên thị trường ....................... 8 1.2.5 Các phương thức thực hiện mua bán nợ trên thị trường............................... 10 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mua bán nợ trên thị trường ....................................... 11 1.3.1 Nguồn vốn..................................................................................................... 11 1.3.2 Trình độ năng lực các chủ thể tham gia trên thị trường mua bán nợ............ 11 1.3.3 Khung pháp lý............................................................................................... 11 1.3.4 Tâm lý của các chủ thể tham gia mua bán nợ............................................... 12 1.3.5 Chính sách định hướng của chính phủ.......................................................... 12 1.4 Hoạt động mua bán nợ của các tổ chức tín dụng và các rủi ro............................ 12 1.4.1 Hoạt động mua bán nợ của các tổ chức tín dụng.......................................... 12 1.4.2 Rủi ro chủ yếu trong hoạt động mua bán nợ của tổ chức tín dụng............... 13 1.5. Hiệu quả của việc mua bán nợ ........................................................................... 15 1.5.1 Hiệu quả theo thành phần kinh tế ................................................................. 15 1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả mua bán nợ của các tổ chức tín dụng.......... 16 1.6 Hệ thống pháp luật về hoạt động mua bán nợ ..................................................... 18 16.1 Khái quát chung quy định pháp lý về hoạt động mua bán nợ trên thế giới... 18 16.2 Khái quát về khung pháp lý cho hoạt động mua bán nợ của Việt nam ......... 19 1.7 Hoạt động mua bán nợ tại một số nước trên thế giới .......................................... 19
  4. 4 1.7.1 Hoạt động mua bán nợ trên thế giới nói chung ........................................... 19 1.7.2 Kinh nghiệm mua bán nợ các nước .............................................................. 21 1.7.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................. 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NỢ TẠI VIETCOMBANK.........................................................................................................27 2.1 Thực trạng hoạt động mua bán nợ và thị trường mua bán nợ tại Việt Nam ....... 27 2.1.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động mua bán nợ tại Việt Nam ............................... 27 2.1.2 Sự hình thành hoạt động mua bán nợ tại Việt Nam: .................................... 28 2.1.3 Thực trạng thị trường mua bán nợ tại Việt Nam. ......................................... 30 2.1.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động mua bán nợ tại Việt Nam trong thời gian qua37 2.1.5 Những khó khăn trong việc mua bán, xử lý nợ ............................................ 40 2.2 Thực trạng mua, bán nợ tại Vietcombank ........................................................... 42 2.2.1. Khái quát về tình hình dư nợ tín dụng, nợ xấu và các biện pháp xử lý nợ tại Vietcombank.......................................................................................................... 42 2.2.2 Thực trạng hoạt động mua bán nợ của Vietcombank trên thị trường........... 46 2.2.3 Đối tác thực hiện tham gia mua bán nợ Vietcombank ................................. 47 2.2.4 Xác định giá trong giao dịch mua bán nợ của Vietcombank....................... 48 2.2.5. Phương thức thực hiện giao dịch mua bán nợ của Vietcombank ................ 49 2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến mua bán nợ của Vietcombank .......................... 51 2.2.7 Các rủi ro trong mua bán nợ của Vietcombank ........................................... 54 2.2.8.Hiệu quả mua bán nợ của Vietcombank ....................................................... 55 2.3 Đánh giá quy trình mua, bán nợ của VCB .......................................................... 55 2.3.1 Nguyên tắc mua bán nợ ................................................................................ 55 2.3.2 Đối tượngkhoản nợ được mua bán ............................................................... 56 2.3.3 Thẩm quyền xem xét, quyết định mua bán nợ.............................................. 56 2.3.4 Quy trình thủ tục bán nợ, mua nợ ................................................................. 58 2.4 Một số nghiệp vụ mua bán nợ tại Vietcombank ................................................. 61 2.4.1 Một số trường hợp bán nợ ............................................................................ 61 2.4.2 Một số trường hợp mua nợ ........................................................................... 63
  5. 5 2.5 Đánh giá thực trạng mua, bán nợ tại Vietcombank............................................ 65 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MUA BÁN NỢ TẠI VIETCOMBANK.........................................................................................................69 3.1. Định hướng hoạt động mua bán nợ tại Vietcombank ........................................ 69 3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả mua bán nợ tại Vietcombank.......................... 69 3.2.1 Nhóm giải pháp thuộc về bộ ngành có liên quan ......................................... 69 3.2.2 Nhóm giải pháp thuộc về ngân hàng nhà nước. ........................................... 74 KẾT LUẬN ...................................................................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................83 1. Giới thiệu sơ lược về hoạt động của Vietcombank ............................................... 88 1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 88 1.2 Sơ lược hoạt động kinh doanh của Vietcombank ............................................ 89 1.3 Định hướng hoạt động và mục tiêu phát triển của Vietcombank .................... 92 2. Phụ lục quy trình mua bán nợ................................................................................ 94
  6. 6 CHỮ VIẾT TẮT AMC : Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc tổ chức tín dụng BTC : Bộ tài chính CPH : Cổ phần hóa DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DATC : Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp HĐTDTW : Hội đồng tín dụng trung ương M&A : Mua bán sát nhập doanh nghiệp MBN : Mua bán nợ LBOs : Mua lại doanh nghiệp bằng vốn vay NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMQD : Ngân hàng thương mại cổ phần quốc doanh NHTƯ : Ngân hàng Trung ương NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHLD : Ngân hàng liên doanh NHNNVN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam RRTD : Rủi ro tín dụng TCTD : Tổ chức tín dụng TSBĐ : Tài sản bảo đảm TSTC : Tài sản thế chấp TS : Tài sản VCB (Vietcombank): Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
  7. 7 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Biểu đồ 1.1 : “Ảnh hưởng của mua bán nợ đối với thị trường vốn” Biểu đồ 2.1 : “Số lượng AMC được thành lập theo thời gian và quy mô vốn điều lệ” Bảng 2.2 : “Số liệu tổng hợp mua bán nợ và tái cơ cấu DN của DATC” Bảng 2. 3 : “Bảng số liệu mua bán nợ của DATC qua các thời kỳ” Bảng 2.4 : “Số liệu mua bán nợ giữa DATC và các TCTD” Bảng 2. 5 : “Bảng số liệu nhóm nợ Vietcombank năm 2009-2011” Bảng 2. 6 : “Số liệu nhóm nợ Vietcombank theo loại hỉnh DN năn 2009-2011” Biểu đồ 2.7 : “Dư nợ tín dụng ngắn, trung và dài hạn năm 2009-2011” Bảng 2.8 : “Kết quả xử lý, thu hồi nợ có vấn đề năm 2009-2011” Bảng 2.9 : “So sánh biện pháp thu nợ với các biện pháp khác” Bảng 2.10 : “So sánh giữa quy trình mua nợ và cho vay”
  8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động xấu đến hầu hết các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng thua lỗ và không có khả năng thanh toán nợ vay ngân hàng. Điều này đã ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức tín dụng, làm tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng tăng cao và Vietcombank cũng không phải là một ngoại lệ. Là một trong các biện pháp xử lý nợ có vấn đề, mua bán nợ được xem là một biện pháp khá hữu hiệu để xử lý nợ tồn đọng do ưu thế về thời gian xử lý nhanh và xử lý nợ được dứt điểm, góp phần giảm tỷ lệ nợ xấu, làm lành mạnh tình hình tài chính của ngân hàng. Thông qua biện pháp này, ngân hàng cũng có thể cơ cấu lại danh mục đầu tư và/hoặc danh mục cấp tín dụng. Mặt khác, biện pháp này cũng có tác động tích cực về mặt kinh tế - xã hội. Mặc dù hoạt động mua bán nợ trên thế giới đã tồn tại hàng chục năm nay và phát triển rất mạnh ở các quốc gia phát triển như Anh, Mỹ, Hàn Quốc…. Hầu hết các ngân hàng nước ngoài đều hoạt động trong lĩnh vực này và mang lại hiệu quả cho việc tái cơ cấu doanh nghiệp và tái cơ cấu nền kinh tế. Tuy nhiên thị trường nợ và mua bán nợ ở Việt Nam đến nay vẫn còn rất hạn chế. Hiện nay những vướng mắc về cơ chế, chính sách là những khó khăn chủ yếu làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động mua bán nợ, tái cấu trúc doanh nghiệp. Trong tình hình nợ của doanh nghiệp tại ngân hàng ngày càng gia tăng, việc tạo dựng thị trường mua bán nợ là xu hướng tất yếu. Việt Nam không thể không phát triển thị trường mua bán nợ, bởi đó là một đòi hỏi khách quan của nền kinh tế, một trong những giải pháp giúp lành mạnh hóa tài chính cho các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại. Trước nhu cầu cấp thiết đó, Luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả mua bán nợ tại Vietcombank” sẽ nghiên cứu thực trạng tình thị trường mua bán nợ tại Việt nam nói chung và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả mua bán nợ trong hệ thống Vietcombank nói riêng.
  9. 2 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích của đề tài này là tìm hiểu bản chất của hoạt động mua bán nợ, đánh giá khách quan thực trạng các quy định điều chỉnh hoạt động mua bán nợ, xác định điều kiện cụ thể của Vietcombank khi thực hiện hoạt động này. Từ đó, đề tài sẽ đề xuất phương hướng và những giải pháp phát triển tình thị trường mua bán nợ tại Việt nam nói chung và hệ thống Vietcombank nói riêng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu đặt ra ở trên, đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về bản chất hoạt động mua bán nợ, nguyên tắc, phạm vi, thẩm quyền, trình tự, thủ tục mua bán nợ… 3.2. Phạm vi nghiên cứu Hoạt động mua bán nợ trong thực tiễn rất đa dạng với các mục đích khác nhau. Trong phạm vi đề tài này, chỉ nghiên cứu hoạt động mua bán nợ dưới góc độ là một biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng. Chủ thể chính của hoạt động bán nợ trong nghiên cứu này là tình hình mua bán nợ tại Vietcombank từ năm 2006 đến nay. 4. Phương pháp tiến hành nghiên cứu và cơ sở nghiên cứu  Phương pháp mô tả nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình mua bán nợ tại các nước trên thế giới và Việt Nam.  Phương pháp lịch sử nhằm so sánh, đối chiếu các thông tin trong quá khứ để tìm hiểu nguyên nhân và có các kết luận phù hợp.  Phương pháp phân tích : phân tích kết quả xử lý thông tin thu thập được  Phương pháp tổng hợp thông tin: tập hợp các dữ liệu thông tin thu thập để tổng hợp kết quả nghiên cứu. * Các vấn đề cần nghiên cứu  Phản ánh thực trạng tình hình mua bán nợ tại Việt Nam  Những vướng mắc về cơ chế, chính sách trong quá trình thực hiện mua bán nợ tại Việt Nam  Phân tích thực trạng tình hình mua bán nợ trong hệ thống Vietcombank.
  10. 3 5. Đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài  Là đề tài nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động mua bán nợ.  Góp phần làm sáng tỏ sự cần thiết khách quan của hoạt động mua bán nợ tại Việt Nam và việc hoàn thiện nghiệp vụ bán nợ tại Vietcombank.  Đề tài phân tích khách quan, khoa học về thực tiễn hoạt động bán nợ của Vietcombank trong thời gian qua.  Đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể để hoàn thiện hoạt động bán nợ tại Vietcombank. 6. Nguồn thông tin dữ liệu : được lấy từ các nguồn trong và ngoài nước như:  Tài liệu mua bán nợ trong và nước ngoài  Tài liệu văn bản quy định về hoạt động mua bán nợ trong nước  Dữ liệu tình hình mua bán nợ của Vietcombank. 7. Những điểm mới của luận văn: Hiện nay tại Việt Nam chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về mua bán nợ tại Việt Nam. Hoạt động mua bán nợ vẫn còn là một khái niệm dường như lạ lẫm với rất nhiều người, nhưng thực tế nó lại rất phổ biến trên thế giới, nhất là tại các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, Hàn Quốc,... Điểm mới của luận văn là nêu ra được những lợi ích và sự cần thiết phát triển nghiệp vụ mua bán nợ nhất là trong tình hình hiện nay, khi Việt nam gia nhập vào thị trường thương mại quốc tế. Luận văn cũng trình bày được các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả mua bán nợ trong hệ thống của Vietcombank. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn trình bày theo 3 chương gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về mua bán nợ và thị trường mua bán nợ Chương 2: Thực trạng hoạt động mua bán nợ tại Vietcombank Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả mua bán nợ tại Vietcombank
  11. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MUA BÁN NỢ VÀ THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ 1.1.Cơ sở lý luận về mua bán nợ 1.1.1. Định nghĩa hoạt động mua bán nợ * Theo Từ điển kinh tế (Dictionary of Economic–Christopher Pass & Bryan Lones): Mua bán nợ là một sự dàn xếp tài chính, qua đó một công ty tài chính chuyên nghiệp (công ty mua nợ) mua lại các khoản nợ của một công ty với số tiền ít hơn giá trị của khoản nợ đó. Lợi nhuận phát sinh từ sự chênh lệch giữa tiền thu được của số nợ đã mua và giá mua thực tế của món nợ đó. Lợi ích của công ty bán nợ là nhận được tiền ngay thay vì phải chờ đến lúc con nợ trả nợ, hơn nữa lại tránh được những phiền toái và các chi phí trong việc theo đuổi các con nợ chậm trả. * Theo Từ điển thuật ngữ Ngân hàng – Hans Klaus: Mua bán nợ là một loại hình tài trợ dưới dạng tín dụng chuyển nhượng nợ. Một công ty chuyển toàn bộ hay một phần khoản nợ cho một công ty tài chính chuyên nghiệp (công ty mua nợ, thông thường là một công ty trực thuộc ngân hàng). Công ty này đảm nhận việc thu các khoản nợ và theo dõi các khoản phải thu để hưởng thủ tục phí và có lúc ứng trước các khoản nợ. * Tiến sĩ kinh tế Edward W. Reed và Edward K. Gill cho rằng: Mua bán nợ là việc mua lại các khoản nợ. Các công ty mua nợ mua các khoản nợ của khách hàng trên cơ sở không truy đòi và tiến hành một số các dịch vụ khác ngoài việc ứng trước các khoản nợ. Công ty mua nợ đánh giá mức tín dụng trong hiện tại và tương lai của khách hàng (người bán) và xác lập các hạn mức tín dụng ứng trước. Các khách hàng được yêu cầu gửi trực tiếp cho công ty mua nợ bản sao hoá đơn. Khoản ứng trước thường từ 80% - 90% trị giá hoá đơn. * Định nghĩa về hoạt động mua bán nợ theo Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày21/12/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định như sau: Mua, bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó, bên bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ.
  12. 5 Nói cách khác, hoạt động mua bán nợ là quan hệ hợp đồng mua bán gồm hai chủ thể chính, là bên mua nợ và bên bán nợ. Đối tượng của Hợp đồng mua bán nợ là các khoản nợ Tổ chức tín dụng đã cho khách hàng vay nay được chuyển quyền chủ nợ từ bên bán nợ sang bên mua nợ. Bên bán nợ nhận thanh toán từ bên mua nợ. Việc bán nợ có thể theo nguyên tắc có truy đòi hoặc không có truy đòi. Quyền đòi nợ sau khi chuyển giao có thể tiếp tục mua đi bán lại trên thị trường hoặc có thể chuyển thành tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp hoặc làm tài sản bảo đảm khi thực hiện nghĩa vụ. Đối với nợ có tài sản bảo đảm, việc chuyển nhượng quyền đòi nợ bao gồm cả chuyển nhượng các quyền, lợi ích gắn với bảo đảm của khoản nợ như quyền phát mại tài sản thế chấp, cầm cố, quyền yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay… 1.1.2 Đặc điểm mua bán nợ  Các khoản nợ được mua, bán: là khoản nợ ngân hàng hoặc các khoản nợ thương mại, có thể là khoản nợ trong chuẩn hoặc khoản nợ dưới chuẩn.  Bên bán nợ là tất cả các cá nhân, tổ chức có nhu cầu bán nợ  Bên mua nợ là các tổ chức và cá nhân có nhu cầu mua khoản nợ từ bên bán nợ, để trở thành chủ sở hữu mới của khoản nợ.  Bên nợ là các tổ chức, cá nhân có khoản nợ được mua, bán.  Bên môi giới là các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng làm chức năng trung gian, dàn xếp việc mua, bán nợ giữa các bên mua, bán nợ và được hưởng phí dịch vụ môi giới theo thỏa thuận;  Giá trị khoản nợ được mua, bán là tổng giá trị nợ gốc, nợ lãi (kể cả lãi phạt) và các chi phí khác liên quan đến khoản nợ (nếu có) tại thời điểm mua, bán nợ.  Giá mua, bán nợ là số tiền bên mua nợ phải thanh toán cho bên bán nợ theo hợp đồng mua, bán nợ.  Bán nợ có truy đòi là việc mua, bán nợ mà bên bán nợ cam kết bảo đảm khả năng thanh toán khoản nợ của bên nợ và thỏa thuận với bên mua nợ trong thường hợp bên nợ không trả nợ khi đến hạn thanh toán, thì bên mua nợ có quyền truy đòi thanh toán khoản nợ đối với bên bán nợ, bên bán nợ phải chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ đó cho bên mua nợ.
  13. 6  Hợp đồng mua, bán nợ là văn bản thỏa thuận giữa bên mua nợ, bên bán nợ và các bên có liên quan (nếu có) về việc mua bán nợ, chuyển quyền chủ nợ từ bên bán nợ sang bên mua nợ và các thỏa thuận khác liên quan. 1.2 Cơ sở lý luận về thị trường mua bán nợ 1.2.1 Thị trường mua bán nợ Thị trường mua bán nợ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các khoản nợ trên thị trường tài chính và được phân ra thành 2 loại như sau: * Thị trường mua bán nợ sơ cấp: là hoạt động mua bán nợ giữa chủ nợ và các nhà đầu tư mua nợ; các bên tham gia gồm có bên bán nợ, khách nợ và bên mua nợ. * Thị trường mua bán nợ thứ cấp: là hoạt động mua bán các khoản nợ giữa các nhà đầu tư trên thị trường; các bên tham gia trên thị trường bao gồm có bên bán nợ, khách nợ, bên mua nợ và các nhà đầu tư mua bán nợ. 1.2.2 Các bên tham gia mua bán nợ trên thị trường Mua bán nợ là việc chuyển quyền đòi nợ từ chủ thể bán nợ (chủ nợ cũ) sang chủ thể mua nợ (chủ nợ mới). Công ty mua nợ đảm bảo việc thu nợ, tránh các rủi ro về không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ của khách nợ. Từ đó hình thành một quan hệ tài chính liên quan tới ba bên gồm bên mua nợ, bên bán nợ và khách nợ. Chi tiết các bên tham gia vào hoạt động mua bán nợ gồm: 1.2.2.1 Tổ chức tín dụng và Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản *Các tổ chức tín dụng và ngân hàng đầu tư: Hầu hết các Ngân hàng thương mại tham gia bán nợ và một phần mua nợ nhằm tái cơ cấu danh mục đầu tư, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, khi hoạt động tín dụng của các ngân hàng mang nhiều rủi ro cao, tỷ lệ nợ xấu lớn thì việc phát triển nghiệp vụ mua bán nợ của Ngân hàng thương mại nhằm thu hồi vốn ngay tăng tính thanh khoản, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong khi đó, các ngân hàng đầu tư lại là những người mua nợ chủ yếu trên thị trường do có kinh nghiệm và kỹ năng trong ngành tài chính. * Các công ty mua quản lý nợ và khai thác tài sản thuộc TCTD:
  14. 7 Nhằm tái cơ cấu các Ngân hàng, tránh sự sụp đổ của hệ thống Ngân hàng, chính phủ các nước đều cho phép thành lập thêm các công ty mua bán nợ, xử lý nợ nhằm mua lại các khoản nợ xấu của Ngân hàng. Các công ty này có thể trực thuộc Ngân hàng thương mại (tiếp nhận, mua bán nợ từ chính các Ngân hàng thương mại này) hoặc trực thuộc Chính phủ (tiếp nhận, mua bán nợ từ tất cả các Ngân hàng). Việc tạo ra các công ty này nhằm mua bán, xử lý nợ để Ngân hàng có thể tập trung vào hoạt động kinh doanh nòng cốt của mình. Còn các công ty sau khi mua nợ của Ngân hàng sẽ tập trung vào xử lý khoản nợ thông qua hoàn thiện hồ sơ khoản nợ, bán tài sản bảo đảm, cơ cấu lại nợ hoặc chuyển nợ thành vốn góp hoặc tiếp tục bán lại nợ. 1.2.2.2 Các công ty đầu tư, quản lý quỹ Các Công ty này tham gia mua nợ nhằm tái cơ cấu, đánh bóng khoản nợ và tiếp tục bán lại các khoản nợ này một lần nữa. Mặt khác, các công ty đầu tư mua nợ nhằm chuyển thành chủ nợ lớn nhất có tính chi phối tại doanh nghiệp hoặc chuyển nợ thành vốn góp doanh nghiệp. 1.2.2.3 Các cá nhân, tổ chức mua nợ Đối với các chủ thể này, việc mua nợ với giá chiết khấu và thu đòi đủ toàn bộ khoản nợ từ khách nợ là hoạt động kinh doanh chính. Đối với các cá nhân tổ chức này, lợi nhuận được hình thành từ phần chênh lệch giữa giá mua nợ và giá trị thu đòi từ khoản nợ. Đây là các công ty có nghiệp vụ thu nợ tốt, có thông tin khách hàng, có kỹ thuật đánh giá khách hàng và đánh giá khoản nợ. Từ đó, họ có thể đưa ra giá mua khoản nợ đảm bảo khoản nợ có khả năng thu hồi và thu nợ có lợi nhuận. 1.2.3 Vai trò của hoạt động mua bán nợ đối với thị trường vốn Theo Giáo Sư Peter S.Rose (Mỹ), ảnh hưởng của mua bán nợ đối với thị trường vốn được thể hiện qua sơ đồ sau: Ngân hàng thương mại Thị trường vốn, thị trường tiền tệ Tổng dư nợ tín dụng trên sổ Thu nhập bán nợ Các cá nhân và tổ chức đầu tư sách giảm xuống khi bán nợ các mua khoản nợ hay khoản phải HĐTD. Ngân hàng có thể có Bán các khoản nợ thu từ khoản nợ. thu nhập từ việc bán các khoản hoặc khoản phải thu vay. Biểu đồ 1.1. “Ảnh hưởng của mua bán nợ đối với thị trường vốn”
  15. 8 Như vậy, việc mua bán nợ làm luân chuyển vốn trên thị trường. Ngân hàng có thể huy động vốn từ thị trường thông qua việc bán các khoản nợ của mình. Các tổ chức mua nợ thì mua các khoản nợ này và coi đó là các khoản đầu tư mới của mình. Nhiều ngân hàng phát triển mảng kinh doanh các khoản nợ thậm chí còn hơn nghiệp vụ cho vay truyền thống. Từ chứng khoán hóa các khoản nợ, các nhà đầu tư chuyển sang mua bán các khoản nợ quốc gia của các nước đang phát triển. Người mua các khoản nợ này là những công ty, tổ chức đầu tư có kinh nghiệm, am hiểu tình hình phát triển, kinh tế của các nước này. Việc mua các khoản nợ này đều đem lại lợi nhuận lớn do tình hình kinh tế của các nước này hồi phục hoặc do chính phủ các nước này mua lại khoản nợ của họ. Tuy nhiên, tại Mỹ những năm qua, chứng kiến sự sụp đổ của thị trường tài chính do việc mua bán các khoản nợ có kèm tài sản bảo đảm là bất động sản. Các Ngân hàng bán nợ khi bán thường là bán những khoản nợ có vấn đề hoặc thậm chí không nắm được tình trạng khoản nợ đó. Các tổ chức mua nợ thì ngược lại, do tin tưởng vào khả năng thu nợ từ tài sản bảo đảm là bất động sản nên cũng không chú trọng đến khả năng thu nợ từ khách hàng. Khi xảy ra bong bóng bất động sản những năm 2007-2009 tại Mỹ, các cá nhân gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ. Các tổ chức tín dụng cho vay mua nhà không thu được nợ. Điều này đã gây ra khủng hoảng thị trường tín dụng thứ cấp (thị trường mua bán nợ) tại Mỹ. Tác động của nó làm cho hàng loạt ngân hàng bị phá sản, mua lại, sáp nhập. Các thị trường chính có quan hệ mật thiết với Mỹ cũng bị ảnh hưởng theo gây ra suy thoái kinh tế, giảm tăng trưởng và khủng hoảng nợ 1.2.4. Xác định giá trong các giao dịch mua bán nợ trên thị trường Cùng với quá trình phát triển của hoạt động mua bán nợ, các nhà nghiên cứu về kinh tế và tài chính đã cố gắng đưa ra rất nhiều các mô hình khác nhau về định giá khoản nợ. Bản thân các ngân hàng thương mại, các công ty tham gia mua bán nợ cũng xây dựng cho mình những nguyên tắc riêng để xác định giá trị khoản nợ giao dịch. Tuy nhiên, việc xác định giá trị khoản nợ được mua bán cần được phân chia làm 2 loại cơ bản là khoản nợ đạt chuẩn và khoản nợ dưới tiêu chuẩn.
  16. 9 + Đối với khoản vay nằm trong diện đạt chuẩn: bên mua và bán xác định giá trị theo nguyên tắc thẩm định cấp tín dụng thông thường. Mặc dù vậy, vẫn có những khoản khác biệt nhất định so với thẩm định cấp tín dụng thông thường vì điều khoản về lãi suất đã được quy định sẵn trong hợp đồng vay vốn được giao dịch. Thông thường, tùy theo các yếu tố thuận lợi hay không thuận lợi về mức lãi suất trong hợp đồng so với mức lãi suất thị trường tại thời điểm giao dịch cũng như kỳ vọng về lãi suất cho đến khi khoản vay đáo hạn mà giá trị giao dịch có thể cao hơn hay thấp hơn giá trị sổ sách của khoản vay. + Đối với các khoản nợ dưới tiêu chuẩn: việc xác định giá trị là một thách thức lớn cho cả bên mua và bên bán. Thông thường, các phương pháp thẩm định cấp tín dụng rất khó áp dụng thành công trong trường hợp này. Vì vậy, đa số các bên sẽ sử dụng phương pháp xác định giá trị hiện tại của dòng tiền có khả năng thu hồi nợ trong tương lai kết hợp với việc định giá tài sản đảm bảo và đánh giá khả năng thu hồi phát mãi tài sản nếu cần. Việc xác định dòng tiền thu hồi nợ trong tương lai đòi hỏi phải có khả năng thẩm định tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn, tình hình công nợ của khách hàng. Bên cạnh đó, các thông tin phi tài chính cũng cần được thẩm tra như thái độ hợp tác của khách hàng trong việc trả nợ, tình hình lãnh đạo của doanh nghiệp, các dự án có thể tác động xấu đến hoạt sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các khoản vay có đảm bảo bằng tài sản, việc xác định hiện trạng, hồ sơ pháp lý, giá trị sử dụng cũng như tính thanh khoản của tài sản rất quan trọng. Nếu tình hình tài chính của khách hàng xấu thì tài sản đảm bảo chính là cơ sở quan trọng nhất trong việc định giá khoản nợ được mua bán cho phù hợp. Có thể nói việc định giá tài sản là cơ sở quan trọng để các bên mua bán nợ có thể tham gia giao dịch và giao dịch thành công. Tuy nhiên, giá trị giao dịch thực tế còn phụ thuộc vào kỹ năng đàm phán và tình hình của các bên tại thời điểm diễn ra giao dịch.
  17. 10 1.2.5 Các phương thức thực hiện mua bán nợ trên thị trường * Bán đấu giá thông qua Trung tâm bán đấu giá Trường hợp này Trung tâm bán đấu giá tiếp nhận hồ sơ khoản nợ bao gồm hồ sơ tín dụng, hồ sơ tài sản bảo đảm, thông tin khách nợ... và tổ chức bán đấu giá. Thông tin bán nợ được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các khách hàng có nhu cầu mua nợ nộp hồ sơ mua nợ tại Trung tâm bán đấu giá và bỏ giá mua. Khoản nợ sẽ bán cho bên trả giá cao nhất. * Chủ nợ tự bán đấu giá Chủ nợ có khoản nợ cần bán có thể tự thực hiện việc bán nợ, không cần qua Trung tâm bán đấu giá. Tổ chức bán nợ có thể thông báo trên báo, đài, website về việc bán nợ của mình. Các khách hàng mua nợ có thể liên lạc với bên bán nợ để tìm hiểu thông tin về khoản nợ định bán. Trình tự, thủ tục bán nợ thực hiện như bán nợ thông qua Trung tâm bán đấu giá. * Các bên mua, bán nợ thông qua môi giới Các bên có nhu cầu mua bán nợ có thể thông qua bên môi giới để tìm kiếm người mua, người bán các khoản nợ phù hợp với yêu cầu của mình đề ra. Bên môi giới sẽ là người trung gian nhằm thực hiện hoàn thiện yêu cầu của các bên đưa ra nhằm đảm bảo việc mua bán nợ thành công. * Các bên mua, bán nợ tự thỏa thuận việc mua bán nợ Trong một số trường hợp đặc biệt, các khoản nợ của các công ty mang tính chất đặc thù chỉ có các công ty cùng ngành nghề, cùng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh mới quan tâm đến việc mua nợ của các công ty này nhằm mở rộng phát triển sản xuất hoặc sử dụng tài sản bảo đảm từ khoản nợ phục vụ mục đích riêng của họ. Chỉ các công ty này có nhu cầu mua nợ và khoản nợ chỉ có thể bán cho các công ty này. Do vậy, các bên mua, bán nợ tự làm việc, tự thỏa thuận với nhau để thực hiện việc mua, bán nợ. Như vậy, hoạt động mua bán nợ đã trải qua thời gian dài, dưới nhiều hình thái khác nhau để phát triển hoàn thiện cho đến ngày nay. Hoạt động mua bán nợ đã hỗ trợ rất nhiều trong hoạt động kinh doanh tài chính ngân hàng với những ưu điểm vượt trội
  18. 11 của nó. Chính từ những lợi ích này mà các chủ thể tham gia thị trường mua bán nợ rất đa dạng từ các ngân hàng, tổ chức tài chính đầu tư, quản lý quỹ thực hiện nghiệp vụ đầu tư đến các công ty kinh doanh mua bán nợ, các công ty thực hiện nghiệp vụ thu đòi nợ. Nghiệp vụ mua bán nợ còn được chia thành nhiều hình thức mua bán nợ khác nhau nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong giao dịch mua bán nợ. Tuy nhiên, ngoài những lợi ích hoạt động mua bán nợ đem lại, hoạt động này cũng phát sinh những rủi ro cho các bên tham gia. Do vậy, việc xác định giá mua bán nợ phải căn cứ trên giá trị vật chất của khoản nợ cũng như các lợi ích và rủi ro tiềm năng của giao dịch để xác định. 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mua bán nợ trên thị trường Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường này gồm có thể xem xét đến các yếu tố vốn, trình độ nhân viên năng lực của các chủ thể tham gia mua bán nợ, khung pháp lý, các chính sách định hướng phát triển của thị trường mua bán nợ của quốc gia. 1.3.1 Nguồn vốn Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng hoạt động mua bán nợ là nguồn vốn. Việc có nguồn vốn đủ mạnh sẽ giúp cho các công ty tham gia mua bán nợ chủ động hơn trong các giao dịch. 1.3.2 Trình độ năng lực các chủ thể tham gia trên thị trường mua bán nợ Trình độ năng lực chuyên môn của các chủ thể tham gia trên thị trường mua bán nợ sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động mua bán nợ. Trên thực tế, mặc dù xác định khoản nợ là một loại hàng hoá được giao dịch trên thị trường nhưng pháp luật về thẩm định giá lại không có quy định cụ thể nào về việc định giá khoản nợ. Vì vậy, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của các nhân viên cán bộ chuyên trách thực hiện định giá các khoản nợ sẽ đóng vai trò chủ đạo để thúc đẩy hoạt động mua bán nợ diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn. 1.3.3 Khung pháp lý Một khung pháp lý hoàn chỉnh sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng có cơ sở thực hiện hoạt động mua bán nợ như các quy định về phạm vi mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ; quyền và nghĩa vụ các bên tham gia quan hệ mua, bán nợ; quản lý và xử lý tài chính đối với khoản nợ mua, bán… Ngược lại, nếu khung pháp lý chưa
  19. 12 hoàn chỉnh, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, sẽ dẫn đến nhiều trường hợp tổ chức tín dụng cũng như các bên liên quan còn gặp lúng túng khi thực hiện bán nợ chẳng hạn như vấn đề định giá nợ, cấp hoá đơn trong hoạt động mua bán nợ, hạch toán kế toán v.v.. làm hạn chế sự phát triển của thị trường mua, bán nợ. 1.3.4 Tâm lý của các chủ thể tham gia mua bán nợ Tâm lý e ngại, sợ trách nhiệm của các chủ thêm tham gia mua bán nợ làm cho thủ tục bán nợ trở nên chậm chạp hơn, chẳng hạn như việc yêu cầu đăng thông báo công khai một cách máy móc hoặc yêu cầu bắt buộc phải có một bên thứ ba độc lập định giá bán nợ… Những thủ tục này trong một số trường hợp là cần thiết để bảo đảm tính khách quan minh bạch nhưng nếu vận dụng thiếu linh hoạt thì lại gây chậm trễ, làm mất cơ hội bán nợ thành công. 1.3.5 Chính sách định hướng của chính phủ Tùy thuộc vào các chính sách hiện hành về định hướng phát triển thị trường mua bán nợ của một quốc gia sẽ làm cho hoạt động mua bán nợ trên thị trường có xu hướng phát triển hay trì trệ. 1.4 Hoạt động mua bán nợ của các tổ chức tín dụng và các rủi ro 1.4.1 Hoạt động mua bán nợ của các tổ chức tín dụng Hoạt động mua bán nợ gồm một số loại cơ bản sau: * Bán nợ theo hình thức bán nợ một phần (Participation loan): Bên mua nợ sẽ mua một phần dư nợ của hợp đồng vay. Hợp đồng vay vẫn được ký giữa ngân hàng cho vay và bên nợ. Bên mua nợ mới sẽ không tham gia vào Hợp đồng tín dụng. Bên mua phải chịu rủi ro nếu ngân hàng cho vay bị phá sản hoặc người đi vay không có khả năng trả nợ. Bên mua phải theo sát cả ngân hàng bán nợ và cả người vay. * Bán nợ theo hình thức chuyển nhượng khoản nợ từ chủ nợ cũ sang chủ nợ mới (Assignment): Ngân hàng sở hữu khoản vay chuyển cho người mua. Bên mua nợ có quyền trực tiếp đối với người đi vay liên quan đến khoản vay. Như vậy, người đi vay cũng đồng ý việc bán khoản vay trước khi nó được chuyển nhượng. * Bán nợ theo hình thức chia nhỏ từng phần (Loan strip): Ngân hàng chia khoản nợ dài hạn, nhiều kỳ hạn trả nợ thành nhiều phần nợ ngắn hạn với mỗi khoản nợ là một hoặc
  20. 13 hai kỳ trả nợ. Bên mua nợ sẽ mua một trong những phần nợ ngắn hạn đó và nhận tiền khi đáo hạn gồm gốc và lãi của những các kỳ hạn nợ đã mua. Với loại này, ngân hàng vẫn chịu rủi ro đối với phần nợ chưa bán còn lại và vẫn phải dành một phần vốn của mình để hỗ trợ cho kỳ hạn nợ chưa bán cho đến khi chúng đáo hạn thanh toán. * Bán nợ không truy đòi: Bên mua nợ sẽ tự chịu trách nhiệm trong việc thu đòi nợ từ khách nợ. Nếu có rủi ro phát sinh, bên mua nợ sẽ tự chịu tổn thất do không thu đòi được nợ/ không phát mại được tài sản bảo đảm, thế chấp mà không thể đòi lại nó từ Ngân hàng bán nợ. * Bán nợ có truy đòi: Có thể Ngân hàng bán nợ đồng ý hoàn trả cho bên mua nợ những khoản nợ không thể thu hồi. Tức là, bên mua có một hợp đồng quyền bán (put option) cho phép họ bán các khoản nợ kém chất lượng lại cho ngân hàng bán nợ. Hợp đồng này bắt buộc cả người bán và người mua chia sẻ rủi ro vỡ nợ. Ngày nay, cam kết hoàn trả (recourse agreement) không còn phổ biến trong thị trường nợ vì như vậy các ngân hàng bán nợ vẫn phải có dự trữ cho các khoản vay đã bán có cam kết hoàn trả và các khoản nợ này như vậy vẫn được coi là một phần trong bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng. Ngân hàng bán nợ có thể bị bắt buộc phải nhận lại các khoản nợ kém chất lượng khi đã bán cho tổ chức mua nợ. 1.4.2 Rủi ro chủ yếu trong hoạt động mua bán nợ của tổ chức tín dụng Theo Palour và Plantin (2008) có 03 trường hợp điển hình mà một tổ chức tín dụng sẽ xem xét bán các khoản cho vay của mình:  Trường hợp 1: Tổ chức tín dụng bán khoản nợ mà họ đánh giá là khoản nợ xấu hoặc có nguy cơ xấu (người mua nợ có thể biết hoặc không biết thông tin này).  Trường hợp 2: Tổ chức tín dụng gặp khó khăn về thanh khoản hay khó khăn về tài chính buộc phải bán khoản nợ dù biết đó là khoản nợ tốt.  Trường hợp 3: Tổ chức tín dụng gặp khó khăn về thanh khoản hay khó khăn về tài chính buộc phải bán những khoản nợ mà họ không có lợi thế về thông tin của người vay. Trong cả ba trường hợp trên, luôn tiềm ẩn rủi ro đối với cả người bán nợ và người mua nợ cũng như có thể ảnh hưởng dây chuyền đến thị trường tài chính nói chung nếu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0